BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG THỊ DUNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT

CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN BÌNH LIÊU

TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Nguyễn Thị Vân Hƣơng

HÀ NỘI – 2016 1

Luận văn đƣợc hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Vân Hƣơng

Ngƣời phản biện 1: PGS.TS Vũ Duy Yên

Ngƣời phản biện 2: TS. Trần Nghị

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành

chính Quốc gia.

Địa điểm: Phòng họp 402, Học viện Hành chính Quốc gia.

Số 77 Nguyễn Chí Thanh – Quận: Đống đa – Thành phố: Hà Nội

Thời gian: Vào hồi .......giờ……..tháng ……năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bàn về vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng

định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hoặc thất bại đều

do cán bộ tốt hay kém”. Đội ngũ cán bộ là nguồn nhân lực có vai trò cực kỳ

quan trọng, vừa là người tham mưu, đề xuất; vừa là người thực hiện các chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Hiểu theo cách khác họ chính là cầu

nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là lực lượng thực thi chính sách của Nhà

nước và là người đại diện cho quyền lợi của nhân dân.

Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, hội nhập quốc tế và cạnh

tranh toàn cầu hiện nay đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng với tư

duy đổi mới, có năng lực chuyên môn giỏi, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý xã hội và những thay đổi của thời kỳ đổi mới. Điều

này đòi hỏi yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ

chủ chốt (CBCC) nói riêng luôn là đòi hỏi cấp bách cần được ưu tiên hàng đầu.

Trong bộ máy hành chính nhà nước (HCNN) ở địa phương, chính quyền

cấp xã có vai trò quan trọng đặc biệt, là chính quyền gần dân nhất. Chính vì vậy,

mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước có hiện thức hóa

vào thực tiễn đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự chỉ đạo của đội ngũ cán

bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Nâng cao chất lượng đội ngũ này sẽ góp phần

quan trọng khẳng định vị trí, vai trò chính quyền của nhân dân; củng cố niềm tin

của nhân dân với chính quyền, sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà

nước. Trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, việc nghiên

cứu và đưa ra những đánh giá một cách sâu sắc về chất lượng đội ngũ cán bộ

chủ chốt chính quyền cấp xã là một nhu cầu tất yếu.

Huyện Bình Liêu là huyện miền núi, dân tộc, biên giới nằm ở phía Đông Bắc

tỉnh Quảng Ninh, nơi có cửa khẩu tiểu ngạch thông thương với nước bạn Trung

Quốc thuận lợi cho việc phát triển kinh tế. Với địa hình hiểm trở, giao thông đi lại

còn nhiều khó khăn, dân cư sống không tập trung, trình độ dân trí còn thấp, không

3

đồng đều. Trong những năm qua, mặc dù đã được Đảng và Nhà nước rất quan tâm

nhưng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã của huyện vẫn chưa

đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn vì nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách

quan. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

còn chậm được tiến hành, chưa đồng bộ, chưa phù hợp với đặc thù cán bộ chủ chốt

cơ sở, miền núi và dân tộc chiếm đa số. Chính vì vậy, việc xem xét đánh giá một

cách khách quan, toàn diện thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp

xã và đưa ra một hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã ở huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng

Ninh có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính

trị trong tình hình mới là thực sự cấp bách, cần thiết và phù hợp với đòi hỏi của

tình hình thực tiễn phát triển của huyện.

Từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cán bộ chủ

chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh”

làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán

bộ chủ chốt chính quyền cấp xã. Có thể nêu lên một số công trình tiêu biểu liên

quan đến đề tài luận văn như:

- Ban tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ nội vụ): Chính quyền cấp xã và

quản lý Nhà nước cấp xã, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. Cuốn

sách đề cập tới một số nội dung cơ bản về tổ chức chính quyền cấp xã, những

nội dung cơ bản của quản lý Nhà nước chính quyền cấp xã, thực trạng chính

quyền cấp xã. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo tốt cho luận văn.

- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên -

2001) - Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong

thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Đề tài khoa học, 05 -

03, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

- Phạm Thị Thu Vinh (2003), Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chính

quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí

4

Minh, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Nhà nước. Luận văn góp phần làm rõ những

ưu điểm, hạn chế, từ đó xác định những giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ

cán bộ chính quyền cơ sở.

- Nguyễn Thị Bích Hường (2006) - Chất lượng đào tạo cán bộ chủ chốt

của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trương đào tạo cán bộ Lê Hồng

Phong thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay - Luận văn Thạc sỹ khoa học

chính trị - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn góp phần làm rõ

những vấn đề lý luận, thực tiễn và thực trạng về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ cơ sở.

- Tiến sĩ Nguyễn Duy Hùng, Cơ sở khoa học của việc xây dựng đội ngũ cán

bộ lãnh đạo chủ chốt cấp phường, sách chuyên khảo, Nxb CTQG, Hà Nội 2008.

Tác giả cuốn sách đã làm rõ quan niệm cán bộ chủ chốt cấp phường, đề cập vai trò

của cấp phường trong hệ thống chính trị, vai trò quan trọng của cấp phường và đội

ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở đối với phát triển kinh tế- xã hội

Ngoài ra còn có một số bài viết liên quan đến chất lượng của đội ngũ cán

bộ chủ chốt chính quyền cơ sở. Nhìn chung các đề tài nói trên đã nghiên cứu cả

lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ chủ chốt

nói riêng dưới các góc độ khác nhau. Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu hiệu,

là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, nghiên cứu cán bộ

chủ chốt chính quyền cấp xã tại huyện miền núi người dân tộc thiểu số ở

Quảng Ninh là một đề tài mang đến nhiều điểm mới. Tác giả hy vọng đề tài

“Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện

Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” sẽ là một đóng góp hữu ích.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích:

Trên cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã và

từ thực tiễn đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt tại huyện Bình Liêu, tỉnh

Quảng Ninh. Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất

lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

trong thời gian tới.

5

3.2. Nhiệm vụ:

Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cán bộ, cán bộ chủ chốt chính

quyền cấp xã, chất lượng, chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã...

- Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã tại

huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. Qua đó chỉ ra những mặt mạnh và hạn chế

cần khắc phục để đáp ứng yêu cầu hiện nay.

- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính

quyền cấp xã tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp

xã huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền

cấp xã huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2016.

- Về không gian: Đề tài đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền

cấp xã huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

- Về khách thể nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung vào cán bộ HĐND và

UBND cấp xã với các chức danh: Bí thư Đảng ủy xã, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ

tịch UBND, Phó chủ tịch UBND; Chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch HĐND.

- Về địa bàn nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu khảo sát tại 7 xã, 01

thị trấn.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1.Phương pháp luận:

Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng ta về cán bộ, công tác cán bộ.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương

pháp trong đó tập trung vào một số phương pháp sau: Phương pháp khảo cứu tài

liệu, phương pháp phân tích, đánh giá, phương pháp điều tra, phương pháp

thống kê.

6

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp quan sát, so sánh, tổng hợp,

phỏng vấn...để thu thập thêm những thông tin phục vụ cho quá trình phân tích,

đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã huyện Bình

Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất

lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã nói chung, xã vùng dân tộc thiểu số

nói riêng.

- Luận văn cung cấp những luận cứ khoa học giúp Ban Tổ chức Huyện ủy

Bình Liêu, phòng Nội vụ huyện Bình Liêu tham mưu cho Huyện ủy, HĐND và

UBND huyện những phương hướng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ

chủ chốt chính quyền cấp xã tại địa phương.

- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên

ất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền quan đế

cấp xã ở

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, kết luận và danh mục tham khảo

luận văn được kết cầu thành 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chất lượng cán bộ chủ chốt chính

quyền cấp xã.

Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã tại

huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ chủ

chốt chính quyền cấp xã tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.

7

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ

CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

1.1. Khái quát về đơn vị hành chính và chính quyền cấp xã

1.1.1. Đơn vị hành chính cấp xã

1.1.2. Chính quyền cấp xã

Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp cuối cùng trong hệ

thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực Nhà nước ở địa

phương, có chức năng thay mặt nhân dân, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân

địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát

triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân địa

phương theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.

Xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống

QLHC, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý nhưng cái thấp nhất không

đồng nghĩa với cái ít quan trọng nhất. Do vậy, cấp xã là chủ yếu và điển hình,

bao trùm và phổ biến trong sự hình dung về cấp cơ sở, về đời sống KT- XH

và văn hoá cũng như về hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay.

1.1.3. Vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã

Cấp xã là địa bàn quan trọng, ở đó có các tổ chức của Đảng được nuôi

dưỡng, bảo vệ và hoạt động tuyên truyền, giác ngộ nhân dân lôi cuốn họ vào

phong trào đấu tranh cách mạng giành chính quyền.

Cấp xã là cấp cuối cùng, là nơi tổ chức, hiện thực hoá và kiểm nghiệm tính

đúng đắn đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nơi

đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, tăng cường mối quan hệ

máu thịt giữa Đảng với nhân dân. Là địa bàn thuận lợi để xây dựng thế trận quốc

phòng toàn dân, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc.

Chính quyền cấp xã là nơi giải quyết và chăm lo mọi mặt đời sống nhân

dân, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân. Vì vậy

chính quyền cơ sở phải được tổ chức phù hợp để có thể phục vụ nhân dân một

cách tốt nhất, hiệu quả nhất, tạo niềm tim trong nhân dân

8

Cấp xã có vai trò quan trọng đặc biệt trong hệ thống chính quyền và HTCT

cơ sở nói riêng, thực hiện quyền lực Nhà nước ở địa phương. Là cấp chính

quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát dân nhất, thường xuyên quan hệ, tiếp xúc

với quần chúng nhân dân; Là hình ảnh thu nhỏ của xã hội, vùng nhạy cảm nhất

của đời sống xã hội, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống còn, thành bại

của chế độ. Cấp xã còn là đơn vị tổ chức cơ bản của huyện, xã mạnh thì huyện

mạnh và ngược lại các xã yếu, không ổn định là những “điểm nóng” thì huyện

không thể phát triển, vững mạnh, thậm chí còn gây những hậu quả khó lường.

Chính quyền cấp xã còn có vị trí, vai trò quan trọng trong triển khai thực

hiện chính sách pháp luật, trong công cuộc phát triển KT – XH của đất nước

thời kỳ mới.

Chính quyền cấp xã là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã

hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ sở.

Mặt khác chính quyền cấp xã còn là nơi lưu giữ nhiều nhất các giá trị lịch

sử và giá trị hiện thực tiến bộ của văn hóa quê hương, dân tộc Việt Nam góp

phần quan trọng trong việc giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng sâu sắc, giữ

gìn bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng đời

sống văn hóa mới, đặc biệt là ở vùng nông thôn.

1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã

Tại Điều 31, Luật số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc Hội về

“Luật tổ chức chính quyền địa phương”, thì cấp chính quyền địa phương ở xã

có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn như sau:

Thứ nhất, Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên

địa bàn xã.

Thứ hai, Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền,

phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thứ ba, Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan HCNN cấp trên ủy quyền.

Thứ tư, Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết

quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.

9

Thứ năm, Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy

quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và

phát triển KT- XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.

1.2. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1.1. Khái niệm cán bộ

Cán bộ theo quy định tại Luật cán bộ công chức: “Cán bộ là công dân Việt

Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ

trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội

ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp

tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp

huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”.

1.2.1.2. Khái niệm về cán bộ chủ chốt:

CBCC là những người được bầu cử hay bổ nhiệm, đảm trách nhiệm vụ

thuộc lĩnh vực hoạt động được tổ chức/nhân dân tín nhiệm và chịu trách nhiệm

trước pháp luật về hiệu quả hoạt động thuộc lĩnh vực hay đơn vị mình phụ trách.

1.2.1.3. Quan niệm về cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã:

Đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế,

được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, gồm những người được bầu giữ chức

vụ Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy xã; Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó

Chủ tịch UBND; Chủ tịch MTTQ, Chủ tịch HND, Chủ tịch HPN, Bí thư Đoàn

TNCSHCM, Chủ tịch Hội CCB là những người lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành

trực tiếp và chịu trách nhiệm ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật,

bảo đảm phát triển KT-XH, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

1.2.2. Tầm quan trọng của cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

CBCC chính quyền cấp xã rất am hiểu các phong tục tập quán, truyền

thống dân tộc của địa phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn

dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.

CBCC chính quyền cấp xã vừa là người đại diện nhà nước, vừa là người đại

diện cộng đồng, vừa là người sống cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là những

10

người trực tiếp gần gũi có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó, làm việc hàng ngày với

nhân dân. Họ thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của dân; nắm bắt tâm tư,

nguyện vọng của dân để báo cáo, đề xuất với cấp trên kịp thời. Trên cơ sở đó đặt ra

chính sách đúng, giải quyết những yêu cầu, thắc mắc cũng như lợi ích chính đáng

của nhân dân.

Cán bộ không chỉ là người có vai trò giác ngộ và hướng dẫn, lãnh đạo quần

chúng mà còn là “chiếc cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là “công

bộc” của nhân dân.

Cán bộ có vai trò quan trọng trong chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH

CBCC cấp xã là người tiếp nhận các chủ trương, nghị quyết của Đảng,

chính sách của Nhà nước để cụ thể hóa, xây dựng thành chương trình, kế

hoạch và tổ chức triển khai thực hiện ở địa phương; chịu trách nhiệm trước

Đảng, Nhà nước và cấp trên về các quyết định của mình.

CBCC cấp xã có vai trò quyết định trong việc xây dựng, củng cố tổ chức bộ

máy của HTCT cấp xã vững mạnh.

CBCC cấp xã có vai trò quan trọng đối với năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của Đảng bộ xã, đối với năng lực và hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền

xã, hoạt động của các đoàn thể chính trị - xã hội ở xã. Mặt khác CBCC cấp xã là

người dẫn dắt, định hướng các phong trào quần chúng ở địa phương, tổng kết rút

kinh nghiệm, biểu dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các hoạt động

sản xuất kinh doanh, xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống các tệ nạn xã hội...ở

địa phương.

CBCC xã có quan hệ chặt chẽ với nhau trên địa bàn hành chính lãnh thổ

cấp xã, được bầu để giữ chức vụ hoặc được tuyển dụng giao giữ các chức

danh chuyên môn, nghiệp vụ, hoạt động theo sự phân công, phối hợp nhằm

đem lại hiệu quả cao nhất trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy

định của pháp luật.

1.3. Chất lƣợng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

1.3.1. Khái niệm chất lượng

11

Theo Từ điển tiếng Việt thì chất lượng hiểu ở nghĩa chung nhất là: “Chất

lượng cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”

[40, tr.44]. Đây là cách đánh giá một con người, một sự việc, sự vật trong cái

đơn nhất, cái tính độc lập của nó. Mỗi con người, mỗi sự vật, hiện tượng đều

có “chất lượng” xác định. Giá trị, phẩm chất của mỗi con người, mỗi sự vật,

hiện tượng được xác định theo hệ quy chiếu khác nhau, theo những tiêu chí

khác nhau. Song chất lượng phải đảm bảo với những tiêu chuẩn đã được công

bố, phù hợp với những đòi hỏi của người sử dụng, sự kết hợp cả tiêu chuẩn và

đòi hỏi của người tiêu dùng. Đó là yêu cầu không thể thiếu để đánh giá chất

lượng một sự vật, sự việc nào đó.

1.3.2. Khái niệm chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã

Chất lượng CBCC chính quyền cấp là tổ hợp những phẩm chất, năng lực,

đạo đức, thái độ hành vi và hiệu quả điều hành theo chức trách ở mỗi vị trí đảm

nhiệm trong bộ máy chính quyền.

1.3.3. Tiêu chí phản ánh chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã

1.3.3.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị

1.3.3.2. Tiêu chí về năng lực

- Trình độ kiến thức

- Kỹ năng

- Thái độ và hành vi ứng xử

1.3.3.3. Các tiêu chí về hiệu quả quản lý điều hành

- Sử dụng ngân sách địa phương

- Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

- Hiệu quả điều hành (thông qua quyết định, nghị quyết của HĐND và kết

quả phát triển kinh tế - XH của địa phương)

1.3.3.4. Các tiêu chí khác

- Về sức khỏe

- Về độ tuổi

- Về giới tính

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã

12

1.4.1. Các yếu tố khách quan

- Xu thế hội nhập và những tác động đến tiến trình phát triển kinh tế - xã

hội của địa phương:

- Các chính sách của địa phương:

- Môi trường làm việc

1.4.2. Các yếu tố chủ quan

- Nhận thức của lãnh đạo địa phương về tạo nguồn nhân lực

- Nhận thức của người dân về trách nhiệm trong bầu cử

- Nhận thức của bản thân cán bộ chủ chốt về vai trò, trách nhiệm và việc

hoàn thiện bản thân.

- Nhận thức về đào tạo, bồi dưỡng.

13

Tiểu kết chƣơng 1

Trong Chương 1, tác giả đã đi sâu nghiên cứu bốn vấn đề lý luận cơ bản

liên quan đến đề tài, đó là: (1) Khái quát về đơn vị hành chính và chính quyền

cấp xã; (2) Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã; (3) Chất lượng cán bộ chủ chốt

chính quyền cấp xã; (4) Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCC cấp xã.

Từ nhận thức về đặc điểm, vai trò của người cán bộ trong Khối Mặt trận tổ

quốc và các Đoàn thể chính trị và liên hệ với các học thuyết, lý thuyết khoa học

nêu trên, cho thấy việc nâng cao chất lượng CBCC chính quyền cấp xã tại huyện

Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh hiện nay là quan trọng và cần thiết. Công tác này

giữ vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả, chất lượng thực thi nhiệm

vụ chính trị ở địa phương; từ đó nâng cao uy tín, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy

công quyền; phát huy quyền làm chủ và thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân.

Việc phân tích, làm rõ các khái niệm và các yếu tố liên quan đến bốn vấn đề

lý luận cơ bản là cơ sở, nền tảng quan trọng định hướng cho tác giả nghiên cứu

thực trạng Chương 2 và đề xuất những giải pháp trong Chương 3 của luận văn.

14

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT

CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TẠI HUYỆN BÌNH LIÊU TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Khái quát về huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Bình Liêu là huyện miền núi, dân tộc, biên giới nằm ở phía Đông Bắc tỉnh

Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long - Thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh 108 km;

phía Đông giáp huyện Hải Hà, phía Tây giáp huyện Đình Lập (tỉnh Lạng Sơn),

phía Nam giáp huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà, phía Bắc Trung Quốc.

Bình Liêu có cấu trúc địa hình đa dạng của miền núi cao thuộc cánh cung

bình phong Đông Triều - Móng Cái; có một số đỉnh núi cao trên 1.000m so với

mực nước biển như đỉnh Cao Ba Lanh, đỉnh Cao Xiêm. Trong tổng diện tích tự

nhiên 47.510,5 ha, diện tích đất nông nghiệp của huyện rất hẹp, khoảng 7.000ha,

chiếm 15,6% tổng diện tích đất đai toàn huyện diện tích đất lâm nghiệp của Bình

Liêu khoảng 34.683,78ha, chiếm 73%. Huyện có thế mạnh về phát triển lâm

nghiệp, phù hợp với nhiều loại cây công nghiệp đặc sản, phù hợp trồng cây dong

riềng là nguyên liệu để chế biến thương hiệu đặc sản Miến dong Bình Liêu; xây

dựng phát triển thương hiệu rau sạch; xây dựng phát triển thương hiệu mật ong

rừng... Khí hậu đặc trưng miền núi phân hóa theo độ cao, tạo ra những tiểu vùng

sinh thái nhiệt đới và á nhiệt đới cùng nguồn nước ngầm phong phú với nhiều

sông suối nhỏ, ngắn, nhiều thác ghềnh tạo nên cảnh quan hùng vĩ.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Bình Liêu là huyện nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội

- Hải Phòng - Quảng Ninh và có đường biên giới trên đất liền 42,999 km dài nhất

tỉnh giáp với nước bạn Trung Quốc. Đây là cơ hội tăng trưởng và phát triển KT-

XH của huyện. năm, cơ

cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông

nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Thu nhập bình quân đầu

người của Huyện đạt khoảng 30% của Tỉnh nên thuộc huyện khó khăn nhất.

15

Hơn nữa, Khu kinh tế Cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn là tuyến “Hai hành

lang, một vành đai kinh tế” trong quan hệ chiến lược Việt - Trung, là cầu nối giao

lưu kinh tế, thương mại giữa các địa phương trong, ngoài tỉnh Quảng Ninh và

Trung Quốc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, nâng cao đời sống

nhân dân.

Đảng bộ huyện Bình Liêu đã từng bước đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật

chất trong các đơn vị hành chính. Các hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục thể

thao, phát thanh đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về nội dung và phương thức

hoạt động. Huyện Bình Liêu có tiềm năng phát triển du lịch văn hóa - lễ hội, du

lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng gắn với các trung tâm du lịch lớn.

-

công tác đối ngoại và ngoại giao nhân dân được

tăng cường; KT-XH tiếp tục phát triển.

Nhìn toàn cảnh bức tranh chung về sự phát triển kinh tế của huyện Bình

Liêu cho phép ta thấy được phần nào hiệu quả của sự đáp ứng yêu cầu thực tiễn

của CBCC chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Bình Liêu.

2.2. Khái quát về cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Bình Liêu

Theo Ban tổ chức Huyện ủy Bình Liêu tính đến tháng 12/2015, toàn huyện

có 47 CBCC chính quyền cấp xã thuộc diện Ban thường vụ huyện quản lý,

không tính 03 cán bộ là Phó bí thư Đảng ủy xã biên giới do sỹ quan biên phòng

tăng cường không thuộc diện Ban thường vụ huyện quản lý trong đó:

- Chức danh Bí thư Đảng ủy xã có 08 người; Chức danh Phó bí thư Đảng

ủy xã có 11 người do 02 xã có 01 Phó bí thư Đảng ủy;

- Chức danh Chủ tịch HĐND xã do các chức danh khác kiêm nhiệm do 07

xã do Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm, 01 xã Lục Hồn do Phó Bí thư kiêm nhiệm;

Chức danh Phó chủ tịch HĐND xã có 06 người do 02 xã chức danh trên do Phó

bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm;

- Chức danh Chủ tịch UBND xã có 07 người do 01 xã do Bí thư Đảng ủy

kiêm nhiệm; Chức danh Phó Chủ tịch UBND xã có 15 người (trong đó có 07 xã

có 02 Phó Chủ tịch, riêng xã Húc Động không phải xã biên giới nên chỉ có 01

Phó Chủ tịch UBND).

16

* Về số lượng:

* Về Giới tính, độ tuổi, dân tộc:

- Về giới tính:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu theo giới tính CBCC cấp xã

- Về độ tuổi:

Sơ đồ 2.2: Độ tuổi của cán bộ chủ chốt cấp xã giai đoạn 2011 - 2016 và 2016 – 2021

( Nguồn Phòng Nội vụ huyện Bình Liêu)

- Về cơ cấu dân tộc: Theo thống kê của Ban tổ chức Huyện ủy Bình Liêu

CBCC chính quyền cấp xã đa số là người dân tộc, nhiệm kỳ 2016-2021 chiếm

90,8% tăng 2,30% so với nhiệm kỳ 2011-2016.

- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 100% CBCC đã có trình độ chuyên

môn từ trung cấp trở lên. Bên cạnh đó, số cán bộ được đào tạo về kiến thức

QLNN, tin học, ngoại ngữ cũng tăng hơn so với nhiệm kỳ trước. số cán bộ có

trình độ tin học từ chứng chỉ A trở lên tăng từ 42,54% lên 82,95% so với nhiệm kỳ

năm 2011-2016, trong khi đó số cán bộ chưa có chứng chỉ tin học giảm từ 57,46%

xuống còn 17,05%..

2.3. Thực trạng chất lƣợng cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Bình Liêu,

tỉnh Quảng Ninh

2.3.1. Cơ sở pháp lý:

17

2.3.1.1.Văn bản từ Trung ương

2.3.1.2.Văn bản của tỉnh và huyện

2.3.2. Thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Bình Liêu

thông qua các tiêu chí đánh giá

2.3.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức

*Về trình độ lý luận chính trị:

Sơ đồ 2.3: Trình độ lý luận chính trị của

BT, PBT;CT, PCT HĐND và UBND cấp xã

(Nguồn: Ban Tổ chức huyện Bình Liêu ).

*Về phẩm chất đạo đức:

2.3.2.2. Tiêu chí về năng lực

- Về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn được đào tạo:

Sơ đồ 2.5: Trình độ chuyên môn

(Nguồn: Ban tổ chức Huyện ủy Bình Liêu)

18

- Kiến thức về quản lý

Sơ đồ 2.6: Kiến thức Q LNN của BT, PBT;CT, PCT HĐND và UBND cấp xã

(Nguồn: Ban Tổ chức huyện Bình Liêu ).

- Kiến thức về hiểu biết văn hóa xã hội

- Về năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao

- Năng lực tham mưu, hoạch định chính sách:

- Kỹ năng:

- Thái độ và hành vi:

2.4. Đánh giá chung về chất lƣợng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

của huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh.

2.4.1. Những kết quả đạt được

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

19

Tiểu kết chƣơng 2

Trong Chương 2, tác giả đã khảo sát, nghiên cứu về thực trạng chất lượng

và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

huyện Bình Liêu, từ đó có đánh giá những mặt đạt được và các hạn chế, nguyên

nhân của vấn đề chất lượng cán bộ chủ chốt của huyện để làm cơ sở cho việc đề

ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

tại huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh.

Từ phân tích những biểu hiện chất lượng cán bộ chủ chốt có thể thấy chất

lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã chịu sự tác động của các yếu tố (về

nguồn nhân lực, chính sách của địa phương, đào tạo, bồi dưỡng); Việc nâng cao

chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã đã được quan tâm nhưng chưa

thật sự bài bản và có hệ thống.

Từ việc xác định rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và nguyên nhân sẽ là

cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng cán bộ chủ chốt

chính quyền cấp xã trong chương tiếp theo.

20

Chƣơng 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

TẠI HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Định hƣớng và mục tiêu

- Trung ương: Đại hội X của Đảng xác định phương hướng, mục tiêu chung

là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối

sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh

chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức

chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; có

tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ luật cao và phong cách làm việc

khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu

trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số

lượng và cơ cấu hợp lý”.

- Định hướng mục tiêu từ tỉnh, huyện gắn với phát triển kinh tế - xã hội

và phát triển nguồn nhân lực:

- Về Mục tiêu: Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh

xác định mục tiêu phát triển, đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền

kinh tế, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” theo hướng

nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tăng nhanh hơn nữa tỷ trọng

ngành dịch vụ; tạo tiền đề phát triển công nghiệp văn hóa, giải trí.

Huyện Bình Liêu đã xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ từ nay đến

năm 2020: Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm

chất đạo đức, năng lực, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm về chất

lượng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, tạo sự chuyển biến về chất của đội ngũ

cán bộ và công tác cán bộ.

- Về phương hướng

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của huyện Bình

Liêu tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

Quan điểm phát triển của huyện Bình Liêu

21

3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ

3.2.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã

3.2.3. Tiếp tục đổi mới và thực hiện tốt việc bố trí, sử dụng và luân

chuyển cán bộ chủ chốt cấp xã

Về bố trí, sử dụng:

Về luân chuyển cán bộ:

3.2.4. Xây dựng các quy chế về công tác quản lý cán bộ

Thứ nhất: Quy chế đánh giá cán bộ

- Đánh giá đối với từng chức danh, gắn với nhiệm vụ được giao.

- Thay đổi hình thức trong việc đánh giá của tập thể đối với cán bộ:

Thứ hai: Xây dựng quy chế tuyển chọn cán bộ phải dựa trên cơ sở xây

dựng tiêu chuẩn vị trí việc làm.

Thứ ba: Xây dựng quy chế về việc nhân dân tham gia xây dựng và giám sát

cán bộ

Thứ tư: Xây dựng quy chế về phân công, phân cấp cán bộ

3.2.5. Thực hiện trẻ hóa cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã

Xây dựng đội ngũ cán bộ nguồn, thay đổi cách xây dựng đội ngũ cán bộ

theo nguồn tại chỗ vì cơ bản đối với mỗi địa phương việc bố trí các vị trí cán

bộ yếu hoặc khuyết tại các cán bộ xã là rất khó để tuyển chọn người đầy đủ

năng lực cũng như đảm bảo về độ tuổi.

Ngoài ra theo chính sách thu hút nhân tài mà Trung ương, tỉnh đã đề ra. Đối

với một số vị trí cần thu hút sinh viên mới tốt nghiệp loại giỏi ra trường đáp ứng

được vị trí cần tuyển dụng, bổ nhiệm vào các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc

biệt khó khăn.

3.2.6. Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt cấp xã đến năm 2020 và chuẩn

bị cho công tác cán bộ giai đoạn 2020 - 2025

22

Ban thường vụ Huyện ủy Bình Liêu tập trung xây dựng đội ngũ CBCC chính

quyền cơ sở trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ chung và tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt cấp xã

nêu trong Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII)

- Về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng:

- Trình độ lý luận chính trị:

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

- Về tuổi áp dụng từ nay trở đi: Đối với Bí thư, Phó bí thư; Chủ tịch, Phó chủ

tịch HĐND, UBND cấp xã tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi đối với nam

và 40 tuổi đối với nữ.

- Tác phong lề lối làm việc:

Trên cơ sở những tiêu chuẩn chung của đội ngũ CBCC cấp xã nói trên, cần

xác định rõ tiêu chuẩn từng chức danh: Bí thư Đảng ủy xã; Chủ tịch UBND xã;

Chủ tịch HĐND xã.

3.2.7. Đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đảng ủy, HĐND,

UBND xã

Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND xã.

Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND xã.

Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của tổ chức Đảng ở xã,

23

Tiểu kết Chƣơng 3

Từ thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt và công tác nâng cao chất lượng

cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã đặt ra trong Chương 2, Chương 3 tác giả

luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp để giải quyết vấn đề nâng cao chất

lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã tại huyện Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh.

Chất lượng cán bộ chủ chốt chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động, vì

vậy muốn nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã cần phải

thực hiện đồng bộ và có hệ thống các nhóm giải pháp kể cả vi mô và vĩ mô

nhằm góp phần đổi mới công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, hoàn thiện các cơ

chế, chính sách, các quy định về bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ chủ chốt,

hoàn thiện các quy chế về công tác quản lý cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo

bồi dưỡng và thực hiện trẻ hoá đội ngũ cán bộ chủ chốt; Kiện toàn, chuẩn hóa

các chức danh hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đảng ủy, HĐND, UBND

đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. Từ đó nâng cao được chất lượng cán bộ chủ chốt

góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, chính trị, an ninh quốc phòng

của huyện Bình Liêu.

24

KẾT LUẬN

Chính quyền cấp xã và cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã là trung tâm,

nền tảng của HTCT, là NNL quan trọng ở địa phương, là chỗ dựa của Đảng và

Nhà nước nhằm đưa đất nước ta vững bước vào thế kỷ XXI trong xu thế hòa

nhập với thế giới.

Hiện nay, Đất nước ta xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, đẩy mạnh

CNH, HĐH đòi hỏi cán bộ chủ chốt phải có đủ có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm

chất cách mạng, có trí tuệ, trình độ và năng lực, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ

cách mạng trong thời kỳ mới. Mà cấp xã là cấp hành động, tổ chức thực hiện nên

năng lực của cán bộ công chức xã là năng lực thực hành, tổ chức công việc và

thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, vận động quần chúng.

Trong những năm qua, việc nâng cao chất lượng cán bộ, nhất là cán bộ lãnh

đạo quản lý chính quyền cấp xã huyện Bình Liêu đã đạt được những kết quả rất

đáng ghi nhận, năng lực cán bộ chủ chốt cấp xã từng bước nâng cao. Tuy nhiên

thực tiễn cho thấy trình độ chuyên môn, trình độ lý luận của đội ngũ này còn bất

cập. Đây là thách thức lớn đặt ra, đòi hỏi phải có giải pháp hợp lý, tích cực để nâng

cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã huyện Bình Liêu hiện nay.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp

xã huyện Bình Liêu tỉnh Quảng, những định hướng và mục tiêu phát triển nguồn

nhân lực của tỉnh nói chung và huyện Bình Liêu nói riêng. Tác giả đã đề xuất 7

giải pháp sát hợp với điều kiện thực tiễn của huyện dân tộc miền núi biên giới

gồm: (1) Đổi mới công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ; (2) Đẩy mạnh công tác

đào tạo, bồi dưỡng CBCC; (3) Tiếp tục đổi mới và thực hiện tốt việc bố trí, sử

dụng, luân chuyển; (4) Thực hiện trẻ hóa CBCC; (5) Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể

về CBCC cấp xã từ nay đến hết năm 2020 và chuẩn bị cho công tác cán bộ giai

đoạn 2020-2025; (6) Đổi mới hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Đảng ủy,

HĐND, UBND xã. Các giải pháp trên cần thực hiện một cách đồng bộ, không

được coi nhẹ giải pháp nào. Tuy nhiên theo tác giải luận văn trước thực trạng

của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh thì việc đẩy mạnh

25

công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã phải xác định là then chốt và

xây dựng tiêu chuẩn cụ thể về CBCC cấp xã là khâu đột phá góp phần nâng cao

năng lực lãnh đạo quản lý.

Ngoài những kiến nghị cụ thể trên, Luận văn có một số kiến nghị

nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng CBCC chính quyền cấp xã là:

Cần có sự nghiên cứu, sửa đổi những hạn chế của Luật tổ chức và hoạt

động của HĐND và UBND (Sửa đổi). Quy định rõ hơn, cụ thể hơn quyền hạn,

nhiệm vụ của HĐND và UBND cũng như cơ chế để thực hiện các quyền đó.

Chính phủ cần sớm đưa ra những quy định cụ thể hơn về chế độ chính sách

đãi ngộ cũng như các tiêu chuẩn cần phải có đối với đội ngũ CBCC chính quyền

cấp xã.

Đối với các chức danh CBCC chính quyền cấp xã phải qua bầu cử như:

Đối với chức danh Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND có thể sử dụng cơ chế

dân bầu trực tiếp; đối với chức danh chủ tịch UBND trong những trường hợp

cần thiết mà chưa đến thời điểm bầu cử mà cần bố trí đồng chí không phải là

thành viên HĐND làm Chủ tịch UBND cùng cấp thì đưa ra HĐND bầu để

đồng chí đó làm Chủ tịch UBND.

Cần thực hiện nhất quán chiến lược cán bộ, sử dụng cán bộ, đào tạo cán bộ

theo đúng quy hoạch.

Tổ chức các cuộc thi kiểm tra trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ

cán bộ chính quyền cấp xã, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích

hợp. Có chế độ kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm minh những cán bộ vi

phạm đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

26