Mối tương quan giữa hình ảnh tưới máu não và thể tích khối nhồi máu sau cùng trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp
lượt xem 3
download
Bài viết Mối tương quan giữa hình ảnh tưới máu não và thể tích khối nhồi máu sau cùng trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp đánh giá mối tương quan giữa các đặc điểm hình ảnh tưới máu não với thể tích khối nhồi máu sau cùng trên bệnh nhân tắc động mạch lớn tuần hoàn trước được can thiệp nội mạch lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối tương quan giữa hình ảnh tưới máu não và thể tích khối nhồi máu sau cùng trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HÌNH ẢNH TƯỚI MÁU NÃO VÀ THỂ TÍCH KHỐI NHỒI MÁU SAU CÙNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP Đỗ Thị Thanh Bình*, Nguyễn Quốc Trung**, Nguyễn Huy Thắng ** TÓM TẮT 10 Kết luận: HATMN ban đầu, tình trạng tái thông Mục tiêu: Để đánh giá mối tương quan giữa mạch máu lúc 24 giờ sau nhập viện có thể tiên các đặc điểm hình ảnh tưới máu não (HATMN) đoán TTKNMSC trên BN đột quỵ thiếu máu não với thể tích khối nhồi máu sau cùng cấp. (TTKNMSC) trên bệnh nhân (BN) tắc động Từ khóa: hình ảnh học tưới máu não, thể tích mạch lớn tuần hoàn trước được can thiệp nội khối nhồi máu sau cùng, can thiệp nội mạch, đột mạch lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học. Đối qụy thiếu máu não cấp. tượng và Phương pháp: BN có HATMN ban đầu và MRI sọ não lúc 24 giờ sau nhập viện được SUMMARY hồi cứu. Thể tích lõi nhồi máu, vùng giảm tưới ASSOCIATIONS BETWEEN THE máu, chỉ số HIR được tính toán nhờ phần mềm BRAIN PERFUSION IMAGING AND RAPID. TTKNMSC được đánh giá lúc 24 giờ FINAL INFARCT VOLUME IN ACUTE trên MRI-DWI. Các BN được phân nhóm dựa ISCHEMIC STROKE PATIENTS vào tình trạng tái thông mạch máu lúc 24 giờ trên Objective: To evaluate associations between MRA-3D TOF. Kết quả: Từ 6/ 2019 - 5/ 2020 the baseline perfusion imaging characteristics có 88 BN thỏa tiêu chuẩn, tất cả đều đạt tái thông and final infarct volume (FIV) in patients mTICI 2b-3 sau thủ thuật. So với 25 BN tái tắc presenting with anterior circulation large artery mạch máu lúc 24 giờ, 63 BN duy trì được sự tái occlusion who underwent endovascular thông lúc 24 giờ có TTKNMSC trung vị nhỏ hơn mechanical thrombectomy. Subjects and (25,5 ml với 68,8 ml, p < 0,01) và tỉ lệ mRS 0-2 Methods: Patients with perfusion imaging sau 3 tháng cao hơn (65% với 9,1%, p < 0,01). acquired at baseline and MRI acquired at 24 TTKNMSC có tương quan với lõi nhồi máu ban hours after hospital arrival time were đầu trên các BN tái thông mạch máu lúc 24 giờ (r retrospectively collected. Ischemic core and = 0,702, p < 0,01), tương quan với vùng giảm hypoperfusion volumes, HIR were calculated tưới máu Tmax > 6 giây trên các BN tái tắc mạch using RAPID software. FIV was assessed at 24 máu lúc 24 giờ (r = 0,523, p < 0,01). BN với HIR hours on MRI - DWI. Patients were stratified by < 0,4 có TTKNMSC nhỏ hơn BN với HIR ≥ 0,4. recanalization status assessed at 24 hours on MRA-3D TOF. Results: Between June, 2019 *Đại học Y dược TP HCM, and May, 2020, there were 88 eligible patients, ** Bệnh viện Nhân dân 115 all of them achieved recanalization mTICI 2b-3 Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Thị Thanh Bình after endovascular procedure. Compare to 25 Email: dothithanhbinh93@gmail.com patients with re-occlusion at 24 hours, 63 patients Ngày nhận bài: 5.8.2022 remaining recanalization at 24 hours had smaller Ngày phản biện khoa học: 10.8.2022 median FIV (25,5 ml vs 68,8 ml, p < 0,01) and Ngày duyệt bài: 15.8.2022 84
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 higher rate of mRS 0-2 at 3 months (65% vs thuộc vào nhiều yếu tố khác. Tại Việt Nam, 9,1%, p < 0,01). FIV correlated with ischemic tháng 6/ 2019, phần mềm RAPID được lắp core volume in the patients with recanalization at đặt tại Bệnh viện Nhân dân 115, tuy nhiên 24 hours (r = 0,702, p < 0,01), correlated with chưa có dữ liệu lâm sàng về vai trò, độ chính Tmax > 6s hypoperfusion volume in patients xác của HATMN trong việc tiên đoán with re-occlusion at 24 hours (r = 0,523, p < TTKNMSC, cũng như trong việc chọn lựa 0,01). Patients with HIR < 0,4 had smaller FIV BN phù hợp với điều trị tái tưới máu. Vì vậy, than patients with HIR ≥ 0,4. Conclusions: chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát Baseline perfusion imaging, recanalization mối tương quan giữa hình ảnh tưới máu não situation at 24 hours after hospital arrival time và thể tích khối nhồi máu sau cùng” với các may be predict FIV in acute ischemic stroke mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh patients. học, và kết cục của bệnh nhân nhồi máu não Key word: Baseline perfusion imaging, final cấp được can thiệp nội mạch lấy huyết khối infarct volume, endovascular thrombectomy, bằng dụng cụ cơ học. Đánh giá mối tương acute ischemic stroke. quan giữa hình ảnh học tưới máu não và thể tích khối nhồi máu sau cùng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ thiếu máu não do tắc động mạch II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lớn để lại nhiều hậu quả nặng nề. Can thiệp 2.1. Đối tượng: nội mạch lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học BN đột quỵ thiếu máu não nhập viện hiện nay đã được chấp thuận để điều trị trong vòng 24 giờ kể từ khi khởi phát tại nhóm bệnh nhân này mở rộng đến 24 giờ, Bệnh viện Nhân dân 115 từ 6/2019 - 5/2020. được chọn lựa dựa vào HATMN và phần Tiêu chuẩn chọn vào: Tắc động mạch cảnh mềm phân tích hình ảnh tưới máu RAPID. trong đoạn nội sọ hoặc ngoài sọ, động mạch HATMN cho biết lõi nhồi máu, vùng giảm não giữa đoạn M1 hoặc M2. BN được chụp tưới máu nghiêm trọng có thể diễn tiến triển HATMN và can thiệp nội mạch lấy huyết thành nhồi máu nếu không tái tưới máu kịp khối bằng dụng cụ cơ học. Tiêu chuẩn loại thời, qua đó giúp xác định được bệnh nhân nào sẽ có lợi từ can thiệp tái tưới máu. trừ: HATMN ban đầu không đạt yêu cầu, TTKNMSC là đặc điểm hình ảnh học không có hình ảnh MRI sọ não sau nhập viện quan trọng, tiên đoán sự độc lập chức năng 24 giờ (18-36 giờ). và được xem là một tiêu chí để đánh giá hiệu 2.2. Phương pháp nghiên cứu: quả của điều trị tái tưới máu [10]. Phân tích Cắt ngang mô tả. Phân tích hồi cứu của từ nghiên cứu SWIFT PRIME và DEFUSE 3 các dữ liệu được thu thập tiến cứu. cho thấy TTKNMSC có tương quan với lõi - Lõi nhồi máu ban đầu: vùng não có nhồi máu ban đầu khi tái tưới máu thành rCBF < 30% trên CT tưới máu hoặc ADC < công, và tương quan với vùng giảm tưới máu 620 x /s trên MRI tưới máu. Chỉ Tmax > 6 giây khi tái tưới máu thất bại [2], số giảm tưới máu HIR: tỉ số vùng Tmax > 10 [9]. Tuy nhiên, tiên đoán TTKNMSC vẫn giây và Tmax > 6 giây, có hai giá trị “thấp” còn là một thách thức vì tổn thương nhồi khi HIR < 0,4 và “cao” khi HIR ≥ 0,4. Khối máu tiến triển theo thời gian và còn phụ 85
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 nhồi máu sau cùng được xác định bằng cách III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vẽ đường viền bằng tay tổn thương hạn chế 3.1 Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và khuếch tán thấy được trên MRI - DWI lúc 24 kết cục của mẫu nghiên cứu giờ (có thể dao động từ 18 - 36 giờ) trên mỗi Các BN trong mẫu nghiên cứu của chúng lát cắt 5mm, sau đó tính thể tích nhờ vào tôi đều đạt tái thông mTICI 2b-3 sau thủ phần mềm MRIcro [6]. thuật, MRI sọ não lúc 24 giờ ghi nhận 65 BN tái thông và 25 BN tái tắc mạch máu não, mỗi nhóm có 3 BN mất theo dõi sau 3 tháng. Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học của mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên Tái thông Tái tắc Đặc điểm p cứu (N=88) (N=63) (N=25) Lâm sàng Tuổi 61,1 10,5 60,9 11,4 61,8 8,1 0,16 Giới nam (%) 65 (73,9%) 47 (74,6%) 18 (72%) 0,80 Tăng huyết áp (%) 76 (86,4%) 54 (85,7%) 22 (88%) 0,78 Đái tháo đường (%) 17 (19,3%) 11 (17,5%) 6 (24%) 0,48 Rung nhĩ (%) 12 (13,6%) 12 (19%) 0 (0%) 0,02 Tiền sử nhồi máu não/TIA(%) 26 (29,5%) 19 (30,2%) 7 (28%) 0,84 NIHSS ban đầu (điểm) 14 (10-19) 12 ( 9-18) 15 (12-20) 0,14 Thời gian từ HAHTMN đến khi 2,4 2,5 2,4 0,57 tái thông (giờ) (1,8-3,2) (1,8-3,2) (1,7-3,0) Hình ảnh học Tắc ICA (%) 36 (40,9%) 28 (44,4%) 8 (32,0%) 0,28 Xơ vữa động mạch (TOAST) 61 (69,3%) 43 (68,3%) 18 (72%) 0,73 TT lõi nhồi máu ban đầu (ml) 9,5 (0-29) 11 (0-32) 6 (0-25) 0,42 110,5 103 117 TT vùng Tmax > 6 giây (ml) 0,36 (70,8-191,1) (62-161) (74,5-159) Chỉ số HIR thấp (%) 56 (63,6%) 37 (58,7%) 19 (76%) 0,13 Bảng 2: Kết cục của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Mẫu nghiêncứu Tái thông Tái tắc p 31,1ml 25,5 ml 68,8 ml TTKNMSC
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 3.2 Mối tương quan hình ảnh học tưới máu não và TTKNMSC Biểu đồ 7: Biểu đồ phân tán (A) và Bland-Atman plot (B) so sánh TTKNMSC với lõi nhồi máu ban đầu trong nhóm BN tái thông lúc 24 giờ Trong các bệnh nhân tái thông mạch máu não lúc 24 giờ, TTKNMSC có tương quan chặt chẽ với thể tích lõi nhồi máu ban đầu (r = 0,702, p < 0,01) (hình A). Tiên đoán TTKNMSC dựa vào lõi nhồi máu ban đầu thì sai số trung bình là 18,8 ml (KTC 95% là 9,8 đến 27,8) (hình B). Sự khác biệt tuyệt đối giữa giá trị tiên đoán và thực tế là 6,1 ml (1,8 - 24,9). Biểu đồ 2: Biểu đồ phân tán (A) và Bland-Atman plot (B) so sánh TTKNMSC với vùng Tmax > 6 giây trong nhóm BN tái tắc lúc 24 giờ 87
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 Biểu đồ 8: Mối tương quan giữa chỉ số HIR và TTKNMSC Trong các BN tái tắc mạch máu não lúc giờ bằng MRI sọ não, tỉ lệ tái tắc là 28,4% 24 giờ, TTKNMSC có tương quan trung bình cao hơn trong nghiên cứu của tác giả Li và cs với thể tích vùng giảm tưới máu Tmax > 6 với 7,2% [5]. Điều này có thể lí giải do, thứ giây (r = 0,523, p < 0,01) (hình A). Tiên nhất, tại nơi chúng tôi tiến hành nghiên cứu, đoán TTKNMSC dựa vào vùng Tmax > 6 đối với các BN được can thiệp nội mạch tái giây thì sai số trung bình là –24,8 ml (KTC thông thành công và diễn tiến lâm sàng tốt, 95% là -57,5 đến 7,8) (hình B). Sự khác biệt các bác sĩ thường có xu hướng chụp CT scan tuyệt đối giữa giá trị tiên đoán và thực tế là sọ não lúc 24 giờ thay vì MRI. Thứ 2, trong 59 ml (32 - 91,5). Trong các BN tái thông mẫu nghiên cứu của chúng tôi có 69,3% BN mạch máu não lúc 24 giờ, TTKNMSC ở được phân loại TOAST là căn nguyên xơ vữa nhóm BN có HIR thấp là 11,1 ml (4,6 - mạch máu lớn. Tắc trên nền hẹp nặng do xơ 30,6), nhỏ hơn so với nhóm BN có HIR cao vữa làm tỉ lệ tái tắc sau can thiệp cao hơn. với 59,1 ml (24,8 - 86,4), (p < 0,01). Trong Thêm vào đó, tình trạng mạch máu lúc 24 các BN tái tắc mạch máu não lúc 24 giờ, giờ được đánh giá hoàn toàn dựa vào MRI- TTKNMSC trong nhóm BN có HIR thấp là 3D TOF, có thể dẫn đến ước tính quá mức 68,1 ml (13,3 - 109,5), nhỏ hơn nhóm BN có mức độ hẹp do giá trị tiên đoán dương chỉ HIR cao với 127,7 ml (64,7 - 235,1), tuy 63% - 66% so với chụp DSA [8] Tuy đặc nhiên không có ý nghĩa thống kê (p = 0,09). điểm nền về lâm sàng, hình ảnh học tương tự nhau nhưng sau can thiệp nội mạch lấy huyết IV. BÀN LUẬN khối, nhóm BN đạt được tái thông mạch máu 4.1. Kết cục lâm sàng não lúc 24 giờ có TTKNMSC nhỏ hơn (25,5 Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tất ml so với 68,8 ml, p < 0,01), và tỉ lệ mRS 0- cả BN được điều trị tái thông bằng can thiệp 2 sau 3 tháng cao hơn (65% so với 9,1%, p lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học thành
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Nguyễn Duy Trinh cũng cho thấy trong các 0,523, p < 0,01), sự khác biệt tuyệt đối giữa BN có tắc mạch máu lớn và được can thiệp, giá trị tiên đoán - thực tế trung vị là 59 ml. nhóm BN tái thông mạch máu não có thể tích Nghiên cứu của Rao và cs (N =14), nghiên khối nhồi máu sau 24 giờ nhỏ hơn so với cứu của Alber và cs (N=12) cũng cho thấy có nhóm BN tái tắc mạch máu não (46,9 so với mối tương quan chặt chẽ giữa TTKNMSC và 96,2 ml) [1]. Nghiên cứu của tác giả Janjua vùng giảm tưới máu Tmax > 6 giây trên các và cs (N= 91) cũng cho thấy tỉ lệ đạt độc lập BN can thiệp nội mạch thất bại (mTICI 0-1) chức năng sau 1- 3 tháng của nhóm BN tái hoặc tái tưới máu < 10% tại thời điểm 24 - tắc là 6%, thấp hơn so với nhóm BN tái 27 giờ (r = 0,77 - 0,78) và sự khác biệt tuyệt thông với 41% (p = 0,01) [4]. đối giữa tiên đoán - thưc tế là lần lượt là 61,9 4.2. Mối tương quan giữa thể tích thể ml; 39ml [2], [9]. Dù có tương quan thuận tích lõi nhồi máu ban đầu và khối nhồi với nhau, nhưng tiên đoán TTKNMSC trên máu sau cùng trên nhóm bệnh nhân tái dựa vào vùng giảm tưới máu Tmax > 6 giây thông mạch máu não lúc 24 giờ thì sai số khá lớn. Phân tích của tác giả Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy trong Demeestere và cs cho thấy rằng, dù Tmax > nhóm các BN tái thông mạch máu não lúc 24 6 giây là ngưỡng tốt nhất, tuy nhiên không có giờ, TTKNMSC có tương quan chặt chẽ với thông số hay ngưỡng nào tiên đoán chính xác lõi nhồi máu ban đầu (r = 0,702, p < 0,01), sự vùng não sẽ tiến triển thành nhồi máu nếu khác biệt tuyệt đối giữa giá trị tiên đoán là không có tái tưới máu [3]. Ngoài ra, trên các thực tế trung vị là 6,1 ml. Kết quả này cũng BN tái tắc mạch máu não, 24 đến 27 giờ có phù hợp với nghiên cứu của tác giả Rao và cs thể là thời điểm quá sớm để ước tính bao gồm 59 BN tái tưới máu trên 90% lúc 24 TTKNMSC thực sự vì khối nhồi máu tiếp tục giờ sau phân nhóm ngẫu nhiên cho thấy có tiến triển thêm 2 - 3 ngày nữa. Để xác định mối tương rất chặt chẽ giữa TTKNMSC và độ chính xác của chỉ số Tmax > 6 giây trong lõi nhồi máu ban đầu (r = 0,83, p < 0,0001), tiên đoán TTKNMSC ở BN không được tái sự khác biệt tuyệt đối giữa giá trị tiên đoán tưới máu có thể cần số lượng BN lớn hơn và và thực tế trung vị 15,5 ml [9]. Nghiên cứu đánh giá bằng hình học tại các thời điểm của tác giả Albers và cs bao gồm 70 BN tái muộn hơn. tưới máu trên 90% lúc 27 giờ sau khởi phát Mức độ giảm tưới máu cũng ảnh hưởng triệu chứng cũng cho thấy mối tương quan đến số phận của mô. BN với HIR thấp tiên giữa TTKNMSC với lõi nhồi máu ban đầu (r đoán tuần hoàn bàng hệ tốt, lõi nhồi máu ban = 0,58, p < 0,0001), sự khác biệt tuyệt đối đầu nhỏ hơn và tiến triển nhồi máu chậm giữa giá trị tiên đoán và thực tế trung vị 12,9 hơn, do đó TTKNMSC nhỏ hơn [7]. Trong ml [2]. các bệnh nhân tái thông mạch máu não lúc Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong 24 giờ, bệnh nhân với HIR thấp có nhóm BN tái tắc mạch máu não lúc 24 giờ, TTKNMSC là 11,1 ml (4,6 – 30,6) nhỏ hơn TTKNMSC có tương quan trung bình với thể đáng kể so với BN có HIR cao với 59,1ml tích vùng giảm tưới máu Tmax > 6 giây (r = (24,8 - 86,4) (p < 0,01). Một phân tích dưới 89
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ IX - 2022 nhóm 86 BN từ nghiên cứu DEFUSE 2 của 4. Janjua N, Alkawi A, Suri MF, et al. (2008). tác giả Olivot và cs cũng cho thấy rằng BN "Impact of arterial reocclusion and distal với HIR thấp có TTKNMSC nhỏ hơn BN có fragmentation during thrombolysis among HIR cao (32 ml với 120 ml, p < 0,001) [7]. patients with acute ischemic stroke". AJNR Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, trên Am J Neuroradiol, 29 (2), 253-8. 5. Li W, Ding J, Sui X, et al. (2020). nhóm BN tái tắc mạch máu não lúc 24 giờ "Prognosis and risk factors for reocclusion cũng cho thấy xu hướng đạt được after mechanical thrombectomy". 7 (4), 420- TTKNMSC nhỏ hơn trong nhóm BN có HIR 428. thấp so với BN có HIR cao (68,1 ml với 6. Maller JJ, Anderson R, Kirkovski M 127,7 ml), tuy nhiên sự khác biệt này không (2014). "Handbook of Structural Brain MRI có nghĩa thống kê (p = 0,086) vì số bệnh Analysis". Monash Alfred Psychiatry research nhân được phân tích còn ít (N=25). centre, Melbourne, Victoria, Australia. 7. Olivot JM, Mlynash M, Inoue M, et al. V. KẾT LUẬN (2014). "Hypoperfusion intensity ratio Hình ảnh tưới máu não ban đầu, tình trạng predicts infarct progression and functional tái thông mạch máu tại 24 giờ sau can thiệp outcome in the DEFUSE 2 Cohort". Stroke, có thể tiên đoán thể tích khối nhồi máu sau 45 (4), 1018-23. cùng trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não 8. Pauline R, Thomas T, Julien A, et al. cấp. (2014). "TOF-MRA is reliable to evaluate the degree of MCA obstruction in acute stroke: TÀI LIỆU THAM KHẢO An inter-and intra-observer study". Int J 1. Nguyễn Duy Trinh (2015). "Nghiên cứu đặc Diagn Imaging, 12, 10-17. điểm hình ảnh học và giá trị của cộng hưởng 9. Rao V, Christensen S, Yennu A, et al. từ 1,5Tesla trong chẩn đoán và tiên lượng (2019). "Ischemic Core and Hypoperfusion nhồi máu não giai đoạn cấp tính". Luận án Volumes Correlate With Infarct Size 24 tiến sĩ Y hoc, Đại học Y Hà Nội. Hours After Randomization in DEFUSE 3". 2. Albers GW, Goyal M, Jahan R, et al. Stroke, 50 (3), 626-631. (2016). "Ischemic core and hypoperfusion 10. Zaidi SF, Aghaebrahim A, Urra X, et al. volumes predict infarct size in SWIFT (2012). "Final infarct volume is a stronger PRIME". Ann Neurol, 79 (1), 76-89. predictor of outcome than recanalization in 3. Demeestere J, Wouters A, Christensen S, et patients with proximal middle cerebral artery al. (2020). "Review of Perfusion Imaging in occlusion treated with endovascular therapy". Acute Ischemic Stroke: From Time to Stroke, 43 (12), 3238-44. Tissue". Stroke, 51 (3), 1017-1024. 90
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu hình ảnh nội soi niêm mạc thực quản dạ dày ở các bệnh nhân sơ gan
7 p | 103 | 11
-
Mối tương quan giữa thang điểm đánh giá trực quan toàn diện mri não (CVRS) và thang điểm MMSE ở người bệnh Alzheimer
7 p | 14 | 4
-
Mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh sỏi thận với kết quả kỹ thuật tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Quân Y 103
5 p | 8 | 3
-
Khảo sát mối tương quan giữa độ dày trung tâm giác mạc và hình ảnh đầu thị thần kinh trên OCT ở bệnh nhân glôcôm góc mở
9 p | 6 | 3
-
Khảo sát sự tương quan giữa phân độ ACR TI-RADS và mô bệnh học trong đánh giá tổn thương nhân giáp
9 p | 31 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tinh ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp trong 6 giờ đầu kể từ khi khởi phát
9 p | 74 | 3
-
Đánh giá mối tương quan giữa triệu chứng và mức độ đau khớp thái dương hàm với hình ảnh cộng hưởng từ ở bệnh nhân có rối loạn nội khớp
5 p | 4 | 2
-
Đánh giá đặc điểm hình ảnh và mối tương quan giữa tế bào đê mũi với viêm xoang trán trên cắt lớp vi tính đa dãy ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính
4 p | 4 | 2
-
Đặc điểm xương trên hình ảnh cắt lớp chùm tia hình nón của bệnh nhân rối loạn thái dương hàm và mối tương quan với triệu chứng lâm sàng
4 p | 31 | 2
-
Mối tương quan giữa hình ảnh chụp cộng hưởng từ có nén ép theo trục với triệu chứng lâm sàng trong bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá
9 p | 9 | 2
-
Một số đặc điểm và mối tương quan giữa hình ảnh cắt lớp vi tính với mô bệnh học của viêm mũi xoang mạn tính có polyp
7 p | 8 | 2
-
Khảo sát mối tương quan giữa thính lực đồ với các bất thường ống tai ngoài và tai giữa trên hình ảnh CT scan ở bệnh nhân tai nhỏ
5 p | 44 | 2
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với các bệnh tim mạch ở bệnh nhân nhồi máu não có bệnh lý tim mạch
5 p | 16 | 2
-
Mối liên quan giữa hình ảnh học và tiên lượng của nhồi máu não hệ động mạch thân nền
5 p | 5 | 2
-
Đối chiếu hình ảnh thu được trên phim CTscan mũi xoang tối thiểu, tình trạng niêm mạc thực tế lúc mổ và hình ảnh mô học trong bệnh viêm mũi xoang mạn
9 p | 52 | 1
-
Mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm với một số đặc điểm cận lâm sàng ở người bệnh thoái hóa khớp gối giai đoạn 0 – 1 theo Kellgren – Lawrence
5 p | 2 | 1
-
Liên quan giữa hình ảnh cắt lớp vi tính và chỉ định phẫu thuật ở bệnh nhân chấn thương sọ não kín có máu tụ nội sọ
3 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn