Nam học - Thuốc và phương pháp hỗ trợ
lượt xem 4
download
Ở Việt Nam, chuyên ngành nam học mới ra đời chỉ vài năm nay. Ngành nam học còn rất trẻ so với bất kỳ ngành y học nào khác, nhưng do ra đời muộn nên nam học đã được hưởng lợi nhiều thành tựu từ các chuyên ngành khác. Mặc dù sinh sau đẻ muộn nhưng ngành nam học cũng đã thể hiện được vai trò của mình và dần chứng minh được là một chuyên ngành có nhiều triển vọng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nam học - Thuốc và phương pháp hỗ trợ
- Nam học - Thuốc và phương pháp hỗ trợ Ở Việt Nam, chuyên ngành nam học mới ra đời chỉ vài năm nay. Ngành nam học còn rất trẻ so với bất kỳ ngành y học nào khác, nhưng do ra đời muộn nên nam học đã được hưởng lợi nhiều thành tựu từ các chuyên ngành khác. Mặc dù sinh sau đẻ muộn nhưng ngành nam học cũng đã thể hiện được vai trò của mình và dần chứng minh được là một chuyên ngành có nhiều triển vọng. Điều trị các bệnh rối loạn tình dục Trong bệnh lý xuất tinh sớm (XTS): Đây là bệnh lý rất phổ biến của nam giới trẻ. Trước kia người ta vẫn cho rằng XTS là một bệnh lý tâm lý do đó chưa tìm ra được thuốc điều trị. Ngày nay với tiến bộ của việc nghiên cứu hóa sinh, phân tử, các nhà nam học, tình dục học cho rằng XTS là do rối nhiễu của chất dẫn truyền thần kinh serotonin và các receptor của nó ở hệ thần kinh trung ương. Phát hiện này đã mở ra một hướng điều trị mới cho chứng bệnh XTS này là dùng các thuốc nhóm ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin (Serotonin Selective Reuptake Inhibitor - SSRI) mà trước đây nhóm thuốc này đã được các nhà lâm sàng dùng trong điều trị bệnh trầm cảm. Fluoxetin (prozac, fluozac) là một hoạt chất đầu tiên của nhóm SSRI được sử dụng điều trị phổ biến bắt đầu từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước trong điều trị trầm cảm. Hiện nay fluoxetin và các phiên bản ra sau của nhóm này bao gồm sertralin, paroxetin, citalopram được áp dụng điều trị XTS khá hiệu quả.
- Ảnh minh họa Trong bệnh lý rối loạn cương dương(RLC): RLC được biết đến là yếu sinh lý, liệt dương. Nhiều thực nghiệm trên động vật và chính con người đã cho ra đời hàng loạt các phương pháp điều trị RLC: Đầu tiên là phương pháp chữa RLC bằng nội tiết tố nam: Phương pháp ra đời khi mà Benthod cấy tinh hoàn vào những con gà trống thiến thì thấy chúng lại đi đạp mái như thường. Sau thành công này, 40 năm sau, bác sĩ người Pháp Claude Brown Sequart dùng dung dịch chiết xuất từ tinh hoàn động vật tiêm vào cho mình và những người già và cũng cho kết quả khả năng cương cứng được cải thiện hơn hẳn. Đã có lúc người ta rất kỳ vọng vào việc sử dụng testosteron chữa rối loạn cương nhưng do việc testosteron bị chuyển hóa qua gan và bị gắn kết với protein huyết tương nên giảm tác dụng đáng kể. Chính vì thế nhiều chế phẩm testosteron khác đã ra đời như dòng testosteron bôi, dán ngoài da, dòng testosteron tiêm... nhưng tác dụng thực sự của testosteron chỉ hiệu quả đối với nam giới bị suy giảm hormon nam
- chứ chưa giải quyết được nguyên nhân gốc gác của quá trình cương là giãn mạch động mạch và nghẽn tĩnh mạch xoang hang dương vật. Tiếp đó, phương pháp làm cương tức thì (thuốc giãn mạch dương vật tại chỗ) cũng được ra đời bằng việc thử nghiệm thuốc đầy thú vị và quả cảm của một bác sĩ tiết niệu người Mỹ. Sau đó các loại thuốc giãn mạch khác được tiêm và đặt trực tiếp vào niệu đạo ra đời như caverject, papaverine... Tưởng chừng đến đây con người có thể thanh toán được bệnh RLC nhưng sự việc không đạt được như mong muốn do phương pháp này không tiện sử dụng. Bệnh nhân không tự dùng thuốc được mà phải đến nhân viên y tế mới tiêm hoặc đặt thuốc được. Tác dụng của thuốc ngắn nên có khi bệnh nhân chưa về được đến nhà thuốc đã hết tác dụng, hơn nữa chúng còn có nhiều tác dụng phụ khác như làm loét niệu đạo, làm cương đau dương vật kéo dài, xơ hóa vật hang.... Thật may sự thông minh của con người một lần nữa đã cứu hàng triệu người đàn ông bất lực vượt qua sự mặc cảm của mình bằng phát minh ra thuốc nhóm thuốc ức chế PDE5 mà khởi đầu là viagra (năm 1998). Đây là một bước ngoặt lớn trong lịch sử ngành nam học của thế giới. Sau đó ít năm các phiên bản khác của nhóm ức chế PDE5 này lần lượt ra đời là vardenafil (levitra) năm 2003, tadalafil (cialis) cuối năm 2003... chúng có tác dụng ưu thế hơn viagra là thời gian tác dụng kéo dài hơn, tác dụng chọn lọc cao hơn trên PDE 5. Thực tế tác dụng của nhóm thuốc dòng ức chế men PDE5 có hiệu quả tới hơn 80% các trường hợp RLC. Hiện nhóm thuốc này giờ là lựa chọn đầu tay cho các bác sĩ nam học và cho tới bây giờ thì chưa có phương pháp hay thuốc nào vượt qua được nhóm thuốc này trong điều trị bệnh lý RLC. Trị các bất thường sinh dục sinh sản
- Dương vật cong vẹo, dị tật lỗ đái thấp, lỗ đái cao, tạo hình dương vật, làm to làm dài dương vật, kéo tinh hoàn xuống bìu, cấy ghép tinh hoàn... các bệnh lý này hiện nay là các phẫu thuật thường quy trong các khoa ngoại tiết niệu và thẩm mỹ và sắp tới khoa nam học sẽ là nơi thực hiện chính các phẫu thuật này. Riêng việc tạo hình dương vật trong các bệnh lý giới tính thực thụ cũng đã có nhiều phương pháp mổ cải tiến để giúp cho những bệnh nhân lưỡng giới, không có dương vật, dương vật bị vùi hay ngắn... có thể tự tin và nâng cao hơn chất lượng cuộc sống. Chữa trị vô sinh nam Nhìn chung điều trị vô sinh là phải tìm và điều trị theo nguyên nhân cụ thể. Phương pháp chữa vô sinh cải thiện tinh trùng thông qua tăng số lượng và chất lượng tinh trùng tưởng rằng chỉ mới dừng lại ở trong quá trình điều trị nội khoa như sử dụng các thuốc truyền thống kích thích phát triển noãn cho phụ nữ như: clomiphen citrate, tamoxiphene, gonadotropin... (thực tế các thuốc này cho hiệu quả cải thiện tinh trùng khá tốt nếu xác định đúng nguyên nhân). Nhưng vươn xa ra ngoài việc điều trị tinh tăng sinh tinh trùng trong cơ thể hiện nay công nghệ y học mới ra đời cho phép nuôi cấy tinh tử - nuôi tinh trùng non ở môi trường ngoài cơ thể để cho chúng trở thành tinh trùng trưởng thành và có thể thụ thai được. Mặc dù phương pháp này thành công thấp (khoảng 10%) nhưng tiến bộ này cũng có ý nghĩa đáng kể và tương lai có thể giúp nhiều bệnh nhân vô sinh nam có con của chính mình. Ngoài ra việc phát triển các kỹ thuật thụ tinh nhân tạo đã giúp rất nhiều ông bố có tinh trùng ít, yếu không đủ để thụ thai tự nhiên có con của mình bằng việc hỗ trợ bơm tinh trùng vào noãn phương pháp ICSI - Intra Cytoplasmic Sperm Injection.
- Các nhà khoa học đang ngày đêm nghiên cứu và tìm tòi ra các phương pháp chữa trị mới nhằm đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống ngày càng cao của con người. Mùa xuân cũng là mùa thăng hoa của cảm xúc tình dục và sinh sản, hy vọng rằng những tiến bộ của y học trong lĩnh vực nam học hiện tại và trong tương lai sẽ giúp toàn thể nam giới trên thế giới này luôn khỏe mạnh và sung mãn để họ đem lại hạnh phúc trọn vẹn cho nửa thế giới còn lại
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÁO CÁO: "NẤM VÀ BỆNH DO NẤM GÂY RA"
537 p | 562 | 116
-
Tập bài giảng Quy Luật thời khí và biện chứng luận trị về bệnh thời khí
177 p | 208 | 60
-
SO SÁNH HAI KỸ THUẬT TẠO MẪU SÁP TRONG THỰC HÀNH GIẢI PHẪU RĂNG (Phương pháp gọt sáp và phương pháp thêm sáp)
64 p | 257 | 56
-
Khảo sát kiến thức về tiêm chủng mở rộng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại phường 3 và phường 8 thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2015
6 p | 90 | 12
-
Bài giảng Thực tập Cộng đồng 1: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2020)
56 p | 12 | 5
-
Tần suất suy dinh dưỡng và phương pháp sàng lọc dinh dưỡng ở người bệnh nằm viện tại Việt Nam
9 p | 22 | 4
-
Tổng kết 2 năm phẫu thuật tim hở tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Quân Y 103
8 p | 15 | 4
-
Bài giảng Lựa chọn thời điểm và phương thức sinh song thai một bánh nhau
20 p | 28 | 4
-
Giáo trình Dược học cố truyền
53 p | 36 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng phì đại lợi ở một nhóm người Việt Nam
7 p | 15 | 3
-
Xây dựng quy trình phát hiện nấm Candida spp. bằng phương pháp multiplex PCR
6 p | 13 | 3
-
Đánh giá hàm lượng dioxin trong các loại thực phẩm thường dùng (gà, cá, lợn) tại một số vùng miền của Việt Nam
6 p | 63 | 3
-
Kết quả triển khai phương pháp học tập dựa vào tình huống tại trường Đại học Y tế Công cộng
7 p | 44 | 2
-
Định hướng việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên năm cuối hệ Y học dự phòng và Y tế công cộng, trường Đại học Y Hà Nội, năm học 2022-2023
5 p | 8 | 2
-
Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số tuần hoàn, hô hấp, cơ học phổi của phương thức hỗ trợ áp lực (PSV) so với phương thức hỗ trợ đồng thì cách quãng (SIMV) ở bệnh nhân bỏ thở máy sau mổ
8 p | 30 | 2
-
Đánh giá rối loạn tình dục và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân cắt đoạn dương vật do ung thư tại Trung tâm Nam học Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
5 p | 14 | 2
-
Khảo sát một số đặc điểm siêu âm bìu ở các bệnh nhân vô sinh nam
10 p | 30 | 1
-
Hiệu quả can thiệp bổ sung Vitamin D cải thiện tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại An Lão, Hải Phòng năm 2017
5 p | 20 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn