intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số nhận xét truyền máu trong 24 giờ đầu tiên trên bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

58
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả truyền máu trong 24 giờ sau nhập viện trên bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu thực hiện trên87 bệnh nhân đa chấn thương nhập Bệnh viện Chợ Rẫy có truyền máu trong 24 giờ đầu từ 01/01/2009-30/06/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số nhận xét truyền máu trong 24 giờ đầu tiên trên bệnh nhân đa chấn thương tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> MỘT SỐ NHẬN XÉT TRUYỀN MÁU TRONG 24 GIỜ ĐẦU TIÊN<br /> TRÊN BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Trường Sơn*, Lê Hoàng Oanh*, Tô Phước Hải*, Trần Quí Phương Linh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Đa chấn thương là một cấp cứu ngoại khoa rất nặng, biến chứng thường gặp là rối loạn đông<br /> cầm máu, xử trí khó và thường tử vong. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh nhân đa chấn thương vào cấp cứu ngày<br /> càng tăng (2007: 106 trường hợp, 2008: 117 trường hợp, 2009: 149 trường hợp, 2010: 215 trường hợp. Hơn<br /> 50% bệnh nhân được cấp cứu có truyền máu, phẫu thuật từ tuyến trước và chuyển về Bệnh viện Chợ Rẫy. Vấn<br /> đề thường gặp của Bác sĩ tại khoa cấp cứu là xử trí tiếp bệnh nhân còn chảy máu?, có rối loạn đông máu? Có chỉ<br /> định truyền máu?.... Nhằm đánh giá chỉ định truyền máu, hiệu quả truyền máu đối với các bệnh nhân đa chấn<br /> thương tại cấp cứu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề này.<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả truyền máu trong 24 giờ sau nhập viện trên bệnh nhân đa chấn thương tại<br /> Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Đối tượng nghiên cứu: 87 bệnh nhân đa chấn thương nhập Bệnh viện Chợ Rẫy có truyền máu trong 24<br /> giờ đầu từ 01/01/2009 – 30/06/2010.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả.<br /> Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đa chấn thương có: - Nhiều nhất là chấn thương bụng (76%) và gãy xương đùi<br /> (76%). - Rối loạn đông máu ngoại sinh: 32,1%, nội sinh: 22,6%, nội và ngoại sinh 19%, giảm tiểu cầu<br /> 18,8%.(1,3,4). - Truyền hồng cầu lắng: 95,4%, huyết tương tươi đông lạnh: 43,7%, khối tiểu cầu: 13,8%. - Chấn<br /> thương 2 và 3 cơ quan chiếm tỷ lệ cao nhất (73,1%), có 26,7% đa chấn thương kèm theo vỡ tạng. - Bệnh nhân<br /> mổ 1 lần chiếm đa số (40%). - Bệnh nhân được truyền máu theo những tỷ lệ HCL: FFP: TC rất khác nhau, tùy<br /> theo tình trạng lâm sàng. (HCL: hồng cầu lắng, FFP: Huyết tương tươi đông lạnh, TC: khối tiểu cầu).<br /> Từ khóa: Hồng cầu lắng. Plasma tươi đông lạnh, khối tiểu cầu.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMMENTS OF BLOOD TRANSFUSION IN THE FIRST 24 HOURS ON POLYTRAUMA PATIENTS<br /> IN CHO RAY HOSPITAL<br /> Nguyen Truong Son, Le Hoang Oanh, To Phuoc Hai, Tran Qui Phuong Linh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 239 - 244<br /> Introduction: Polytrauma were severe emergency surgeries and their complication was often hemostasis<br /> disorders, which were difficult to deal with and could lead to fatality. In the emergency ChoRay Hospital, the<br /> number of patients with confirmed polytrauma was increasing considerately (2007: 106 cases, 2008: 117 cases,<br /> 2009: 149 cases, 2010: 215 cases). Over 50% of the patients was indicated with blood transfusion and associated<br /> with surgeries from other hospitals. Therefore, the doctors were solving problems such as transfusing blood,<br /> bleeding and clothing. To evaluate the indication of blood transfusion, blood transfusion effective for polytrauma<br /> patients in emergency, we studied this problem.<br /> Objective: To assess the effects of blood transfusion within 24 hours of hospitalization in polytrauma<br /> patients in Cho Ray Hospital.<br /> *Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Trường Sơn<br /> <br /> ĐT: 0989.108.268<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Email: truongson cr@yahoo.com.vn<br /> <br /> 239<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Subjects of study: 87 patients with polytrauma patients came in Cho Ray hospital blood transfusion in the<br /> first 24 hours from 01/01/2009 - 30/06/2010.<br /> Method: retrospective study.<br /> Results: The percentage of polytrauma patients: - More particularly abdominal trauma (76%) and femur<br /> fractures (76%). - Propotion of the polytrauma patients have prolonged PT (Prothrombin Time): 32.1%,<br /> prolonged aPTT (activated Partial Thromboplastin Time): 22.6% and decrease of platelet: 18.8%. - Propotion of<br /> the polytrauma patients the using Red Blood Cell: 95.4%, Fresh Frozen Plasma: 43.7% and Pool Platelet: 13.8%.<br /> - Trauma 2 and 3 of the highest proportion (73.1%), with 26.7% polytrauma accompanied by visceral rupture. The patient was one-operated a majority (40%). - Patients who received blood transfusions according to the<br /> percentage of RBC: FFP: PPLT very different, depend on the clinical status.<br /> Key words: RBC: Red Blood Cell, FFP: Fresh Frozen Plasma, PPLT: Pool platelet.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Đa chấn thương là một cấp cứu ngoại<br /> khoa rất nặng, tỷ lệ tử vong cao, xử trí cấp<br /> cứu trong 24 giờ đầu nhập viện rất quan<br /> trọng, bệnh nhân thường được truyền máu.<br /> Biến chứng hay gặp là rối loạn đông cầm máu<br /> nặng, xử trí khó và thường tử vong.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Tại Khoa cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy,<br /> bệnh nhân đa chấn thương nhập viện ngày<br /> càng tăng (2007: 106 trường hợp, 2008: 117<br /> trường hợp, 2009: 149 trường hợp, năm 2010:<br /> 215 trường hợp)(2).<br /> Nhằm tìm hiểu các đặc điểm truyền máu và<br /> thành phần máu trên bệnh nhân đa chấn thương<br /> nhập viện trong 24 giờ đầu tiên tại Khoa cấp<br /> cứu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các<br /> mục tiêu xác định như sau:<br /> Tỷ lệ bệnh nhân đa chấn thương phải<br /> truyền máu.<br /> Tỷ lệ bệnh nhân đa chấn thương theo vị trí<br /> và số cơ quan chấn thương, chấn thương phối<br /> hợp và có vỡ tạng.<br /> Tỷ lệ bệnh nhân có thiếu máu và các kiểu rối<br /> loạn đông máu.<br /> Tỷ lệ bệnh nhân truyền các thành phần máu<br /> liên quan đến tổn thương và tỷ lệ sống/chết.<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân đa chấn thương nhập<br /> Khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy được truyền<br /> máu và các thành phần máu trong 24 giờ đầu từ<br /> 01/01/2009 - 30/6/2010.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Hồi cứu, mô tả cắt ngang<br /> Tiến hành hồi cứu 87 hồ sơ bệnh nhân đa<br /> chấn thương.<br /> Các dữ liệu thu thập theo bảng soạn trước.<br /> Các số liệu được phân tích và xử lý thống kê<br /> bằng phần mềm Stata 10.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Phân bố mẫu theo tuổi, giới, địa phương<br /> Tuổi Trung bình (± SD)<br /> Nhỏ nhất<br /> Lớn nhất<br /> Giới: Nữ<br /> Nam<br /> Nam: nữ<br /> Địa Phương: Tp.HCM<br /> Tỉnh khác<br /> <br /> 36,4 (± 16,7)<br /> 13<br /> 84<br /> 28 (32,2%)<br /> 59 (67,8%)<br /> 2,1: 1<br /> 22 (25,3%)<br /> 65 (74,7%)<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Tuổi trung bình bệnh nhân đa chấn thương<br /> là 36,4. Nam nhiều hơn nữ gấp 2 lần và bệnh<br /> nhân từ các Tỉnh chuyển về là đa số # 75%<br /> trường hợp.<br /> <br /> Tỷ lệ hồng cầu lắng: huyết tương tươi: tiểu<br /> cầu truyền cho bệnh nhân.<br /> <br /> 240<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm bệnh nhân theo vị trí chấn thương (n=87).<br /> Chấn thương bụng<br /> Gãy xương đùi<br /> Chấn thương đầu<br /> Gãy xương cẳng tay/ chân<br /> Chấn thương ngực<br /> Vỡ khung chậu<br /> Gãy cột sống<br /> <br /> Số bệnh nhân (%)<br /> 76 (40,9)<br /> 76 (40,9)<br /> 51 (55,1)<br /> 40 (21,5)<br /> 37 (49,7)<br /> 23 (12,4)<br /> 12 (6,5)<br /> <br /> % Thiếu máu<br /> 23,7<br /> 19,7<br /> 21,4<br /> 25<br /> 17,2<br /> 30,4<br /> 25<br /> <br /> % RLĐM: NS/ NGS/ DIC<br /> 15,8/ 13,1/ 3,9<br /> 22,4/ 15,8/ 5,3<br /> 18,4/ 14,6/ 4,9<br /> 25/ 15/ 2,5<br /> 14/ 9,7/ 3,2<br /> 21,7/ 21,7/ 4,7<br /> 8,3/ 8,3/ 8,3<br /> <br /> % Truyền máu<br /> 51,8<br /> 48,7<br /> 49,5<br /> 47,5<br /> 39,8<br /> 73,9<br /> 41,7<br /> <br /> % Phẩu thuật<br /> 55,3<br /> 56,6<br /> 51,5<br /> 47,5<br /> 53,8<br /> 65,2<br /> 41,7<br /> <br /> %Tử vong<br /> 40,8<br /> 39,5<br /> 44,7<br /> 40<br /> 37,6<br /> 47,8<br /> 41,7<br /> <br /> Chú thích: RLĐM: Rối loạn đông máu, NS: Nội sinh, NGS: Ngoại sinh, DIC: Đông máu nội mạch lan tỏa.<br /> <br /> Nhận xét(1,3,4):<br /> <br /> Bảng 4: Chấn thương có vỡ tạng.<br /> <br /> Bệnh nhân đa chấn thương truyền máu<br /> trong 24 giờ đầu nhiều nhất là chấn thương<br /> bụng (76%) và gãy xương đùi (76%).<br /> Bệnh nhân thiếu máu thường gặp là vỡ<br /> khung chậu (30,4%) và chấn thương bụng<br /> (23,7%).<br /> Rối loạn đông máu nội sinh (NS) thường<br /> gặp ở gãy xương cẳng tay/chân (25%), gãy<br /> xương đùi (22,4%) và vỡ khung chậu (21,7%).<br /> Rối loạn đông máu ngoại sinh (NGS) thường<br /> gặp nhóm bệnh vỡ khung chậu (21,7%).<br /> Rối loạn đông máu kiểu DIC thường gặp<br /> trên nhóm bệnh gãy cột sống và gãy xương<br /> đùi (5,3%).<br /> Tỷ lệ bệnh nhân truyền máu nhiều nhất:<br /> vỡ khung chậu (73,9%) và chấn thương bụng<br /> (53,8%).<br /> Nhóm bệnh nhân phải phẫu thuật trong<br /> 24 giờ đầu nhiều nhất vỡ khung chậu (65,2%),<br /> gãy xương đùi (56,6%), chấn thương bụng<br /> (55,3%) và ngực (53,8%).<br /> Tỷ lệ tử vong cao nhất là vỡ khung chậu<br /> (47,8%) thấp nhất là chấn thương ngực (37,6%).<br /> Bảng 3: Chấn thương phối hợp.<br /> Chấn thương phối hợp<br /> 1 cơ quan<br /> 2 cơ quan<br /> 3 cơ quan<br /> 4 cơ quan<br /> 5 cơ quan<br /> <br /> Số bệnh nhân (%)<br /> 16 (18,4)<br /> 34 (39,1)<br /> 28 (32,2)<br /> 08 (9,2)<br /> 01 (1,2)<br /> <br /> Nhận xét: Chấn thương 2 và 3 cơ quan chiếm<br /> tỷ lệ cao nhất (73,1%).<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Không vỡ tạng<br /> Vỡ tạng:<br /> Âm đạo<br /> Bàng quang<br /> Gan<br /> Lách<br /> Ruột non<br /> Ruột già<br /> Thận Gan<br /> Lách<br /> Trực tràng và bàng<br /> quang<br /> <br /> Số bệnh Phối hợp tổn thương<br /> nhân (%) 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4 5<br /> 66 (72,4) 12 25<br /> 21<br /> 7 1<br /> 21 (27,6)<br /> 01 (1,2)<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 0 0<br /> 03 (3,5)<br /> 0<br /> 2<br /> 1<br /> 0 0<br /> 06 (6,9)<br /> 2<br /> 4<br /> 0<br /> 0 0<br /> 06 (6,9)<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 1 0<br /> 01 (1,2)<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 0 0<br /> 01 (1,2)<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 0 0<br /> 01 (1,2)<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 0 0<br /> 01 (1,2)<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 0 0<br /> 01 (1,2)<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 0 0<br /> <br /> Nhận xét: Có 27,6% bệnh nhân đa chấn<br /> thương kèm theo vỡ tạng. Trong đó gan (6,9%)<br /> và lách (6,9%) là 2 cơ quan thường gặo nhất. Đặc<br /> biệt, nhóm tổ thương phối hợp 2-3 cơ quan có tỷ<br /> lệ vỡ gan và lách cao hơn.<br /> Bảng 5: Các chỉ số cận lâm sàng<br /> Chỉ số<br /> Kết quả<br /> Huyết học (n= 85):<br /> Số lượng hồng cầu (T/L)<br /> 3 (± 0,9)<br /> Dung tích hồng cầu (%)<br /> 26,7 (± 6,9)<br /> Nồng độ Hemoglobin (g/dl):<br /> 8,8 (± 2,4)<br /> < 8 g/dl<br /> 35,3%<br /> 8- 12 g/dl<br /> 55,3%<br /> > 12 g/dl<br /> 09,4%<br /> Đông máu (n= 84):<br /> PT (giây)<br /> 18,7 (± 10,3)<br /> APTT (giây)<br /> 41,1 (± 22,6)<br /> INR<br /> 1,8 (± 1,7)<br /> Số lượng tiểu cầu (G/L)<br /> 185,7 (± 108,2)<br /> PT > 18”<br /> 32,1%<br /> aPTT > 43”<br /> 22,6%<br /> PLT < 100 G/L<br /> 18,8%<br /> PT > 18” và aPTT > 43”<br /> 19%<br /> PT > 18” và aPTT > 43” và PLT < 100G/L<br /> 10,7%<br /> <br /> 241<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nhận xét: Đa số bệnh nhân có thiếu máu mức<br /> độ trung bình (55,3%), rối loạn đông máu ngoại<br /> <br /> Bảng 9: Tỉ lệ sử dụng khối tiểu cầu theo số cơ quan<br /> tổn thương<br /> <br /> sinh (32,1%), nội sinh (22,6%), giảm tiểu cầu<br /> (18,8%), rối loạn đông máu nội và ngoại sinh<br /> (19%) và kiểu DIC (10,7%)(1,3,4).<br /> Bảng 6: Tỷ lệ truyền máu<br /> Chế phẩm máu<br /> Hồng cầu lắng<br /> Huyết tương tươi đông lạnh<br /> Khối tiểu cầu gạn tách<br /> <br /> %<br /> 95,4<br /> 43,7<br /> 13,8<br /> <br /> Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân truyền hồng<br /> cầu lắng (95,4%). Khối tiểu cầu được sử dụng ít<br /> nhất trong 3 loại chế phẩm máu (13,8%).<br /> Bảng 7: Tỉ lệ sử dụng hồng cầu lắng theo số cơ quan<br /> tổn thương<br /> 1 cơ<br /> quan<br /> (n=16)<br /> Sống/<br /> chết<br /> 1đv<br /> 1/ 1<br /> 2-4đv<br /> 7/ 3<br /> 5-6đv<br /> 1/ 3<br /> > 6- 10<br /> 0/ 0<br /> đv<br /> <br /> 2 cơ 3 cơ quan ≥ 4cơ<br /> quan<br /> quan<br /> (n=28)<br /> (n=34)<br /> (n=9)<br /> Sống/<br /> Sống/<br /> Sống/<br /> chết<br /> chết<br /> chết<br /> 1/ 2<br /> 2/ 1<br /> 0/ 2<br /> 6/ 22<br /> 4/ 2<br /> 14/ 9<br /> 1/ 0<br /> 0/ 0<br /> 0/ 2<br /> 0/ 2<br /> 0/ 0<br /> 1/ 0<br /> <br /> Tổng số<br /> (n=87)<br /> Sống/<br /> chết<br /> 38/ 49<br /> (43,7)/<br /> (56,3)<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ tử vong cao (56,3%) khi bệnh<br /> nhân có truyền hồng cầu lắng (p=0,16). Đa số<br /> bệnh nhân truyền 2 - 4 đơn vị.<br /> <br /> 1đv<br /> 2-4đv<br /> >4đv<br /> <br /> 2 cơ 3 cơ quan ≥ 4cơ<br /> quan<br /> quan<br /> (n=12)<br /> (n=15)<br /> (n=4)<br /> Sống/<br /> Sống/<br /> Sống/<br /> chết<br /> chết<br /> chết<br /> 0/ 0<br /> 1/ 1<br /> 0/ 0<br /> 6/ 7<br /> 1/ 9<br /> 2/ 1<br /> 0/ 2<br /> 0/ 0<br /> 1/ 0<br /> <br /> Tổng số<br /> (n=38)<br /> Sống/<br /> chết<br /> 14/ 24<br /> (36,8)/<br /> (36,2)<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ tử vong cao (63,2%) khi bệnh<br /> nhân có truyền huyết tương tươi đông lạnh (p =<br /> 0,002). Đa số bệnh nhân truyền 2 - 4 đơn vị<br /> huyết tương tươi đông lạnh.<br /> <br /> 242<br /> <br /> 2 cơ<br /> quan<br /> (n=6)<br /> Sống/<br /> chết<br /> 1/4<br /> 0/0<br /> 1/0<br /> <br /> 3 cơ<br /> quan<br /> (n=4)<br /> Sống/<br /> chết<br /> 1/1<br /> 0/0<br /> 1/1<br /> <br /> ≥ 4cơ<br /> quan<br /> (n=2)<br /> Sống<br /> 0/0<br /> 1/0<br /> 1/0<br /> <br /> Tổng số<br /> (n=12)<br /> Sống/<br /> chết<br /> 6/6<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ sống còn bằng nhau khi<br /> truyền khối tiểu cầu (p = 0,32). Đa số bệnh nhân<br /> truyền 1 khối tiểu cầu.<br /> Bảng 10: Các chế phẩm máu trung bình sử dụng<br /> theo số cơ quan chấn thương<br /> 2 cơ quan 3 cơ quan 4 cơ quan 5 cơ quan<br /> (n=34)<br /> (n= 28)<br /> (n=8)<br /> (n=1)<br /> HCL (đơn vị)<br /> 1,3<br /> 1,65<br /> 1,5<br /> 2<br /> Huyết tương<br /> tươi đông<br /> 0,65<br /> 0,53<br /> 0,92<br /> 1<br /> lạnh (khối)<br /> Khối tiểu cầu<br /> 0,32<br /> 0,4<br /> 1,92<br /> 0<br /> (khối)<br /> Kết tủa lạnh<br /> 0<br /> 3<br /> 0<br /> 0<br /> (khối)<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ truyền hồng cầu lắng, khối<br /> tiểu cầu tăng dần theo số cơ quan tổn thương.<br /> Riêng huyết tương tươi đông lạnh giảm dần<br /> theo số cơ quan tổn thương (vì cỡ mẫu nhỏ nên<br /> tiếp tục nghiên cứu thêm).<br /> Bảng 11: Diễn tiến bệnh.<br /> <br /> Bảng 8: Tỉ lệ sử dụng huyết tương tươi đông lạnh<br /> theo số cơ quan tổn thương.<br /> 1 cơ<br /> quan<br /> (n=7)<br /> Sống/<br /> chết<br /> 0/ 0<br /> 3/ 4<br /> 0/ 0<br /> <br /> 1đv<br /> 3đv<br /> >4đv<br /> <br /> 1 cơ<br /> quan<br /> (n=0)<br /> Sống/<br /> chết<br /> 0/0<br /> 0/0<br /> 0/0<br /> <br /> Diễn tiến nằm viện<br /> Số lần mổ:<br /> 0<br /> 01<br /> 02<br /> 03<br /> >3<br /> Xuất viện:<br /> Chết trước nhập viện<br /> Nặng xin về<br /> Tử vong tại bệnh viện<br /> Chuyển viện<br /> Bình thường<br /> <br /> Số bệnh nhân (%)<br /> 12 (15,8)<br /> 40 (52,6)<br /> 11 (14,5)<br /> 08 (10,5)<br /> 05 (6,6)<br /> 04 (4,6)<br /> 03 (3,5)<br /> 31 (35,6)<br /> 04 (4,6)<br /> 45 (51,7)<br /> <br /> Nhận xét: bệnh nhân mổ 01 lần chiếm đa số<br /> (40%), bệnh nhân xuất viện bình thường (45%)(2).<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Bảng 12: Tỷ lệ thành phần máu truyền.<br /> Tỷ lệ thánh phần máu<br /> 1 HCL<br /> 1 HCL + 1 FFP<br /> 1 HCL + 3 FFP + 1TC<br /> 2 HCL<br /> 2 HCL + 2 FFP<br /> 2 HCL + 3 FFP<br /> 2 HCL + 4 FFP<br /> 2 HCL + + 1TC<br /> 2 FFP<br /> 3 HCL<br /> 3 HCL + 2 FFP<br /> 3 FFP<br /> 3 FFP + 20 TC<br /> 4 HCL<br /> 4 HCL + 1FFP<br /> 4 HCL + 2FFP<br /> 4 HCL + 2FFP + 10 TC<br /> 4 HCL + 3 FFP<br /> 4 HCL + 3 FFP + 1TC<br /> 4 HCL + 4 FFP + 1TC<br /> 4 HCL + 6 FFP + 3TC<br /> 4 HCL + + 1 TC<br /> 4 HCL + + 10 TC<br /> 5 HCL + 3 FFP<br /> 6 HCL<br /> 6 HCL + 2 FFP<br /> 6 HCL + 3 FFP<br /> 6 HCL + 4 FFP<br /> 8 HCL + 7 FFP + 1TC<br /> 9 HCL + 6 FFP + 1TC<br /> 10 HCL<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 4<br /> 2<br /> 1<br /> 24<br /> 5<br /> 4<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 14<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Nhận xét:<br /> Bệnh nhân được truyền máu theo những tỷ<br /> lệ HCL: FFP: TC rất khác nhau, tùy theo tình<br /> trạng lâm sàng.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tuổi trung bình bệnh nhân đa chấn thương<br /> là 36,4(1,2,3,4). Nam nhiều hơn nữ gấp 2 lần và<br /> bệnh nhân từ các Tỉnh chuyển về là đa số # 75%<br /> trường hợp.<br /> Bệnh nhân đa chấn thương truyền máu<br /> trong 24 giờ đầu nhiều nhất là chấn thương<br /> bụng (76%) và gãy xương đùi (76%).<br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bệnh nhân thiếu máu thường gặp ở vỡ<br /> khung chậu (30,4%) và chấn thương bụng<br /> (23,7%).<br /> Rối loạn đông máu nội sinh (NS) thường<br /> gặp ở gãy xương cẳng tay/chân (25%), gãy<br /> xương đùi (22,4%) và vỡ khung chậu (21,7%).<br /> Rối loạn đông máu ngoại sinh (NGS) thường<br /> gặp nhóm bệnh vỡ khung chậu (21,7%). Rối loạn<br /> đông máu kiểu DIC thường gặp trên nhóm bệnh<br /> gãy cột sống và gãy xương đùi (5,3%)<br /> Tỷ lệ bệnh nhân truyền máu nhiều nhất:<br /> vỡ khung chậu (73,9%) và chấn thương bụng<br /> (53,8%).<br /> Nhóm bệnh nhân phải phẫu thuật trong 24<br /> giờ đầu nhiều nhất vỡ khung chậu (65,2%), gãy<br /> xương đùi (56,6%), chấn thương bụng (55,3%) và<br /> ngực (53,8%).<br /> Tỷ lệ tử vong cao nhất là vỡ khung chậu<br /> (47,8%) thấp nhất là chấn thương ngực (37,6%).<br /> Chấn thương 2 và 3 cơ quan chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất (73,1%). Có 27,6% bệnh nhân đa chấn<br /> thương kèm theo vỡ tạng. Trong đó gan (6,9%)<br /> và lách (6,9%) là 2 cơ quan thường gặp nhất. Đặc<br /> biệt, nhóm tổn thương phối hợp 2-3 cơ quan có<br /> tỷ lệ vỡ gan và lách cao hơn.<br /> Đa số bệnh nhân có thiếu máu mức độ trung<br /> bình (55,3%), rối loạn đông máu ngoại sinh<br /> (32,1%), nội sinh (22,6%), giảm tiểu cầu (18,8%),<br /> rối loạn đông máu nội và ngoại sinh (19%) và<br /> kiểu DIC (10,7%).<br /> Hầu hết bệnh nhân truyền hồng cầu lắng<br /> (95,4%). Khối tiểu cầu được sử dụng ít nhất<br /> trong 3 loại chế phẩm máu (13,8%).<br /> Tỉ lệ tử vong (56,3%) khi bệnh nhân có<br /> truyền hồng cầu lắng (p = 0,16). Đa số bệnh<br /> nhân truyền 2-4 đơn vị. Tỉ lệ tử vong (63,2%) khi<br /> bệnh nhân có truyền Plasma tươi đông lạnh (p =<br /> 0,002). Đa số bệnh nhân truyền 2- 4 đơn vị huyết<br /> tương tươi đông lạnh. Tỉ lệ sống còn bằng nhau<br /> khi truyền khối tiểu cầu (p = 0,32). Đa số bệnh<br /> nhân truyền 1 khối tiểu cầu. Tỉ lệ truyền hồng<br /> cầu lắng, khối tiểu cầu tăng dần theo số cơ quan<br /> tổn thương. Riêng huyết tương tươi đông lạnh<br /> <br /> 243<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2