intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa sốt xuất huyết và biến đổi khí hậu tại Cần Thơ 2001‐2011

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định mối liên quan giữa khí hậu và sốt xuất huyết (SXH), chúng tôi khảo sát các mối quan hệ giữa biến số khí hậu và số bệnh nhân nhập viện ở Cần Thơ từ 2001 đến 2011. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa sốt xuất huyết và biến đổi khí hậu tại Cần Thơ 2001‐2011

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA SỐT XUẤT HUYẾT VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU  <br /> TẠI CẦN THƠ 2001‐2011 <br /> Nguyễn Phương Toại*, Đặng văn Chính**, Amy Vittor***, Nguyễn Ngọc Huy****, Hồ Hữu Tính** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Nhằm nỗ lực xác định mối liên quan giữa khí hậu và sốt xuất huyết (SXH), chúng tôi khảo sát <br /> các mối quan hệ giữa biến số khí hậu và số bệnh nhân nhập viện ở Cần Thơ từ 2001 đến 2011.  <br /> Phương pháp: Số liệu nhập viện hàng tháng và các chỉ số trung bình nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm đuợc thu <br /> thập 2001‐2011. Sử dụng phân tích hồi quy và mô hình Box‐Jenkins theo chuỗi thời gian với cấu tố tự hồi quy ‐ <br /> sai phân và trung bình trượt theo mùa (SARIMA) để xác định mối tương quan giữa số ca mắc và yếu tố thời tiết. <br /> Kết quả: Chỉ số mắc mới trong thời gian nghiên cứu có xu hướng tăng theo thời gian từ 2001 ‐ 2011. Số ca <br /> mắc mới SXH có mối quan hệ ý nghĩa với độ ẩm và lượng mưa. Tuy nhiên, sau khi hiệu chỉnh theo yếu tố mùa, <br /> mô hình chỉ sử dụng yếu tố độ ẩm với độ trễ của chuỗi ca bệnh sau một tháng là phù hợp nhất để dự báo dịch. <br /> Kết luận và kiến nghị: Xu hướng dịch SXH vẫn còn tăng từ 2001 – 2011. Độ ẩm và và các chuỗi ca bệnh <br /> với độ trễ một tháng là các yếu tố có liên quan thống kê với số ca mắc mới trong thời gian nghiên cứu và là chỉ số <br /> quan trọng để dự đoán dịch. <br /> Từ khóa: Sốt xuất huyết, chỉ số mắc mới, lượng mưa, độ ẩm, độ trễ, mô hình SARIMA. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ASSOCIATION BETWEEN DENGUE HOSPITALIZATION AND CLIMATE IN CAN THO, VIETNAM, <br /> 2001 – 2011 <br /> Nguyen Phuong Toai, Dang Van Chinh, Amy Vittor, Nguyen Ngoc Huy, Ho Huu Tinh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 443 – 450 <br /> Background:  In an effort to better characterize the relationship between climate and dengue, we examine <br /> here the associations between weather variables and dengue hospitalizations in Can Tho between 2001 and 2011.  <br /> Methods:  Monthly  data  on  hospitalized  dengue  cases  and  means  of  temperature,  rainfall  and  humidity  were <br /> recorded  from  2001  to  2011.  We  used  the  Box‐Jenkins  approach  to  Seasonal  Autoregressive  Integrative  Moving <br /> Average (SARIMA) modeling of time series to assess the association between dengue cases and these weather factors.  <br /> Result:  Trend  of  DF  incidence  was  increasing  between  2001‐  2011.  There  was  significant  relationship <br /> between  humidity,  rainfall  and  the  incidence  of  dengue  case.  After  adjusting  for  seasonality,  the  incidence  of <br /> dengue fever was significantly associated with humidity with a lag of one month.  <br /> Conclusions  and  suggestions:  The  trend  of  DF  incidence  was  increasing.  Humidity  and  rainfall  was <br /> asociated to incidence.These data suggest that humidity (with a one month lag) is an important determinant of <br /> dengue hospitalizations.  <br /> Keywords: Dengue fever, incidence, rainfall, humidity, lag, SARIMA model. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Sốt  xuất  huyết  (SXH)  là  bệnh  truyền  nhiễm <br /> *<br /> <br /> do virus Dengue gây ra và lây truyền bởi một số <br /> loài  muỗi  thuộc  giống  Aedes,  chủ  yếu  là  A. <br /> <br />  Trường Cao đẳng Y tế Cần Thơ  **Viện Y tế công cộng Tp.HCM <br /> <br /> ***Viện đại học Pennsylvania, Philadelphia PA 19104, USA <br /> ****Nghiên Cứu Chuyển Đổi Môi Trường và Xã Hội (ISET) <br /> Tác giả liên lạc: TS.Nguyễn phương Toại    ĐT: 0939766866  <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Email: phuongtoai@yahoo.com <br /> <br /> 443<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> aegypti.  Ước  tính  thế  giới  hàng  năm  có  khoảng <br /> 50‐100  triệu  người  mắc,  trong  đó  có  500.000  ca <br /> nặng với 22.000 ca tử vong. Mặc dù số ca nặng <br /> không  nhiều,  nhưng  SXH  có  biến  chứng  nặng <br /> thường rơi vào nhóm trẻ nhỏ nên có thể gây tử <br /> vong. Hiện nay vẫn chưa có vắc‐xin phòng bệnh, <br /> nên việc loại trừ muỗi và phòng muỗi đốt chính <br /> là cách phòng bệnh chủ yếu. <br /> <br /> lượng việc chứng minh sự liên quan giữa BĐKH <br /> và SXH là rất khó khăn. Nhất là ở Việt Nam, do <br /> hiện nay cả nước chưa có hệ thống theo dõi diễn <br /> biến dịch bệnh với mối liên quan đến các yếu tố <br /> thời tiết. Các kế hoạch khống chế dịch vẫn chưa <br /> đánh  giá  tác  động  của  BĐKH,  chưa  có  các <br /> chương  trình  thích  ứng  để  phòng  ngừa  và  ứng <br /> phó với dịch bệnh SXH trong bối cảnh BĐKH(2).  <br /> <br /> SXH ở Việt Nam có khuynh hướng gia tăng <br /> những năm gần đây. Các số liệu thống kê quốc <br /> gia gần đây cho thấy, năm 2008 có 96.451 ca mắc, <br /> năm 2009 tăng lên 105.370 ca và năm 2010 số ca <br /> được  ghi  nhận  trên  cả  nước  là  128.831.  Do  đó, <br /> SXH ở Việt Nam được xếp trong nhóm 10 bệnh <br /> truyền nhiễm có nguy cơ tử vong cao nhất(15). <br /> <br /> Để  xác  định  giả  thiết  “các  hiện  tượng  dịch <br /> SXH xảy ra ở Cần Thơ có bị tác động của các yếu <br /> tố khí hậu bất thường hay không?” chúng tôi đã <br /> tiến hành khảo sát sự liên quan giữa các yếu tố <br /> thời tiết với dịch SXH. Qua đó giúp ngành y tế <br /> hoạch  định  các  chiến  lược  y  tế  thích  hợp,  chủ <br /> động hơn trong công tác phòng chống dịch, tìm <br /> ra  biện  pháp  dự  báo  thích  hợp  nhằm  ứng  phó <br /> dịch bệnh SXH trong điều kiện BĐKH. <br /> <br /> Tại Cần Thơ, theo số liệu của Trung tâm Y tế <br /> Dự phòng (TTYTDP) TP Cần Thơ, năm 2008 có <br /> 1.235 ca mắc SXH, năm 2009 số ca mắc tăng lên <br /> 1.357. Sốt xuất huyết ở Cần Thơ chủ yếu xảy ra <br /> đối với trẻ em dưới 16 tuổi, phân bố hầu hết trên <br /> địa  bàn  các  xã  phường,  nhất  là  các  khu  dân  cư <br /> nghèo, điều kiện sống còn nhiều khó khăn, môi <br /> trường  luôn  trong  trạng  thái  ô  nhiễm(13).  Xét  về <br /> khuynh  hướng  chung,  thì  tổng  số  ca  mắc  hàng <br /> năm  vẫn  chưa  được  khống  chế  giảm  một  cách <br /> vững chắc(11). <br /> Trước  đây,  SXH  ở  Cần  Thơ  thường  chỉ  tập <br /> trung xuất hiện vào mùa mưa, sau đó giảm dần <br /> và tăng  cao trở  lại  vào đầu mùa  mưa năm  sau. <br /> Tuy nhiên, những năm gần đây dịch có khuynh <br /> hướng  diễn  ra  ở  cả  hai  mùa  mưa  nắng  và  có <br /> khuynh  hướng  gia  tăng  về  mức  độ  nguy  hiểm <br /> và về số lượng người bị nhiễm. SXH gia tăng có <br /> thể do nhiều nguyên nhân như đô thị hóa, tình <br /> trạng  ô  nhiễm  môi  trường  sống,  hạ  tầng  y  tế <br /> công cộng yếu, các chương trình tiêu diệt muỗi <br /> thiếu hiệu quả và các yếu tố khí hậu như nhiệt <br /> độ, lượng mưa, lũ lụt và độ ẩm(12). <br /> Tác động của Biến đổi khí hậu (BĐKH) trên <br /> dịch SXH vẫn chưa được nghiên cứu kỹ. Một số <br /> các nghiên cứu tiến hành ở khu vực và phương <br /> pháp  khác  nhau  nên  kết  quả  mang  lại  chưa  rõ <br /> ràng(8). Hơn nữa, do thiếu các bằng chứng định <br /> <br /> 444<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  <br /> Số liệu dịch tễ được thu thập trong thời gian <br /> 11  năm,  từ  2001‐2011  và  tính  toán  lại  theo  hệ <br /> thống (132 tháng), cụ thể gồm:  <br /> Số  ca mắc mới/1.000.000 dân được xác  định <br /> mắc SXH, theo tiêu chuẩn chẩn đoán thống nhất <br /> của ngành y tế quy định thống nhất trong toàn <br /> quốc(14), được báo cáo chính thức hàng năm, của <br /> TTYTDP Cần Thơ.  <br /> Số liệu quan trắc khí tượng gồm: lượng mưa <br /> trung  bình,  nhiệt  độ  tối  đa,  nhiệt  độ  tối  thiểu, <br /> nhiệt độ trung bình và độ ẩm, từ Trạm khí tượng <br /> thủy văn thành phố Cần Thơ.  <br /> Thông tin về các hoạt động can thiệp, phòng <br /> chống  dịch  sốt  xuất  huyết  đã  tiến  hành,  được <br /> lưu  trữ  trong  các  báo  cáo  hàng  năm,  5  năm  tại <br /> Trung  tâm  Y  tế  dự  phòng  Cần  Thơ,  và  các <br /> TTYTDP  quận  huyện  trong  địa  bàn  thành  phố <br /> Cần Thơ. <br /> <br /> Phương  pháp  phân  tích  và  xây  dựng  mô <br /> hình <br /> Số liệu được làm sạch và phân tích trên phần <br /> mềm thống kê Stata. <br /> Sử  dụng  phương  pháp  ARIMA  (Auto‐<br /> Regressive  Integrated  Moving  Average)  được <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> mô tả bởi George Box và Gwilym Jenkins(9). Nó <br /> bao gồm cấu tố tự hồi quy‐ Auto‐Regressive (p), <br /> cấu tố sai phân‐ Integrated (d), cấu tố trung bình <br /> trượt‐  Moving  Average (q) mà  cho  là  gây  ra  sự <br /> biến  thiên  trong  chuỗi  thời  gian.  Mô  hình <br /> ARIMA  thường  viết  như  ARIMA  (p,d,q)  hay <br /> (P,D,Q) với chữ thường chỉ ra bậc của các cấu tố <br /> phi mùa vụvà chữ hoa chỉ ra bậc của mỗi cấu tố <br /> mùa vụ. <br /> Trong  phần  này  chúng  tôi  sử  dụng  2  kỹ <br /> thuật phân tích: (1) Dùng các phương pháp phân <br /> tích  tần  số  để  mô  tả  các  chuỗi  thời  gian <br /> (frequency  domain  analysis)  và  (2)  Dùng <br /> phương  pháp  ARIMA  để  xác  định  các  yếu  tố <br /> tiên lượng SXH trong các chuỗi thời gian, cụ thể <br /> như sau: <br /> 1)  Dùng  các  phương  pháp  phân  tích  tần  số <br /> để mô tả các chuỗi thời gian: bao gồm sử dụng <br /> phương  pháp  hồi  quy  tuyến  tính  để  thăm  dò <br /> khuynh  hướng  và  biến  thiên  của  các  biến  số <br /> SXH và các biến số thời tiết theo tháng và năm <br /> trong  chuỗi  số  liệu  từ  2001‐2011.  Thêm  vào  đó, <br /> phương  pháp  phân  tích  phổ  của  mô  hình <br /> cosinor (spectral analysis of cosinor model) cũng <br /> được sử dụng để xem các mô hình lập lại của các <br /> biến số theo thời gian. <br /> 2)  Dùng  phương  pháp  ARIMA  để  xác  định <br /> các  yếu  tố  tiên  lượng  SXH  trong  các  chuỗi  thời <br /> gian,  bằng  cách  tiến  hành  phân  tích  chuỗi  thời <br /> gian để tiên lượng ca mắc mới SXH ở Cần Thơ <br /> bằng phương pháp trung bình trượt tự hồi quy <br /> đa  biến  với  điều  chỉnh  theo  chu  kỳ  mùa  (The <br /> Seasonal  Autoregressive  Integrated  Moving <br /> Average  _SARIMA)  theo  mùa  nắng  và  mưa <br /> trong năm.  <br /> Mô  hình  ARIMA  truyền  thống  dùng  trong <br /> kinh tế lượng. Tuy nhiên, gần đây phương pháp <br /> này  được  sử  dụng  ngày  càng  nhiều  trong  các <br /> lĩnh vực y học. Ưu điểm lớn của mô hình là xem <br /> xét sự khác biệt mùa vụ mà có thể hữu ích trong <br /> dự đoán các bệnh nhiễm trùng khác nhau. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Phân  bố  chỉ  số  mắc  mới  theo  tháng/triệu <br /> dân và các yếu tố thời tiết <br /> Bảng 1: Tần số mắc mới trung bình/triệu dân và <br /> trung bình lượng mưa, nhiệt độ tối thiểu, trung bình <br /> và tối đa từ 2001 đến 2011 <br /> Biến số<br /> Tổng số ca<br /> Số ca mắc mới<br /> Lượng mưa (mm)<br /> Nhiệt độ (oC)<br /> Độ ẩm<br /> Nhiệt độ tối đa (oC)<br /> Nhiệt độ trung bình (oC)<br /> Nhiệt độ tối thiểu (oC)<br /> <br /> Chỉ số trung<br /> bình<br /> 98,2<br /> 79,7<br /> 126,8<br /> 27,1<br /> 95,2<br /> 31,8<br /> 27,1<br /> 24,3<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 76,2<br /> 67,0<br /> 106,8<br /> 1,0<br /> 2,4<br /> 1,2<br /> 1,0<br /> 0,9<br /> <br /> Có sự biến thiên lớn giữa trung bình tổng số <br /> ca,  chỉ  số  mắc  mới,  lượng  mưa  giữa  các  năm. <br /> Trong khi đó, độ ẩm ít có sự biến thiên hơn. <br /> <br /> Đồ thị lượng mưa và số ca theo tháng trong <br /> 11 năm <br /> Đường cong cosinor fit của tần xuất mắc mới <br /> ca SXH và lượng mưa theo tháng từ 2001‐2011 <br /> Raw Data (ooo) & Cosinor Fit (---)<br /> y_variables : caseinc rainf<br /> <br /> 400<br /> <br /> 200<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> month<br /> <br /> 10<br /> <br /> 15<br /> <br /> Biểu đồ 1: Biểu diễn lượng mưa và số ca mắc mới <br /> theo tháng trong 11 năm <br /> Ký  hiệu:  Hình  tam  giác  (lượng  mưa);  Hình <br /> tròn (ca bệnh); đường cong fit phía trên là lượng <br /> mưa; đường cong fit phía dưới là ca bệnh SXH. <br /> Đồ thị mô tả mối quan hệ giữa tần xuất mắc <br /> mới  SXH  và  lượng  mưa  trong  các  tháng.  Theo <br /> phân  tích  số  ca  bệnh  trung  bình  trong  tháng  là <br /> khoảng  80  ca,  với  sai  số  chuẩn  5.3;  lượng  mưa <br /> <br /> 445<br />  <br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> trung  bình  tháng  là  127mm,  độ  lệch  chuẩn  6. <br /> Đường cong nằm trên từ tháng 4 đến tháng 11 là <br /> lượng  mưa  ở  Cần  Thơ  và  đường  cong  ở  phía <br /> dưới là tần xuất mắc mới ca bệnh. Đồ thị gợi ý <br /> <br /> khi  lượng  mưa  bắt  đầu  gia  tăng  tháng  2‐3,  đạt <br /> đỉnh  cao  ở  tháng  8  sau  đó  giảm  xuống.  Trong <br /> khi  tần  suất  mắc  mới  bắt  đầu  gia  tăng  ở  tháng <br /> thứ 4 và đạt đỉnh ở tháng 10 sau đó giảm xuống. <br /> <br /> Độ ẩm trung bình và số ca theo tháng trong 11 năm <br /> Raw Data (ooo) & Cosinor Fit (---)<br /> y_variables : caseinc humid<br /> 400<br /> <br /> 300<br /> <br /> 200<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> month<br /> <br /> 10<br /> <br /> 15<br /> <br /> Biểu đồ 2: Đường cong cosinor fit của tần xuất mắc mới sxh và độ ẩm theo tháng 2001‐2011 <br /> quan  đơn  biến  không  cho  thấy  có  mối  tương <br /> Biểu  đồ  mô  hình  hóa  cho  thấy  độ  ẩm  luôn <br /> quan giữa độ ẩm trung bình và số ca.<br /> duy trì ở mức cao và ít biến động giữa các năm, <br /> số  ca  tăng  cao  vào  tháng  10.  Phân  tích  tương <br /> <br /> Nhiệt độ trung bình và ca mắc mới <br /> <br /> Biểu đồ 3: Đường cong cosinor fit tần xuất mắc mới sxh và nhiệt độ trung bình theo tháng từ 2001‐2011 <br /> có sự biến thiên tương quan giữa chỉ số mắc mới <br /> Biểu đồ mô hình hóa cho thấy nhiệt độ trung <br /> với nhiệt độ trung bình trong năm. <br /> bình các tháng ít biến thiên giữa các năm.Không <br /> <br /> 446<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Khuynh hướng số ca mắc mới theo thời gian từ 2001‐2011 <br /> Fitted values<br /> <br /> case incidence<br /> <br /> 400<br /> <br /> 300<br /> <br /> 200<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0<br /> 2000<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 2010<br /> <br /> t<br /> <br /> 2015<br /> <br /> Biểu đồ 4: Đường thẳng hồi quy tuyến tính của số ca mắc mới SXH theo thời gian từ 2001 đến 2011. (y = ‐7563.8 <br /> + 3.8* t); t là thời gian tính bằng năm) (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2