Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình chuyển đổi số trong giáo dục đại học hiện nay
lượt xem 1
download
Bài viết nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình chuyển đổi số, trong đó, tập trung chủ yếu vào giải pháp nâng cao công tác quản lí, điều hành, quy trình giảng dạy, học tập, góp phần phát triển và hoàn thiện chuyển đổi số ở các cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình chuyển đổi số trong giáo dục đại học hiện nay
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP N NG CAO HIỆU QUẢ QUÁ TRÌNH CHU ỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN NA Vũ Trà Giang(1) TÓM TẮT: Chuyển Ďổi số là xu hướng tất yếu trong giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục Ďại học nói riêng; bởi, các trường Ďại học muốn thăng hạng trong nước và quốc tế, muốn nâng cao chất lượng giáo dục, Ďào tạo và quản lí và thu hút người học thì nhất thiết phải thực hiện chuyển Ďổi số. Đây chính là cơ hội nâng cao chất lượng Ďào tạo nguồn nhân lực có khả năng sáng tạo, tiếp thu nhanh trình Ďộ khoa học - công nghệ trên thế giới phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện Ďại hóa Ďất nước giai Ďoạn hiện nay. Tuy nhiên, việc thực hiện chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng nhiều Ďến hoạt Ďộng phát triển giáo dục Ďại học. Bài viết nhằm Ďưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình chuyển Ďổi số, trong Ďó, tập trung chủ yếu vào giải pháp nâng cao công tác quản lí, Ďiều hành, quy trình giảng dạy, học tập, góp phần phát triển và hoàn thiện chuyển Ďổi số ở các cơ sở giáo dục Ďại học trong bối cảnh hiện nay. Từ khoá: Chuyển Ďổi số, giải pháp, nâng cao, giáo dục Ďại học, hiện nay. ABSTRACT: Digital transformation is an inevitable trend in Vietnamese education in general, and higher education in particular. Because, universities that want to promote domestically and internationally, improve the quality of education, training and management and attract learners, must carry out digital transformation. This is an opportunity to improve the quality of training human resources with the ability to be creative and quickly absorb the world's level of science and technology to serve the industrialization and modernization of the country in the current period. However, the implementation of digital transformation in higher education in recent times has still encountered many difficulties and challenges, greatly affecting higher education development activities. The article aims to offer some solutions to improve the efficiency of the digital transformation process, focusing mainly on solutions to improve management, administration, teaching and learning processes, contributing to the development of digital transformation. Developing and completing digital transformation at higher education institutions in the current context. Keywords: Digital transformation, solution, enhancement, higher education, today. 1. Trường Đại học Công Ďoàn. Email: vutragiang79@gmail.com 46
- 1. Đặt vấn đề Cùng với xu thế chung của thế giới về chuyển Ďổi số, ngày 25/1/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết Ďịnh số 131/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển Ďổi số trong giáo dục và Ďào tạo giai Ďoạn 2022 - 2025, Ďịnh hướng Ďến năm 2030. Giáo dục là lĩnh vực Ďược ưu tiên chuyển Ďổi số thứ hai sau lĩnh vực y tế, nhằm ―thúc Ďẩy Ďổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lí giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số‖ (Thủ tướng Chính phủ, 2022). Chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học Ďã và Ďang có những thay Ďổi mạnh mẽ, nhanh chóng, toàn diện về mô hình, cách thức tổ chức và quản lí quá trình dạy học. Do Ďó, thực hiện chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học không chỉ là yêu cầu mang tính tất yếu, khách quan, mà còn là vấn Ďề cấp thiết, là chìa khoá nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục Ďại học, Ďáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong tình hình hiện nay. Trước tác Ďộng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ 4.0, chuyển Ďổi số Ďã ảnh hưởng mạnh mẽ Ďến mọi lĩnh vực của Ďời sống xã hội, Ďặc biệt là lĩnh vực giáo dục - Ďào tạo. Là cấp học mang tính chuyên sâu, phục vụ trực tiếp nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục Ďại học Ďang chịu tác Ďộng của xu thế chuyển Ďổi số nhằm thúc Ďẩy quá trình Ďổi mới trong giáo dục Ďại học diễn ra nhanh và hiệu quả. Hơn nữa, việc thực hiện số hoá trong giáo dục Ďại học còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là yếu tố con người (bao gồm Ďội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và người học, kế tiếp là Ďội ngũ chuyên viên hành chính văn phòng, nhân viên phục vụ và hỗ trợ Ďào tạo). Vì vậy, các trường Ďại học Ďã, Ďang và rất tích cực thực hiện chuyển Ďổi số nhằm nâng cao chất lượng Ďào tạo và khẳng Ďịnh thương hiệu cho cơ sở Ďào tạo. Phương pháp nghiên cứu: Bài viết dựa trên lập trường, quan Ďiểm, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; chủ trương, Ďường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, bảo Ďảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử - cụ thể khi phân tích, lý giải và Ďánh giá về quá trình chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn, thách thức của các cơ sở giáo dục Ďại học trong bối cảnh chuyển Ďổi số, nhóm tác giả Ďề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình chuyển Ďổi số nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững hiện nay. 2. Nội dung 2.1. Chuyển đổi số và chuyển đổi số trong giáo dục đại h c Trên thế giới, chuyển Ďổi số bắt Ďầu Ďược Ďề cập nhiều vào khoảng năm 2015 và phổ biến trên toàn cầu từ năm 2017. Có nhiều quan niệm khác nhau về chuyển 47
- Ďổi số, nhưng về bản chất, chuyển Ďổi số là việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số Ďể thay Ďổi tổng thể và toàn diện cách sống, làm việc và phương thức sản xuất. Nói cách khác, chuyển Ďổi số là quá trình chuyển Ďổi từ mô hình truyền thống sang mô hình số bằng cách ứng dụng các công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), Ďiện toán Ďám mây (Cloud computing),… và các phần mềm công nghệ Ďể thay Ďổi phương thức quản lí, Ďiều hành, thay Ďổi quy trình, phương thức làm việc và thay Ďổi văn hoá tổ chức. Đây là lý do vì sao các tổ chức thuộc mọi ngành, nghề Ďều Ďã và Ďang cố gắng tìm các giải pháp thực hiện chuyển Ďổi số. Ở Việt Nam, chuyển Ďổi số bắt Ďầu Ďược Ďề cập nhiều vào khoảng năm 2018, và là một trong những mục tiêu Ďược quan tâm hàng Ďầu của các doanh nghiệp công nghệ, ―nếu không chuyển Ďổi số, sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thua về bậc và sớm muộn phải ra Ďi‖ (Châu An, 2019). Với tầm quan trọng của chuyển Ďổi số trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ngày 3/6/2020, Thủ tướng Chính phủ Ďã phê duyệt ―Chương trình chuyển Ďổi số Ďến năm 2025, Ďịnh hướng Ďến năm 2030‖ (Quyết Ďịnh số 749/QĐ-TTg) nhằm hướng Ďến ―phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt Ďể công nghệ số trong công tác quản lí, giảng dạy và học tập, số hoá tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến‖ (Thủ tướng Chính phủ, 2020). Đây là bước phát triển tiếp theo của tin học hoá, nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực toàn cầu, nhờ vào sự tiến bộ vượt bậc của những công nghệ mới mang tính Ďột phá, nhất là công nghệ số. Đối với lĩnh vực giáo dục - Ďào tạo, nhất là giáo dục Ďại học, chuyển Ďổi số Ďang tạo ra những thay Ďổi nhanh chóng, mạnh mẽ về mô hình, cách thức tổ chức, phương pháp dạy học, quy trình, ngành, nghề và quản lí quá trình Ďào tạo. Thực tế cho thấy, những tác Ďộng của chuyển Ďổi số Ďến Ďổi mới giáo dục Ďại học Ďang diễn ra rộng khắp và toàn diện, nó không chỉ góp phần thay Ďổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kĩ thuật quản lí lớp học, tương tác với người học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin Ďể tổ chức giảng dạy thành công, mà còn góp phần số hoá toàn bộ quá trình quản lí hoạt Ďộng giáo dục, Ďào tạo, toàn bộ dữ liệu về quá trình học tập của người học cũng Ďược theo dõi và lưu trữ bằng công nghệ, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, các công nghệ số Ďược ứng dụng Ďể quản lí, Ďiều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết Ďịnh một cách nhanh chóng, chính xác. Có thể thấy, vai trò của chuyển Ďổi số Ďối với giáo dục Ďại học là vô cùng to lớn, do Ďó, Ďổi mới trong giáo dục Ďại học không thể Ďứng ngoài, mà phải gắn chặt với xu thế chuyển Ďổi số, dựa trên những thành tựu của chuyển Ďổi số Ďể ứng dụng vào Ďổi mới trong giáo dục Ďại học Ďạt hiệu quả. 48
- 2.2. Những thuận lợi và h hăn hi th c hiện chuyển đổi số trong giáo dục đại h c hiện nay 2.2.1. Những thuận lợi khi thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục đại học hiện nay Chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học là bước Ďi then chốt trong việc Ďẩy nhanh sự phát triển của hoạt Ďộng dạy và học trong tương lai. Trong Ďó, có ba áp dụng cơ bản là: Ứng dụng công nghệ trong phương thức giảng dạy, ứng dụng công nghệ trong quản lí và ứng dụng công nghệ trong lớp học. Việc ứng dụng chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho các cơ sở Ďào tạo, người dạy và người học cả trong ngắn và dài hạn, cụ thể: Trước hết, trọng tâm chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học là phát triển các phần mềm ứng dụng, có thể giải quyết các bài toán giảng dạy, học tập và vận hành một trường Ďại học sao cho hiệu quả hơn, nhanh hơn và chính xác hơn. Hiện nay, việc chuyển Ďổi số rất thuận lợi vì có rất nhiều công nghệ tốt, hạ tầng tốt, nhân lực tốt, Ďội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ hầu hết là các trí thức bậc cao luôn tận tuỵ với công việc trong các trường Ďại học là một Ďộng lực quan trọng cho quá trình chuyển Ďổi số. Thực hiện chủ trương, Ďường lối của Đảng và Nhà nước về chuyển Ďổi số là một trong những nhiệm vụ cơ bản của giáo dục Ďại học. Chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học không chỉ hỗ trợ quá trình giáo dục, Ďào tạo Ďược diễn ra liên tục ngay cả những lúc Ďiều kiện dịch bệnh bùng phát, mà còn cung cấp những công cụ số hỗ trợ Ďổi mới giáo dục, Ďào tạo theo hướng tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập, tăng khả năng tự học, tự nghiên cứu; tạo cơ hội học tập ở mọi lúc, mọi nơi và học tập suốt Ďời. Hiện nay, ―ở nước ta có rất nhiều mô hình giáo dục thông minh, nhiều kho dữ liệu lớn chứa Ďựng khối lượng tri thức khổng lồ Ďược hình thành; các ứng dụng hỗ trợ học tập Ďa dạng, phong phú; các cách thức liên hệ, tương tác giữa giảng viên, sinh viên, nhà trường, gia Ďình, các chuyên gia,… Ďược kết nối dễ dàng thông qua nền tảng công nghệ trí tuệ nhân tạo (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), vạn vật kết nối (AI), nền tảng công nghệ hiện Ďại (SMAC),…‖ (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2021). Thứ hai, chuyển Ďổi số giúp cho người dạy và người học nhanh chóng thích nghi và sử dụng những phương thức mới, ứng dụng khoa học - công nghệ hiện Ďại trong dạy và học, sử dụng công cụ Ďánh giá và Ďối sánh chất lượng theo thông lệ quốc tế Ďể Ďánh giá kết quả thực hiện mục tiêu Ďổi mới giáo dục. Việt Nam Ďã tham gia PISA (Chương trình Ďánh giá học sinh quốc tế - Programme for International Student Assessment) và xếp hạng Ďại học, thông qua Ďó, Chính phủ có thể nhìn nhận thực trạng của hệ thống giáo dục quốc gia và Ďánh giá tầm quan trọng của chuyển Ďổi số trong thực hiện Ďổi mới toàn diện nền giáo dục nước nhà và hội nhập quốc tế. Chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học là một yêu cầu khách quan, góp phần tích cực vào việc hỗ trợ giảng viên trong thực hiện giảm tải một số công việc 49
- như: Ďiểm danh, chấm bài, sử dụng các ứng dụng công nghệ hiện Ďại Ďể làm sinh Ďộng bài giảng. Vai trò của chuyển Ďổi số là rất quan trọng, nó không chỉ giúp cho sinh viên có tài liệu học tập hiệu quả, Ďa dạng hoá hình thức học tập, cập nhật yêu cầu nhiệm vụ nhanh chóng thuận lợi, mà còn giúp các nhà quản lí, các giảng viên, các chuyên viên hỗ trợ thực hiện công việc một cách thuận tiện, nhanh chóng. Thứ ba, chuyển Ďổi số giúp các giảng viên xây dựng hệ thống bài giảng B- learning, E-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, Ďề thi, ghi âm, ghi hình bài giảng,... góp phần làm sinh Ďộng nội dung giảng viên muốn truyền tải Ďến người học. Ở chương trình Ďại học, sinh viên phải hoàn thành một khối lượng nội dung khá lớn bao gồm các môn học cung cấp kiến thức chung, kiến thức cơ sở ngành và kiến thức chuyên ngành. Môn học nào cũng bao hàm một khối lượng kiến thức khổng lồ. Chính vì vậy, quá trình giảng dạy giảng viên thường rơi vào tình trạng ―cháy giáo án‖, vì thời gian trên lớp không Ďủ Ďể giảng viên truyền tải hết nội dung lí thuyết của môn học. Việc thực hiện chuyển Ďổi số sẽ giúp giảng viên hoàn toàn có thể áp dụng thành tựu của khoa học - công nghệ mới trong quản lí lớp học, phân chia nội dung giảng, nội dung thảo luận, nội dung tự học và kiểm soát các hoạt Ďộng học tập của sinh viên thông qua ứng dụng kahoot.it, pollev.com,… Giảng viên có thể sử dụng thực tế ảo, mạng xã hội, Ďiện toán Ďám mây; Ďồng thời, có thể liên kết Ďến nhiều nội dung học tập khác có liên quan Ďến môn học một cách thuận lợi và dễ dàng. Chuyển Ďổi số hỗ trợ Ďắc lực cho giảng viên trong việc Ďổi mới phương pháp giảng dạy, chuyển từ truyền Ďạt tri thức là chủ yếu sang những phương pháp giảng dạy tích cực, có sử dụng các ứng dụng hiện Ďại như Prezi, Google drive, Top hat, Pandora,… Những ứng dụng này giúp cho bài giảng thêm sinh Ďộng, kết hợp Ďược nhiều cách thức tương tác Ďến người học khác nhau thông qua nghe, nhìn, cảm nhận, từ Ďó sinh viên có thể phát huy tối Ďa các năng lực nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, Ďánh giá, sáng tạo từ chính phương pháp mà giảng viên cung cấp cho họ và người học có thể linh hoạt về thời gian và Ďịa Ďiểm học tập. Các giảng viên có thể sử dụng công nghệ Ďể thiết kế bài giảng E-learning mang nội dung hàn lâm, cũng có thể thiết kế những video dạy nghề, thực hiện thí nghiệm, thực hành, diễn thuyết… Công nghệ giúp cho tri thức, kinh nghiệm của người thầy không chỉ gói gọn trong khuôn viên trường Ďại học, mà có thể Ďược phổ biến rộng rãi toàn cầu. Điều này vừa Ďáp ứng nhu cầu của một bộ phận người học, vừa tạo thêm những cơ hội về việc làm, thu nhập cho giảng viên. Thứ tư, chuyển Ďổi số giúp sinh viên tiếp cận tri thức, tra cứu tài liệu phục vụ môn học thuận lợi với nguồn dữ liệu khổng lồ từ hệ thống các trường quốc gia hoặc từ các trường Ďại học khác trên thế giới, kiến thức rất cập nhật và rộng mở, rất tiện lợi về thời gian và không phụ thuộc vào Ďịa Ďiểm. Sinh viên dễ dàng học hỏi, nâng cao trình Ďộ Ďáp ứng và thích nghi nhanh với nhu cầu của xã hội. Việc tra cứu kết quả học tập, lịch học, lịch thi, Ďóng học phí,... có thể thực hiện online một cách thuận tiện, không mất thời gian công sức của sinh viên. 50
- Thứ năm, chuyển Ďổi số giúp cho việc ứng dụng các giải pháp phần mềm quản trị ở các cơ sở Ďào tạo nâng cao hiệu quả hoạt Ďộng và vận hành tối ưu, tinh gọn hơn. Các cơ sở giáo dục Ďại học có thể ứng dụng công nghệ Ďể dễ dàng quản lí chính xác số lượng trang thiết bị và cơ sở vật chất, quản lí thông báo, văn bản Ďi, Ďến hay chấm công, chia ca trực, quản lí hồ sơ cán bộ, giảng viên, sinh viên, học sinh,… Nhờ Ďó, hiệu suất và chất lượng làm việc của bộ phận hành chính và Ďào tạo Ďược nâng cao. Bên cạnh Ďó, chuyển Ďổi số giúp cho việc áp dụng phần mềm trong quản lí Ďào tạo, Ďánh giá, xây dựng ngân hàng câu hỏi, giảng dạy bằng máy chiếu nhanh chóng hơn. Số hoá quy trình giúp các giảng viên và cán bộ phòng, ban trong nhà trường Ďến sinh viên, phụ huynh có thể trao Ďổi thông tin, quản lí và cộng tác dễ dàng, nhanh chóng. Làm việc trong môi trường số vừa tiết kiệm thời gian, loại bỏ các Ďầu việc không cần thiết, giảm thiểu nhân sự, nhờ vậy, các Ďơn vị Ďào tạo có thể tối ưu chi phí vận hành. 2.2.2. Những kh khăn khi thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục đại học hiện nay Chỉ Ďến khi Ďại dịch COVID-19 xuất hiện, các cơ sở giáo dục Ďại học, trong Ďó có các trường Ďại học mới thực sự quan tâm Ďến việc chuyển Ďổi số. Lúc này, vai trò của Ďào tạo từ xa, Ďào tạo trực tuyến Ďể ―không thể dừng việc học‖ Ďược nhìn nhận rõ ràng hơn bao giờ hết. ―Giai Ďoạn khó khăn là thời cơ cho chúng ta chuyển Ďổi số mạnh mẽ trong giáo dục và giáo dục Ďại học Ďi Ďầu thực hiện nhiệm vụ này‖ (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020). Các hoạt Ďộng từ quản trị cho Ďến vận hành, tổ chức giảng dạy và học tập Ďều phải thực hiện trên nền tảng kĩ thuật số. Những hoạt Ďộng trước Ďây của các trường Ďại học chủ yếu thực hiện theo phương thức truyền thống, vì vậy, không tránh khỏi những khó khăn, thách thức khi thực hiện chuyển Ďổi số, nhóm tác giả xin nêu một số thách thức nổi bật: Một là, nhận thức của một bộ phận cán bộ, công nhân viên, giảng viên về chuyển Ďổi số có rất nhiều hạn chế. Đa phần nguồn nhân lực tại các trường Ďại học Ďều Ďã quen với cách làm việc trực tiếp, vì vậy, khi thực hiện chuyển Ďổi số, nhiều cá nhân sẽ khó có thể thích nghi, gây sự trì trệ trong hoạt Ďộng vận hành. Điểm lưu ý nữa là các vấn Ďề pháp lý liên quan Ďến hệ thống pháp lí, hành lang pháp lý về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh mạng khi thực hiện chuyển Ďổi số còn chưa thực sự rõ ràng. Việc nhận thức Ďúng tầm quan trọng và xu hướng phát triển tất yếu của chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học Ďể triển khai thực hiện nhiệm vụ mới sẽ gặp không ít khó khăn, bởi Ďây là việc chưa có tiền lệ, khi triển khai những vấn Ďề mới mẻ thường sẽ vấp phải những sự phản Ďối, những ý kiến trái chiều, nhất là Ďối với các trường Ďại học công lập vẫn còn làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh Ďạo, cá nhân phụ trách. Công tác tuyên truyền, phổ biến nhận thức về chuyển Ďổi số Ďể thúc Ďẩy phát triển kinh tế - xã hội chưa Ďược triển khai sâu rộng; nhận thức của một bộ phận cán bộ, giảng viên chưa có sự chuyển biến, 51
- chưa hiểu, chưa thấy Ďược hiệu quả của công tác chuyển Ďổi số trong hoạt Ďộng Ďiều hành; người học và người dạy chưa có nhu cầu và chưa thấy Ďược lợi ích khi tham gia chuyển Ďổi số. Hai là, bên cạnh những khó khăn về mặt vận hành, các trường Ďại học còn gặp khó khăn, thách thức trong việc số hoá quy trình giảng dạy, học tập. Điều này dễ dàng hiểu Ďược bởi các giảng viên Ďã quen thuộc việc giảng dạy trực tiếp tại lớp học, chưa kịp thích nghi với việc phải giảng dạy trên nền tảng số. Vì vậy, khi mới tiếp cận hình thức Ďào tạo trực tuyến, họ chưa thể thành thạo ngay về kĩ năng công nghệ thông tin. Trong khi Ďó, nhiều trường Ďại học yêu cầu giảng viên giảng dạy trực tuyến khi họ chưa có sự chuẩn bị, chưa Ďược Ďào tạo các kĩ năng cần thiết cho việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt Ďộng nghiên cứu và giảng dạy. Việc giảng dạy trực tuyến gây khó khăn trong diễn giải, minh hoạ hệ thống khái niệm, lí thuyết và hướng dẫn bài tập cho sinh viên hơn là khi giảng dạy trực tiếp. Điều này khiến cho chất lượng bài giảng của các giảng viên chưa thật sự tốt. Thêm nữa, giảng viên vừa phải giảng dạy, vừa phải dự các lớp bổ sung kiến thức, kĩ năng giảng dạy trực tuyến khiến họ bị áp lực, quá tải, không muốn tham gia vào quá trình chuyển Ďổi số. Do Ďó, các giảng viên cần thời gian Ďể thích ứng với công nghệ và phương pháp giảng dạy mới. Ba là, sự phát triển như vũ bão của khoa học - công nghệ tác Ďộng Ďến mọi mặt Ďời sống kinh tế - xã hội, làm cho tất cả các lĩnh vực, các ngành, nghề cũng có những thay Ďổi tất yếu. Giáo dục Ďại học nhằm cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, Ďáp ứng nhu cầu thời Ďại và sự hội nhập quốc tế, vì vậy, phải có những thay Ďổi nhanh chóng, quyết liệt và hiệu quả. Về mặt cơ sở hạ tầng, một thời gian dài, không ít cơ sở Ďào tạo chưa triển khai hoặc chưa sẵn sàng cho việc chuyển Ďổi số các hoạt Ďộng Ďào tạo cho người học. Hoặc các trường chỉ sử dụng các nền tảng như Google Meet, Zoom, Micorsoft Teams Ďể giảng dạy. Hạ tầng mạng, nhất là tín hiệu Ďường truyền chưa ổn Ďịnh, gây khó khăn và ảnh hưởng lớn Ďến chất lượng hoạt Ďộng dạy học trực tuyến. Để lớp học có thể Ďảm bảo Ďược chất lượng thì yêu cầu về chất lượng âm thanh, thiết bị trình chiếu, môi trường giảng dạy,… là rất cần thiết. Nguồn học liệu cho sinh viên còn thiếu cũng gây ra những khó khăn, thách thức khi thực hiện chuyển Ďổi số. Nguồn tài liệu in ấn xuất bản mới chưa nhiều và còn hạn chế gây trở ngại cho công tác số hoá tài liệu, Ďa phần thư viện của nhiều trường chưa liên kết với các thư viện Ďiện tử ở nước ngoài và các cơ sở dữ liệu khoa học trên thế giới. Các bài giảng E-learning cũng chưa Ďược Ďa dạng hoá. Điều này ảnh hưởng trực tiếp Ďến hiệu quả học tập của sinh viên lẫn việc giảng dạy của giảng viên. Bốn là, thay Ďổi thói quen cũng là một trong những khó khăn, bởi cả giảng viên, sinh viên và những người quản lí Ďã quen với môi trường giảng dạy và học tập truyền thống. Theo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ―trong giai Ďoạn bình thường mới, nhiều trường học Ďang có nguy cơ quay về giảng dạy các phương thức truyền thống như trước. Đây là hệ quả tất yếu khi nỗ lực trong Ďại dịch chỉ 52
- Ďơn thuần là thay Ďổi phương thức liên lạc từ trực tiếp sang trực tuyến mà thiếu Ďi những Ďiều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, và sự chuyển dịch trong tư duy sư phạm và quản lí‖ (Hoàng Huyền, 2022). Chuyển sang môi trường số là thay Ďổi thói quen, mà thay Ďổi thói quen là việc khó, là việc phải thực hiện lâu dài, thay Ďổi dần từng bước. Tuy nhiên, việc chuyển Ďổi số lại là việc cần làm nhanh Ďầu tiên, phải thay Ďổi thói quen của những người nắm giữ vị trí lãnh Ďạo sau Ďó là các giảng viên và người học. Song, Ďể thực sự khai thác nguồn dữ liệu khổng lồ, tiếp cận với những tri thức mới cập nhật, vận dụng hiệu quả các phần mềm hỗ trợ giảng dạy và học tập thì các trường Ďại học cần có mạng Internet rộng khắp, sinh viên và giảng viên cần có thiết bị kết nối, hệ thống nguồn Ďiện, phòng học Ďồng bộ, môi trường và cơ sở Ďể thực hành. Những Ďiều này Ďang là thách thức lớn với các trường Ďại học. Năm là, nhiều hành vi sai phạm mới cũng xuất hiện cùng với quá trình chuyển Ďổi số như: Tình trạng thiết lập trang web ảo, mạo danh, trang web với những nội dung xuyên tạc, phản Ďộng,… Thông tin thay Ďổi từng ngày, từng giờ khiến cho giảng viên rất khó kiểm soát. Một số ý kiến cho rằng ―phổ biến thông tin quá rộng rãi trên Internet làm cho việc lựa chọn tài liệu tin cậy và tính bảo mật thông tin gặp nhiều thách thức‖ (Nguyễn Thị Ngọc, 2022). Các thông tin bảo mật về Ďề thi, thông tin cá nhân, tài khoản của giảng viên luôn Ďứng trước những nguy cơ bị lấy cắp, mất quyền kiểm soát. Việc tìm kiếm thông tin dễ dàng, nhưng mỗi lần tìm kiếm có thể hiển thị hàng nghìn, hàng triệu kết quả khác nhau khiến cho sinh viên không biết nên lấy tài liệu từ nguồn nào. Và giảng viên cũng phải dành thời gian truy cập, tìm kiếm thường xuyên Ďể cập nhật thông tin và hướng dẫn cho sinh viên những trang web nào cung cấp tài liệu Ďáng tin cậy. 2.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình chuyển đổi số ở các cơ sở giáo dục đại h c hiện nay Quá trình thực hiện chuyển Ďổi số ở các trường Ďại học bao gồm rất nhiều yếu tố, nhiều bên liên quan khác nhau. Không chỉ là việc số hoá các nguồn tài nguyên, mà chuyển Ďổi số còn cần phải ứng dụng vào trong quản trị nguồn nhân lực tại các trường Ďại học. Trong Ďó, cán bộ quản lí và giảng viên là Ďội ngũ trực tiếp chịu tác Ďộng lớn nhất, kế tiếp là Ďội ngũ chuyên viên hành chính văn phòng, nhân viên phục vụ và hỗ trợ Ďào tạo. Vì vậy, Ďể hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quá trình chuyển Ďổi số ở các trường Ďại học hiện nay, nhóm tác giả Ďề xuất một số giải pháp như sau: Một là, nâng cao hiệu quả chuyển Ďổi số thông qua công tác quản lí Ďiều hành cơ sở giáo dục Ďại học. Các trường Ďại học cần chú trọng Ďến nhân tố chủ chốt trong công tác chuyển Ďổi số, là lực lượng cán bộ quản lí và Ďội ngũ giảng viên. Trong Ďó, (1) Giải pháp ―chuyển Ďổi số trước hết là chuyển Ďổi về nhận thức‖ Ďược thể hiện rõ trong quan Ďiểm chỉ Ďạo tại Đại hội XIII của Đảng: ―Phải Ďổi mới tư duy phát triển, thay Ďổi cách làm việc, cách sống, Ďẩy mạnh cải cách thể chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, 53
- công nghệ và Ďổi mới sáng tạo; thực hiện quyết liệt chuyển Ďổi số…‖ (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Ďại biểu toàn quốc lần thứ XIII, 2021, tr.213). Thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của chuyển Ďổi số trong toàn nhà trường. Chuyển Ďổi số cần bắt Ďầu từ ―chuyển Ďổi‖ và quá trình ―chuyển Ďổi‖ cần diễn ra từ nhận thức, quá trình quản lí, phương pháp làm việc... Ďối với hoạt Ďộng Ďào tạo, Ďặc biệt cần chú ý Ďến phương pháp dạy, phương pháp học và phương pháp tương tác trên môi trường số. Để thực hiện chuyển Ďổi số nhanh chóng, các trường Ďại học cần sử dụng các thiết bị công nghệ, các nền tảng số Ďể quản lí các hoạt Ďộng hành chính, các mục tiêu Ďào tạo. Điển hình như: cần Ďẩy mạnh các dịch vụ trực tuyến hỗ trợ người học như công tác tuyển sinh, xác nhận giấy tờ liên quan; thực hiện số hoá triệt Ďể, sử dụng văn bản Ďiện tử thay thế tài liệu in ấn. Bên cạnh Ďó, cần số hoá việc kết nối, chia sẻ và tương tác nội bộ. Các công tác hoạch Ďịnh chiến lược, Ďiều hành nhà trường, dự báo và ra quyết Ďịnh cũng cần Ďược thực hiện chủ yếu trên môi trường số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển Ďổi số, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành Ďộng, sự Ďồng thuận của tất cả các trường Ďại học với công tác chuyển Ďổi số; Ďồng thời, nâng cao nhận thức về an ninh, an toàn thông tin cho sinh viên khi tham gia chuyển Ďổi số. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của trường, Bộ Giáo dục và của Nhà nước về công tác chuyển Ďổi số. (2) Nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho chuyển Ďổi số trong nhà trường. Giáo dục Ďại học trong thời kỳ công nghệ gắn liền với giáo dục thông minh. Người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cá nhân hoá người học Ďòi hỏi việc sử dụng công nghệ trong quá trình Ďào tạo, nghiên cứu khoa học, quản trị và quản lí,… kết nối chặt chẽ giữa trường học - nhà quản lí. Chính vì vậy, cần có hạ tầng cơ sở mạng Ďủ mạnh (mạng viễn thông, các thiết bị, Ďội ngũ kĩ thuật hỗ trợ, các phần mềm chuyên dụng), Ďủ lớn (nhiều phòng học trực tuyến với số lượng lớn người dùng cùng lúc). Ngoài việc nâng cấp các cơ sở hạ tầng mạng, các trường Ďại học cần nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ tại trường (các thiết bị công nghệ số, mạng nội bộ, mạng Internet), hạ tầng dữ liệu số (cơ sở dữ liệu về cán bộ, giảng viên, sinh viên, các nội dung, hoạt Ďộng Ďào tạo) và hạ tầng ứng dụng với các nền tảng số, dịch vụ, kiểm soát và chia sẻ thông tin. (3) Chuyển Ďổi số các tài liệu học tập trong nhà trường. Việc phát triển, chuyển Ďổi số các tài liệu học tập truyền thống thành giáo trình, sách giáo khoa Ďiện tử, bài giảng Ďiện tử, kho bài giảng E-learning, ngân hàng câu hỏi ôn tập, thư viện số là Ďiều cần Ďược chú trọng trong chiến lược nâng cao hiệu quả chuyển Ďổi số. Các trường Ďại học có thể liên kết với các thư viện trực tuyến uy tín trên toàn thế giới Ďể Ďa dạng hoá nguồn tài liệu học tập. Học liệu số càng Ďầy Ďủ sẽ Ďảm bảo cho người học tiếp thu kiến thức tốt và tiện lợi hơn. Đồng thời, 54
- khuyến khích người học sử dụng thư viện dữ liệu số. Đây cũng là cơ sở vững chắc Ďể triển khai Ďào tạo trực tuyến. Đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ công cuộc chuyển Ďổi số một cách nhanh chóng, thuận lợi là một yêu cầu rất quan trọng trong các cơ sở giáo dục Ďại học. Xây dựng các giải pháp tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, hệ thống an toàn, an ninh mạng (SOC) phục vụ tốt cho việc lưu trữ và bảo mật cơ sở dữ liệu, tránh nguy cơ bị tấn công mạng, Ďánh cắp cơ sở dữ liệu,... là rất cần thiết. Hai là, nâng cao chất lượng Ďào tạo thông qua số hoá quy trình giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục Ďại học. (1) Phát triển, Ďa dạng hoá hình thức, phương thức Ďào tạo. Thực hiện chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học Ďồng nghĩa với việc mở rộng, Ďa dạng hoá các nội dung, phương thức giảng dạy trên môi trường kĩ thuật số. Việc có thêm nhiều lựa chọn hơn sẽ Ďáp ứng nhu cầu của học viên, Ďồng thời việc thiết kế chương trình Ďào tạo áp dụng công nghệ số ngay từ ban Ďầu sẽ giúp các trường Ďại học rút ngắn thời gian triển khai, tăng hiệu quả và giảm chi phí cho các hoạt Ďộng Ďào tạo về sau. Điển hình như các hình thức kết hợp Ďào tạo trực tuyến và Ďào tạo trực tiếp, học tập theo dự án (Project-based Learning); học Ďảo ngược (Flipped Learning); học tập thích nghi (Adaptive Learning). Các phương thức học tập mới này sẽ tăng tính tiện lợi, chủ Ďộng học tập cho học viên, cá nhân hoá việc học cho từng học viên. (2) Nâng cao chất lượng giảng viên. Để thích nghi với công cuộc chuyển Ďổi số, các hình thức, phương thức Ďào tạo cũng trở nên Ďa dạng hơn, Ďiển hình như Ďào tạo từ xa, Ďào tạo trực tuyến. Khi chuyển Ďổi số hoạt Ďộng giảng dạy, giảng viên dần trở thành người huấn luyện, người dẫn dắt. Điều này Ďòi hỏi Ďội ngũ giảng viên cần nâng cao năng lực bản thân, cũng như năng lực tự học, năng lực công nghệ, năng lực nghiên cứu, năng lực kết nối cộng Ďồng, năng lực ngoại ngữ, năng lực thích ứng, dạy học trải nghiệm dựa trên sự thất bại, Ďánh giá trong Ďào tạo trực tuyến, khả năng tích hợp công nghệ trong dạy học… sẽ trở thành những năng lực cốt lõi của người giảng viên Ďại học. Vì vậy, các trường Ďại học cần khuyến khích, tạo Ďộng lực cho giảng viên học hỏi, tích luỹ kĩ năng sử dụng công nghệ và nâng cao năng lực cá nhân Ďáp ứng yêu cầu chuyển Ďổi số. (3) Phát triển nội dung Ďào tạo. Nhằm Ďáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên, các trường Ďại học cần xây dựng nội dung Ďào tạo như: chú trọng vào nhu cầu của xã hội, góp phần giải quyết vấn Ďề thực tiễn; Ďề cao sự chủ Ďộng, sáng tạo, các kĩ năng Ďộc lập của người học. Khi công nghệ thông tin phát triển, việc học tập của sinh viên mang tính chủ Ďộng cao. Sinh viên có nhiều nguồn kiến thức hơn Ďể học tập, có thể chủ Ďộng tự học bằng học liệu Ďã Ďược số hoá, tự Ďịnh hướng việc học. Cụ thể, người học chỉ cần có các thiết bị kĩ thuật số và mạng Internet thì có thể học trực tuyến, mọi lúc, mọi nơi và học từ xa. Vì vậy, khi chuyển Ďổi số cần thay Ďổi cách giảng dạy và quản lí, tương tác với người học 55
- sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin Ďể tổ chức giảng dạy thành công (Chu Hà Linh, 2022). Điều này sẽ giúp người học Ďược trải nghiệm các phương pháp học tập và giảng dạy mới, nâng cao năng lực cá nhân trong môi trường giáo dục hiện Ďại. Ba là, sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lí cần thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình Ďộ chuyên môn, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, khả năng ngoại ngữ Ďể có thể nắm bắt và áp dụng công nghệ thành công trong giảng dạy và chuyển Ďổi số. Các trường Ďại học cần tập trung nguồn kinh phí, bố trí, sắp xếp thời gian, công việc, Ďể tập trung cho việc học tập nâng cao trình Ďộ giúp cho việc chuyển Ďổi số diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Phát triển các nguồn lực về công nghệ số trong các trường Ďại học nhằm tạo môi trường cho sự phát triển cho kinh tế số, từng bước tạo thị trường sản phẩm khoa học - công nghệ và là trung tâm chuyển giao khoa học - công nghệ của quốc gia. Đào tạo, nâng cao nhận thức, kĩ năng phục vụ vận hành các hoạt Ďộng chuyển Ďổi số cho Ďội ngũ cán bộ, giảng viên. Hướng dẫn, phổ cập kĩ năng số cho cán bộ, giảng viên, Ďưa nội dung Ďào tạo về kiến thức, kĩ năng số vào chương trình tập huấn hàng năm. Tập trung nguồn lực cho các chương trình, dự án liên quan Ďến lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ chuyển Ďổi số. Tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị về chuyển Ďổi số nhằm trao Ďổi kinh nghiệm, nâng cao nhận thức về chuyển Ďổi số; Ďồng thời, hợp tác với các tổ chức nghiên cứu trong nước, nước ngoài Ďể nâng cao hiệu quả chuyển Ďổi số. Bốn là, Nhà nước cần có chính sách quan tâm, hỗ trợ, Ďầu tư giúp cho các trường Ďại học chuyển Ďổi số một cách Ďồng bộ, trong Ďó, có chính sách ưu Ďãi về cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính, tạo Ďiều kiện thuận lợi Ďể các trường Ďại học thực hiện chuyển Ďổi số nhanh nhất và thuận lợi nhất. Đổi mới phương thức lãnh Ďạo, Ďiều hành các trường Ďại học, thực thi công việc theo hướng khuyến khích, sẵn sàng ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ, mô hình mới trong quá trình chuyển Ďổi số. Rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp trong tiến trình chuyển Ďổi số, thực hiện tốt việc bảo vệ sở hữu trí tuệ Ďể khuyến khích các trường Ďạo học, Ďổi mới sáng tạo phát triển bền vững, Ďồng thời tạo Ďộng lực cho các chuyên gia công nghệ thông tin, nhà khoa học, các giảng viên, sinh viên tham gia tích cực vào quá trình chuyển Ďổi số. Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các trường Ďại học Ďể phục vụ quản lí Ďiện tử trên hạ tầng nền tảng Ďiện toán Ďám mây; thực hiện quy chế chia sẻ thông tin qua hệ thống mạng giữa các trường Ďại học trong và ngoài nước. Hình thành trung tâm thông tin và dự báo xu hướng phát triển của giáo dục Ďại học trong nước và quốc tế. Ứng dụng công nghệ số vào các hoạt Ďộng quản lí, Ďiều hành công việc, các ứng dụng nghiệp vụ quản lí. Thực hiện Ďồng bộ việc luân chuyển các văn bản trên môi trường mạng thông qua hệ thống các trang, 56
- cổng thông tin Ďiện tử; ứng dụng chứng thực số, chữ kí số Ďể thực hiện các công việc (ngoại trừ các văn bản mật theo quy Ďịnh); Ďầu tư xây dựng hệ thống dữ liệu lớn (Big data) Ďủ Ďáp ứng công việc của mỗi trường Ďại học nói riêng và hệ thống giáo dục Ďại học nói chung. Đồng bộ số hoá dữ liệu trong các hoạt Ďộng của các trường Ďại học Ďầy Ďủ thông tin phục vụ người học và các hoạt Ďộng chung của nhà trường. Có thể khẳng Ďịnh, chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học Ďã và Ďang mang lại nhiều thay Ďổi tích cực cho cả người dạy và người học, cần Ďược xem là chiến lược dài hạn với những cải cách quyết liệt, triệt Ďể trong giảng dạy, học tập, quản lí Ďào tạo. Trong chuyển Ďổi số, công nghệ không phải là yếu tố quan trọng nhất, mà Ďó chính là sự quyết tâm cao Ďộ của Ďội ngũ lãnh Ďạo cơ sở giáo dục, tư duy, nhận thức tiến bộ và sẵn sàng thay Ďổi của Ďội ngũ viên chức, người học trong các cơ sở giáo dục Ďại học hiện nay. 3. Kết luận Chuyển Ďổi số trong giáo dục, Ďào tạo nói chung và giáo dục Ďại học nói riêng có vai trò then chốt trong sự phát triển của Ďất nước. Tiến trình thực hiện chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học Việt Nam Ďang diễn ra với tốc Ďộ nhanh, và luôn nhận Ďược sự quan tâm, chỉ Ďạo sát sao và Ďầu tư từ Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, khoảng cách về cơ sở hạ tầng, nguồn lực và khoa học - công nghệ là nguyên nhân chính khiến cho các cơ sở giáo dục Ďại học Việt Nam chưa thể tiến hành chuyển Ďổi số một cách toàn diện và Ďồng bộ. Quá trình chuyển Ďổi số muốn diễn ra thành công cần Ďến các chính sách hỗ trợ của nhà nước, cũng như sự quyết tâm của các cấp lãnh Ďạo, giảng viên và người học Ďể vượt qua những khó khăn, thách thức liên quan Ďến chính sách, cơ sở vật chất và truyền thông. Vì vậy, tận dụng những cơ hội, khắc phục những khó khăn, thách thức, quá trình chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học mới diễn ra thuận lợi và hiệu quả. Công nghệ phát triển kéo theo xu thế chuyển Ďổi số là tất yếu. Việc Ďưa ra các giải pháp nhằm thúc Ďẩy và nâng cao hiệu quả chuyển Ďổi số là thực sự cần thiết Ďối với ngành giáo dục nói chung và các trường Ďại học nói riêng. Đây là một quá trình rất dài và cần Ďổi mới và cải tiến liên tục. Các cơ sở giáo dục Ďại học cần Ďề ra phương án chiến lược, phương pháp và lộ trình thực hiện phù hợp trong giảng dạy, học tập và quản lí Ďào tạo. Mong rằng, một số giải pháp trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chuyển Ďổi số thông qua công tác quản lí Ďiều hành và số hoá quy trình giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục Ďại học hiện nay. 57
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Châu An (2019). Chuyển Ďổi số là gì? Nguồn: https://vnexpress.net/chuyen- doi-so-la-gi-3921707.html. Truy cập ngày 13/5/2019. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Đại học tiên phong Ďẩy mạnh chuyển Ďổi số giáo dục. Nguồn: https://moet.gov.vn/tintuc/pages/phong-chong- nCoV.aspx?ItemID=6615. Truy cập ngày 17/4/2020. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Tiếp tục thực hiện hiệu quả Ďổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và Ďào tạo. Nguồn: https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/tin- tong-hop.aspx?ItemID=7201. Truy cập 27/01/2021 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội Ďại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. 5. Hoàng Huyền (2022). Chuyển Ďổi số trong giáo dục: Thực trạng và giait pháp nâng cao hiệu quả quản lí. Nguồn: https://fastwwork.vn/chuyen-doi-so- trong-giao-duc-duc/. Truy cập ngày 31/10/2022. 6. Nguyễn Thị Ngọc (2022). Chuyển Ďổi số trong giáo dục Ďại học: Những cơ hội và thách thức Ďối với Ďội ngũ giảng viên. Nguồn: https://congdankhuyenhoc.vn/chuyen- doi-so-trong-giao-duc-dai-hoc-nhung-co-hoi-va-thach-thuc-voi-doi-ngu-giang-vien- 179221216005911398.htm. Truy cập ngày 16/12/2022. 7. Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết Ďịnh số 749/QĐ-TTg, ngày 3/6/2020 phê duyệt ―Chương trình chuyển Ďổi số Ďến năm 2025, Ďịnh hướng Ďến năm 2030‖. 8. Thủ tướng Chính phủ (2022), Quyết Ďịnh số 131/QĐ-TTg, ngày 22/1/2022 phê duyệt Đề án ―Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển Ďổi số trong giáo dục và Ďào tạo giai Ďoạn 2022 - 2025, Ďịnh hướng Ďến năm 2030‖. 58
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số giải pháp nâng cao khả năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên
8 p | 154 | 10
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ tại Đảng bộ Học viện Tài chính giai đoạn hiện nay
7 p | 26 | 8
-
Một số giải pháp nâng cao năng lực của giảng viên khối ngành khoa học tự nhiên ở Trường Đại học Vinh về dạy học tích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng giáo viên hiện nay
7 p | 105 | 7
-
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả tự học môn Tiếng Anh cho sinh viên khối không chuyên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
5 p | 109 | 7
-
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng Anh không chuyên tại trường Đại học Kiên Giang
5 p | 112 | 6
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại học
7 p | 12 | 5
-
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Thủ đô Hà nội
7 p | 32 | 5
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn “Tiếng Trung Quốc cổ đại” tại Học viện Khoa học Quân sự
9 p | 132 | 5
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí và khai thác Thông tin – Tư liệu tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm TP. HCM
12 p | 130 | 4
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục trong giai đoạn hiện nay
3 p | 17 | 4
-
Chất lượng giáo dục thể chất và một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong giáo dục đại học
9 p | 12 | 4
-
Một số giải pháp nâng cao hứng thú trong giờ học lý thuyết cho sinh viên trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội
5 p | 60 | 3
-
Một số giải pháp nâng cao năng lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học địa phương
7 p | 24 | 3
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội
3 p | 4 | 3
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy và học các môn khoa học Mac - Lê nin ở trường Đại học
4 p | 90 | 3
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Hải Dương giai đoạn hiện nay
4 p | 8 | 2
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo tại trường Đại học Văn Hiến
11 p | 116 | 2
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho sinh viên Đại học Huế
11 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn