intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa khoảng trống glycat hóa và một số biến chứng mạch máu nhỏ trên bệnh nhân đái tháo đường

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát mối liên quan giữa khoảng trống glycat hóa với vận tốc dẫn truyền thần kinh ngoại biên, mức độ đạm niệu, và độ lọc cầu thận trên bệnh nhân đái tháo đường tại Phòng khám Thận và Nội tiết – Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa khoảng trống glycat hóa và một số biến chứng mạch máu nhỏ trên bệnh nhân đái tháo đường

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHOẢNG TRỐNG GLYCAT HÓA<br /> VÀ MỘT SỐ BIẾN CHỨNG MẠCH MÁU NHỎ<br /> TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br /> Lê Quốc Tuấn*, Nguyễn Thị Lệ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa khoảng trống glycat hóa với vận tốc dẫn truyền thần kinh ngoại biên,<br /> mức độ đạm niệu, và độ lọc cầu thận trên bệnh nhân đái tháo đường tại Phòng khám Thận và Nội tiết – Bệnh viện<br /> Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang phân tích.<br /> Kết quả: Qua khảo sát trên nhóm bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y<br /> Dược Tp.HCM, chúng tôi nhận thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khoảng trống glycat hóa với sự<br /> gia tăng mức đạm niệu và suy giảm độ lọc cầu thận, cũng như vận tốc dẫn truyền thần kinh ngoại biên (P <<br /> 0,05).<br /> Kết luận: Khoảng trống glycat hóa là một chỉ số có giá trị trong việc theo dõi biến chứng thận và thần kinh<br /> ngoại biên do đái tháo đường.<br /> Từ khóa: khoảng trống glycat hóa (GG), đái tháo đường (ĐTĐ), vi đạm niệu, độ lọc cầu thận.<br /> ABSTRACT<br /> THE CORRELATION BETWEEN GLYCATION GAP<br /> AND THE MICROVASCULAR COMPLICATIONS IN DIABETIC PATIENTS<br /> Le Quoc Tuan, Nguyen Thi Le<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 7 - 12<br /> <br /> Objective: To investigate of the correlation between glycation gap and peripheral nerve conduction velocity,<br /> level of proteinuria, glomerular filtration rate (GFR) in diabetic outpatients at the Nephrology and Endocrinology<br /> department of HCMC University Medical Center.<br /> Method: analysis cross-sectional study.<br /> Results: The study found the significant strong correlation between glycation gap and level of proteinuria,<br /> glomerular filtration rate, peripheral nerve conduction velocity (P 60 ml/phút/1,73m2<br /> niệu. Do biến số mức độ đạm niệu (dựa theo tỷ da), vì vậy chúng tôi quyết định chọn công<br /> số ACR) có phân phối không bình thường nên thức CKD-EPI để tính độ lọc cầu thận ước<br /> chúng tôi tính hệ số Spearman (R) để thể hiện mối đoán theo kết luận của tác giả Jorien Willems<br /> tương quan. Kết quả ghi nhận khoảng trống GG và phân loại giai đoạn bệnh thận mạn theo<br /> và tỷ lệ GG/HbA1c có sự tương quan thuận với KDOQI 2002(8). Chúng tôi tiến hành khảo sát<br /> đạm niệu ở mức độ trung bình (R = 0,562 và trên 2 nhóm BN có GG < +1 và GG > +1. Kết<br /> 0,558; P < 0,0001), so với đường huyết đói và quả chúng tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa<br /> HbA1c không thấy có sự tương quan này (R = giữa 2 nhóm: nhóm GG < +1 có eGFR trung<br /> 0,03 và R = 236; P > 0,05). bình là 61,2 ± 28,2 mL/phút/1,73m2 da và nhóm<br /> Dựa trên chỉ số creatinine huyết thanh của GG > +1 có eGFR trung bình là 26,4 ± 20,0<br /> BN, chúng tôi tính được hệ số thanh lọc mL/phút/1,73m2 da (P < 0,05). Như vậy, đa số<br /> creatinine theo công thức Cockcroft Gault, ước BN thuộc nhóm GG < +1 đang mắc bệnh thận<br /> đoán độ lọc cầu thận theo 2 công thức MDRD và mạn ở giai đoạn 2, trong khi các BN thuộc<br /> CKD-EPI. Kết quả chúng tôi ghi nhận sự khác nhóm GG > +1 thường bệnh thận mạn đã diễn<br /> biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm GG < +1 và GG > +1 tiến đến giai đoạn 4. Theo thống kê, tỷ lệ BN<br /> về creatinine huyết thanh, hệ số thanh lọc được chẩn đoán suy thận mạn (khi eGFR <<br /> creaatinine theo Cockcroft Gault, độ lọc cầu thận 60mL/phút/1,73m2 da) cũng khác biệt rất rõ<br /> ước đoán theo cả MDRD và CKD-EPI. Tác giả giữa 2 nhóm BN có GG < +1 (46,7%) và nhóm<br /> <br /> <br /> 10 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có GG > +1 (100%). Như vậy, bệnh thận mạn mức trung bình giữa khoảng trống GG với vận<br /> tiến triển đến giai đoạn càng muộn (từ giai tốc dẫn truyền của đa số các dây TK vận động<br /> đoạn 1 đến giai đoạn 5), thì tỷ lệ bệnh nhân có ngoại biên, trừ TK giữa-vận động bên phải. Sự<br /> khoảng trống GG dương tính (GG > +1) càng tương quan thể hiện rõ nhất ở dây TK mác sâu<br /> tăng so với nhóm có GG < +1. Chúng tôi ghi trái (r = -0,491; P < 0,05) và phải (r = -0,400; P <<br /> nhận các BN đang ở giai đoạn 1 của bệnh thận 0,05). Trong khi đó, sự tương quan có ý nghĩa<br /> mạn có khoảng trống GG trung bình là giá trị giữa khoảng trống GG với thời gian tiềm và biên<br /> âm -0,880 ± 0, 442, tăng dần đến các BN ở giai độ điện thế chỉ ghi nhận rải rác ngẫu nhiên ở<br /> đoạn 5 là giá trị dương cao 0,744 ± 0,503. Điều một vài dây TK vận động.<br /> này cho thấy khoảng trống GG có mối liên Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các chỉ số dẫn truyền<br /> quan rất chặt chẽ với sự xuất hiện và tốc độ thần kinh cảm giác ngoại biên với khoảng trống GG<br /> diễn tiến của bệnh thận ĐTĐ. Dây thần kinh Chỉ số Bên r P<br /> Bảng 2. Hệ số tương quan giữa các chỉ số dẫn truyền Thời gian T 0,094 > 0,05<br /> tiềm P -0,079 > 0,05<br /> thần kinh vận động ngoại biên với khoảng trống GG<br /> TK giữa T -0,150 > 0,05<br /> Dây thần kinh Chỉ số Bên R P Biên độ<br /> cảm giác P -0,014 > 0,05<br /> Thời gian T 0,006 > 0,05<br /> T -0,184 > 0,05<br /> tiềm P -0,206 > 0,05 Vận tốc<br /> P -0,034 > 0,05<br /> TK giữa T -0,083 > 0,05<br /> Biên độ Thời gian T 0,262 > 0,05<br /> vận động P -0,127 > 0,05<br /> tiềm P 0,308 < 0,05<br /> T -0,345 < 0,05<br /> Vận tốc TK trụ T -0,119 > 0,05<br /> P -0,237 > 0,05 Biên độ<br /> cảm giác P -0,168 < 0,05<br /> Thời gian T 0,324 < 0,05<br /> T -0,312 < 0,05<br /> tiềm P 0,215 > 0,05 Vận tốc<br /> P -0,345 < 0,05<br /> TK trụ T 0,08 > 0,05<br /> Biên độ Thời gian T 0,389 < 0,01<br /> vận động P 0,164 > 0,05<br /> tiềm P 0,386 < 0,01<br /> T -0,349 < 0,05<br /> Vận tốc TK quay T -0,082 > 0,05<br /> P -0,343 < 0,05 Biên độ<br /> cảm giác P -0,098 > 0,05<br /> Thời gian T 0,03 > 0,05<br /> T -0,329 < 0,05<br /> tiềm P 0,265 > 0,05 Vận tốc<br /> P -0,277 < 0,05<br /> T -0,173 > 0,05<br /> TK chày Biên độ Thời gian T 0,231 > 0,05<br /> P -0,304 < 0,05<br /> tiềm P 0,411 < 0,01<br /> T -0,411 < 0,01<br /> Vận tốc T 0,044 > 0,05<br /> P -0,281 < 0,05 TK mác nông Biên độ<br /> P -0,108 > 0,05<br /> Thời gian T 0,383 < 0,01<br /> T -0,227 > 0,05<br /> tiềm P 0,528 < 0,001 Vận tốc<br /> P -0,411 < 0,01<br /> T -0,119 > 0,05<br /> TK mác sâu Biên độ Với nhóm các dây TK cảm giác, chúng tôi ghi<br /> P -0,327 < 0,05<br /> T -0,491 < 0,001 nhận sự tương quan thuận có ý nghĩa giữa<br /> Vận tốc<br /> P -0,400
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0