intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số vấn đề về người lao động di trú

Chia sẻ: Đông Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:169

44
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Ebook Bảo vệ quyền của người lao động di trú pháp luật & thực tiễn quốc tế, khu vực và quốc gia (Sách tham khảo)" cung cấp kiến thức về quyền và việc bảo vệ quyền của người lao động di trú trong pháp luật quốc tế; tình hình người lao động di trú và việc bảo vệ quyền của người lao động di trú ở khu vực Đông Nam Á; bảo vệ quyền của người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong pháp luật Việt Nam; các khuyến nghị liên quan đến việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số vấn đề về người lao động di trú

  1. BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG DI TRÚ PHÁP LUẬT & THỰC TIỄN QUỐC TẾ, KHU VỰC VÀ QUỐC GIA (This publication has been produced with the financial assistance of CIDA/SEARCH) 1 2
  2. HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM --------- NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên/cụm từ đầy đủ ILO Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization) BẢO VỆ QUYỀN CỦA IOM Tổ chức Di cư Quốc tế (International NGƯỜI LAO ĐỘNG DI TRÚ ECOSOC Organization on Migration) Hội đồng Kinh tế-Xã hội Liên hợp quốc (The UN PHÁP LUẬT & THỰC TIỄN QUỐC TẾ, Economic and Social Council) KHU VỰC VÀ QUỐC GIA ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association of (SÁCH THAM KHẢO) Southeast Asian Nations) XHCN Xã hội Chủ nghĩa UBND Uỷ ban Nhân dân HĐND Hội đồng Nhân dân Bộ LĐ,TB&XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC HÀ NỘI - 2008 3 4
  3. nhằm hỗ trợ các cơ quan nhà nước hữu quan trong việc hoàn thiện cơ chế pháp luật quốc gia cũng như để vận dụng các cơ LỜI GIỚI THIỆU chế và quy định pháp luật quốc tế và khu vực để bảo vệ các quyền Ấn phẩm này có nguồn gốc là một báo cáo nghiên cứu và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài. được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia của Hội Luật gia Việt Xuất phát từ mục đích đó, báo cáo cố gắng đưa ra một cái nhìn Nam, Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội (Bộ LĐ-TB-XH), Bộ toàn diện về hệ thống các quy định pháp luật và cơ chế quốc tế, Ngoại giao, Viện Nghiên cứu Quyền con người và Viện Nhà khu vực về quyền và bảo vệ quyền của người lao động di trú, đồng nước và Pháp luật trực thuộc Học viện Chính trị - Hành chính thời đề cập một cách khái quát về khuôn khổ pháp luật có liên Quốc gia Hồ Chí Minh. Báo cáo này là một trong các kết quả quan đến vấn đề quyền của nhóm xã hội này của Việt Nam và của dự án nghiên cứu về các quy định pháp luật và các cơ chế của một số nước tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam. quốc tế, khu vực và quốc gia về bảo vệ các quyền và lợi ích hợp Các đánh giá và khuyến nghị nêu ra trong báo cáo này chỉ pháp của người lao động ở nước ngoài của Hội Luật gia Việt có tính chất tham khảo, cần có sự góp ý, bổ sung của các chuyên Nam, với sự trợ giúp của CIDA Canađa (tài trợ thông qua gia, đặc biệt là các chuyên gia đang làm việc trên lĩnh vực này ở Chương trình Hợp tác về Phát triển con người ở khu vực Đông các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ. Nam Á của Canađa - SEARCH). Nhân dịp này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn các cơ Việc nghiên cứu và soạn thảo báo cáo này được tiến hành quan nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và đặc từ tháng 10/2007. Từng phần trong bản thảo của báo cáo đã biệt là CIDA Canađa và SEARCH đã hỗ trợ Hội Luật gia Việt được trình bày tóm tắt tại Hội thảo về “Bảo vệ quyền và lợi ích Nam trong việc thực hiện dự án nói chung, cũng như trong việc hợp pháp của người lao động ở nước ngoài” do Hội Luật gia nghiên cứu và soạn thảo báo cáo này nói riêng. Chúng tôi cũng Việt Nam tổ chức tại Trung tâm Hội nghị quốc tế, Hà Nội, trong đánh giá cao những nỗ lực của nhóm nghiên cứu và chân thành các ngày 11-12/02/2008 và trong Hội thảo tư vấn về bảo vệ và cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên gia pháp lý và các quý vị thúc đẩy các quyền của người lao động ở nước ngoài cũng do đại biểu tham gia hai Hội thảo kể trên vì đã có những góp ý quý Hội Luật gia Việt Nam tổ chức ở Khách sạn Bảo Sơn, Hà Nội, báu vào việc hoàn thành bản báo cáo này. trong các ngày 3-4/03/2008. Báo cáo sau đó đã được chỉnh sửa, bổ sung trên cơ sở tiếp thu những ý kiến góp ý, các quan điểm, ý Hà Nội, tháng 5 năm 2008 tưởng mới của các đại biểu, thông qua các tham luận và quá HỘI LUẬT GIA VIỆT NAM trình thảo luận tại hai Hội thảo kể trên. Mục đích của báo cáo cũng như của cả dự án kể trên là 5 6
  4. MỤC LỤC PHẦN III TÌNH HÌNH NGƯỜI LAO ĐỘNG DI TRÚ VÀ VIỆC BẢO NHỮNG TỪ VIẾT TẮT VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG DI TRÚ LỜI GIỚI THIỆU Ở KHU VỰC ĐÔNG NAM Á 3.1.Khái quát về tình hình người lao động di trú ở PHẦN I khu vực Đông Nam Á 3.2. Những thách thức với việc bảo vệ quyền của GIỚI THIỆU người lao động di trú trong khu vực ASEAN 1.1. Bối cảnh và sự cần thiết của nghiên cứu 3.3. Tình hình tham gia các điều ước quốc tế về 1.2. Mục tiêu của nghiên cứu quyền của người lao động di trú ở khu vực ASEAN 1.3. Phương pháp và tiến trình nghiên cứu 3.4. Hợp tác bảo vệ người lao động di trú ở khu 1.4. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu vực ASEAN 1.5. Các khái niệm/định nghĩa quan trọng 3.5. Hoạt động của các tổ chức công đoàn và tổ chức xã hội ở khu vực ASEAN về bảo vệ người lao động di trú PHẦN II 3.6. Thỏa thuận song phương giữa các nước trong QUYỀN VÀ VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI khu vực liên quan đến bảo vệ người lao động di trú LAO ĐỘNG DI TRÚ TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ 3.7. Một số kinh nghiệm về xuất khẩu lao động và 2.1.Khái quát những nỗ lực và văn kiện pháp luật bảo vệ người lao động di trú của một số nước châu Á quốc tế trên lĩnh vực này 2.2. Công ước của Liên hợp quốc về quyền của PHẦN IV người lao động di trú và gia đình họ BẢO VỆ QUYỀN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC 2.3. Các tiêu chuẩn của ILO về bảo vệ quyền của Ở NƯỚC NGOÀI TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM người lao động di trú 2.4. Nhận xét 4.1.Khái quát 4.2.Tổng quan tình hình xuất khẩu lao động và 7 8
  5. pháp luật về quản lý xuất khẩu lao động của Việt Nam. 4.3. Các quy định chủ yếu liên quan đến quyền của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 4.4. Nhận xét PHẦN V CÁC KHUYẾN NGHỊ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BẢO VỆ CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI 5.1. Khuyến nghị của Cục quản lý lao động ngoài nước, Bộ LĐ-TB-XH 5.2.Khuyến nghị của Cục Lãnh sự, Bộ ngoại giao 5.3.Khuyến nghị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam 5.4. Khuyến nghị nêu ra tại Hội thảo tư vấn ngày 3-4/3/2008. PHỤ LỤC I – Khái quát về pháp luật của một số nước và vùng lãnh thổ ở châu Á tiếp nhận lao động Việt Nam II- Các điều ước quốc tế quan trọng về quyền của người lao động di trú TÀI LIỆU THAM KHẢO 9 10
  6. thấy, phần lớn số người lao động di trú là từ các nước đang phát triển hoặc các nước quá độ sang các nước phát triển 3. Tuy nhiên, cũng có một phần dòng người lao động di trú từ các nước đang Phần I phát triển nghèo tới các nước láng giềng cũng thuộc dạng đang GIỚI THIỆU phát triển nhưng giàu có hơn. Nói cách khác, đích đến của những người lao động di trú là các nước mà họ tin rằng có nhiều cơ hội việc làm và cải thiện cuộc sống hơn so với nước mình. 1.1. Bối cảnh và sự cần thiết của nghiên cứu Cùng với sự ra tăng của làn sóng người lao động di trú, Lao động di trú (migrant worker) không phải là vấn đề lực lượng này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc mới nảy sinh mà đã diễn ra từ rất lâu trong lịch sử nhân loại. đẩy sự phát triển kinh tế ở cả nước đến và nước gốc. Đối với Tuy nhiên, thế kỷ XX là khoảng thời gian chứng kiến sự phát nước gốc, tiền (thu nhập) gửi về nước của người lao động di trú triển tăng vọt của hiện tượng lao động di trú, và dự đoán vấn đề chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong tổng thu nhập quốc dân của này sẽ còn trở lên phổ biến hơn nữa trong thế kỷ XXI. nhiều quốc gia. Đơn cử, ở khu vực châu Á, số tiền hàng năm Theo thống kê của Tổ chức Di cư Quốc tế (IOM), hiện có những người lao động di trú gửi về nước hiện lên tới 80 tỷ đô la 192 triệu người đang làm việc ở nước khác, chiếm 3% tổng dân Mỹ. Ở hai trong số những nước có nhiều lao động di trú nhất của số của thế giới 1. Còn theo ước tính của Tổ chức Lao động quốc khu vực này là Phi-líp-pin và Sri Lan-ka, tiền gửi về của người lao tế (ILO) trung bình cứ 25 người lao động trên thế giới thì có một động di trú chiếm hơn 10% tổng thu nhập quốc dân hàng năm. Các người là lao động di trú. Số lượng người lao động di trú trên thế nước đến, đặc biệt là những nước có dân số ngày càng già đi, cũng giới ngày càng tăng nhanh. Nếu như trong giai đoạn 1965 đến đang được hưởng lợi rất nhiều từ những người lao động di trú, bởi 1990 mức tăng này là 2,1%/năm thì hiện tại đã là 2,9%. Ở nhiều lực lượng lao động này sẵn sàng đảm nhiệm những công việc nước, xu hướng ra nước ngoài tìm việc làm rất phổ biến, đặc lương thấp, nguy hiểm, độc hại, những công việc lao động chân biệt trong thanh, thiếu niên. Theo một số nghiên cứu, 51% thanh tay hay trong các ngành bị coi là ‘thấp kém’ như nông nghiệp, niên các nước A-rập muốn ra nước ngoài tìm việc làm; tỷ lệ này xây dựng...mà lao động bản địa không muốn làm, từ đó góp ở Bosnia là 63%, ở khu vực Viễn Đông của Nga là 60%, ở Pê-ru phần duy trì và phát triển nền kinh tế của nước đến. là 47%, ở Slovakia là 25% 2...Những nghiên cứu gần đây cho Xét về cách thức, dòng chảy người lao động di trú ra nước ngoài rất đa dạng. Một số người đi theo các con đường hợp pháp 1 IOM, Global Statistics 2007. (ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động nước 2 Dẫn theo Quỹ Dân số Liên hợp quốc UNFPA, Tình trạng dân số thế giới năm 2006, 3 Phụ lục về thanh niên, tr. vi. Tài liệu trên, tr.vi. 11 12
  7. ngoài một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua các công ty xuất những đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế ở nước đến, khẩu lao động) nhưng cũng có rất nhiều người khác đi theo con nhưng họ vẫn là một trong những nhóm người dễ bị bóc lột và đường bất hợp pháp (tự mình hoặc trả tiền cho các băng buôn phân biệt đối xử nhất trên thế giới. Do vị thế đặc biệt của họ, lậu người để được đưa ra nước ngoài làm việc bằng cách vượt những người lao động di trú thường phải đối mặt với hàng loạt khó biên bằng đường bộ, đường không, đường biển; hay giả dạng khăn như sự bấp bênh về việc làm, tình trạng thiếu nhà ở, không khách du lịch, đi thăm nhân thân ở nước đến rồi tìm cách ở được chăm sóc y tế, bị loại trừ về giáo dục, bị trục xuất, thậm chí lại...). Trong trường hợp ra đi bằng con đường bất hợp pháp, rủi một số trường hợp còn bị bắt giữ, giam cầm một cách bất hợp ro và nguy cơ với người lao động di trú lớn hơn rất nhiều lần so pháp, bị tra tấn, đối xử tàn ác hay hạ nhục...Về vấn đề này, các với ra đi bằng con đường hợp pháp. Đã có vô số câu chuyện đau chuyên gia đã tổng hợp các nguy cơ và khó khăn chính mà người lòng về số phận bi thảm của những người lao động ra nước lao động di trú trên thế giới thường phải đối mặt, đó là: ngoài làm việc theo con đường bất hợp pháp như bị cướp, giết, - Không được chủ lao động nước ngoài trả lương hoặc hãm hiếp hoặc bị bỏ mặc ở dọc đường, bị bán vào nhà chứa (với không được trả lương theo đúng thỏa thuận trong hợp phụ nữ và trẻ em gái), bị bắt làm việc như nô lệ mà không được đồng. trả công...Bên cạnh đó, cũng có vô số câu chuyện cho thấy sự tháo vát, kiên cường và sức chịu đựng bền bỉ đến kinh ngạc của - Thiếu những bảo đảm về an toàn và vệ sinh lao động những người lao động di trú trên con đường tìm đến ‘vùng đất dẫn đến tình trạng tỷ lệ bị tai nạn lao động và bệnh hứa’ 4. Ở góc độ nhất định, những câu chuyện như vậy thể hiện nghề nghiệp cao. khát vọng mãnh liệt và chính đáng của con người về một cuộc - Phải sống trong điều kiện thiếu vệ sinh khiến sức khỏe sống tốt đẹp hơn cho bản thân và cho những người thân của họ; giảm sút và bị mắc bệnh tật. tuy nhiên, ở góc độ pháp lý, đây là hành động bất hợp pháp, - Bị hành hạ và lạm dụng, kể cả lạm dụng tình dục, đặc không được khuyến khích, do nó tạo ra gánh nặng với lực lượng biệt là với lao động di trú nữ làm việc trong các ngành biên phòng, an ninh và nhiều cơ quan khác của các quốc gia. nghề nhạy cảm như trong các cơ sở giải trí hoặc giúp Trong rất nhiều trường hợp, tình trạng di trú lao động bất hợp việc gia đình. pháp thường gắn liền với các băng nhóm tội phạm buôn người. - Phải trả phí tuyển dụng cao cả ở nước mình và nước Ngay cả khi ra đi theo con đường hợp pháp, những người tiếp nhận, dẫn đến những khoản nợ đáng kể cho người lao động di trú vẫn phải đối mặt với nhiều nguy cơ và rủi ro. lao động và làm gia đình họ trở lên bần cùng do người Mặc dù lao động di trú có vai trò ngày càng quan trọng và có lao động không thể gửi thu nhập đầy đủ về cho gia 4 đình. Tài liệu trên, tr.vi. 13 14
  8. - Hợp đồng lao động bị người sử dụng lao động đơn Xét xu thế phát triển, thực trạng và những đóng góp của phương thay đổi nhưng người lao động vẫn phải bồi người lao động di trú cả cho nước gốc và nước tiếp nhận, việc thường cho cơ quan tuyển dụng lao động hoặc bị cáo bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động di trú buộc là "vi phạm hợp đồng lao động" nếu như vì việc và các thành viên trong gia đình họ là rất cần thiết và cấp thiết. đó mà họ từ bỏ công việc; Kinh nghiệm cho thấy, để giải quyết vấn đề này đòi hỏi những nỗ lực cả ở ba cấp độ: quốc gia, khu vực và quốc tế, cả trong - Tình trạng hộ chiếu và giấy tờ tuỳ thân thường bị người quan hệ đa phương và song phương. Ở hai cấp độ quốc tế và sử dụng lao động hoặc nhân viên của họ thu giữ. khu vực, trong khoảng hơn nửa thế kỷ qua, đã có hàng trăm văn - Nguy cơ người lao động bị buộc trở thành người lao kiện pháp lý đề cập trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề quyền và động di trú không có đăng ký, khiến họ dễ trở thành bảo vệ quyền của người lao động di trú. Bên cạnh đó, một số cơ nạn nhân của bọn buôn bán người. chế mang tầm quốc tế và khu vực cũng đã được các tổ chức liên - Bị bỏ rơi khiến cho các quyền chính đáng của họ không chính phủ và phi chính phủ quốc tế và khu vực lập ra nhằm thúc được bảo vệ hoặc bảo vệ không đầy đủ và hiệu quả. đẩy việc thực hiện các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan. Ngoài các yếu tố kể trên, lao động di trú có nghĩa là xa gia Di cư ra nước ngoài làm việc không phải là hiện tượng đình, bạn bè, cộng đồng, xa những người ủng hộ, bảo vệ, chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam. Nhìn lại lịch sử, có thể thấy ngay từ bảo và phải làm quen với những người xa lạ, những phong tục, thời Bắc thuộc, ở một số thời điểm, một số thợ thủ công, thầy tập quán, quy định pháp luật mới mà tiềm ẩn những xung đột, thuốc, thầy địa lý...giỏi của nước ta đã bị bắt sang Trung Quốc mâu thuẫn hay nguy cơ mà không phải người lao động nào làm việc, phục vụ cho các triều đình phương Bắc và một vài cũng có thể biết trước và giải quyết chúng một cách hài hòa, tốt người trong số họ đã có những đóng góp to lớn vào sự phát triển đẹp. Thêm vào đó, do nhiều người lao động di trú khi ra nước của nền kiến trúc và y học của nước này. Trong thời kỳ thuộc ngoài làm việc đã mang theo hoặc lập gia đình với những người Pháp, một số công nhân người Việt đã bị đưa sang làm việc ở lao động di trú khác ở nước ngoài nên vấn đề lao động di trú các đồn điền ở một số nước thuộc địa khác của Pháp. Đặc biệt, không chỉ gắn với những người lao động, mà còn gắn với những trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ nhất, hàng chục ngàn thành viên trong gia đình họ. Cụ thể, ở đây còn xuất hiện những lính thợ và lính bộ binh người Việt đã bị chính quyền thuộc địa vấn đề cần giải quyết trong quan hệ của những thành viên gia ép buộc hoặc bị chiêu mộ gửi về Pháp chiến đấu với quân Đức đình họ với cộng đồng bản địa, trên một loạt khía cạnh như giáo để ‘bảo vệ mẫu quốc’. Mặc dù có những khập khiễng nhất định dục, y tế, nhà ở, bảo vệ và chăm sóc trẻ em... khi đối chiếu với các khái niệm hiện đại về vấn đề này, song ở 15 16
  9. góc độ nhất định, những sự kiện đã nêu phần nào có thể coi là nhất), Liên bang Nga, một số nước châu Âu (chủ yếu là Đông hiện tượng lao động di trú 5. Âu) và một số nước châu Phi...Theo kế hoạch của các cơ quan Thập kỷ 1980-1990 đánh dấu sự bùng nổ trở lại vấn đề chức năng nhà nước, phấn đấu đến năm 2015 sẽ có khoảng một lao động di trú của Việt Nam. Theo thống kê, tính chung trong triệu lao động Việt Nam được gửi đi làm việc ở nước ngoài theo giai đoạn này có khoảng 300.000 lao động Việt Nam làm việc ở hợp đồng. Điều này có nghĩa là đến thời điểm 2015, sẽ có hơn nước ngoài một cách chính thức (được Nhà nước Việt Nam gửi một triệu người lao động di trú Việt Nam (cả hợp pháp và bất đi theo các hiệp định song phương với các nước nhận). Phần lớn hợp pháp) trên thế giới. trong số này (244.186 người) làm việc ở các nước thuộc Liên Lao động di trú đang đóng góp ngày càng quan trọng vào Xô cũ và một số nước thuộc khối XHCN Đông Âu (CHDC Đức, tổng thu nhập quốc dân của đất nước. Đơn cử, vào năm 2006, số Tiệp Khắc, Bun-ga-ri...) với tư cách công nhân kỹ thuật. Số ít tiền người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về cho gia đình hơn làm việc ở một số nước châu Phi (chủ yếu dưới dạng ước tính lên tới 1,6 tỷ đô la Mỹ (trong khi đó, vốn đầu tư trực chuyên gia, khoảng 7.000 người), và một số nước Trung Đông tiếp nước ngoài trong năm là 10,2 tỷ đô la, ODA theo cam kết (chủ yếu là I-rắc, dưới dạng công nhân xây dựng, khoảng 18.000 của các nhà tài trợ là 4,2 tỷ đô la) 6. Tuy nhiên, do số lượng lao người). động ngày càng tăng và địa bàn làm việc ngày càng mở rộng, Sự tan rã của hệ thống XHCN Liên Xô-Đông Âu và chiến công tác quản lý ngày càng trở lên phức tạp, yêu cầu bảo vệ các tranh vùng Vịnh lần thứ nhất đầu những năm 1990 đã dẫn tới quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước việc hồi hương chính thức của hầu hết số lao động di cư ở hai ngoài ngày càng trở lên cấp thiết. khu vực này, mặc dù nhiều người làm việc ở các nước Liên Xô- Thấy được vấn đề trên, ngày 29/11/2006, Quốc Hội đã Đông Âu đã tìm cách để được ở lại để làm việc cho đến hiện thông qua Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước nay. Sau những biến cố đó, hoạt động xuất khẩu lao động tiếp ngoài theo hợp đồng. Luật này quy định về hoạt động đưa người tục được Nhà nước khuyến khích, song hướng tới các thị trường lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; quyền và khác. Hiện tại, lao động di trú của Việt Nam (cả hợp pháp và nghĩa vụ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp không hợp pháp) đang có mặt ở khoảng 40 nước trên thế giới, đồng; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp với tổng số vào khoảng 500.000 người, trong đó đáng kể là ở đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, một số nước Trung các tổ chức, cá nhân có liên quan. Việc ban hành Luật là một Đông (Cô-oét, Ả-rập Xê-út, Các Tiểu vương quốc Ả-rập thống 6 Nguồn: Tham luận của ông Đào Công Hải, Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ LĐ-TB-XH tại Hội thảo về Pháp luật và cơ chế quốc tế, khu vực và quốc gia về bảo 5 Xem Hội Luật gia Việt Nam, Pháp luật quốc gia và quốc tế về bảo vệ quyền của các vệ người lao động ở nước ngoài do Hội Luật gia Việt Nam tổ chức trong các ngày 11- nhóm xã hội dễ bị tổn thương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.201-202. 12/01/2008 tại Hà Nội. 17 18
  10. bước tiến rất quan trọng, không chỉ trong việc thúc đẩy hoạt Để thực hiện được mục tiêu phát triển kể trên, những mục động xuất khẩu lao động mà còn trong việc bảo vệ các quyền và tiêu cụ thể của nghiên cứu này là: lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam đi làm việc ở - Tập hợp và phân tích những tiêu chuẩn pháp luật và cơ nước ngoài. Mặc dù vậy, thực tế thời gian qua vẫn diễn ra nhiều chế quốc tế có liên quan đến vấn đề quyền và bảo vệ vụ việc vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao quyền của người lao động di trú. động chuẩn bị ra nước ngoài làm việc hoặc đang làm việc ở - Tập hợp và phân tích những tiêu chuẩn pháp luật và cơ nước ngoài. Tình trạng này cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục chế khu vực có liên quan đến vấn đề quyền và bảo vệ nghiên cứu hoàn thiện các quy định pháp luật trên lĩnh vực xuất quyền của người lao động di trú. khẩu lao động, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc quản - Tập hợp và phân tích những tiêu chuẩn pháp luật và cơ lý, giám sát các doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Để làm được chế quốc gia có liên quan đến vấn đề quyền và bảo vệ điều đó, việc đầu tiên là phải có những nghiên cứu chuyên sâu quyền của người lao động di trú. về các quy định pháp luật, cơ chế quốc gia, quốc tế và khu vực - Ở mức độ nhất định, so sánh giữa các quy định pháp luật về lao động di trú. Tuy trong thời gian qua đã có một số công Việt Nam và các tiêu chuẩn pháp luật quốc tế, khu vực trình nghiên cứu về vấn đề trên được tiến hành bởi một số cơ có liên quan đến vấn đề quyền và bảo vệ quyền của quan nhà nước, tổ chức xã hội, trường đại học, viện nghiên cứu người lao động di trú để đưa ra những khuyến nghị sửa của Việt Nam cũng như các tổ chức liên chính phủ, phi chính đổi, bổ sung hệ thống quy định pháp luật quốc gia cho phủ quốc tế và các cá nhân song hiện chưa có công trình nào tập phù hợp hơn nữa với các tiêu chuẩn pháp luật quốc tế và trung phân tích một cách toàn diện các quy định pháp luật, cơ khu vực về vấn đề này, từ đó bảo vệ có hiệu quả các chế quốc gia, quốc tế và khu vực về lao động di trú. Nghiên cứu quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. này nhằm góp phần khỏa lấp khoảng trống đó. 1.3. Phương pháp và tiến trình nghiên cứu 1.2. Mục tiêu của nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng để xây Mục tiêu phát triển của nghiên cứu này là nhằm góp phần dựng báo cáo này là tổng hợp, phân tích và so sánh. Báo cáo này bảo vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao chủ yếu được thực hiện trên cơ sở khảo sát và phân tích văn bản động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và hoàn thiện hệ thống (desk review), tuy nhiên, trong một số nội dung, việc đưa ra các pháp luật Việt Nam theo các tiêu chuẩn pháp luật quốc tế và khu nhận xét, kết luận và khuyến nghị còn dựa trên một số tình vực trên lĩnh vực này. huống thực tế và kết quả của một số nghiên cứu khác có liên 19 20
  11. quan do một số tổ chức quốc tế và cơ quan, tổ chức ở Việt Nam • Công ước số 97 của ILO về hỗ trợ việc làm cho người thực hiện trong thời gian gần đây. lao động di trú. Về tiến trình nghiên cứu, như đã đề cập ở trên, báo cáo • Công ước số 143 của ILO về bảo vệ người lao động di này được nhóm chuyên gia thực hiện trước khi tổ chức hai hội trú. thảo về cùng chủ đề, với hai mục đích: (i) sử dụng các kết quả Ở cấp độ khu vực, nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát nghiên cứu là cơ sở để thảo luận trong hội thảo và (ii) thu thập những văn kiện và cơ chế về bảo vệ người lao động di trú ở tiểu các ý kiến góp ý, bình luận và các phân tích, đánh giá của các vùng Đông Nam Á mà Việt Nam có tham gia. Ở cấp độ quốc chuyên gia khác tham dự hội thảo nhằm hoàn thiện báo cáo. gia, nghiên cứu này chỉ khảo sát những văn bản pháp luật do Thêm vào đó, để bảo đảm các kiến thức, thông tin và những nhận xét, đánh giá trong báo cáo là phù hợp và hữu ích, bản thảo Quốc Hội và các bộ, cơ quan ngang bộ ban hành. Các văn bản báo cáo còn được gửi cho một số chuyên gia trên lĩnh vực này do các cấp chính quyền ở địa phương hoặc do các chủ thể tư để xin ý kiến góp ý. nhân hoặc xã hội (cụ thể là các quy định, quy tắc nội bộ do các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đưa ra...) không được đề cập 1.4. Phạm vi và giới hạn của nghiên cứu trong nghiên cứu này do những giới hạn về nguồn lực và khó khăn trong việc thu thập tư liệu. Ở cấp độ quốc tế, do giới hạn về thời gian và nguồn lực, nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát những quy định trong ba Cũng liên quan đến phạm vi nghiên cứu, ở các cấp độ điều ước được coi là quan trọng nhất đối với việc bảo vệ quyền quốc tế và khu vực, nghiên cứu này đề cập đến vấn đề quyền và của người lao động di trú, bao gồm 7: bảo vệ quyền của những người lao động di trú ra đi theo cả hai • Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người lao con đường hợp pháp và không hợp pháp. Tuy nhiên, ở cấp độ động di trú và các thành viên trong gia đình họ. quốc gia, do giới hạn bởi khuôn khổ pháp luật hiện hành của 7 Việt Nam (đã đề cập ở trên), nghiên cứu chủ yếu đề cập đến Ngoài các điều ước được đề cập và phân tích trong nghiên cứu này, còn có một điều ước khác cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ người lao động di trú, đó là quyền việc bảo vệ quyền của những người lao động di trú ra đi Nghị định thư về chống buôn bán người nhập cư bằng đường biển, đường bộ và theo con đường hợp pháp (mà ở Việt Nam thường gọi là lao đường hàng không bổ sung Công ước của Liên hợp quốc về chống các tội phạm xuyên quốc gia. Tuy nhiên, do Nghị định thư này (cùng những quy định pháp luật có động xuất khẩu). liên quan của Việt Nam) đã được phân tích một cách toàn diện và chi tiết trong một dự án của Bộ Tư pháp với sự tài trợ của UNICEF và Văn phòng về Tội phạm và Ma túy của Liên hợp quốc nên nghiên cứu này sẽ không nêu và phân tích lại văn kiện đó. 1.5. Các khái niệm/định nghĩa quan trọng Để có thông tin tham khảo, xin xem Báo cáo đánh giá so sánh hệ thống pháp luật Việt Nam với Nghị định thư về chống buôn bán người nhập cư bằng đường biển, 1.5.1. Khái niệm ‘người lao động di trú’ đường bộ và đường hàng không bổ sung Công ước của Liên hợp quốc về chống các tội phạm xuyên quốc gia (cả tiếng Anh và tiếng Việt), do Nhà xuất bản Tư Pháp ấn Để thống nhất cách hiểu các nội dung được đề cập trong hành năm 2004. 21 22
  12. nghiên cứu này, khái niệm người lao động di trú được xác định - “Người đi biển” - chỉ những lao động di trú được tuyển theo định nghĩa ở Điều 2 Công ước của Liên hợp quốc về quyền dụng làm việc trên một chiếc tàu đăng ký tại một quốc của người lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ, gia mà họ không phải là công dân, bao gồm cả ngư dân; theo đó: - “Nhân công làm việc tại một công trình trên biển” - chỉ những lao động di trú được tuyển dụng làm việc trên một ‘Lao động di trú là một người đã, đang và sẽ làm một công công trình trên biển thuộc quyền tài phán của một quốc việc có hưởng lương tại một quốc gia mà người đó không gia mà họ không phải là công dân; phải là công dân’. - “Nhân công lưu động” - chỉ những lao động di trú sống thường trú ở một nước phải đi đến một hoặc nhiều nước Xét về tính pháp lý của việc cư trú và lao động, Điều 2 khác nhau trong những khoảng thời gian do tính chất Công ước chia người lao động di trú và các thành viên gia đình công việc của người đó; họ thành hai loại: có giấy tờ hợp pháp (hoặc hợp pháp) - “Nhân công theo dự án” - chỉ những lao động di trú (documented migrant) và không có giấy tờ (hoặc bất hợp pháp) được nhận vào quốc gia nơi có việc làm trong một thời (undocumented migrant). Những người được xem là có giấy tờ gian nhất định để chuyên làm việc cho một dự án cụ thể hoặc hợp pháp khi họ được phép vào, ở lại và tham gia làm một đang được người sử dụng lao động của mình thực hiện công việc được trả lương tại quốc gia nơi có việc làm theo pháp tại quốc gia đó; luật quốc gia đó và theo những hiệp định quốc tế mà quốc gia đó là thành viên. Những người được xem là không có giấy tờ hoặc - “Nhân công lao động chuyên dụng” - chỉ những lao động di trú mà được người sử dụng lao động của mình bất hợp pháp khi họ không đáp ứng được các điều kiện đó. cử đến quốc gia nơi có việc làm trong một khoảng thời Xét về nghề nghiệp, phạm vi những đối tượng được coi là gian hạn chế nhất định để đảm nhiệm một công việc lao động di trú khá rộng, bao gồm 8 dạng: hoặc nhiệm vụ cụ thể mang tính chuyên môn kỹ thuật ở - “Nhân công vùng biên” - chỉ những lao động di trú quốc gia nơi có việc làm; thường trú tại một nước láng giềng nơi họ thường trở về - “Nhân công tự chủ” - chỉ những lao động di trú tham gia hàng ngày hoặc ít nhất mỗi tuần một lần; làm một công việc có hưởng lương nhưng không phải - “Nhân công theo mùa” - chỉ những lao động di trú làm dưới dạng hợp đồng lao động mà thường là bằng cách những công việc có tính chất mùa vụ và chỉ làm một thời làm việc độc lập hoặc cùng với các thành viên gia đình gian nhất định trong năm; của mình, hoặc dưới các hình thức khác mà được coi là 23 24
  13. nhân công tự chủ theo pháp luật của quốc gia nơi có việc theo định nghĩa ở Điều 4 Công ước của Liên hợp quốc về quyền làm hoặc theo các hiệp định song phương và đa phương. của người lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ, Điều 3 Công ước liệt kê những đối tượng không được coi theo đó, thuật ngữ “các thành viên gia đình” để chỉ những người là lao động di trú (dựa trên tiêu chí nghề nghiệp), bao gồm: kết hôn với những người lao động di trú hoặc có quan hệ tương tự như quan hệ hôn nhân, theo pháp luật hiện hành, cũng như - Những người được cử hoặc tuyển dụng bởi các cơ quan con cái và những người sống phụ thuộc khác được công nhận là và tổ chức quốc tế, hoặc bởi một nước sang một nước thành viên của gia đình theo pháp luật hiện hành và theo các khác để thực hiện các chức năng chính thức; hiệp định song phương và đa phương giữa các quốc gia liên - Những người được cử hoặc tuyển dụng bởi một nước quan. hoặc người thay mặt cho nước đó ở nước ngoài tham gia các chương trình phát triển và các chương trình hợp tác khác; - Những người sống thường trú ở một nước không phải quốc gia xuất xứ để làm việc như những nhà đầu tư; - Những người tị nạn và không có quốc tịch; - Sinh viên và học viên; - Những người đi biển hay người làm việc trên các công trình trên biển không được nhận vào để cư trú và tham gia vào một công việc có hưởng lương ở quốc gia nơi có việc làm. 1.5.2. Khái niệm ‘thành viên trong gia đình’ của người lao động di trú Như đã đề cập ở các phần trên, vấn đề quyền của người lao động di trú gắn liền với vấn đề quyền của những thành viên trong gia đình mà theo họ sang sinh sống ở nước ngoài. Tương tự như khái niệm “người lao động di trú”, để thống nhất cách hiểu các nội dung được đề cập trong báo cáo này, khái niệm các thành viên trong gia đình người lao động di trú được xác định 25 26
  14. người lao động di trú. Ngoài ra, còn cần kể đến một số văn kiện khác có liên quan đến vấn đề lao động di trú của tổ chức này, bao gồm Khuyến nghị về người lao động di trú năm 1975 Phần II (Khuyến nghị số 151); Công ước về xóa bỏ lao động cưỡng bức QUYỀN VÀ VIỆC BẢO VỆ QUYỀN và bắt buộc năm 1930 (Công ước số 29); và Công ước về xóa bỏ lao động cưỡng bức năm 1957 (Công ước số 105)... CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG DI TRÚ Ngoài ILO, từ cuối thập kỷ 1970, Liên hợp quốc cũng bắt TRONG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ đầu quan tâm đến việc bảo vệ người lao động di trú. Văn kiện đầu tiên của tổ chức này trực tiếp đề cập đến vấn đề người lao 2.1.Khái quát những nỗ lực và văn kiện pháp luật quốc động di trú là Nghị quyết số 1706 (LIII) ngày 28/7/1972 của Hội tế trên lĩnh vực này đồng Kinh tế và Xã hội (ECOSOC) trong đó cảnh báo về những tác động tiêu cực của tình trạng đưa người lao động vào một số Vấn đề người lao động di trú đã được đề cập trên các diễn nước châu Âu một cách bất hợp pháp và việc người lao động di đàn quốc tế từ những năm giữa thế kỷ XX. Trong lĩnh vực này, trú từ các nước châu Phi bị bóc lột trong tình trạng tương tự như có thể coi Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) là chủ thể đi tiên nô lệ và cưỡng bức lao động. Nghị quyết bày tỏ sự lo ngại sâu phong. Ngay từ cuối thập kỷ 1930, ILO đã ban hành điều ước sắc và lên án việc tuyển dụng trái pháp luật, đưa lậu người lao đầu tiên nhằm tạo vị thế bình đẳng cho người lao động di trú động vào một số nước châu Âu và phân biệt đối xử với người (Công ước Di trú vì việc làm năm 1939, được thông qua tại Kỳ lao động di trú, đồng thời yêu cầu các quốc gia có liên quan phải họp thứ 25 ngày 8/6/1939 của ILO, được sửa đổi bằng Công ước thông qua và thực thi các biện pháp toàn diện để trừng phạt số 97 năm 1949 về Lao động Di trú), trong đó yêu cầu các quốc những kẻ vi phạm và ngăn chặn tình trạng này. Cũng trong Nghị gia thành viên phải đối xử với những người lao động di trú một quyết này, ECOSOC yêu cầu Ủy ban Quyền con người Liên hợp cách bình đẳng như những người lao động là công dân của nước quốc (the UN Commission on Human Rights 8) xem xét vấn đề mình. Đến năm 1975, ILO ban hành điều ước thứ hai về vấn đề và chuẩn bị những khuyến nghị thích hợp nhằm thúc đẩy các này (Công ước số 143 về Người di trú trong môi trường bị lạm hoạt động trên lĩnh vực này. dụng và việc thúc đẩy sự bình đẳng về cơ hội và trong đối xử Cùng năm 1972, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua với người lao động di trú). Công ước này tiến thêm một bước so Nghị quyết số 2920 (XXVII) ngày 15/11/1972 về thực trạng với Công ước năm 1947 bằng việc yêu cầu các quốc gia thành viên phải tôn trọng và bảo vệ tất cả các quyền con người của 8 Cơ quan này hiện đã được đổi tên là Hội đồng Quyền con người Liên hợp quốc (the UN Council on Human Rights). 27 28
  15. phân biệt đối xử với người lao động nước ngoài ở một số nước đã trình lên nhằm đưa ra những khuyến nghị về các biện pháp châu Âu và ở một số nơi khác. Nghị quyết kêu gọi chính phủ cần thực hiện để bảo vệ các quyền con người của người lao của các nước liên quan thực hiện hoặc kiểm tra việc thực hiện động di trú bất kể nguồn gốc của họ. Cũng trong Nghị quyết các biện pháp nhằm chấm dứt sự đối xử phân biệt với người lao này, Ủy ban Quyền con người Liên hợp quốc còn yêu cầu các động di trú trên lãnh thổ nước mình và có những nỗ lực để cải quốc gia gửi cho Tổng thư ký Liên hợp quốc các tài liệu, văn thiện những điều kiện cho việc tiếp nhận người lao động di trú. bản có liên quan để phục vụ công việc nghiên cứu của hai cơ Nghị quyết cũng khuyến nghị các nước tuân thủ các quy định ban đã nêu. của Công ước quốc tế về Xóa bỏ Tất cả các Hình thức Phân biệt Chấp hành yêu cầu của Ủy ban Quyền con người Liên hợp Đối xử về Chủng tộc và yêu cầu Ủy ban Quyền con người Liên quốc, Tiểu ban về Chống Phân biệt Đối xử và Bảo vệ Người hợp quốc báo cáo về vấn đề bóc lột người lao động di trú trong thiểu số đã thảo luận và xác định hai khía cạnh cần tập trung làm kỳ họp tiếp theo. Thêm vào đó, Nghị quyết cũng đề nghị ILO rõ trong việc bảo vệ người lao động di trú, đó là: (i) Các hoạt tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này và kêu gọi các quốc động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài một cách lén gia thành viên Liên hợp quốc mà chưa là thành viên đặt ưu tiên lút, bất hợp pháp (ii) Sự phân biệt đối xử với người lao động di cao cho việc phê chuẩn Công ước số 97 năm 1949 của ILO, coi trú ở các nước đến. Để làm rõ hai khía cạnh này, Tiểu ban đã đó như là một trong các nỗ lực nhằm xóa bỏ tình trạng buôn lậu thông qua Nghị quyết số 6 (XXVI) ngày 19/9/1973 trong đó ủy người lao động di trú trên thế giới. nhiệm cho bà Halima Warzazi là Báo cáo viên đặc biệt về người Tuân thủ các yêu cầu của Đại hội đồng và ECOSOC, Ủy lao động di trú thực hiện công trình nghiên cứu. Bản thảo Báo ban Quyền con người Liên hợp quốc đã xem xét vấn đề bảo vệ cáo nghiên cứu sau đó đã được bà Halima Warzazi trình lên người lao động di trú trong kỳ họp lần thứ 29 và đã thông qua Tiểu ban vào năm 1974 và được trình bày tại Hội thảo của Liên Nghị quyết số 1789 (LIV) ngày 18/5/1973, trong đó hối thúc các hợp quốc về Quyền con người của người lao động di trú tổ chức quốc gia phê chuẩn các công ước có liên quan của ILO cũng ở Tunis (Tuy-ni-di) ngày 12-24/11/1975 10 và được trình lên Ủy như ký kết các hiệp ước song phương về vấn đề lao động di trú ban Quyền con người Liên hợp quốc vào năm 1976 11. khi cần thiết. Nghị quyết này cũng yêu cầu Tiểu ban về Chống Ngày 16/12/1976, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông Phân biệt Đối xử và Bảo vệ Người thiểu số 9 và Ủy ban về Vị thế qua Nghị quyết số 31/127 về “Các biện pháp cải thiện tình hình của Phụ nữ nghiên cứu sâu về vấn đề này dựa trên các tài liệu, và bảo đảm nhân phẩm và các quyền con người của người lao văn bản, khuyến nghị mà các quốc gia thành viên Liên hợp quốc động di trú’. Nghị quyết này bày tỏ sự quan tâm sâu sắc tới thực 9 10 Cơ quan này hiện đã được đổi tên là Tiểu ban về Thúc đẩy và Bảo vệ Quyền con Xem tài liệu của Liên hợp quốc mã số ST/TAO/HR/50. 11 người. Xem tài liệu của Liên hợp quốc mã số E/CN.4/Sub.2/L.640. 29 30
  16. trạng phân biệt đối xử thường xuyên mà người lao động di trú Trong kỳ họp lần thứ 32, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã phải đối mặt ở một số quốc gia, đồng thời kêu gọi tất cả các thông qua Nghị quyết số 32/120 ngày 16/12/1977, trong đó quốc gia tiến hành các biện pháp có hiệu quả để ngăn chặn và khuyến nghị ECOSOC và Ủy ban Quyền con người Liên hợp chấm dứt những sự phân biệt đối xử chống lại người lao động di quốc xem xét đầy đủ và chi tiết vấn đề người lao động di trú để trú. Đặc biệt, Nghị quyết yêu cầu tất cả các quốc gia: báo cáo với Đại hội đồng trong phiên họp tiếp theo. Đại hội - Mở rộng vị thế của người lao động di trú tới mức bình đồng Liên hợp quốc cũng yêu cầu các cơ quan này phối hợp với đẳng về đối xử như với người lao động bản địa trong các ILO, UNESCO và các cơ quan khác có liên quan trong hệ thống vấn đề về quyền con người và trong các quy định pháp Liên hợp quốc trong các hoạt động về bảo vệ quyền của người luật về lao động và xã hội của quốc gia. lao động di trú. Vào kỳ họp tiếp theo (lần thứ 33), Đại hội đồng - Thúc đẩy và hỗ trợ tất cả các biện pháp nhằm thực hiện Liên hợp quốc đã thông qua Nghị quyết số 33/163 ngày các văn kiện quốc tế có liên quan và ký kết các hiệp định 20/12/1978, trong đó kêu gọi tất cả các quốc gia thành viên phê chuẩn Công ước về người lao động di trú (các điều khoản bổ song phương nhằm xóa bỏ tình trạng đưa lậu người lao sung) của ILO (Công ước số 143 năm 1975). Nghị quyết cũng động vào nước khác. yêu cầu Tổng thư ký Liên hợp quốc tham khảo ý kiến của các - Thông qua các biện pháp và quy định pháp lý cần thiết quốc gia thành viên và của ILO về khả năng soạn thảo một điều để bảo đảm rằng tất cả người lao động di trú được hưởng ước quốc tế về quyền của người lao động di trú. các quyền con người cơ bản, bất kể họ di trú theo cách thức nào. Trong Hội nghị thế giới lần thứ nhất về chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và tệ phân biệt chủng tộc tổ chức ở Giơ-ne- Cũng trong Nghị quyết kể trên, Đại hội đồng Liên hợp quốc vơ năm 1978, Liên hợp quốc khẳng định cam kết hành động để đã yêu cầu các quốc gia chủ nhà phải cung cấp những tiện ích về thúc đẩy quyền của người lao động di trú. Cam kết đó được thông tin và nơi tiếp nhận để bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhắc lại trong Nghị quyết số 34/172 ngày 17/12/1979 được chính sách liên quan đến đào tạo, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, giáo thông qua tại kỳ họp thường niên của Đại hội đồng Liên hợp dục và đời sống văn hóa cho người lao động di trú và các thành quốc diễn ra cùng năm (kỳ họp lần thứ 34). Nghị quyết này viên trong gia đình họ, cũng như bảo đảm cho họ được tự do thực đồng thời quy định việc thành lập một Nhóm công tác (mở cho hành các hoạt động văn hóa của cộng đồng mình. Bên cạnh đó, tất cả các nước thành viên và các tổ chức quốc tế cử đại diện Nghị quyết cũng yêu cầu các quốc gia gốc phải tăng cường đến tham gia) để soạn thảo Công ước quốc tế về quyền của người mức cao nhất có thể việc phổ biến thông tin nhằm tư vấn và bảo lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ. Nhóm công vệ người lao động của nước mình ở nước ngoài. tác bắt đầu công việc soạn thảo công ước từ kỳ họp lần thứ 35 31 32
  17. của Đại hội đồng Liên hợp quốc vào năm 1980 và kết thúc vào 2. Khuyến nghị chung số 86 về di trú tìm việc làm (sửa tháng 6/1990. Dự thảo công ước được Đại hội đồng Liên hợp đổi), 1949 quốc thông qua theo Nghị quyết số 45/158 ngày 18/12/1990 12. 3. Công ước số 143 về người lao động di trú (các điều Bên cạnh các sự kiện chính kể trên, vấn đề bảo vệ quyền khoản bổ sung), 1975 của người lao động di trú còn được thảo luận trong nhiều kỳ họp 4. Khuyến nghị chung số 151 về người lao động di trú, của các cơ quan chính của Liên hợp quốc. Cụ thể, trong kỳ họp 1975 lần thứ 45 ngày 28/7/2000, ECOSOC đã khuyến nghị Đại hội 5. Công ước số 118 về bình đẳng trong đối xử (an sinh xã đồng Liên hợp quốc lấy ngày 18/12 hàng năm là Ngày Quốc tế hội), 1962 về Người Lao động Di trú 13 nhằm nhắc nhở cộng đồng quốc tế 6. Công ước số 157 về duy trì các quyền an sinh xã hội, về sự cần thiết và cấp thiết phải tôn trọng, thực hiện và bảo vệ 1982 các quyền con người của nhóm xã hội này. Gần đây nhất, năm 7. Khuyến nghị chung số 167 về duy trì các quyền an sinh 2006, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã có một kỳ họp đặc biệt để xã hội, 1983 thảo luận về vấn đề di cư quốc tế, trong đó tiếp tục nhấn mạnh Các công ước, khuyến nghị khác có liên quan của ILO sự cần thiết phải tăng cường các hoạt động và sự phối hợp ở tất 1. Công ước số 29 về xóa bỏ lao động cưỡng bức, 1930 cả các cấp độ nhằm bảo vệ và thúc đẩy các quyền của người lao động di trú trên thế giới... 2. Công ước số 87 về tự do lập hội và bảo vệ quyền được tổ chức, 1948 Dưới đây là bản tổng hợp những văn kiện chính của ILO 3. Công ước số 98 về quyền được tổ chức và thỏa ước lao và của Liên hợp quốc liên quan đến vấn đề di trú vì việc làm động tập thể, 1949 được thông qua từ trước tới nay 14. 4. Công ước số 100 về trả lương bình đẳng, 1951 Các công ước, khuyến nghị trực tiếp của ILO 5. Công ước số 105 về xóa bỏ lao động cưỡng bức, 1957 1. Công ước số 97 về di trú tìm việc làm (sửa đổi), 1949 6. Công ước số 111 về chống phân biệt đối xử (việc làm và nghề nghiệp), 1958 12 Nguồn: United Nations Action in the Field of Human Rights, United Nations, New 7. Khuyến nghị chung số 111 về chống phân biệt đối xử York and Geneva, 1994. 13 Nguồn: Official Records of the Economic and Social Council, 2000, Supplement (việc làm và nghề nghiệp), 1958 No. 3 (E/2000/23), chap. II, sect. A. 8. Công ước số 138 về tuổi lao động tối thiểu, 1973 14 Xem kỷ yếu các hội thảo về bảo vệ người lao động ở nước ngoài do Hội Luật gia Việt Nam tổ chức trong các ngày 11-12/01/2008 và 3-4/3/2008 tại Hà Nội. 33 34
  18. 9. Công ước số 169 về các dân tộc thiểu số và bộ lạc, 1989 - Quy định và bảo vệ các quyền của người lao động di trú (mà tiêu biểu là Công ước của Liên hợp quốc về quyền 10. Công ước số 181 về các cơ sở lao động tư nhân, 1997 của người lao động di trú và gia đình họ). 11. Công ước số 182 về xóa bỏ những hình thức lao động - Hỗ trợ việc làm và bảo vệ người lao động di trú trong trẻ em tồi tệ nhất, 1999 những hoàn cảnh bị ngược đãi (mà tiêu biểu là các Công Các văn kiện có liên quan của Liên hợp quốc ước số 97, Công ước số 143 của ILO và bao gồm một 1. Công ước quốc tế về bảo vệ các quyền của tất cả những phần của Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người lao động di trú và thành viên trong gia đình họ, người lao động di trú và gia đình họ). 1990. - Ngăn chặn tình trạng buôn bán người nhập cư (mà tiêu 2. Công ước quốc tế về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biểu là Nghị định thư về chống buôn bán người nhập cư biệt chủng tộc, 1965. bằng đường biển, đường bộ và đường hàng không bổ 3. Công ước về xóa bỏ tất các các hình thức phân biệt đối sung Công ước của Liên hợp quốc về chống các tội xử với phụ nữ, 1979. phạm xuyên quốc gia). 4. Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, Nghiên cứu này sẽ đề cập đến cả ba khía cạnh kể trên, tuy 1966. nhiên, do mục đích và những giới hạn về thời gian và nguồn lực, 5. Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966. các khía cạnh thứ nhất và thứ hai là những nội dung trọng tâm. 6. Công ước về quyền trẻ em, 1989. 2.2. Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người 7. Nghị định thư về ngăn chặn, trừng trị việc buôn bán lao động di trú và gia đình họ 15 người, đặc biệt là buôn bán phụ nữ, trẻ em, bổ sung Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm xuyên 2.2.1. Khái quát quốc gia, 2000. Mặc dù như đã nêu ở trên, trong hệ thống điều ước quốc tế 8. Nghị định thư về chống buôn lậu người di cư qua đường về quyền con người của Liên hợp quốc còn có một số điều ước bộ, đường biển và đường không, bổ sung Công ước của khác có liên quan đến vấn đề người lao động di trú; tuy nhiên, Liên hợp quốc về chống tội phạm xuyên quốc gia, 2000. cho đến nay, Công ước quốc tế về quyền của người lao động di Nhìn chung, các nỗ lực và văn kiện quốc tế trên lĩnh vực trú và các thành viên trong gia đình họ vẫn được coi là điều ước này tập trung vào ba khía cạnh cơ bản, đó là: 15 Toàn văn công ước đã dịch sang tiếng Việt, xin xem ở phần Phụ lục. 35 36
  19. quốc tế trực tiếp và hoàn thiện nhất về quyền của người lao 10. Buốc-ki-na Fasô 16/11/2001 26/11/2003 động di trú. 11. Căm-pu-chia 27/9/2004 - Công ước được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua 12. Cape Verde - 16/9/1997 (a) ngày 18/12/1990 theo Nghị quyết 45/158 (ngày này sau đó được Đại hội đồng Liên hợp quốc lấy làm Ngày quốc tế về Người lao 13. Chi-lê 24/9/1993 21/3/2005 động di trú). Theo Điều 87(1), Công ước sẽ có hiệu lực khi có 14. Cô-lôm-bi-a - 24/5/1995 (a) 20 quốc gia phê chuẩn hoặc gia nhập. Tính đến tháng 4/2008, 15. Comoros 22/9/2000 - Công ước đã có 37 nước thành viên (28 quốc gia khác đã ký 16. Ê-cu-a-đo - 5/2/2002 (a) nhưng chưa phê chuẩn). Dưới đây là danh sách các quốc gia thành viên và các quốc gia đã ký công ước 16. 17. Ai-cập - 19/2/1993 (a) 18. En San-va-đo 13/9/2002 14/3/2003 Bảng 1 19. Ga-bông 15/12/2004 - Các quốc gia đã ký và tham gia Công ước của Liên hợp quốc 20. Gha-na 7/9/2000 7/9/2000 về quyền của người lao động di trú và gia đình họ 21. Goa-tê-ma-la 7/9/2000 14/3/2003 Quốc gia Ngày ký Ngày tham gia 22. Ghi-nê - 7/9/2000 (a) 1. An-ba-ni - 5/6/2007 (a) 23. Ghi-nê Bít-sao 12/9/2000 - 2. An-giê-ri - 21/4/2005 (a) 24. Guyana 15/9/2005 - 3. Ác-hen-ti-na 10/8/2004 23/2/2007 25. Hon-đu-rát - 9/8/2005 (a) 4. A-déc-bai-gian - 11/1/1999 (a) 26. In-đô-nê-si-a 22/9/2004 - 5. Băng-la-đét 7/10/1998 - 27. Kiếc-ghi-kis-stan - 29/9/2003 (a) 6. Belize - 14/11/2001 (a) 28. Lê-sô-thô 24/9/2004 16/9/2005 7. Bê-nanh 15/9/2005 - 29. Liberia 22/9/2004 - 8. Bôlivia - 16/10/2000 (a) 30. Li-bi - 18/6/2004 (a) 9. Bosnia & Herzegovina - 13/12/1996 (a) 31. Ma-li - 5/6/2003 (a) 16 Nguồn: http:/www2.ohchr.org/english/bodies/ratification. 37 38
  20. 32. Mô-ri-ta-ni - 22/6/2007 (a) o (d) biểu thị quốc gia này kế thừa việc ký hoặc phê chuẩn hay gia nhập 33. Mê-hi-cô 22/5/1991 8/3/1999 Điểm quan trọng đầu tiên ở Công ước này là nó đã cụ thể 34. Mông-tê-nê-grô 23/10/2006 (d) - hóa thêm định nghĩa về người lao động di trú (migrant worker) 35. Ma-rốc 15/8/1991 21/6/1993 mà đã được đề cập trong Công ước số 97 của ILO năm 1949 17, 36. Ni-ca-ra-goa - 26/10/2005 (a) đồng thời bổ sung định nghĩa các thành viên trong gia đình họ 37. Pa-ra-goay 13/9/2000 - (mà đã nêu ở phần trên). Bên cạnh đó, Công ước đã quy định một hệ thống quyền con người của người lao động di trú khá 38. Pê-ru 22/9/2004 14/9/2005 toàn diện và cụ thể. Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc bảo vệ 39. Phi-líp-pin 15/11/1993 5/7/1995 các quyền và lợi ích của người lao động di trú trên thực tế và có 40. Sao Tome & Principe 6/9/2000 - thể coi là đóng góp lớn nhất là Công ước với việc bảo vệ nhóm 41. Sê-nê-gan - 9/6/1999 (a) xã hội này, bởi lẽ nhiều quyền quan trọng được nêu trong Công ước chưa hề được các văn kiện quốc tế trước đó chưa đề cập, 42. Séc-bi 11/11/2004 - hoặc mới chỉ được đề cập trong những văn kiện không ràng 43. Xây-sen - 15/12/1994 (a) buộc về mặt nghĩa vụ pháp lý của các quốc gia (các văn kiện 44. Si-ê-ra Lê-ôn 15/9/2000 - ‘mềm’). 45. Sri Lanka - 11/3/1996 (a) Tương tự như với các nhóm xã hội dễ bị tổn thương khác như phụ nữ, trẻ em, người thiểu số...các quyền con người được 46. Sy-ri - 2/6/2005 (a) quy định trong Công ước quốc tế về quyền của người lao động 47. Tát-gi-kis-tan 7/9/2000 8/1/2002 di trú và các thành viên trong gia đình họ đã tính đến hoàn cảnh 48. Đông Ti-mo - 30/1/2004 (a) và những nhu cầu đặc thù của nhóm. Những quyền đặc thù này 49. Tô-gô 15/11/2001 - 17 50. Thổ Nhĩ Kỳ 13/1/1999 27/9/2004 Theo Điều 11 Công ước số 97 của ILO, thuật ngữ người di trú vì việc làm được hiểu là một người di cư từ một quốc gia này tới quốc gia khác để tìm kiếm việc làm, 51. U-gan-đa - 14/11/1995 (a) bao gồm bất kỳ người nào được tuyển dụng một cách lâu dài như là một người di trú vì việc làm. Khái niệm này không bao hàm: (a) những lao động qua lại ở các vùng 52. U-ru-goay - 15/2/2001 (a) biên giới; (b) những nghệ sĩ và người có chuyên môn hành nghề tự do đến làm việc ở nước khác trong thời gian ngắn; và (c) các thủy thủ. Như vậy, so với định nghĩa này, Ghi chú: định nghĩa được nêu trong Công ước của Liên hợp quốc về các quyền của người lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ mang tính chất cụ thể hơn, vì đã nêu ra o (a) ngày gia nhập. 8 dạng người lao động di trú và 6 dạng người không được coi là lao động di trú. 39 40
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2