Mối liên quan giữa biến thể gen ADIPOQ rs266729 và bệnh đái tháo đường típ 2 ở người Việt Nam
lượt xem 2
download
Đái tháo đường típ 2 hiện là một gánh nặng y tế toàn cầu. Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của bệnh lý này, tuy nhiên, hiện nay có rất ít các nghiên cứu về vai trò của yếu tố di truyền trong bệnh lý đái tháo đường típ 2 trên quần thể người Việt Nam. Nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa điểm đa hình đơn nucleotide rs266729 trên gen ADIPOQ và bệnh lý đái tháo đường típ 2 ở người Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa biến thể gen ADIPOQ rs266729 và bệnh đái tháo đường típ 2 ở người Việt Nam
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 MỐI LIÊN QUAN GIỮA BIẾN THỂ GEN ADIPOQ rs266729 VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Ở NGƯỜI VIỆT NAM Mã Tùng Phát1, Steven Truong2, Hoàng Khánh Chi3, Lê Hoàng Bảo3, Đinh Ngô Tất Thắng3, Trần Viết Thắng1, Lê Gia Hoàng Linh4, Trần Quang Nam1, Đỗ Đức Minh4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đái tháo đường típ 2 hiện là một gánh nặng y tế toàn cầu. Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của bệnh lý này, tuy nhiên, hiện nay có rất ít các nghiên cứu về vai trò của yếu tố di truyền trong bệnh lý đái tháo đường típ 2 trên quần thể người Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát mối liên quan giữa đểm đa hình đơn nucleotide rs266729 trên gen ADIPOQ và bệnh lý đái tháo đường típ 2 ở người Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng. Bảy trăm sáu mươi tám đối tượng tham gia nghiên cứu bao gồm người bệnh được chẩn đoán đái tháo đường típ 2 và nhóm chứng được khảo sát điểm đa hình đơn rs266729 bằng phương pháp realtime PCR. Kết quả: Điểm đa hình rs266729 cho thấy có sự liên quan chặt chẽ với tình trạng bệnh đái tháo đường típ 2 ở người Việt Nam trên nhiều mô hình phân tích. Người mang điểm đa hình này có nguy cơ đái tháo đường típ 2 cao hơn từ 1,27 – 2,30 lần so với người không mang điểm đa hình này. Kết luận: Điểm đa hình đơn nucleotide rs266729 có mối liên hệ chặt chẽ với tình trạng đái tháo đường típ 2 ở người Việt Nam. Từ khóa: đái tháo đường típ 2, điểm đa hình đơn nucleotide, gen ADIPOQ ABSTRACT THE ASSOCIATION BETWEEN ADIPOQ SNP rs266729 AND TYPE 2 DIABETES IN VIETNAMESE POPULATION Ma Tung Phat, Steven Truong, Hoang Khanh Chi, Le Hoang Bao, Đinh Ngo Tat Thang, Tran Viet Thang, Le Gia Hoang Linh, Tran Quang Nam, Do Duc Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 245 - 249 Objectives: Type 2 diabetes mellitus is a healthcare burden globally. Genetic factor plays an important role in pathophysiology of type 2 diabetes, however, few studies were conducted to assess genetic markers in Vietnamese diabetic population. In this study, we evaluated the association between ADIPOQ rs266729 and type 2 diabetes in Vietnamese population. Methods: This is a case-control study. Seven hundreds and sixty-eight subjects including type 2 diabetic patients and controls were recruited and genotyped for ADIPOQ rs266729 by real-time PCR. Results: ADIPOQ rs266729 was significantly associated with type 2 diabetes in Vietnamese population by different statistical models. The risk to develop type 2 diabetes in rs266729 carriers was 1.27 – 2.30 time higher compared to controls. 1Bộ môn Nội tiết, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Kỹ thuật Sinh học, Viện Công nghệ Massachusetts 3Khoa Nội tiết, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 4Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Đức Minh ĐT: 0932 999989 Email: ducminh@ump.edu.vn Chuyên Đề Nội Khoa - Lão Khoa 245
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Conclusion: ADIPOQ rs266729 is strongly associated with type 2 diabetes mellitus in Vietnamese population. Keywords: type 2 diabetes mellitus, single nucleotide polymorphism, ADIPOQ gene ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Đái tháo đường típ 2 hiện được xem là một Đối tƣợng nghiên cứu trong những bệnh lý không lây nhiễm phổ biến Các đối tượng được chọn tham gia vào nhất và là gánh nặng y tế của nhiều quốc gia trên nghiên cứu ở 2 nhóm là nhóm bệnh nhân đái thế giới. Tại Việt Nam, Liên đoàn đái tháo tháo đường típ 2 và nhóm chứng với các tiêu đường quốc tế (IDF: International diabetes chuẩn cụ thể như sau: federation) dự đoán cứ 12 người sẽ có 1 người mắc đái tháo đường vào năm 2035(1). Khác với Nhóm đái tháo đường típ 2 đái tháo đường típ 1, sinh bệnh học của đái tháo Tiêu chuẩn chọn mẫu đường típ 2 khá phức tạp. Bên cạnh các yếu tố Bệnh nhân (BN) thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán môi trường, yếu tố di truyền cũng đóng vai trò đái tháo đường típ 2 theo tiêu chuẩn của Hiệp hết sức quan trọng trong bệnh lý đái tháo đường hội đái tháo đường Hoa Kỳ 2020(9) đã được chẩn típ 2. Các nghiên cứu gần đây cho thấy bệnh đoán trước đây khi có xét nghiệm đường huyết nhân đái tháo đường típ 2 người châu Á thường đói và HbA1c vượt ngưỡng chẩn đoán. có kiểu hình suy giảm chức năng tế bào beta tuỵ Tiêu chuẩn loại trừ nổi trội hơn là tình trạng đề kháng insulin(2,3). Gen ADIPOQ nằm trên nhiễm sắc thể số 3, Bệnh nhân đái tháo đường típ 1. mã hoá cho protein adiponectin, được xem là Rối loạn chức năng gan. một loại hormone chế tiết từ tế bào mỡ tham Sử dụng các thuốc có khả năng làm tăng gia vào quá trình chuyển hoá đường và chất đường huyết. béo trong cơ thể. Các nghiên cứu gần đây cho BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. thấy nồng độ adiponectin thấp có liên quan Nhóm chứng đến nguy cơ xuất hiện đái tháo đường típ 2 ở cả người da trắng và châu Á(4,5). Một số biến Tiêu chuẩn chọn mẫu thể đa hình đơn nucleotide trên gen ADIPOQ Chưa từng được chẩn đoán đái tháo đường. cho thấy có thể làm ảnh hưởng đến nồng độ Đường huyết đo được tại thời điểm hiện tại adiponectin của các đối tượng tham gia nghiên
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Phương pháp thực hiện T-test và χ2 test được sử dụng lần lượt cho Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ các biến định lượng và định tính khi so sánh các được thu thập đầy đủ các thông tin lâm sàng và đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm cận lâm sàng liên quan đến bệnh lý đái tháo bệnh và nhóm chứng. đường típ 2. Mỗi bệnh nhân sẽ được thu thập 2 Phần mềm SNPstats được sử dụng để tính tỉ ml máu ngoại biên để xác định điểm đa hình số chênh (OR: Odds ratio) nhằm đánh giá mối rs266729. Các biến số liên tục bao gồm tuổi, thời liên quan giữa điểm đa hình rs266729 và tình gian đái tháo đường (năm), BMI (kg/m2), chỉ số trạng đái tháo đường típ 2 theo các mô hình di eo-hông, HbA1c (%), Đường huyết đói truyền: đồng trội, trội, lặn(10). (mmol/L), huyết áp (mmHg), triglycerides Khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê (mmol/L), cholesterol (mmol/L), HDL- khi trị số p ≤0,05. cholesterol (mmol/L), LDL-cholesterol (mmol/L), Y đức Creatinine (mg/dL). Biến số định tính bao gồm Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của Hội giới, kiểu gen của điểm đa hình rs266729: C/C, đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại C/G, G/G. học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh với quyết DNA từ máu ngoại biên sẽ được tách chiết định số 350/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 26/05/2020. sử dụng bộ kit QiAmp DNA Blood Mini Kit (QIAGEN, Đức). Điểm đa hình rs266729 sẽ được KẾT QUẢ xác định bằng kỹ thuật realtime PCR với bộ mồi Đặc điểm của dân số nghiên cứu Tagman (Thermo Fisher Scientific, Waltham, Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của MA, Hoa Kỳ) được thiết kế sẵn cho điểm đa dân số tham gia nghiên cứu được thể hiện hình rs266729. Phản ứng PCR được thực hiện trong Bảng 1. với 5 µL dung dịch có chứa DNA hòa tan trong Nhóm bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và dung dịch Tris-EDTA pH 8.0, TaqMan nhóm chứng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Genotyping Master Mix và bộ mồi để phát hiện giữa các trị số như tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), rs266729. tỉ lệ vòng eo-hông, đường huyết đói và các Phân tích thống kê thông số lipid máu (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Mối liên quan giữa biến thể rs266729 và tình sánh tổng hợp của kiểu gen C/G và G/G với kiểu trạng đái tháo đƣờng gen C/C. Mô hình lặn lấy tổng hợp 2 kiểu gen Phân bố của biến thể gen rs266729 tuân theo C/C và C/G làm chuẩn và so sánh với kiểu gen định luật cân bằng di truyền Hardy-Weinberg (p G/G. Tỉ số chênh (OR) được tính toán với 95% >0,05). Các mô hình di truyền được phân tích khoảng tin cậy (KTC). Bên cạnh kết quả OR bao gồm đồng trội, trội, lặn. Trong đó, mô hình nguyên bản, chỉ số OR này còn được hiệu chỉnh đồng trội lấy kiểu gen C/C làm chuẩn và so sánh theo các biến số như tuổi, giới và BMI. với lần lượt kiểu gen C/G, G/G. Mô hình trội so Bảng 2: Mối liên quan giữa điểm đa hình rs266729 và kiểu hình đái tháo đường típ 2 theo các mô hình phân tích di truyền đồng trội, trội và lặn Đái tháo OR hiệu chỉnh theo tuổi, P hiệu Rs266729 Kiểu gen Chứng (n) OR (95% KTC) P đường (n) giới và BMI (95% KTC) chỉnh C/C 226 198 1 1 Đồng trội C/G 148 146 1,13 (0,84-1,52) 0,064 1,16 (0,84-1,61) 0,049 G/G 18 32 2,03 (1,10-3,73) 2,30 (1,16-4,58) C/C 226 198 1 1 Trội 0,16 0,13 C/G, G/G 166 178 1,22 (0,92-1,63) 1,27 (0,93-1,74) C/C, C/G 374 344 1 1 Lặn 0,027 0,022 G/G 18 32 1,93 (1,07-3,51) 2,17 (1,11-4,26) Có thể thấy trong cả 3 mô hình phân tích, thay đổi trình tự bám của SP1 và dẫn đến giảm điểm đa hình rs266729 có liên quan với bệnh lý lượng mRNA được phiên mã từ gen ADIPOQ(18). đái tháo đường với chỉ số OR sau hiệu chỉnh dao Hạn chế của nghiên cứu này là chúng tôi động từ 1,27 đến 2,30. Trong đó, khi phân tích không đo nồng độ adiponectin máu. Việc khảo với mô hình đồng trội và lặn thì sự khác biệt có ý sát nồng độ adiponectin sẽ giúp xác định rõ hơn nghĩa thống kê. mối liên quan giữa biến thể rs266729 với tình BÀN LUẬN trạng đái tháo đường nếu có thông qua việc giảm nồng độ adiponectin máu là một kết quả Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát hết sức đáng khích lệ, từ đó giúp chúng ta hiểu hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biết rõ hơn về vai trò của adiponectin trong sinh điểm đa hình ADIPOQ rs266729 và nguy cơ đái bệnh học của dân số đái tháo đường Việt Nam. tháo đường ở người Việt Nam. Kết quả này rất tương đồng với các nghiên cứu tương tự trước KẾT LUẬN đây ở người Châu Á(11,12,13), tuy nhiên, nghiên cứu Thông qua nghiên cứu này, chúng tôi đã tương tự tiến hành ở đối tượng người châu Âu chứng minh được sự liên quan chặt chẽ giữa lại không thấy được mối liên hệ này(14,15). Qua đó, biến thể rs266729 và tình trạng đái tháo đường có thể thấy vai trò di truyền trong bệnh lý đái típ 2 tại Việt Nam. Mối liên quan này không chỉ tháo đường thay đổi rõ rệt theo chủng tộc và có giúp chúng ta hiểu biết rõ hơn về sinh bệnh học thể góp phần giải thích sự khác biệt về kiểu hình của đái tháo đường típ 2 mà còn có thể xem xét đái tháo đường giữa các chủng tộc. Các nghiên việc sử dụng adiponectin như là một đích đến cứu phân tích gộp gần đây cũng cho thấy mối trong điều trị đái tháo đường típ 2. liên quan giữa rs266729 và đái tháo đường típ 2 Lời cảm ơn: Đề tài được tiến hành với sự tài trợ rất đặc hiệu cho người châu Á(16,17). của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Một giả thiết có thể giải thích tại sao biến thể quốc gia (Nafosted). rs266729 có liên quan chặt chẽ với nồng độ TÀI LIỆU THAM KHẢO adiponectin là do biến thể này nằm ở vùng bám 1. Ogurtsova K, Fernandes JD da R, Huang Y, et al (2017). IDF của protein SP1. Alen G của biến thể này sẽ làm Diabetes Atlas: Global estimates for the prevalence of diabetes 248 Chuyên Đề Nội Khoa – Lão Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 for 2015 and 2040. Diabetes Res Clin Pract, 128:40-50. obesity and with non-obesity in Chinese type 2 diabetes. 2. Fukushima M, Usami M, Ikeda M, et al (2004). Insulin secretion Diabetes Res Clin Pract, 84(3):205-210. and insulin sensitivity at different stages of glucose tolerance: a 12. Gong M, Long J, Liu Q, Deng HC (2010). Association of the cross-sectional study of Japanese type 2 diabetes. Metabolism, ADIPOQ rs17360539 and rs266729 polymorphisms with type 2 53(7):831-835. diabetes: a meta-analysis. Mol Cell Endocrinol, 325(1-2):78-83. 3. Fukushima M, Suzuki H, Seino Y (2004). Insulin secretion 13. Hsieh C-J, Wang PW, Hu TH (2015). Association of Adiponectin capacity in the development from normal glucose tolerance to Gene Polymorphism with Nonalcoholic Fatty Liver Disease in type 2 diabetes. Diabetes Res Clin Pract, 66 Suppl 1:S37-43. Taiwanese Patients with Type 2 Diabetes. PLoS ONE, 4. Duncan BB, Schmidt MI, Pankow JS, et al (2004). Adiponectin doi:10.1371/journal.pone.0127521 and the Development of Type 2 Diabetes: The Atherosclerosis 14. Chiodini BD, Specchia C, Gori F, et al (2010). Adiponectin gene Risk in Communities Study. Diabetes, 53(9):2473-2478. polymorphisms and their effect on the risk of myocardial 5. Wang Y, Meng R-W, Kunutsor SK, et al (2018). Plasma infarction and type 2 diabetes: an association study in an Italian adiponectin levels and type 2 diabetes risk: a nested case-control population. Ther Adv Cardiovasc Dis, 4(4):223-230. study in a Chinese population and an updated meta-analysis. 15. Gable DR, Matin J, Whittall R, et al (2007). Common adiponectin Sci Rep, doi:10.1038/s41598-017-18709-9. gene variants show different effects on risk of cardiovascular 6. Ong KL, Li M, Tso AWK, et al (2010). Association of genetic disease and type 2 diabetes in European subjects. Ann Hum variants in the adiponectin gene with adiponectin level and Genet, 71(Pt 4):453-466. hypertension in Hong Kong Chinese. Eur J Endocrinol, 16. Sun P, Liu L, Chen J, et al (2017). The polymorphism of rs266729 163(2):251-257. in adiponectin gene and type 2 diabetes mellitus. Medicine, 7. Ramya K, Ayyappa KA, Ghosh S, Mohan V, Radha V (2013). doi:10.1097/MD.0000000000008745. Genetic association of ADIPOQ gene variants with type 2 17. Han LY, Wu QH, Jiao ML, et al (2011). Associations between diabetes, obesity and serum adiponectin levels in south Indian single-nucleotide polymorphisms (+45T>G, +276G>T, population. Gene, 532(2):253-262. −11377C>G, −11391G>A) of adiponectin gene and type 2 8. Siitonen N, Pulkkinen L, Lindström J, et al (2011). Association of diabetes mellitus: a systematic review and meta-analysis. ADIPOQ gene variants with body weight, type 2 diabetes and Diabetologia, 54(9):2303-2314. serum adiponectin concentrations: the Finnish Diabetes 18. Berg AH, Combs TP, Scherer PE (2002). ACRP30/adiponectin: Prevention Study. BMC Med Genet, doi:10.1186/1471-2350-12-5. an adipokine regulating glucose and lipid metabolism. Trends 9. American Diabetes Association. 2 (2020). Classification and Endocrinol Metab, 13(2):84-89. Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes- 2020. Diabetes Care, 43(S1):S14-S31. Ngày nhận bài báo: 13/10/2020 10. Solé X, Guinó E, Valls J, Iniesta R, Moreno V (2006). SNPStats: a web tool for the analysis of association studies. Bioinforma Oxf Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Engl, 22(15):1928-1929. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 11. Wang X, Zhang S, Chen Y, et al (2009). APM1 gene variants −11377C/G and 4545G/C are associated respectively with Chuyên Đề Nội Khoa - Lão Khoa 249
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mối liên quan giữa đột biến gen IL36RN và CARD14 với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh vảy nến thể mủ ở Việt Nam
7 p | 13 | 3
-
Cập nhật về mối liên quan giữa bệnh nha chu và bệnh toàn thân
8 p | 81 | 3
-
Bước đầu xác định mối liên quan giữa SNP rs3937033 trên DNA ty thể và bệnh ung thư vú người Việt Nam
9 p | 35 | 3
-
Mối liên quan giữa đột biến BRAF V600E với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
9 p | 5 | 3
-
Mối liên quan giữa tính đa hình gen mã hoá thụ thể vitamin D và biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính
10 p | 34 | 3
-
Mối liên quan giữa biến thể gen AGTR1 A1166C và các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
5 p | 11 | 3
-
Bệnh da vảy cá bẩm sinh di truyền lặn liên quan đến biến thể dị hợp tử phức trên gen TGM-1
9 p | 11 | 3
-
Khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ với hình thái và đột biến nhiễm sắc thể ở phôi ngày 5
5 p | 3 | 2
-
Mối liên quan giữa biến chứng vận động và tình trạng chậm làm trống dạ dày trong bệnh Parkinson
6 p | 25 | 2
-
Mối liên quan giữa hạ huyết áp tư thế và yếu tố sử dụng đa thuốc ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Quân Y 175
9 p | 39 | 2
-
Mối liên quan giữa bụi mịn với số người bệnh cao tuổi mắc tai biến mạch máu não tại 05 bệnh viện tại thành phố Đà Nẵng năm 2019
8 p | 12 | 1
-
Mối liên quan giữa biến thể ADIPOQ rs1501299 và bệnh đái tháo đường típ 2 ở người Việt Nam
3 p | 19 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số HbA1c và chỉ số BMI đến biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường týp 2 trên người cao tuổi
7 p | 6 | 1
-
Mối liên hệ giữa biến thể gen rs3856806 và bệnh đái tháo đường típ 2 ở người Việt
5 p | 8 | 1
-
Đánh giá mối liên quan giữa đột biến BRAFV600E trên RNA với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú
5 p | 4 | 1
-
Mối liên quan giữa MAU (+), UACR (+) và độ lọc cầu thận ước tính ở bệnh nhân đột quỵ
6 p | 1 | 1
-
Mối liên quan giữa kháng thể kháng Ro/SSA và tiền sử thai nghén của bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống
7 p | 61 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn