Mối liên quan giữa kiểu gen HBV và một số đặc điểm mô bệnh học có ý nghĩa tiên lượng trong carcinôm tế bào gan
lượt xem 4
download
Bài viết Mối liên quan giữa kiểu gen HBV và một số đặc điểm mô bệnh học có ý nghĩa tiên lượng trong carcinôm tế bào gan trình bày xác định các phân nhóm mô học HCC ở bệnh nhân nhiễm HBV và mối liên hệ với một số đặc điểm mô bệnh học; Khảo sát mối liên quan giữa kiểu gen HBV và các đặc điểm mô bệnh học có ý nghĩa tiên lượng trong carcinôm tế bào gan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa kiểu gen HBV và một số đặc điểm mô bệnh học có ý nghĩa tiên lượng trong carcinôm tế bào gan
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIỂU GEN HBV VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC CÓ Ý NGHĨA TIÊN LƯỢNG TRONG CARCINÔM TẾ BÀO GAN Hồ Tấn Phát1, Nguyễn Đức Duy 5, Hoàng Văn Thịnh 1, Nguyễn Đình Song Huy1, Phạm Hùng Vân 3,4, Nguyễn Tiến Thịnh 2 TÓM TẮT 35 dạng tế bào sáng (8,4%) và dạng viêm gan thoái Giới thiệu: Các nghiên cứu trước đây về tác hóa mỡ (2,8%). HCC dạng bè lớn có tỷ lệ xâm động của kiểu gen vi rút viêm gan B (HBV) đến nhập mạch máu và số lượng phân bào cao hơn đặc điểm mô bệnh học còn ít. Ngoài ra, có hay các nhóm còn lại. Không có sự khác biệt về các không ảnh hưởng của kiểu gen HBV đến tiên đặc điểm dạng mô học, độ biệt hóa, hoại tử u, lượng bệnh nhân carcinôm tế bào gan (HCC) xâm nhập mạch máu và số lượng phân bào giữa 2 cũng chưa rõ ràng. nhóm bệnh có kiểu gen khác nhau. Mục tiêu: Xác định các phân nhóm mô học Kết luận: HCC dạng bè lớn có các đặc điểm HCC ở bệnh nhân nhiễm HBV và mối liên hệ với mô bệnh học với tiên lượng xấu hơn các nhóm một số đặc điểm mô bệnh học; khảo sát mối liên khác. Kiểu gen HBV không ảnh hưởng đến các quan giữa kiểu gen HBV và các đặc điểm mô đặc điểm mô bệnh học có ý nghĩa tiên lượng bệnh học có ý nghĩa tiên lượng trong carcinôm tế trong carcinôm bào gan. bào gan Từ khóa: ung thư biểu mô tế bào gan, vi rút Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: viêm gan B, giải phẫu bệnh Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả trên 107 bệnh nhân nhiễm HBV kiểu gen B và C được SUMMARY chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) RELATIONSHIP BETWEEN HBV bằng mô bệnh học sau phẫu thuật cắt khối u gan GENOTYPE AND PROGNOSTIC tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2018-04/2019. HISTOLOGICAL FEATURES IN Kết quả: Trong các dưới nhóm của HCC, HEPATOCELLULAR CARCINOMA thường gặp nhất là HCC dạng thông thường Background: Previous studies on the impact (78,5%), tiếp đó là HCC dạng bè lớn (10,3%), of hepatitis B virus (HBV) genotype on histopathological characteristics are few. In addition, the effect of the HBV genotype on the 1 Bệnh viện Chợ Rẫy prognosis of patients with hepatocellular 2 Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM carcinoma (HCC) is unclear. 3 Đại học Y Khoa Phan Châu Trinh 4 Aim: Determining the proportion of HCC Nam Khoa Biotek subtypes in HBV-infected patients and their 5 Bệnh viện TWQĐ 108 relationship with some histopathological Chịu trách nhiệm chính: Hồ Tấn Phát characteristics. To investigate the correlation Email: bsphatbvcr@gmail.com between HBV genotype and prognostic Ngày nhận bài: 05.10.2022 histopathological features in hepatocellular Ngày phản biện khoa học: 07.10.2022 carcinoma. Ngày duyệt bài 24.10.2022 249
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Patients and methods: Prospective and học, còn có sự khác biệt về đặc điểm đột biến descriptive cross-sectional study of 107 HCC gen và tiên lượng 5. patients who were infected with HBV genotypes Ở các nước châu Á, nguyên nhân hàng B and C, which were histologically diagnosed đầu của HCC là do nhiễm HBV. Hiện tại đã following hepatic resection at Cho Ray hospital xác định được 10 kiểu gen của HBV ký hiệu from October 2018 to April 2019. từ A-J và các kiểu gen phân bố khác nhau Results: In the subtypes of HCC, the most tùy theo vùng địa lý. Ở châu Á, các kiểu gen common type of HCC is conventional HCC thường gặp nhất là B và C. Các nghiên cứu (78.5%), followed by macrotrabecular HCC đều cho thấy rằng bệnh nhân nhiễm kiểu gen (10.3%), clear cell HCC (8.4%), and C có nguy cơ cao hơn dẫn đến HCC so với steatohepatitis type. (2.8%). Macrotrabecular kiểu gen B, tuy nhiên ảnh hưởng của kiểu HCC has a higher rate of vascular invasion and gen HBV đến tiên lượng bệnh lại chưa rõ mitotic figure than other groups. Among HBV ràng 2,8. genotypes, genotype C1 was found in 42.1%, and Vì vậy, chúng tôi quyết định thực hiện genotype B4 was found in 57.9% of patients. nghiên cứu này nhằm: (1) Xác định tỷ lệ các There was no difference in histological biến thể HCC ở bệnh nhân nhiễm HBV và characteristics, differentiation, tumor necrosis, mối liên hệ với một số đặc điểm mô bệnh vascular invasion, and mitotic figure between the học và (2) Khảo sát sự ảnh hưởng của kiểu two groups. gen HBV đến một số đặc điểm mô bệnh học Conclusions: Large trabecular HCC has có ý nghĩa tiên lượng trong HCC. histopathological features with a worse prognosis than other groups. HBV genotype did not affect II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU the prognostic histological features of HCC Đối tượng nghiên cứu Keywords: Hepatocellular carcinoma, 107 bệnh nhân nhiễm HBV có khối u gan hepatitis B virus, pathology đến khám và điều trị phẫu thuật tại khoa U gan, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2018 I. ĐẶT VẤN ĐỀ đến tháng 4/2019. Ung thư gan nguyên phát là một trong Tiêu chuẩn chọn mẫu những loại ung thư phổ biến nhất trên thế - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án giới hiện nay với tỷ lệ xuất hiện ngày càng - Có đầy đủ khối nến lưu trữ gia tăng ở nhiều quốc gia, tỷ lệ mắc bệnh Tiêu chuẩn loại trừ khoảng 20% trên tổng số khoảng 350 đến Những bệnh nhân u gan nghi do di căn, 400 triệu người nhiễm HBV mạn tính trên ung thư đường mật hoặc những bệnh nhân từ toàn thế giới và đa số các trường hợp là chối tham gia nghiên cứu. carcinôm tế bào gan (HCC). Bảng phân loại Phương pháp nghiên cứu mô bệnh học của HCC trải qua nhiều thời kỳ, Tiến cứu, cắt ngang mô tả và mới nhất là bảng phân loại của Tổ chức Y Cách tiến hành tế thế giới (WHO) 2019, với cập nhật đáng Lựa chọn các bệnh nhân phù hợp với tiêu kể là đưa ra các phân nhóm HCC, bệnh cạnh chuẩn chọn mẫu và có anti-HCV âm tính HCC dạng thông thường. Các phân nhóm đồng thời với HBsAg dương tính trong huyết này ngoài sự khác nhau về đặc điểm mô bệnh thanh hoặc HBV DNA dương tính trong mô 250
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 gan và kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật sở tham chiếu với trình tự chuẩn của kiểu cắt khối u gan là HCC (các trường hợp u biệt gen HBV trong ngân hàng gen (Genbank). hóa kém sẽ được xác nhận lại bằng hóa mô Dữ liệu thô được quản lý và mã hóa bằng miễn dịch Glypican-3 và AFP cho kết quả phần mềm Microsoft Excel, phiên bản dương tính). Mẫu bệnh phẩm được gửi 15.21.1. Dữ liệu mã hóa được xử lý tiếp bằng xuống khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Chợ phần mềm thống kê SPSS phiên bản 14. Rẫy, phần gan mang u được lấy để chẩn đoán Đạo đức trong nghiên cứu mô bệnh học, đồng thời lựa chọn 1 khối nến Nghiên cứu được sự chấp thuận Hội đồng có u mang đi khảo sát kiểu gen của HBV. Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của Các biến số nghiên cứu chính Bệnh viện TWQĐ 108 và Bệnh viện Chợ Xác định độ biệt hóa của u, phân nhóm Rẫy cho phép thực hiện theo Quyết định số biến thể u theo bảng phân loại WHO 2019 5. 3746/HĐĐĐ ngày 13/09/2018. Số lượng phân bào được đếm trên 10 quang trường lớn, đặc điểm xâm nhập mạch III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU và hoại tử u được ghi nhận nếu có ít nhất 1 vị 3.1. Các đặc điểm dịch tễ học trí có xâm nhập mạch hoặc hoại tử trong u. Nghiên cứu bao gồm 107 bệnh nhân, với Kiểu gen HBV được ghi nhận thông qua 94 bệnh nhân là nam giới (88%), tỷ lệ phân tích di truyền toàn bộ chiều dài bộ gen nam/nữ = 7,2. Tuổi trung bình của nghiên (full-length) bằng kỹ thuật giải trình tự cứu là 51,4 ± 11,4 tuổi, với đa số bệnh nhân Sanger tại phòng xét nghiệm Nam Khoa có độ tuổi từ 40 đến 60 tuổi. Biotek. Kết quả giải trình tự gen được sử 3.2. Phân nhóm của HCC và mối liên dụng để xác định kiểu gen HBV dựa trên cơ hệ với một số đặc điểm mô bệnh học Biểu đồ 1: Phân nhóm mô bệnh học trong dân số nghiên cứu Nghiên cứu chúng tôi ghi nhân 4 phân nhóm mô bệnh học, trong đó nhóm thông thường chiếm số ca bệnh nhiều nhất, tiếp đó là nhóm bè lớn, tế bào sáng và viêm gan thoái hóa mỡ. 251
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Bảng 1: Đặc điểm mô bệnh học trong các phân nhóm của HCC (Đơn vị: n (%)) Dạng thông Dạng bè Dạng VG thoái Dạng tế bào Đặc điểm mô bệnh học thường (n=84) lớn (n=11) hóa mỡ (n = 3) sáng (n = 9) Kích thước trung bình u (cm) 1 6,36 7,5 4,33 5,89 Độ biệt hóa Biệt hóa trung bình 66 (78,6%) 10 (90,9%) 2 (66,7%) 6 (66,7%) Biệt hóa kém 18 (21,4%) 1 (9,1%) 1 (33,3%) 3 (33,3%) Hoại tử u 67 (79,8%) 11 (100%) 1 (33.3%) 8 (88,9%) Xâm nhập mạch 23 (27,4%) 8 (72,7%) 0 (0%) 4 (44,4%) Số lượng phân bào 2,8 ± 0,43 7,18 ± 1,04 2* 2,33 ± 1,49 (trung bình ± KTC) VG: viêm gan; KTC: khoảng tin cậy *: số trung vị HCC dạng bè lớn có kích thước to hơn HCC dạng bè lớn có số lượng phân bào các u dạng khác, tuy nhiên sự khác biệt cao hơn đáng kể so với các nhóm còn lại (p < không có ý nghĩa thống kê (kiểm định t, p = 0,001). Chúng tôi không ghi nhận sự khác 0,342) biệt đáng kể về số lượng phân bào giữa các Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng, nhóm HCC dạng thông thường, dạng viêm khi so sánh với HCC dạng thông thường, thì gan thoái hóa mỡ và dạng tế bào sáng. HCC dạng bè lớn có tỷ lệ xâm nhập mạch 3.3. Kiểu gen HBV và mối liên hệ với máu vi thể cao hơn (p = 0,005). HCC dạng một số đặc điểm mô bệnh học trong HCC bè lớn cũng có tỷ lệ hoại tử u cao hơn so với Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ các nhóm còn lại, tuy nhiên sự khác biệt này bệnh nhân nhiễm HBV kiểu gen B4 là 62 không có ý nghĩa thống kê. bệnh nhân (57,9%), nhiễm HBV kiểu gen C1 là 45 bệnh nhân (42,1%). Bảng 2: Một số đặc điểm mô bệnh học trong HCC giữa kiểu gen B4 và C1 (Đơn vị: n (%)) Kiểu gen C1 Kiểu gen B4 Đặc điểm mô bệnh học p (n = 45) (n = 62) Biến thể mô học Dạng thông thường 35 (42%) 49 (58%) Dạng bè lớn 3 (27,27%) 8 (72,73%) Dạng VG thoái hóa mỡ 2 (66,67%) 1 (33,33%) Dạng tế bào sáng 5 (55,56%) 4 (44,44%) Độ biệt hóa Biệt hóa trung bình 36 (80%) 48 (77%) 0,784* Biệt hóa kém 9 (20%) 14 (22,6%) Hoại tử u 36 (80%) 51 (82,26%) 0,767* Xâm nhập mạch máu 14 (31,11%) 21 (33,87%) 0,764* Số lượng phân bào 3,16 ± 1 3,19 ± 0,58 0,94** (trung bình ± ĐLC) VG: viêm gan; ĐLC: độ lệch chuẩn *Kiểm định χ,2, ** Kiểm định t 252
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Về dạng mô học, HCC dạng bè lớn có tỷ hơn và tỷ lệ xâm nhập mạch máu vi thể cao lệ nhiễm HBV type B4 cao hơn so với các hơn HCC dạng thông thường. Nghiên cứu dạng khác, tuy nhiên sự khác biệt không có ý của chúng tôi cũng cho thấy rằng, HCC dạng nghĩa thống kê (kiểm định Fisher, p = 0,3). bè lớn có số lượng phân bào cao hơn và tỷ lệ Chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt đáng hoại tử u nhiều hơn các nhóm khác, phù hợp kể của các đặc điểm có ý nghĩa tiên lượng với diễn tiến lâm sàng của HCC dạng bè lớn khác như độ biệt hóa u, hoại tử u, xâm nhập với tỷ lệ tái phát u cao hơn và tiên lượng mạch máu hay số lượng phân bào giữa các ca sống còn xấu hơn HCC dạng thông thường3. bệnh nhiễm HBV kiểu gen C1 và B4. HCC dạng tế bào sáng và dạng viêm gan thoái hóa mỡ cũng chỉ gặp với tỷ lệ nhỏ IV. BÀN LUẬN trong các trường hợp HCC5. HCC dạng viêm Tương tự với các nghiên cứu trước, gan thoái hóa mỡ có đặc điểm mô bệnh học nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số là hiện tượng thoái hóa mỡ, thoái hóa dạng HCC thuộc nhóm thông thường. Theo WHO bóng bay hay thể Mallory – Denke ở các tế 2019, khoảng 65% HCC thuộc nhóm thông bào u7. Thể bệnh này thường gặp ở những thường, còn lại được phân vào các phân bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp hay nhóm khác5. Các đặc điểm về phân nhóm u, hội chứng tăng lipid máu. Nghiên cứu của độ mô học u, xâm nhập mạch máu… là các Shihabara cho thấy thể bệnh này thường có đặc điểm mô bệnh học có ảnh hưởng đến tiên kích thước u nhỏ hơn, độ mô học thấp hơn, lượng bệnh nhân. tỷ lệ xâm nhập mạch máu vi thể thấp hơn so Về HCC dạng bè lớn, các nghiên cứu cho với HCC dạng thông thường7. Nghiên cứu thấy rằng dạng phân nhóm này chiếm khoảng của chúng tôi cũng cho thấy HCC dạng viêm 1,7 – 12%3,5. Tỷ lệ khác biệt của phân nhóm gan thoái hóa mỡ có những đặc điểm mô HCC dạng bè lớn trong các nghiên cứu là do bệnh học với ý nghĩa tiên lượng tốt hơn HCC định nghĩa về HCC dạng bè lớn của các dạng thông thường. Về mặt tiên lượng, một nghiên cứu khác nhau. Những nghiên cứu số nghiên cứu cho thấy HCC dạng viêm gan định nghĩa bè lớn là bè dày hơn 6 tế bào, có thoái hóa mỡ có tiên lượng tốt hơn, cũng có nghiên cứu lại định nghĩa dạng bè lớn khi bè nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt dày hơn 10 tế bào u 1. Trong nghiên cứu này, đáng kể về tiên lượng giữa thể bệnh này và chúng tôi sử dụng định nghĩa của WHO HCC dạng thông thường5. Về thể bệnh HCC 2019, là bè dày hơn 10 tế bào và chiếm hơn dạng tế bào sáng, nghiên cứu của chúng tôi 50% u. Hơn nữa, cách chọn mẫu nghiên cứu và Liu đều không cho thấy sự khác biệt đáng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ HCC dạng bè lớn kể về kích thước u, tỷ lệ xâm nhập mạch máu trong nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tôi hay độ mô học của u so với HCC dạng thông và Ziol lấy trên mẫu phẫu thuật HCC cho kết thường4. quả tỷ lệ dạng bè lớn gần như nhau (10% và Kiểu gen HBV và mối liên hệ với một 16%), trong khi nghiên cứu của Jeon thực số đặc điểm mô bệnh học trong HCC hiện trên cả mẫu sinh thiết và mẫu phẫu Ở Việt Nam, hơn 90% bệnh nhân nhiễm thuật, cho kết quả dạng bè lớn chỉ có 1,7%. HBV kiểu gen B4, chỉ có gần 10% bệnh Nghiên cứu của chúng tôi và Jeon đều cho nhân có HBV kiểu gen C16. Trong khi đó, ở thấy HCC dạng bè lớn có kích thước u lớn nhóm bệnh nhân HCC trong nghiên cứu này, 253
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 tỷ lệ nhiễm HBV kiểu gen C1 lên đến 42,1%. TÀI LIỆU THAM KHẢO Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của 1. Ally A, Balasundaram M, Carlsen R, et al. Chuon cho thấy kiểu gen C1 có tỷ lệ cao diễn Comprehensive and Integrative Genomic Characterization of Hepatocellular tiến thành HCC2. Tỷ lệ số ca HCC nhiễm Carcinoma. Cell. 2017;169(7):1327- HBV kiểu gen C thậm chí còn cao hơn ở các 1341.e1323. nước Đông Nam Á khác như Thái Lan, 2. Chuon C, Takahashi K, Matsuo J, et al. Campuchia2,8. Bệnh nhân HCC kèm nhiễm High possibility of hepatocarcinogenesis in HBV kiểu gen C thường có tuổi trẻ hơn và tỷ HBV genotype C1 infected Cambodians is lệ dương tính HBeAg cao hơn so với kiểu indicated by 340 HBV C1 full-genomes gen B8. analysis from GenBank. Scientific Reports. 2019;9(1):12186. Tác động của kiểu gen HBV lên tiên 3. Jeon Y, Benedict M, Taddei T, Jain D, lượng bệnh còn chưa rõ ràng. Các nghiên Zhang X. Macrotrabecular Hepatocellular cứu ở Nhật Bản và Đài Loan cho thấy HCC Carcinoma: An Aggressive Subtype of ở bệnh nhân nhiễm HBV kiểu gen C có tiên Hepatocellular Carcinoma. The American lượng xấu hơn bệnh nhân nhiễm HBV kiểu journal of surgical pathology. gen B. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở Thái Lan 2019;43(7):943-948. 4. Liu Z, Ma W, Li H, Li Q. và Hồng Kông lại cho thấy kiểu gen HBV Clinicopathological and prognostic features không ảnh hưởng đến tiên lượng8. Ở Việt of primary clear cell carcinoma of the liver. Nam hiện chưa có nghiên cứu nào về vấn đề Hepatology research : the official journal of này. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy the Japan Society of Hepatology. không có sự khác biệt về đặc điểm mô bệnh 2008;38(3):291-299. học có ý nghĩa tiên lượng như dạng mô học, 5. Lokuhetty D, White VA, Watanabe R, độ biệt hóa u, tỷ lệ xâm nhập mạch hay số Cree IA. Digestive system tumours. World Health Organization; 2019. lượng phân bào giữa 2 kiểu gen B và C, tuy 6. Matsuo J, Do SH, Yamamoto C, et al. nhiên, để có thể kết luận chính xác về tác Clustering infection of hepatitis B virus động của kiểu gen HBV và tiên lượng trên genotype B4 among residents in Vietnam, bệnh nhân Việt Nam, cần phải thực hiện and its genomic characters both intra- and thêm các nghiên cứu lâm sàng với cỡ mẫu extra-family. PloS one. lớn hơn. 2017;12(7):e0177248. 7. Shibahara J, Ando S, Sakamoto Y, Kokudo N, Fukayama M. Hepatocellular carcinoma V. KẾT LUẬN with steatohepatitic features: a Nghiên cứu này cho thấy các biến thể clinicopathological study of Japanese patients. HCC thường gặp là HCC dạng thông thường, Histopathology. 2014;64(7):951-962. dạng bè lớn, dạng tế bào sáng và dạng viêm 8. Tangkijvanich P, Mahachai V, Komolmit gan thoái hóa mỡ. HCC dạng bè lớn mang P, Fongsarun J, Theamboonlers A, các đặc điểm mô bệnh học có tiên lượng xấu Poovorawan Y. Hepatitis B virus genotypes and hepatocellular carcinoma in Thailand. hơn các nhóm còn lại. Chúng tôi chưa ghi World J Gastroenterol. 2005;11(15):2238- nhận ảnh hưởng của kiểu gen HBV đến các 2243. đặc điểm mô bệnh học. 254
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HPV và kết quả tế bào học ở phụ nữ khám sàng lọc ung thư cổ tử cung tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội năm 2022-2023
12 p | 29 | 5
-
Mối liên quan giữa đa hình thái đơn gen ADH1C và các yếu tố nguy cơ trong ung thư tế bào gan nguyên phát
10 p | 91 | 4
-
Bước đầu xác định mối liên quan giữa SNP RS12922061 trên gen TOX3 và nguy cơ ung thư vú ở người Việt Nam
7 p | 71 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa kiểu gen CYP1B1 với kiểu hình ở bệnh nhân glôcôm bẩm sinh nguyên phát
6 p | 28 | 4
-
Mối liên quan giữa đa hình thái đơn gen ADH1C và các yếu tố nguy cơ trong ung thư tế bào gan nguyên phát
10 p | 73 | 3
-
Mối liên quan giữa biến thể gen AGTR1 A1166C và các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
5 p | 11 | 3
-
Mối liên quan kiểu gen metallo-β-lactamase NDM, IMP, VIM với đề kháng Carbapenem ở một số trực khuẩn gram âm trên bệnh nhân viêm phổi tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ năm 2022-2023
6 p | 6 | 2
-
Mối liên quan giữa đa hình kiểu gen MTHFR rs 1801133 với mật độ xương ở phụ nữ sau mãn kinh
6 p | 2 | 2
-
Xác định các kiểu genotype và mối liên quan giữa sự phân bố kiểu gen với một số đặc điểm dịch tễ học trên bệnh nhân viêm gan C mạn tính điều trị tại Nghệ An
5 p | 3 | 2
-
Bước đầu đánh giá mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và độ ngưng tập tiểu cầu trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại một số bệnh viện ở Hà Nội
7 p | 61 | 2
-
Khảo sát mối liên quan liều, nồng độ tacrolimus, mức lọc cầu thận với đa hình kiểu gen CYP3A5 ở người bệnh ghép thận
7 p | 14 | 2
-
Đánh giá mối liên quan giữa kiểu gen HCV với các đặc điểm cận lâm sàng trên bệnh nhân điều trị tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
4 p | 8 | 2
-
Mối liên quan giữa phân loại typ mô bệnh học với kiểu biểu hiện gen MYCN trên 139 trường hợp u nguyên bào thần kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
5 p | 51 | 2
-
Mối liên quan giữa đa hình nucleotide đơn rs6548238 gen TMEM18 và béo phì ở trẻ tiểu học Hà Nội
7 p | 57 | 1
-
Khảo sát mối liên quan giữa kiểu gen cagA, vacA của vi khuẩn helicobacter pylori và viêm dạ dày mạn ở người dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai và tỉnh Đắc Lắc
6 p | 5 | 1
-
Đánh giá mối liên quan giữa mức độ xơ hóa gan với tính đa hình gen Cyp2C19, gen MDR1 trên bệnh nhân viêm gan mạn tính nhiễm dioxin
4 p | 2 | 1
-
Đặc điểm kiểu gen HLA-C ở trẻ có mẹ tiền sản giật
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn