intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm bệnh lý của người bệnh xơ gan, vỡ tĩnh mạch thực quản tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vỡ giãn tĩnh mạch thực quản là một biến chứng nặng của hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở người bệnh xơ gan, tỷ lệ tử vong khoảng 40%. Ở Việt Nam, tỷ lệ chảy máu do vỡ tĩnh mạch thực quản vào cấp cứu ngày càng tăng. Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm bệnh lý ở người bệnh xơ gan, vỡ tĩnh mạch thực quản tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm bệnh lý của người bệnh xơ gan, vỡ tĩnh mạch thực quản tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 102-110 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH SOME PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF CIRRHOTIC PATIENTS WITH RUPTURED ESOPHAGEAL VEINS AT THAI BINH PROVINCIAL GENERAL HOSPITAL Tran Thai Phuc1*, Do Thanh Tung2 1 Thai Binh University of Medicine and Pharmacy - 373 Ly Bon, City. Thai Binh, Thai Binh province, Vietnam 2 Thai Binh Department of Health - 239 Hai Ba Trung, De Tham Ward, Thai Binh, Vietnam Received: 15/01/2024 Revised: 29/02/2024; Accepted: 15/03/2024 ABSTRACT Background: Esophageal varices rupture is a serious complication of cirrhosis-related portal hypertension, which carries a high mortality rate of approximately 40%. In Vietnam, there has been an increase in bleeding cases due to esophageal varices in emergency rooms. Objective: The objective of this research is to examine the pathological characteristics of patients with cirrhosis and esophageal varices rupture at Thai Binh Provincial General Hospital. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 110 patients treated at the Department of Internal Gastroenterology from May 2021 to August 2022. Variables such as age, gender, medical history, clinical symptoms, subclinical symptoms, combined lesions, and degree of cirrhosis were recorded. Results: The results showed that 94.5% of patients were male, with an average age of 55.3 ± 9.3 years old. The most common age group was 50-59, accounting for 48.2%. 79.1% had a history of alcoholism and 14.5% had hepatitis B and C virus infections. The rates of moderate and severe gastrointestinal bleeding were 46.4% and 29.5%, respectively. Over 70% of patients exhibited symptoms such as vomiting blood, black stools, ascites, and collateral circulation. All patients (100%) had anemia (50.9% severe anemia), 83.6% had thrombocytopenia, and 75.5% had decreased prothrombin. The study also found that 95.5% of patients had decreased albumin, 75.5% had increased levels of glutamic oxaloacetic transaminase (GOT), and 64.5% had increased levels of glutamic pyruvic transaminase (GPT). Additionally, 41.8% had increased blood urea, 81.8% had increased total bilirubin, and 10.9% had liver atrophy on ultrasound. Furthermore, 63.6% had grade 3 esophageal varices, and the rate of Child-Pugh B and C cirrhosis was 59.1% and 40.9%. Conclusion: The study concluded that patients with esophageal varices rupture due to cirrhosis who seek treatment at Thai Binh Provincial General Hospital are often in an advanced stage with significant liver function decline. 40.9% of the patients had Child-Pugh C cirrhosis, 63.6% had grade 3 esophageal varices with 4-5 varicose veins, and the ratio of GOT/GPT was greater than 1. Keywords: Gastrointestinal bleeding, ruptured esophageal varices, cirrhosis, Thai Binh Provincial General Hospital. *Corressponding author Email address: phuctbmu@gmail.com Phone number: (+84) 912 381 715 https://doi.org/10.52163/yhc.v65i3.1065 102
  2. T.T. Phuc, D.T. Tung. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 102-110 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN, VỠ TĨNH MẠCH THỰC QUẢN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH Trần Thái Phúc1*, Đỗ Thanh Tùng2 1 Trường đại học Y Dược Thái Bình - 373 Lý Bôn, TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình, Việt Nam 2 Sở Y tế Thái Bình - 239 Hai Bà Trưng, P. Đề Thám, Thái Bình, Việt Nam Ngày nhận bài: 15 tháng 01 năm 2024 Ngày chỉnh sửa: 29 tháng 02 năm 2024; Ngày duyệt đăng: 15 tháng 03 năm 2024 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Vỡ giãn tĩnh mạch thực quản là một biến chứng nặng của hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở người bệnh xơ gan, tỷ lệ tử vong khoảng 40%. Ở Việt Nam, tỷ lệ chảy máu do vỡ tĩnh mạch thực quản vào cấp cứu ngày càng tăng. Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét một số đặc điểm bệnh lý ở người bệnh xơ gan, vỡ tĩnh mạch thực quản tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 110 người bệnh vỡ tĩnh mạch thực quản do xơ gan vào điều trị tại khoa Nội tiêu hóa Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 5/2021 đến tháng 8/2022. Ghi nhận các biến số về: tuổi, giới, tiền sử, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, tổn thương phối hợp và mức độ xơ gan. Kết quả: Nam chiếm 94,5%; tuổi trung bình là 55,3 ± 9,3 tuổi; lứa tuổi gặp nhiều nhất là 50-59 chiếm 48,2%. 79,1% có tiền sử nghiện rượu và 14,5% có nhiễm virus viêm gan B và C. Tỷ lệ xuất huyết tiêu hoá trung bình và nặng là 46,4 và 29,5%. Các dấu hiệu nôn ra máu, ỉa phân đen, cổ chướng, tuần hoàn bàng hệ đều trên 70%. 100% người bệnh có thiếu máu (50,9% thiếu máu nặng); 83,6% giảm tiểu cầu; 75,5% giảm prothrombin; 95,5% giảm Albumin; 75,5% tăng GOT; 64,5% tăng GPT; 41,8% tăng ure máu; 81,8% tăng bilirubin toàn phần. 10,9% gan teo nhỏ trên siêu âm; 63,6% có 4-5 búi giãn tĩnh mạch thực quản độ 3. Tỷ lệ xơ gan theo Child-Pugh B và C là 59,1 và 40,9%. Kết luận: Người bệnh vỡ tĩnh mạch thực quản do xơ gan đến điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình thường ở giai đoạn muộn, suy giảm chức năng gan rõ. Xơ gan Child-Pugh C 40,9%; Tỷ lệ GOT/ GPT>1; 63,6% có 4-5 búi giãn tĩnh mạch thực quản mức độ 3. Từ khoá: Xuất huyết tiêu hoá, vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, xơ gan, Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình. *Tác giả liên hệ Email: phuctbmu@gmail.com Điện thoại: (+84) 912 381 715 https://doi.org/10.52163/yhc.v65i3.1065 103
  3. T.T. Phuc, D.T. Tung. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 102-110 1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Đồng ý tham gia nghiên cứu, - Đầy đủ hồ sơ bệnh án cho nghiên cứu. Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) là một biến chứng nặng của hội chứng 2.3. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) ở người bệnh - Chọn mẫu thuận tiện xơ gan. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản có tỷ lệ - Chọn toàn bộ người bệnh xơ gan có vỡ tĩnh mạch thực tử vong lên đến 40% và tỷ lệ chảy máu tái phát sớm cao quản vào điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình ở những người sống sót từ 30% đến 50% [1]. từ tháng 5/2021 đến tháng 8/2022 Ở Việt Nam, tỷ lệ chảy máu do vỡ giãn TMTQ vào cấp 2.4. Nội dung nghiên cứu và phương pháp thu thập cứu ngày càng tăng. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong 2 năm số liệu 1994-1995 có 1003 trường hợp xuất huyết tiêu hóa cao, Các biến số nghiên cứu: Tuổi, giới, tiền sử, triệu chứng trong đó gần 30% giãn vỡ giãn TMTQ. Thống kê của lâm sàng (nôn ra máu, ỉa phân đen, thiếu máu, cổ Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 1992-1996 có 12-26% chướng, tuần hoàn bàng hệ, lách to). Triệu chứng cận XHTH do giãn vỡ giãn TMTQ, giai đoạn 2001-2005 là lâm sàng (công thức máu, sinh hoá máu, siêu âm bụng, 24-30%. Tỷ lệ này ở bệnh viện Bạch Mai là 30% [2]. nội soi thực quản dạ dày). Phân độ xơ gan dựa theo Ngày nay, với vấn nạn về nhiễm thuốc bảo vệ thực Child-pugh. vật, tỷ lệ mắc virus viêm gan tăng cũng như tiêu thụ Quá trình thu thập số liệu được thực hiện bởi nhóm rượu nhiều. Tỷ lệ người mắc xơ gan ngày càng tăng, nghiên cứu. Các điều tra viên được tập huấn chi tiết về đồng thời bệnh cảnh lâm sàng của xơ gan nói chung và bộ câu hỏi, phương pháp thăm khám… xuất huyết do vỡ tĩnh mạch thực quản nói riêng cũng 2.5. Phương pháp quản lý và phân tích số liệu có nhiều thay đổi. Việc nhìn nhận lại các đặc điểm của bệnh lý này là hết sức cần thiết [1], [2] [3]. Bản dữ liệu cứng được lưu trữ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình và Phòng Quản lý khoa học Trường đại Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình giai đoạn học Y Dược Thái Bình trong tối thiểu 5 năm. Dữ liệu 2015-2020 có 32-38% người bệnh XHTH do vỡ giãn đầu vào được rà soát và làm sạch bởi nhóm nghiên cứu. TMTQ [4]. Phần mềm Excel được sử dụng để nhập dữ liệu thô Mục tiêu của nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm bệnh phục vụ phân tích. Dữ liệu sau khi làm sạch và nhập lý của người bệnh vỡ tĩnh mạch thực quản ở người bệnh liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 xơ gan tại Bệnh viên đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng Phương pháp thống kê theo cách tiếp cận tần số 5/2021 đến tháng 8/2022. (frequentist). Theo đó, các chỉ số như tần suất, tỉ lệ được sử dụng cho biến định tính, các chỉ số trung bình 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được sử dụng cho biến định lượng. 2.6. Đạo đức nghiên cứu 2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng đạo đức của Nghiên cứu mô tả cắt ngang Trường đại học Y Dược Thái Bình, với Quyết định số 2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 1166/QĐ-YDTB. Do không có can thiệp phương pháp mới trực tiếp vào người bệnh mà chỉ mô tả các chỉ số Người bệnh xơ gan có vỡ giãn TMTQ điều trị nội trú tại sau điều trị, nghiên cứu được thông qua theo quy trình khoa Nội tiêu hóa, bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ rút gọn. tháng 5/2021 đến tháng 8/2022 Tiêu chuẩn lựa chọn 3. KẾT QUẢ - Người bệnh xơ gan chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Ngô Quý Châu [4], Qua nghiên cứu 110 người bệnh xơ gan có vỡ tĩnh - Người bệnh có vỡ giãn TMTQ dựa vào lâm sàng và mạch thực quản điều trị nội trú tại Bệnh viên đa khoa nội soi thực quản dạ dày, tỉnh Thái Bình thu được kết quả sau: 104
  4. T.T. Phuc, D.T. Tung. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 102-110 Bảng 1. Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi và giới (n = 110) Giới Nam Nữ Chung Tuổi SL % SL % SL % < 40 1 1,0 1 16,7 2 1,8 40-49 21 20,1 0 0 21 19,1 50-59 52 50,0 1 16,7 53 48,2 60-69 27 26,0 2 33,3 29 26,4 ≥ 70 3 2,9 2 33,3 5 4,5 Tổng 104 94,5 6 5,5 110 100,0 TB ± ĐLC 55,1 ± 8,1 59,5 ± 22,1 55,3 ± 9,3 (NN - LN) (20-72) (19-83) (19-83) Nhận xét: Phần lớn người bệnh thuộc nhóm từ 50 - 69 tuổi chiếm 74,6%, thấp nhất nhóm < 40 tuổi chiếm 1,8%. Tuổi trung bình của người bệnh trong nghiên cứu là 55,3 ± 9,3 tuổi, nhỏ nhất là 19 tuổi và lớn nhất Chủ yếu là người bệnh nam chiếm 94,5%, cao hơn hẳn là 83 tuổi. nữ giới với 5,5%. Bảng 2. Một số đặc điểm về tiền sử bệnh (n = 110) Tiền sử Số lượng Tỉ lệ % Xuất huyết tiêu hóa 65 59,1 1 lần 50 76,9 Số lần điều trị xuất huyết tiêu hóa 2 lần 13 20,0 (n = 65) 3 lần 1 1,5 4 lần 1 1,5 Nghiện rượu 87 79,1 Hiện tại còn uống rượu (n = 87) 47 54,0 Xơ gan 110 100 Virus viêm gan B 11 10,0 Nhiễm virus viêm gan Virus viêm gan C 5 4,5 Nhận xét: Người bệnh nghiện rượu chiếm 79,1%, trong đó 54,0% người bệnh hiện tại vẫn còn uống rượu. Tỷ lệ người bệnh có tiền sử xuất huyết tiêu hóa chiếm 59,1%. Trong đó 76,9% người bệnh đã bị xuất huyết 100% người bệnh có tiền sử xơ gan. Tỷ lệ người bệnh 1 lần, 20,0% người bệnh đã bị xuất huyết 2 lần, tỷ lệ có tiền sử nhiễm virus viêm gan B chiếm 10%, viêm người bệnh xuất huyết 3, 4 lần đều là 1,5%. gan C chiếm 4,5%, không có người bệnh nào nhiễm đồng thời 2 loại virus. 105
  5. T.T. Phuc, D.T. Tung. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 102-110 Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng (n=110) Số lượng n Tỉ lệ % Nôn ra máu 79 71,8 Đại tiện phân đen 30 27,3 Tuần hoàn bàng hệ 78 70,9 Cổ chướng 79 71,8 Lách to 31 28,2 Nhận xét: Các triệu chứng nôn ra máu, tuần hoàn bàng hệ, cổ chướng gặp trên 70%. Bảng 4. Các chỉ số xét nghiệm máu (n = 110) Công thức máu Số lượng Tỉ lệ % TB ± ĐLC (NN-LN) ≥ 110 17 15,5 Hemoglobin 81,5 ± 23,9 81-109 37 33,6 (g/l) (38-137) ≤ 80 56 50,9 Tiểu cầu < 150 92 83,6 101,1 ± 56,8 (G/l) ≥ 150 18 16,4 (25-342) ≤ 40 27 24,5 92,5 ± 90,2 GOT (U/L) > 40 83 75,5 (16,2-639,5) ≤ 37 39 35,5 65,9 ± 69,1 GPT (U/L) > 37 71 64,5 (8,8-423) ≤ 7,5 64 58,2 7,7 ± 4,5 Ure (mmol/L) > 7,5 46 41,8 (1,8-31,0) < 35 105 95,5 27,3 ± 4,4 Albumin(g/L) ≥ 35 5 4,5 (15,2-39,0) ≤ 17,1 20 18,2 45,6 ± 37,0 Bilirubin TP (µmol/L) > 17,1 90 81,8 (6,9-207,0) < 70 83 75,5 55,2 ± 16,5 Prothrombin (%) > 70 27 24,5 (17-90) Nhận xét: Chỉ số albumin giảm (
  6. T.T. Phuc, D.T. Tung. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 102-110 Bảng 5. Một số đặc điểm trên siêu âm bụng (n = 110) Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ % Có 109 99,1 Nhu mô gan thô Không 1 0,9 Không đều 110 100,0 Bờ gan Đều 0 0 Gan teo nhỏ 12 10,9 Kích thước gan Gan to 9 8,2 Gan bình thường 89 80,9 Lách to 31 28,2 Kích thước lách Lách không to 79 71,8 Có 80 72,7 Dịch ổ bụng Không 30 27,3 Giãn 38 34,5 Tĩnh mạch cửa Không giãn 72 65,5 Nhận xét: Gần 100% các trường hợp có thay đổi cấu trúc của gan: nhu mô gan thô (99,1%); Bờ gan không đều (100%); Kích thước gan thay đổi (19,1%). Bảng 6. Đặc điểm giãn tĩnh mạch thực quản trên nội soi (n = 110) Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ % 2-3 búi 40 36,4 Số lượng búi giãn TMTQ 4-5 búi 70 63,6 1/3 dưới 65 59,1 Vị trí búi giãn TMTQ 1/3 giữa và dưới 45 40,9 Độ 2 5 4,5 Mức độ giãn TMTQ Độ 3 105 95,5 Không 2 1,8 Độ I 40 36,9 Dấu đỏ giãn TMTQ Độ II 56 50,9 Độ III 12 10,9 Nhận xét: trên 90% trường hợp giãn tĩnh mạch thực quản độ 3. 63,6% có 4-5 búi giãn tĩnh mạch; 100% các búi giãn tĩnh mạch ở vị trí giữa và dưới thực quản. 107
  7. T.T. Phuc, D.T. Tung. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 102-110 Biểu đồ 2. Phân loại mức độ xơ gan theo Child-Pugh (n = 110) 4. BÀN LUẬN cổ chướng ít chiếm 27,8%; mức độ cổ chướng vừa chiếm 22,8%; mức độ cổ chướng nhiều có tỷ lệ cao Nôn ra máu và ỉa phân đen là hai triệu chứng lâm sàng nhất chiếm 49,4%. đặc trưng của vỡ giãn TMTQ. Nghiên cứu của Võ Tấn Theo nghiên cứu của Lâm Đức Trí (2015) [7] thấy có Cường (2017) [5] ghi nhận kết quả nôn ra máu 31,3%, 21,1% người bệnh xơ gan có vỡ giãn TMTQ có tuần đi ngoài phân đen 26,1%, nôn và đi ngoài phân đen hoàn bàng hệ dưới da bụng, 42,1% có lách to, 39,5% 42,6%, trong số các người bệnh nôn ra máu ghi nhận có cổ trướng. 82,4% nôn ra máu đỏ tươi, trong số các người bệnh đi ngoài phân đen ghi nhận 92,4%. Theo nghiên cứu Nghiên cứu của Petrisor A và cộng sự (2021) [8] thực hiện đánh giá các dấu hiệu xét nghiệm, hình ảnh và đàn của Zaman M (2019) [6] thì triệu chứng nôn ra máu đã hồi không xâm lấn trong dự đoán giãn tĩnh mạch thực được quan sát thấy ở 45 (90%) người bệnh, đi ngoài quản có nguy cơ xuất huyết cao ở người bệnh xơ gan, phân đen được ghi nhận thấy ở 42 (84%). tác giả đã chỉ ra rằng trong các biến độc lập được xác Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận trong 110 định bằng hồi quy logistic bao gồm độ đàn hồi lách, người bệnh xơ gan có vỡ tĩnh mạch thực quản thì tỷ INR, số lượng tiểu cầu, đường kính lách, GPT, tuổi và lệ có triệu chứng nôn ra máu chiếm 71,8%. Trong đó giới tính thì chỉ có độ cứng của lá lách là thông số duy tỷ lệ người bệnh nôn ra máu 3 lần chiếm 57%; 4 lần nhất tốt nhất dự đoán sự hiện diện của giãn tĩnh mạch chiếm 17,7%. Phần lớn người bệnh nôn ra máu đỏ tươi thực quản có nguy cơ xuất huyết cao. chiếm 70,9%. Tỷ lệ người bệnh có triệu chứng đi ngoài Như vậy, qua các nghiên cứu cho thấy tần suất xuất phân đen khi nhập viện chiếm 72,7%. Trong đó tỷ lệ hiện các triệu chứng của hội chứng TALTMC khác người bệnh đi ngoài phân đen 2 lần chiếm 36,3%; 3 lần nhau giữa các nghiên cứu, trong đó các triệu chứng chiếm 46,3%; 4 lần chiếm 17,5%. Kết quả nghiên cứu cổ trướng, lách to và tuần hoàn bàng hệ thường xuyên của chúng tôi khá tương đồng với các nghiên cứu của xuất hiện ở các người bệnh xơ gan mất bù, đây là các các tác giả trên. Triệu chứng nôn ra máu và đi ngoài dấu chứng quan trọng để có thể chẩn đoán xơ gan trên phân đen vẫn là triệu chứng thường gặp nhất và là lý do lâm sàng. chính để người bệnh đến. Công thức máu là xét nghiệm đầu tay được chỉ định sớm Về các triệu chứng của hội chứng tăng áp lực tĩnh để có thể đánh giá tình trạng mất máu cấp của các người mạch cửa, kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người bệnh xơ gan có vỡ giãn TMTQ dựa vào các chỉ số số bệnh có tuần hoàn bàng hệ chiếm 70,9%; có lách to lượng hồng cầu, hematocrit và hemoglobin. Nghiên cứu chiếm 28,2% và có cổ chướng chiếm 71,8%. Trong của chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu máu số người bệnh có lách to thì lách to độ độ III có tỷ lệ của WHO năm 2011 dựa trên chỉ số hemoglobin. Ngoài lớn nhất chiếm 71%, tiếp đến là độ I chiếm 25,8%; xét nghiệm về công thức máu thì xét nghiệm chức năng thấp nhất là độ II chiếm 3,2%. Không có người gan, thận, các yếu tố đông máu cũng giúp cho bác sĩ bệnh nào có lách to độ IV. Trong số người bệnh có điều trị đánh giá được mức độ nặng của người bệnh và triệu chứng cổ chướng thì người bệnh có mức độ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Kết quả nghiên 108
  8. T.T. Phuc, D.T. Tung. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 102-110 cứu của chúng tôi chỉ ra rằng: 100% người bệnh đều độ II chiếm 50,9%. Tỷ lệ người bệnh có tổn thương thiếu máu, có 50,9% thiếu máu nặng với hemoglobin ≤ phối hợp là viêm thực quản trào ngược gặp nhiều nhất 80 g/l, 83,6% giảm tiểu cầu < 150 G/l, 75,5% có giảm chiếm 39,1%; viêm hành tá tràng chiếm 23,6%; các tổn protgrombin < 70%, 75,5% tăng GOT, 64,5% tăng thương phối hợp khác chiếm tỷ lệ thấp. GPT, 41,8% tăng ure máu, 95,5% giảm Albumin huyết Theo Đồng Đức Hoàng (2018) [11] thì 73,8% giãn thanh, 81,8% tăng bilirubin toàn phần. TMTQ độ 2, 26,2% giãn độ 3, vị trí giãn phần lớn Kết quả nghiên cứu của Võ Tấn Cường (2017) [5] ghi 85,4% ở 1/3 dưới, ở 1/3 giữa và dưới là 14,6%. Số búi nhận số lượng hồng cầu trung bình là 2,68 ± 0,67 triệu/ giãn TMTQ 4-6 búi chiếm 44,7%, 1-3 búi chiếm 28,2% mm3, có 55,7% từ 2-3 triệu/mm3. Hemoglobin có giá và rất nhiều búi chiếm 27,2%. Tỷ lệ người bệnh có dấu trị trung bình là 7,66 ± 2,24 g/dL, có 47,8% các trường đỏ trên nội soi chiếm nhiều hơn với 68,9% và dấu đỏ hợp là từ 7-9 g/dL. Hematocrit có giá trị trung bình là (-) chiếm 31,1%. 24,48 ± 6,59%, có 27% các trường hợp là từ 40 U/L. Ure có giá trị trung bình 8,43 ±4,42 8-10% và kích thước búi giãn sẽ có xu hướng ngày càng mmol/L. Giá trị trung bình của Creatinin là 100,14 ± phình to ra với tỷ lệ 10-15%/năm so với kích thước ban 36,58 µmol/L. Natri có giá trị trung bình 134,76 ± 4,94 đầu nếu như người bệnh không được điều trị đặc hiệu. mmol/L, có 43,5%
  9. T.T. Phuc, D.T. Tung. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 3, 102-110 Pugh C 40,9%; Tỷ lệ GOT/GPT>1; 63,6% có 4-5 búi tĩnh mạch thực quản ở người bệnh xơ gan bằng giãn tĩnh mạch thực quản mức độ 3. thắt thun kết hợp với propranolol; Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, 2015. TÀI LIỆU THAM KHẢO [8] Petrisor A, Stanescu AMA, Papacocea IR [1] Shaheen AA, Nguyen HH, Congly SE et et al., Non-invasive laboratory, imaging al., Nationwide estimates and risk factors of and elastography markers in predicting hospital readmission in patients with cirrhosis varices with high risk of bleeding in cirrhotic in the United States.  Liver Int; 39(5), 2019, patients. Romanian journal of internal medicine pp:878-884. = Revue roumaine de medecine interne,  59(2), pp 194–200, 2021. [2] Ngô Văn Thuyền, Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên, Lê Thành Lý, Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa [9] Nguyễn Ngọc Hằng, Nghiên cứu đặc điểm lâm trên ở người cao tuổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy; Tạp sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị vỡ chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 16, phụ giãn tĩnh mạch thực quản bằng thắt vòng cao su bản số 1, 2012, tr. 37-42. ở người bệnh xơ gan tại Bệnh viện đa khoa trung tâm Tiền Giang, Luận văn tốt nghiệp chuyên [3] Ngô Quý Châu, Bệnh học nội khoa, tập 2, Nhà khoa cấp II, Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ, xuất bản Y học Đại học Y Hà Nội, 2020. 2015. [4] Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, Báo cáo tổng [10] Mai Hữu Thạch, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, kết cuối năm, Website bệnh viện Đa khoa tỉnh cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nhiễm Thái Bình, 2020. trùng dịch báng trên người bệnh xơ gan cổ trướng [5] Võ Tấn Cường, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ cận lâm sàng, biến chứng và đánh giá kết quả 3/2013 đến 3/2015, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ điều trị đợt cấp ở người bệnh xơ gan mất bù, nội trú, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, 2015. Luận văn Bác Sĩ Nội Trú, Trường Đại Học Y [11] Đồng Đức Hoàng, Tình trạng xơ hóa thực quản Dược Cần Thơ, tr.36-51, 2017. qua nội soi ở người bệnh xơ gan sau điều trị bằng [6] Zaman M, Zaidi AR, Hyder A et al., Frequency thắt búi giãn tĩnh mạch thực quản; Tạp chí Y học of rebleeding between short course terlipressin Việt Nam, 473 (1,2): 125-129, 2018. different courses (24 hours) and usual course [12] Nagib. T. et al., Portal hypertension and variceal (72 hours) terlipressin in adult cirrhotic patients bleeding. The Med Clinics of North America 92: presenting with acute variceal rebleeding. Med pp 551-574, 2008. Forum Mon; 30: pp 130–133, 2019. [13] Khalifa A, Rockey DC, Lower Gastrointestinal [7] Lâm Đức Trí, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Bleeding in Patients With Cirrhosis-Etiology and cận lâm sàng và đánh giá kết quả phương pháp Outcomes. The American journal of the medical dự phòng thứ phát xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn sciences, 359(4), pp 206–211, 2020. 110
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0