intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây ở gà thả vườn tại tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

81
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo dõi 925 gà thả vườn xét nghiệm phân thấy nhiễm sán dây tại Thái Nguyên có 104 gà biểu hiện triệu chứng lâm sàng (chiếm 11,24%), trong đó: 100% số gà lông xơ xác, phân lỏng và có nhiều đốt sán; 42,31% số gà mào tích nhợt nhạt do thiếu máu; 16,35% gà gày yếu, să cánh. Trong 931 gà mổ khám có 484 gà bị nhiễm sán dây, chiếm 51,99%; có 58 gà có bệnh tích đại thể, chiếm 11,98%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh sán dây ở gà thả vườn tại tỉnh Thái Nguyên

Nguyễn Thị Ngân và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 143 - 150<br /> <br /> MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ, LÂM SÀNG BỆNH SÁN DÂY<br /> Ở GÀ THẢ VƯỜN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Thị Ngân*, Nguyễn Thị Kim Lan<br /> Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Theo dõi 925 gà thả vƣờn xét nghiệm phân thấy nhiễm sán dây tại Thái Nguyên có 104 gà biểu<br /> hiện triệu chứng lâm sàng (chiếm 11,24%), trong đó: 100% số gà lông xơ xác, phân lỏng và có<br /> nhiều đốt sán; 42,31% số gà mào tích nhợt nhạt do thiếu máu; 16,35% gà gày yếu, să cánh. Trong<br /> 931 gà mổ khám có 484 gà bị nhiễm sán dây, chiếm 51,99%; có 58 gà có bệnh tích đại thể, chiếm<br /> 11,98%. Số lƣợng sán dây ký sinh ở gà có bệnh tích biến động từ 42 - 161 sán. Niêm mạc ruột non<br /> viêm cata, xuất huyết, nhất là chỗ đầu sán bám vào, có nhiều chất nhờn đặc màu vàng nhạt hoặc đỏ<br /> nhạt. Các biến đổi vi thể chủ yếu: ruột gà có sán dây cắt ngang, sán dây chui vào lớp niêm mạc<br /> ruột, lông nhung ruột bị biến dạng, dính thành khối, đỉnh lông nhung bị rách nát, tuyến ruột tăng<br /> tiết. Hoại tử tế bào biểu mô ruột. Số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng huyết sắc tố, tỷ khối hồng cầu của<br /> nhóm gà bị bệnh đợt xét nghiệm I và II đều thấp hơn so với nhóm gà khỏe; ngƣợc lại, số lƣợng<br /> bạch cầu của nhóm gà bệnh ở cả hai đợt đều cao hơn so với nhóm gà khỏe.<br /> Từ khóa: Gà thả vườn, sán dây, bệnh tích đại thể, bệnh tích vi thể, tỉnh Thái Nguyên.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Trong những năm gần đây, chăn nuôi gà ở<br /> Thái Nguyên phát triển khá mạnh, trong đó<br /> chăn nuôi gà thả vƣờn chiếm một số lƣợng<br /> lớn. Bệnh sán dây là bệnh thƣờng gặp ở gà,<br /> phổ biến nhất ở gà thả vƣờn. Tuy nhiên, việc<br /> phòng trị bệnh do sán dây gây ra còn ít đƣợc<br /> chú ý. Để có cơ sở khoa học cho công tác<br /> phòng trị bệnh, từ năm 2007 – 2010, chúng<br /> tôi đã nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý,<br /> lâm sàng bệnh sán dây ở gà thả vƣờn trên địa<br /> bàn tỉnh Thái Nguyên, nhằm đề xuất biện<br /> pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả, góp phần<br /> tăng năng suất chăn nuôi.<br /> VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu<br /> - Mẫu phân gà thả vƣờn ở các lứa tuổi.<br /> - Gà ở các lứa tuổi (để mổ khám sán dây và<br /> kiểm tra bệnh tích).<br /> - Các phần ruột non, ruột già, máu gà bị bệnh<br /> sán dây và gà khoẻ (để làm tiêu bản tổ chức<br /> học xác định bệnh tích vi thể và sự thay đổi<br /> chỉ số máu do sán dây gây ra).<br /> - Kính hiển vi quang học Labophot-2, máy<br /> phân tích máu ABX Micros, máy cắt cúp tổ<br /> chức Microtom…<br /> - Các hóa chất và dụng cụ xét nghiệm khác.<br /> *<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - Tỷ lệ và những triệu chứng lâm sàng của gà<br /> bị bệnh sán dây.<br /> - Bệnh tích đại thể và số lƣợng sán dây ký<br /> sinh ở gà bị bệnh.<br /> - Bệnh tích vi thể ruột non, ruột già do sán<br /> dây gây ra.<br /> - Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bị<br /> bệnh sán dây so với gà khoẻ.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Xét nghiệm mẫu phân bằng phƣơng pháp<br /> lắng cặn Benedek (1943).<br /> - Mổ khám gà theo phƣơng pháp mổ khám<br /> không toàn diện (theo tài liệu của Phạm Văn<br /> Khuê và cs, 1996 [2], Nguyễn Thị Kim Lan<br /> và cs, 2008 [4]).<br /> - Nghiên cứu biến đổi bệnh lý vi thể bằng<br /> phƣơng pháp làm tiêu bản tổ chức học theo<br /> quy trình tẩm đúc parafin, nhuộm<br /> Hematoxilin - Eosin. Mỗi đoạn ruột đúc 4<br /> block, mỗi block chọn 5 tiêu bản cắt mỏng.<br /> Đọc kết quả dƣới kính hiển vi quang học<br /> Labophot - 2 và chụp ảnh bằng máy ảnh gắn<br /> trên kính hiển vi.<br /> - Số lƣợng hồng cầu, bạch cầu, hàm lƣợng<br /> huyết sắc tố và tỷ khối huyết cầu đƣợc xác<br /> định bằng máy ABX Micros.<br /> <br /> Tel: 0915 217020<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 143<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Ngân và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Công thức bạch cầu đƣợc xác định bằng<br /> phƣơng pháp Tristova: làm tiêu bản máu,<br /> nhuộm Giemsa, đếm số lƣợng từng loại bạch<br /> cầu và tính tỷ lệ phần trăm từng loại.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tỷ lệ và triệu chứng lâm sàng của gà bị<br /> bệnh sán dây<br /> <br /> 85(09)/2: 143 - 150<br /> <br /> Theo dõi 925 gà của những đàn gà bị nhiễm<br /> sán dây với tỷ lệ >60% nuôi tại các nông hộ<br /> của 9 huyện, thành, thị thuộc tỉnh Thái<br /> Nguyên, có 104 gà biểu hiện triệu chứng lâm<br /> sàng, chiếm 11,24%. Trong đó: 100% số gà<br /> lông xơ xác; 100% gà có biểu hiện rối loạn<br /> tiêu hóa, phân lỏng và có nhiều đốt sán ở<br /> trong phân; 42,31% số gà mào tích nhợt nhạt<br /> do thiếu máu; 16,35% gà gày yếu, sã cánh.<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ gà nhiễm sán dây có triệu chứng lâm sàng<br /> Địa phương<br /> (huyện, thành, thị)<br /> H. Định Hoá<br /> H. Võ Nhai<br /> H. Đại Từ<br /> H. Phú Lƣơng<br /> H. Đồng Hỷ<br /> TP.Thái Nguyên<br /> H. Phú Bình<br /> TX.Sông Công<br /> H. Phổ Yên<br /> Tính chung<br /> <br /> Số gà theo<br /> dõi<br /> (con)<br /> 123<br /> 112<br /> 90<br /> 79<br /> 109<br /> 85<br /> 125<br /> 95<br /> 107<br /> 925<br /> <br /> Số gà có triệu<br /> chứng lâm<br /> sàng (con)<br /> 19<br /> 18<br /> 12<br /> 9<br /> 8<br /> 8<br /> 12<br /> 7<br /> 11<br /> 104<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 15,45<br /> 16,07<br /> 13,33<br /> 11,39<br /> 7,34<br /> 9,41<br /> 9,60<br /> 7,37<br /> 10,28<br /> 11,24<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> <br /> - Gà gày yếu; sã cánh (16,35%)<br /> - Lông xơ xác (100%)<br /> - Mào và tích nhợt nhạt (42,31%)<br /> - Phân loãng, có nhiều đốt sán<br /> (100%)<br /> <br /> Ảnh 1. Gà bị bệnh sán dây gày, lông xơ xác, có con chết do sán dây ký sinh quá nhiều<br /> <br /> Ảnh 2. Đốt sán thải ra ngoài theo phân gà, phân lẫn máu và chất nhầy<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 144<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Ngân và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Gà nuôi ở các huyện Định Hoá, Võ Nhai, Đại<br /> Từ, Phú Lƣơng có tỷ lệ biểu hiện triệu chứng<br /> lâm sàng cao hơn các huyện, thành khác. Qua<br /> điều tra cho thấy, các hộ chăn nuôi gà thả<br /> vƣờn tại các huyện này thƣờng không tẩy<br /> giun, sán cho gà, gà không đƣợc chăm sóc<br /> nuôi dƣỡng tốt, số lƣợng ký chủ trung gian<br /> nhiều (do bãi chăn thả rộng) nên tỷ lệ gà<br /> nhiễm sán dây cao và nhiễm ở cƣờng độ nặng<br /> cũng cao hơn các huyện, thành còn lại.<br /> Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [3] cho<br /> biết: bệnh chỉ phát thành triệu chứng nếu gà<br /> có nhiều sán ký sinh: con vật gày dần, rối<br /> loạn tiêu hoá, kiết lỵ. Orlov F. M. (1975) [5]<br /> đã mô tả bệnh sán dây ở gà nhƣ sau: Khi gà<br /> nhiễm nhiều sán, số lƣợng hồng cầu và hàm<br /> lƣợng huyết sắc tố giảm, niêm mạc hơi vàng<br /> nhạt, gà đẻ ít hoặc ngừng đẻ.<br /> <br /> 85(09)/2: 143 - 150<br /> <br /> Những triệu chứng lâm sàng của gà bị bệnh<br /> sán dây mà chúng tôi quan sát đƣợc phù hợp<br /> so với nhận xét của các tác giả trên.<br /> Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hóa gà bị<br /> bệnh sán dây<br /> Bảng 2 cho thấy: trong 931 gà mổ khám có<br /> 484 gà bị nhiễm sán dây, chiếm 51,99%.<br /> Trong đó có 58 gà có bệnh tích đại thể,<br /> chiếm 11,98%. Số lƣợng sán dây ký sinh ở<br /> gà có bệnh tích biến động từ 42 - 161 sán.<br /> Bệnh tích đại thể ở ruột non do sán dây gây<br /> ra đƣợc quan sát lặp đi lặp lại ở 58 gà: Niêm<br /> mạc ruột non viêm cata, xuất huyết, nhất là<br /> chỗ đầu sán bám vào. Niêm mạc xung quanh<br /> chỗ đó phủ nhiều chất nhờn đặc màu vàng<br /> nhạt hoặc đỏ nhạt.<br /> <br /> Bảng 2. Bệnh tích đại thể và số lƣợng sán dây ký sinh ở gà bị bệnh<br /> Địa phương<br /> (huyện, thành,<br /> thị)<br /> H. Định Hoá<br /> H. Võ Nhai<br /> H. Đại Từ<br /> H. Phú Lƣơng<br /> H. Đồng Hỷ<br /> TP. Thái Nguyên<br /> H. Phú Bình<br /> TX. Sông Công<br /> H. Phổ Yên<br /> Tính chung<br /> <br /> Số gà<br /> mổ<br /> khám<br /> (con)<br /> <br /> Số gà<br /> nhiễm<br /> (con)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> nhiễm<br /> (%)<br /> <br /> 85<br /> 97<br /> 112<br /> 82<br /> 107<br /> 115<br /> 153<br /> 65<br /> 115<br /> 931<br /> <br /> 55<br /> 62<br /> 65<br /> 51<br /> 51<br /> 42<br /> 76<br /> 25<br /> 57<br /> 484<br /> <br /> 64,71<br /> 63,92<br /> 58,04<br /> 62,20<br /> 47,66<br /> 36,52<br /> 49,67<br /> 38,46<br /> 49,57<br /> 51,99<br /> <br /> Số gà<br /> có<br /> bệnh<br /> tích<br /> (con)<br /> 9<br /> 9<br /> 8<br /> 7<br /> 6<br /> 4<br /> 7<br /> 3<br /> 5<br /> 58<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> có<br /> bệnh<br /> tích<br /> (%)<br /> 16,36<br /> 14,52<br /> 12,31<br /> 13,73<br /> 11,76<br /> 9,52<br /> 9,21<br /> 12,00<br /> 8,77<br /> 11,98<br /> <br /> Số lượng<br /> sán dây/gà<br /> có bệnh<br /> tích (con)<br /> <br /> Bệnh tích<br /> đại thể<br /> <br /> 52 - 161<br /> 48 - 158<br /> 42 - 117<br /> 56 - 121<br /> 63 - 153<br /> 62- 109<br /> 64 - 108<br /> 66 - 124<br /> 57 - 82<br /> 42 - 161<br /> <br /> Niêm mạc ruột<br /> non viêm, xuất<br /> huyết, phủ chất<br /> nhờn đặc, đỏ<br /> hoặc vàng nhạt.<br /> Trên niêm mạc<br /> có nhiều sán<br /> dây bám vào<br /> <br /> Ảnh 3. Sán dây ký sinh dày đặc trong ruột gà gây xuất huyết ruột<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 145<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Ngân và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Nhƣ vậy, gà bị bệnh sán dây ở có bệnh tích rõ<br /> rệt ở ruột non: niêm mạc ruột non viêm cata<br /> là do sán dây dùng móc bám bám vào niêm<br /> mạc ruột làm tổn thƣơng dẫn đến hiện tƣợng<br /> viêm, xuất huyết. Kết quả nghiên cứu của<br /> chúng tôi phù hợp với nhận xét của các tác<br /> giả trong và ngoài nƣớc.<br /> Bệnh tích vi thể ruột gà bị bệnh sán dây<br /> Qua bảng 3 cho thấy: ở đoạn tá tràng, có<br /> 8/15 tiêu bản có bệnh tích vi thể, chiếm tỷ lệ<br /> 53,33%. Đoạn không tràng, có 13/15 tiêu<br /> bản có bệnh tích vi thể, chiếm tỷ lệ 86,67%.<br /> Đoạn hồi tràng, có 12/15 tiêu bản có bệnh<br /> tích vi thể, chiếm tỷ lệ 80%. Đoạn manh<br /> tràng, có 1/15 tiêu bản có bệnh tích vi thể,<br /> chiếm tỷ lệ 6,67%. Đoạn kết tràng và trực<br /> tràng không có tiêu bản nào có bệnh tích vi<br /> thể do sán dây gây ra.<br /> Do sán dây chủ yếu bám vào niêm mạc ruột<br /> non để ký sinh nên bệnh tích vi thể đều tập<br /> trung chủ yếu ở ruột non, rất ít ở ruột già.<br /> Những biến đổi vi thể chủ yếu là: Ruột non có<br /> <br /> 85(09)/2: 143 - 150<br /> <br /> sán dây cắt ngang, lông nhung ruột bị biến<br /> dạng, dính thành khối, đỉnh lông nhung bị đứt<br /> nát, tuyến ruột tăng tiết. Hoại tử tế bào biểu<br /> mô ruột. Thâm nhiễm bạch cầu ái toan ở lớp<br /> hạ niêm mạc ruột.<br /> Theo Trần Phúc Thành (1965) [7], về cấu tạo<br /> của ruột bình thƣờng thì mặt trong của ruột<br /> có nhiều lông nhỏ và thông ra các tuyến. Các<br /> lông xếp chi chít với nhau nổi lồi vào trong<br /> lòng ruột non nhƣ một tấm thảm nhung, có<br /> nhiều gấp nếp niêm mạc và nhiều gai nhỏ<br /> nhô lên gọi là lông nhung, đó là cơ quan hấp<br /> thu thức ăn khi đã đƣợc đồng hóa.<br /> Khi gà bị sán dây ký sinh với số lƣợng lớn,<br /> sán dùng giác và móc bám bám vào niêm<br /> mạc ruột, đồng thời tiết độc tố gây tổn<br /> thƣơng niêm mạc ruột, huỷ hoại hệ thống<br /> lông nhung ở ruột. Các mao quản trong lông<br /> nhung ruột bị sung huyết, tác động cơ giới<br /> và tác động độc tố của sán dây gây hoại tử tế<br /> bào biểu mô ruột.<br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ tiêu bản có bệnh tích vi thể của gà bị bệnh sán dây<br /> Các phần ruột<br /> Tá tràng<br /> Không tràng<br /> Hồi tràng<br /> Manh tràng<br /> Kết tràng<br /> Trực tràng<br /> <br /> (a)<br /> <br /> Số tiêu bản<br /> nghiên cứu<br /> 15<br /> 15<br /> 15<br /> 15<br /> 15<br /> 15<br /> <br /> Số tiêu bản có biến<br /> đổi vi thể<br /> 8<br /> 13<br /> 12<br /> 1<br /> -<br /> <br /> (b)<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 53,33<br /> 86,67<br /> 80,00<br /> 6,67<br /> -<br /> <br /> (c)<br /> <br /> 146<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Ngân và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 85(09)/2: 143 - 150<br /> <br /> Ảnh 4. (a) Ruột gà có sán dây cắt ngang; (b) Thâm nhiễm bạch cầu ái toan ở lớp hạ niêm mạc ruột;<br /> (c) Hoại tử tế bào biểu mô ruột<br /> <br /> Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bị<br /> bệnh sán dây so với gà khoẻ<br />  Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bị<br /> bệnh sán dây:<br /> Xác định số lƣợng hồng cầu, số lƣợng bạch<br /> cầu và các chỉ số máu khác có ý nghĩa lớn<br /> trong chẩn đoán.<br /> Bảng 4 cho thấy: So sánh nhóm gà khỏe ở đợt<br /> xét nghiệm I và II, chúng tôi thấy các chỉ số<br /> máu gà khoẻ khác nhau không rõ rệt, đều nằm<br /> trong giới hạn sinh lý bình thƣờng (P>0,05).<br /> (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006 [8]<br /> cho biết, số lƣợng hồng cầu gà từ 2,5 - 3,2<br /> triệu/mm3 máu, số lƣợng bạch cầu: 30<br /> nghìn/mm3 máu, hàm lƣợng huyết sắc tố của<br /> gà 2,7 g%).<br /> So sánh giữa gà khỏe và gà bệnh, chúng tôi<br /> thấy ở gà mắc bệnh sán dây, các chỉ số máu<br /> có sự thay đổi. Cụ thể:<br /> - Số lƣợng hồng cầu, hàm lƣợng huyết sắc tố,<br /> tỷ khối hồng cầu của nhóm gà bị bệnh đợt I<br /> và đợt II đều thấp hơn số lƣợng hồng cầu<br /> trung bình của nhóm gà khỏe. Sự khác nhau<br /> này là rõ rệt (P < 0,05).<br /> - Số lƣợng bạch cầu trung bình của nhóm gà<br /> bệnh ở cả hai đợt xét nghiệm đều cao hơn<br /> so với nhóm gà khỏe. Sự khác nhau này rõ<br /> rệt (P < 0,05).<br /> <br /> Sự giảm số lƣợng hồng cầu, tỷ khối hồng cầu,<br /> hàm lƣợng huyết sắc tố và tăng số lƣợng bạch<br /> cầu ở gà bị bệnh sán dây là hậu quả của quá<br /> trình ký sinh của sán dây.<br /> Ở những gà bị bệnh sán dây, do sán lấy<br /> dƣỡng chấp của ký chủ, đặc biệt là với số<br /> lƣợng lớn sán dây làm cho cơ thể ký chủ thiếu<br /> dinh dƣỡng nghiêm trọng, gây thiếu máu.<br /> Ngoài ra, chúng còn tiết độc tố gây dung<br /> huyết, làm giảm số lƣợng hồng cầu, hàm<br /> lƣợng huyết sắc tố và tỷ khối của hồng cầu.<br /> Số lƣợng bạch cầu tăng là chỉ tiêu phản<br /> ánh chức năng bảo vệ cơ thể trƣớc những<br /> yếu tố bệnh lý, trong trƣờng hợp này yếu<br /> tố bệnh lý là tác động của sán dây trong<br /> quá trình ký sinh.<br /> <br /> Sự thay đổi công thức bạch cầu của<br /> gà bị bệnh sán dây:<br /> Bảng 5 cho thấy: Công thức bạch cầu của hai<br /> nhóm gà khỏe ở đợt xét nghiệm I và II không<br /> có sự sai khác đáng kể (P > 0,05). Hoàng<br /> Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [8] cho biết,<br /> tỷ lệ các loại bạch cầu của gà khỏe là: bạch<br /> cầu trung tính: 27,0%, bạch cầu ái toan là<br /> 4,0%, bạch cầu ái kiềm là 4,0%, lâm ba cầu là<br /> 59,0%, bạch cầu đơn nhân lớn 6,0%.<br /> Nhƣ vậy, tỷ lệ các bạch cầu của nhóm gà<br /> khỏe trong hai đợt xét nghiệm nằm trong giới<br /> hạn sinh lý bình thƣờng.<br /> <br /> Bảng 4. Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà bị bệnh sán dây<br /> Gà khoẻ<br /> Đợt xét<br /> nghiệm<br /> <br /> I<br /> <br /> II<br /> <br /> Chỉ số huyết học<br /> Số lƣợng hồng cầu<br /> (triệu/mm3 máu)<br /> Số lƣợng bạch cầu<br /> (nghìn/mm3 máu)<br /> Hàm lƣợng huyết sắc tố (g%)<br /> Tỷ khối hồng cầu (%)<br /> Số lƣợng hồng cầu<br /> (triệu/mm3 máu)<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> (X<br /> <br />  mx )<br /> <br /> Gà bệnh<br /> (X<br /> <br />  mx )<br /> <br /> Mức ý<br /> nghĩa<br /> (P)<br /> <br /> n = 15<br /> <br /> n = 15<br /> <br /> 2,76 ± 0,03<br /> <br /> 2,39 ± 0,02<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 30,29 ± 0,36<br /> <br /> 32,15 ± 0,31<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 11,26 ± 0,57<br /> 31,86 ± 0,37<br /> <br /> 9,08 ± 0,24<br /> 26,92 ± 0,40<br /> <br /> < 0,05<br /> < 0,01<br /> <br /> 2,93 ± 0,03<br /> <br /> 2,42 ± 0,02<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 147<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1