intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả tại vùng Đồng bằng Sông Hồng

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

79
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc nghiên cứu lựa chọn cơ cấu cây trồng phù hợp và hiệu quả cho vùng đồng bằng sông Hồng là rất quan trọng, kết quả của dự án "Nghiên cứu và ứng dụng đồng bộ các giải pháp khoa học và công nghệ chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả kinh tế cao vùng đồng bằng sông Hồng" đã xác.định được 7 công thức luân canh cây trồng của 3 cơ cấu cây trồng cho 3 loại đất. Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh mới cao hơn công thức cũ từ 21,150 triệu đồng đến 39,954 triệu đồng (35,2-126,2%). Các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng của dự án đã được nông dân đón nhận, mong muốn phát triển và mở rộng trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả tại vùng Đồng bằng Sông Hồng

Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> MỘT SỐ MÔ HÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG HIỆU QUẢ<br /> TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG<br /> Lê Quốc Thanh, Vũ Thị Khuyên và CS<br /> Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông, VAAS<br /> TÓM TẮT<br /> Thực tế của sản xuất nông nghiệp của các tỉnh đồng bằng sông Hồng tồn tại rất nhiều cơ cấu<br /> cây trồng khác nhau, sản xuất tự phát không theo quy hoạch, nhiều cơ cấu cây trồng cho hiệu quả<br /> thấp, kỹ thuật sản xuất là không tốt, chưa phát huy được lợi thế của tất cả các vùng và đã không<br /> mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân để đảm bảo sự an tâm và gắn bó với sản xuất nông<br /> nghiệp.Việc nghiên cứu lựa chọn cơ cấu cây trồng phù hợp và hiệu quả cho vùng đồng bằng sông<br /> Hồng là rất quan trọng, kết quả của dự án "Nghiên cứu và ứng dụng đồng bộ các giải pháp khoa học<br /> và công nghệ chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả kinh tế cao vùng đồng bằng sông Hồng" đã xác<br /> định được 7 công thức luân canh cây trồng của 3 cơ cấu cây trồng cho 3 loại đất: 2 vụ lúa - 1 vụ màu,<br /> 1 vụ lúa mùa - 2 vụ trồng màu cho các tỉnh, thành: Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định vùng đồng bằng<br /> sông Hồng. Bên cạnh việc xác định cơ cấu cây trồng, dự án cũng bổ sung các kỹ thuật mới, có hiệu<br /> quả kinh tế trong các cơ cấu được lựa chọn như kỹ thuật sản xuất lúa chét trong vụ hè và kỹ thuật<br /> gieo bí bầu đông, kỹ thuật ngô bầu vụ đông... Hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh mới cao<br /> hơn công thức cũ từ 21,150 triệu đồng đến 39,954 triệu đồng (35,2 - 126,2%). Các mô hình chuyển<br /> đổi cơ cấu cây trồng của dự án đã được nông dân đón nhận, mong muốn phát triển và mở rộng trong<br /> những năm tới.<br /> Từ khóa: Cơ cấu cây trồng, hiệu quả đồng vốn, ĐBSH.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là một<br /> trong những trung tâm sản xuất nông nghiệp lớn<br /> của cả nước, đặc biệt là sản xuất lúa và cây vụ<br /> Đông. Vùng ĐBSH hiện có 11 tỉnh với diện tích<br /> tự nhiên là 2,06 triệu ha và gần 20 triệu dân, là<br /> vùng có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến<br /> lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và<br /> quốc phòng an ninh của cả nước.<br /> Hiện nay, vùng Đồng bằng sông Hồng<br /> được xem là vùng có hệ số sử dụng đất nông<br /> nghiệp cao nhất cả nước. Trong những năm gần<br /> đây, quá trình đô thị hóa nhanh, mạnh tạo nên áp<br /> lực lớn về dân số cho vùng, mật độ dân số là<br /> 1.225 người/km2, cao gấp 4,8 lần so với mật độ<br /> dân số trung bình của cả nước. Bên cạnh đó,<br /> vùng có điều kiện khí hậu thay đổi liên tục với 4<br /> mùa xuân, hạ, thu và mùa đông lạnh giá đã tạo<br /> nên sự đa dạng, phong phú trong chuyển đổi cơ<br /> cấu cây trồng khi các mùa giao thoa. Nhiều cơ<br /> cấu cây trồng tỏ ra có hiệu quả kinh tế ở diện<br /> rộng. Tuy nhiên, cơ cấu cây trồng vùng ĐBSH<br /> khá phong phú, hiện có 20 cơ cấu cây trồng<br /> hiện đang được gieo trồng phổ biến. Nhiều cơ<br /> cấu cây trồng tạo ra sự đa dạng về sản phẩm<br /> nhưng sản xuất thiếu tập trung nên ít có sản<br /> phẩm hàng hóa tập trung, quy mô lớn. Hơn<br /> nữa, thực tế sản xuất ở các địa phương cần được<br /> <br /> bổ sung các TBKT mới về giống, biện pháp kỹ<br /> thuật và cơ cấu cây trồng hợp lý với điều kiện sản<br /> xuất và sinh thái cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả<br /> kinh tế.<br /> Như vậy, xác định hiện trạng và lựa chọn<br /> hệ thống cơ cấu cây trồng, công thức luân canh<br /> thích hợp cho vùng đồng bằng sông Hồng, phát<br /> huy tối đa lợi thế vùng, phục vụ sản xuất có<br /> hiệu quả kinh tế nhằm phát triển kinh tế nông<br /> nghiệp, góp phần chuyển dịch kinh tế nông<br /> nghiệp, nông thôn có hiệu quả luôn là rất cần<br /> thiết.<br /> Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài<br /> “Nghiên cứu ứng dụng đồng bộ các giải pháp<br /> khoa học và công nghệ chuyển đổi cơ cấu cây<br /> trồng đạt hiệu quả kinh tế cao vùng đồng<br /> bằng sông Hồng” đã xác định được một số cơ<br /> cấu cây trồng hiệu quả tại vùng ĐBSH.<br /> II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Áp dụng các biện pháp đồng bộ về giống,<br /> kỹ thuật canh tác, KHCN để xây dựng mô hình<br /> trên 3 chân đất khác nhau (đất 2 lúa – 1 màu, đất<br /> 1 lúa – 2 màu, đất chuyên màu). Các mô hình<br /> xây dựng bao gồm các giống đã được tuyển<br /> chọn là lúa, ngô, lạc, đậu tương, khoai tây, bí<br /> xanh và rau ăn lá. Các giống này sẽ lần lượt<br /> <br /> 1191<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> được lắp vào 7 công thức luân canh tương ứng<br /> với 3 cơ cấu cây trồng phù hợp cho 3 chân đất.<br /> 2.1. Vật liệu<br /> - Giống lúa: HT9, BT7, ĐS3<br /> - Giống bí xanh: Bí xanh số 1<br /> - Giống khoai tây: Diamant, Solara<br /> - Giống đậu tương: ĐVN14<br /> - Giống ngô: NK4300, HN88<br /> - Giống lạc: L23, L26<br /> - Giống rau: Bắp cải kk cross<br /> 2.2. Nội dung<br /> Xây dựng mô hình cho 7 công thức luân<br /> canh với tổng diện tích là 53 ha trên 3 chân đất<br /> tại 3 tỉnh Hưng Yên, Hà Nội và Nam Định,<br /> trong đó: lúa 29 ha, lạc 6 ha, ngô 5 ha, bí xanh<br /> 5 ha, khoai tây 3 ha, đậu tương 3 ha, rau bắp<br /> cải 2 ha. Cụ thể tại các tỉnh, thành:<br /> - Tại Hưng Yên:<br /> + Lúa xuân (ĐS3) – lúa mùa (HT9) – bí<br /> xanh đông (bí xanh số 1).<br /> + Lúa xuân (ĐS3) – lúa mùa (HT9) –<br /> khoai tây đông (Diamant).<br /> Các mô hình của cả hai công thức luân<br /> canh đều được triển khai tại xã Thành Công,<br /> huyện Khoái Châu.<br /> - Tại Hà Nội:<br /> <br /> tương đông (ĐVN14)<br /> + Lạc xuân (L26) - Ngô hè thu<br /> (NK4300)- cải bắp đông (bắp cải KK cross)<br /> Các mô hình của cả hai công thức luân<br /> canh đều được triển khai tại xã Vật Lại, huyện<br /> Ba Vì, TP Hà Nội.<br /> - Tại Nam Định:<br /> + Lúa xuân (BT7) – lúa chét (BT7)– bí<br /> xanh đông (bí xanh số 1), triển khai tại xã Hải<br /> Tân – Hải Hậu – Nam Định.<br /> + Lúa xuân (BT7) – lúa chét (BT7) – ngô<br /> đông sớm (HN88) triển khai tại xã Yên Cường<br /> – Ý Yên – Nam Định.<br /> + Lạc xuân (L23) – lúa mùa (HT9) –<br /> khoai tây đông (Solara) triển khai tại xã Yên<br /> Cường – Ý Yên – Nam Định.<br /> 2.3. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của<br /> các mô hình: sử dụng phương pháp của<br /> CIMMYT (1988), xác định tỷ suất chi phí lợi<br /> nhuận cận biên Marginal Benefit Cost Ratio<br /> (MBCR).<br /> MBCR = (Tổng thu của mô hình mới – tổng<br /> thu của mô hình cũ)/(Tổng chi của mô hình<br /> mới – tổng chi của mô hình cũ)<br /> Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc áp<br /> dụng tiến bộ kỹ thuật mới dựa theo giá trị của<br /> chỉ số MBCR như sau:<br /> <br /> + Lúa xuân (HT9) - lúa mùa (HT9) - đậu<br /> Trị số MBCR<br /> < 1,5<br /> 1,5 – 2,0<br /> > 2,0<br /> <br /> Kết quả đánh giá<br /> Mô hình mới cho lợi nhuận thấp, không nên áp dụng.<br /> Mô hình mới cho lợi nhuận trung bình, có thể chấp nhận được.<br /> Mô hình mới cho lợi nhuận cao, chấp nhận cho phát triển.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Xây dựng 53 ha cây trồng các loại trên<br /> 07 công thức luân canh trên 3 chân đất tại 3<br /> tỉnh, thành: Hưng Yên, Hà Nội và Nam Định.<br /> Trong đó: Lúa 29 ha, Lạc: 6 ha, Ngô: 5 ha, Bí<br /> xanh: 5 ha, Khoai tây: 3 ha, Đậu tương: 3 ha,<br /> rau bắp cải: 2 ha.<br /> Các mô hình cây trồng trong các công thức<br /> luân canh được lựa chọn tại các tỉnh, thành đều<br /> cho năng suất cao hơn so với sản xuất đại trà.<br /> <br /> 1192<br /> <br /> 3.1. Hiệu quả kinh tế các mô hình thuộc<br /> công thức luân canh “Lúa xuân – lúa chét –<br /> bí xanh đông sớm” tại Hải Hậu – Nam Định<br /> Hiệu quả kinh tế mô hình thức luân canh<br /> “Lúa xuân – lúa chét – bí xanh đông sớm” tại<br /> Hải Hậu – Nam Định cho mức lãi thuần của<br /> công thức luân canh mới cao hơn nhiều so với<br /> công thức luân canh cũ là 39.367.000 đồng/ha<br /> (cao hơn 44,1% so với công thức luân canh cũ).<br /> MBCR giữa công thức luân canh mới so với<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> công thức luân canh cũ có giá trị tuyệt đối đạt<br /> 2,1; dấu âm là do đầu tư của công thức luân<br /> canh mới thấp hơn so với công thức luân canh<br /> cũ nhưng lợi nhuận lại cao hơn. Tóm lại với giá<br /> <br /> trị MBCR>2 cho thấy đây là công thức luân<br /> canh cho lợi nhuận cao và dễ được nông dân<br /> chấp nhận (bảng 3.1).<br /> <br /> Bảng 3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình thuộc công thức luân canh<br /> “Lúa xuân – lúa chét – bí xanh đông sớm” tại Hải Hậu – Nam Định<br /> TT<br /> <br /> Khoản mục<br /> <br /> I Vụ xuân<br /> 1.1 Tổng chi<br /> 1.2 Tổng thu<br /> 1.3 Lãi thuần<br /> II Vụ mùa<br /> 2.1 Tổng chi<br /> 2.2 Tổng thu<br /> 2.3 Lãi thuần<br /> III Vụ đông<br /> 2.1 Tổng chi<br /> 2.2 Tổng thu<br /> 2.3 Lãi thuần<br /> Đánh giá HQKT chung cả công<br /> thức luân canh<br /> Tổng lãi thuần của CT luân canh<br /> Hiệu quả CT luân canh vượt so<br /> với sản xuất đại trà (%)<br /> Tỷ suất lợi nhuận cận biên (MBCR)<br /> <br /> Mô hình CT luân<br /> Sản xuất đại trà<br /> So sánh HQKT<br /> canh: Lúa xuân - lúa<br /> (Lúa xuân – lúa mùa giữa mô hình và<br /> chét - bí xanh đông<br /> – bí xanh đông)<br /> SX đại trà (đồng)<br /> sớm<br /> Giống BT7<br /> Giống BT7<br /> 28.635.000<br /> 28.360.000<br /> 43.400.000<br /> 40.600.000<br /> 14.765.000<br /> 12.240.000<br /> 2.525.000<br /> Để chét BT7<br /> Giống BT7<br /> 12.938.000<br /> 26.750.000<br /> 25.200.000<br /> 33.600.000<br /> 12.262.000<br /> 6.850.000<br /> 5.412.000<br /> Giống bí xanh số 1<br /> Giống bí sặt<br /> 30.440.000<br /> 29.620.000<br /> 132.000.000<br /> 99.750.000<br /> 101.560.000<br /> 70.130.000<br /> 31.430.000<br /> 128.587.000<br /> <br /> 89.220.000<br /> <br /> 39.367.000<br /> 44,1<br /> -2,1<br /> <br /> (Ghi chú: Giá thóc BT7 vụ xuân và vụ mùa là 7.000 đồng/kg, giá bí xanh số 1 là 4.000 đ/kg, giá bí sặt<br /> là 3.500 đ/kg, các chi phí theo giá hiện tại của địa phương)<br /> <br /> 3.2. Hiệu quả kinh tế các mô hình thuộc<br /> công thức luân canh “Lúa xuân – lúa chét –<br /> ngô đông sớm” tại Ý Yên – Nam Định<br /> Hiệu quả kinh tế mô hình luân canh “Lúa<br /> xuân – lúa chét – ngô đông sớm” tại Ý Yên –<br /> Nam Định cho mức lãi thuần của công thức<br /> luân canh mới cao hơn so với công thức luân<br /> canh cũ là 27.297.000 đồng/ha (126,2 %). Giá<br /> <br /> trị MBCR giữa công thức luân canh mới so với<br /> công thức luân canh cũ có giá trị tuyệt đối đạt<br /> 1,8 >1,5 cho thấy đây là công thức luân canh<br /> cho lợi nhuận trung bình, có thể chấp nhận<br /> được; dấu âm là do đầu tư của công thức luân<br /> canh mới thấp hơn so với công thức luân canh<br /> cũ nhưng lợi nhuận lại cao hơn (bảng 3.2).<br /> <br /> Bảng 3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình thuộc công thức luân canh<br /> “Lúa xuân – lúa chét – ngô đông sớm” tại Ý Yên – Nam Định<br /> TT<br /> I<br /> 1.1<br /> 1.2<br /> 1.3<br /> <br /> Khoản mục<br /> Vụ xuân<br /> Tổng chi<br /> Tổng thu<br /> Lãi thuần<br /> <br /> Mô hình CT luân Sản xuất đại trà So sánh HQKT<br /> canh: Lúa xuân – lúa (Lúa xuân – lúa giữa mô hình và<br /> chét – ngô đông sớm mùa – ngô đông) SX đại trà (đồng)<br /> Giống BT7<br /> Giống BT7<br /> 29.635.000<br /> 28.960.000<br /> 42.000.000<br /> 39.200.000<br /> 12.365.000<br /> 10.240.000<br /> 2.125.000<br /> <br /> 1193<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> TT<br /> <br /> Khoản mục<br /> <br /> II Vụ mùa<br /> 2.1 Tổng chi<br /> 2.2 Tổng thu<br /> 2.3 Lãi thuần<br /> III Vụ đông<br /> 2.1 Tổng chi<br /> 2.2 Tổng thu<br /> 2.3 Lãi thuần<br /> Đánh giá HQKT chung cả công thức<br /> luân canh<br /> Tổng lãi thuần của CT luân canh<br /> Hiệu quả CT luân canh vượt so với<br /> sản xuất đại trà (%)<br /> Tỷ suất lợi nhuận cận biên (MBCR)<br /> <br /> Mô hình CT luân<br /> canh: Lúa xuân – lúa<br /> chét – ngô đông sớm<br /> Để chét BT7<br /> 13.438.000<br /> 21.000.000<br /> 7.562.000<br /> Giống ngô HN88<br /> 24.200.000<br /> 53.200.000<br /> 29.000.000<br /> 48.927.000<br /> <br /> Sản xuất đại trà So sánh HQKT<br /> (Lúa xuân – lúa giữa mô hình và<br /> mùa – ngô đông) SX đại trà (đồng)<br /> Giống BT7<br /> 26.750.000<br /> 32.340.000<br /> 5.590.000<br /> 1.972.000<br /> Giống ngô HN68<br /> 21.200.000<br /> 27.000.000<br /> 5.800.000<br /> 23.200.000<br /> <br /> 21.630.000<br /> <br /> 27.297.000<br /> <br /> 126,2<br /> -1,8<br /> (Ghi chú: giá thóc BT7 vụ xuân và vụ mùa là 7.000 đồng/kg, giá ngô HN88 bán bắp tươi là 3.800 đ/kg,<br /> giá ngô HN68 bán bắp tươi là 3.000 đ/kg).<br /> <br /> 3.3. Hiệu quả kinh tế các mô hình thuộc<br /> công thức luân canh “Lạc xuân – lúa mùa –<br /> khoai tây đông” tại Ý Yên – Nam Định<br /> Mô hình thức luân canh “Lạc xuân – lúa<br /> <br /> mùa – khoai tây đông” tại Ý Yên – Nam Định<br /> cho lãi thuần của công thức luân canh mới vượt<br /> so với công thức luân canh cũ là 24.935.000<br /> đồng/ha (35,2%).<br /> <br /> Bảng 3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình thuộc công thức luân canh “Lạc xuân – lúa mùa<br /> – khoai tây đông” tại Ý Yên – Nam Định<br /> TT<br /> <br /> Khoản mục<br /> <br /> I Vụ xuân<br /> 1.1 Tổng chi<br /> 1.2 Tổng thu<br /> 1.3 Lãi thuần<br /> II Vụ mùa<br /> 2.1 Tổng chi<br /> 2.2 Tổng thu<br /> 2.3 Lãi thuần<br /> III Vụ đông<br /> 2.1 Tổng chi<br /> 2.2 Tổng thu<br /> 2.3 Lãi thuần<br /> Đánh giá HQKT chung cả công<br /> thức luân canh<br /> Tổng lãi thuần của CT luân canh<br /> Hiệu quả CT luân canh vượt so<br /> với sản xuất đại trà (%)<br /> Tỷ suất lợi nhuận cận biên (MBCR)<br /> <br /> Mô hình CT luân<br /> Sản xuất đại trà<br /> So sánh HQKT<br /> canh: Lạc xuân – lúa (Lạc xuân – lúa mùa giữa mô hình và<br /> mùa – khoai tây đông – khoai tây đông) SX đại trà (đồng)<br /> Giống lạc L23<br /> Giống lạc L14<br /> 48.710.000<br /> 44.310.000<br /> 90.000.000<br /> 81.000.000<br /> 41.290.000<br /> 36.690.000<br /> 4.600.000<br /> Giống HT9<br /> Giống BT7<br /> 31.435.000<br /> 30.250.000<br /> 36.610.000<br /> 32.340.000<br /> 5.175.000<br /> 2.090.000<br /> 3.085.000<br /> Giống khoai tây Solara Giống khoai tây VT2<br /> 57.920.000<br /> 59.420.000<br /> 107.250.000<br /> 91.500.000<br /> 49.330.000<br /> 32.080.000<br /> 17.250.000<br /> 95.795.000<br /> <br /> 70.860.000<br /> <br /> 24.935.000<br /> <br /> 35,2<br /> 7,1<br /> (Ghi chú: Giá lạc L23 và L14 là 20.000 đồng/kg, giá bán lúa HT9 và BT7 là 7.000 đ/kg, giá khoai tây<br /> solara 5.500 đ/kg, giá khoai tây VT2 5.000 đ/kg)<br /> <br /> 1194<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> Giá trị MBCR giữa công thức luân canh<br /> mới so với công thức luân canh cũ đạt 7,1 >2<br /> cho thấy đây là công thức luân canh cho lợi<br /> nhuận cao, dễ được nông dân chấp nhận cho<br /> phát triển (bảng 3.3).<br /> 3.4. Hiệu quả kinh tế của các mô hình thuộc<br /> công thức luân canh: Lúa xuân – lúa mùa –<br /> khoai tây đông tại Huyện Khoái Châu, tỉnh<br /> Hưng Yên<br /> Công thức luân canh mới “Lúa xuân<br /> <br /> (ĐS3) – lúa mùa (HT9) – khoai tây đông<br /> (Diamant)” tại xã Thành Công, huyện Khoái<br /> Châu có hiệu quả kinh tế cao hơn so với cơ cấu<br /> sản xuất đại trà (lúa xuân (BT7) – lúa mùa<br /> (KD18) – khoai tây đông (VT2)) là 77,1%<br /> (tương đương 36.313.000 đ). Giá trị MBCR<br /> giữa công thức luân canh mới so với công thức<br /> luân canh cũ đạt 5,8 >2 cho thấy đây là công<br /> thức luân canh cho lợi nhuận cao, dễ được<br /> nông dân chấp nhận cho phát triển (bảng 3.4)<br /> <br /> Bảng 3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình thuộc công thức luân canh<br /> “Lúa xuân – lúa mùa – khoai tây đông” tại Huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên<br /> TT<br /> <br /> Khoản mục<br /> <br /> I<br /> 1.1<br /> 1.2<br /> 1.3<br /> II<br /> 2.1<br /> 2.2<br /> 2.3<br /> <br /> Vụ xuân<br /> Tổng chi<br /> Tổng thu<br /> Lãi thuần<br /> Vụ mùa<br /> Tổng chi<br /> Tổng thu<br /> Lãi thuần<br /> <br /> III<br /> <br /> Vụ đông<br /> <br /> Mô hình CT luân<br /> Sản xuất đại trà<br /> So sánh HQKT<br /> canh: Lúa xuân – lúa (Lúa xuân – lúa mùa giữa mô hình và<br /> mùa – khoai tây đông – khoai tây đông) SX đại trà (đồng)<br /> Giống ĐS3<br /> Giống BT7<br /> 18.700.000<br /> 17.800.000<br /> 41.752.000<br /> 33.950.000<br /> 23.052.000<br /> 16.150.000<br /> 6.902.000<br /> Giống HT9<br /> Giống KD18<br /> 17.000.000<br /> 17.000.000<br /> 35.811.000<br /> 28.050.000<br /> 18.811.000<br /> 11.050.000<br /> 7.761.000<br /> Giống khoai tây<br /> Giống khoai tây<br /> Diamant<br /> VT2<br /> 58.800.000<br /> 52.100.000<br /> 100.350.000<br /> 72.000.000<br /> 41.550.000<br /> 19.900.000<br /> 21.650.000<br /> <br /> 2.1 Tổng chi<br /> 2.2 Tổng thu<br /> 2.3 Lãi thuần<br /> Đánh giá HQKT chung cả công<br /> thức luân canh<br /> Tổng lãi thuần của CT luân canh<br /> 83.413.000<br /> 47.100.000<br /> 36.313.000<br /> Hiệu quả CT luân canh vượt so<br /> với sản xuất đại trà (%)<br /> 77,1<br /> Tỷ suất lợi nhuận cận biên (MBCR)<br /> 5,8<br /> Ghi chú: Giá thóc ĐS3 là 6.800 đ/kg, giá thóc BT7 là 7.000 đ/kg, giá thóc HT9 là 6.900 đ/kg, giá thóc<br /> KD18 là 5.500 đ/kg, giá khoai tây Diamant 4.500 đ/kg, giá khoai tây VT2 là 4.000 đ/kg<br /> .<br /> 3.5. Hiệu quả kinh tế của các mô hình thuộc xuất đại trà (102.890.000 đ) là 39.954.000 đ<br /> công thức luân canh: Lúa xuân – lúa mùa – (38,8%). Giá trị MBCR giữa công thức luân<br /> bí xanh đông tại huyện Kim Động, tỉnh canh mới so với công thức luân canh cũ là 75,0<br /> >2, cho thấy đây là công thức luân canh cho lợi<br /> Hưng Yên<br /> Tổng lãi thuần trên 01 ha các mô hình của nhuận cao, dễ được người dân chấp nhận cho<br /> công thức luân canh mới là 142.844.000 đ) cao phát triển.<br /> <br /> hơn so với công thức luân canh cũ trong sản<br /> <br /> 1195<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2