intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số đặc điểm của biến chứng thần kinh ngoại biên trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 ở người cao tuổi

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 179 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên bị mắc đái tháo đường tuýp 2 có biểu hiện biến chứng thần kinh ngoại biên tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số đặc điểm của biến chứng thần kinh ngoại biên trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 ở người cao tuổi

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BIẾN CHỨNG THẦN KINH NGOẠI<br /> BIÊN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2<br /> Ở NGƯỜI CAO TUÔI<br /> <br /> Nguyễn Văn Hướng¹, Cao Thị Vân²<br /> ¹Trường Đại học Y Hà Nội, ² Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nghệ An<br /> <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 179 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên bị mắc đái tháo đường tuýp<br /> 2 có biểu hiện biến chứng thần kinh ngoại biên tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến<br /> chứng thần kinh ngoại biên hay gặp nhất rối loạn cảm giác chủ quan (tê và đau) 95,6%, rối loạn cảm giác khách<br /> quan 97,2%. Trong đó, rối loạn cảm giác rung chiếm tỷ lệ cao nhất 78,8%. Ít gặp nhất là biến chứng vận động<br /> (39,7%).Tổn thương thần kinh sợi lớn chiếm 87,7%.Tổn thương sợi nhỏ 57,5%. Mức độ tổn thương trung bình<br /> chiếm 56,4%, nhẹ 38%, tổn thương nặng 5,6% . Như vậy, tổn thương thần kinh ngoại biên do đái tháo đường tuýp<br /> 2 ở người cao tuổi có đặc điểm: rối loạn cảm giác chủ quan hay gặp, rối loạn cảm giác khách quan hay gặp là cảm<br /> giác rung. Tổn thương sợi lớn hay gặp hơn tổn thương sợi nhỏ. Mức độ tổn thương chủ yếu gặp mức độ trung bình.<br /> <br /> Từ khóa: Đái tháo đường tuýp 2, biến chứng thần kinh ngoại biên<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thế kỉ 21 có sự bùng nổ các bệnh nội tiết trưng và chịu nhiều thách thức về vấn đề sức<br /> và rối loạn chuyển hóa trong đó bệnh đái tháo khỏe [5; 6]. Bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi có sự gia<br /> đường (ĐTĐ) đang được nói đến nhiều hơn tăng tỷ lệ suy giảm chức năng hoạt động, tăng<br /> cả [1; 2]. Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), huyết áp, bệnh động mạch vành và đột quỵ cao<br /> tỉ lệ mắc ĐTĐ trên thế giới năm 1985: 30 triệu hơn so với những bệnh nhân lớn tuổi không bị<br /> dân; năm 1995: 135 triệu dân (chiếm 4% dân ĐTĐ. Ngoài ra, ĐTĐ còn làm tăng nguy cơ của<br /> số); năm 2000: 157,3 triệu dân, dự đoán đến cho một số bệnh lý trên người cao tuổi chẳng<br /> năm 2025: 300 triệu dân (chiếm 5% dân số) hạn như trầm cảm, suy giảm nhận thức, tiểu<br /> [2]. Trong đó 90% mắc ĐTĐ type 2 và hơn nửa không tự chủ, té ngã, đau dai dẳng và bị đa biến<br /> số người mắc trên 65 tuổi. Tính đến năm 2014 chứng [7; 8]. Sự tiến triển ĐTĐ type 2 luôn đi<br /> có khoảng 6,3% người cao tuổi bị ĐTĐ trên kèm các biến chứng mạn tính gây tổn thương<br /> thế giới [4]. Người cao tuổi (NCT) được quy nhiều cơ quan dẫn đến tình trạng tàn phế thậm<br /> ước trên 65 (thế giới) hoặc trên 60 (Việt Nam) chí gây tử vong. Biến chứng thần kinh thường<br /> đang có sự gia tăng nhanh chóng là nhóm tuổi gặp và xuất hiện sớm, đa dạng nhiều khi phối<br /> với những đặc điểm nhân khẩu học xã hội đặc hợp đan xen nhau. Nghiên cứu tại vương quốc<br /> Anh năm 1996 ở 119 trung tâm điều trị ĐTĐ<br /> cho thấy tỷ lệ hiện mắc của biến chứng nguy<br /> Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Hướng, hiểm này là 28,5% hay gặp nhất là các biến<br /> Trường Đại học Y Hà Nội chứng thần kinh ngoại biên (TKNB) [9]. Theo<br /> Email: nguyenvanhuong@hmu.edu.vn Ellenberg M.(1983) qua nghiên cứu 4400 bệnh<br /> Ngày nhận: 10/03/2019 nhân ĐTĐ thấy tần suất gặp của biến chứng<br /> Ngày được chấp nhận: 03/04/3019 TKNB tăng theo thời gian mắc bệnh: Từ 7,5%<br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 81<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> lúc khởi bệnh đến 40% sau 20 năm, 50% sau năm 2001 và kết quả điện sinh lý [12].<br /> 25 năm [10]. Tỷ lệ biến chứng thần kinh ngoại - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> vi do ĐTĐ dao động 5 - 60% tùy theo phương Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân:<br /> pháp và tiêu chuẩn chẩn đoán [4]. Các triệu Suy thận. Bệnh lý cấp tính: Sốt cao, các<br /> chứng có thể xuất hiện nghiêm trọng như tê nguyên nhân cấp tính khác như suy hô hấp,<br /> bì, liệt, dị cảm. Tuy nhiên có thể không có triệu suy tim, suy gan nặng…Dùng thuốc gây tổn<br /> chứng ở 50% bệnh nhân ĐTĐ và với viêm đa thương thần kinh ngoại biên: TNH, Vincristin,<br /> dây thần kinh tiến triển triệu chứng đau thường Metronidazol. Các bệnh lý ác tính kèm theo:<br /> biến mất mặc dù chúng có tác động đáng kể Ung thư, bệnh máu, nhiễm khuẩn… Các bệnh<br /> đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân có biểu hiện đau thần kinh tọa. Những<br /> nhân ĐTĐ [11]. Xuất phát từ thực tế trên, chúng bệnh nhân không đồng ý phối hợp để tham gia<br /> tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: "Mô vào nghiên cứu.<br /> tả một số đặc điểm của biến chứng thần kinh 2. Phương pháp<br /> ngoại biên trên bệnh nhân đái tháo đường tuýp<br /> 2 ở người cao tuổi". Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang<br /> Phương pháp chọn mẫu:<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Lấy mẫu thuận tiện: tất cả các bệnh nhân<br /> 1. Đối tượng đái tháo đường tuýp 2 ở người từ 60 tuổi trở<br /> lên có biểu hiện biến chứng thần kinh ngoại<br /> Đối tượng nghiên cứu là 179 bệnh nhân<br /> biên đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đại học<br /> ĐTĐ tuổi từ 60 trở lên khám và điều trị tại Bệnh<br /> Y Hà nội từ tháng 02 năm 2017 đến tháng 09<br /> viện Đại học Y Hà nội từ tháng 02 năm 2017<br /> năm 2018.<br /> đến tháng 09 năm 2018.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân bệnh nhân Các bước tiến hành nghiên cứu:<br /> thỏa mãn các điều kiện: Chẩn đoán biến chứng thần kinh ngoại biên<br /> - Chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn WHO ở bệnh nhân cao tuổi ĐTĐ type 2 dựa vào tiêu<br /> 2006 [1]. Chẩn đoán ĐTĐ khi có một trong các chuẩn chấn đoán biến chứng thần kinh ngoại<br /> tiêu chuẩn sau: Glucose máu lúc đói (nhịn ăn biên theo Hội đồng Anh có độ tin cậy là 0,64,<br /> sau 8h) ≥ 7,0 mmol/l (126mg/ dl), ít nhất 2 lần. độ nhạy 79% và độ đặc hiệu 78% [12].<br /> Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1(200mg/ dl) mmol/l - Bước 1: Bệnh nhân đã được chẩn đoán<br /> kèm theo các triệu chứng của tăng glucose đái tháo đường tuýp 2 theo tiêu chuẩn đã nêu<br /> máu (khát nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều, gầy sút). ở phần đối tượng nghiên cứu.<br /> Hoặc Glucose máu 2h sau khi nghiệm pháp - Bước 2: Tiến hành khám chuyên khoa<br /> tăng đường huyết ≥ 11,1 mmol/l. thần kinh bởi bác sỹ chuyên khoa thần kinh,<br /> - Chẩn đoán bệnh thần kinh ngoại biên do sau đó đánh giá mức độ tổn thương cũng như<br /> ĐTĐ theo tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thần kinh tính chất tổn thương thần kinh ngoại biên dựa<br /> ngoại biên do ĐTĐ của Hiệp hội thần kinh Anh vào các tiêu chuẩn theo hai bảng dưới đây:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 82 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán biến chứng thần kinh ngoại biên<br /> theo Hội Đồng Vương Quốc Anh<br /> <br /> Phần 1: Hỏi bệnh triệu chứng cơ năng<br /> <br /> 1. Cảm nhận, cảm giác thế A. Nóng rát, tê bì, kim châm  2 điểm<br /> nào B. Đau nhức, mỏi, co rút  1 điểm<br /> A. Ở bàn chân  2 điểm<br /> 2. Triệu chứng ở đâu B. Bắp chân  1 điểm<br /> C. Các nơi khác  0 điểm<br /> <br /> 3. Triệu chứng có đánh thức A. Có  1 điểm<br /> bệnh nhân về đêm không B. Không  0 điểm<br /> A. Nặng hơn về đêm  2 điểm<br /> 4. Thời điểm có triệu chứng<br /> B. Cả ngày lẫn đêm  1 điểm<br /> đau<br /> C. Chỉ ban ngày  0 điểm<br /> A. Lúc đi lại  2 điểm<br /> 5. Triệu chứng giảm khi nào B. Lúc đứng  1 điểm<br /> C. Lúc ngồi hay lúc nghỉ ngơi  0 điểm<br /> Tổng điểm: Bình thường(0-2) ; Nhẹ(3-4) ; Trung bình(5-6) ; Nặng(7-9) <br /> Phần 2: Khám lâm sàng<br /> Tổn thương Bên phải Bên trái<br /> Có Mất Có Mất<br /> 6. Phản xạ gân Achille<br />  1 điểm  2điểm  1 điểm  2 điểm<br /> Bình thường Mất/giảm Bình thường Mất/giảm<br /> 7. Cảm giác rung<br />  0 điểm  1 điểm  0 điểm  1 điểm<br /> Bình thường Mất/giảm Bình thường Mất/giảm<br /> 8. Cảm giác về nhiệt<br />  0 điểm  1 điểm  0 điểm  1 điểm<br /> Bình thường Mất/giảm Bình thường Mất/giảm<br /> 9. Khám bằng Monofilament<br />  0 điểm  1 điểm  0 điểm  1 điểm<br /> Tổng điểm: Bình thường(0-2) ; Nhẹ(3-5); Trung bình(6-8) ; Nặng(9-10) <br /> <br /> - Phân loại tổn thương thần kinh ngoại biên dựa trên triệu chứng cơ năng và thực thể:<br /> Phân loại thành nhóm tổn thương sợi nhỏ, tổn thương sợi lớn và tổn thương sợi hỗn hợp khi có<br /> cả tổn thương sợi nhỏ và sợi lớn [5].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 83<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 2. Phân loại biến chứng thần kinh ngoại biên<br /> <br /> Đặc điểm Hội chứng sợi lớn Hội chứng sợi nhỏ<br /> Đau rát bỏng, kim châm … kiểu găng<br /> Triệu chứng cơ năng Tê, cóng, ngứa<br /> vớ, đối xứng, nặng về đêm.<br /> Giảm/ mất cảm giác vị trí, ngón. Rối loạn cảm giác đau.<br /> <br /> Giảm/ mất cảm giác rung. Giảm/ mất cảm giác nhiệt, phân biệt<br /> nhọn tù.<br /> Triệu chứng thực thể Giảm/ mất phản xạ gân xương.<br /> Cảm giác rung âm thoa bình thường.<br /> Teo cơ, Liệt vận động ngọn/ gốc<br /> chi. Phản xạ gân xương bình thường.<br /> <br /> - Bước 3: Kết luận và đánh giá đặc điểm lâm sàng bởi bác sỹ chuyên khoa thần kinh.<br /> 3. Xử lý số liệu<br /> Các số liệu thu thập được nhập thông tin vào máy tính, sau đó được phân tích bằng phần mềm<br /> SPSS 15.0<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Đề tài đã được thông qua hội đồng Đạo đức tại Trường Đại học Y Hà nội số 01/HMUIRB ngày<br /> 09/01/2019. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được giải thích cụ thể về mục tiêu nghiên cứu và<br /> đồng ý tự nguyện tham gia. Đảm bảo tính bí mật thông tin nghiên cứu Nghiên cứu nhằm bảo vệ và<br /> nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi, không nhằm mục đích nào khác.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm lâm sàng của biến chứng thần kinh ngoại biên trên bệnh nhân đái tháo đường<br /> tuýp 2 người cao tuổi:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Đặc điểm lâm sàng các biến chứng thần kinh ngoại biên (n = 179)<br /> Nhận xét: Rối loạn cảm giác chủ quan: Tê bì, kiến bò, kim châm hoặc đau nhức chiếm 95,6%.<br /> Rối loạn cảm giác khách quan có 174 bệnh nhân chiếm 97,2%. Có 71 bệnh nhân biểu hiện rối loạn<br /> vận động teo yếu cơ và liệt vận động ở mức độ nhẹ chiếm 39,7%. Mất phản xạ gân gót là 101 bệnh<br /> <br /> <br /> 84 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> nhân, chiếm 54,2%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 2. Rối loạn cảm giác khách quan (n = 174)<br /> Nhận xét: Trong nhóm rối loạn cảm giác khách quan có 78,8% rối loạn cảm giác rung, 23,5% rối<br /> loạn cảm giác nhiệt, 44,1% rối loạn cảm nhận khác.<br /> Bảng 3. Phân loại tổn thương thần kinh ngoại biên (n = 179)<br /> <br /> Có Không Tổng<br /> Biến số<br /> n % n % N %<br /> Sợi nhỏ 103 57,5 76 42,5 179 100<br /> Sợi lớn 157 87,7 22 12,3 179 100<br /> Sợi hỗn hợp 81 45,3 98 54,7 179 100<br /> <br /> Nhận xét: Hội chứng sợi nhỏ có 103 bệnh nhân chiếm 57,5%. Hội chứng sợi lớn có 157 bệnh<br /> nhân chiếm 87,7%. Hội chứng hỗn hợp có 81 bệnh nhân chiếm 45,3%.<br /> Bảng 4. Phân loại mức độ nặng nhẹ biến chứng thần kinh ngoại biên (n = 179)<br /> <br /> Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)<br /> Nhẹ 68 38<br /> Trung bình 101 56,4<br /> Nặng 10 5,6<br /> Tổng 179 100<br /> <br /> Nhận xét: Trong 179 bệnh nhân: mức độ nặng chỉ có 10 bệnh nhân chiếm 5,6%. Mức độ trung<br /> bình gặp nhiều nhất là 101 bệnh nhân chiếm 56,4%. Nhóm bệnh nhân nhẹ có 68 bệnh nhân chiếm<br /> 38%.<br /> IV. BÀN LUẬN với nghiên cứu Lương Thanh Điền thấy rối<br /> Đa số bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi loạn cảm giác chủ quan là 96,29% [7], cao<br /> có rối loạn cảm giác chủ quan chiếm 95,6% hơn kết quả Nguyễn Quốc Anh thấy rối loạn<br /> với các triệu chứng cơ năng: tê bì, kiến bò, cảm giác chủ quan gặp trong nhóm nghiên<br /> kim châm hoặc đau nhức. Kết quả phù hợp cứu là 66,3%, trong đó tê bì hay gặp nhất và<br /> <br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 85<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> chiếm ưu thế 62,5%, kim châm 27,5%, nóng trong nhóm biến chứng thần kinh [7].<br /> rát 10%, co rút 32,5%, mỏi 5%, đau nhức 5% Tổn thương sợi nhỏ biểu hiện bằng mất<br /> [8]. Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, chúng cảm giác đau, cảm nhận nhiệt nên bệnh nhân<br /> tôi thấy 97,2% các bệnh nhân được thăm có thể bị bỏng mà không có cảm giác. Tổn<br /> khám thần kinh có bất thường bao gồm 78,8% thương sợi nhỏ thường xuất hiện trước tổn<br /> bệnh nhân giảm/mất cảm giác rung, 23,5% rối thương sợi lớn và xuất hiện sớm ngay từ giai<br /> loạn nhiệt. Kết quả này gần giống Ellenberg đoạn tiền ĐTĐ [9]. Tổn thương sợi lớn ảnh<br /> M.(1983) nghiên cứu trên bệnh nhân ĐTĐ có hưởng chủ yếu vào cảm giác sâu và cảm giác<br /> biến chứng thần kinh thấy rối loạn cảm giác sờ tinh vi với các triệu chứng lâm sàng là giảm<br /> khách quan là 98,6% [9], Lương Thanh Điền: cảm giác rung, cảm giác chạm và phản xạ gân<br /> 85,18% [7]. Nguyễn Thanh Hương là 55,6% do xương. Nghiên cứu chúng tôi thấy hội chứng<br /> ở NCT cảm giác rung có xu hướng giảm [6]. Về tổn thương thần kinh sợi nhỏ chiếm 57,5%,<br /> vấn đề này, Thosmon và cộng sự đã nghiên hội chứng sợi lớn: 87,7%, sợi hỗn hợp chiếm<br /> cứu các lọai cảm giác trên 200 người cao tuổi 45,3% gần giống kết quả Trần Thị Nhật thu<br /> không bị ĐTĐ và nhận thấy trong khi các cảm được hội chứng sợi nhỏ là 61,68%, hội chứng<br /> giác xúc giác và đau tương đối ổn định thì cảm sợi lớn là 81,81%. Kết quả chúng tôi khác với<br /> giác rung giảm rất rõ theo tuổi (p < 0,001) [4]. nghiên cứu Nguyễn Thanh Hương trên nhóm<br /> Từ đấy, tác giả cho rằng các cảm giác nông biến chứng thần kinh ngoại vi ở bênh nhân<br /> là cơ sở thuận lợi để nghiên cứu tổn thương ĐTĐ mới phát hiện lần đầu: Sợi nhỏ chiếm<br /> thần kinh ngoại vi do ĐTĐ, còn cảm giác rung 14,8%, Sợi lớn chiếm 11,1%, chủ yếu là sợi<br /> khó xác định nếu bệnh nhân là NCT [4; 11]. hỗn hợp chiếm 71,9%. Có thể giải thích do<br /> Rối loạn cảm nhận nhiệt trong nhóm nghiên nhóm nghiên cứu chúng tôi là người cao tuổi<br /> cứu là 23,5% thấp hơn so với các nghiên cứ có thời gian mắc bệnh lâu năm nên tổn thương<br /> Nguyễn Quốc Anh là 42,9%, Nguyễn Thanh sợi lớn chiếm ưu thế. Nhóm bệnh nhân nặng<br /> Hương rối loạn cảm nhận nhiệt là 66,7%. Các gặp ít nhất có 5,6%, mức độ trung bình gặp<br /> triệu chứng khách quan có tính chất đối xứng nhiều nhất 56,4%, mức độ nhẹ chiếm 38%.<br /> 2 bên, ưu thế ngọn chi hơn gốc chi, gặp ở chi<br /> IV. KẾT LUẬN<br /> dưới nhiều hơn chi trên, điều này phù hợp với<br /> sinh bệnh học của bệnh lý thần kinh ngoại vi ở Tổn thương thần kinh ngoại biên do đái<br /> bệnh nhân ĐTĐ đã được nhiều tác giả trong và tháo đường tuýp 2 ở người cao tuổi có đặc<br /> ngoài nước mô tả [3; 10]. Trong nhóm nghiên điểm: rối loạn cảm giác chủ quan hay gặp nhất,<br /> cứu có 71 bệnh nhân biểu hiện teo yếu cơ và về rối loạn cảm giác khách quan hay gặp là<br /> liệt vận động nhẹ chiếm 39,7% thấp hơn các cảm giác rung. Tổn thương sợi lớn hay gặp<br /> nghiên cứu khác. Martin CL và cộng sự (2006) hơn tổn thương sợi nhỏ. Mức độ tổn thương<br /> thấy 22,6% teo yếu cơ và 26,61% liệt vận động chủ yếu gặp mức độ trung bình.<br /> [3]. Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Anh tỷ lệ<br /> Lời cảm ơn<br /> teo cơ chiếm 54,5% chủ yếu là khối cơ cẳng-<br /> bàn chân [8]. Zhou L và cộng sự (2011) thấy Chúng tôi xin chân thành cảm ơn đến Bệnh<br /> có 82,93% teo cơ ở các nhóm cẳng bàn chân viện Đại học Y Hà nội, các đồng nghiệp và đặc<br /> cân xứng 2 bên [11]. Theo Lương Thanh Điền biệt 179 bệnh nhân đã tạo điều kiện cho chúng<br /> có tới 74,07% bệnh nhân có rối loạn vận động tôi hoàn thành đề tài này.<br /> <br /> <br /> 86 TCNCYH 119 (3) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO ở Việt Nam. Tạp chí y học thực hành (675) - số<br /> 9/2009.<br /> 1. Word Helth Organization (2006).<br /> 7. Lương Thanh Điền (2011). Đặc điểm lâm<br /> Definition and diagnosis of diabetes mellitus and<br /> sàng bệnh lý thần kinh ngoại biên trên bệnh nhân<br /> intermediate hyperglycaemia. Report of a WHO/<br /> ĐTĐ type 2 tại bệnh viện đa khoa Cần Thơ. Tạp<br /> IDF consultation 2006;1-4.<br /> chí y học thực hành (372) - số 3/2007<br /> 2. Boulton AJM, Gries FA, Jervell JA (1998).<br /> 8. Nguyễn Quốc Anh (2012). Tỷ lệ biến<br /> Guide-lines for the diagnosis and outpatient<br /> chứng thần kinh ngoại vi ở bệnh nhân ĐTĐ type<br /> management diabetic peripheral neuropathy.<br /> 2 điều trị ngoại trú tại BVBM. Tạp chí y học Việt<br /> Diabet Med. 15: 508 –514<br /> nam (213) - số 2 /2011.<br /> 3. Martin CL, Albers J, Herman WH (2006).<br /> 9. Simmons Z, Feldman E.L (2002). Update<br /> Neuropathy among the diabetes control and<br /> on diabetic neuropathy. Current opinion in<br /> complications trial cohort 8 years after trial<br /> neurology. 15: pp.595-603.<br /> completion. Diabetes care. 29(2).p34<br /> 4. Thomson FJ, Masson E.A. Bouton 10. Ellenberg M.(1983). Diabetic Neuropathy.<br /> A.J (1993). The clinical diagnosis of sensory Diabetes mellitus. pp.61-72, 777-800.<br /> neuropathy in elderly people. Diabet - Med 11. Zhou L, Li J, Ontaneda D, Sperling<br /> 1/1993. 10(9), p.843-846. J (2011). Metabolic syndrome in small fiber<br /> 5. Solomon Tesfaye MD, FRCP (2007). sensory neuropathy. J Clin Neuromuscul Dis.<br /> Clinical management diabetic neuropathy Chapt 2011 Jun; 12(4): 235-43.<br /> 14: Clinical fearture of diabetic polyneuropathy. 12. OC Oguejiofor, UC Odenigbo, CB<br /> Humana press. Oguejiofor (2008). Screening for peripheral<br /> 6. Nguyễn Thanh Hương (2009). Bước đầu neuropathy in diabetic patiens the benefits of<br /> đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ the united kingdom. Tropical Journal of medical<br /> đo lường chất lượng cuộc sống người cao tuổi research, vol2, no1, 2008, p.345<br /> <br /> Summary<br /> CHARACTERISTICS OF PERIPHERAL NEUROLOGICAL<br /> COMPLICATIONS IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS<br /> IN THE ELDERLY<br /> The cross-sectional descriptive study was performed on 179 patients aged 60 and older who had<br /> type 2 diabetes mellitus that showed peripheral neurological complications at Hanoi Medical University<br /> Hospital. The results showed that the most common peripheral neurological complications were<br /> subjective sensory disorders (numbness and pain) 95.6% and objective sensory disorders 97.2%. In<br /> particular, vibration sensory disorder accounted for the highest prevalence (78.8%). The least common<br /> was motor complications (39.7%). The prevalence of big fiber nerve injury was 87.7%, while small<br /> fiber injury was 57.5%. The average level of injury accounted for 56.4%, slightly 38%, and severe<br /> injury 5.6%. Thus, peripheral neuropathy due to type 2 diabetes in the elderly is characterized by: the<br /> most common subjective sensory disorder, the common sensory disorder is the feeling of vibration.<br /> Big fiber damage is more common than small fiber injury. The level of vulnerability is mainly moderate.<br /> <br /> Keywords: Type 2 diabetes mellitus, peripheral neurological complications.<br /> <br /> TCNCYH 119 (3) - 2019 87<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2