intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và độ nặng bệnh sốt xuất huyết dengue ở trẻ em

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

85
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với đô nặng bệnh sốt xuất huyết dengue ở trẻ em điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Nghiên cứu tiến hành với đối tượng là trẻ em dưới 15 tuổi được chẩn đoán nhiễm dengue cấp nhập bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 9/2010 đến tháng 7/2011 được đo chiều cao, cân nặng và tính BMI.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và độ nặng bệnh sốt xuất huyết dengue ở trẻ em

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN GIỮA TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG<br /> VÀ ĐỘ NẶNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ EM<br /> Nguyễn Anh Tú*, Đông Thị Hoài Tâm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Có nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến đô nặng của bệnh sốt xuất huyết Dengue, trong đó, một<br /> trong những điểm thuộc yếu tố ký chủ được quan tâm là tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân.<br /> Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với đô nặng bệnh sốt xuất huyết Dengue ở trẻ<br /> em điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.<br /> Đối tượng-Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang. Trẻ em dưới 15 tuổi được chẩn đoán<br /> nhiễm Dengue cấp nhập BV Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 9/2010 đến tháng 7/2011 được đo chiều cao, cân nặng và<br /> tính BMI.<br /> Kết quả: có 437 bệnh nhân bị sốt xuất huyết Dengue, bao gồm 135 ca có sốc và 302 ca không sốc. Nếu dựa<br /> BMI theo tuổi, tỷ lệ suy dinh dưỡng là 13,4%, tỷ lệ béo phì là 13,9%. Tỷ lệ trẻ béo phì ở nhóm sốc SXH (20,9%)<br /> cao hơn so với nhóm không sốc (10,7%) (p=0,008) hay trẻ béo phì có nguy cơ vào sốc gấp 1,9 lần so với trẻ có dinh<br /> dưỡng bình thường. Trẻ thừa cân có tỷ lệ tái sốc cao hơn (27,3%) so với nhóm không tái sốc (12,1%) hay trẻ thừa<br /> cân có nguy cơ tái sốc gấp 2,57 lần so với trẻ bình thường. Trẻ suy dinh dưỡng/nhẹ cân lại ít bị nguy cơ này hơn.<br /> Kết luận: Trong bệnh lý SXH-D, trẻ béo phì/thừa cân có nguy cơ vào sốc và/hoặc tái sốc hơn so với trẻ có<br /> tình trạng dinh dưỡng bình thường<br /> Từ khoá: Sốt xuất huyết Dengue, thừa cân, béo phì.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ASSOCIATION BETWEEN NUTRITIONAL STATUS AND SEVERITY<br /> OF DENGUE INFECTION IN CHILDREN<br /> Nguyen Anh Tu, Dong Thi Hoai Tam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 158 - 164<br /> Background: Many factors were found to be related to the severity of Dengue infection. Among this, the<br /> nutritional status of the patient was concerned.<br /> Materials and Methods: A cross sectional prospective study. We examined the nutritional status of<br /> Dengue children admitted to the Hospital For Tropical Diseases from Sept 2010 to July 2011. Z scores for weightfor-age, for height-for-age and BMI-for-age are calculated.<br /> Results: In 437 patients recruited, according to the BMI z scores, 13.4% were malnourished, 13.9% were<br /> obese. In children with Dengue shock, the proportion of obese patients (20.9%) was higher than in non-shock<br /> group (10.7%) with p=0.008. Overweighted children had more episodes of reshock (27.3%) than children without<br /> reshock (12.1%) with p=0.023. Malnourished or underweighted children had likely less risk of shock or reshock.<br /> Conclusion: In Dengue infection, obese or overweighted children had more risk to develop shock and/or<br /> reshock than normal nutritional status children.<br /> * Bộ môn Nhiễm Trường Đại Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. HCM<br /> ** Bộ môn nhiễm trường ĐH Y ĐượcTPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Anh Tú<br /> ĐT: 0975834005<br /> Email: anhtu_y02@yahoo.com.vn<br /> <br /> 158<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: Dengue children, shock, obese, overweight<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXH D) là một<br /> vấn đề sức khỏe quan trọng ở các quốc gia Đông<br /> Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Đây là một<br /> trong những nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ<br /> phải nhập viện và có tỷ lệ tử vong cao ở những<br /> nước nhiệt đới của Châu Á(5,15). Tìm hiểu về các<br /> yếu tố nguy cơ gây bệnh nặng là mục tiêu của<br /> nhiều nghiên cứu. Một trong những điểm được<br /> quan tâm là tình trạng dinh dưỡng của trẻ bệnh.<br /> Những nhận xét ban đầu của một số tác giả gây<br /> nên nhiều chú ý: tác giả Thisyakorn tại Thái Lan,<br /> năm 1993, cho thấy rằng tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng<br /> ở bệnh nhân SXH D thấp hơn so với trẻ bệnh<br /> khác hoặc trẻ khỏe mạnh(13); Tác giả Nguyễn<br /> Thanh Hùng ở Việt Nam, năm 2005, trên trẻ nhũ<br /> nhi bị SXH D, cũng nhận xét rằng tỷ lệ suy dinh<br /> dưỡng thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng là<br /> trẻ em bình thường(8). Điều này có nghĩa là tình<br /> trạng suy dinh dưỡng phải chăng là yếu tố bảo<br /> vệ đối với SXH D?<br /> Các kết luận về mối liên quan giữa tình trạng<br /> dinh dưỡng và bệnh SXH D chưa được thống<br /> nhất: tác giả Kalayanarooj tại Thái Lan, năm 1999<br /> đã báo cáo trong một nghiên cứu hồi cứu với<br /> hơn 4000 ca rằng hội chứng sốc do Dengue xảy<br /> ra nhiều hơn ở trẻ suy dinh dưỡng(6), nhưng mới<br /> đây hơn, năm 2003, tác giả N.Pichainarong lại<br /> nhấn mạnh rằng trẻ béo phì có khuynh hướng<br /> dễ bị sốt xuất huyết nặng(10).<br /> Với tình hình thay đổi về tình trạng dinh<br /> dưỡng của trẻ em Việt nam trong những năm<br /> gần đây, chúng tôi thấy xuất hiện nhiều trẻ béo<br /> phì và/hoặc thừa cân trong dân số bệnh nhi bị<br /> SXH D. Tình trạng béo phì này có thật sự là nguy<br /> cơ cho biểu hiện thể nặng hay không? Hiểu biết<br /> hơn về vấn đề trên, chúng sẽ giúp chúng ta nhận<br /> định được tình trạng nặng nhẹ của trẻ sốt xuất<br /> huyết Dengue một cách rõ ràng hơn.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng dinh<br /> dưỡng với độ nặng bệnh sốt xuất huyết Dengue<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> ở trẻ em điều trị tại BV Bệnh Nhiệt Đới từ tháng<br /> 9-2010 đến tháng 7-2011, được thể hiện qua 2<br /> mục tiêu chuyên biệt:<br /> - Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ bị<br /> sốt xuất huyết Dengue điều trị tại BV Bệnh<br /> Nhiệt Đới.<br /> - Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng dinh<br /> dưỡng và độ nặng của trẻ sốt xuất huyết<br /> Dengue.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng<br /> Trẻ em dưới 15 tuổi được chẩn đoán nhiễm<br /> Dengue nhập vào khoa Nhi A và khoa<br /> CCHSTCCĐTE Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ<br /> tháng 9/2010 đến tháng 7/2011.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Áp dụng công thức sau: N = Z2(1-α)/2x p(1 –<br /> p)/d2 trong đó Z = 1,96 với α = 0,05; độ tin cậy<br /> 95%; p = 0,242 tỉ lệ trẻ sốt xuất huyết có béo phì<br /> (11); d = 0,05 sai số cho phép; vậy cỡ mẫu tối<br /> thiểu là N = 282.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Bệnh nhi < 15 tuổi được chọn vào nghiên cứu<br /> cần thoả các tiêu chí sau:<br /> - Lâm sàng: có những dấu hiệu gợi ý nhiễm<br /> Dengue, dựa theo Hướng Dẫn về chẩn đoán và<br /> điều trị SXH D Bộ Y Tế 2011 (1) như: sốt cao liên<br /> tục, nhức đầu, chán ăn, buồn nôn, đau cơ,<br /> nghiệm pháp dây thắt (±), có xuất huyết da niêm,<br /> tình trạng sốc giảm thể tích vào khoảng ngày 4,<br /> ngày 5 của bệnh (±).<br /> - Được xác định bằng xét nghiệm MAC<br /> ELISA Dengue hoặc NS1 (+).<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, hoặc có<br /> bệnh nền mạn tính<br /> <br /> 159<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Định nghĩa biến số tình trạng dinh dưỡng<br /> Đo chiều cao, cân nặng với:<br /> - Thước treo tường với đơn vị tính cm<br /> - Cân Nhơn Hoà “Cân được sản xuất và kiểm<br /> định theo tiêu chuẩn cơ sở công bố: TC 02:2000/NH,<br /> TC 03:2000/NH”) với đơn vị tính kg.<br /> + Cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, chỉ<br /> số khối cơ thể BMI, được chia theo thang điểm<br /> Z-score của TCYTTG năm 2007(16,17).<br /> Tình trạng dinh Phân loại theo thang điểm Zdưỡng<br /> score<br /> Suy dinh dưỡng<br /> Chỉ số BMI < -2SD<br /> BMI<br /> Bình thường<br /> -2SD ≤ Chỉ số BMI ≤ 2SD<br /> Béo phì<br /> Chỉ số BMI > 2SD<br /> Cân<br /> Nhẹ cân<br /> Cân nặng theo tuổi < -2SD<br /> nặng<br /> Bình thường -2SD ≤ Cân nặng theo tuổi ≤ 2SD<br /> theo<br /> Thừa cân<br /> Cân nặng theo tuổi > 2SD<br /> tuổi<br /> Thấp<br /> Chiều cao theo tuổi < -2SD<br /> Chiều<br /> cao<br /> theo<br /> tuổi<br /> <br /> Bình thường<br /> Cao<br /> <br /> -2SD ≤ Chiều cao theo tuổi ≤<br /> 2SD<br /> Chiều cao theo tuổi > 2SD<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> TP. HCM<br /> Nơi cư ngụ:<br /> Tỉnh<br /> Không sốc<br /> Tình trạng<br /> bệnh<br /> Có sốc<br /> Có tái sốc<br /> Không xuất huyết<br /> Xuất huyết nhẹ<br /> Xuất huyết nặng<br /> <br /> Tần số<br /> 328<br /> 109<br /> 302<br /> 135<br /> 44<br /> 399<br /> 36<br /> 2<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 75,1<br /> 24,9<br /> 69,1<br /> 30,9<br /> 32,6<br /> 91,3<br /> 8,2<br /> 0,5<br /> <br /> Tình trạng dinh dưỡng của trẻ bị sốt xuất<br /> huyết Dengue<br /> Bảng 2. Trị số chiều cao, cân nặng và BMI trung<br /> bình theo nhóm tuổi của toàn dân số:<br /> Nhóm tuổi<br /> 1–5 tuổi<br /> 6–9 tuổi<br /> 10-15 tuổi<br /> <br /> Chiều cao TB Cân nặng TB<br /> (cm) ± SD<br /> (kg) ± SD<br /> 49<br /> 101,4±11,9<br /> 16,9±4.5<br /> 160<br /> 125,3 ± 8,5<br /> 25,9 ± 7.5<br /> 228 149,9 ± 10,7 41,9± 11.6<br /> n<br /> <br /> BMI TB ±<br /> SD<br /> 16,3±2,9<br /> 16,3 ± 3,5<br /> 18,4 ± 3,8<br /> <br /> Chiều cao và cân nặng của trẻ tăng dần theo<br /> tuổi; BMI trung bình của nhóm 1-5 tuổi và nhóm<br /> 6-9 tuổi tương đương nhau, BMI trung bình của<br /> nhóm 10-15 tuổi thì cao hơn hai nhóm còn lại.<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 16.0; dùng phép<br /> kiểm 2 để so sánh tỉ lệ của một biến số định tính<br /> trong hai nhóm khác nhau; T-test để phân tích sự<br /> khác nhau giữa các biến liên tục; dùng phép kiểm<br /> hồi qui Binary Logistic để đánh giá mối liên hệ<br /> giữa một biến phụ thuộc và các biến độc lập. Tỷ lệ<br /> có khác biệt thống kê với p < 0,05.<br /> <br /> Bảng 3. Trị số cân nặng, chiều cao, và BMI trung<br /> bình của 2 nhóm SXH và sốc SXH:<br /> Đặc điểm<br /> chung<br /> Chiều cao (cm)<br /> Cân nặng (kg)<br /> BMI<br /> <br /> Sốc SXH n= 135<br /> Mean ± SD<br /> 129,5 ± 17,1<br /> 30,2 ± 11,7<br /> 17,5 ± 3,8<br /> <br /> SXH n= 302<br /> Mean ± SD<br /> 138,1 ± 19,9<br /> 34,6 ± 14,0<br /> 17,4 ± 3,7<br /> <br /> p<br /> 0,00<br /> 0,01<br /> 0,83<br /> <br /> Chiều cao trung bình của nhóm SXH và<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> nhóm sốc SXH khác biệt với p = 0,00; Cân nặng<br /> <br /> Trong thời gian từ tháng 9/2010 đến tháng<br /> 10/2011, chúng tôi đã thu dung được 493 bệnh<br /> nhân tại 2 khoa Nhi A và khoa CCHSTCCĐTE.<br /> Có 437 bệnh nhân được chẩn đoán xác định<br /> nhiễm Dengue bằng xét nghiệm NS1 hoặc MAC<br /> ELISA và được đưa vào nghiên cứu.<br /> <br /> trung bình của nhóm SXH và nhóm sốc SXH<br /> <br /> 160<br /> <br /> Nữ<br /> ≤ 5 tuổi<br /> 6 – 9 tuổi<br /> 10– 10 tuổi chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất 56,5%(2), Đ. T. H. Tâm năm 2009 và D. B.<br /> Thủy năm 2010 thì nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất lại là từ 5 – 9 tuổi (tỷ lệ lần lượt là 64,6%<br /> và 74,6%)(4). Trước đây nhóm tuổi mắc SXH –<br /> D phần lớn là từ 5 – 9 tuổi nhưng theo khảo<br /> sát dịch tễ trong khoảng 10 năm gần đây các<br /> tác giả nhận định rằng tỉ lệ người bị nhiễm<br /> SXH – D có khuynh hướng chuyển sang các<br /> lứa tuổi lớn hơn, đặc biệt là tỷ lệ tuổi thanh<br /> niên ngày càng tăng ở nhiều quốc gia.<br /> <br /> 162<br /> <br /> Tái sốc<br /> Trong nhóm biểu hiện sốc SXH nhập tại<br /> khoa HSCCCĐTE (135 ca) tỷ lệ tái sốc là 32,6%.<br /> Tỷ lệ này cũng tương tự với nghiên cứu của C. T.<br /> Tâm tại BV Bệnh Nhiệt Đới năm 2010, tái sốc<br /> chiếm 30,3%(2), của Đ. T. H. Tâm năm 2009 tái sốc<br /> là 31,9% hay nghiên cứu của P. V. Năm tại BV<br /> Vĩnh Long năm 2004(9) tái sốc là 37,8%, Đây là<br /> một tỷ lệ tương đối khá cao, rất đáng lưu ý trong<br /> các bệnh cảnh nặng của sốt xuất huyết Dengue.<br /> Xuất huyết<br /> Về biểu hiện xuất huyết chúng tôi ghi nhận<br /> được 8,7% (xuất huyết nhẹ chiếm 8,2%, xuất<br /> huyết nặng chỉ có 0,5%)<br /> Tình trạng dinh dưỡng của trẻ bị sốt xuất huyết<br /> Cân nặng trung bình tăng theo từng lớp<br /> tuổi, trong đó nhóm từ 1 – 5 tuổi có cân nặng<br /> trung bình 16,9 ± 4,5 kg, nhóm tuổi từ 6 – 9<br /> tuổi là 25,9 ± 7,4 kg, và nhóm tuổi 10 – 15 tuổi<br /> là 41,9 ± 11,6 kg. Độ lệch chuẩn trong nhóm 15 tuổi nhỏ hơn trong nhóm 10 -15 tuổi, chứng<br /> tỏ là khi trẻ lớn hơn, có thể có nhiều yếu tố<br /> ảnh hưởng đến cân nặng: chế độ dinh dưỡng,<br /> chế độ sinh hoạt… Tính về chiều cao, trong<br /> nhóm từ 1 – 5 tuổi chiều cao trung bình là<br /> 101,4 ± 11,9 cm, nhóm từ 6 – 9 tuổi là 125,3 ±<br /> 8,5 cm và nhóm từ 10 – 15 tuổi là 149,9 ±<br /> 10,7cm. Khi so sánh với nghiên cứu của tác giả<br /> Vương Thuận An năm 2009, khảo sát về tình<br /> trạng dinh dưỡng của trẻ 6 -11 tuổi tại trường<br /> tiểu học Kim Đồng tại Tây Ninh, kết quả cũng<br /> gần tương đương với cân nặng trung bình 27,5<br /> ± 5,9 kg, chiều cao trung bình 126 ± 5,6 cm(14).<br /> Nếu tính về chỉ số khối cơ thể: BMI trung bình<br /> giữa nhóm 1 – 5 tuổi và 6 – 9 tuổi gần bằng<br /> nhau 16,3 ± 2,9 và 16,3 ± 3,5. Còn ở nhóm 10 –<br /> 15 tuổi, BMI trung bình cao hơn hẳn 2 nhóm<br /> tuổi còn lại 18,4 ± 3,8. Điều này cũng khá<br /> tương đồng với BMI của dân số bình thường.<br /> Theo biểu đồ phát triển phân loại BMI theo<br /> tuổi của CDC Hoa Kỳ năm 2000 ta thấy ở bách<br /> phân vị thứ 50 BMI của trẻ từ 2 đến 9 tuổi dao<br /> động từ 15 đến 16,5.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0