intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số điểm cần chú ý trong xác định cỡ mẫu cho cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009

Chia sẻ: Nguyen Khi Ho | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết hợp điều tra mẫu các chỉ tiêu về Lực lượng lao động và Biến động tự nhiên của dân số (sinh, chết) trong các cuộc Tổng điều tra Dân số và nhà ở (TĐT) là một cách làm mang lại hiệu quả thiết thực nhằm tiết kiệm kinh phí, tăng thêm nội dung điều tra, nâng cao hơn chất lượng điều tra, giảm thiểu đáng kể các sai số phi mẫu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số điểm cần chú ý trong xác định cỡ mẫu cho cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009

đầu. Trong trường hợp các cơ sở ở địa điều tra.<br /> phương không có trách nhiệm xử lý số liệu<br /> 5. Kết luận<br /> điều tra mẫu hoặc tổng điều tra, thì việc áp<br /> dụng công nghệ ICR phi tập trung là không Hệ thống ICR là công nghệ hiệu quả<br /> phù hợp. Ngược lại, nếu các cơ sở ở địa nhập số liệu đối với các cuộc điều tra mẫu<br /> phương có hệ thống công nghệ thông tin và lớn hoặc tổng điều tra. Nếu có thể đảm bảo<br /> có số liệu Tổng điều tra hoặc điều tra mẫu cung cấp phiếu điều tra với số liệu hợp lý,<br /> để xử lý, có thể hữu ích nếu lắp đặt máy kịp thời và có chất lượng, hệ thống sẽ cần ít<br /> quét tại đó. hơn sự can thiệp của con người so với nhập<br /> số liệu bằng biện pháp thủ công. Bởi vì<br /> v. Nếu công nghệ ICR được lựa chọn<br /> Tổng điều tra thu thập số liệu quy mô lớn,<br /> cho Tổng điều tra, hệ thống cần được thử<br /> hệ thống quét hình ảnh được lắp đặt sẽ có<br /> nghiệm với các cuộc điều tra mẫu cũng như<br /> hiệu quả phù hợp xử lý số liệu trong một<br /> với điều tra thử của Tổng điều tra trước khi<br /> khoảng thời gian theo yêu cầu. Đối với việc<br /> triển khai chính thức với Tổng điều tra. Tất<br /> đầu tư lớn như vậy, khả năng sử dụng công<br /> cả các vấn đề có thể xuất hiện, từ thiết kế<br /> nghệ này sau khi Tổng điều tra kết thúc cần<br /> phiếu đến xuất bản kết quả, và các khó khăn<br /> được cân nhắc.<br /> thường rất khác nhau giữa các quốc gia.<br /> Hơn nữa, việc quản lý và giám sát chữ viết Công nghệ ICR sẽ cho phép xử lý số<br /> tay của điều tra viên, cũng như vận chuyển, liệu trong thời gian ngắn hơn. Tuy nhiên,<br /> bảo quản và bàn giao phiếu điều tra là một số vấn đề cũng cần phải quan tâm.<br /> những công việc không dễ dàng. Các khó Chất lượng giấy in phiếu, chất lượng in,<br /> khăn nói trên cần được lường trước khi phân phối, bảo quản, bàn giao tài liệu cần<br /> quyết định áp dụng công nghệ đó cho Tổng đến sự quan tâm đúng mức<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> mét sè ®iÓm cÇn chó ý trong x¸c ®Þnh cì mÉu cho<br /> cuéc tæng ®iÒu tra d©n sè vµ nhµ ë n¨m 2009<br /> <br /> Phan Đắc Lộc(*)<br /> <br /> <br /> K ết hợp điều tra mẫu các chỉ tiêu<br /> về Lực lượng lao động và Biến<br /> động tự nhiên của dân số (sinh, chết) trong<br /> mẫu. Kết quả điều tra mẫu kết hợp trong các<br /> cuộc Tổng điều tra Dân số và nhà ở 1989,<br /> 1999 đã được tổng hợp, ước lượng suy<br /> các cuộc Tổng điều tra Dân số và nhà ở rộng cho cấp tỉnh, thành phố theo hai khu<br /> (TĐT) là một cách làm mang lại hiệu quả vực thành thị và nông thôn và đã được công<br /> thiết thực nhằm tiết kiệm kinh phí, tăng thêm bố sớm sau thời điểm TĐT thường là 1 năm,<br /> nội dung điều tra, nâng cao hơn chất lượng kịp thời cung cấp các thông tin cơ bản phục<br /> điều tra, giảm thiểu đáng kể các sai số phi vụ yêu cầu của lãnh đạo.<br /> <br /> (*)<br /> Chuyên viên chính Vụ Thống kê Dân số và Lao động<br /> <br /> 20 Th«ng tin Khoa häc Thèng kª<br /> Việc phân định địa bàn điều tra (ĐBĐT) điều tra về Lao động - Việc làm các năm<br /> trong TĐT theo qui mô “địa bàn chuẩn” với 2001-2005, điều tra Mức sống dân cư các<br /> số hộ bình quân trong mỗi địa bàn dao động năm 2002, 2004, 2006 và điều tra các chỉ<br /> trong khoảng 100 ± 20 hộ ứng vơi khoảng tiêu Nhân khẩu học và AIDS 2006.<br /> 500 (±100) nhân khẩu ở miền xuôi và qui<br /> Tuy nhiên, việc thiết kế cỡ mẫu trong<br /> mô 80 hộ (±20) ứng với khoảng 400 (±50)<br /> TĐT 1989 và 1999 thực tế đã thấp hơn so<br /> nhân khẩu ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đã<br /> giúp thiết lập được một dàn mẫu là: “Danh với dự định thiết kế ban đầu là 5% số dân.<br /> sách các địa bàn điều tra” theo hai khu vực Tỷ lệ mẫu thực tế 1989 là 4,3% và 1999 là<br /> thành thị và nông thôn trong từng tỉnh, thành 3,2%. Do phạm vi mẫu nhỏ hơn dự tính nên<br /> phố. Mỗi tỉnh, thành phố có hai dàn mẫu, cả số sự kiện về người chết trong vòng 12<br /> nước có 128 dàn mẫu (2001). Các dàn mẫu tháng trước thời điểm điều tra thu được từ<br /> này thực sự đã giúp Tổng Cục Thống kê mẫu không đủ đại diện để tính được chỉ tiêu<br /> chọn ra các đơn vị mẫu chùm cấp 1 (ĐBĐT) kỳ vọng sống cho hai khu vực thành thị,<br /> cho các cuộc điều tra Biến động dân số - nông thôn của một số tỉnh/thành phố.<br /> KHHGĐ hàng năm giai đoạn sau TĐT từ<br /> 2001-2007. Kết hợp với sơ đồ ĐBĐT và bản Phạm vi điều tra mẫu trong TĐT 1989,<br /> Danh sách các hộ trong từng địa bàn (gọi là: 1999 và điều tra Biến động dân số - KHHGĐ<br /> Bảng kê số nhà, số hộ, số người”) chọn ra hàng năm từ 2001 - 2007 được nêu tóm tắt<br /> các đơn vị mẫu cấp 2 (hộ) cho các cuộc ở bảng 1 dưới đây:<br /> <br /> Bảng 1: Phạm vi điều tra mẫu qua các năm TĐT và sau TĐT<br /> SỐ HỘ ĐIỀU Qui mô ĐB<br /> TỔNG SỐ ĐBĐT SỐ ĐBĐT MẪU<br /> TRA MẪU<br /> Tỷ lệ<br /> mẫu (hộ)<br /> mẫu<br /> Thành Nông Thành Nông Thành Nông (%) Thành Nông<br /> thị thôn thị thôn thị thôn thị thôn<br /> Tổng điều tra<br /> TĐT 1989 21724 110117 2011 3610 4,3<br /> TĐT 1999 37384 128946 2540 2745 256151 259727 3,2 101 95<br /> Điều tra BĐDS<br /> 2001-2003 770 2830 83791 279662 2,2 109 99<br /> 2004-2007 1414 2426 140527 233254 2,3 99 96<br /> <br /> <br /> Trong cuộc TĐT Dân số và Nhà ở trong việc lựa chọn đơn vị mẫu từ danh<br /> 2009 tới, việc xây dựng được một dàn mẫu mục các đơn vị hành chính.<br /> giống như đã làm được trong cuộc TĐT<br /> Trong phần nghiên cứu đề xuất dưới<br /> 1999 là rất cần thiết và hữu ích, bởi vì qui<br /> đây về việc xác định cỡ mẫu trong cuộc TĐT<br /> mô các đơn vị hành chính cấp xã/phường<br /> 2009, chúng tôi giả định rằng đơn vị chọn<br /> và qui mô các đơn vị cấp dưới xã/phường<br /> là thôn/xóm/ấp/bản/tổ dân phố ở nước ta mẫu cấp 1 nên chọn là ĐBĐT (đơn vị mẫu<br /> khác biệt nhau khá nhiều, rất khó khăn chùm).<br /> <br /> <br /> chuyªn san tæng ®iÒu tra d©n sè n¨m 2009 21<br /> Giả sử mức tăng tương ứng giống thời ước tính tổng số dân số là 85894000<br /> kỳ 1989 – 1999; Ước tính tổng số ĐBĐT người), số lượng ĐBĐT mẫu được xác định<br /> trong cả nước năm 2009 là: 53044 ĐB tương ứng với các cỡ mẫu nghiên cứu như<br /> thành thị và 147775 ĐB nông thôn (ứng với sau:<br /> Bảng 2: Số ĐBĐT mẫu tương ứng với các cỡ mẫu nghiên cứu<br /> Số ĐBĐT mẫu Tỷ lệ mẫu (*)<br /> Ước Phạm vi mẫu cả<br /> Thành Nông Thành Nông<br /> nước 2009 TT/NT<br /> thị thôn thị thôn<br /> Mẫu như 1989 (4,3%) 4910 4845 9,3 3,3<br /> Mẫu như 1999 (3,2%) 3604 3146 6,8 2,1 3,2<br /> Mẫu 5% 5631 4915 10,6 3,3 3,2<br /> Mẫu 6% 6757 5898 12,7 4,0 3,2<br /> Mẫu 7% 7884 6882 14,9 4,7 3,2<br /> Mẫu 8% 9010 7865 17,0 5,3 3,2<br /> Mẫu 9% 10136 8848 19,1 6,0 3,2<br /> Mẫu 10% 11262 9831 21,2 6,7 3,2<br /> Mẫu 15% 16894 14746 31,8 10,0 3,2<br /> (*) Tỷ lệ mẫu thành thị, nông thôn trong cả nước áp dụng theo phương pháp phân bổ của<br /> chuyên gia LHQ, Tiến sĩ Tunner, chuyên gia chọn mẫu UNSD (1999).<br /> <br /> Việc xác định cỡ mẫu phù hợp trong quân thuộc khu vực thành thị thu được từ<br /> TĐT 2009 nhằm để ước lượng các chỉ tiêu các ĐBĐT mẫu khu vực thành thị (mỗi địa<br /> về lực lượng lao động, đặc biệt là tỷ lệ lao bàn điều tra 30 hộ) tương ứng với 5 mức<br /> động thất nghiệp thuộc khu vực thành thị độ tỷ lệ thất nghiệp (TLTN) khác nhau theo<br /> của từng tỉnh, thành phố. Ước lượng số phạm vi mẫu khác nhau được tính toán ở<br /> trường hợp lao động thất nghiệp bình bảng 3.<br /> <br /> Bảng 3: Ước lượng số trường hợp lao động thất nghiệp bình quân thuộc các ĐBĐT<br /> mẫu khu vực thành thị (mỗi ĐB điều tra 30 hộ)<br /> <br /> TLTN TLTN TLTN TLTN TLTN<br /> Phạm vi mẫu cả nước<br /> 4‰ 4,5 ‰ 5‰ 5,5 ‰ 6‰<br /> Mẫu như 1989 (4,3%) 39 44 48 53 58<br /> Mẫu như 1999 (3,2%) 28 32 35 39 43<br /> Mẫu 5% 44 50 55 61 67<br /> Mẫu 6% 53 60 67 73 80<br /> Mẫu 7% 62 70 78 85 93<br /> Mẫu 8% 71 80 89 98 106<br /> Mẫu 9% 80 90 100 110 120<br /> Mẫu 10% 89 100 111 122 133<br /> Mẫu 15% 133 150 166 183 200<br /> <br /> <br /> <br /> 22 Th«ng tin Khoa häc Thèng kª<br /> Hiệu quả thiết kế cỡ mẫu trong TĐT diện để ước lượng gián tiếp kỳ vọng sống<br /> 2009 cũng được nghiên cứu thông qua số của tập dân số cần nghiên cứu. Mặt khác,<br /> lượng các sự kiện sinh, chết trong vòng 12 khi nghiên cứu tỷ lệ chết thô (CDR) qua các<br /> tháng trước điều tra (đặc biệt là số sự kiện năm từ 2005 - 2007. Tỷ lệ chết thô ở các<br /> chết xuất hiện rất ít). Một mẫu đại diện cho tỉnh/thành phố đã giảm nhiều, dao động từ<br /> một khu vực thành thị/nông thôn của một 4,5‰ đến 6‰. Do vậy cần phải ước lượng<br /> tỉnh thành phố cần được xác định để thu số sự kiện chết thu được ở từng khu vực<br /> được khoảng 200 trường hợp chết. thành thị, nông thôn của từng tỉnh, thành<br /> Các thông tin cơ bản về người chết phố (64 tỉnh x 2 khu vực) theo các cỡ mẫu<br /> như giới tính, tuổi khi chết của một tập khác nhau và theo các tỷ lệ chết thô khác<br /> khoảng 200 trường hợp chết mới đủ đại nhau. Ước lượng này như sau:<br /> <br /> Bảng 4: Ước tính số sự kiện chết bình quân trong 12 tháng trước điều tra thu được từ<br /> mẫu ở khu vực thành thị và nông thôn của từng tỉnh, thành phố theo các mức CDR<br /> <br /> CDR=4,5‰ CDR=5‰ CDR=5,5‰ CDR=6‰<br /> Số người chết/1 tỉnh/KV Thành Nông Thành Nông Thành Nông Thành Nông<br /> thị thôn thị thôn thị thôn thị thôn<br /> Mẫu như 1989 (4,3%) 139 147 155 164 170 180 186 196<br /> Mẫu như 1999 (3,2%) 102 96 114 106 125 117 136 127<br /> Mẫu 5% 160 149 177 166 195 182 213 199<br /> Mẫu 6% 192 179 213 199 234 219 255 239<br /> Mẫu 7% 224 209 248 232 273 255 298 279<br /> Mẫu 8% 255 239 284 265 312 292 341 319<br /> Mẫu 9% 287 269 319 299 351 328 383 358<br /> Mẫu 10% 319 299 355 332 390 365 426 398<br /> Mẫu 15% 479 448 532 498 585 547 639 597<br /> <br /> <br /> Số liệu ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy, ở các đơn vị chọn mẫu (số ĐBĐT, số hộ, số<br /> các khu vực (thành thị/nông thôn) của một khẩu) cho các đơn vị thứ cấp là tương đối<br /> số tỉnh có tỷ lệ chết thô thấp dưới 4,5‰, có thuận lợi. Thông thường là phân bổ mẫu<br /> tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị thấp theo tỷ trọng dân số. Việc phân bổ mẫu theo<br /> dưới 4,5‰, nếu tổ chức điều tra mẫu trên tỷ trọng dân số có ưu điểm là kết quả điều<br /> phạm vi ứng với tỷ lệ mẫu cả nước là 5% thì tra mẫu phù hợp với cơ cấu dân số gốc nên<br /> chỉ thu được bình quân dưới 160 trường có thể tổng hợp chung kết quả điều tra mẫu<br /> hợp chết và 50 trường hợp thất nghiệp ở<br /> của các tỉnh, thành phố (đơn vị thứ cấp)<br /> khu vực thành thị.<br /> thành kết quả điều tra của cả nước và vùng<br /> Đối với các nước có sự phân bố dân số mà không phải gia quyền kết quả điều tra.<br /> tương đối đồng đều theo các khu vực, theo Do sự phân bố dân số theo tỉnh, thành phố<br /> tỉnh, thành phố thì việc phân bổ số lượng ở Việt Nam có sự khác biệt khá nhiều, nên<br /> <br /> <br /> chuyªn san tæng ®iÒu tra d©n sè n¨m 2009 23<br /> hiệu quả thiết kế mẫu nhằm đảm bảo cỡ Tiến sỹ Tunner (1999) đều đã có khuyến<br /> mẫu phải tương ứng với qui mô dân số của nghị áp dụng phương pháp phân bổ mẫu<br /> từng khu vực. theo tỷ lệ mẫu nghịch đảo. Với phương pháp<br /> này, cỡ mẫu (người) theo qui mô dân số<br /> Trong các cuộc TĐT trước, với sự<br /> từng khu vực ở từng tầng (tỉnh/thành phố)<br /> giúp đỡ kỹ thuật của chuyên gia Liên Hợp<br /> thể hiện ở bảng 5 dưới đây:<br /> Quốc, UNSD - Tiến sỹ Anis Maitra (1989) và<br /> <br /> Bảng 5. Tóm tắt hiệu quả thiết kế nhằm đảm bảo cỡ mẫu tương ứng<br /> với qui mô dân số của từng khu vực<br /> <br /> Số lượng<br /> Cỡ mẫu<br /> khu vực<br /> Thành Nông 3.2%<br /> 5% 6% 7% 10% 15%<br /> thị thôn như 1999<br /> <br /> Phân bổ số dân điều tra mẫu của từng khu vực tương ứng với cỡ mẫu<br /> Dưới 60000 3 0 15000 24000 28000 33000 50000 70000<br /> 60000-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2