Tiến hóa ( phần 4 ) Các nhân tố chi phối quá trình phát sinh loài người
lượt xem 25
download
Tiến hóa ( phần 4 ) Các nhân tố chi phối quá trình phát sinh loài người Trong số các quan điểm khác nhau về nguồn gốc loài người, đáng chú ý nhất cần nói tới các quan điểm của J. B. Lamarck và S. Darwin. Trong cuốn sách "Nguồn gốc các loài" S.R. Darwin tỏ ra rất thận trọng khi đề cập tới vấn đề nguồn gốc loài người, ông chỉ chọn những ví dụ về thế giới động vật và thực vật, đến phần cuối tác phẩm chỉ mới nói "Một ngày nào đó sẽ có sự bổ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiến hóa ( phần 4 ) Các nhân tố chi phối quá trình phát sinh loài người
- Tiến hóa ( phần 4 ) Các nhân tố chi phối quá trình phát sinh loài người Trong số các quan điểm khác nhau về nguồn gốc loài người, đáng chú ý nhất cần nói tới các quan điểm của J. B. Lamarck và S. Darwin. Trong cuốn sách "Nguồn gốc các loài" S.R. Darwin tỏ ra rất thận trọng khi đề cập tới vấn đề nguồn gốc loài người, ông chỉ chọn những ví dụ về thế giới động vật và thực vật, đến phần cuối tác phẩm chỉ mới nói "Một ngày nào đó sẽ có sự bổ sung nhằm soi sáng nguồn gốc và lịch sử loài người". Huxley T.H, là bạn của Ch. Darwin, là người công khai nêu rõ quan điểm nguồn gốc động vật của loài người, là một người tích cực bảo vệ học thuyết tiến hoá. Năm 1863, Huxley công bố tác phẩm "Các số liệu động vật về vị trí con người trong thiên nhiên" đ ã chứng minh rắng sự phát triển phôi và hình thái của các vượn người và của người diễn ra theo cùng nguyên tắc và sơ đồ giống nhau. Ông còn suy luận rằng con người không tách khỏi giới động vật và người có quan hệ tiến hoá rất gần với các vượn người châu Phi, m ặc dầu bản chất có vượt trội. N ăm 1864, trong cuốn sách "Nguồn gốc các chủng người", Wallace chứng minh sự tiến hoá của loài người được đánh dấu bởi 2 giai đoạn: (l) Sự tiến hoá tương tự động vật; (2) Sự tiến hoá vượt trội trên thiên nhiên. + Theo J. B. Lamarck ( 1 809), loài người phát sinh từ một loài vượn bậc cao, do nguyên nhân nào đó mất thói quen leo trèo, chuyển xương sống trên mặt đất và đi bằng 2 chân sau. Lối sống bầy đàn thuận lợi cho sự phát sinh tiếng nói. + Theo Ch.R. Darwin (1871), người là một loài có vú hậu thế của những loài có vú khác. Darwin công bố tác phẩm "Nguồn gốc lo ài người và chọn lọc giới tính" đã thể hiện quan điểm thống nhất với quan điểm của Wallace, và cho rằng "Chúng ta cần công nhận rằng con người hãy còn duy trì trong tổ chức cơ thể của mình những dấu vết từ sinh vật bậc thấp". Theo S. R. Darwin, con người khác với khỉ vượn ở 4 đặc tính căn bản: (l) Sự di chuyển bằng hai chân; (2) Có khả năng lao động kỹ thuật tiến bộ; (3) Não bộ lớn và phức tạp; (4) Có sự giảm đáng kể các răng nanh. Ông cho rằng, đặc điểm tình cảm và luân lí riêng ở người là hiện tượng đặc biệt và các ho ạt động săn bắt đã tạo thuận lợi cho việc đi bằng hai chân, giải phóng đôi tay, sự chế tạo vũ khí và công cụ. Những hoạt động đó thúc đẩy sự phát triển bộ não và sự suy giảm răng nanh. - Mặc d ù lúc đó khoa học chưa phát hiện được các hoá thạch vượn người, nhưng
- Darwin đã đ ưa ra những tiên đoán chính xác: Loài người hình thành trong kỷ thứ 3 của đại tân sinh, tổ tiên loài người là loài vượn người sống trên cây. Nơi phát sinh loài người là châu Phi, các dạng vượn người ngày nay không phải là tổ tiên loài người m à là anh em họ hàng với người. Dùng các nhân tố biến dị - di truyền - chọn lọc tự nhiên, đấu tranh sinh tồn để giải thích sự hình thành các đặc điểm trên cơ thể loài người. Ví dụ: Bộ não to, trí tuệ phát triển là biến dị có lợi trong cuộc đấu tranh sinh tồn nên đã đ ược tăng cường dần. Tư thế đứng thẳng là một biến dị có lợi nên được củng cố qua chọn lọc tự nhiên. Dùng lý luận chọn lọc giới tính để giải thích các đặc điểm chủng tộc Ví dụ: Do cuộc đấu tranh chinh phục đ àn bà mà đàn ông to kho ẻ hơn. Tuỳ quan niệm cái đẹp từng nơi khác nhau, dẫn đến sự chọn lọc giới tính đã tạo ra các chủng người khác nhau về màu da, màu tóc. Nhược điểm: Ch. R. Darwin đã áp d ụng nguyên vẹn các quy luật sinh học để giải thích nguồn gốc lo ài người, cho rằng, toàn bộ cơ thể, trí tuệ con người đều là sản phẩm chọn lọc tự nhiên. Quan niệm của Anghen Theo F. Anghen, vấn đề nguồn gốc loài người không đơn thuần giải thích bằng các quy luật sinh học, muốn giải quyết vấn đề này phải chú ý đến vai trò các nhân tố xã hội. Các nhân tố xã hội gồm: lao động, tiếng nói, ý thức. Trong đó lao động là nhân tố xã hội cơ bản nhất. Lao động là điều kiện cơ b ản đầu tiên của toàn bộ đời sống con người, lao động đ ã sáng tạo ra con người. Theo Anghen các sự kiện quan trọng trong quá trình phát sinh loài người là: - Tay trở thành cơ quan chế tạo dụng cụ lao động. - Phát triển tiếng nói có âm tiết. - Phát triển bộ não và hình thành ý thức. - Hình thành đời sống xã hội. Cống hiến của Pavlov
- Học thuyết của Pavlov về phản xạ, nêu lên ý nghĩa sinh học và xã hội của hệ thống tín hiệu thứ 2 đ ã chứng minh sự sai khác về chất giữa hoạt động thần kinh của người và động vật. Tiếng nói và chữ viết là tín hiệu của tín hiệu. Sự truyền đạt kinh nghiệm qua các thế hệ bằng tiếng nói chữ viết được gọi là sự di truyền tín hiệu, nó khác với sự di truyền sinh học được thực hiện qua ADN. Vai trò của các nhân tố sinh học và xã hội Trong quá trình phát sinh loài người có sự chi phối của các nhân tố sinh học (biến dị, di truyền, chọn lọc tự nhiên) và các nhân tố x ã hội (lao động, tiếng nói, ý thức). - Các nhân tố sinh học đóng vai trò chủ yếu trong giai đoạn vượn người, sau đó vẫn phát huy tác dụng nhưng bị đẩy lùi xuống hàng thứ yếu. - Các nhân tố xã hội đóng vai trò chính từ giai đoạn vượn người trở đi, trong đó nhân tố cơ bản nhất là lao động. Nhờ lao động mà con người thoát khỏi trình độ động vật, hạn chế sự phụ thuộc vào tự nhiên, tiến lên làm chủ tự nhiên. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người 1. Bằng chứng giải phẫu so sánh Do có chung nguồn gốc, cho nên con người mang nhiều đặc điểm giống với các loài sinh vật, đặc biệt là các loài có họ hàng gần như các loài vượn người. Cừu tạo cơ thể người rất giống cấu tạo chung của động vật có xương sống. Bộ xương cũng gồm các phần đầu, cột sống, các chi,... Đặc biệt cơ thể người rất giống cơ thể động vật có vú, như: có lông mao, có vú, đ ẻ con, nuôi con bằng sữa,... Sự sáp xếp các nội quan, hình thái cấu tạo của mỗi cơ quan về căn bản là giống nhau. 2. Bằng chứng phôi sinh học Các nghiên cứu phôi sinh học so sánh cho thấy phôi người phát triển qua các giai đoạn đầu có đặc điểm hình thái rất giống với phôi các loài động vật có x ương sống, như: cá, kì nhông, rùa, chuột, lợn,...đặc biệt là phôi các loài khỉ, vượn. Phôi người từ 18 -20 ngày có các d ấu vết khe mang, giống phôi cá. Sau một tháng có thể thấy rõ não người gồm 5 phần sắp xếp giống như não Cá. Tháng thứ 2 phôi người có đuôi dài, tháng thứ 5 -6 có lông rậm và mềm bao phủ, đến tháng thứ 7 thì rụng lông.
- Bằng chứng phôi sinh học cho phép xác định mối liên hệ giữa phát sinh cá thể và phát sinh chủng loại, và là cơ sở của quy luật tiến hoá, m à B. Hechken dã khẳng định “Sự phát triển cá thể lặp lại ngắn gọn lịch sử phát sinh chủng loại”. Nghiên cứu so sánh sự phát triển phôi là b ằng chứng hùng hồn nhất chứng minh về nguồn gốc động vật của loài người. 4. SỰ GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA NGƯỜI V À VƯỢN NGƯỜI Những điểm giống nhau: Có thể nói những đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người ngày nay thể hiện rất rõ về hình thái, giải phẫu, sinh lý hoá sinh và di truyền. Đó là sự giống nhau về hình thái cơ thể, bộ xương, bộ răng, nhóm máu (Loài vượn to cũng có 4 nhóm máu: O, A, B và AB), haemoglobin ( Giống y hệt vượn chimpanze, chỉ khác Gorilla ở 2 axit amin ),... Bộ máy di truyền của người và chimpanze giống nhau tới 98%, có sự khác nhau căn bản là các gen điều ho à. Những điểm khác nhau: Bên cạnh những điểm giống nhau như đã biết, giữa người và vượn người có nhiều điểm khác nhau căn bản, như: Người có dáng đứng thẳng, đầu to, biết nói và không có lông ( ít lông bao phủ như các loài khỉ vượn). Người đi thẳng, vượn to đi lom khom. Tư thế đi lại hay các, hoạt động nói chung có liên hệ với sự biến đổi và khác nhau về cấu tạo cột sống, kích thước xương chậu và lồng ngực, sự phân hoá các chi, vị trí các ngón chân, tay, khác nhau về vị trí ổ chăm, phân hoá khác nhau về hệ cơ, bộ răng, bộ não,... So sánh bộ não người và tinh tinh cho thấy có sự khác nhau về khối lượng, thể tích và điện tích vỏ vỏ não. Các chỉ tiêu Hắc tinh tinh Người + K hối lượng não 460 g 1000-2000 g + Thể tích não 600 cm3 1300- 1600 cm3 + D iện tích vỏ não 395 cm2 1250 cm2 Những điểm giống nhau chứng tỏ vượn người và người có quan hệ họ hàng thân thuộc gần gũi. Những điểm khác nhau giữa người và vượn đã chứng tỏ vượn người ngày nay và người là 2 nhánh phát sinh từ một gốc chung và đã tiến hoá theo 2 hướng khác nhau. Vượn người tiếp tục thích nghi đời sống trên cây, người thích nghi với lối đứng thẳng trên mặt đất và lao động.
- Các quan niệm vềnguồn gốc loài người Các vấn đề về nguồn gốc sự sống, nguồn gốc loài người và nguồn gốc vũ trụ đã từ lâu luôn luôn được xem là những vấn đề thường xuyên lôi cuốn sự quan tâm của nhân loại. Quan niệm thần thoại và tôn giáo: Chuyện thần thoại về nguồn gốc loài người từ thời Trung Quốc cổ đại đã kể về bà Nữ Oa dùng đất sét nặn ra con người và thổi vào đó linh hồn để tạo nên sự sống. Trong các huyền thoại Ai Cập có chuyện thần Hanuman cũng dùng đất tạo ra con người trên các bàn xoay làm đồ gốm, rồi đưa linh hồn cho con người “Đất sét” mà thần đã sáng tạo, và nhiều chuyện khác nữa,... Người Việt cổ từ xa xưa cũng giải thích theo huyền thoại cho rằng nguồn gốc dân tộc mình là “Con Rồng, cháu Tiên”. Rồi đến kinh thánh của Thiên chúa giáo thì giải thích nguồn gốc các loài vật và loài người một cách có hệ thống, điển hình là chuyên thần Ađam và Eva chỉ trong một tuần lễ đã sáng tạo ra tất cả muôn vật, muôn loài, kể cả loài người. Theo kinh thánh thì ngày thứ 5, Tạo hoá đã hoàn thành việc sáng tạo các động vật thuỷ sinh và chim, đến ngày thứ 6 thì x uất hiện các loài động vật khác và con người. Quan niệm của Linnaeus về vị trí phân loại loài người: Cần phải nói người Cổ Hy Lạp lần đầu tiên đã đưa ra các quan niệm khoa học về nguồn gốc sự sống từ hơn 500 năm trước Công nguyên. Nhà phân loại học Linnaeus là người đầu tiên xếp con người vào hệ thống phân loại của thế giới sinh vật. Năm 1758, cuốn sách “Hệ thống tự nhiên” xuất bản lần thứ 2, trong đó Linnaeus đ ã xếp người vào bộ Linh trưởng (Primates). Ô ng đ ã đặt tên cho giống người là Homo gồm 2 loài: Homo sapiens và Homo troglodytes. Riêng H. troglodytes theo mô tả của các nhà du lịch là loài người chỉ hoạt động ban đêm và có đ ặc tính gần giống đười ươi và hắc tinh tinh. Đến năm 1760, Carl Hoppius, là một học trò của Linnaeus, đã mô tả một loài người gọi là H. caudatus - người có đuôi. Điều đó gây nên dư luận xôn xao. Tuy nhiên, Linnaeus chỉ quan niệm có một loài H. sapiens là chủ yếu, có 4 chủng người khác nhau: Người Âu da trắng, người Mỹ da đỏ, người A da vàng và người Phi da đen. Nhà biến hình luận Buffong không đồng ý với Linnaeus và cho rằng chỉ có một giống người duy nhất. Đến thế kỷ XVIII con người đ ã có vị trí xác định trong hệ thống phân loại sinh giới. 2. VỊ TRÍ PHÂN LOẠI CỦA LOÀI NGƯỜI TRONG GIỚI ĐỘNG VẬT
- Loài người thuộc ngành Có dây sống (Chordata), p hân ngành Có xương sống (Vertebrata), lớp Thú (Mammalia), phân lớp Thú bậc cao (Eutheria), bộ Có tay (Primates), họ Homonidae, giống Homo. Loài người ( Homo sapiens) thuộc lớp Thú đã được xác định, mô tả, có 3 lớp phụ: Prototheria (có thú mỏ vịt), Theria (có kanguru) và Eutheria (Đây là lớp phụ có bộ Primates. Bộ này lại chia làm 2 bộ phụ là Prosimii (có vượn cáo) và Anthropoidea gồm các siêu họ, như Ceboidea (Khỉ đuôi dài), Cercopithecoidea (Khỉ Mandrill) và Hominoidea. Siêu họ Hominoidea có 2 họ là Pongidae (Có các vượn người, như khỉ đột và hắc tinh tinh) và Hominoidae (chỉ có lo ài người). Bộ có tay phân hoá thành hàng trăm loài, trong đó có loài người (Homo sapiens). Về các giống vượn người ngày nay, thì họ khỉ dạng người gọi tắt là vượn người, gồm các giống chính: vượn, đười ươi, gorila và tinh tinh. Nhiều nghiên cứu cho thấy trong các giống vượn người thì tinh tinh có quan hệ họ hàng gần nhất với người.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình về Thuyết tiến hóa - Chương 4
7 p | 222 | 74
-
GIÁO TRÌNH : THỰC TẬP SINH HÓA part 4
10 p | 235 | 70
-
Bài giảng Hóa học hữu cơ: Chương 4 - TS. Phan Thanh Sơn Nam
24 p | 267 | 62
-
Bài giảng Hóa học hữu cơ: Chương 6 - TS. Phan Thanh Sơn Nam
12 p | 255 | 54
-
Bài thuyết trình Di truyền và tiến hóa - Chủ đề 4: Quá trình phiên mã
12 p | 229 | 36
-
Đại cương chuyển hoá & sự oxy hoá khử sinh học
17 p | 181 | 30
-
Bài giảng Cơ sở hóa phân tích môi trường: Chương 4
13 p | 142 | 26
-
Câu 461: Trong quá trình hình thành túi phôi ở thực vật
8 p | 347 | 11
-
Hydro khử lưu huỳnh sâu phân đoạn Điêzen nhằm tăng tuổi thọ động cơ và giảm ô nhiễm môi trường
8 p | 77 | 6
-
Tách chiết và tinh sạch các acid béo không bão hòa từ sinh khối vi tảo biển dị dưỡng schizochytrum mangrovel PQ6
7 p | 113 | 6
-
Sự tiến hóa của Vật lý: Phần 1
146 p | 33 | 5
-
Các hợp chất methoxyflavonoid và coixol được phân lập từ cây cam thảo đất (Scoparia dulcis Linn)
5 p | 60 | 4
-
Tổng hợp và thử tác dụng sinh học của dẫn chất benzothiazol - Phần 5: Các (benzothiazol-2-yl)-4-morpholincarboxamid và 2-(benzoylamino)-6-ethoxybenzothiazol
5 p | 77 | 3
-
Tìm hiểu nguồn gốc của con người: Phần 1
98 p | 40 | 3
-
Phân lập, định danh và khảo sát một số tính chất có lợi của vi khuẩn lactic từ tôm chua ở thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang
12 p | 60 | 2
-
Tổng hợp chất chìa khóa trung gian 4,6-Dihydroxybenzofuran-3(2H)-One từ Phloroglucinol
8 p | 65 | 1
-
Phát hiện loài gặm nhấm "hóa thạch sống" (Laonestes Aenigmanus) ở Phong Nha - Kẻ Bàng, Việt Nam
8 p | 59 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn