Một số dẫn liệu về động vật thân mềm và giáp xác cỡ lớn tại vùng cửa sông Lam
lượt xem 19
download
Vùng cửa sông (Estuary) là một đơn vị cấu thành của biển, nằm trong dải ven bờ (Coastal Zone) với khu hệ sinh vật có nguồn gốc biển, đồng thời là bãi đẻ, nơi dinh dưỡng của các loài sinh vật biển… nên trở thành vùng có vai trò quan trọng trong việc duy trì tính đa dạng sinh học của các loài sinh vật biển và làm giàu cho biển bằng tiềm năng nguồn lợi của mình. Một số dẫn liệu về động vật thân mềm và giáp xác cỡ lớn tại vùng cửa sông Lam ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số dẫn liệu về động vật thân mềm và giáp xác cỡ lớn tại vùng cửa sông Lam
- Một số dẫn liệu về động vật thân mềm và giáp xác cỡ lớn tại vùng cửa sông Lam Vùng cửa sông (Estuary) là một đơn vị cấu thành của biển, nằm trong dải ven bờ (Coastal Zone) với khu hệ sinh vật có nguồn gốc biển, đồng thời là bãi đẻ, nơi dinh dưỡng của các loài sinh vật biển… nên trở thành vùng có vai trò quan trọng trong việc duy trì tính đa dạng sinh học của các loài sinh vật biển và làm giàu cho biển bằng tiềm năng nguồn lợi của mình. Một số dẫn liệu về động vật thân mềm và giáp xác cỡ lớn tại vùng cửa sông Lam I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vùng cửa sông (Estuary) là một đơn vị cấu thành của biển, nằm trong dải ven bờ (Coastal Zone) với khu hệ sinh vật có nguồn gốc biển, đồng thời là bãi đẻ, nơi dinh dưỡng của các loài sinh vật biển… nên trở thành vùng có vai trò quan trọng trong việc duy trì tính đa dạng sinh học của các loài sinh vật biển và làm giàu cho biển bằng tiềm năng nguồn lợi của mình. Các vùng cửa sông lớn như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Cửu Long, sông Đồng Nai... đều đã có những nghiên cứu cơ bản khá đồng bộ làm cơ sở cho phát triển du lịch, thủy sản, nông nghiệp... một cách hiệu quả. Sông Lam là một trong 6 con sông lớn nhất của hệ thống sông ngòi Việt Nam, từ lâu đã đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống và sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng Bắc Trung Bộ. Vùng cửa sông Lam kéo dài trên 30km, uốn lượn bao quanh thành phố Vinh với một hệ thảm thực vật ngập mặn lâu năm phong phú và nhiều ý nghĩa, gắn liền với nghề nuôi trồng thủy sản mặn lợ ven sông của 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
- Thân mềm và giáp xác là 2 nhóm động vật đa dạng và phong phú hàng đầu trong các nhóm động vật thủy sinh. Nguồn lợi của chúng có ý nghĩa rất quan trọng và mang lại giá trị kinh tế cao cho các cộng đồng sinh sống ven các cửa sông, đặc biệt là những động vật giáp xác và thân mềm cỡ lớn. Tuy nhiên, vùng sinh thái cửa sông Lam chưa được nghiên cứu nhiều nên có rất ít các dẫn liệu về nguồn lợi động vật giáp xác và thân mềm. Do đó, dựa trên các kết quả điều tra thuộc đề tài cấp tỉnh “Đánh giá khả năng phát triển nuôi trồng thủy sản tại vùng cửa sông Lam, Nghệ An” giai đoạn 2006-2008, bài viết trình bày một số dẫn liệu về nguồn lợi động vật thân mềm và giáp xác cỡ lớn tại vùng cửa sông Lam, Nghệ An để các nhà chuyên môn, các nhà quản lý và độc giả có quan tâm tham khảo. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp thu và phân tích mẫu 1.1. Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu định tính Phương pháp thu thập mẫu theo tài liệu của Nhiêu Khâm Chí, 1978. Thu thập mẫu động vật đáy bằng Gàu Petecxen. Mẫu định tính được thu bằng cách kéo lưới nhiều lần xung quanh điểm thu mẫu và thu trực tiếp tại các vùng ven bờ. Mẫu vật sống được định hình và cố định bằng foraline 4-6%. 1.2. Phương pháp xác định danh tính khoa học Định loại bằng phương pháp so sánh hình thái, tách các phần phụ trên kính soi nổi (x 32 lần), đo đạc kích thước, vẽ mô tả và chụp ảnh hiển vi với độ phóng đại 40-400 lần. Xác định dạng tính bằng các tài liệu: Đặng Ngọc Thanh và cs, 1980; Nguyễn Xuân Dục, 1998; Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2001; Nguyễn Văn Khôi, 2001; Nguyễn Chinh, 1996; Nguyễn Văn Chung, 2000; Chiang Siehchih, Du Nanshan, 1979; Dussarrt B.H., Defaye D., 1995; Shen Chia -jui, Tai Ai-yun et al, 1979; Shirota A., 1966; R. Huys et al, 1993; Redy R. Y., 1994.
- 1.3. Phương pháp đánh giá đa dạng sinh học (ĐDSH) theo chỉ số Shannon - Weiner Chỉ số Shannon - Weiner được tính bằng cách lấy số lượng cá thể sinh vật của một đơn vị phân loại chia cho tổng số các cá thể sinh vật trong mẫu, sau đó nhân với logarit của tỷ số đó. Công thức để tính chỉ số này là: H = - C log2 pi) Trong thực hành được biến đổi dưới dạng: H = C(log10N - ∑ nilog10ni) Với H: Chỉ số đa dạng loài s: Số lượng loài Pi = ni/N: Tỷ lệ cá thể của loài so với số lượng cá thể trong toàn bộ mẫu thu i = Số lượng cá thể loài i C: Thừa số chuyển đổi từ log10 sang log2 Từ kết quả tính toán, đưa ra nhận xét mức độ đa dạng theo các mức sau đây: Nếu chỉ số đa dạng > 3: ĐDSH tốt và rất tốt Nếu chỉ số đa dạng từ 1 - 3: ĐDSH khá Nếu chỉ số đa dạng < 1: ĐDSH kém 2. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp thống kê, phần mềm Ecxel để xử lý số liệu.
- III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Nguồn lợi giáp xác Động vật giáp xác bao gồm các loài tôm, cua, còng, cáy, ghẹ... Tôm biển có các họ Penaeidae, họ tôm moi Sergestidae, họ Euphausiacae, họ tôm gõ mõ Alphaeidae, họ tôm hùm Palinuridae và tôm nước ngọt có các họ Palaemonidae, Atyidae. Hầu hết các loài trong họ tôm he xuất hiện quanh năm, nhưng tập trung nhiều vào 2 vụ chính. Các loài tôm càng nước ngọt chỉ phân bố sâu trong sông. Cua chủ yếu là cua bùn (Scylla paramamosain), cua xanh (Scylla serrata), còng, cáy...
- Lớp Giáp xác (Crustaceae) đã tìm thấy 33 loài có kích thước lớn. Trong đó bộ Decapoda có số lượng loài nhiều nhất là 31 loài, bộ Stomatoda có 1 loài, bộ Amphipoda có 1 loài. Trong đó, những loài phổ biến và có giá trị kinh tế là: Cáy (Sersama chiromantes); Cua nha (Eriocheir rectus Stimpson, 1858); Gh ẹ ba chấm (Portunus sanguinolentus); Tôm đ ất b ột (Solenocera pectinata); Tôm (Metapenaeus affinis); Tôm rảo đất (Metapenaeus ensis); Tôm sắt Bắc Bộ (Parapenaeopsis amicus); Tôm sắt cứng (Parapenaeopsis hardveickii). 2. Nguồn lợi động vật thân mềm Kết quả nghiên cứu đã thống kê được 36 loài động vật thân mềm trong vùng cửa sông Lam, trong đó có một số loài có giá trị kinh tế. Lớp vỏ hai mảnh (Bivalvia) đã tìm thấy 20 loài, trong đó bộ Arccida có 3 loài, bộ Mitiloida có 2 loài, bộ Myoida có 1 loài, bộ Pterioida có 2 loài, bộ Veneroida có 11 loài. Lớp Chân bụng (Gastropoda) đã tìm thấy 16 loài, 16 giống của 9 họ thuộc 4 bộ. Trong đó bộ Archaeogastropoda có 4 loài, bộ Mesogastropoda có 9 loài, bộ Orthogastropoda có 2 loài, bộ Stenoglossa có 1 loài. Trong đó, những loài phổ biến và có giá trị là: Ốc nhồi (Pila polita); Ốc xoắn (Melanoides tuberculatus); Sò lông (Anadara subcrenata); Hàu c ửa sông (Crassostrea rivullaris); Dắt (Corbicula castanea); Hến sông (Corbicula fluminea); Don (Glaucomya chinensis); Ốc mỡ (Dostia violacae); Melita vietnamica. 3. Đa dạng sinh học theo độ mặn của hai nhóm giáp xác và thân mềm Kết quả xem xét sự phân bố các loài động vật giáp xác và thân mềm theo độ mặn cho thấy: số loài nhiều nhất ở vùng nước lợ mặn (30/00-180/00) có 41 loài, nước lợ (18- 0,50/00) có 36 loài, số loài ít nhất ở vùng nước ngọt (< 0,50/00) có 16 loài.
- Chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H) của động vật giáp xác và thân mềm cỡ lớn ở các nồng độ muối như sau: Chỉ số (H) tại các nồng độ muối dao động từ 0,80-1,75; ở nồng độ muối 30- 180/00 là 0,80; ở nồng độ muối 18-0,50/00 (sông) là 1,54, ở nồng độ muối 10- 80/00 (RNM) là 1,75; ở nồng độ muối
- 2. Đa dạng sinh học của động vật thân mềm và giáp xác tại của sông Lam: Đa dạng sinh học của động vật giáp xác và thân mềm cỡ lớn ở nồng độ muối 18-0,50/00 (sông và RNM), ở nồng độ muối
- Chaitiamvong S. (1983), Shimps in Mangrove and A Djicent Area. Tst.Training Coure Introduction to Mangrove Ecosystems, Thailand 2 -30 March 1983, vol I.B. Othman. B.H.R.A. Arshad (1992), The Macrobenthos Communities of Matang Mangrove Chamnels in Shore Waters, Asian - Australian Marine, Prog, Living Coastal Resources (Malaysia), 56-59. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1992), Sách đỏ Việt Nam, Phần động vật, Nxb Khoa học và Kỹ thuật. Nguyễn Thức Tuấn, Lê Minh Hải
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cuốn sách "Việt Nam – WTO, những cam kết liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn và doanh nghiệp" dưới dạng hỏi - đáp.
0 p | 667 | 279
-
Kinh nghiệm nuôi trồng một số cây con dưới tán rừng
164 p | 251 | 90
-
Kỹ thuật trồng và chăm sóc một số loại rau - Bạn của nhà nông: Phần 1
66 p | 213 | 68
-
Hướng dẫn nuôi và chăm sóc một số loài chim: Phần 1
70 p | 114 | 21
-
Một số biện pháp chống rét cho đàn vật nuôi
3 p | 116 | 13
-
Hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (Tập 1)
127 p | 41 | 6
-
Dẫn liệu bước đầu về ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến hoạt động của cua đá Gecarcoidea lalandii Milne-Edwards, 1837 ở đảo Cồn Cỏ, Việt Nam
6 p | 40 | 4
-
Hiện trạng kháng thuốc kháng sinh của một số chủng vi khuẩn gây bệnh phân lập từ cá rô đồng (Anabas testudineus) ở các trang trại trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
16 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có đề cập đến yếu tố tham vấn cộng đồng tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
16 p | 38 | 4
-
Sự biến động một số thông số hình thái của Periophthalmus chrysospilos phân bố ở ven biển Đồng bằng sông Cửu Long
10 p | 11 | 3
-
Đa dạng thành phần loài họ cá mú (Serranidae) và ghi nhận bổ sung cho một số khu vực biển, đảo Việt Nam
10 p | 15 | 3
-
Một số dẫn liệu về số đo và nhận diện sọ hổ Đông Dương (Panthera tigris corbetii Mazák, 1968) ở Việt Nam
8 p | 19 | 2
-
Dẫn liệu bước đầu về bộ rết lớn (scolopendromorpha) ở Vườn quốc gia Cát Bà
7 p | 33 | 2
-
Hình thái ống tiêu hóa và hệ số béo Clark của cá bống lưng cao Butis koilomatodon phân bố ở một số vùng cửa song ven biển thuộc các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau
9 p | 37 | 2
-
Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn chất imin chứa nhân 6-fluorobenzo[d]thiazol
4 p | 20 | 2
-
Dẫn liệu về thành phần thức ăn của một số loài lưỡng cư ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
7 p | 9 | 2
-
Đánh giá bước đầu về khả năng thích ứng của một số chủng loại cây ăn quả ôn đới nhập nội
0 p | 56 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn