Theo Đông y, thịt trăn vị ngọt, tính ôn; vào can tỳ. Công năng chủ trị: Thịt trăn khu phong sát khuẩn, hoạt huyết. Con trăn còn có tên khác là nhiên xà, vương xà, nam xà.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Món ăn – Bài thuốc chữa bệnh từ trăn
- Món ăn – Bài thuốc chữa bệnh từ
trăn
Theo Đông y, thịt trăn vị ngọt, tính ôn; vào can tỳ. Công năng chủ trị: Thịt trăn khu
phong sát khuẩn, hoạt huyết.
Con trăn còn có tên khác là nhiên xà, vương xà, nam xà. Những con trăn lớn có thể nặng
vài chục kilôgam, trăn không có nọc độc như rắn, sống hoang dại hoặc được chăn nuôi,
sống được 20 năm. Trăn có nhiều ở nước ta và nhiều nước Đông Nam Á. Có 2 loài chủ
yếu: trăn mắt võng – Python reticulatus Schneider và trăn mốc – Python morulus L. Họ
trăn (Boidae).
Trăn mắt võng (trăn hoa, trăn vàng, trăn gấm, trăn gió, con nưa): dài 5 – 7m hoặc hơn.
Đầu nhỏ, thuôn dài, hình tam giác, miệng rộng có răng nhọn mọc xiên vào phía trong,
không có nọc. Lưng và hai bên thân có màu vàng nhạt hay vàng nâu, có những vân tạo
thành hình đa giác. Bụng màu trắng hay vàng nhạt. Đuôi thuôn nhọn. Da nhẵn và trơn
bóng.
- Nhiều bộ phận của con trăn đều được dùng làm thuốc trị bệnh
Trăn mốc (trăn đất, trăn cá, trăn đen) dài 3 – 6m, thường nhỏ hơn trăn hoa. Đầu và lưng
màu xám đen; có những khoanh hình chữ nhật, hình vuông hay hình thoi, to nhỏ không
đều, phân cách bằng những mảnh màu vàng nhạt. Bụng màu trắng có những đốm đen hay
nâu. Da trơn nhẵn và mông mốc.
Bộ phận dùng làm thuốc của trăn là thịt, máu, mỡ, xương và da. Thành phần dinh dưỡng:
có protein, lipid, carbohydrate, Ca, P, Fe và các sinh tố. Theo Đông y, thịt trăn vị ngọt,
tính ôn; vào can tỳ. Công năng chủ trị: Thịt trăn khu phong sát khuẩn, hoạt huyết. Dùng
cho các trường hợp phong thấp đau nhức xương khớp, bại liệt, lở ngứa.
Một số món ăn – bài thuốc có thịt trăn
- Thịt trăn nướng: thịt trăn 400 – 500g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái miếng để
sẵn. Chảo đất nung đặt trên bếp cho nóng đỏ, vẩy ít nước dấm, cho thịt trăn vào nướng,
đậy kín, đảo các miếng thịt 3 – 5 lần cho chín. Chấm với nước chấm và gia vị khi ăn.
Dùng cho các trường hợp bại liệt, lở ngứa nổi ban dị ứng.
Chả trăn xương sông, lá lốt: thịt trăn 200g – 400g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái
miếng, băm nhỏ với xương sông lá lốt, thêm muối mắm gia vị, nặn thành viên, rán chín.
Dùng cho các trường hợp đau nhức xương khớp, lở ngứa, ban chấn dị ứng. Tuần ăn 2 – 3
lần.
- Cháo trăn: thịt trăn 150g – 200g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái miếng, nấu với
gạo tẻ thành cháo, thêm gia vị, rau thơm, tiêu ớt. Dùng cho các trường hợp bại liệt, đau
nhức chi thể, kinh giật, lở ngứa. Tuần ăn 1 – 2 lần.
Thịt trăn hầm rễ tiêu: thịt trăn 300g – 500g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái
miếng; rễ cây hạt tiêu rửa sạch cắt đoạn, thêm gừng, hành, dấm, gia vị, nước lượng thích
hợp. Đun to lửa cho sôi, sau đó đun nhỏ lửa cho chín nhừ. Chia ăn 2 – 3 lần trong ngày.
Dùng cho các trường hợp viêm sưng khớp, lở ngứa, bại liệt.
Thuốc từ máu trăn, mật trăn, mỡ trăn
Máu trăn được pha với rượu và ít rượu quế, hồi. Mỗi lần uống 15 – 20ml. Chữa thiếu
máu, hoa mắt, chóng mặt, lưng đau tê mỏi.
Mật trăn 12g, hạnh nhân 20g, phèn phi 4g. Hạnh nhân bỏ vỏ và đầu; giã chung với phèn
phi thành khối bột mịn; trộn đều với mật trăn. Bôi. Chữa viêm lợi, lở loét, sưng đau và có
mủ.
Mỡ trăn 20g, giấm 20g. Trộn đều, phết lên giấy mỏng dán vào chỗ đau. Chữa trĩ.
Hoặc mỡ trăn 20g, phèn phi 5g, xác rắn lột (tồn tính) 5g. Trộn với nhau dùng để chữa tổ
đỉa.
Cao toàn tính chữa đau lưng, nhức xương. Ngày 5 – 10g hòa trộn với mật ong và rượu
hâm nóng.