intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số vấn đề về công tác tổ chức quản lý và hoạt động của các thư viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết là kết quả nghiên cứu thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và hoạt động thông tin thư viện; Một số đánh giá về hoạt động của các thư viện thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN. 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số vấn đề về công tác tổ chức quản lý và hoạt động của các thư viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

  1. Thực ữạng và giải pháp đôi mới mỏ hình tó chức quán lý và pìĩươiĩg thức hoạt động thư viện Việt Nam MỘT SÓ VÁN ĐÈ VẺ CÔNG TÁC TỐ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THƯ VIỆN THUỘC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM PGS. TS. Lê Thị Lan Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội ThS. Nguyễn Thị Minh Trung Trưởng phòng Nghiệp vụ Thư viện, Viện Thông tin Khoa học xã hội Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (Viện Hàn lâm KHXHVN) là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về khoa học xã hội; cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát ừiển nhanh và bền vững của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện tư vấn về chính sách phát triển; đào tạo sau đại học về khoa học xã hội; tham gia phát triển tiềm lực khoa học xã hội của cả nước. Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Viện Hàn lâm KHXHVN có 6 ban chức năng giúp việc cho Chủ tịch Viện; 31 cơ quan nghiên cứu thuộc 5 khối: khoa học xã hội, khoa học nhân văn, quốc tế, vùng, nghiên cứu khác và 5 đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Hệ thốns; các thư viện của Viện Hàn lâm KHXHVN hiện nay eồm 01 thư viện tổng hợp và 33 thư viện chuyên ngành của 34 viện nghiên cứu và đơn vị trực thuộc. Thư viện Khoa học xã hội (KHXH) là thư viện tổng hợp đa ngành do Viện Thông tin KHXH quản lý và là cơ quan đứng đầu hệ thống các thư viện của Viện Hàn lâm KHXHVN. Vì vậy. về mặt tổ chức quản lý, Thư viện KHXH có bộ máy riêng với đầy đủ các phòng chức năng phục vụ hoạt động của thư viện. Đó là các phòng: Nghiệp vụ thư viện, Bổ sung - Trao đổi, Phân loại - Biên mục, Bào quản, Công tác bạn đọc, Báo - Tạp chí và Xây dựng Cơ sở dữ liệu - Thư mục. Trong khi đó, thư viện của các viện nghiên cứu và các đơn vị trực thuộc được tô chức dưới hình thức các phòns hoặc trung tâm chức năns phục vụ hoạt độns của đơn vị. Các 124
  2. Thực ừạng và %iải phcip đói mới mô hình tố chức quàn ỉý và phirmg thức hoạt động thư viện Việt Nam phòng, truns tâm này thực hiện mọi hoạt độne của thư viện, từ khâu bổ suns - trao đôi tới phục vụ bạn đọc. Vào đầu năm 2015, được sự đồng ý của Lãnh đạo Viện Hàn lâm KHXHVN. Viện Thônơ tin KHXH đã tổ chức một cuộc khảo sát về hoạt độnơ của hệ thốns thư viện thuộc Viện Hàn lâm KHXH trên các lĩnh vực nsuồn tài nguyên tri thức, ứns dụng công nahệ thông tin trons hoạt độnơ thư viện và nauồn nhân lực phục vụ hoạt động thôns tin - thư viện5. Báo cáo khảo sát sẽ cung cấp thôns tin về hoạt độns của các thư viện trực thuộc, đưa ra những kiến nghị và đề xuất cải tiến hoạt độna của các thư viện trong hệ thống theo hướng hiện đại hoá, đáp ÚĨ12 ngày một tốt hơn nhu câu của người dùng tin và các nhà nehiên cứu, phù họp với xu thế chung của các thư viện tronơ nước và quốc tế. Phiếu điều tra hiện trạng được sử dụng để thu thập dữ liệu phục vụ khảo sát; việc đánh giá được kết hợp từ dừ liệu thu được của phiếu điều tra với thông tin đã thu được từ các cuộc khảo sát trước. Sau 1 tháng triển khai, chúng tôi đã thu nhận được thông tin từ 31/34 thư viện. Sau đâv là một sổ đánh giá về hoạt động của các thư viện thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN dựa trên kết quả thu được từ cuộc khảo sát nêu trên. 1. Kết quả kháo sát 1.1 Nguồn tài nguyên tri thức - Tư liệu truyền thống: Hiện tại, tổng số tư liệu hiện có tại các Thư viện trona Viện Hàn lâm KHXH là 1.773.041 đơn vị tài liệu với nhiều ngôn ngữ khác nhau: Việt, N sa, Anh. Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản v.v... Thư viện KHXH là đơn vị có số lượng tư liệu nhiều nhất với hơn 1 triệu đơn vị (chiếm tỷ lệ 65, 5%) và cũng là đơn vị có loại hình tư liệu phong phú nhất: sách, báo - tạp chí, sẳc phong, tranh ảnh. đĩa hát, bản đồ, microfilm, ... Tiếp sau là thư viện của Viện KHXH vùng Nam Bộ, Viện Văn học, Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới với số lượng tư liệu truyền thốns lần lượt là 137.754, 73.999 và 31.101 đơn vị tài liệu. Các thư viện còn lại chỉ sở hữu lượng tư liệu từ gần 3.000 tới dưới 30.000 đơn vị tài liệu. Hàng năm hệ thống Thư viện Viện Hàn lâm KHXH bổ sung theo kinh phí 3 V iệc khảo sát đo m ột đơn vị tư vấn đ ộc lập thực hiện dưới sự aiám sát cù a V iệ n T hôn g tin K H X H . 125
  3. Th.cc ừạng va giải pháp đôi mới mô hình tô chírc quản lý vàphưong thức hoạt động tỉnc viện Việt Nam khoảng 15.676 đơn vị tài liệu (chiếm khoảng 0, 88% đơn vị tài liệu hiện có), trong đó chỉ có 5/31 thư viện có lượng bổ sung tư liệu nhiều hơn 1.000 đơn vị tư liệu/năm. Đó là Trung tâm Thông tin - Tư liệu thuộc Học viện KHXH (6.500 đơn vị tư liệu), Thư viện KHXH (4.000 - 5.000), Thư viện Viện Tâm lý (2.000), Thư viện Viện Kinh tế và Viện KHXH vùng Trung bộ (1.760). Các thư viện còn lại có lượng bổ sung tu liệu hàng năm rất ít ỏi, chì từ vài chục tới vài trăm đơn vị (Xem thêm Phụ lục 1: Nguồn tư liệu của các Thư viện thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN). - Cơ sở dữ liệu thư mục: Theo kết quả khảo sát, hiện nay có 31 /31 thư viện đã xây dựng các cơ sở dữ liệu thư mục để quản lý và khai thác các nguồn tư liệu do đơn vị quản lý. Tổng số biểu ghi trên toàn hệ thống thư viện của Viện Hàn lâm KHXHVN là: 956.975 biểu ghi, trong đó nhiều nhất là Thư viện KHXH với khoảng 600.000 biểu ghi (tương đương 62,69%), ít nhất là Thư viện Viện Nghiên cứu Án Độ và Tây Nam Á với 450 biểu ghi (tương đương 0, 047%). 13/31 thư viện có số lượng biểu ghi thư mục từ 10.000 đến dưới 30.000; 8/31 thư viện từ 30.000 đến 50.000; 8/31 thư viện còn lại có số lượng từ trên 2.000 tới dưới 10.000 biểu ghi. - Nguồn tài liệu điện tử: Có 17/31 thư viện có nguồn tài liệu điện tử, trong đó 8 thư viện (25, 81%) mua và sử dụng sách điện tử của các nhà xuất bản trong và ngoài nước, 2 thư viện (6, 45%) mua và sử dụng cơ sở dữ liệu (CSDL) điện tử trực tuyến và 7 thư viện (22, 58%) sở hữu các nguồn tài liệu điện tử khác, về các tư liệu đã được số hoá: Hiện nay, chi có 2/31 thư viện trong hệ thống thư viện của Viện Hàn lâm KHXHVN đã tiến hành công tác số hoá tài liệu để quản lý và nâng cao khả năng khai thác nguồn tin điện tử, đó là: Viện Nghiên cứu Hán Nôm và Thư viện KHXH do Viện Thông tin KHXH quản lý, tổng số tài liệu đã được số hoá ước đạt 700.000 trang tương ímg với khoảng 5% trang tài liệu cần số hoá (trons khi mục tiêu sô hoá của các TVCC theo Chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 là 50 - 70%), bao gồm các tài liệu: Sách nahiên cứu về Đônơ Dươns do EFEO đê lại; Bản tin phục vụ nshiên cứu; báo cáo kết quả nghièn cứu; Kho tư liệu hương ước, bảng kê
  4. Thực trợng và giải pháp đôi mcd mô hình tố chức quàn lý và phương thức hoạt động thu viện Việt Nam thân săc, văn hoá, địa bạ làng xã; Kho tư liệu địa chí địa danli. 1.2. ứ n g dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin - thư viện Vê hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ hoạt động thông tin - thư viện, 100% thư viện có máy tính để bàn, máy in; 16/31 thư viện có máy scan tài liệu tờ rời, 1 thư viện có máy scan tài liệu đóng tập; 4 thư viện có máy photocopy tài liệu, v ề hạ tầns m ans, hiện có 30/31 thư viện đã được kết nối m ans LAN, thư viện còn lại hiện đang trona quá trình xây dựng hạ tầng tòa nhà thư viện. Cả 31/31 đơn vị đã có đườns truyền Internet với tốc độ truy cập từ 5 - 30Mbps; riêng Học viện KHXH có đường truvền với tốc độ 2x30Mbps. Theo số liệu thống kê, 100% thư viện của các Viện Nghiên cứu và đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN đã ứng dụnc phần mềm để phục vụ côns tác tin học hoá thư viện, trong đó phần mềm được ứng dụng phổ biến là WINISIS - Phần mềm Mã nguồn mở của tổ chức UNESCO (28 thư viện, chiếm 90,32%). Thư Ị viện KHXH đang sử dụng phần mềm quản lý thư viện M illennium (Công ty I Innovative Interfaces, Mỹ), Viện Nghiên cứu Trung Quốc là phần mềm Ilib (Công ty CMC, Việt Nam) và Viện KHXH vùng Nam Bộ là phần mềm Libol 5.5 (Công ty Tinh Vân, Việt Nam). Phần mềm WINISIS được sừ dụng với các chức nănơ chủ yếu: Biên mục (quản lý CSDL thư mục), OPAC. Các phần mềm thương mại (sử dụng tại 3 đơn vị) được vận hành với 05 module nghiệp vụ cơ bản là: OPAC, Bổ sung, Biên mục, Quản lv Ấn phẩm nhiều kỳ, Lưu thông; trona đó có Thư viện KHXH và Thư viện Viện KHXH vùng Nam Bộ đã ứns dụng module Quản lý tài nguyên sô. Ngoài hai thư viện trên, Thư viện Viện N shiên cứu Hán Nôm cũna đã sử dụng phần mềm mã nguồn mở Greenstone để quản lý nguồn tài nsuyên số. 9/31 thư viện trons hệ thốns đã có website riêng (chiếm tỷ ỉệ 29,03%). 1.3. ứ n g dụng các chuẩn nghiệp vụ - Khung phân loại tài liệu: sổ liệu thống kê cho thấy, hiện nay số lượng các Thư viện không sử dụng khung phân loại tài liệu nào khá lớn (chiếm 58.84%). BBK và DDC là 2 khung phân loại được sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 25,81% và 9,68%. 127
  5. Thực trạng và giải pháp đối mới mô hình tổ chức quản lý vờ phương thức hoạt động the viện Việt Nam Báng 1: Các Khung phân loại tài liệu được áp dụng tại hệ thống Thư viện Viện Hàu lâm Khoa học xã hội Việt Nam - Khổ mẫu biên mục tài liệu: 24/31 thư viện (tương đương 77,42%) sử dụng quy tắc biên mục MARC 21; 3 đơn vị sử dụng quy tấc biên mục ISBD (Thư viện Ị Viện Văn hoá; Viện N ghiên cứu Con người; Viện Nhà nước và Pháp luật), 2 thư ị viện sử dụng quy tắc AACR2 trong biên mục tài liệu (Viện Thông tin KHXH, Viện KHXH vùng Nam Bộ). ■ M arc21. ■ Dufclincore M ETS * Bièn mục khác '* K hòna: ảp đ u n s Bàng 2: Các khổ mẫu biên mục tài liệu được áp dụng tại hệ thống Thư viện Viện Hàn lảm Khoa học xã hội Việt Nam - Định chủ đề, từ khoá cho tài liệu: hầu hết các thư viện đều sử dụng các từ điển khác nhau trong quá trình định chủ đề, từ khoá cho tài liệu (26/31 thư viện, tương đương 83,87%); trong đó, từ điển chuyên ngành được 8 thư viện sử dụng, 9 thư viện sử dụng từ điển tác già, 1 thư viện sử dụng bộ từ khoá KHXH và nhân văn. Chỉ có 5 thư viện là áp dụns việc định từ khoá tự do cho tài liệu. 128
  6. Thực trạng và giải pháp đôi mới mô hình tô chức quản lý và phương thức hoạt động thư viện Việt Nam 1.4 N guồn nhân lực Theo số liệu khảo sát, tons số cán bộ làm công tác thư viện trons 3! thư viện thành viên Viện Hàn lâm KHXHVN là 144 người. Ngoài Thư viện KHXH có số lượng cán bộ đôna nhất với 40 thành viên công tác tại 7 phòns. chức năng riêng biệt, các thư viện khác chỉ có số lượng tò 7 cán bộ trở xuốns. Cụ thể, có 7 đon vị có sô lượne cán bộ thư viện từ 5 - 7 naười; 21 thư viện có số lượng cán bộ thư viện từ 2 - 4 người; 2 thư viện chỉ có 1 cán bộ là Thư viện Viện Khảo cổ học và Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nơuyên. Đa phân cán bộ cônơ tác tại các thư viện đều có trình độ đại học/trên đại học chuyên ngành thông tin - thư viện (khoảnơ 83%). 10% là cán bộ có trình độ đại học/trên đại học ngành ngôn n sừ (tiếng nước ngoài). Khoảng 7% còn lại là cán bộ có trình độ đại học/cao đẳng về CNTT. 2. M ột số nhận xét, đánh giá - Vê nguồn tài nguyên tri thức: Nhìn chung, n^uồn tư liệu truyền thống của hệ thống thư viện Viện Hàn lâm KHXHVN tư ơns đối phona phú về số lượns, nsôn ngữ và loại hình. Các thư viện tông hợp và có truyền thống hoạt động lâu năm như Thư viện KHXH, Thư viện Viện KHXH vùng Nam Bộ có số lượng tư liệu nhiều hơn hẳn các thư viện chuyên ngành và các thư viện trực thuộc các viện mới được thành lập. v ề ngôn ngữ, neoài tài liệu viêt bằng tiếns Việt vốn chiếm đa số, các thư viện còn phục vụ các tài liệu tiếng nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh. Pháp, Nga, Trune, Nhật, một số ít tiếng Hàn Quốc, được bổ sung hàng năm bằng ngân sách và tiếp nhận qua trao đổi, biếu tặng. Các tài liệu tiếng nước ngoài và xuất bản naoài nước là nsuồn thông tin cần thiêt phục vụ việc tìm hiểu kinh nghiệm ngoài nước, nghiên cứu so sánh các lĩnh vực vê khoa học xã hội của các nhà nshiên cứu trons Viện Hàn lâm và giới dùng tin nói chung. Tuy nhiên, do kinh phí bổ sun2 tài liệu thườna niên của các thư viện luôn có xu hướnơ bị cắt giảm, việc bổ SUI12 nsuồn tài liệu tiếng nước ngoài trons vài năm trở lại đâv gặp nhiều khó khăn. Naoại trừ Thư viện KHXH vẫn được cấp nguồn kinh phí cố định ít òi cho việc bổ sung ấn phẩm bans tiếna nước ngoài, các thư viện khác đều không được cấp nguồn kinh phí này.
  7. Thực trạng và giải phcip đổi mói mô hình tổ chức quản lý và phương thức hoạt động thư viện Việt Nam Tài nguyên tại các thư viện thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN chủ yếu là dạng in ấn (sách, báo, tạp chí, tài liệu chuyên khảo, tài liệu nội sinh v.v...), rất ít các tài liệu dạng số hoá do không có phần mềm/ thiết bị số hoá hoặc thiếu kình phí thực hiện số hoá. Thư viện KHXH do Viện TTKHXH quản lý là đơn vị tiên phong trong việc số hoá và phổ biến các tài liệu số. Tuy nhiên, cũng mới chỉ dừng lại ở bước đầu là số hoá m ột số kho tài liệu quý hiếm (hiện đã số hoá được khoảne 700.000 trang tài liệu - đáp ứng được khoảng 5% nhu cầu số hoá của toàn Viện Hàn lâm KHXHVN). - Vê ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin - thư viện: Hệ thổna CSDL với gần 1 triệu biểu ghi thư mục đã giúp người dùng tin tra cứu thông tin tài liệu. Tuy nhiên, với 90,32% các thư viện trực thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN sử dụng phần mềm quản lý thư viện WINISIS để tin học hoá các hoạt động thư viện, quản lý và khai thác các CSDL thư mục, người sử dụng chỉ có thể tra cứu thông tin trực tiếp tại từng thư viện. Từ năm 2005, sáng kiến tích hợp CSDL thư mục của từng đơn vị thành viên Viện Hàn lâm KHXHVN đã cho phép Viện TTKHXH cung cấp thông tin thư mục của khoảng trên 100.000 biểu ghi tài liệu được bổ sung trên toàn hệ thống thư viện trực thuộc từ năm 2001 tới nay trên phần mềm CDS - ISIS, qua thư mục thông báo sách mới của toàn Viện Hàn lâm KHXHVN được xuất bản 3 tháng/kỳ, và từ năm 2014 đến nay là qua trang www.opac.issi.vass.gov.vn do Thư viện KHXH đã ứng dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp Millennium. Như vậy, ưr việc chỉ có thể biết thông tin thư mục tài liệu khi đến trực tiếp thư viện, nay người sử dụng đã có thể tra cứu thông tin thư mục tài liệu từ xa. Ngoại trừ Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nôm sử dụng phần mềm Greenstone, các thư viện còn lại chưa được trang bị phân mêm quản lý tài nguyên số hoàn chỉnh để xử lý, quản lý và khai thác các bộ sưu tập số. Đây chính là hạn chế cho việc tiếp cận nguồn thông tin dạng số của các nhà nghiên cứu và giới dùng tin nói chung. - về việc áp dụng các chuãn nghiệp vụ thư viện tron 2 hệ thôns thư viện Viện Hàn lâm KHXHVN hiện nay không thống nhất, có 58,84% đơn vị được khảo
  8. Thực trọng và giải pháp đôi mới mô hình tô chức quàn lý và phương thức hoạt động thư viện Việt Nam sát khôns sử dụn 2 khung phân loại nào để quản lý tài liệu; 12.9% đơn vị khônơ sử dụng chuấn biên mục nào trons quá trình xây dim s CSDL thư mục của đơn vị. Thực tế cho thấy, trons bộ CSDL chune của toàn Viện Hàn lâm KHXHVN mà Thư viện KHXH đanơ quản lý và phồ biến, sự khác biệt về chủ đề, từ khoá, cách thức biên mục hiên thị rất rõ, thậm chí đối với cùng một tên tài liệu. - về nguồn nhân lực: số lượne cán bộ quản lý và làm côns tác thư viện còn ít, chưa có điêu kiện tham gia các khoá tập huấn chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao kinh nghiệm, trình độ không done đều. Đặc biệt, các cán bộ được đào tạo và hiêu biêt vê CNTT còn quá ít, khôna đủ khả năng đáp ứng công việc khi có các yêu câu áp dụng CNTT hiện đại trong hoạt động thông tin - thư viện. Thêm vào đó, các văn bản quy chế, chính sách quản lý hoạt độnơ thông tin - thư viện của các đơn vị còn ít, chưa đầy đủ. Đơn vị chủ quản là Viện Hàn lâm KHXHVN chưa xây dựng được các hành lang pháp lý cho việc kết nối, chia sẻ tài nguyên thông tin giữa đơn vị trong Viện Hàn lâm KHXHVN. Sự phân tán các nguồn vốn tài liệu thônơ tin KHXH, sự phân tán các hoạt động nghiệp vụ thôno tin - thư viện và nguồn nhân lực chuyên nghiệp ngành thông tin - thư viện tồn tại tronơ nhiều nám qua đã eây nên những khó khăn to lớn trons công tác quản lý tập trung các nguồn lực thông tin của Viện Hàn lâm KHXHVN, tạo ra tình trạng thiếu đồng bộ, phiến diện trong việc duy trì hoạt động phục vụ nghiên cứu của thư viện. Thực trạna đầu tư manh mún, thiếu thốns nhất, thiếu kế hoạch cho hoạt động đổi mới công tác thông tin - thư viện phục vụ nshiên cứu các ngành KHXH trong thời 2Ìan qua khiến cho quá trình hiện đại hoá hoạt động thông tin - thư viện diễn ra hết sức chậm chạp, kém hiệu quả, khôna đáp ứnơ yêu cầu mang tính tiên phong của cône tác thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đât nước. Sự đầu tư chậm chạp và nhỏ giọt cho đổi mới, hiện đại hoá cônơ tác thông tin - tư liệu - thư viện này cũng gây nên nhiều hệ lụy khác như: lãng phí ngân sách Nhà nước trong đầu tư trang thiết bị hạ tầng thôn® tin và bổ sun 2 nguồn lực sách báo, bảo quản nsuồn tài nguyên truyền thổna vốn có, v .v ... khiến cho mục tiêu gia tăng việc khai thác các giá trị của nsuồn tài nguyên thông tin nội sinh và ngoại sinh bị cản trở; làm eiảm tính hội nhập quốc tế trên phươns diện thôns tin -
  9. Thực trạng và giải pháp đôi mói mô hình tô chức quàn lý và phương thức hoạt động thư viện Việt Nam tư liệu - thư viện và chưa thực hiện được vai trò kết nối các nguồn lực thông tin trong và ngoài nước. Sự lạc hậu về thông tin trong thời đại bùng nổ thông tin toàn cầu hiện nay, đặc biệt là TTKHXH đã gây nên nhiều cản trở trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 3. Một số kiến nghị Nhàm cải thiện hoạt động của hệ thống thư viện Viện Hàn lâm KHXHVN theo hướng tập trung, chuẩn hoá, hiện đại hoá, tăng cường kết nối và chia sẻ nguồn tin. phù hợp với xu thế chung của hoạt động thông tin - thư viện, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao người dùng tin và của xã hội nói chung, cần có những kê hoạch và hành động cụ thể của tất cả các bên có liên quan. v ề mặt tổ chức quản lý, Viện Hàn lâm KHXHVN cần có các vãn bản quy định cụ thể về chính sách tổ chức, quản lý và phổ biến thông tin thống nhất trong toàn Viện Hàn lâm KHXHVN để các Viện trực thuộc có được những kế hoạch tổ chức hoạt động thông tin - thư viện cụ thể, đáp ứng được yêu cầu đề ra. Viện Hàn lâm KHXHVN cũng cần xây dựng các đề án hiện đại hoá hoạt động thông tin - thư viện, áp dụng trên toàn hệ thống thư viện để nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện trên các lĩnh vực quản lý và khai thác thông tin, nghiệp vụ, CNTT, nguồn nhân lực, ... một cách có quy mô, đồng bộ. Các đề án này cần mang tính dài hạn với nhiều giai đoạn, có lộ trình thực hiện cụ thể. v ề phía mình, trên cơ sở yêu cầu của Viện Hàn lâm KHXHVN, các đơn vị trực thuộc cần chủ động xây dựng các kế hoạch hành động; đưa ra những đề xuất cụ thể, phù hợp với tình hình của đơn vị để Viện Hàn lâm KHXHVN xem xét, phê duyệt. Trong bối cảnh hiện nay, để đáp ÚTL2 yêu cầu và nhiệm vụ của Viện Hàn lâm KHXHVN, đuổi kịp các điều kiện và trình độ phát triển hiện nay của các thư viện và trung tâm thông tin lớn trons nước, đáp ứng mục tiêu xây dựng hệ thống Thư viện KHXH cấp quốc gia và ngang tầm các thư viện lớn, hiện đại trong khu vực, hệ thống thư viện hiện nay của Viện Hàn lâm KHXHVN cần phải trờ thành một hệ thống thốna nhất, tập trung trên nền thư viện điện tử - thư viện số - ngân hàng dữ liệu về KHXH. Hệ thống sẽ hoạt độna theo mô hình thư viện trung tâm và các thư viện thành viên, trong đó một số thư viện trọng điểm sẽ đóng vai trò đầu mối, các
  10. Tkực trạng và giải pháp đôi mới mô hình tố chức quản lý và phưong thức hoạt động thư viện Việt Nam thư viện còn lại hoạt độna với tính chất vệ tinh. Trên toàn hệ thống. nhất thiết phải trang bị mới một cách đồng bộ. nhất quán và hiện đại một số thiết bị thiết yếu. phần m ềm tiêu chuẩn cho hoạt động của một thư viện điện tử, thư viện số và nơân hàng CSDL KHXH. Bên cạnh đó, việc nânơ cao năng lực đội ngũ cán bộ đảm bảo khả năng quản trị và vận hành thư viện điện tử, thư viện số hiện đại, đáp ứns các tiêu chuân nehiệp vụ quốc tế cần được đặc biệt chú trọns. Khi hoàn thiện, các đơn vị sẽ cùns chia sẻ hệ thống thông tin thư mục tài liệu và tài nguyên số, đồng thời vẫn giữ nsuyên chính sách phục vụ của mình. Phụ lục 1: Nguồn tư liệu tại các thư viện thuộc Viện Hàn lâm KHXHVN Tài liệu bô Biêu ghi T ài liệu STT T ên đơn vị sung hàng CSDL th ư hiện có năm muc 1 Viện Địa lý nhân văn 10.560 20 15.452 2 Viện Nơhiên cứu An Độ và Tây Nam A 2.315 820 450 3 Viện Nghiên círu Đông Nam A 24.230 20 30.000 4 Viên Xã hôi hoc 12.054 134 34.478 5 Viên Dân tôc hoc 26.335 700 22.280 6 Viện Nghiên cứu Châu Mỳ 8.930 65 16.000 Khônơ xác 7 Viện Nghiên cứu Đông Bấc Á 7.335 24.460 đinh 8 Viện Nghiên cứu Trims Quôc 8.540 31 8.000 1.161.3 4.000 - 9 Viện Thông tin Khoa học xã hội 600.000 84 5.000 10 Viên Kinh tê Viêt Nam 20.520 1760 58.000 11 Viện Nghiên cứu Con người 7.717 213 15.271 12 Viện Ngôn ngữ học 20.770 390 15.000 13 Viện Tâm lý học 28.200 2.000 28.200 14 Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông 3.050 120 3.050 Khône xác 15 Trung tâm Nghiên cứu Kinh thành 8.930 8.930 đinh 16 Viên Triêt hoc 20.250 30 30.000 Không xác 17 Viện Nhà nước và Pháp luật 16.021 13.000 đinh 18 Viện Nghiên cứu Văn hoá 12.721 317 12.700 19 Viện N shiên cứu Tôn 2 Ĩáo 6.762 120 6.762 20 Viện Gia đình và Giới 31.101 700 9.101 Viện Từ điên học và Bách khoa thư Việt 21 6.636 50 5.841 N am 22 Viên Sử hoc 16.319 269 16.300 23 Viên Khảo cô hoc 13.859 90 22.336 133
  11. Thực trạng và giải pháp đôi mới mô hình tổ chức quản lý vờ plncong thức hoạt động thư viện ĩ' lệt Nam T ài liệu bô Biêu ghi Tài liệu STT Tên đơn vị sung hàng CSD L thu hiện có năm muc 24 Viên Văn hoc 73.999 220 45.000 25 Viện Kinh tê và Chính trị thê giới 26.492 49 32.800 26 Viện Nghiên cứu Châu Au 10.265 105 17.950 27 Viện Nghiên cứu Hán Nôm 15.911 800 45.000 28 Hoc viên Khoa hoc xã hôi 15.800 6.500 6.528 29 Viện Khoa học xã hội vùng Trunơ Bộ 15.363 1.760 13.000 30 Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên 2.918 118 2.800 31 Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ 137.754 269 38.566 Phụ lục 2: Tình hình nhân sự tại các Thư viện Viện Hàn lâm KHXHVN Sô lượng Tỷ trọ n g trên STT Tên đơn vị cán bô toàn hệ thống 1 Viện Địa lý nhân văn 3 2,08% 2 Viện Nghiên cứu An Độ và Tây Nam A 2 1,39% 3 Viện Nghiên cứu Đông Nam A 6 4,17% 4 Viên Xã hôi hoc 5 3,47% 5 Viên Dân tôc hoc 3 2,08% 6 Viện Nghiên cứu Châu Mỹ 2 1,39% 7 Viện Nghiên cứu Đông Băc A 3 2,08% 8 Viện Nghiên cứu Trung Quôc 4 2,78% 9 Viện Thông tin Khoa học xã hội 40 27,78% 10 Viên Kinh tê Việt Nam 2 1,39% 11 Viện Nghiên cứu Con người 9 A 1,39% 12 Viện Ngôn ngữ học 4 2,78% 13 Viên Tâm lý hoc 2 1,39% 14 Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông 3 2,08% 15 Trung tâm Nghiên cứu Kinh Thành 2 1,39% 16 Viên Triêt hoc 5 3,47% 17 Viện Nhà nước và Pháp luật 4 2,78% 18 Viện N shiên cứu Văn hoá 3 2,08% 19 Viện Nghiên cứu Tôn giáo 3 2,08% 20 Viên Gia đình và Giới 3 2,08% 21 Viên Từ điên hoc và Bách khoa thư Viêt Nam 3 2,08% 22 Viên Sử hoc 5 3,47% 23 Viên Khảo cô hoc 1 0,69% 24 Viên Văn hoc 6 4.17% 25 Viên Kinh tê và Chính trị thê eiới 4 2,78% 26 Viện Nshiên cứu Châu Au 4 2,78% 134
  12. Thực trạng và giải pháp đôi mới mô hìrth tô chức qiiản lý và phưong thức hoạt động thư viện Việt Nam 27 Viện Nghiên cứu Hán Nôm 4 2,78% 28 Hoc viên Khoa hoc xã hôi 5 3.47% 29 Viện Khoa học xã hội vùnơ Trunơ Bộ 3 2,08% 30 Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên 1 0,69% 31 Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ 7 4,86% 135
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2