intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số rối loạn tâm thần, vận động ở bệnh nhân đột quỵ não cấp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Một số rối loạn tâm thần, vận động ở bệnh nhân đột quỵ não cấp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp nhận xét các rối loạn tâm thần, vận động và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột quỵ não cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số rối loạn tâm thần, vận động ở bệnh nhân đột quỵ não cấp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG MỘT SỐ RỐI LOẠN TÂM THẦN, VẬN ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP Vũ Mạnh Tân*, Nguyễn Mai Anh* TÓM TẮT 49 vận động trong tuần và theo WHODAS 2.0; Mục tiêu: nhận xét các rối loạn tâm thần, vận không có mối liên quan giữa hình thái đột quỵ động và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đột não với các nguy cơ về rối loạn tâm thần, vận quỵ não cấp. Đối tượng và phương pháp động. nghiên cứu: nghiên cứu mô tả trên 143 bệnh Từ khóa: đột quỵ não cấp, liên quan, hình nhân đột quỵ não cấp điều trị nội trú tại khoa thái đột quỵ, rối loạn tâm thần và vận động Thần kinh - Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ 01/2020 đến 04/2020. Kết quả nghiên cứu: SUMMARY 37,07% bệnh nhân đột quỵ não giảm thích thú, MENTAL AND MOTOR DISORDERS hài lòng với công việc; 54,24% chán nản, trầm IN PATIENTS WITH A CUTE cảm hay tuyệt vọng. Không có mối liên quan CEREBRAL STROKE AT VIET TIEP giữa hình thái đột quỵ não với nguy cơ giảm FRIENDSHIP HOSPITAL thích thú hài lòng với công việc (OR=0,87; Objectives: to describe some mental and 95%CI 0,59 - 2,59; p=0,78) cũng như với nguy motor disorders in patients with a acute cerebral cơ chán nản, trầm cảm, tuyệt vọng (OR=1,47; stroke. Subjects and research methods: a 95%CI 0,50 - 4,29; p=0,59). 70,63% bệnh nhân descriptive study on 143 acute cerebral stroke có sự suy giảm hoạt động thể lực tính theo thời patients under treatment at the Department of gian vận động trong tuần; 80,42% bệnh nhân có Neurology - Viet Tiep Hospital from January sự suy giảm hoạt động thể lực theo WHODAS 2020 to April 2020. Results: The rate of 2.0. Không có mối liên quan giữa hình thái đột decreased interest and satisfaction in working quỵ não với nguy cơ gây suy giảm hoạt động thể was 37.07%; the rate of suffer depressed, lực (OR=1,17; 95%CI 0,35 - 3,88; p=0,54), cũng depressed or hopeless was 54.24% There was no như với nguy cơ ảnh hưởng chất lượng cuộc sống association between stroke morphology and the (OR=0,57; 95%CI 0,06 - 5,23; p=0,49). Kết risk of decreased job satisfaction (OR=0.87; luận: ở bệnh nhân đột quỵ não cấp, các rối loạn 95%CI 0.59 - 2.59; p=0.78) as well as the risk of về tâm thần, vận động thường gặp là: giảm thích discouraged, depression, despair (OR=1.47; thú, hài lòng với công việc; chán nản, trầm cảm, 95%CI 0.50 - 4.29; p=0.59). 70.63% of patients tuyệt vọng; giảm hoạt động thể lực theo thời gian have a decrease in amount of physical activity according to the exercise time of the week; 80.42% of patients had a decline in physical *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng activity according to WHODAS 2.0. There was Chịu trách nhiệm chính: Vũ Mạnh Tân no relation between stroke morphology and the Email: vmtan@hpmu.edu.vn risk of impaired physical activity (OR=1.17; Ngày nhận bài: 16.2.2022 95%CI 0.35 - 3.88; p=0.54), and the risk of Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 decrease quality of life (OR=1.76; 95%CI 0.19- Ngày duyệt bài: 22.6.2022 336
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 16.13; p=0.61). Conclusions: in patients with a ảnh hưởng về tâm thần chưa được quan tâm acute cerebral stroke, common mental and motor đúng mức. Trong cộng đồng, đa số người disorders were: decreased interest and dân cho rằng các vấn đề tâm thần và nhận satisfaction in working; discouraged, depressed, thức là bệnh của tuổi già, dù việc phát hiện hopeless; reduced physical activity level when sớm các rối loạn tâm thần có ý nghĩa quan monitoring activities during a week and by trọng trong điều trị để cải thiện tiên lượng và WHODAS 2.0; There was no relation between hồi phục cho bệnh nhân đột quỵ não. Do vậy stroke morphology and the risk of mental and đề tài “Một số rối loạn tâm thần, vận động ở motor disorders. bệnh nhân đột quỵ não cấp tại Bệnh viện Keywords: acute cerebral stroke, mental and Hữu nghị Việt Tiệp” được tiến hành với mục motor disorders, relation, stroke morphology tiêu: Nhận xét các rối loạn về tâm thần, vận I. ĐẶT VẤN ĐỀ động và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân Đột quỵ não cấp là một trong những bệnh đột quỵ não cấp tại Khoa Thần kinh - Bệnh lý mạch máu não thường gặp trên lâm sàng, viện Hữu nghị Việt Tiệp từ 01/2020 đến có tỷ lệ tử vong cao. Theo Tổ chức Đột quỵ 4/2020.. não Thế giới (World Stroke Organization/ WSO), mỗi năm có khoảng 16 triệu trường II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hợp đột quỵ não và 6 triệu trường hợp tử 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm vong. Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế nghiên cứu giới (WHO, 2015) đột quỵ là nguyên nhân Gồm 143 bệnh nhân đột quỵ não cấp điều chính gây tử vong ở Việt Nam (21,7%). trị nội trú tại khoa Thần kinh - Bệnh viện Những người bệnh sống sót sau đột quỵ Hữu nghị Việt Tiệp từ 01/2020 đến 04/2020. não thường để lại di chứng giảm hoặc mất * Tiêu chuẩn lựa chọn: khả năng vận động, là nguyên nhân thứ hai Bệnh nhân được chẩn đoán xác định Đột của gánh nặng bệnh tật (được đo bằng năm quỵ não cấp theo định nghĩa của Hội tim sống với khuyết tật DALYs) sau bệnh tim - mạch Hoa Kỳ/Hội đột quỵ Hoa Kỳ [5] mạch vành vào năm 2016 [2]. Ở Việt Nam, * Tiêu chuẩn loại trừ: theo thống kê của bộ môn Thần kinh - trường - Bệnh nhân có bệnh lý tâm thần kinh đại học Y Hà Nội, tỷ lệ mắc đột quỵ não là trước đó 11,592/100000 dân. Trong đó di chứng về - Bệnh nhân có bệnh lý có di chứng giới vận động chiếm 2,96%, di chứng vừa và nhẹ hạn vận động khác chiếm 62,41%. - Bệnh nhân không nói hoặc không nghe Bên cạnh những di chứng thực thể về thần được kinh thì các rối loạn tâm thần cũng hay gặp. - Bệnh nhân không có khả năng hoặc Tỉ lệ suy giảm nhận thức mạch máu chung không muốn hợp tác (Vascular cognitive impairment VCI) là 2.2. Phương pháp nghiên cứu 66%. Tỉ lệ suy giảm nhận thức mạch máu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu không sa sút trí tuệ (vascular cognitive mô tả một loạt ca bệnh. impairment – non dementia VCI-ND) là 2.2.2. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu: 24,3%. Tuy nhiên, Ở nước ta trước kia, sự Cỡ mẫu toàn bộ, chọn mẫu theo phương 337
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG pháp thuận tiện, không xác suất. giảm thích thú hoặc trầm cảm). Dựa trên chủ 2.2.3. Các chỉ số/ biến số nghiên cứu và quan của bệnh nhân có giảm hay không sự phương pháp đánh giá thích thú hài lòng với công việc, trầm cảm, + Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu chán nản hay tuyệt vọng - Tuổi: tính theo số năm. Phân chia tuổi - Mức độ tàn tật WHODAS II bệnh nhân thành các nhóm tuổi:
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Bảng 3.2. Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo mức độ ảnh hưởng sức khỏe tâm thần ở bệnh nhân đột quỵ não cấp Thông số n % Không giảm thích thú, hài lòng với công việc 90 62,93 Giảm thích thú, hài lòng vài ngày với công việc 40 27,97 Thường xuyên giảm thích thú hài lòng với công việc 11 7,69 Hầu như luôn giảm thích thú, hài lòng với công việc 2 1,41 Không chán nản, trầm cảm hay tuyệt vọng 64 44,76 Vài ngày có chán nản, trầm cảm hay tuyệt vọng 59 41,26 Thường xuyên chán nản, trầm cảm hay tuyệt vọng 16 11,19 Hầu như luôn chán nản, trầm cảm, tuyệt vọng 4 2,79 Nhận xét: Đa số bệnh nhân không giảm thích thú, hài lòng với công việc 3.2. Một số yếu tố liên quan tới rối loạn tâm thần, vận động của các đối tượng nghiên cứu Bảng 3.3. Liên quan giữa hình thái đột quỵ và giảm thích thú, hài lòng với công việc Giảm thích Không giảm thích Hình thái đột thú, hài lòng thú, hài lòng với OR 95%CI p quỵ với công việc công việc Nhồi máu não 47 81 0,87 0,59 - 2,59 0,78 Xuất huyết não 6 9 Tổng 53 90 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa hình thái đột quỵ với giảm thích thú, hài lòng với công việc Bảng 3.4. Liên quan giữa hình thái đột quỵ với chán nản, trầm cảm, tuyệt vọng Chán nản, Không chán nản, Hình thái trầm cảm, trầm cảm, tuyệt OR 95%CI p đột quỵ tuyệt vọng vọng Nhồi máu não 72 56 1,47 0,50 – 4,29 0,59 Xuất huyết não 7 8 Tổng 79 64 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa hình thái đột quỵ não với chán nản, trầm cảm, tuyệt vọng Bảng 3.5. Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo mức độ ảnh hưởng hoạt động thể lực theo thời gian vận động trong tuần Mức độ ảnh hưởng n % Chưa có sự suy giảm hoạt động thể lực 42 29,37 Có sự suy giảm hoạt động thể lực 101 70,63 Tổng 143 100 339
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Nhận xét: Đa số bệnh nhân có sự suy giảm hoạt động thể lực theo thời gian vận động trong tuần Bảng 3.6. Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo mức độ ảnh hưởng hoạt động thể lực theo Thang đánh giá WHODAS 2.0 Mức độ ảnh hưởng n % Chưa có sự suy giảm hoạt động thể lực 28 19,58 Có sự suy giảm hoạt động thể lực 115 80,42 Tổng 143 100 Nhận xét: Đa số bệnh nhân có sự suy giảm hoạt động thể lực theo Thang đánh giá WHODAS 2.0 Bảng 3.7. Liên quan giữa hình thái đột quỵ với rối loạn vận động Hình thái Suy giảm hoạt Chưa suy giảm hoạt OR 95%CI p đột quỵ động thể lực động thể lực Nhồi máu não 38 90 0,5 1,17 0,35 - 3,88 Xuất huyết não 4 11 4 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa hình thái đột quỵ não với rối loạn vận động Bảng 3.8. Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo mức độ ảnh hưởng chất lượng cuộc sống Mức độ ảnh hưởng n % Suy giảm chất lượng cuộc sống 137 95,80 Không ảnh hưởng chất lượng cuộc sống 6 4,20 Tổng 143 100 Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân đột quỵ não cấp có suy giảm chất lượng cuộc sống Bảng 3.9. Liên quan giữa hình thái đột quỵ với ảnh hưởng chất lượng cuộc sống Ảnh hưởng Chưa ảnh hưởng Hình thái chất lượng chất lượng cuộc OR 95%CI p đột quỵ cuộc sống sống Nhồi máu não 5 123 0,57 0,06 - 5,23 0,49 Xuất huyết não 1 14 Tổng 6 137 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa hình thái đột quỵ não với ảnh hưởng chất lượng cuộc sống IV. BÀN LUẬN trường hợp ở nhóm tuổi trên 60 [3], có lẽ do Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy: Tuổi trung người cao tuổi, hay gặp nhiều bệnh nền, đặc bình của các đối tượng nghiên cứu là 63,42± biệt các bệnh lý thúc đẩy sự hình thành và 12,11, nhóm tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ cao tiến triển của mảng vữa xơ mạch não, dẫn nhất. Kết quả nghiên cứu này tương tự đến nguy cơ đột quỵ não cao hơn. Bệnh nhân nghiên cứu của Margaret cho thấy 75% số nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới với 340
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 58,74% (n=84) ở nam và 41,26% (n=59) ở 95%CI 0,59 - 2,59; p=0,78) đồng thời cũng nữ, tương tự với kết quả nghiên cứu của không có mối liên quan giữa hình thái đột Reeves M.J. và cộng sự [4], có thể lý giải là quỵ não với nguy cơ chán nản, trầm cảm, do bệnh nhân nam giới thường có nhiều yếu tuyệt vọng (OR=1,47; 95%CI 0,50 - 4,29; tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ hơn nữ giới như p=0,59). Điều này có thể lý giải do các hậu tình trạng hút thuốc lá và uống rượu. quả của bệnh nhân đột quỵ não phụ thuộc Qua nghiên cứu, đề tài cho thấy: Số bệnh vào vùng não bị tổn thương và mức độ tổn nhân đột quỵ não không giảm thích thú, hài thương cũng như những rối loạn chức của lòng với công việc chiếm 62,93%, số bệnh vùng não bị tổn thương chi phối hơn là nhân không chán nản, trầm cảm hay tuyệt những cơ chế gây nên hình thái đột quỵ não. vọng chiếm 44,76%. Số bệnh nhân có giảm Số bệnh nhân có sự suy giảm hoạt động thích thú, hài lòng với công việc chiếm thể lực tính theo thời gian vận động trong 37,07%, trong đó, 28% số bệnh nhân giảm tuần (trung bình dưới 4 ngày/tuần) chiếm tỷ thích thú, hài lòng với công việc trong vài lệ 70,63% cao hơn số bệnh nhân chưa có sự ngày, 7,69% bệnh nhân thường xuyên giảm suy giảm hoạt động thể lực 29,37%, phù hợp thích thú hài lòng với công việc, còn 1,41% với kết quả khi tính theo thang đánh giá số bệnh nhân hầu như luôn giảm thích thú WHODAS 2.0 (dưới 32 điểm) số bệnh nhân hài lòng với công việc. Số bệnh nhân có chán có sự suy giảm hoạt động thể lực chiếm nản, trầm cảm hay tuyệt vọng chiếm 54,24%, 80,42% cao hơn số bệnh nhân chưa có sự suy trong đó có 41,26% bệnh nhân vài ngày có giảm hoạt động thể lực chiếm 19,58%. Điều chán nản, trầm cảm, 11,19% bệnh nhân này có thể lý giải do bệnh nhân đột quỵ não thường xuyên chán nản, trầm cảm và 2,79% có biểu hiện triệu chứng yếu liệt hoặc các bệnh nhân hầu như luôn chán nản, trầm cảm chức năng vận động khác làm hạn chế khả (Bảng 3.5). Giải thích kết quả này, chúng tôi năng hoạt động thể lực của bệnh nhân, đồng cho rằng số bệnh nhân đột quỵ não ở nhóm thời bệnh hay gặp ở nhóm bệnh nhân cao già yếu không phải thực hiện công việc chính tuổi, cũng là một yếu tố góp phần làm suy để nuôi sống bản thân hay gia đình, không giảm chức năng vận động của bệnh nhân. chịu áp lực công việc nhiều, nên tỷ lệ số Kết quả từ Bảng 3.7 cho thấy: không có bệnh nhân không giảm thích thú với công mối liên quan giữa hình thái đột quỵ não với việc chiếm tỷ lệ cao hơn. Những bệnh nhân nguy cơ gây suy giảm hoạt động thể lực đột quỵ não thường đi kèm với các triệu (OR=1,17; 95%CI 0,35 - 3,88; p=0,54). Có chứng ảnh hưởng đến khả năng vận động của thể lý giải do bệnh nhân đột quỵ não có triệu bệnh nhân làm bệnh nhân trở nên chán nản, chứng phụ thuộc vào chức năng vùng bị tổn tuyệt vọng, nên tỷ lệ số bệnh nhân có tình thương, theo phân bố của mạch máu, không trạng chán nản, trầm cảm và tuyệt vọng phụ thuộc vào cơ chế bệnh sinh nên không chiếm tỷ lệ cao hơn so với số bệnh nhân có mối liên quan với hình thái đột quỵ. không có chán nản. Số bệnh nhân đột quỵ não có suy giảm Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.3 và Bảng chất lượng cuộc sống chiếm tỷ lệ 95,80%, 3.4 cho thấy: không có mối liên quan giữa cao hơn nhiều so với nhóm bệnh nhân không hình thái đột quỵ não với nguy cơ giảm thích có suy giảm chất lượng cuộc sống chiếm thú hài lòng với công việc (OR=0,87; 4,20%. Điều này có thể giải thích do bệnh 341
  7. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG nhân đột quỵ não thường có triệu chứng và ảnh hưởng chất lượng cuộc sống (OR=0,57; để lại di chứng về vận động, giảm khả năng 95%CI 0,06 - 5,23; p=0,49) vận động sinh hoạt bình thường và cả hoạt động thể lực như: liệt nửa người hoàn toàn TÀI LIỆU THAM KHẢO hoặc không hoàn toàn, có thể liệt tứ chi, ảnh 1. Balestroni G. , Bertolotti G. (2012), hưởng cả các chức năng khác như nhìn, ăn, “EuroQol-5D (EQ-5D): an instrument for nói, nuốt, nhận thức cơ thể, giảm cảm measuring quality of life”, Monaldi Arch giác,… gây nên sự suy giảm chất lượng cuộc Chest Dis 2012 Sep;78(3):155-9.doi: sống cho người bệnh. 10.4081/monaldi.2012.121. Bảng 3.9 cho thấy: Không có mối liên 2. DALYs GBD, Collaborators H. (2017), quan giữa hình thái đột quỵ não với nguy cơ “Global, regional, and national disability- gây ảnh hưởng chất lượng cuộc sống adjusted life-years (DALYs) for 333 diseases (OR=0,57; 95%CI 0,06 - 5,23; p=0,49). Có and injuries and healthy life expectancy thể lý giải do cả hai hình thái đều không có (HALE) for 195 countries and territories, sự khác biệt về hậu quả tâm thần và hoạt 1990-2016: a systematic analysis for the động thể, dẫn đến chất lượng cuộc sống Global Burden of Disease Study 2016”. chung không có sự khác biệt có ý nghĩa. Lancet 2017, 390(10100):1260-1344. 3. Margaret Kelly-Hayes (2010), “Influence of V. KẾT LUẬN Age and Health Behaviors on Stroke Risk: - 37,07% bệnh nhân đột quỵ não giảm Lessons from Longitudinal Studies”, Lancet. thích thú, hài lòng với công việc chiếm 2010 Oct; 58(Suppl 2): S325–S328. 37,07%; 54,24% chán nản, trầm cảm hay 4. Reeves M.J, Bushnell C.D. (2008), “Sex tuyệt vọng. Không có mối liên quan giữa differences in stroke: epidemiology, clinical presentation, medical care, and outcomes”, hình thái đột quỵ não với nguy cơ giảm thích Lancet neurol 2008. 7(10):915-26. thú hài lòng với công việc (OR=0,87; 95%CI 5. Sacco RL, Kasner SE, Broderick JP, et al 0,59 - 2,59; p=0,78) cũng như với nguy cơ (2013), “An updated defi nition of stroke for chán nản, trầm cảm, tuyệt vọng (OR=1,47; the 21st century: a statement for healthcare 95%CI 0,50 - 4,29; p=0,59). professionals from the American Heart - 70,63% bệnh nhân có sự suy giảm hoạt Association/American Stroke Association”, động thể lực tính theo thời gian vận động Stroke 2013; 44: 2064–89. trong tuần; 80,42% bệnh nhân có sự suy 6. Steward, A.L., Sherbourne, C., Hayes, R.D., et al. (1992), “Summary and Discussion giảm hoạt động thể lực chiếm theo of MOS Measures”, in A.L. Stewart & J.E. WHODAS 2.0. Không có mối liên quan giữa Ware (eds.), Measuring Functioning and hình thái đột quỵ não với nguy cơ gây suy Well-Being: The Medical Outcome Study giảm hoạt động thể lực (OR=1,17; 95%CI Approach (pp. 345-371). Durham, NC: Duke 0,35 - 3,88; p=0,54), cũng như với nguy cơ University Press, 1992. 342
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2