intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số hướng khai thác bài toán trong dạy học môn toán ở trường phổ thông

Chia sẻ: DanhVi DanhVi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

81
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề xuất định hướng khai thác bài toán trong dạy học môn toán ở trường phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Minh họa cụ thể khai thác một bài toán tìm giá trị lớn nhất theo các định hướng trên. Đó là: Tìm thêm các cách giải khác của bài toán, phát biểu bài toán tương tự, phát biểu bài toán tổng quát, sáng tạo bài toán mới và tìm ứng dụng thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số hướng khai thác bài toán trong dạy học môn toán ở trường phổ thông

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 424 (Kì 2 - 2/2018), tr 33-36; 8<br /> <br /> MỘT SỐ HƯỚNG KHAI THÁC BÀI TOÁN TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN<br /> Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG<br /> Lê Xuân Trường - Trường Đại học Đồng Tháp<br /> Ngày nhận bài: 10/9/2017; ngày sửa chữa: 11/12/2017; ngày duyệt đăng: 13/12/2017.<br /> Abstract: In this paper, author proposes the direction of exploiting a problem in teaching<br /> mathematics at high school towards the new general education curriculum. Also, the article<br /> illustrates detailedly how to exploit the maximum value proposition under the above directions.<br /> These directions consist of finding other solutions for the problem; proposing the similar problem<br /> and the general problem; creating a new problem; and finding practical applications.<br /> Keywords: Exploit the problem, practical problem.<br /> 1. Mở đầu<br /> Môn Toán ở trường phổ thông mang ý nghĩa là môn<br /> học công cụ, song nó cũng là môn học rèn luyện được<br /> nhiều loại hình tư duy cho học sinh (HS) đặc biệt là tư<br /> duy logic và tư duy sáng tạo đúng như người ta thường<br /> nói môn Toán là môn “thể thao của trí tuệ”. Chúng ta thử<br /> tưởng tượng rằng nếu như một ngày nào đó dạy học toán<br /> ở trường phổ thông đơn thuần chỉ là cung cấp một vài<br /> công cụ tính toán cho các môn học khác thì có lẽ lúc này<br /> việc dạy học toán sẽ tẻ nhạt biết bao. Song không phải<br /> như vậy, dạy học toán theo chương trình giáo dục phổ<br /> thông mới không những không tẻ nhạt đi mà còn tạo sự<br /> hào hứng cho các bạn trẻ yêu toán, trong đó giáo viên sẽ<br /> là người truyền cảm hứng và ngọn lửa đam mê cho các<br /> thế hệ HS. Để làm được như vậy thì trong quá trình dạy<br /> học toán chúng ta cũng không nên làm mất đi vẻ đẹp của<br /> Toán học mà cần phải làm nó hấp dẫn hơn. Vẻ đẹp của<br /> toán học sẽ được tôn lên nếu như giáo viên dạy toán biết<br /> khai thác một bài toán dưới nhiều khía cạnh cho HS và<br /> gắn liền với thực tiễn. Bài viết đề xuất một số hướng khai<br /> thác dưới góc nhìn của định hướng đổi mới chương trình<br /> môn Toán ở trường phổ thông.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Định hướng khai thác bài toán<br /> Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể [1],<br /> các năng lực (NL) cần đạt của HS gồm ba năng lực<br /> chung là: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác,<br /> NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Các năng lực chuyên<br /> môn gồm: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự<br /> nhiên và xã hội, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm<br /> mĩ, NL thể chất. Trong đó môn Toán góp phần rất quan<br /> trọng trong việc hình thành và phát triển những thành<br /> tố của các năng lực chung và năng lực tính toán. Môn<br /> Toán ở trường phổ thông không chỉ là môn học giúp<br /> cho việc bồi dưỡng năng lực tính toán cho HS mà nó<br /> còn giúp HS hình thành và phát triển một số năng lực<br /> khác. Trong bài viết này, chúng tôi chỉ nêu một số biểu<br /> <br /> 33<br /> <br /> hiện của các thành tố năng lực có liên quan đến định<br /> hướng khai thác bài toán: - Biết sử dụng thành thạo các<br /> phép tính và các công cụ tính; - Biết cách sử dụng<br /> phương pháp lập luận, quy nạp và suy diễn, mô hình<br /> hóa toán học để nhìn ra những cách thức khác nhau khi<br /> giải quyết vấn đề; - Phát triển hứng thú và niềm tin trong<br /> học toán; - Biết cảm nhận vẻ đẹp (xúc cảm) của các đối<br /> tượng toán học, của các bài toán, lời giải, lập luận toán<br /> học; - Biết cách giải quyết những vấn đề xuất hiện từ<br /> những tình huống thực tiễn giả định hoặc tình huống<br /> thực trong cuộc sống bằng ngôn ngữ toán học.<br /> Qua những biểu hiện của các thành tố năng lực đã<br /> nêu, chúng tôi thấy rằng trong dạy học toán không chỉ<br /> dừng lại ở mức độ cung cấp công cụ tính toán cho HS mà<br /> còn cần phải khai thác và phát triển bài toán. Thực tế<br /> trong dạy học toán ở trường phổ thông, khi giải một bài<br /> tập toán nhiều HS chỉ tìm ra được một lời giải bài toán.<br /> Như vậy là chưa đủ mà cần phải suy nghĩ khai thác bài<br /> toán theo các hướng khác nhau. Đó mới là cách học<br /> thông minh và sáng tạo và cũng qua đó HS sẽ thấy được<br /> “vẻ đẹp lung linh” của môn Toán. Căn cứ vào những biểu<br /> hiện các thành tố năng lực cần đạt của HS trong dự thảo<br /> chương trình giáo dục phổ thông mới, chúng tôi đề xuất<br /> khai thác một bài toán có thể theo 5 hướng sau: - Hướng<br /> 1: Tìm thêm các cách giải khác của bài toán; - Hướng 2:<br /> Phát biểu bài toán tương tự; - Hướng 3: Phát biểu bài toán<br /> tổng quát; - Hướng 4: Sáng tạo bài toán mới; - Hướng 5:<br /> Tìm ứng dụng thực tiễn.<br /> Không phải bài toán nào ta cũng có thể khai thác<br /> được đầy đủ theo cả 5 hướng trên mà tùy thuộc vào từng<br /> bài toán cụ thể để có thể khai thác theo hướng nào. Trong<br /> bài viết này, chúng tôi minh họa các hướng khai thác một<br /> bài toán từ một bài toán tìm giá trị lớn nhất trong chương<br /> trình toán ở trường trung học phổ thông.<br /> <br /> 2.2. Khai thác bài toán từ một bài toán tìm giá trị lớn nhất<br /> Suy nghĩ từ một bài toán tìm giá trị lớn nhất ở cấp<br /> trung học phổ thông: Tìm giá trị lớn nhất (GTLN) của<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 424 (Kì 2 - 2/2018), tr 33-36; 8<br /> <br /> tích xy với x, y là hai số không âm thỏa mãn điều kiện<br /> x + y = 1.<br /> Nếu chỉ tìm một lời giải của bài toán này thì vấn đề<br /> không có gì để bàn. Tuy nhiên trong dạy học toán để<br /> truyền cảm hứng cho những HS yêu toán, nếu chịu khó<br /> suy nghĩ một chút thì đây cũng là bài toán có tiềm năng<br /> khai thác theo các hướng trên. Sau đây là cách trình bày<br /> khai thác bài toán này theo nhiều hướng khác nhau:<br /> 2.2.1. Khai thác theo hướng 1: Tìm thêm các cách giải<br /> khác nhau<br /> 1<br /> Cách 1 (phương pháp đổi biến số): Đặt x   m;<br /> 2<br /> 1<br /> y   m ta có x + y = 1. Khi đó:<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br />  1<br />  1<br /> xy    m   m    m2  ,<br /> 2<br /> 2<br /> 4<br /> 4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> dấu “=” xảy ra khi m = 0 tức là x  y <br /> <br /> 1<br /> .<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> , tại x = y = .<br /> 4<br /> 2<br /> Cách 2 (sử dụng bất đẳng thức đã biết): Từ giả thiết<br /> Vậy Max(xy) <br /> <br /> 1 1<br /> x  y  1  x    y . Mặt khác ta luôn có:<br /> 2 2<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1.<br /> <br />  x    0  x  y  xy   0  xy <br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 4<br /> 4<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> Dấu “=” xảy ra khi x  , suy ra y  .<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Vậy Max(xy) <br /> <br /> khi đó y  1  y  1 <br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 0x ,<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 1 1<br />  .<br /> 2 2<br /> <br /> Vậy Vậy Max(xy) <br /> <br /> 1<br /> 1<br /> , tại x  y  .<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> Cách 6 (sử dụng bất đẳng thức Bunhiacốpxki): Vận<br /> dụng bất đẳng thức Bunhiacốpxki đối với các số thực tùy<br /> 2<br /> ý x, y, 1, 1 ta được:  x.1  y.1  (x 2  y2 )(12  12 ) , do<br /> x + y = 1 nên ta có<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> x 2  y2    x  y    2xy<br /> 2<br /> 2<br /> ,<br /> 1<br /> 1<br />  1   2xy  xy <br /> 2<br /> 4<br /> x y<br /> 1<br />  <br /> dấu “=” xảy ra khi  1 1  x  y  .<br /> 2<br /> x  y  1<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> Vậy Max(xy)  , tại x  y  .<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> Khi đó xy  cos2 .sin 2   sin 2  , vì 0  sin 2 2  1<br /> 4<br /> 1<br /> 1<br /> nên xy  . Dấu “=” xảy ra khi sin 2  1  x  y  .<br /> 2<br /> 4<br /> 1<br /> 1<br /> Vậy Max(xy)  , tại x  y  .<br /> 4<br /> 2<br /> Cách 8 (Sử dụng bất đẳng thức quen biết):<br /> <br /> 1 , dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi<br /> 4<br /> <br /> Vậy Max(xy) <br /> <br /> dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi x <br /> <br />  <br /> Đặt x  cos2 , y  sin2  , với   0;  , ta vẫn<br />  2<br /> 2<br /> 2<br /> có điều kiện x + y = cos   sin  = 1.<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> , tại x = y = .<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> x  y<br /> 1<br /> xy<br /> <br /> 2<br /> x  y  1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> xy  x 1 – x   x 2  x      x    ,<br /> 4 4<br /> 4 <br /> 2<br /> 4<br /> <br /> Cách 7 (Sử dụng lượng giác):<br /> <br /> Cách 3 (sử dụng bất đẳng thức Côsi): Đối với hai số<br /> không âm x, y ta có: x  y  2 xy , mà x + y = 1 nên<br /> 1  2 xy  xy <br /> <br /> Cách 5: Từ giả thiết ta có y = 1 – x, khi đó<br /> <br /> .<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> , tại x  y  .<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> Ta luôn có:<br /> <br />  x  y<br /> <br /> Cách 4 (biến đổi giả thiết): Từ giả thiết, bình phương<br /> 2 vế ta được: x2  y2  2xy  1  (x  y)2  1  4xy . Vì<br /> 1<br /> (x  y)2  0 nên 1  4xy  0  xy  , dấu “=” xảy ra<br /> 4<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> khi x  y  . Vậy Max(xy)  , tại x  y  .<br /> 4<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br />  0  (x  y)2  4xy  1  4xy  xy <br /> <br /> x  y<br /> 1<br /> Dấu “=” xảy ra khi <br /> xy .<br /> x<br /> <br /> y<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> <br /> Vậy Max(xy) <br /> <br /> 34<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> , tại x  y  .<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> 4<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 424 (Kì 2 - 2/2018), tr 33-36; 8<br /> <br /> Cách 9 (Sử dụng nhận xét đã được khẳng định):<br /> Nhận xét: Nếu tổng hai số dương không đổi thì tích của<br /> chúng lớn nhất khi và chỉ khi hai số đó bằng nhau.<br /> Vì x + y = 1 không đổi nên tích xy lớn nhất khi và chỉ<br /> khi x = y. Mặt khác vì x + y = 1 nên từ x = y suy ra<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> x  y   xy  . Vậy Max(xy)  , tại x = y =<br /> 4<br /> 2<br /> 4<br /> 2<br /> .<br /> <br /> Dấu “=” xảy ra khi hai véc tơ u và v cùng phương<br /> x y<br /> 1<br />  <br /> khi và chỉ khi  1 1  x  y  .<br /> 2<br />  x  y  1<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> , tại x  y  .<br /> 4<br /> 2<br /> 2.2.2. Khai thác theo hướng 2: Phát biểu bài toán tương tự<br /> Với cách giải như trên, có hai hướng suy nghĩ để đề<br /> xuất bài toán tương tự:<br /> Bài toán tương tự 2.1 (Thay đổi dữ kiện của giả<br /> thiết): Cho x, y là các số không âm sao cho x + y = S với<br /> S là số dương tùy ý. Tìm giá trị lớn nhất của xy.<br /> Vậy Max(xy) <br /> <br /> Cách 10 (Sử dụng phương pháp tam thức bậc 2): Đặt<br /> p = xy khi đó x, y là nghiệm của phương trình bậc hai:<br /> X2  X  P  0 , trong đó   1  4P . Phương trình có<br /> 1<br /> nghiệm thực khi và chỉ khi.   1  4P  0  P  .<br /> 4<br /> 1<br /> Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi X  ,<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> tức là x  y  . Vậy Max(xy)  tại x  y  .<br /> 4<br /> 2<br /> 2<br /> Cách 11 (Sử dụng đạo hàm): Từ giả thiết y = 1 – x,<br /> thay vào ta được xy = x(1 – x). Đặt<br /> <br /> Bài toán tương tự 2.2 (Thay đổi dữ kiện của kết<br /> luận): Cho x, y là các số không âm sao cho x + y = 1.<br /> Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức (1+ x)(1 + y). Trong<br /> bài toán trên đã thay biểu thức xy bởi biểu thức<br /> (1 + x)(1+y).<br /> Bài toán tương tự 2.3 (Thay đổi dữ kiện của giả thiết<br /> và kết luận): Cho x, y là các số không âm sao cho x + y<br /> = S với S là số dương tùy ý. Tìm giá trị lớn nhất của<br /> (a + x)(a + y), với a là số thực không âm.<br /> 2.2.3. Khai thác theo hướng 3: Phát biểu bài toán tổng quát<br /> Bài toán tổng quát 3.1:<br /> <br /> f (x)  x(1  x)  x  x2  f '(x)  1  2x .<br /> <br /> Lập bảng biến thiên, ta được:<br /> <br /> (Mở rộng số lượng biến từ bài toán 2.1): Cho<br /> , x n là các số không âm sao cho<br /> x1  x 2   x n  S với S là số dương tùy ý. Tìm giá trị<br /> x1 , x 2 ,<br /> <br /> lớn nhất của A = x1 . x 2<br /> <br /> xn .<br /> <br /> Bài toán tổng quát 3.2: (mở rộng biến từ bài toán<br /> tương tự 2.2): Cho x1 , x 2 ,<br /> <br /> 1<br /> Vậy Max(xy)  , tại x = y = 1 .<br /> 4<br /> 2<br /> <br /> cho x1  x2    xn  S với S là số dương tùy ý. Tìm<br /> giá trị lớn nhất của A = (1  x1 )(1  x 2 )<br /> <br /> Cách 12 (sử dụng tọa độ véctơ): Đặt u  (x; y) ,<br /> trong đó x, y là các số thực không âm và x  y  1 , đặt<br /> u  v  u  v cos(u, v)<br />  u  v  u  v cos(u, v)  u  v<br /> <br /> 2.2.4. Khai thác theo hướng 4: Sáng tạo bài toán mới<br /> <br />  x.1  y.1  x 2  y 2 12  12<br /> <br /> 1<br /> <br /> (1  x n ).<br /> <br /> Bài toán tổng quát 3.3: (mở rộng biến từ bài toán<br /> 2.3): Cho x1 , x 2 , , x n là các số không âm sao cho<br /> x1  x 2   x n  S với S là số dương tùy ý. Tìm giá<br /> trị lớn nhất của (a  x1 )(a  x 2 ) (a  x n ) , trong đó a<br /> là số thực không âm.<br /> <br /> v  (1; 1) . Khi đó<br /> <br />  1  x 2  y 2  2  (x  y) 2 <br /> <br /> , x n là các số không âm sao<br /> <br /> Quan niệm về bài toán mới ở đây không phải là bài<br /> toán mới hoàn toàn mà nhân loại chưa biết, mới ở đây có<br /> thể là cấu trúc khác bài toán gốc, thông qua biến đổi dữ<br /> kiện bài toán gốc để xuất hiện bài toán mới.<br /> <br /> 1<br />  2xy<br /> 2<br /> .<br /> <br /> 1<br /> 1<br />  2xy  xy <br /> 2<br /> 4<br /> <br /> 35<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 424 (Kì 2 - 2/2018), tr 33-36; 8<br /> <br /> Đối với bài toán tương tự 2.2 đã giải ở trên nếu xuất<br /> phát từ suy nghĩ: Ta có 1 + x = x + y + x  3 3 x 2 y (1);<br /> 1 + y = x + y + y  3 3 xy2 (2). Nhân vế với vế (1) và (2),<br /> ta được: (1+ x)(1 + y)  9 3 x 3 y3  9xy . Nếu ta chia hai<br />  1  1 <br /> vế cho xy, ta được: 1   1    9 . Từ đó,<br />  x  y <br /> có thể phát biểu bài toán mới.<br /> <br /> Bài toán mới 4.1: Cho hai số dương x và y thỏa mãn<br />  1  1 <br /> x + y = 1. Tìm giá trị nhỏ nhất của P  1   1   .<br />  x  y <br /> <br /> Ta có các lời giải bài toán :<br /> <br /> x = 2y  2y  2y  136  y <br /> <br /> x<br /> y<br /> z<br /> .<br /> <br /> <br /> x 1 y 1 z 1<br /> <br /> suy ra x <br /> <br /> Cứ tiếp tục thay đổi giả thiết và kết luận của bài toán<br /> ta có được những bài toán mới. Chẳng hạn tiếp tục thay<br /> đổi cả giả thiết và kết luận của các bài toán trên theo<br /> 1<br /> hướng phức tạp hơn, bằng cách thay x bởi , thay y bởi<br /> x<br /> 1<br /> vào giả thiết của bài toán và tăng số lượng biến. Ta<br /> y<br /> <br /> 136<br /> 2<br /> <br /> 136<br /> 4<br /> <br />  34 (m),<br /> <br />  68(m) . Vậy khu đất có diện tích lớn<br /> <br /> nhất khi x = 68m, y = 34m.<br /> Lời giải bài 5.2: Gọi x là bán kính của hình bán<br /> nguyệt, ta có độ dài của cung bán nguyệt là x , tổng 3<br /> cạnh của hình chữ nhật là 8  x . Diện tích cửa sổ là<br /> S<br /> <br /> x 2 8  x  2x<br />  <br />  <br /> <br />  x 8    2  x <br /> 2<br /> 2<br /> 2<br />  <br />  <br /> <br /> Theo giả thiết đã cho ta có S lớn nhất khi và chỉ khi<br /> <br /> <br />   2  S lớn nhất. Lại có<br /> 2<br /> <br /> <br /> được các bài toán mới phức tạp hơn.<br /> Bài toán mới 4.3: Cho x, y, z là các số thực dương<br /> 1 1 1<br /> thỏa mãn:    1 . Tìm GTLN của biểu thức<br /> x y z<br /> A<br /> <br /> Hình 2<br /> <br /> Lời giải bài 5.1: Gọi x là chiều dài cạnh song song<br /> với bờ dậu và y là chiều dài cạnh vuông góc với bờ dậu (<br /> x > 0, y > 0). Theo đề bài có x + 2y = 136. Diện tích của<br /> miếng đất là S = xy. Ta có S lớn nhất khi 2S lớn nhất mà<br /> 2S = 2xy. Mặt khác theo giả thiết x + 2y = 136 không đổi<br /> nên 2S lớn nhất khi và chỉ khi<br /> <br /> Nếu mở rộng số lượng biến và thay đổi kết luận, ta<br /> được bài toán mới tiếp theo.<br /> Bài toán mới 4.2: Cho x, y, z là ba số dương và<br /> x + y + z = 1. Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức<br /> Q<br /> <br /> Hình 1<br /> <br />        <br />   2  S    2  x 8    2  x <br /> 2  2   2  <br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> .<br /> <br /> <br /> 2x  y  z x  2y  z x  y  2z<br /> <br /> Mặt khác    2  x  8     2  x   8 là số<br /> 2<br /> <br /> 2<br />  <br /> <br /> <br /> Bài toán mới 4.4: Cho x, y, z là các số thực tùy ý thỏa<br /> mãn điều kiện x + y + z = 3. Tìm GTLN của biểu thức<br /> B = xy + xz + yz.<br /> 2.2.5. Khai thác theo hướng 5: Tìm bài toán thực tế<br /> Bài toán thực tế 5.1: Người ta muốn rào quanh một khu<br /> đất để làm vườn với một số vật liệu cho trước là 136 mét<br /> thẳng hàng rào. Ở đó người ta tận dụng một bờ dậu có sẵn<br /> để làm một cạnh của hàng rào (hình 1). Làm thế nào để rào<br /> khu đất ấy theo hình chữ nhật sao cho có diện tích lớn nhất ?<br /> Bài toán thực tế 5.2: Cần phải làm một cái cửa sổ có<br /> chu vi là 8m mà phía trên là hình bán nguyệt, phía dưới<br /> là hình chữ nhật (hình 2). Hãy xác định các kích thước<br /> của nó để diện tích cửa sổ là lớn nhất.<br /> <br /> <br /> không đổi nên   2  S lớn nhất khi và chỉ khi<br /> 2<br /> <br />  <br /> 8<br /> <br /> <br />  <br /> .<br />   2  x  8    2  x   x <br /> 4<br /> 2<br /> <br />  <br />  2<br /> Vậy để cửa sổ lớn nhất thì các kích thước của nó là:<br /> 8<br /> Chiều cao của phần bán nguyệt x <br /> ; chiều rộng,<br /> 4<br /> 16<br /> dài của phần hình chữ nhật là<br /> .<br /> 4<br /> (Xem tiếp trang 8)<br /> <br /> 36<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 424 (Kì 2 - 2/2018), tr 6-8<br /> <br /> - Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả bồi dưỡng.<br /> Khi đã đa dạng hóa được các hình thức tổ chức bồi dưỡng,<br /> cũng cần đa dạng và linh hoạt trong đánh giá để thúc đẩy<br /> quá trình bồi dưỡng hiệu quả hơn, có ý nghĩa hơn. Đối với<br /> loại hình bồi dưỡng trực tuyến, giáo viên phổ thông tham<br /> gia các khóa học phải hoàn thành các module trả lời hệ<br /> thống câu hỏi trắc nghiệm trước khi chuyển sang các<br /> module kiến thức mới. Những giáo viên hoàn thành tốt<br /> khóa học trực tuyến sẽ được tiếp tục tham gia các khóa học<br /> tập trung tại các cơ sở để nâng cao trình độ. Đối với hình<br /> thức bồi dưỡng tập trung, ngoài đánh giá qua bài viết thu<br /> hoạch cá nhân hoặc sáng kiến kinh nghiệm, có thể đánh<br /> giá bằng các bài giảng, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các<br /> hoạt động mẫu,…<br /> 3. Kết luận<br /> Trên đây là một số nội dung xoay quanh việc đổi mới<br /> công tác bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo<br /> dục phổ thông của Trường. Tuy còn nhiều vấn đề cần bàn<br /> thêm, song, với vị thế là một trong các trường có vị trí quan<br /> trọng trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, Trường<br /> Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên luôn nỗ lực để<br /> hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo và chuẩn hóa đội ngũ giáo<br /> viên, cán bộ quản lí giáo dục để khẳng định vai trò cung cấp<br /> nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH, xứng đáng<br /> là trường trọng điểm trong đào tạo giáo viên và cán bộ quản<br /> lí giáo dục đối với các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc.<br /> <br /> [5] Bộ GD-ĐT (2009). Phát triển chương trình đào tạo giáo<br /> viên trung học phổ thông đáp ứng chuẩn nghề nghiệp<br /> giáo viên trung học. Tài liệu hội thảo - tập huấn: Phát triển<br /> chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học phổ<br /> thông theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học,<br /> tháng 9/2013.<br /> MỘT SỐ HƯỚNG KHAI THÁC BÀI TOÁN…<br /> (Tiếp theo trang 36)<br /> 3. Kết luận<br /> Khai thác bài toán là vấn đề khá hứng thú đối với<br /> những HS ham mê học toán. Để truyền cảm hứng cho<br /> nhiều HS yêu thích toán thì trong chương trình phổ thông<br /> mới, khi khai thác bất cứ bài toán nào ngoài phần khai thác<br /> theo 4 hướng nêu trên thì cần lồng ghép phần tìm hiểu bài<br /> toán thực tế (hướng thứ 5), qua đó để HS thấy được những<br /> cái hay, cái đẹp và cả sự thiết thực của toán học.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ thông<br /> (Chương trình tổng thể).<br /> [2] Nguyễn Thái Hòe (2003). Rèn luyện tư duy qua việc<br /> giải bài tập toán. NXB Giáo dục.<br /> [3] Nguyễn Bá Kim - Vương Dương Minh - Tôn Thân<br /> (1998). Khuyến khích một số hoạt động trí tuệ của<br /> học sinh qua môn Toán ở trường trung học cơ sở.<br /> NXB Giáo dục.<br /> [4] Hoàng Kỳ (chủ biên) - Hoàng Thanh Hà (2004). Đại số<br /> sơ cấp và thực hành giải Toán. NXB Đại học Sư phạm.<br /> [5] Lê Xuân Trường (2011). Kinh nghiệm khai thác bài<br /> Toán trong dạy và học môn Toán ở trường phổ thông.<br /> Kỉ yếu Hội thảo Quốc gia về Giáo dục Toán học ở<br /> trường phổ thông. NXB Giáo dục, tr 428-435.<br /> [6] Phan Anh Tài - Nguyễn Ngọc Giang (2016). Dạy học<br /> khám phá bài toán tìm tham số để đường thẳng có<br /> phương trình chứa tham số cắt đồ thị hàm phân thức hữu<br /> tỉ tại hai điểm phân biệt với sự hỗ trợ của Maple. Tạp chí<br /> Giáo dục, số đặc biệt, tháng 12/2016, tr 157-159.<br /> [7] Nguyễn Lê Nguyên Thảo - Trần Kiêm Minh<br /> - Nguyễn Đức Hồng - Nguyễn Thị Hà Phương (2016).<br /> Khả năng biến đổi bài toán hình học từ chứng minh<br /> sang khảo sát của giáo viên Toán tương lai. Tạp chí<br /> Giáo dục, số đặc biệt, tháng 12/2016; tr 167-169, 166.<br /> [8] Nguyễn Văn Tuyến - Đào Thị Mỹ (2016). Xây dựng<br /> các bài toán về bất đẳng thức giải bằng phương pháp<br /> hàm số nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh<br /> khá, giỏi lớp 12. Tạp chí Giáo dục, số 406, tr 44-48.<br /> <br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Phạm Thị Kim Anh (2015). Chương trình đào tạo giáo<br /> viên ở Việt Nam - Một số bất cập và định hướng phát<br /> triển. Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Teacher<br /> Training Curriculum Development - Opportunities and<br /> Challenges”, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái<br /> Nguyên tổ chức vào ngày 20 - 21 tháng 8/2015; tr 25-32.<br /> [2] Phạm Hồng Quang (2015). Đổi mới chương trình đào<br /> tạo phải bắt đầu từ nâng cao năng lực giảng viên sư<br /> phạm. Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Teacher<br /> Training Curriculum Development - Opportunities and<br /> Challenges” (Phát triển chương trình đào tạo giáo viên cơ hội và thách thức), Trường Đại học Sư phạm - Đại học<br /> Thái Nguyên tổ chức vào ngày 20-21 tháng 8/2015;<br /> tr 17-24.<br /> [3] Đảng ủy Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái<br /> Nguyên (2014). Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết<br /> số 29-NQ/TW.<br /> [4] Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (2016).<br /> Bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo<br /> theo hình thức vừa làm vừa học đáp ứng yêu cầu đổi mới<br /> giáo dục phổ thông. Tài liệu hội nghị, tháng 4/2016.<br /> <br /> 8<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0