BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

LƯƠNG NỮ TÌNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

TỔNG CỤC HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

HÀ NỘI – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

LƯƠNG NỮ TÌNH – C00809 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN –

TỔNG CỤC HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số

: 8340101

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. ĐỒNG XUÂN NINH

HÀ NỘI – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được

ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lương Nữ Tình

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm

ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp

đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thăng

Long, Phòng Đào tạo của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã

trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn

PGS.TS Đồng Xuân Ninh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình

nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.

Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn đến các đồng nghiệp tại Cục Kiểm tra sau thông

quan – Tổng Cục Hải Quan đã giúp đỡ tôi thu tập thông tin và tổng hợp số liệu trong

suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã đồng

hành, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và

nghiêm cứu hoàn thành luận văn.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn không thể tránh

khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo

cùng các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lương Nữ Tình

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC ..................................................................................... 8

1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC .... 8

1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức Nhà nước .................................................. 8

1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức Nhà nước .................................................. 10

1.1.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước .................................. 12

1.1.4. Phân loại và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước ..................... 13

1.2. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC ........... 14

1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức Nhà nước .............................. 14

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức Nhà nước .............. 16

1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước23

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC .............................................. 32

1.3.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................... 32

1.3.2. Nhân tố khách quan ................................................................................ 37

1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG

CHỨC VÀ BÀI HỌC CHO CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ............... 41

1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Hải quan

các nước ............................................................................................................ 41

1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Hải quan ở

một số địa phương ............................................................................................ 44

1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan-Tổng cục Hải quan ......... 48

Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 50

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG

CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN - TỔNG CỤC HẢI QUAN 51

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỤC KIỂM TRA

SAU THÔNG QUAN ........................................................................................... 51

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cục Kiểm tra sau thông quan ............. 51

2.1.2. Bộ máy tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan ................................ 52

2.1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức Cục Kiểm tra sau thông quan ................... 53

2.1.4 Tình hình kết quả hoạt động của Cục Kiểm tra sau thông quan ............. 55

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI

NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN .. 59

2.2.1. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ............................ 59

2.2.2. Thực trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ............. 69

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG..................................................................................... 78

2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 78

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ......................................... 80

Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 85

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN - TỔNG CỤC

HẢI QUAN .............................................................................................................. 86

3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN .. 86

3.2. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CỤC KIỂM TRA SAU

THÔNG QUAN – TỔNG CỤC HẢI QUAN ....................................................... 86

3.2.1. Mục tiêu .................................................................................................. 86

3.2.2. Phương hướng ........................................................................................ 87

3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG

CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ......................................... 88

3.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp ........................................................................ 88

3.3.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ............................................................................ 96

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 99

3.4.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ .................................................................. 99

3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính ............................................................ 101

3.4.3. Kiến nghị đối với Tổng cục Hải quan .................................................. 101

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 102

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 104

PHỤ LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

Tên viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt

AFTA ASEAN Free Trade Area Hiệp định thương mại tự do đa phương giữa các nước trong khối ASEAN

ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Association of South East Asian Nations

CBCC Cán bộ công chức

CEPT Charge equivalent to an internal tax imposed Hiệp định chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung

C/O Certificate of origin Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT Công nghệ thông tin

DN Doanh nghiệp

DNƯT Doanh nghiệp ưu tiên

GATT General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

HS code Harmonized System Codes Mã phân loại của hàng hóa

KTSTQ Kiểm tra sau thông quan

NSW National Single Window Cơ chế một cửa quốc gia

TPP Trans Pacific Partnership Agreement Đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương

VAT Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng

VNACCS/VCIS Hệ thống thông quan tự động/ Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated System

XNK Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phần trăm về giá trị kim ngạch năm 2016 ................................... 57

Bảng 2.1: Bảng kết quả thu ngân sách nhà nước của lực lượng KTSTQ ................. 57

Bảng 2.2: Biến động nhân lực giai đoạn 2014-2016 ................................................. 60

Bảng 2.3: Thống kê cơ cấu giới tính, độ tuổi giai đoạn 2014-2016 ......................... 61

Bảng 2.4: Số lượng và cơ cấu trình độ học vấn CBCC của Cục Kiểm tra sau thông

quan ........................................................................................................................... 63

Bảng 2.5: Số lượng CBCC Cục Kiểm tra sau thông quan theo chuyên môn năm 2016 ........................................................................................................................... 65

Bảng 2.6: Số lượng Đảng viên và Đảng viên mới 2014-2016 .................................. 67

Bảng 2.7: Cơ cấu theo trình độ nhân lực tuyển mới tại Cục Kiểm tra sau thông quan

giai đoạn 2014-2016 .................................................................................................. 70

Bảng 2.8: Đánh giá về công tác sử dụng lao động .................................................... 71

Bảng 2.9: CBCC Cục KTSTQ quan tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng ............. 73

Bảng 2.10: Mức thưởng cho các cá nhân và tập thể đạt các danh hiệu thi đua ........ 75

Bảng 2.11: Mức chi khám chữa bệnh, đồng phục hàng năm tại Cục Kiểm tra sau

thông quan ................................................................................................................. 76

Bảng 2.12: Đánh giá về hoạt dộng đánh giá nhân viên............................................. 77

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Kiểm tra sau thông quan (Theo Quyết định số

1015/QĐ-BTC ngày 11/05/2010) ............................................................................. 53

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ ngày 01/11/2007 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ

chức thương mại thế giới (WTO) cùng với việc Việt Nam tham gia các hiệp định

thương mại song phương và đa phương như FTA, EVFTA, ASEAN, APEC, ASEM

v.v... Việc gia nhập (WTO) và tham gia các hiệp định thương mại song phương và

đa phương đã tạo ra nhiều cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư trong

và ngoài nước; kim ngạch XNK hàng hóa của Việt nam với các nước trên thế giới

tăng lên nhanh chóng, hàng hóa XNK ngày càng đa dạng, thị trường ngày càng mở

rộng. Tuy nhiên việc gia nhập (WTO) cũng đem đến nhiều thách thức, đòi hỏi các

cơ quan quản lý Nhà nước và ngành Hải quan phải có những thay đổi mang tính đột

phá trong công tác quản lý kiểm tra hoạt động XNK, đảm bảo tạo thuận lợi tối đa

cho doanh nghiệp trong hoạt động thương mại XNK hợp pháp, đảm bảo an ninh, lợi

ích kinh tế quốc gia, đồng thời răn đe, ngăn chặn kịp thời các hành vi gian lận trốn

thuế gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước.

Với các nhiệm vụ chính trị của ngành Hải quan được Đảng và Nhà nước

giao: Thực hiện kiểm tra giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng chống

buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật

về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp

quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuât cảnh,

nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.Để đáp

ứng yêu cầu và đòi hỏi của tình hình mới, trong những năm qua ngành Hải quan đã

nỗ lực đẩy mạnh cải cách, phát triển, hiện đại hoá cơ chế, chính sách quản lý nhà

nước về Hải quan, thực hiện thủ tục hải quan điện tử, chuyển mạnh việc kiểm tra

hàng hóa XNK từ tiền kiểm sang hậu kiểm, hướng tới thực hiện theo thông lệ Quốc

tế, hoạt động kiểm tra hải quan chủ yếu là kiểm tra sau thông quan.

Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2022 đã xác định mục tiêu chủ yếu

của hoạt động kiểm tra sau thông quan (KTSTQ): Đến năm 2022, hoạt động kiểm

tra sau thông quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu, hiệu quả dựa trên

1

phương pháp quản lý rủi ro với quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa trên cơ sở ứng

dụng công nghệ thông tin kết hợp với các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm minh.

Theo số liệu hoạt động XNK, ngành Hải quan đã làm thủ tục thông quan

năm 2013: có khoảng 52.000 doanh nghiệp, 5,9 triệu tờ khai hải quan; năm 2014:

có khoảng 55.000 doanh nghiệp, 7,2 triệu tờ khai hải quan; năm 2015: có khoảng

63.000 doanh nghiệp, 8,4 triệu tờ khai hải quan; năm 2016: có khoảng 73.100 doanh

nghiệp, 9,8 triệu tờ khai với xu hướng tăng dần qua từng năm; Cùng với mức tăng của

hoạt động XNK hàng hóa thì ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận không nhỏ

doanh nghiệp chưa cao, tình trạng gian lận thương mại gây thất thu cho Ngân sách Nhà

nước diễn ra tương đối phổ biến với nhiều hình thức, thủ đoạn tinh vi.

Qua hơn 10 năm thành lập lực lượng KTSTQ đã đạt được những kết quả

đáng khích lệ, đã hình thành Bộ máy tổ chức, đào tạo được đội ngũ cán bộ KTSTQ

có nghiệp vụ chuyên sâu cơ bản đáp ứng yêu cầu của hoạt động KTSTQ. Kết quả

KTSTQ đạt được đã góp phần chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước, nâng cao

tính tuân thủ pháp luật, răn đe ngăn chặn kịp thời các sai phạm của các tổ chức cá

nhân XNK hàng hóa, góp phần thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước

trong điều hành hoạt động XNK. Tuy nhiên, bên cạnh những kết qủa đã đạt được,

hệ thống KTSTQ vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế từ tổ chức bộ máy đến đội ngũ cán

bộ, hệ thống quy định pháp luật về KTSTQ, quy trình nghiệp vụ, cơ sở vật chất kỹ

thuật,.. chưa đáp ứng được nhiệm vụ, yêu cầu đề ra trong giai đoạn hiện nay và

chiến lược phát triển đến năm 2020.

Thực trạng đó, đòi hỏi phải nhanh chóng có các giải pháp tăng cường năng lực

kiểm tra sau thông quan, nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động KTSTQ Xuất

phát từ thực tiễn đó, đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục

Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan” được lựa chọn nguyên cứu.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Đề tài nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng là nhóm đề tài rộng và nhận được sự quan tâm

của nhiều nhà nghiên cứu:

2

Mỗi nhà nghiên cứu đưa ra những quan điểm riêng về nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực.

2.1. Nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn là đề tài được

nhiều nhà khoa học ở tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm. Có nhiều công trình

nghiên cứu khác nhau về vấn đề này được công bố. Những nghiên cứu này được thể

hiện dưới các hình thức khác nhau. Có những nghiên cứu thiên về lý luận, có những

nghiên cứu thiên về ứng dụng và có những nghiên cứu được công bố thành sách

hoặc được thể hiện dưới dạng đề tài nghiên cứu, cụ thể:

Có nhà nghiên cứu chỉ nhấn mạnh việc đảm bảo an toàn và sức khỏe người

lao động trong doanh nghiệp; Đảm bảo y tế và đảm bảo về sức khỏe trong quá trình

làm việc; Đảm bảo tái sản xuất sức lao động thông qua các hình thức như trả lương,

phụ cấp… và coi đó là điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Eric Garner

(2012) là ví dụ điển hình khi đưa ra cuốn sách “Heath and social for workers”. Về

bản chất, đây đúng là điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhưng nó

mới chỉ đặt ra vấn đề về nâng cao thể lực cho người lao động và là một trong số các

giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện đại. Nếu chỉ nghiên cứu riêng

vấn đề này chưa đầy đủ.

Hướng nghiên cứu được không ít các tác giả, tác phẩm quan tâm và cho rằng

vấn đề quan trọng nhất để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là đào tạo và

nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động. Các nghiên cứu khoa học này thường đi sâu

khai thác hệ thống lý luận; Nghiên cứu nhu cầu đòi hỏi của thị trường và nhu cầu

công việc trong các doanh nghiệp để đưa ra các chiến lược đào tạo trong doanh

nghiệp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như cuốn sách: “Training

strategic for Employee”, của tác giả Dorothy Grover Bolton, (2011).

Bên cạnh đó, cũng có một số tác giả nhắc tới nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực thông qua những hoạt động cải tiến về tác phong làm việc; Kỷ luật lao

động,v.v… Có thể kể đến tác phẩm khoa học của Stewart liff (2011), Managing

Government Employees: How to Motivate Your People, Deal with Difficult Issues,

3

and Achieve Tangible Results nói về việc phát triển người lao động, nâng cao chất

lượng làm việc là kết quả của quá trình thay đổi tư tưởng thái đội làm việc.

Tuy nhiên, nếu những nghiên cứu trên chỉ đặt vấn đề nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực dựa trên một khía cạnh thể lực, trí lực hay tâm lực thì có nhiều tác

phẩm xem xét tất cả những khía cạnh trên, coi đó là tổng hợp các điều kiện để nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực ở một doanh nghiệp. Donald F.Van Eynde, Stephen

L.Tucker (1996) viết cuốn “A quality Human Resource curriculum:

Recommendation from leading senior HR executives” chỉ ra chương trình giúp cho

các nhà quản trị có thể nhìn nhận các vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Như vậy, có thể thấy, các nghiên cứu ở ngoài nước về nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực khá đa dạng. Các tác giả có thể phân tích, nghiên cứu chỉ một khía

cạnh nhỏ nhưng cũng có thể nghiên cứu tổng quát tất cả các tiêu chí nhằm giúp

người lao động đạt tới chất lượng làm việc tốt nhất. Từ đó, có thể thấy, để nghiên

cứu về chất lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở một tổ chức một cách

đầy đủ, người nghiên cứu cần phải xem xét đầy đủ mọi khía cạnh cụ thể cả về thể

lực, trí lực và tâm lực.

2.2. Nghiên cứu trong nước

Chất lượng nguồn nhân lực, trong đó bao hàm đội ngũ cán bộ, công chức có

vị trí quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vấn đề này đã được Đảng , Nhà nước và các nhà khoa

học, các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Tuy nhiên, trong sự phát triển như vũ

bão của khoa học, công nghệ trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế thì việc làm thế

nào để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là vấn đề cần được quan tâm

đặc biệt và cần có sự nghiên cứu đầy đủ hơn. Một số công trình đã khá sâu sắc các

quan điểm, giải pháp về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức như:

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KHXH 05-03 (GS-TS Nguyễn

Phú Trọng làm chủ nhiệm đề tài) “Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất

lượng đội ngũ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã

đúc kết và đưa ra những quan điểm, định hướng trong việc sử dụng các biện pháp

4

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung và trong các lĩnh vực khác

nhau của đời sống kinh tế xã hội. Đề tài là một tài liệu tham khảo hữu ích trong

trường hợp liên quan đến cán bộ, công chức.

Nguyễn Hạnh Hương (2013), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công

đoàn khối các cơ quan hành chính sự nghiệp tại Tỉnh Quảng Ninh”, luận văn thạc

sỹ, tác giả đã đề cập đến các vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chủ yếu là

nâng cao thể lực, nâng cao tâm lực và nâng cao trí lực.

Nguyễn Thị Hồng Dung (2014), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Diễn Châu, tỉnh

Nghệ An”, luận văn thạc sỹ, tác giả trình bày thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện

đại hóa tại huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Lê Quang Hưng (2012),“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cục hải quan

Lạng Sơn”, luận văn thạc sỹ. Tác giả trình bày thực trạng chất lượng nguồn nhân

lực Cục hải quan Lạng Sơn từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực Cục hải quan Lạng Sơn.

Qua các nghiên cứu đã có trong và ngoài nước nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực, luận văn có thể đưa ra một số nhận xét như sau:

- Các nghiên cứu nước ngoài đã đưa ra những tiêu chí để đánh giá chất lượng

nguồn nhân lực dù ở giới hạn nào cũng thường chỉ xoay quanh 3 vấn đề là thể lực,

trí lực và tâm lực. Tuy nhiên điều kiện và môi trường áp dụng giữa các quốc gia

không giống nhau nên những tài liệu này là nguồn tham khảo cho tác giả khi nghiên

cứu đề tài.

- Có nhiều đề tài trong nước nghiên cứu về nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực. Các nhà nghiên cứu có tổng quan và đưa ra những khung lý luận khá chặt chẽ

nhưng chưa đưa ra được mô hình nghiên cứu riêng cho từng ngành, từng lĩnh vực

cụ thể. Hơn thế nữa, cho đến thời điềm này, tại Cục Kiểm tra sau thông quan chưa

có một đề tài nghiên cứu nào đề cập đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

5

chức. Với tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài như vậy, việc nghiên cứu toàn

diện các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Cục Kiểm tra

sau thông quan là một việc làm hết sức cần thiết.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu luận văn là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục

Kiểm tra sau thông quan- Tổng cục Hải quan.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau:

Hệ thống hóa lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại các cơ

quan kiểm tra của nhà nước.

Phân tích đánh giá thực trạng về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan

Đề xuất các giải pháp và kiến nghị với các cơ quan nhà nước nhằm nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục

Hải quan.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

tại Cục Kiểm tra sau thông quan.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn:

Về nội dung và không gian: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

tại Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan.

Về thời gian: thực trạng từ 2013 – 2016 và các giải pháp đề xuất đến năm 2022.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn dựa trên cơ sở lấy phương pháp luận của phép duy vật biện chứng

và duy vật lịch sử làm phương pháp nhận thức cơ bản.

Để nghiên cứu và đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp, luận văn sử dụng

các phương pháp có tính nghiệp vụ như phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, định

tính, định lượng,v.v...

6

Phương pháp điều tra khảo sát

Để làm rõ thực trạng, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát thông qua hệ

thống bảng câu hỏi để thu thập các số liệu sơ cấp:

Đối tượng điều tra: cán bộ công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan –

Tổng cục Hải quan.

Địa điểm: Tại Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan.

Mục đích điều tra xã hội học: nắm bắt dư luận, tiếp nhận ý kiến, sáng kiến

của cán bộ công chức của Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan để

đánh giá, phân tích công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Về lý luận

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức

Nhà nước và bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức

Nhà nước tại một số quốc gia đơn vị.

Về thực tiễn

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức tại Cục kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan giai đoạn 2014-2016.

Trên cơ sở những đánh giá về kết quả đạt được cùng những hạn chế luận văn đưa ra

một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục kiểm

tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan đến năm 2022.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham

khảo,v.v… nội dung chính của luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.

Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm

tra sau thông quan - Tổng cục Hải quan.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại

Cục Kiểm tra sau thông quan - Tổng cục Hải quan.

7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC

1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ

NƯỚC

1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức Nhà nước

Các nước khác nhau thì quan niệm về cán bộ công chức cũng khác nhau, đa

số các nước đều giới hạn cán bộ công chức trong phạm vi bộ máy hành chính nhà

nước (Chính phủ và cấp chính quyền địa phương).

Cộng hoà Pháp, định nghĩa: “Công chức là những người được tuyển dụng,

bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền

và các tổ chức dịch vụ công cộng do Nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và

địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng

thuộc địa phương quản lý”.

Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm công chức Nhà

nước và công chức địa phương: “Công chức Nhà nước gồm những người được

nhậnm chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội,

quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc

doanh được lĩnh lương của ngân sách Nhà nước. Công chức địa phương gồm

những người làm việc và lĩnh lương từ tài chính địa phương”.

Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là: "Công chức Nhà nước là

những người công tác trong cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, trừ nhân viên

phục vụ. Công chức gồm hai loại:

+ Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực Nhà nước. Các

công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến

pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp.

+ Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do cơ

quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức. Họ

8

chiếm đại đa số trong công chức Nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành

các chính sách và pháp luật”.

Từ những khái niệm về công chức của một số nước như trên, có thể thấy:

Công chức là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một chức vụ hay thừa

hành công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước từ trung ương đến địa

phương, được hưởng lương từ ngân sách và chịu sự điều hành của Luật công chức.

Ở nước ta, ngày 20-5-1950 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 76/SL về

Quy chế công chức, tại Điều I, Mục 1 công chức được định nghĩa là:" Những công

dân Việt Nam, được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một vị trí thường

xuyên trong các cơ quan của Chính phủ ở trong hay ngoài nước”. Tuy nhiên, do

hoàn cảnh chiến tranh chống ngoại xâm, bản quy chế này không được triển khai

đầy đủ và trên thực tế các nội dung cơ bản của nó không được áp dụng. Để phù hợp

với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước, Đảng, đoàn thể, chúng ta dùng

khái niệm “cán bộ, công chức” theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 là đạo

luật mang số 22/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ

ngày 01/01/2010, cán bộ và công chức là hai đối tượng khác nhau. Theo đó, cán

bộ, công chức được quy định tại Điều 4 của Luật cán bộ, công chức năm 2008 là:

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức

vụ, chức danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà

nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, ở huyện, quận, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,

chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc

quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân

quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ

quan, hạ sĩ chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp

công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong

9

biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối với công chức trong bộ máy

lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ

lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Đặc điểm cán bộ, công chức Nhà nước

Thứ nhất, đội ngũ cán bộ công chức ngành hải quan là nguồn nhân lực có

chất lượng cao đáp ứng những yêu cầu đa dạng về nhiệm vụ.

Do tính chất phức tạp, đa dạng của hoạt động hải quan, vừa là cơ quan quản

lý nhà nước, vừa là cơ quan kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thương mại, vừa

là cơ quan phục vụ cung cấp những dịch vụ công cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu

nên đòi hỏi công chức hải quan vừa có trình độ, am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ tổng

hợp hải quan từ khâu thủ tục thông quan hàng hoá, kiểm soát chống buôn lậu gian

lận thương mại, xử lý vi phạm trong lĩnh vực hải quan, kiểm tra sau thông quan,

thanh tra thuế.... Với những loại nghiệp vụ này, công chức hải quan trong từng lúc,

từng nơi, từng khách giao dịch khi thì là người kiểm soát, quản lý, khi thì là người

chấp hành, phục vụ và phải luôn thực hiện văn minh, văn hóa trong ứng xử, giao

dịch. Do những đặc thù trên, khi một công chức mới tốt nghiệp đại học vào công

tác tại cơ quan hải quan cấp cơ sở cũng đòi hỏi phải có thời gian từ 6 tháng đến 1

năm mới có thể hiểu được hết các phần hành nghiệp vụ của cơ quan hải quan nơi

công tác và mới bắt đầu thực hiện được các công việc chuyên môn; phải mất từ 2-3

năm mới có thể đảm đương được công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch

được bổ nhiệm.

Phần lớn cán bộ công chức ngành Hải quan có tư tưởng yên tâm công tác, có

tinh thần đoàn kết nội bộ, ý thức trách nhiệm, thái độ làm việc, kỷ cương kỷ luật,

tinh thần phục vụ doanh nghiệp tốt, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong quá

trình hiện đại hóa ngành Hải quan và hội nhập kinh tế quốc tế.

Bên cạnh đó, trong ngành hải quan cũng có những công việc giản đơn, không

mang tính phức tạp, chỉ cần qua những lớp đào tạo ngắn hạn là có thể thực hiện

được một số công việc như: Bảo vệ, Lái xe hay phục vụ. Những công việc này chỉ

10

đòi hỏi người lao động chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy lao động và một số thao

tác, quy trình đơn giản.

Sự đa dạng trong công việc đòi hỏi người quản lý trong quá trình xây dựng

nhu cầu, kế hoạch đội ngũ cán bộ công chức phải có những tính toán hợp lý, đặc

biệt về cơ cấu tuyển dụng nhằm tránh những lãng phí nguồn lực không cần thiết.

Với những công việc đòi hỏi chuyên môn, kỹ năng cao nhất thiết phải tuyển dụng

nguồn nhân lực chất lượng cao là những sinh viên khá, giỏi tại các Trường đại học

tốt nghiệp đúng chuyên ngành cần tuyển. Còn những công việc đơn giản phải có

chính sách tuyển dụng linh hoạt, có thể xét tuyển, không nhất thiết phải tuyển

những người tốt nghiệp đại học vừa lãng phí nguồn lực xã hội vừa gây ra sự nhàm

chán trong công việc đối với người được tuyển do họ không làm hết khả năng được

đào tạo.

Thứ hai, đội ngũ cán bộ công chức ngành hải quan mang tính chuyên

nghiệp, chuyên sâu và hiện đại.

Ngành Hải quan là ngành đi đầu trong cải cách hành chính, hiện đại hoá

ngành để đáp ứng được các đòi hỏi ngày càng cao về tạo thuận lợi cho hoạt động

xuất nhập khẩu, thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế. Để đáp ứng

được yêu cầu đó, thời gian thông quan hàng hoá tại các cửa khẩu ngày càng được

rút ngắn lại, thủ tục hải quan ngày càng đơn giản, thủ tục hải quan thủ công nay

được thay thế bằng thủ tục hải quan điện tử. Trong thời đại công nghệ thông tin

như hiện nay, người khai hải quan có thể ngồi bất cứ đâu cũng có thể làm thủ tục

hải quan mà không cần phải đến cơ quan hải quan. Việc miễn kiểm tra thực tế hàng

hoá được giảm thiểu với tỷ lệ chỉ còn 5%-10% tổng số các lô hàng và được lựa

chọn theo pháp quản lý rủi ro, thông tin tình báo. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ

công chức hải quan ngày càng chuyên nghiệp theo chuẩn mực hải quan quốc tế,

vừa chuyên sâu trong từng lĩnh vực được đảm nhận như phân loai hàng hoá, trị giá

tính thuế, sở hữu trí tuệ, tình báo. Đội ngũ cán bộ công chức hải quan là một nguồn

nhân lực hiện đại vì ngành thủ tục hải quan đang thí điểm thủ tục hải quan điện tử

và tiến tới là thông quan điện tử. Cán bộ công chức hải quan phải sử dụng thành

11

thạo các chương trình, phần mềm điện tử trong khâu làm thủ tục hải quan đến sử

dụng các trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ công tác kiểm tra giám sát

phương tiện, hành lý khách hàng xuất nhập cảnh.

1.1.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước

Vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức Hải quan trong cải cách

hiện đại hóa, phát triển ngành Hải quan.

Phù hợp với đặc thù hoạt động hải quan và yêu cầu cơ bản đối với công chức

hải quan, việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, có trình độ chuyên sâu,

hoạt động có hiệu quả, đáp ứng đòi hỏi cải cách, hiện đại hoá là một yêu cầu cấp

bách đặt ra trong điều kiện hiện nay của ngành Hải quan. Vì vậy, đào tạo đội ngũ

nhân lực hải quan ở nước ta cần đảm bảo yêu cầu cơ bản sau đây:

+ Đào tạo được đội ngũ “cán bộ công chức hải quan phải có phẩm chất chính

trị tốt, tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát

triển đất nước thời kỳ mới. Bối cảnh, điều kiện của nền kinh tế nước ta đang trong

quá trình tiếp tục đổi mới, mở cửa với khu vực và thế giới ngày càng đầy đủ, triệt

để, toàn diện, nhưng theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đòi hỏi công chức

hải quan nước ta, một mặt phải có phẩm chất và bản lĩnh chính trị vững vàng, trung

thành, trung thực với công cuộc đổi mới, mở cửa, hiện đại hóa ngành hải quan nói

riêng, nền kinh tế nước ta nói chung, mặt khác cần và phải sáng tạo góp phần hoàn

thiện đường lối đối ngoại của Đảng, của nhà nước ta trong quan hệ với phần còn lại

của thế giới, vừa hội nhập đầy đủ, toàn diện, hiệu quả hơn, vừa giữ vững định

hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng, nhà nước Việt Nam đã lựa chọn. Đây là nhu cầu

cấp thiết, cơ bản và lâu dài trong sự nghiệp đào tạo công chức hải quan nước ta. Bởi

lẽ: xu hướng hiện đại hóa của hải quan quốc tế; xu hướng hiện đại hóa nền kinh tế

nước ta; xu hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung, của ngành hải

quan nói riêng và tri thức, kiến thức mới của các ngành, các lĩnh vực liên quan mà

hải quan bất kỳ nước nào cũng phải đối mặt. Tất cả điều đó, nếu thiếu đội ngũ nhân

lực chất lượng cao, sẽ khó có thể đảm bảo hoạt động, quản lí hải quan Việt Nam

hoàn thành sứ mệnh “người gác cửa nền kinh tế” nước ta.

12

Đội ngũ nhân lực chất lượng cao được hiểu bao gồm cả trình độ lí luận chính

trị, bản lĩnh, phẩm chất, năng lực chuyên môn, cả từ công chức lãnh đạo các cấp

đến công chức trong các đội kiểm soát hải quan

- Công tác đào tạo đảm bảo yêu cầu vừa bám sát, theo kịp trình độ hải quan

khu vực và quốc tế, vừa phù hợp với tình hình thực tế của nước ta.

Hiểu yêu cầu này giúp định hướng chương trình, nội dung, phương pháp, đào

tạo công chức hải quan Việt Nam phù hợp với hải quan thế giới theo xu hướng hiện

đại và đảm bảo gắn với quá trình đổi mới nói chung, đổi mới quản lí hải quan nước

ta nói riêng.

1.1.4. Phân loại và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước

Việc phân loại cán bộ công chức là yêu cầu tất yếu của công tác quản lý

nguồn nhân lực. Quá trình phân loại cán bộ công chức tuân theo các tiêu chí phân

loại chung của cả đội ngũ cán bộ công chức. Vì mỗi đối tượng cán bộ, công chức

khác nhau có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng khác nhau, có những tiêu chuẩn và yêu

cầu khác nhau về trình độ đào tạo nghề nghiệp chuyên môn. Việc phân loại cũng là

một cơ sở để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng các nhu cầu đào

tạo đó. Điều này giúp cho việc xây dựng quy hoạch đào tạo công chức đúng đối

tượng theo yêu cầu nội dung, công tác, đưa ra những căn cứ cho việc xác định biên

chế một cách hợp lý và là tiền đề cho việc đề ra những tiêu chuẩn khách quan trong

việc tuyển dụng công chức, xác định cơ cấu tiền lương hợp lý. Đồng thời còn giúp

cho việc tiêu chuẩn hoá, cụ thể hoá việc sát hạch, đánh giá thực hiện công việc của

cán bộ công chức.

Tại Cục Hải quan việc phân loại cán bộ công chức được căn cứ theo Nghị

định Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy

định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 204/2004/NĐ - CP

ngày 14-12-2004 của Chính phủ về việc chế độ tiền lương đối vối cán bộ, công

chức, viên chức và lực lượng vũ trang nhân dân; Thông tư số 79/2005/TT- BNV

ngày 10/8/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ,

công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công

13

tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty Nhà nước vào làm việc trong các cơ

quan Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Thông tư số 02/2007/TT-

BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển

ngạch, chuyển loại công chức viên chức. Đội ngũ cán bộ công chức được phân loại

như sau:

Phân loại theo trình độ đào tạo:

- CBCC có trình độ đại học trở lên thì bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch

chuyên viên và tương đương trở lên (Loại A, loại A1);

- CBCC có trình độ cao đẳng thì bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch công

chức, viên chức loại A0;

- CBCC có trình độ trung cấp hoặc qua đào tạo tại các trường dạy nghề thì

bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch cán sự và tương đương (loại B);

- CBCC có trình độ sơ cấp hoặc qua học nghề theo hình thức kèm cặp tại doanh

nghiệp thì bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch nhân viên kỹ thuật (mã số 01.007);

- CBCC chưa qua đào tạo thì bổ nhiệm và xếp lương vào ngạch nhân viên

phục vụ (mã số 01.009).

Phân loại công chức theo vị trí công tác:

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Phân loại theo ngạch công chức:

- Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên

- Công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương

- Công chức ngạch chuyên viên và tương đương

- Công chức ngạch cán sự và tương đương

- Công chức ngạch nhân viên và tương đương.

1.2. CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC

1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức Nhà nước

Theo Từ điển tiếng việt thì chất lượng hiểu nghĩa chung nhất là “cái tạo nên

phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc”

14

Đối với một con người sống trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Chất lượng của cá nhân đó được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về

sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí,

niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham gia một cách

tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước yêu cầu chất lượng đối với mỗi người

trong xã hội nói chung vốn đã cao thì yêu cầu đối với chất lượng cán bộ, công chức

càng cao hơn – đòi hỏi người cán bộ, công chức có những phẩm chất theo yêu cầu

như nêu ở trên thì người cán bộ phải gương mẫu, đi đầu tiên phong về lý luận và

thực tiễn, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của

Đảng và Nhà nước; giữ vững tiêu chuẩn và tư cách của người cán bộ.

Mỗi cán bộ, công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một

chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ cán bộ, công chức. Vì vậy, quan niệm về chất

lượng cán bộ, công chức phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất

lượng của từng cán bộ, công chức với chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả

đội ngũ không phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh

của toàn bộ đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất bên trong của mỗi cán

bộ và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức; của sự giáo dục,

đào tạo, phân công, quản lý, của kỷ luật.

Như vậy, có thể nói chất lượng cán bộ, công chức gồm:

- Chất lượng của từng cán bộ, công chức; cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo

đức; trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng cán

bộ, công chức là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.

- Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ

cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và độ tuổi

bình quân được phân bố trên cơ sở các đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời sống xã

hội.

Từ những quan niệm trên, theo tác giả: chất lượng cán bộ, công chức là tổng

hợp của nhiều yếu tố như trí tuệ, trình độ năng lực, sự hiểu biết, phẩm chất đạo

15

đức, sức khỏe và khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Trong các

yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá

chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức Nhà nước

Đánh giá cán bộ công chức là việc cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng công

chức tiến hành đánh giá, phân loại, làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe,

năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

của từng cán bộ công chức. Kết quả đánh giá cán bộ công chức là căn cứ để bố trí,

sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính

sách đối với cán bộ công chức. Đánh giá cán bộ công chức là khâu rất quan trọng

trong công tác cán bộ. Đánh giá đúng cán bộ công chức thì việc bố trí, đề bạt, sử

dụng công chức đúng với năng lực, sở trường, là căn cứ để cấp có thẩm quyền chủ

động trong việc đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ công chức, giúp cán bộ công

chức nhận thấy khuyết điểm mà sửa chữa và phát huy ưu điểm của mình. Đánh giá

sai sẽ dẫn tới dùng người không đúng, dùng người năng lực kém, bỏ sót người tài,

gây ảnh hưởng không tốt trong nội bộ cơ quan, đơn vị, làm giảm lòng tin đối với

toàn đội ngũ cán bộ, công chức. Dựa vào các yếu tố này, có thể đưa ra một số tiêu

chí cụ thể đánh giá chất lượng công chức như sau:

1.2.2.1. Nhóm tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và tình

trạng sức khỏe

Tiêu chuẩn này biểu hiện ở bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập

trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lí tưởng cách mạng, với

chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định với mục tiêu độc lập

dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong hầu hết các tình huống thăm và

tiếp xúc, làm việc, không khi nào quên giáo dục về hai đức tính này cho cán bộ,

công chức.

Do đạo đức là một yếu tố trong tổng thể các thuộc tính của người công chức,

đồng thời trong thực thi công quyền, chuyên môn tạo nên một quan hệ, còn đạo đức

16

và pháp luật tạo nên mối quan hệ khác. Nếu chuyên môn tạo nên hiệu quả xã hội,

thì pháp luật tạo ra hành lang chuẩn mực cho sinh hoạt xã hội. Hai yếu tố này có

thể phát huy tối đa hay bị cản trở, đều có sự chi phối mạnh của các biểu hiện của

đạo đức công chức. Một người có chức vụ cao, có trình độ, mà cầm số tiền khổng

lồ của Nhà nước đi đánh bạc thì đã "hủy diệt" cả tài và đức của bản thân... Hành vi

bao che cho người phạm pháp chính là biểu hiện của sự sa sút đạo đức, đã vô hiệu

hóa các chuẩn mực pháp lý vốn là thước đo của trật tự xã hội. Điều đó cho chúng ta

thấy, rèn luyện đạo đức là một yêu cầu có tính nguyên tắc, là bắt buộc trong điều

kiện hiện nay.

Đạo đức là một tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ, công chức, họ phải là

người hết lòng trong công việc, vì sự nghiệp phục vụ nhà nước, là công bộc của

nhân dân, có đạo đức tốt, có tư cách đúng đắn trong thực thi công vụ.

Người cán bộ, công chức trước tiên phải có một lịch sử bản thân rõ ràng, có

một lý lịch phản ánh rõ ràng mối quan hệ gia đình và xã hội. Chúng ta chống lại

quan niệm cũ kỹ, duy ý chí về thành phần chủ nghĩa, nhưng như thế không có

nghĩa là không xem xét đến đạo đức của con người cụ thể biểu hiện trong quan hệ

tương tác với gia đình, xã hội và trong lịch sử bản thân. Nếu không xem xét kỹ điều

đó sẽ dẫn đến việc tuyển dụng những con người thiếu tư cách và trong thực thi

công vụ họ sẽ lợi dụng chức quyền để mưu cầu lợi ích cá nhân.

Trong công tác giáo dục con người nói chung cũng như cán bộ, công chức

Hồ Chí Minh coi trọng việc giáo dục cả tài và đức. Người đặc biệt coi trọng việc

giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, bởi theo

người đạo đức là cái “gốc” của con người, đức là cái gốc là rất quan trọng. Khi một

người đã là cán bộ thì tư cách đạo đức của họ không chỉ ảnh hưởng riêng đến bản

thân họ mà còn ảnh hưởng đến Đảng và nhân dân, nhất là những tính xấu, tính xấu

của một người thường có hại cho người đó, tính xấu của cán bộ sẽ có hại cho Đảng,

cho nhân dân. Người đã xác định “các cơ quan của chính phủ từ toàn quốc cho đến

các làng xã đều là công bộc của dân, nghĩa là đều gánh vác công việc chung cho

dân, chứ không phải để đè đầu dân như trong thời kỳ dưới quyền của Pháp, Nhật”

17

cán bộ phải biết đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên lợi ích cá nhân, lấy

quyền lợi của nhân dân làm mục tiêu quan trọng nhất trong công việc: “việc gì có

lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh”. Điều quan

trọng để cán bộ, công chức được dân tin yêu, ủng hộ không đơn thuần vì danh

nghĩa mà chính là ở chỗ cán bộ, công chức phải có đạo đức, trung thực, thực sự

gương mẫu trước dân, lo trước dân, vui sau dân, hết lòng chăm lo cho cuộc sống

của dân. Tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức phải được thể hiện

trong tác phong làm việc, muốn làm tốt việc lãnh đạo, vận động nhân dân thực hiện

đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cán bộ, công chức phải có tác phong

gần dân, trọng dân, khiêm tốn học hỏi nhân dân. Ý thức phục vụ tận tụy nhân dân

và đạo đức trong sáng là phẩm chất quan trọng nhất để cán bộ, công chức xứng

đáng là công bộc - người đầy tớ của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất quan

tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng để hình thành những tư chất đặc thù cho cán bộ,

người lãnh đạo đúng đắn cần phải: “khi thất bại không hoang mang, khi thắng lợi

không kiêu ngạo, khi thi hành các nghị quyết kiên quyết, gan góc, không sợ khó

khăn”. Cán bộ phải chí công vô tư, không được lợi dụng chức quyền để mưu lợi

riêng, hoặc chia bè kéo cánh, làm việc vì ân oán cá nhân “mình là người làm việc

công phải có công tâm, công đức, chớ đem của công dùng vào việc tư, chớ đem

người tư làm việc công. Việc gì cũng phải công bằng, chính trực, không nên vì tư

ân, tư huệ hoặc tư thù, tư oán, mình có quyền dùng người thì phải dùng những

người có tài năng, làm được việc. Chớ vì bà con bầu bạn mà kéo vào chức nọ, chức

kia. Chớ vì sợ mất địa vị mà dìm những kẻ có tài năng hơn mình”.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, người cán bộ công chức

muốn xác lập được uy tín của mình trước nhân viên và trước lãnh đạo, trước hết

phải là người cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tốt. Xây dựng các tiêu chuẩn

đạo đức của người cán bộ, công chức và hình thành ở họ các phẩm chất đạo đức

tương ứng với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ cuả đội ngũ cán bộ công chức là

việc làm cần thiết và cấp bách, nhất là trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước hiện nay.

18

Tiêu chuẩn về tình trạng sức khỏe: sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con

người. Sức khoẻ là nhu cầu trước hết của bản thân con người, là nhu cầu tồn tại.

Không có sức khoẻ thì không phát triển được trí tuệ, không thể lao động có hiệu quả

cho xã hội. Có một cơ thể khoẻ mạnh, cường tráng là điều kiện cần thiết cho một

tinh thần sảng khoái, minh mẫn, là tiền đề và cơ sở chắc chắn, thường xuyên cho

việc thực hiện có chất lượng nhiệm vụ được giao. Phân loại sức khỏe: có 5 loại sức

khỏe: Loại A: Rất khỏe; Loại B1: Khỏe; Loại B2: Trung bình; Loại C: Yếu; Loại

D: Rất yếu.

1.2.2.2. Nhóm tiêu chí về trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp cán bộ

công chức

- Tiêu chí về trình độ, năng lực:

Trình độ chính trị biểu hiện ở sự hiểu biết về lí luận chính trị, quan điểm

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trình độ văn hóa, chuyên

môn, kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lí; năng lực dự báo và định hướng sự

phát triển, tổng kết thực tiễn, tham gia xây dựng đường lối, chính sách, thuyết phục

các tổ chức đoàn thể và nhân dân cùng thực hiện; ý thức tham gia đấu tranh bảo vệ

quan điểm, đường lối của Đảng, và pháp luật của Nhà nước.

Năng lực là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý một tình

huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định. Nói

cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con người như

kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể trong

một điều kiện xác định. Thông thường người ta chỉ rằng năng lực gồm có các thành

tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ.

Năng lực của cán bộ công chức không phải là năng lực bất biến, được sử

dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trường. Ở thời điểm hay môi trường này, năng lực

được thể hiện, phát huy tác dụng, nhưng ở thời điểm khác thì cần phải có loại năng

lực khác. Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh, môi trường khác nhau đặt ra yêu cầu về năng

lực khác nhau. Người có năng lực tổ chức trong kháng chiến khác không có nghĩa

là có năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ giỏi trong điều kiện phát triển

19

kinh tế hàng hóa thị trường, cũng không có nghĩa là người đó cũng có khả năng trở

thành một giáo viên ngay được.

Năng lực của cán bộ, công chức luôn gắn với mục đích tổng thể, với chiến

lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể.

Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phương pháp làm việc

hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình công

việc và nhiệm vụ thay đổi.

Năng lực không phải là bằng cấp, trình độ được đào tạo chính quy.

Trong một tổ chức có năng lực tồn tại những cá nhân chưa có năng lực công

tác và ngược lại, có những cá nhân có năng lực công tác tồn tại trong tổ chức hoạt

động kém hiệu quả. Thông thường người ta phân thành 4 mức độ của năng lực:

+ Có thực hiện công việc khi được hướng dẫn, kèm cặp cụ thể thường

xuyên.

+ Thực hiện được công việc, nhưng thỉnh thoảng vẫn cần sự hướng dẫn.

+ Có thể thực hiện tốt công việc một cách thành thạo, độc lập.

+ Thực hiện công việc một cách thành thạo và có khả năng hướng dẫn được

cho người khác.

Năng lực chuyên môn

Năng lực chuyên môn được thể hiện trong việc quản lý nhân sự, quản lý

công nghệ thông tin, tư vấn pháp lý, cũng như trong quan hệ với quần chúng, trong

quản lý và phân công lao động. Trong đó cốt lõi của nó là kiểm soát được mục tiêu

công việc và phương tiện để đạt được mục đích, làm chủ được kiến thức và quản lý

thực tiễn, thể hiện cụ thể ở:

+ Trình độ văn hóa và chuyên môn (thông qua chỉ tiêu bậc học, ngành được

đào tạo, hình thức đào tạo, ngạch, bậc công chức…)

+ Kinh nghiệm công tác (thông qua chỉ tiêu thâm niên công tác, vị trí công

tác đã trải qua).

+ Kỹ năng (thành thạo nghiệp vụ, biết làm các nghiệp vụ chuyên môn).

20

1.2.2.3. Năng lực tổ chức

Năng lực tổ chức bao gồm khả năng động viên và giải quyết các công việc,

đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân viên của đồng

nghiệp, khả năng làm việc với con người và đưa tổ chức tới mục tiêu, biết dự đoán,

lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công việc và kiểm soát công

việc. Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với CB,CC, vì vậy nó hay

được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận biết một người có năng lực tổ chức

có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang tính định tính:

+ Biết mình, nhất là biết nhìn mình qua nhận xét của người khác.

+ Biết người, nghĩa là biết nhìn nhận con người đúng với thực chất của họ và

biết sử dụng họ.

+ Có khả năng tiếp cận dễ dàng với những người khác

+ Biết tập hợp những người khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc bổ

sung nhau.

+ Biết giao việc cho người khác và kiểm tra việc thực hiện của họ.

+ Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm như thế nào trong mọi tình

huống, có những giải pháp sáng tạo.

+ Quyết đoán, dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm

1.2.2.4. Nhóm tiêu chí đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao

của đội ngũ cán bộ công chức

Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao là khả năng làm tốt mọi công việc,

đạt được chất lượng hiệu quả công việc thực tế, luôn phấn đấu thực hiện có kết quả

đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước

1.2.2.5. Nhóm tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ công chức thông qua thực

hiện nhiệm vụ và ngày giờ công lao động

Hiện nay, việc đánh giá công chức hàng năm được thực hiện vào thời điểm

cuối năm. Nội dung, trình tự, thủ tục đánh giá công chức đã được quy định cụ thể

trong Luật Cán bộ, công chức và Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của

Chính phủ. Song nhìn chung việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức ở một số

21

cơ quan, đơn vị vẫn còn sơ sài, hình thức và chưa đảm bảo chất lượng. Cán bộ công

chức trong biên chế coi như có thể yên tâm công tác suốt cuộc đời, trừ khi bị kỷ

luật đến mức buộc thôi việc hoặc trong diện tinh giản biên chế (mà chuyện này rất

hiếm khi xảy ra). Chính vì vậy đã tạo nên sức ỳ lớn, sự trì trệ, thiếu động lực phát

triển, một bộ phận công chức như vậy sẽ kéo theo cả bộ máy, tổ chức trì trệ.

Thực tế phổ biến tình trạng hiện nay là đa số cán bộ công chức sau khi được

bình xét, đánh giá đều hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhưng nhiệm

vụ chung của cả cơ quan, đơn vị lại không có chuyển biến tích cực hoặc chưa hoàn

thành nhiệm vụ. Có một số cơ quan, đơn vị lại không thực hiện công khai dân chủ

trong thảo luận, nhận xét đánh giá cán bộ công chức. Việc đánh giá do hội đồng

gồm đa số lãnh đạo cơ quan thực hiện, vì vậy nhiều cán bộ công chức không biết

cấp trên đã nhận xét, đánh giá về mình như thế nào? Có cơ quan, đơn vị thực hiện

hình thức dân chủ, công khai cả cơ quan cùng tham gia nhận xét, đánh giá, kết quả

hầu như phần hạn chế rất ít được chỉ ra, phần ưu điểm thì được nêu ra nhiều.

Ngoài ra, các mức để phân loại đánh giá công chức theo quy định của Luật

Cán bộ, công chức hiện nay là chưa phù hợp. Theo quy định thì việc phân loại công

chức gồm các mức sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ;

hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực; không hoàn thành nhiệm vụ.

Tuy nhiên, trong thực tế ở một số cơ quan, đơn vị thì mức phân loại hoàn thành

nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực là khó áp dụng để phân loại công chức.

Có công chức thừa nhận mình hoàn thành nhiện vụ nhưng không thừa nhận còn hạn

chế về năng lực, tương tự như cơ quan quản lý, sử dụng công chức cũng khó đánh

giá, phân loại công chức ở mức phân loại này.

Hiện nay, tại Cục Hải quan việc đánh giá phân loại được thực hiện theo

Công văn số 1711/TCHQ - TCCB ngày 14/4/2008 của Tổng cục Hải quan về việc

đánh giá phân loại cá nhân theo yêu cầu khoán được áp dụng để đánh giá hàng

tháng và cuối năm đối với cán bộ công chức thông qua thực hiện nhiệm vụ và ngày

giờ công lao động. Hàng tháng, Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp chấm công cán

bộ công chức trong đơn vị thông qua ngày công hàng ngày để làm căn cứ đánh giá,

22

xếp loại vào cuối tháng rồi chuyển lên Phòng Tổ chức cán bộ để tham mưu cho

Lãnh đạo Cục đánh giá phân loại và từ đó cũng làm căn cứ để tổng hợp đánh giá

xếp loại vào cuối năm. Mô hình mới này có tiêu chí đánh giá cụ thể, lượng hóa

được khối lượng công việc, kết quả, hiệu quả, chất lượng công việc. Phương pháp

đánh giá nhiều kênh, nhiều chiều cho kết quả khách quan, chính xác, tránh cảm tính

và sai số nhỏ nhất. Công chức được đánh giá hàng tháng chứ không đợi đến cuối

năm và kết quả đánh giá, xếp loại cuối năm là kết quả của 12 tháng làm việc. Một

ưu điểm hay của mô hình này là cấp dưới được chấm công cấp trên.

1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà

nước

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức là vấn đề hết sức quan trọng

trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức xuất

phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, trên cơ sở những chủ trương, chính

sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Bao gồm các nội dung cơ bản như sau:

Quy hoạch cán bộ công chức

Quy hoạch cán bộ công chức là nội dung trọng yếu của công tác tổ chức, là

quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp để tạo nguồn và xây dựng

đội ngũ công chức trên cơ sở dự báo nhu cầu công chức, nhằm đảm bảo hoàn thành

nhiệm vụ chính trị, công việc được giao. Nói đến quy hoạch không chỉ nói tới việc

lập kế hoạch chung mà phải xác định rõ yêu cầu, căn cứ, phạm vi, nội dung,

phương pháp tiến hành quy hoạch, xây dựng và bổ sung quy hoạch phải đảm bảo

theo đúng quy định, quy trình, thủ tục; đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai

minh bạch; chống cục bộ, bè phái, gây mất đoàn kết trong đơn vị.

Mục tiêu của quy hoạch là lựa chọn được những cán bộ thực sự có đức, có tài

để đưa vào nguồn kế cận, dự bị; từng bước giao nhiệm vụ, thử thách, rèn luyện, có

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thông qua trường lớp và qua thực tiễn nhằm tạo nguồn

bổ sung cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới.

Quy hoạch cán bộ công chức là một quá trình đồng bộ, mang tính khoa học.

23

Các căn cứ để tiến hành quy hoạch gồm các tiêu chuẩn sau đây:

- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: Có bản lĩnh chính trị vững vàng;

không tiêu cực, sách nhiễu, quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí; Có lý lịch

rõ ràng, đạo đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh; Đoàn kết nội bộ; gương mẫu

chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước; Ham học

hỏi, cầu thị tiến bộ; trung thực trong thực thi nhiệm vụ; có tinh thần trách nhiệm

cao trong công tác.

- Năng lực thực tiễn: Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng

và pháp luật của Nhà nước; có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực chuyên môn công

tác được giao; Triển khai có hiệu quả công việc được giao; chủ động, sáng tạo

trong thực thi nhiệm vụ; Có năng lực lãnh đạo, điều hành; Có khả năng tập hợp

quần chúng và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức

thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Trình độ chuyên môn đào tạo: Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ quy hoạch

lãnh đạo ở các cấp đơn vị của Bộ Tài chính phải có bằng tốt nghiệp đại học; đối với

cán bộ dưới 45 tuổi, phải có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy hoặc có bằng

thạc sỹ, tiến sỹ phù hợp với yêu cầu chuyên ngành của vị trí quy hoạch. Bên cạnh

đó vẫn còn một số tiêu chuẩn cụ thể đối với một số loại chức danh và địa bàn như:

Ở các địa phương miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc

thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể xem xét

từng trường hợp cụ thể để quy hoạch đối với cán bộ tốt nghiệp đại học. Đối với cán

bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, trường hợp không đủ tiêu chuẩn về trình độ

chuyên môn đào tạo nhưng có năng lực nổi trội trong chỉ đạo thực tiễn, được cán

bộ trong đơn vị tín nhiệm thì có thể xem xét từng trường hợp cụ thể để quy hoạch.

- Độ tuổi quy hoạch: Cán bộ quy hoạch phải đảm bảo yêu cầu không quá

55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ.

- Đối tượng quy hoạch: Là cán bộ công chức trong đơn vị. Có quy hoạch

lãnh đạo quản lý, nhưng cũng có quy hoạch công chức chuyên môn. Ngoài ra còn

có quy hoạch để tạo nguồn, trong đó chú trọng để xây dựng quy hoạch, có kế hoạch

24

đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng những công chức trẻ có thành tích xuất

sắc…

Công việc cuối cùng của quy hoạch công chức là kiểm tra, tổng kết nhằm

đánh giá và có biện pháp kịp thời bổ sung, hoàn chỉnh và nâng cao hiệu quả công

tác quy hoạch.

Tuyển dụng cán bộ công chức

Tuyển dụng là khâu rất quan trọng, quyết định tới chất lượng của đội ngũ

công chức trong cơ quan, đơn vị, nếu công tác tuyển dụng được thực hiện tốt thì sẽ

tuyển được những người thực sự có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt để bổ sung

cho lực lượng cán bộ công chức và ngược lại.

Tuy nhiên, việc tuyển dụng cán bộ công chức dù bằng bất kỳ hình thức nào

thì việc tuyển dụng cán bộ công chức cũng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

Một là, Xây dựng quy trình tuyển dụng đảm bảo công khai, minh bạch dựa

trên những tiêu chí tuyển chọn cụ thể sẽ giúp tuyển dụng được nhân lực có chất

lượng cao phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ chức. Một trong những nhiệm vụ

chính của công tác tuyển dụng là thu hút những người có trình độ học vấn phù hợp

và những năng lực cá nhân khác có thể phát triển họ trở thành những cán bộ, công

chức làm việc có hiệu quả. Ngược lại quy trình tuyển dụng thiếu minh bạch, công

khai với những tiêu chí tuyển dụng chung chung sẽ cản trở việc tuyển dụng nhân

lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu công việc.

Hai là, tuyển dụng phải đảm bảo tính thống nhất của toàn bộ hệ thống về

phương pháp và cách thức tiến hành.

Ba là, tuyển dụng phải đáp ứng về số lượng, điều kiện, tiêu chuẩn và đối

tượng theo quy định chính vì vậy trước hết phải xây dựng chỉ tiêu, cơ cấu tuyển

dụng công chức cho phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị.

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công việc rất quan trọng góp phần

vào việc nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức. Trong từng

giai đoạn, cần có một kế hoạch trung hạn để xác định mục tiêu, định hướng và các

25

giải pháp tổng thể làm cơ sở để triển khai các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng hàng

năm. Với nhiệm vụ ngày càng nặng nề, phức tạp đòi hỏi cần phải có đội ngũ cán bộ

tinh thông về nghiệp vụ, vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo đức, lối sống.

Tăng cường đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu, chuyên gia giỏi thuộc

các lĩnh vực: Trị giá, giám sát quản lý, kiểm tra sau thông quan, thu thập & xử lý

thông tin, quản lý rủi ro, kiểm soát ma túy, sở hữu trí tuệ, thống kê Hải quan,... đảm

bảo mỗi lĩnh vực trọng yếu phải có ít nhất 2-3 chuyên gia (bước đầu liên hệ các đơn

vị đào tạo trong nước, cử cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ vững đủ khả năng theo

học). Bên cạnh đó, chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo lại ngay sau khi

các cán bộ công chức được cử đi đào tạo hoàn thành khóa học và công tác đào tạo

lại phải tổ chức thường xuyên đảm bảo cập nhật kiến thức mới.

Xây dựng kế hoạch và triển khai một số chương trình đào tạo trọng điểm

nhằm phục vụ cho công tác hiện đại hóa ngành hải quan

Tăng cường đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu, cập nhật kỹ năng, kinh nghiệm về

công tác kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, thủ tục hải quan điện tử. (Phụ lục

02)

Nghiên cứu và áp dụng những chính sách đãi ngộ hợp lý tạo động lực thúc

đẩy cán bộ công chức tích cực tham gia học hỏi nâng cao trình độ.

Việc đánh giá cán bộ, công chức thường xuyên, khách quan trên các chỉ tiêu

được xây dựng một cách khoa học, phù hợp cũng có tác dụng ảnh hưởng lớn

dến nâng cao chất lượng nhân lực ngành Hải quan. Ngược lại nếu không có sự đánh

giá thường xuyên, kịp thời, khách quan, không có tiêu chí đánh giá khoa học thì

không khuyến khích được cán bộ, công chức nâng cao trình độ, chuyên môn, phẩm

chất đạo đức và tác phong công việc của mình.

Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức như tiền lương, phụ cấp và các chế

độ bảo hiểm cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Các chính sách

này phải tương xứng với công việc họ đảm nhiệm và với sự phát triển của kinh tế

thị trường. Tiền lương không tương xứng dẫn tới sự xao nhãng công việc và hiệu

quả công việc thấp. Điều này cho thấy chính sách tiền lương là nhân tố ảnh hưởng

26

đối với việc thu hút người tài vào khu vực công việc và giữ chân người tài để tránh

hiện tượng chảy máu chất xám trong cơ quan hành chính nhà nước.

Bố trí sắp xếp công việc phù hợp với điều kiện, khả năng, trình độ của người

lao động là một vấn đề rất quan trọng. Việc bố trí cán bộ, công chức chưa có tỷ lệ

phù hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của Hải quan,

sẽ khuyến khích cán bộ công chức Hải quan luôn tự hoàn thiện và nâng cao chất

lượng chuyên môn của bản thân mình. Như vậy, việc bố trí cán bộ, công chức phù

hợp với công việc được giao sẽ phát huy hết được khả năng của mình. Chính những

yếu kém trong quản lý cũng ảnh hưởng lớn tới năng lực của cán bộ, công chức của

ngành Hải quan.

Bố trí, sử dụng cán bộ công chức

Thực hiện bố trí, phân công công tác, điều động, luân chuyển công chức hợp

lý tạo điều kiện cho cán bộ công chức phát huy năng lực, hoạt động hiệu quả.

Để nâng cao chất lượng cán bộ công chức của một tổ chức, một doanh

nghiệp nói chung và của Hải quan nói riêng, thì trước hết phải có quy hoạch đội

ngũ cán bộ của đơn vị mình một cách khoa học, hợp lý. Việc xây dựng quy hoạch

nhân lực phải phù hợp với chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước nói chung và của ngành của đơn vị nói riêng.

Xây dựng quy hoạch tổ chức cán bộ công chức của Hải quan phải khoa học,

hợp lý là quy hoạch đó phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Quy hoạch cán bộ công chức đó phải luôn hoàn thành tốt nhất, có hiệu quả

cao nhất trong việc thực hiện mọi nhiệm vụ được giao cả hiện tại và tương lai.

Quy hoạch cán bộ công chức đó phải khơi dậy, phát huy mọi trí sáng tạo của

mọi thành viên của Hải quan, mọi thành viên đều yên tâm, phẩn khởi trong công

việc.

Xây dựng quy hoạch cán bộ công chức là một quá trình và phải có sự hoàn

thiện không ngừng theo từng thời kỳ, từng giai đoạn. Vì vậy, xây dựng quy hoạch

của thời kỳ này phải tạo điều kiện tốt nhất cho quy hoạch ở những thời kỳ tiếp theo.

27

Xây dựng quy hoạch cán bộ công chức Hải quan phải xây dựng quy hoạch

toàn diện bao gồm:

+ Quy hoạch về trình độ: phải chủ ý nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ

công chức. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo đúng chuyên môn, nghề nghiệp

và công việc được phân công đảm nhiệm.

+ Quy hoạch về cán bộ, lãnh đạo: cán bộ lãnh đạo có vai trò đặc biệt trong

một tổ chức, đơn vị hoạt động. Trong Hải quan quy hoạch cán bộ phải chú ý xây

dựng cán bộ nguồn, cán bộ kế cận. Đó phải là những người có năng lực quản lý,

năng động và biết nhìn xa trông rộng.

+ Quy hoạch cơ cấu lứa tuổi: do đặc thù hoạt động của ngành Hải quan vì

vậy phải chú ý lứa tuổi phù hợp, chủ yếu là lực lượng trẻ, khoẻ nhưng đã tích luỹ

được những kinh nghiệm ở mức độ nhất định.

+ Quy hoạch cơ cấu giới tính: dù ở bất cứ lĩnh vực nào, công việc gì nên có

cơ cấu giới tính hợp lý thì trong thực hiện nhiệm vụ sẽ hoàn thành tốt. Tuy nhiên,

tuỳ đặc thù mỗi ngành khác nhau thì cơ cấu giới tính cũng khác nhau. Đối với đặc

thù hoạt động của ngành Hải quan thì phải chú ý tỷ lệ giới tính nam phải cao hơn

nữ.

+ Quy hoạch về số lượng cán bộ công chức: số lượng cán bộ công chức phải

được thay đổi phù hợp với nhiệm vụ và công việc được giao. Phải xuất phát

từ công việc, từ nhiệm vụ của ngành Hải quan mà tuyển dụng lao động cho phù

hợp. Nếu tuyển dụng thừa hoặc thiếu cán bộ công chức đều ảnh hưởng xấu đến

hoàn thành nhiệm vụ của Hải quan.

Tập trung lực lượng cho hoạt động phòng chống ma túy, công tác kiểm tra sau

thông quan và quản lý rủi ro,..phục vụ yêu cầu quản lý hải quan hiện đại.

Xây dựng chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ công chức

Nhu cầu đào tạo và phát triển nhân viên trong các tổ chức tăng nhanh cùng

với sự phát triển của hợp tác và cạnh tranh quốc tế, công nghệ tiên tiến và những áp

lực kinh tế- xã hội. Đào tạo được xem như là một yếu tố cơ bản nhằm nâng

cao chất lượng nhân lực nói chung và của ngành Hải quan nói riêng. Giờ đây, chất

28

lượng nhân lực đã trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của

các ngành kinh tế trên toàn thế giới. Thực tế đã chứng minh rằng đầu tư vào nhân

lực có thể mang lại hiệu quả cao hơn và có tính chất quyết định góp phần cùng các

nguồn lực khác phát triển nhanh và bền vững các mục tiêu kinh tế xã hội. Đó chính

là lý do vì sao các nhà lãnh đạo doanh nghiệp giàu kinh nghiệm của Mỹ và Nhật

Bản đều chú trọng quan tâm đến công tác giáo dục và đào tạo nhân lực. Nhật Bản

là đất nước không có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, nhưng họ đã dùng trí tuệ

con người để tạo ra một tiềm lực kinh tế phát triển mạnh trên thế giới, điều đó cho

thấy sự cần thiết và quan trọng trong việc trọng dụng, thu hút nhân tài của mỗi đất

nước, qua đó cho ta thấy việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực có vai trò

quan trọng như thế nào trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

Ở Việt Nam theo thống kê của Bộ Giáo dục - Đào tạo cho thấy, tỷ lệ nhân

lực đã được đào tạo ở Việt Nam hiện nay là chưa cao. Đồng thời, hiện tượng mất

cân bằng trong đào tạo cũng thể hiện rất rõ: tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng

luôn cao hơn hẳn tỷ lệ người tốt nghiệp các trường nghề. Điều này dẫn tới sự thiếu

hụt nhân lực có tay nghề cao của quốc gia nói chung và của ngành Hải quan nói

riêng để đáp ứng được nhu cầu công việc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Về mặt y tế: Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực không chỉ là

trí tuệ mà còn là sức khỏe. Một yêu cầu không thể thiếu để đảm bảo cho chất lượng

nguồn nhân lực. Sức khỏe có được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể

và chăm sóc y tế. Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là

phương tiện chủ yếu để chuyển tải tri thức, biến tri thức thành sức mạnh vật chất.

Sở dĩ như vậy, bởi các bộ phận cấu thành sức lao động đó là sức dốc, sức cơ bắp,

hệ thần kinh của một con người...Chỉ có chế độ dinh dưỡng tốt mới có sức khỏe tốt,

mới có điều kiện để tiếp thu tri thức của nhân loại, mới có khả năng xử lý các thông

tin, ứng dụng tri thức của nhân loại vào thực tiễn.

Về mặt khoa học: cần khẳng định là "dáng vóc bé nhỏ không phải là đặc tính

của người Việt Nam". Nếu được chăm sóc dinh dưỡng tốt, và thế hệ nối tiếp thế hệ,

người Việt Nam có thể đạt được các chỉ số thể lực dinh dưỡng không khác nhiều

29

các dân tộc tiên tiến trên thế giới. Vì vậy chế độ dinh dưỡng hợp lý có ảnh hưởng

rất lớn đến chất lượng nhân lực.

Phát triển y tế và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có tác dụng nâng cao chất

lượng cuộc sống, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, nâng cao thể lực tạo điều kiện để

phát triển trí tuệ, đó là những yếu tố quan trọng của chất lượng nhân lực. Vì vậy

mỗi ngành cần được đặc biệt quan tâm chăm sóc sức khỏe nhằm nâng cao thể lực

cho người lao động.

Kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ công chức

Xuất phát từ môi trường làm việc của cơ quan Hải quan là một môi trường

thương mại, thường xuyên tiếp xúc với hàng và tiền, chính vì vậy vấn đề phẩm

chất, đạo đức, của các cán bộ công chức Hải quan ở Việt Nam là vấn đề đang rất

được quan tâm thường xuyên.

Nhận thức được điều đó, ngoài việc xây dựng thực hiện quy hoạch nhân lực,

nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và tăng cường thể lực, sức khoẻ, tinh

thần. Trong những năm qua, Lãnh đạo Cục Hải quan luôn chú ý giáo dục rèn luyện

phẩm chất đạo đức cho cán bộ công chức của mình. Luôn tổ chức triển khai học tập

các nghị quyết của các cấp Đảng uỷ, triển khai học tập kết hợp liên hệ kiểm điểm

với đơn vị, với từng cán bộ công chức từ cán bộ Lãnh đạo đến từng nhân viên. Qua

đó, rà soát, nhắc nhở, chỉ ra những ưu điểm, những thiếu sót, khuyết điểm của từng

cán bộ, công chức Hải quan.

Đồng thời Tổng Cục Hải quan cũng luôn triển khai áp dụng các chỉ thị, quyết

định, quy định của Chính phủ, của Bộ tài chính, của Tổng Cục Hải quan về chuyên

môn, nghề nghiệp và đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức, kỷ luật của cán bộ công

chức Hải quan.

Cục Hải quan cũng luôn chú trọng mở các lớp đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ

công chức các lớp nghiệp vụ, các lớp tập huấn về đạo đức, tác phong, phong cách

làm việc của cán bộ công chức Hải quan, như các quy tắc ứng xử giữa các cán bộ

công chức với nhau, giữa cán bộ công chức với cán bộ Lãnh đạo, ứng xử giữa cán

bộ Hải quan với các đối tác, với khách hàng doanh nghiệp. Để luôn tạo hình ảnh

30

đẹp đẽ, tác phong làm việc quy củ, kỷ luật, chính quy, hiện đại, tác phong văn minh,

lịch sự của công chức Hải quan trước quần chúng nhân dân.

Tôn trọng, công bằng, bình đẳng, tế nhị, kiên quyết, dứt khoát... luôn là

những yếu tố quan trọng cần thiết và luôn có của người cán bộ, công chức Hải quan.

Theo đó, người cán bộ công chức Hải quan phải luôn nắm chắc được hoạt động

chuyên môn của mình một cách chính xác, mềm dẻo, thân thiện với đối tác, với

khách hàng, ứng xử linh hoạt, không cáu gắt, nhưng làm việc phải có nguyên tắc,

dứt khoát đó chính là biểu hiện ý thức, tác phong nghề nghiệp chuyên nghiệp hiện

đại của người cán bộ công chức Hải quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Mặt khác, Cục Hải quan luôn xác định một trong những yếu tố rất quan trọng

của cán bộ, công chức Hải quan về mặt phẩm chất, đạo đức là phải trong sạch,

vững vàng trước sự cám dỗ của đồng tiền. Nếu không có phẩm chất đó thì cán bộ

Hải quan sẽ bị sa ngã trước những khách hàng dùng các thủ đoạn mua chuộc, hối

lộ, đó cũng chính là những mặt trái, mặt tiêu cực của cơ chế thị trường đang len lỏi

vào xã hội nói chung và của ngành Hải quan nói riêng. Vì ngành Hải quan luôn

phải tiếp xúc hàng ngày, hàng giờ với các đối tượng, khách hàng đó. Xác định được

những mặt nguy hiểm đó, Cục luôn giáo dục, rèn luyện, tuyên truyền cho cán bộ,

công chức của mình luôn phải đứng vững trước những cạm bẫy nguy hiểm đó. Nhờ

đó, nói chung các cán bộ, công chức của Cục Hải quan đã nhận thức tốt, luôn đứng

vững và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Ý thức, tác phong làm việc còn được thể hiện ở việc chấp hành ý thức, tổ

chức kỷ luật làm việc của đơn vị; bao gồm cả việc chấp hành nội quy, quy chế của

tổ chức Hải quan như: chấp hành giờ giấc làm việc, chất lượng, hiệu quả trong thời

gian làm việc ở cơ quan đơn vị. Để có được những tác phong đó, Cục đã ra nội quy,

quy chế làm việc; chế độ thưởng phạt, kỷ luật của đơn vị. Đồng thời có cơ chế

kiểm tra, giám sát hợp lý, chặt chẽ việc thực hiện quy chế của các cán bộ công

chức. Xây dựng và thực hiện dân chủ, văn hoá công sở trong toàn Cục Hải quan.

Nhờ đó tâm lý làm việc của cán bộ công chức luôn được cởi mở, hòa nhã, thoải

31

mái.... do đó luôn phát huy được tính chủ động sáng tạo của các cá nhân trong công

việc, hiệu qủa công việc được nâng cao.

Để thực hiện việc giữ vững đạo đức, tác phong làm việc chuyên nghiệp, hiện

đại Cục Hải quan đã luôn phát động các phong trào thi đua trong Cục nhân dịp các

ngày lễ, các sự kiện lớn trong năm của đất nước, của ngành, của địa phương. Các

phong trào đó đã phát huy được sự nhiệt tình ủng hộ của cán bộ công chức trong

toàn Cục. Các phong trào đó luôn phát động, kiểm tra, giám sát, có sơ kết, có tổng

kết và khen thưởng nhưng cũng có nhắc nhở, phê phán kịp thời cả về vật chất lẫn

tinh thần. Do đó, phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp của các cán bộ công

chức Hải quan không ngừng được giữ vững và nâng cao.

Tuy nhiên, bên cạnh đó do bản thân những cán bộ công chức, do trình độ tổ

chức quản lý chưa thật khoa học, hợp lý, còn những sơ hở. Vì vậy, một bộ phận

nhỏ cán bộ công chức vẫn còn những biểu hiện trông chờ, ỷ lại, không năng động,

sáng tạo, yếu kém dẫn đến sa sút về phẩm chất đạo đức làm phai nhạt hình ảnh của

người cán bộ Hải quan trước xã hội.

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC

1.3.1. Nhân tố chủ quan

- Tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ công chức

Việc tuyển dụng bổ nhiệm cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhu cầu công

việc của cơ quan. Cán bộ, công chức phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được

tiêu chuẩn chuyên môn - nghiệp vụ.

Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác của

cán bộ, công chức. Vì vậy, khi tuyển dụng phải đảm bảo tính dân chủ, công khai,

chú ý đến việc sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng người, đúng việc, đúng ngành

nghề, đúng sở trường” thì mới phát huy năng lực công tác của từng cán bộ, khuyến

khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ và

đem lại hiệu quả cao cho công việc, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

công chức. Nếu công tác bổ nhiệm, tuyển dụng thực hiện không tốt sẽ làm cho

32

những cá nhân có trình độ năng lực sinh ra bất mãn, không muốn phấn đấu vươn

lên. Mặt khác, những cán bộ, công chức không có năng lực mà phải đảm nhiệm

công việc quá sức mình thì hiệu quả công việc không cao.

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là “công việc gốc” của mọi tổ

chức. Phải kịp thời đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực,

vừa có đức, vừa có tài, mà cái đức là cái gốc. Chú trọng bồi dưỡng đào tạo cả về

chính trị lẫn chuyên môn. Vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là

nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến phát triển đội ngũ cán bộ công chức. Đào tạo,

bồi dưỡng không chỉ là việc cử cán bộ công chức tham gia các khoá đào tạo do cơ

quan, đơn vị tổ chức mà nó còn ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao chất lượng

cán bộ công chức nếu nó được tiến hành trên cơ sở xác định nhu cầu đào tạo, đáp

ứng nhu cầu đào tạo và đạt được mục tiêu đào tạo. Đào tạo cán bộ công chức phải

gắn liền với mục tiêu và phương hương phát triển nguồn nhân lực. Nếu làm tốt

công tác này thì sẽ tạo ra một đội ngũ cán bộ, công chức có thể thích ứng với yêu

cầu và nhiệm vụ mới. Ngược lại nếu công tác này không được quan tâm đầu tư thì

trình độ năng lực của cán bộ, công chức sẽ bị tụt hậu. Điều này đồng nghĩa với hiệu

quả công việc không cao và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo,

đến các hoạt động của cơ quan trong thời kì mới, hơn thế nữa các khoá đào tạo bồi

dưỡng cán bộ công chức hiện nay vẫn nặng về hình thức tiêu chuẩn bằng cấp, chưa

chú trọng đến bồi dưỡng nâng cao thực hành và không gắn với chức trách, nhiệm

vụ của từng loại công chức. Phương thức đào tạo chưa chú trọng khuyến khích tính

tích cực của người học. Năng lực, trình độ đội ngũ giảng viên không đồng đều, còn

thiếu kiến thức thực tiễn, kỹ năng sư phạm hạn chế. Bởi có nhiều giảng viên không

được đào tạo chuyên môn cao từ nhiều trường thuộc các lĩnh vực khác, ít người có

được sự rèn luyện, học tập trong môi trường sư phạm ngay từ đầu.

- Quy hoạch cán bộ công chức

Để làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đòi hỏi phải thực hiện tốt và đồng bộ

nhiều nội dung, từ việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ

33

quan, đơn vị trong từng thời kỳ, phải rà soát, đánh giá đúng thực trạng số lượng,

chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có, dự báo chính xác nhu cầu cán bộ trong thời gian

tới, xác định rõ đối tượng, tiêu chuẩn, nguồn cán bộ đưa vào quy hoạch; có kế

hoạch đào tạo bồi dưỡng, từng bước bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ trong

danh sách dự nguồn quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý; định kỳ kiểm tra,

điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, sơ kết, tổng kết… khắc phục tình trạng chồng chéo

hoặc bỏ sót nhiệm vụ.

Như vậy, nội dung công tác quy hoạch rất phong phú, yêu cầu cao, đòi

hỏi phải làm công phu, tỉ mỉ, khoa học. Đây là một việc khó, phức tạp, bao gồm

nhiều khâu, kết quả của nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ và

quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị. Mọi

vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch cán bộ cần bàn bạc tập thể, thảo luận dân

chủ, công khai, quyết định theo đa số. Nếu quy hoạch cán bộ chỉ dựa vào ý chí chủ

quan của cá nhân thì chắc chắn sẽ không được chính xác, không sát với yêu cầu

nhiệm vụ, như thế sẽ không đem lại hiệu quả cao, thậm chí nảy sinh những hệ quả

tiêu cực khó lường. Có phát huy dân chủ mới tăng cường được đoàn kết nội bộ,

phát huy được trí tuệ, sức mạnh của tập thể, để tham gia xây dựng, giám sát thực

hiện quy hoạch cán bộ, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch cán bộ, bảo

đảm tính khách quan, tính khoa học và tính hợp lý, khả thi cao, khắc phục bệnh

quan liêu, cá nhân, hẹp hòi ích kỷ, cơ hội, cục bộ địa phương trong công tác

cán bộ. Tránh trường hợp khi thực hiện quy hoạch cán bộ, vì lẽ vô tình hay hữu ý

mà người chủ trì chỉ quán triệt một số nội dung chính trong các văn bản hướng dẫn,

hoặc trong khi quán triệt cố tình nhấn mạnh hay bỏ qua một số chi tiết có liên quan

đến tiêu chuẩn cán bộ, đến phương pháp, các bước trong quy trình quy hoạch…dẫn

đến đội ngũ cán bộ, công chức có nhận thức sai lệch, kết quả là có lợi cho người

này hoặc có hại cho người khác gây nên nhiều thắc mắc.

Mặt khác, phải dân chủ trong xác định nguồn cán bộ quy hoạch. Hiện nay có

nhiều cơ quan, đơn vị thường khép kín trong nội bộ mình, chưa chú trọng phát hiện

nguồn từ nơi khác, số lượng cán bộ dự nguồn để lấy ý kiến đưa vào quy hoạch cũng

34

rất hạn chế, dẫn đến khó lựa chọn được những người có đủ tiêu chuẩn theo yêu cầu.

Nhưng trên thực tế đòi hỏi phải có tầm nhìn xa hơn, rộng hơn, phải tìm tòi, phát

hiện những cán bộ tuổi đời còn trẻ, đã được đào tạo cơ bản từ nhiều nguồn khác

nhau, những người phẩm chất đạo đức tốt, hồ sơ lý lịch rõ ràng, đạt được thành tích

cao trong học tập, công tác, được quần chúng tín nhiệm, có triển vọng phát triển tốt

để tạo nguồn bổ sung cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

- Bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ công chức

Việc bố trí cán bộ, công chức ở nhiều cơ quan, đơn vị còn chưa có tỷ lệ phù

hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi loại cơ

quan, tổ chức nhà nước. Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch

công chức chưa được bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh phù hợp với đặc điểm, yêu cầu

của từng loại công chức. Cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với cán

bộ, công chức còn nhiều bất hợp lý, chưa tạo được động lực khuyến khích đội ngũ

cán bộ, công chức đề cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo

đức, năng lực công tác. Trong cách quản lý vẫn còn mang dáng dấp của nền sản

xuất nhỏ chưa phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế của đất nước. Việc bố trí cán bộ,

công chức có phù hợp với công việc của họ sẽ giúp công chức thấy hứng thú với

công việc được giao và phát huy hết được khả năng của mình. Chính những yếu

kém trong công tác quản lý cũng ảnh hưởng lớn tới năng lực công chức hành chính.

Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên trong công tác quản lý công chức,

cán bộ là do nhận thức của lãnh đạo các cấp về đổi mới công tác quản lý cán bộ,

công chức chưa chuyển biến kịp thời ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới. Trong tổ

chức chỉ đạo thiếu kiên quyết, phối hợp không chặt chẽ nên nhiều nhiều nội dung,

yêu cầu mới về quản lý đội ngũ cán bộ công chức chưa thực sự đi vào đời sống.

Đối với sự quản lý công chức hành chính và nền hành chính bằng hệ thống

pháp luật chưa hoàn chỉnh, pháp chế chưa nghiêm minh, chế tài chưa chặt chẽ. Cơ

chế quản lý mới còn được hình thành nhưng thực tiễn áp dụng còn nhiều bất cập

gây trở ngại cho công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Sự chưa

minh bạch trong phân công công vụ

35

Sự phân công, phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn quản lý cán bộ, công

chức vừa trùng lặp chồng chéo, vừa phân tán thiếu tập trung, thiếu sự phân công

hợp lý giữa các cấp, các ngành, giữa cơ quan quản lý cán bộ, công chức. Trách

nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chưa rõ ràng, chưa thực sự gắn với thẩm quyền

quyết định bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ công chức.

Qua những nội dung trên chúng ta thấy được tầm quan trọng của công tác

quản lý đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực.

Việc đánh giá cán bộ, công chức chưa thường xuyên, chưa được quan tâm

đầy đủ cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ công

chức. Trong các cơ quan hành chính nước ta công tác đánh giá công chức được

thực hiện theo nhiệm kỳ và vào dịp cuối năm công tác. Tiêu chí đánh giá được xây

dựng trên mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, tinh thần kỷ luật và đạo đức

tác phong.

Trong công việc nếu không có sự kiểm tra định kỳ về trình độ chuyên môn,

kết quả công việc đã đạt được trong một khoảng thời gian nhất định mà chỉ dựa vào

những báo cáo trên giấy tờ một cách quan liêu thì sẽ không bao giờ đánh giá chính

xác về năng lực thực sự của công chức. Khi đánh giá không đúng với năng lực thực

sự sẽ khiến cho công chức có thể chủ quan cho mình đã có đủ năng lực đảm nhiệm

công việc không cần cố gắng thêm nữa, ngược lại nếu cũng có thể họ thấy chưa

được đánh giá đúng thực lực của họ trong khi họ đã làm rất tốt công việc và đem lại

nhiều lợi ích cho đơn vị mình. Nếu quan điểm, tiêu chí không rõ ràng, chưa gắn với

chức trách nhiệm vụ và kết quả hoàn thành công việc của cán bộ công chức sẽ dẫn

tới kết quả đánh giá không được chính xác.

- Xây dựng chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ công chức

Chế độ chính sách bao gồm chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ bảo

hiểm cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Chế độ chính sách mở

đường là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm

của mỗi cán bộ công chức, nhưng cũng có thể kìm hãm nhiệm vụ của cán bộ công

chức, làm thui chột tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi người. Vì

36

vậy, chế độ chính sách là ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức. Thực tế cho thấy tình trạng lương cán bộ, công chức theo sau sự tăng giá của

thị trường đã khiến nhiều hiện tượng tiêu cực diễn ra, hiện tượng công chức bỏ

nghề sang một nghề khác có mức lương cao hơn và phù hợp với công sức và trình

độ của họ; đồng thời tiền lương không tương xứng dẫn tới họ xao nhãng công việc

và hiệu quả công việc thấp. Điều này cho thấy chính sách tiền lương là nhân tố ảnh

hưởng đối với việc thu hút người tài vào khu vực công và việc giữ chân người tài

để tránh hiện tượng chảy máu chất xám trong cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy

nếu chế độ tiền lương là hình thức đầu tư trực tiếp cho con người, đầu tư cho phát

triển kinh tế - xã hội thì chắc chắn sẽ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, công

chức.

- Kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ công chức

Quản lí, kiểm tra, đánh giá cán bộ, công chức là hoạt động nắm thông tin,

diễn biến về các mặt nhận thức tư tưởng, năng lực công tác, các mối quan hệ

xã hội, đạo đức, lối sống…là những nội dung vô cùng khó khăn và phức tạp để phát

hiện vấn đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh và tác động làm cho cán bộ công chức

luôn hoạt động đúng hướng đúng nguyên tắc. Qua đó để có thưởng phạt nghiêm

minh, ngăn chặn cái xấu, cái tiêu cực, phát huy những nhân tố tích cực; đồng thời

nắm vững những thực trạng của cán bộ công chức và là cơ sở để làm tốt công tác

cán bộ, từ quy hoạch cho đến đào tạo và sử dụng bố trí cán bộ. Vì mỗi cán bộ, công

chức có hoàn cảnh công tác, mối quan hệ xã hội khác nhau.

Tuy nhiên nếu làm tốt công tác này thông qua các hình thức kiểm tra, giám

sát như của cơ quan, của nhân dân, của chi bộ nơi cán bộ, công chức đang cư trú thì

sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

1.3.2. Nhân tố khách quan

Một là, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng tiếp tục là một xu

hướng chủ đạo dẫn tới sự phát triển của thương mại quốc tế ngày một gia tăng cả

về nội dung và hình thức. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam là chủ động

hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cao cả về chiều rộng và chiều sâu. Số lượng các

37

hiệp định thương mại đa phương, song phương với nhiều quy định phức tạp, mang

tính bắt buộc hơn trong thương mại quốc tế. Mô hình cung ứng hàng hóa có tính

dây chuyền, các giao dich thương mại mang tính đa quốc gia rất phức tạp; yêu cầu

tuân thủ các tiêu chuẩn trong giao lưu thương mại quốc tế và quản lý Hải quan trở

nên cấp thiết, phổ biến. Các mối đe dọa về an ninh, quan ngại về sức khỏe cộng

đồng và môi trường tiếp tục tồn taị và có xu hướng gia tăng. Khoa học công nghệ,

đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông có sự phát triển nhanh chóng, góp

phần tạo ra công cụ làm thay đổi phương pháp quản lý và phương thức tiến hành

các hoạt động thương mại, đó cũng chính là những vấn đề đặt ra đòi hỏi phải nâng

cao chất lượng nhân lực của hải quan để hoàn thành nhiệm vụ trong những điều

kiện, hoàn cảnh phức tạp đó.

Trong những năm tới hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu

và rộng, Việt Nam đã là thành viên đầy đủ của WTO, ASEAN, APEC, ASEM,

WCO... trong tương lai sẽ ký kết các hiệp định thương mại đa phương, song phương

với các tổ chức quốc tế và các quốc gia. Điều đó đòi hỏi Việt Nam phải thực thi các

cam kết ràng buộc liên quan tới thuận lợi hóa thương mại, dỡ bỏ hàng rào thuế

quan, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, an ninh dây chuyền cung ứng... đòi hỏi nhân lực

ngành Hải quan phải ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng mà

trong đó đặc biệt là về chất lượng.

Sự phát triển của Hải quan và theo đó là chất lượng nhân lực Hải quan cũng

phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và sự phát triển của

chính sách ngoại thương Việt Nam. Nền kinh tế xã hội ngày càng tăng trưởng, phát

triển theo hướng mở cửa với bên ngoài, thì quan hệ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

sẽ ngày càng mở rộng và phát triển. Điều đó sẽ đòi hỏi ngành Hải quan ngày càng

phát triển cả về quy mô và chất lượng. Sự mở rộng quan hệ hàng hoá xuất khẩu,

nhập khẩu càng lớn, lưu lượng hàng hoá qua cửa khẩu, qua biên giới, hải đảo sẽ

càng tăng lên. Như vậy đòi hỏi nhân lực Hải quan sẽ ngày càng tăng cả về số lượng

và nâng cao về chất lượng.

38

Mặt khác, càng mở rộng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá với nhiều quốc gia

thì thủ tục Hải quan sẽ ngày càng phức tạp và đa dạng. Bởi lẽ, mỗi quốc gia có

những chính sách, quy định về hàng hoá xuất nhập khẩu khác nhau, đành rằng là

mọi quốc gia đều phải tuân thủ các luật lệ Hải quan quốc tế. Như vậy, đòi hỏi lực

lượng Hải quan sẽ càng phải có trình độ tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn vững

vàng, phải có thể lực, sức khoẻ tốt, phải có phẩm chất đạo đức trong sáng, giữ gìn

và tôn tạo đạo đức, văn hoá truyền thống dân tộc và cũng cần phải có tác phong

làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, trình độ ngoại ngữ phải càng được nâng cao.

Hai là, Sự phát triển của khoa học công nghệ và ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý nhà nước về hải quan.

Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của đội ngũ công chức hải

quan. Trí lực được xác định bởi tri thức chung về khoa học, trình độ, kiến thức

chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc và khả năng tư duy xét đoán của mỗi

con người. Trí lực thực tế là một hệ thống thông tin đã được xử lý và lưu giữ lại

trong bộ nhớ của mỗi cá nhân con người, được tiếp thu qua nhiều kênh khác nhau.

Nó được hình thành và phát triển thông qua giáo dục, đào tạo, quan sát cũng như

quá trình lao động sản xuất. Trình độ chuyên môn là kiến thức và kỹ năng cần thiết

để đảm nhận nhiệm vụ trong việc lãnh đạo quản lý, trong sản xuất kinh doanh và

trong các hoạt động nghề nghiệp khác. Lao động chuyên môn kỹ thuật bao gồm lực

lượng công nhân được đào tạo từ cơ bản đến nâng cao cho tới những người có trình

độ trên đại học.

Khi tham gia thực hiện nghiệp vụ Hải quan, hướng dẫn doanh nghiệp, kiểm

tra hàng hóa, tính thuế thì nhân lực không chỉ cần sức khỏe mà còn cần tới tri thức,

sự hiểu biết rộng trong rất nhiều lĩnh vực. Bên cạnh sự phát triển ngày càng mạnh

của nền kinh tế, quy mô ngày càng rộng trên khắp toàn cầu cùng với sự hội nhập

kinh tế thế giới nguồn nhân lực hải quan phải có những kiến thức, trình độ chuyên

môn, trình độ ngoại ngữ và những kỹ năng cần thiết khác để làm việc chủ động,

linh hoạt và sáng tạo để xử lý tốt mọi tình huống trong khi làm nhiệm vụ. Đặc biệt

trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng thì nâng

cao trình độ ngoại ngữ giữ vai trò quan trọng.

39

Nhân tố trí lực của ngành Hải quan được đánh giá, xem xét trên hai góc độ;

trình độ văn hóa- là khả năng về tri thức và kỹ năng có thể tiếp thu những kiến thức

cơ bản, thực hiện những việc từ đơn giản đến phức tạp để duy trì cuộc sống. Trình

độ văn hóa được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, không chính quy, qua

quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân, cả về lý thuyết và thực tiễn. Chuyên

môn kỹ thuật nghiệp vụ hải quan-là kiến thức và kỹ năng bắt buộc để đảm đương

công việc cụ thể được giao trong để hoàn thành.

Phẩm chất đạo đức là những đặc điểm quan trọng trong yếu tố xã hội của

nguồn nhân lực, bao gồm tập hợp về nhân cách con người, tình cảm, phong tục tập

quán, phong cách, thói quen, quan niệm, truyền thống, các hình thái tư tưởng, đạo

đức, nghệ thuật,v.v... gằn liền với truyền thống văn hóa. Một nền văn hóa có bản

sắc riêng luôn là sức mạnh nội tại của một quốc gia. Để phát triển đồng bộ và toàn

diện trong phẩm chất đạo đức được duy trì thì đạo đức nghề nghiệp cũng cần được

chú trọng ngoài ra cần có những phẩm chất nhất định như nhận thức, tính kỷ luật, tự

giác, tinh thần học hỏi hợp tác, trách nhiệm, tính cách hóa đồng, thân thiện, trung

thực khéo léo trong giải quyết công việc cũng như ứng xử tại nơi làm việc.

Tuy nhiên việc đánh giá chất lượng lao động qua phẩm chất tâm lý xã hội

bằng phương pháp thống kê, định lượng là rất khó thực hiện, mà thường được tiến

hành bằng các cuộc điều tra tâm lý và xã hội học và chủ yếu được đánh giá bằng

các chỉ tiêu định tính. Nguồn nhân lực Hải quan tuy đã đạt được một số điểm như

cần cù, chịu khó, trung thực, thông minh...nhưng tính kỷ luật thì chưa cao, khả

năng làm việc theo nhóm còn hạn chế, sự phối hợp giải quyết các khâu nghiệp vụ

vẫn chưa tốt.

Do vậy cần phải tạo lập tác phong làm việc chuyên nghiệp và phẩm chất đạo

đức của người cán bộ công chức Hải quan với các chỉ tiêu cụ thể:

▪ Tinh thần phục vụ doanh nghiệp theo phương châm hành động "Chuyên

nghiệp - minh bạch - hiệu quả".

▪ Trung thực với cấp trên, đồng nghiệp; nêu cao tinh thần trách nhiệm,

không chạy theo nhu cầu tư lợi cá nhân.

40

▪ Thể hiện lối sống văn minh và ứng xử có văn hóa với mọi người; giữ gìn,

bảo vệ và tôn vinh truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc.

▪ Có tinh thần hợp tác, thái độ thân thiện, cởi mở, thân ái với mọi người, với

doanh nghiệp, với các cơ quan hữu quan để thực hiện tốt mục tiêu và

nhiệm vụ đề ra.

▪ Đạo đức nghề nghiệp theo tiêu chuẩn chung cần có; phải có kiến thức và

kỹ

▪ năng nghề nghiệp, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp,có ý thức kỷ luật,

tác phong làm việc và thái độ phục vụ tốt.

▪ Nắm vững và tự tin vào đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, trung

thành với lợi ích của dân tộc.

▪ Có tinh thần tự hào, tự tôn về quê hương, đất nước, con người và dân tộc

Việt Nam, có hoài bão về nghề nghiệp chuyên môn được đào tạo.

1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC VÀ BÀI HỌC CHO CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Hải

quan các nước

- Hải quan Hàn Quốc với các biện pháp chống tham nhũng và xây dựng hải

quan liêm chính.

Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, Hải quan Hàn Quốc với những thành

tựu nổi bật trong công cuộc cải cách và hiện đại hoá, đang vươn mình với tham

vọng trở thành một trong những cơ quan hải quan hàng đầu thế giới về liêm chính

và minh bạch. Với mục tiêu đó, cùng với các cơ quan chức năng chính phủ, Hải

quan đã và đang nỗ lực tích cực trong cuộc chiến chống tham nhũng hiện nay nhằm

xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh và hoàn chỉnh bộ máy hải quan

với công nghệ tự động hoá, hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả.

Để thực hiện được mục tiêu nói trên, Hải quan Hàn Quốc đã xây dựng và

thực thi các chương trình tăng cường ý thức trách nhiệm của cán bộ hải quan: Hàng

tháng Hải quan Hàn Quốc lựa chọn các cán bộ hải quan tiêu biểu trong thực hiện

41

nhiệm vụ một cách chuyên nghiệp và đúng chức trách, đưa vào danh sách “cán bộ

tiêu biểu trong tháng” đồng thời có chế độ khen thưởng với sự đánh giá cao của cấp

trên. Bên cạnh đó, Hải quan Hàn Quốc cũng chú trọng tạo ra một nền văn hoá công

chức lành mạnh thông qua việc áp dụng các biện pháp hiệu quả trong quản lý cán

bộ nhằm tạo ra một môi trường làm việc không tham nhũng như xây dựng cơ chế

lương hợp lý, chế độ khen thưởng hàng tháng, khen thưởng đột xuất, hệ thông quản

lý dữ liệu cán bộ thông qua mạng nội bộ.

- Hải quan Bô-li-via với công cuộc cải tổ nhân sự

Trước cải cách, nhân sự hải quan Bô-li-via có một số đặc trưng sau: có một

lượng lớn cán bộ làm không công tức là không có vị trí làm việc và mức lương cụ

thể, bổ nhiệm dựa trên tiến cử chính trị hơn là thành quả công việc cá nhân, mức độ

thay đổi nhân sự cao, lương thấp và thiếu vắng công tác đào tạo. Hải quan Bô-li-via

đã được chọn là nơi triển khai thí điểm đề án cải cách hành chính tổng thể của

chính phủ trên cơ sở Luật Dịch vụ công (Civil Service Statute) và Chương trình

Dịch vụ Công (Civil Service Program) mới được phê chuẩn. Cải cách quản lý

nguồn nhân lực là nhân tố thiết yếu giúp hải quan trở thành một tổ chức hiệu quả và

minh bạch trong khi giảm đáng kể hiện tượng tham nhũng.

Tuyển chọn và sử dụng cán bộ cần dựa trên một quy trình minh bạch và cạnh

tranh một cách công khai cho từng vị trí. Tất cả các vị trí đang nắm giữ bởi các

nhân viên không qua tuyển dụng cạnh tranh đều được coi là tạm thời. Cần loại bỏ

tất cả các vị trí làm không lương. Thuê các công ty chuyên về nhân sự để tiến hành

công tác tuyển chọn thông qua đấu thầu công khai. Bằng cách làm này, hải quan đã

hưởng lợi từ uy tín của các công ty độc lập và tránh được những hoài nghi về tính

minh bạch của quá trình. Đồng thời, Vụ NNL xây dựng một hệ thống lương mới

dựa trên mức lương chung của thị trường bao gồm các gói lương cạnh tranh.

Quảng cáo tuyển dụng cho các vị trí quản lý cấp cao và cấp trung được đăng

tuyển. Việc thiếu tính công khai, nỗ lực trong việc đăng tuyển chưa đúng mức cần

thiết, loại sai quy định một số đơn xin việc vào các vị trí biên giới cũng như sử

dụng hệ thống phần mềm không đáng tin cậy đã ảnh hưởng tiêu cực đến kết

42

quả của đợt đăng tuyển đầu tiên khiến cho số đơn xin việc thấp hơn mức mong đợi.

Do nhiều vị trí vẫn bị bỏ trống nên đã phải tiến hành đăng tuyển đợt 3.

Quá trình lựa chọn đòi hỏi phải thực hiện hàng loạt các hoạt động trước đó:

xác định hồ sơ lý tưởng cho cán bộ hải quan; lượng hóa các yêu cầu cán bộ cho

khoảng hơn 700 cán bộ, trong đó 575 vị trí tuyển dụng công khai; xác định hồ sơ

công việc với yêu cầu tối thiểu về trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc khác

ngoài kinh nghiệm làm việc trước đó trong ngành hải quan và các phẩm chất cá

nhân. Có nhiều phương pháp đánh giá ứng viên khác nhau: đánh giá hồ sơ, đánh

giá kỹ thuật và kỹ thuật tâm lý dựa trên các bài thi hay đánh giá tổng hợp qua tiến

hành phỏng vấn. Xác định mức điểm chuẩn tối thiểu cần đạt cho mỗi vị trí. Các

ứng viên cũng được sàng lọc để loại bỏ những người đã từng làm hay hiện đang

làm cán bộ hải quan vi phạm quy định hải quan hay có tiền án, tiền sự. Lập danh

sách ngắn các ứng viên được chọn dựa trên kết quả các bài kiểm tra để tham gia

phỏng vấn. Sau khi hoàn thành toàn bộ quá trình, lập và gửi báo cáo danh sách các

ứng viên lọt qua vòng sơ tuyển cùng kết quả đạt được trong mỗi kỳ thi của từng thí

sinh cho hải quan để hỗ trợ công tác đánh giá cuối cùng. Đánh giá cuối cùng tiếp

đó được tiến hành thông qua phỏng vấn cấu trúc nhằm mục đích kiểm tra độ xác

thực của thông tin do công ty tư vấn cung cấp, thẩm định xem thí sinh có đáp ứng

tất cả các yêu cầu đề ra hay không cũng như xác định mức độ phù hợp của ứng viên

với vị trí cụ thể. Ban Giám đốc chỉ định thành lập một hội đồng để tiến hành đánh

giá cuối cùng. Hội đồng này sẽ chuẩn bị một báo cáo trong đó có nêu các khuyến

nghị và trình lên Ban Giám đốc hay Tổng Cục Trưởng để xem xét. Các ứng viên

được chọn sau đó sẽ được yêu cầu trải qua một thời gian thử thách ba tháng trước

khi được công nhận là công chức hải quan chính thức.

Hải quan Ma-rốc lôi kéo cán bộ tham gia vào chương trình cải cách

Cải cách được thực hiện thành công hay thất bại là phụ thuộc vào việc các

cán bộ hải quan có thái độ hợp tác với cải cách hay sự phản đối công khai hoặc

ngấm ngầm đối với cải cách. Cán bộ hải quan cần phải “làm chủ” chương trình cải

cách. Nhiệm vụ hàng ngày của các cán bộ hải quan là quản lý các quy trình thương

43

mại. Cụ thể nhiệm vụ này bao gồm : tiếp nhận tờ khai nhập khẩu, xác minh dữ liệu

được cung cấp, quyết định xem có tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa hay không,

ra quyết định về những yếu tố giúp xác định khả năng doanh nghiệp xuất khẩu

được miễn thuế cho nhập khẩu nguyên liệu đầu vào, quyết định tiến độ thực hiện

các cung đoạn này và còn rất nhiều các cung đoạn khác chưa nêu ra ở đây. Chính

họ là những người ở tuyến đầu thực thi chương trình cải cách, trực tiếp tiếp xúc với

doanh nghiệp hay đại diện của doanh nghiệp. Bởi thế, họ đại diện cho hình ảnh của

toàn ngành hải quan. Hải quan Ma rốc đã thực hiện những biện pháp sau để lôi kéo

nhân viên tham gia vào quá trình cải cách:

▪ Lãnh đạo cho nhân viên tham gia vào thiết kế các sáng kiến cải cách thay vì

▪ phụ thuộc vào chuyên gia tư vấn bên ngoài, tham khảo ý kiến của nhân

viên về các định hướng chính sách hải quan tổng thể.

▪ Xây dựng mạng nội bộ giúp nhân viên nắm bắt được chi tiết của kế hoạch

cải cách và tác động của cải cách đối với họ cũng như hỗ trợ họ trong

những công việc phức tạp trước đây như lên kế hoạch kỳ nghỉ.

▪ Tiến hành khảo sát thái độ của nhân viên và thực hiện các biện pháp cải

thiện những vấn đề lo ngại.

▪ Tiến hành phân loại cán bộ theo năng lực và đề bạt bổ sung dựa trên kết

quả phân loại.

▪ Hợp lý hóa hệ thống khen thưởng theo hướng gắn cơ chế khen thưởng với

kết quả làm việc của nhân viên.

▪ Cải tiến công tác đào tạo cán bộ. Đưa lên mạng Sổ tay thủ tục chi tiết,

Biểu chuẩn về mức phạt và các hướng dẫn để nhân viên hải quan có cơ sở

chắc chắn hơn trong giao dịch với các doanh nghiệp tư nhân.

1.4.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Hải

quan ở một số địa phương

Kinh nghiệm của Hải quan Tp Hồ Chí Minh

Sự trưởng thành, lớn mạnh của Cục Hải quan T.P Hồ Chí Minh gắn liền với

với sự phát triển của cả nước nói chung và thành phố mang tên Bác nói riêng. Với

44

chặng đường 35 năm xây dựng, phát triển và lớn mạnh cùng đất nước, Hải quan T.P

phố HCM đã có nhiều đổi thay, trưởng thành vượt bậc cả về quy mô và tổ chức để

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ là người gác cửa kinh tế ở những cửa khẩu quan trọng của

một thành phố mang tên Bác trong thời kỳ đổi mới đất nước.

Từ bộ máy tổ chức chỉ vài chục cán bộ, nhân viên, vài đội công tác, đến nay

Cục Hải quan Thành phố HCM đã có đội ngũ gần 1.800 cán bộ, đảng viên, công

chức, với 21 đơn vị chi cục, phòng ban và tương đương, trong đó phần đông có

trình độ đại học và trên đại học, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tận tâm với công việc.

Những năm gần đây, vị thế của Việt Nam ngày một được khẳng định trên

trường quốc tế, kinh tế đất nước ngày một phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu

cũng phát triển vượt bậc và đa dạng. Chỉ nói riêng về lương thực, từ chỗ thiếu ăn,

hiện nay Việt Nam đã trở thành một quốc gia đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo…

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, hàng hoá xuất nhập

khẩu qua các cửa khẩu cảng biển, sân bay hiện nay chiếm khoảng 45% khối lượng

hàng hoá xuất nhập khẩu của cả nước, vì thế hoạt động hải quan ở đây cũng phát

triển sôi động và phức tạp hơn. Hiện nay có khoảng 12.000 doanh nghiệp hoạt

động xuất nhập khẩu đăng ký làm thủ tục hải quan tại Hải quan thành phố Hồ Chí

Minh với khối lượng hàng hoá xuất, nhập khẩu rất lớn với tổng kim ngạch xuất

nhập khẩu hàng chục tỷ USD.

Thực hiện Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh" do Trung ương phát động, Đảng bộ Cục Hải quan TP.HCM là một trong

những đơn vị tiên phong trong ngành Hải quan triển khai có hiệu quả nội dung

Cuộc vận động theo chuyên đề từng năm, đặc biệt là việc chỉ đạo thực hiện cải cách

hành chính, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí. Việc thực hiện tốt cải cách

các thủ tục hành chính đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập

khẩu tốt hơn, thông quan nhanh chóng hàng hoá, giảm bớt áp lực chờ đợi… Song

song với cải tiến thủ tục, Hải quan TP HCM. còn áp dụng phương pháp quản lý tiên

tiến, đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin và là một trong hai đơn vị được

chon đầu tiên để áp dụng thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử; công tác khai

45

báo hải quan từ xa đạt kết quả cao… Đơn vị còn thực hiện cải cách hành chính

trong công tác tiếp dân, cả trực tiếp và gián tiếp thông qua thư điện tử để giải quyết

vướng mắc cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thông qua các hiệp hội doanh nghiệp,

Trung tâm thương mại và đầu tư TP. HCM… Cục đã trực tiếp tham gia các hội

thảo, hội nghị giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp, thông tin chế độ, chính

sách, văn bản pháp luật mới cho doanh nghiệp, ngoài ra Cục còn cử các tổ tư vấn

giải quyết trực tiếp các vướng mắc tại các chi cục cửa khẩu khi doanh nghiệp làm

thủ tục gặp vướng mắc.

Để việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị ngày một chất

lượng, hiệu quả, Cục Hải quan TP HCM đã chú trọng quan tâm xây dựng đội ngũ

cán bộ, đảng viên có trình độ chuyên môn cao, có trình độ, năng lực, có tư cách

đạo đức và bản lĩnh chính trị đáp ứng mọi yêu cầu công việc được giao trong thời

kỳ hội nhập, phát triển và hiện đại hoá.

Những việc làm thiết thực và kết quả của tập thể cán bộ, đảng viên, công

chức Cục Hải quan Thành phố HCM trong phong trào thi đua làm theo lời Bác

trong thời gian qua, đặc biệt là "sửa đổi lối làm viêc", cải cách thủ tục hành chính

hải quan đã giúp cho đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong nhiều năm liền,

năm 2009, Cục Hải quan TP HCM đã được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh

hùng lao động thời kỳ đổi mới và nhiều phần thưởng cao quý khác.

- Kinh nghiệm của Hải quan TP Hải Phòng

Nhằm tạo phong trào học tập, ý thức tự học tập, tự nghiên cứu để nâng cao

trình độ nhất là đối với những chính sách, quy trình thủ tục hải quan mới, góp phần

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, đây cũng là phương pháp đánh

giá một cách khách quan về trình độ năng lực của cán bộ công chức, từ đó xây

dựng kế hoạch đào tạo cho cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa trong

tương lai, định hướng xây dựng đội ngũ chuyên gia cho ngành Hải quan nói chung

và cho Cục Hải quan Tp. Hải Phòng nói riêng. Ngày 01/8/2011, Cục trưởng Cục

Hải quan Tp. Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 737/QĐ-HQHP thành lập Hội

đồng sát hạch trình độ công chức năm 2011.

46

Triển khai Quyết định nêu trên, Hội đồng sát hạch đã tổ chức đánh giá trình

độ công chức theo hình thức thi trắc nghiệm ngày 03,04/12/2011 và thi viết ngày

11/12/2011 (có đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục Hải quan

tham gia giám sát kỳ thi). Kỳ thi được đánh giá là tổ chức chính quy, mang tính chuyên

nghiệp và sư phạm cao, diễn ra an toàn, đúng kế hoạch và đạt được các mục tiêu đề ra.

Đặc biệt là kỳ thi trắc nghiệm được công chức thực hiện trên máy tính, đảm bảo mỗi

công chức một đề và không công chức nào có đề thi hoàn toàn giống nhau.

Kế hoạch sát hạch trình độ công chức nêu trên là một phần trong đề tài

nghiên cứu khoa học cấp ngành “Nghiên cứu, sử dụng phương pháp định lượng

trong khảo sát, đánh giá trình độ công chức Hải quan Việt Nam” của Cục Hải quan

Tp. Hải Phòng, mã số: MS 09-N2009 do đ/c Nguyễn Tiến Lộc, Cục trưởng là Chủ

nhiệm đề tài. Thông qua sát hạch, đã giúp cho các thành viên trong đề tài có thêm

những kinh nghiệm thực tế, góp phần củng cố, gắn kết giữa mặt lý luận và thực tiễn

trong nghiên cứu.

Kinh nghiệm của Hải quan Đồng Nai

Cùng với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán

bộ công chức, hải quan Đồng Nai còn đặc biệt coi trọng công tác vận động, tương

tác với doanh nghiệp. Những bỡ ngỡ ban đầu đã được ngành hải quan và doanh

nghiệp cùng tìm cách tháo gỡ, hoạt động khai báo hải quan điện tử dần đi vào

guồng và thu được những kết quả đáng khích lệ...

Tăng cường tương tác hải quan - doanh nghiệp

Website của Cục hải quan Đồng Nai là nơi đăng tải đầy đủ thông tin về thủ

tục khai báo hải quan, chính sách thuế, và những qui định mới ban hành. Đặc biệt,

chuyên mục Tư vấn thủ tục hải quan qua mạng trên website đã tiếp nhận và trả lời

gần 1.500 câu hỏi để giải quyết vướng mắc cho các doanh nghiệp, cá nhân trên toàn

quốc và cả kiều bào nước ngoài.

Từ một chuyên mục trên trang web của tỉnh Đồng Nai từ năm 1999 và chính

thức hoạt động độc lập từ 2005, website của hải quan Đồng Nai đã được xây dựng

như một kênh thông tin quan trọng phục vụ cho công tác hiện đại hóa.

47

Công tác tuyên truyền chính sách pháp luật của ngành được duy trì trên sóng

FM của Đài PTTH Đồng Nai và thông qua chuyên mục "Hải quan Đồng Nai đồng

hành cùng doanh nghiệp" trên một số báo,v.v... Cùng với đó là các hội thảo, các

chương trình tập huấn và các buổi làm việc trực tiếp. Hải quan Đồng Nai là một

trong số các đơn vị làm tốt công tác tương tác với doanh nghiệp, giúp các doanh

nghiệp nắm bắt nhanh chóng các chính sách mới cũng như lợi ích thiết thực của hải

quan điện tử...

Cục trưởng Hải quan Đồng Nai: "Tập trung vào một số doanh nghiệp để kịp

thời xử lý các vấn đề phát sinh, thông quan hàng hóa nhanh chóng. Nếu chúng ta

triển khai đồng loạt vài trăm doanh nghiệp thì không thể giải quyết hết các vấn đề,

dễ dẫn đến thất bại".

Sau giai đoạn thử nghiệm, đến nay 7/7 Chi cục thuộc hải quan Đồng Nai đều

đã ứng dụng khai báo điện tử với tỷ lệ cao. Trong giai đoạn tiếp theo, các chi cục sẽ

tiếp tục áp dụng hình thức khai báo mới với các doanh nghiệp vãng lai. Đồng thời

phần mềm khai báo cho doanh nghiệp chế xuất tiếp tục được hoàn thiện, đưa loại

hình doanh nghiệp này vào lộ trình chung thực hiện hải quan điện tử.

Cùng với công tác tập huấn cho cả đội ngũ cán bộ công chức hải quan và

doanh nghiệp để đảm bảo nguồn nhân lực cho công tác hiện đại hóa, hệ thống máy

chủ, internet, đường truyền dữ liệu được đầu tư đồng bộ, hiện đại... cùng với đó là

đội ngũ cán bộ chuyên trách tại trung tâm và các chi cục, đảm bảo việc kiểm soát

thông tin đến các doanh nghiệp nhanh chóng, giảm thiểu tối đa tình trạng tắc

nghẽn,v.v...

Cùng với việc thực hiện khai hải quan điện tử, Cục hải quan Đồng Nai tiếp

tục triển khai thu lệ phí hải quan qua ngân hàng. Đồng thời áp dụng nhiều chương

trình nhằm hiện đại hóa, phấn đấu trở thành một trong những đơn vị hải quan năng

động và hiện đại nhất cả nước.

1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan-Tổng cục Hải quan

Thông qua việc tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương

ở Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng cán bộ công chức cho trong lĩnh vực

48

KTSTQ, có thể rút ra một số bài học thực tiễn có giá trị vận dụng, tham khảo nhằm

nâng cao chất lượng nhân lực Cục KTSTQ như sau:

Tại các nước có hoạt động KTSTQ hiệu quả, đa phần đều dựa trên mô hình

tổ chức bộ máy KTSTQ theo mô hình trục dọc từ cấp Tổng cục đến Hải quan các

địa phương. Trong đó, bộ máy KTSTQ chia theo chức năng nhiệm vụ từng bộ phận

để hỗ trợ cho nhau trong quá trình KTSTQ.

Chất lượng cán bộ công chức là yếu tố vô cùng quan trọng, là ưu tiên hàng

đầu để tạo nên thành công cho bất kỳ tổ chức nào. Vì vậy Cục KTSTQ phải hết sức

quan tâm, chú trọng đầu tư nguồn lực cần thiết cho công tác nâng cao chât lượng

nhân lực hải quan.

Trong công tác nâng cao chất lượng cán bộ công chức Cục KTSTQ, cần chú

trọng nâng cao cả về thể lực, trí lực và tâm lực. Cụ thể là cần có chương trình, kế

hoạch và các biện pháp thiết thực khả thi trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí

và sử dụng để có được đội ngũ công chức hải quan đảm bảo sức khỏe và tinh thần

làm việc, được trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và

thành thạo các kỹ năng tác nghiệp hải quan, am hiểu và làm chủ được các trang thiết

bị, phương tiện làm việc trong môi trưởng điện tử và hiện đại hóa hải quan ngày

càng cao.

Cần thực hiện đồng bộ tất cả các khâu liên quan đến cán bộ công chức như

tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá phân loại, luân chuyển điều

động, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật,v.v… để đảm bảo thu hút và giữ chân

được những người có trình độ làm việc, phát huy hết năng lực và sở trường của mọi

người, đồng thời cũng kịp thời bổ sung, hoàn thiện những kiến thức, kỹ năng còn

hạn chế cho cán bộ công chức hải quan.

Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Cục KTSTQ là trách nhiệm của

mọi người trong cơ quan, đơn vị từ lãnh đạo, quản lý đến cá nhân công chức, nhân

viên thừa hành; từ những người làm công tác quản lý nhân sự đến những người làm

công tác đào tạo và sử dụng nhân lực để có được đội ngũ CBCC hải quan chuyên

nghiệp, chất lượng và hiệu quả.

49

Kết luận chương 1

Qua kinh nghiệm các tỉnh thành trong toàn quốc việc nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ công chức ở Cục Kiểm tra Sau thông quan – Tổng Cục Hải Quan,

chúng ta thấy rõ ràng rằng nguồn lực cán bộ công chức đóng một vai trò và vị trí

rất quan trọng đối với sự phát triển của chính ngành đó. Nhất là ngành Hải quan, bởi

vì hiệu quả của việc quản lý và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính là chất

lượng đội ngũ cán bộ công chức của Hải quan mang tính chuyên nghiệp, có phẩm

chất đạo đức, có trình độ chuyên môn đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ mới.

Ở chương này, học viên đã đi sâu nghiên cứu và hệ thống hoá những vấn đề

cơ bản về cán bộ công chức; khái niệm về cán bộ công chức; khái niệm về chất

lượng đội ngũ cán bộ công chức; đưa ra khái niệm, vai trò, đặc điểm, phân loại cán

bộ công chức và các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, các

nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.

50

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN - TỔNG CỤC HẢI QUAN

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CỤC KIỂM

TRA SAU THÔNG QUAN

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cục Kiểm tra sau thông quan

Tổ chức bộ máy của lực lượng kiểm tra sau thông quan được chia thành hai

giai đoạn, như sau:

Từ năm 2003 đến năm 2006:

- Tại Cục KTSTQ trực thuộc Tổng cục Hải quan: Mô hình tổ chức bộ máy

16/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) có 04 phòng,

KTSTQ được chia theo các khu vực Bắc, Trung, Nam (Quyết định số

gồm: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp và 03 Phòng nghiệp vụ: Phòng KTSTQ Miền

Bắc, Phòng KTSTQ Miền Trung, Phòng KTSTQ Miền Nam .

- Tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố là các Phòng KTSTQ trực thuộc Cục

Hải quan tỉnh, thành phố (Quyết định số 37/2003/QĐ-BTC ngày 16/02/2003 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Từ năm 2006 đến 2016:

- Tại Cục KTSTQ trực thuộc TCHQ gồm 07 phòng: 05 phòng nghiệp vụ (04

phòng kiểm tra nghiệp vụ tại phía Bắc, 01 phòng nghiệp vụ tại địa bàn phía Nam)

33/2006/QĐ-BTC ngày 06/06/2006 và Quyết định số 1015/QĐ-BTC ngày

01 Phòng Tổng hợp và Phòng Thu thập, xử lý thông tin ( Quyết định số

11/05/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

- Tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố là: Chi cục KTSTQ gồm các đội trực

34/2006/QĐ-BTC ngày 06/06/2006 và của Bộ trưởng Bộ Tài chính) đặt ra.

thuộc theo Quyết định của Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố (Quyết định số

51

2.1.2. Bộ máy tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan

Theo số liệu thống kê đến thời điểm 31/12/2016 của Cục KTSTQ, quân số

của Cục là 129 người được bố trí làm việc tại 7 phòng như sau:

1. Phòng Tổng hợp.

2. Phòng Kiểm tra trị giá hải quan (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 1).

3. Phòng Kiểm tra mã số, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu (gọi tắt là

Phòng Kiểm tra 2).

4. Phòng KTSTQ hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công và sản

xuất – xuất khẩu (gọi tắt là Phòng Kiểm tra 3).

5. Phòng Kiểm tra thực hiện chính sách thương mại (gọi tắt là Phòng Kiểm

tra 4).

6. Phòng Kiểm tra sau thông quan phía Nam.

7. Phòng Thu thập, xử lý thông tin.

Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy

định. Biên chế của Cục KTSTQ quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết

định trong tổng số biên chế được giao.

Ngày 20/06/2016 Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định số 1384/QĐ- BTC,

trong đó có cơ cấu lại tổ chức bộ máy Cục KTSTQ thành 8 đơn vị đầu mối trực

thuộc, bao gồm: 5 Phòng tham mưu và 3 Chi cục khu vực miền Bắc, Trung , Nam.

Tuy nhiên trong năm 2016 Cục KTSTQ vẫn đang trong quá trình hoàn thiện, sắp

xếp lại bộ máy nên các phòng gần như cơ bản vẫn chưa có gì thay đổi so với trước

và phải bước sang năm 2017 mới chính thức chuyển sang cơ cấu tổ chức các phòng

tham mưu và các chi cục mới.

52

CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG

QUAN

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Kiểm Phòng Thu

Tổng Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra Kiểm tra tra sau thông thập xử lý

hợp 3 1 2 4 quan phía thông tin

Nam

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục Kiểm tra sau thông quan (Theo Quyết định số

1015/QĐ-BTC ngày 11/05/2010)

(Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức bộ máy của Vụ Tổ chức cán bộ và Cục KTSTQ)

2.1.3. Đặc điểm cán bộ, công chức Cục Kiểm tra sau thông quan

Theo quyết định số 1384/QĐ-BTC ngày 20/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính thì Cục Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải

quan, có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý,

chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành hải quan và trực tiếp tổ chức

thực hiện công tác KTSTQ và quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp

ưu tiên; trực tiếp thực hiện KTSTQ và thẩm định, quản lý doanh nghệp ưu tiên

trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy định của pháp luật.

Cục KTSTQ có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho

bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Cục KTSTQ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1.Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài

chính:

53

- Văn bản quy phạm pháp luật; văn bản quy định về KTSTQ và doanh

nghiệp ưu tiên thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

- Các đề án, chương trình, kế hoạch về KTSTQ và doanh nghiệp ưu tiên

thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

- Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét việc sửa đổi, bổ sung các

văn bản quy phạm pháp luật về KTSTQ và doanh nghiệp ưu tiên (DNƯT);

- Giải quyết các vướng mắc về KTSTQ và DNƯT vượt quá thẩm quyền

quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

2.Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định:

- Văn bản hướng dẫn quy chế, quy trình nghiệp vụ và các biện pháp tổ chức

KTSTQ và DNƯT;

- Văn bản trả lời chính sách, chế độ, quy trình thủ tục KTSTQ và doanh

nghiệp ưu tiên thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

- Kiến nghị với các Bộ, ngành về giải quyết các vướng mắc liên quan đến

KTSTQ và doanh nghiệp ưu tiên;

- Quyết định KTSTQ, ấn định thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp

luật.

- Xử lý các vướng mắc về KTSTQ và DNƯT vượt quá thẩm quyền của

- Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan;

- Ban hành kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm.

3.Xây dựng, chỉ đạo thực hiện các đề án chương trình, kế hoạch ngắn hạn và

dài hạn về KTSTQ và DNƯT.

4.Quyết định KTSTQ, ấn định thuế, trực tiếp tổ chức thực hiện KTSTQ và

thẩm định, quản lý DNƯT theo quy định của pháp luật.

5.Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Cục Hải quan về hoạt động KTSTQ và

DNƯT theo quy định của pháp luật.

6.Tổ chức thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin phục vụ hoạt động

KTSTQ. Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, thực hiện giao dịch với các tổ chức, cá

nhân trong nước và ngoài nước, tổ chức tiếp nhận tin báo, tố giác từ các nguồn công

54

khai và bí mật, trong và ngoài nước; yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung

cấp thông tin, tài liệu để phục vụ công tác KTSTQ và thẩm định, quản lý doanh

nghiệp ưu tiên.

7.Tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin trong và ngoài nước phục vụ công

tác KTSTQ; tiến hành khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

8.Áp dụng các biện pháp ngăn chặn, tiến hành xử phạt hành chính theo quy

định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

9.Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuộc

thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

10.Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KTSTQ theo quy định của pháp

luật và phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

11.Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh

vực được phân công theo quy định của pháp luật.

12.Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng về lĩnh vực nghiệp vụ theo phân

công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

13.Đánh giá, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo

quy định của pháp luật.

14.Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công tác KTSTQ và

DNƯT theo quy định của pháp luật.

15.Quản lý công chức, người lao động và tài chính, tài sản được giao theo

quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

16.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng

cục Hải quan và theo quy định của pháp luật.

2.1.4 Tình hình kết quả hoạt động của Cục Kiểm tra sau thông quan

Một số kết quả hoạt động chính của Cục Kiểm tra sau thông quan giai đoạn

2014-2016

Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan,

cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Cục KTSTQ đã đạt được những kết quả rất đáng

khích lệ. Công tác KTSTQ đã được thực hiện hiệu quả, hoàn thành suất sắc các

55

nhiệm vụ được giao, có bước chuyển mạnh mẽ và càng ngày càng tăng trưởng tốt

1. Cục KTSTQ đã tham mưu và kiến nghị với Tổng cục Hải quan và các cơ

hơn, thể hiện qua các mặt sau:

quan có thẩm quyền về các vấn đề bất cập của chính sách, pháp luật và biện pháp

quản lý sửa đổi, bổ sung như quản lý ưu đãi đầu tư, tiêu chuẩn Việt Nam về xe bán

tải VAN, thời điểm áp dụng tỷ giá, tiêu chuẩn xuất xứ hàng hoá, phí bản quyền, phí

THC, mã số một số mặt hàng,…. Ngoài ra, Cục KTSTQ đã tham gia xây dựng Luật

Hải quan năm 2014 ban hành vào ngày 23/06/2014 và có hiệu lực kể từ ngày

01/01/2015.

2. Bắt đầu từ năm 2012 chương trình DNƯT chính thức được triển khai và

đã có những kết quả đáng khích lệ, cụ thể:

Kết quả bước đầu được các DNƯT (AEO) đánh giá rất cao: Thông quan

hàng nhanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất; giảm được các chi phí lưu kho, lưu

bãi; chi phí thời gian; chi phí về nhân lực (các AEO có tính toán cụ thể bằng tiền về

chi phí giảm được).

Ngoài ra, các AEO cũng ghi nhận các lợi ích khác như: Chủ động trong lấy

hàng, sản xuất, giao hàng, nâng cao uy tín đối với các đối tác thương mại, với các tổ

chức tín dụng trong và ngoài nước thuận lợi cho tiếp cận nguồn vốn dễ dàng.

Theo số liệu của Viện nghiên cứu Hải quan, năm 2016 có 59 DNƯT với tổng

giá trị kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu của các DN này đạt 94 tỷ USD chiếm

khoảng 26,8% kim ngạch XNK.

56

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ phần trăm về giá trị kim ngạch năm 2016

(Nguồn: Website Tổng cục hải quan)

3. Nhiều chuyên đề lớn được triển khai với số truy thu lớn. Kết quả thu

ngân sách nhà nước của hoạt động KTSTQ giai đoạn 2014-2016:

Bảng 2.1: Bảng kết quả thu ngân sách nhà nước của lực lượng KTSTQ

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Nội dung 2014 2015 2016

Ấn định thuế qua công tác KTSTQ

1. Toàn lực lượng KTSTQ 1.104 2.176 3.503

2. Cục KTSTQ 240 562 783

Số thuế đã thực thu qua công tác KTSTQ

1. Toàn lực lượng KTSTQ 1.110 2.160 2.593

(Nguồn: Cục Kiểm tra Sau thông quan – Tổng cục hải quan, Báo cáo kết quả hoạt động,

giai đoạn 2014 – 2016)

2. Cục KTSTQ 232 555 702

57

Qua số liệu tại Bảng 2.1 cho thấy tổng số tiền theo quyết định truy thu thuế,

phạt và số tiền thực thu nộp vào ngân sách nhà nước hầu như tăng đều qua các năm.

Đặc biệt năm 2015 tăng gấp gần 2 lần so với năm 2014, nguyên nhân tăng thu là

bởi: Ngày 22/6/2011 Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định số 1514/QĐ-BTC đưa

ra mục tiêu cụ thể: “KTSTQ thay thế dần kiểm tra trong thông quan, đến năm 2015,

hoạt động kiểm tra hải quan chủ yếu là KTSTQ” nhằm tạo thuận lợi cho việc thông

quan hàng hóa nhanh hơn, chính vì vậy công tác KTSTQ ngày càng được lãnh đạo

Tổng cục, lãnh đạo các Cục Hải quan địa phương coi trọng và chỉ đạo sát sao; bên

cạnh đó là trình độ nghiệp vụ và kỹ thuật KTSTQ của cán bộ, công chức được cải

thiện nên đã phát hiện được nhiều vi phạm của doanh nghiệp. Tuy nhiên đến nay, tỷ

lệ số thu nộp trên số phải thu theo quyết định chiếm tỷ lệ chưa cao cho thấy các

quyết định truy thu của lực lượng KTSTQ vẫn chưa được các doanh nghiệp chấp

hành đúng thời hạn, dẫn tới tình trạng nợ đọng thuế, khiếu nại, khiếu kiện.

Mới đây nhất, theo thống kê của Cục KTSTQ sau 6 tháng nửa đầu năm 2017

toàn lực lượng KTSTQ đã kiểm tra 4.033 cuộc, trong đó có 3.593 cuộc tại cơ quan

Hải quan, 440 cuộc tại trụ sở người khai hải quan. Thống kê kết quả kiểm tra, cơ

quan Hải quan ấn định thuế và phạt vi phạm hành chính tổng số tiền 908,6 tỷ đồng,

đa số DN đã chấp hành và nộp NSNN với số tiền là 806,4 tỷ đồng. Riêng Cục

KTSTQ, kiểm tra 75 cuộc và có quyết định ấn định thuế 23 cuộc. Tổng số tiền ấn

định thuế và phạt vi phạm hành chính là 276,09 tỷ đồng, đã thực thu vào NSNN là

4. Góp phần nâng cao nhận thức của DN và ý thức tuân thủ pháp luật của các

224,914 tỷ đồng.

doanh nghiệp đồng thời phát hiện ra các vấn đề bất cập của chính sách, pháp luật.

Thông qua KTSTQ, nhiều sai sót của DN đã được phía Hải quan chỉ ra, giúp

DN không mắc lại; nhiều chính sách, pháp luật DN chưa biết, chưa nắm vững nhưng

qua KTSTQ DN đã nắm bắt được, sẽ tránh được vi phạm do vô ý (ví dụ, các khoản

phải cộng trong trị giá, như phí bản quyền, phí vận chuyển chặng nội địa trong vận tải

đa phương thức đến/đi từ ICD, phí xếp dỡ,…). Nhiều vi phạm của DN được phát hiện,

58

xử lý theo đúng quy định của pháp luật đã để lại bài học kinh nghiệm cho các DN, từ

đó răn đe, xử lý kịp thời các sai phạm của DN và ngăn ngừa các vi phạm cố ý.

5. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với các địa phương, các cơ quan

bên ngoài cũng như bên trong nội bộ cơ quan Hải quan được tăng cường. Để có đầy

đủ thông tin cần thiết về doanh nghiệp phục vụ công tác đánh giá, phân tích và phân

loại doanh nghiệp, cơ quan Hải quan phải tổ chức thu thập từ nhiều nguồn khác

nhau (các Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục thông quan, cơ quan Thuế, Công an,

Quản lý thị trường, Ngân hàng, Bảo hiểm, Vận tải, Đại lý Hải quan, phương tiện

thông tin đại chúng,...). Do đó, tất yếu sẽ phải nâng cao cả về số lượng và chất

lượng công tác phối hợp qua lại với các đơn vị này. Đây là mục tiêu mà hệ thống

quản lý hiện đại đang hướng tới nhằm quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp.

6. Công tác thu thập, xử lý thông tin, cơ sở dữ liệu đã được chú trọng đẩy

mạnh, dần dần từng bước đem lại hiệu quả. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế,

tính liên thông, liên kết, bổ sung hỗ trợ cho nhau giữa các thông tin, cơ sở dữ liệu

còn nhiều hạn chế. Tính kỷ luật, chính quy, chuyên nghiệp trong hoạt động thu thập,

cập nhật thông tin của các khâu, các bước nghiệp vụ đến nay còn chưa cao. KTSTQ

chủ yếu dựa vào cơ sở phân tích thông tin và quản lý rủi ro, tình trạng thông tin như

vậy thực sự là một thách thức to lớn đối với hoạt động KTSTQ.

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI

NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

2.2.1. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

2.2.1.1. Về số lượng và cơ cấu nhân lực

*Về số lượng

Hiện nay, theo số liệu thống kê của Cục KTSTQ đến hết ngày 31/12/2016 thì

quân số của Cục là 129 người, từ năm 2014-2016 nhân sự tăng nhẹ với số lượng là

16 người.

59

Bảng 2.2: Biến động nhân lực giai đoạn 2014-2016

(Đơn vị: Người)

Bộ phận Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

113 119 129 Tổng số CBCC

1. Ban lãnh đạo Cục 7 5 6

2. Phòng Tổnghợp 13 14 16

17 17 18 3. Phòng Kiểm tra trị giá hải quan (Phòng Kiểm tra 1)

18 16 16 4. Phòng Kiểm tra mã số, thuế suất hàng hóa xuất nhập khẩu (Phòng Kiểm tra 2).

14

16

18

20 23 23 5. Phòng KTSTQ hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công và sản xuất – xuất khẩu (Phòng Kiểm tra 3). 6. Phòng Kiểm tra thực hiện chính sách thương mại (Phòng Kiểm tra 4)

7. Phòng Kiểm tra sau thông quan phía Nam 12 14 17

(Nguồn: Cục Kiểm tra Sau thông quan – Tổng cục hải quan, Báo cáo kết quả hoạt động,

giai đoạn 2014 – 2016)

8. Phòng Thu thập xử lý thông tin 12 14 15

Qua bảng 2.2 ở trên ta thấy trong giai đoạn từ năm 2014-2016, số lượng

CBCC của Cục có ít sự biến động so với các giai đoạn trước đây. Nguyên nhân bởi

trong những năm gần đây “Tinh giản biên chế” là chủ đề chính được bàn luận trong

rất nhiều cuộc Đối thoại chính sách. Đảng và Chính phủ đã thể hiện quyết tâm mạnh

mẽ trong việc tinh giản biên chế, nâng cao năng lực của đội ngũ công chức và viên

chức. Sau nhiều năm, càng tinh giản, biên chế lại càng tăng. Do đó, việc tinh giản

biên chế đã trở thành một yêu cầu mang tính chất cấp bách để nâng cao chất lượng

của hệ thống quản lý nhà nước hiện nay. Chính phủ đã ban hành rất nhiều nghị

quyết, nghị định, các văn bản hướng dẫn trong việc tinh giản biên chế:

Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ

về chính sách tinh giản biên chế

Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/04/2015 của Bộ Chí trị về tinh giản biên

chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

60

Ngày 06/01/2017 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 02/CT-TTg về việc đẩy

mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế. Trong Chỉ thị có nêu rõ, từ nay đến

năm 2021, mỗi Bộ, ngành, địa phương thực hiện giảm 1,5 đến 2% biên chế công

chức, biên chế sự nghiệp được giao năm 2015.

Số lượng CBCC ở từng phòng trong Cục KTSTQ là khá đồng đều nhau, tuy

nhiên giữa các phòng nghiệp vụ và các phòng tham mưu thì số lượng CBCC tập

trung nhiều hơn ở các phòng nghiệp vụ, bởi đây là lực lượng nòng cót trực tiếp thực

hiện các hoạt động trong công tác KTSTQ. Số lượng CBCC làm việc tại các phòng

nghiệp vụ là 81 người, 86 người và 92 người, chiếm tỷ lệ 71,68%, 72,27%, 71,32%

lần lượt qua các năm 2014, 2015 và 2016.

*Về cơ cấu nhân lực

Trong những năm qua, Cục KTSTQ luôn quan tâm và xây dựng cơ cấu giới

tính, độ tuổi một cách hợp lý trong công tác cán bộ cũng như công tác chuyên môn

nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển.

Bảng 2.3: Thống kê cơ cấu giới tính, độ tuổi giai đoạn 2014-2016

Nội dung chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 (Đơn vị: người) Năm 2016

Tổng số cán bộ công chức 113 119 129

1. Cơ cấu giới tính

Nam

Nữ

2. Cơ cấu độ tuổi 60 (50,42%) 59 (49,58%) 66 (51,16%) 63 (48,84%) 57 (50,44%) 56 (49,56%)

Độ tuổi <30

Độ tuổi 30 -50

(Nguồn: Cục Kiểm tra Sau thông quan – Tổng cục hải quan, Báo cáo kết quả hoạt động,

giai đoạn 2014 – 2016)

Độ tuổi 51 - 60 24 (20,17%) 81 (68,07%) 14 (11,76%) 32 (24,81%) 81 (62,79%) 16 (12,4%) 25 (22,12%) 71 (62,83%) 17 (15,02%)

61

Theo số liệu thống kê tại Bảng 2.3, số lượng nam giới luôn và nữ giới của

Cục KTSTQ chiếm tỷ lệ khá cân bằng với nhau, không có sự thay đổi lớn trong giai

đoạn 2014 – 2016, tỷ lệ cơ cấu giới tính này là tương đối phù hợp với tính chất công

việc của Cục. Tuy nhiên, số lượng nam giới lại tập trung phần lớn ở các Phòng

Kiểm tra do:

Ngày 22/6/2011 Bộ trưởng Bộ Tài chính ra Quyết định số 1514/QĐ- BTC về

việc ban hành “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai

đoạn 201-2015” có đưa ra mục tiêu cụ thể như sau: “KTSTQ thay thế dần kiểm tra

trong thông quan, đến năm 2015, hoạt động kiểm tra hải quan chủ yếu là KTSTQ”

nhằm tạo thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa nhanh hơn. Chính vì vậy, nên

khối lượng công việc KTSTQ ngày càng tăng cao qua các năm, đòi hỏi các Phòng

Kiểm tra phải tăng cường công tác thanh kiểm tra.

Các tính chất công việc của các Phòng Kiểm tra thường xuyên phải làm thêm

giờ, thời gian làm việc không theo giờ hành chính thông thường, có tính cơ động khi

phải nhận nhiệm vụ đột xuất khi có thông tin khẩn và được lệnh lên đường làm nhiệm

vụ bất kể ngày hay đêm. Việc thanh kiểm tra và theo dõi các doanh nghiệp, tổ chức có

dấu hiệu vi phạm thường không có thời hạn cụ thể, có khi kéo dài nhiều tháng.

Chính vì những lý do này, mà hầu hết CBCC ở các Phòng Kiểm tra đều là

nam giới, bởi ngoài yếu tố chuyên môn thì cần phải có sức khỏe tốt, sức chịu đựng

cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Số lượng nữ giới của Cục tập trung chủ yếu ở các Phòng như Phòng Tổng

hợp, Phòng Thu thập xử lý thông tin. Đây là các phòng thiên về công tác tham mưu,

hậu cần và giúp việc Lãnh đạo Cục, cần sự tỉ mỉ, cẩn thận, khả năng tổng hợp và

viết báo cáo tốt. Do đó, công việc của các Phòng phù hợp với nữ giới hơn.

Nhân lực của Cục KTSTQ có tới hơn 60% là ở độ tuổi từ 30-50 tuổi, đây là

độ tuổi vừa tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quá trình công tác, lại vừa có đủ

thể lực để thực hiện các công việc yêu cầu sự tập trung cũng như sức chịu đựng. Số

lượng cán bộ ở độ tuổi này càng nhiều thì khả năng đáp ứng khối lượng công việc

ngày càng tăng cao của Cục càng được đảm bảo.

62

Số lượng CBCC dưới 30 tuổi, chiếm tỷ lệ khoảng 20-25%, đặc biệt năm

2016 đã tăng thêm 8 người từ 24 lên đến 32 người. Còn lại, số lượng CBCC trên 50

tuổi chiếm tỷ lệ nhỏ, khoảng 12% - 15% trong cơ cấu nhân lực của Cục. Đây là số

CBCC có nhiều năm công tác trong ngành hải quan, đã trực tiếp tham gia thanh

kiểm tra, xử lý nhiều vụ việc vi phạm, đề xuất kiến nghị nhiều giải pháp với Ngành.

Phần lớn số cán bộ nhiều tuổi này giàu kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về hải

quan, có thể truyền đạt và hướng dẫn cho số CBCC trẻ, ít kinh nghiệm, tuy nhiên họ

còn hạn chế về khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học. Như vậy, có thể thấy cơ cấu

nhân sự theo đội tuổi của đơn vị là khá hợp lý.

2.2.1.2. Về trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp của cán bộ

Đến 31/12/2016, biên chế tại Cục Kiểm tra sau thông quan là 129 người, độ

tuổi trung bình của cán bộ là 40 tuổi, trình độ học vấn, trình độ chuyện môn, trình

độ lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ, tin học và năng lực công tác của đội ngũ

nhân lực ngày một nâng lên.

*Trình độ học vấn

Nâng cao trình độ nhân lực luôn là vấn đề được lãnh đạo Tổng cục Hải quan

nói chung và lãnh đạo Cục KTSTQ nói riêng rất chú trọng.

Bảng 2.4: Số lượng và cơ cấu trình độ học vấn CBCC của Cục Kiểm tra sau thông quan

(Đơn vị: Người)

2016 2014 2015 Trình độ Số lượng Tỷ lệ

Sau đại học - Tiếnsỹ - Thạcsỹ Đại học Dưới đại học - Cao đẳng - Trung cấp - Khác Tổngcộng Số lượng 33 1 32 96 0 - - - 129 Số lượng 26 1 25 92 1 - 1 - 119 Tỷ lệ 21,85% 0,84% 21,01% 77,31% 0,84% 0,84% 100% 21,24% 0,88% 20,36% 77,88% 0,88% 0,88% 100% 24 1 23 88 1 - 1 - 113

giai đoạn 2014 – 2016)

Tỷ lệ 25,58% 0,78% 24,8% 74,42% 0% - - - 100% (Nguồn: Cục Kiểm tra Sau thông quan – Tổng cục hải quan, Báo cáo kết quả hoạt động,

63

Nhân lực của Cục chiếm tỷ lệ lớn là trình độ đại học khoảng hơn 70%, có

chiều hướng giảm nhẹ trong năm 2016 từ 77,31% giảm xuống còn 74,42% trên tổng

số CBCC.

Giai đoạn 2014-2016, trình độ nhân lực của Cục ngày càng được nâng cao,

nhân lực có trình độ sau đại học tăng đều qua các năm, trong đó số nhân lực có trình

độ tiến sĩ vẫn giữ nguyên là 01 người, còn số lượng nhân lực có trình độ thạc sĩ lần

lượt là 23-25-32 người với tỷ lệ 20,36%-21,01%-24,8% năm sau lại cao hơn năm

trước, chỉ từ năm 2014 đến năm 2016 số lượng cán bộ công chức này đã tăng lên

gần gấp rưỡi.

Trong cơ cấu cán bộ công chức tại Cục KTSTQ, cán bộ công chức có trình

độ dưới đại học cũng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, năm 2014-2015 chỉ có duy nhất 01

người có trình độ Trung cấp, đến năm 2016 thì Cục đã hoàn toàn không còn có nhân

lực ở trình độ này nữa. Điều này cũng dễ hiểu bởi công tác KTTSTQ là công tác có

tính đặc thù riêng biệt cao và đòi hỏi CBCC phải có trình độ chuyên sâu nhất định,

để tránh trường hợp bỏ sót các doanh nghiệp, tổ chức sai phạm, tránh thất thu cho

ngân sách nhà nước, nên việc CBCC không ngừng học tập nâng cao trình độ để phù

hợp và đáp ứng được công việc là điều tất yếu.

*Trình độ chuyên môn

KTSTQ là công việc có tính đặc thù riêng nên đòi hỏi đội ngũ CBCC của

Cục KTSTQ phải vừa được đào tạo về chuyên ngành kinh tế, chính trị, an ninh, luật

pháp… vừa phải có trình độ am hiểu sâu về nghiệp vụ như KTSTQ, điều tra tội

phạm, xử lý vi phạm, thu thập thông tin nghiệp vụ, gian lận thương mại.

Trình độ chuyên môn của cán bộ công chức tại Cục KTSTQ là khá đa dạng,

bởi để đáp ứng được tính chất công việc đặc thù của công tác KTSTQ và liên kết

với các mảng nghiệp vụ khác như điều tra chống buôn lậu, thuế xuất nhập khẩu,

quản lý rủi ro, công nghệ thông tin… trong Tổng cục Hải quan cũng như với các

Cục, Chi cục Hải quan địa phương thì cần phải đa dạng các lĩnh vực chuyên môn để

hỗ trợ cho nhau hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

64

Bảng 2.5: Số lượng CBCC Cục Kiểm tra sau thông quan theo chuyên môn năm 2016

(Đơn vị: Người)

Trình độ

Tiến sỹ

Đại học

Khác Tổng cộng

Ngành

Kinh tế

Thạc sỹ 11

1

Cao đẳng

Trung cấp

26

38

Luật

6

15

21

CNTT

1

7

8

Bách khoa

3

5

8

TCKToan

9

43

52

Ngoại ngữ

2

2

98

Tổng cộng

1

30

0

0

0

129

(Nguồn: Cục Kiểm tra Sau thông quan – Tổng cục hải quan, Báo cáo kết quả hoạt động,

năm 2016)

Qua Bảng 2.5 nhận thấy rõ ngành đào tạo của các CBCC Cục KTSTQ chủ

yếu là chuyên ngành Kinh tế, Luật và Tài chính kế toán. Trong đó, đặc biệt là số

lượng CBCC được đào tạo chuyên ngành Tài chính kế toán có số lượng đông nhất

là 52 người, chiếm tỷ lệ 40,31% trên tổng số CBCC của Cục (129 người), đây là các

chuyên ngành phù hợp với yêu cầu và thực tiễn công việc của Cục, với số lượng

Đại học là 43 người, chiếm tỷ lệ 82,69%; số lượng sau Đại học là 9 người chiếm tỷ

lệ 17,31% trên tổng số CBCC được đào tạo chuyên ngành Kế toán tài chính.

Số lượng CBCC chuyên ngành Kinh tế khác được đào tạo như: Quản trị kinh

doanh, Thương mai, Kinh tế quốc tế,... là 38 người chiếm 29,46% trên tổng quân số

của Cục (129 người), với 1 Tiến sỹ , 11 Thạc sỹ và 26 cử nhân Đại học.

Bên cạnh đó, Cục KTSTQ có nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục

Hải quan, Lãnh đạo Bộ Tài chính xây dựng các văn bản pháp luật về các hoạt động

nghiệp vụ như thanh kiểm tra hồ sơ hải quan, thu thập xử lý thông tin, kiểm soát hải

quan...; tham gia xem xét, sửa đổi, bổ sung các luật, nghị định... có liên quan đến

lĩnh vực của Cục; có nhiệm vụ đề xuất và thực thi các quyết định xử lý vi phạm đối

với các hành vi vi phạm. Chính vì vậy, do thực tế công việc yêu cầu, hàng năm Cục

đều xây dựng chỉ tiêu tuyển dụng chuyên ngành Luật là chuyên ngành chiếm tỷ lệ

65

cao trong cơ cấu tuyển dụng CBCC vào làm việc tại Cục. Số lượng CBCC được đào

tạo ngành Luật là 21 người, chiếm tỷ lệ 16,28% tổng số CBCC của Cục, trong đó có

6 Thạc sỹ và 15 cử nhân Đại học.

Số lượng CBCC còn lại của Cục được đào tạo các chuyên ngành về Công

nghệ thông tin 8 người chiếm 6,2%, Bách khoa 8 người chiếm 6.2% và Ngoại ngữ 2

người chiếm 1,55%.

*Trình độ lý luận chính trị:

Thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tại Cục

KTSTQ đã có nhiều đổi mới về nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, cải

tiến phương thức đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng gắn lý luận với

thực tiễn, học đi đôi với hành, gắn việc học lý luận với việc phân tích lý giải các vấn

đề thực tiễn, xử lý tình huống trong công tác lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. Hầu hết các

đối tượng đương nhiệm cũng như trong quy hoạch chức danh lãnh đạo tại Cục

KTSTQ đều đã theo học các khóa học lý luận chính trị, đây là những hạt nhân và là

nòng cốt quan trọng trong quá trình hoạt động của cơ quan.

2.2.1.3. Về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và tình trạng sức

khỏe

Trình độ lý luận chính trị:

Thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ tại Cục

KTSTQ đã có nhiều đổi mới về nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, cải

tiến phương thức đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng gắn lý luận với

thực tiễn, học đi đôi với hành, gắn việc học lý luận với việc phân tích lý giải các vấn

đề thực tiễn, xử lý tình huống trong công tác lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. Hầu hết các

đối tượng đương nhiệm cũng như trong quy hoạch chức danh lãnh đạo tại Cục

KTSTQ đều đã theo học các khóa học lý luận chính trị, đây là những hạt nhân và là

nòng cốt quan trọng trong quá trình hoạt động của cơ quan.

Về đạo đức nghề nghiệp:

Bằng những việc làm, giải pháp cụ thể, trong những năm qua Đảng ủy cơ

quan Tổng cục Hải quan nói chung và Cục KTSTQ nói riêng đã làm tốt “Công tác

66

giáo dục chính trị tư tưởng, công tác quản lý cán bộ đảng viên, phòng chống “tự

diễn biến”, “tự chuyển hóa”, đấu tranh phòng chống suy thoái về tư tưởng chính trị

đạo đức lối sống cán bộ đảng viên. Có thể khẳng định, cán bộ, đảng viên của Cục đa

số không có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, không có biểu hiện “tự diễn

biến’, “tự chuyển hóa” không phai nhạt lý tưởng cách mạng hoặc nghi ngờ mất

lòng tin vào Đảng. Đội ngũ cán bộ, đảng viên luôn kiên định vững vàng trung thành

với mục tiêu lý tưởng của Đảng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tình trạng một bộ

phận nhỏ CBCC có lúc có biểu hiện trông chờ, ỷ lại, không năng động, sáng tạo,

năng lực hạn chế, yếu kém, thậm chí có người sa sút về phẩm chất đạo đức làm ảnh

hưởng đến hình ảnh của CBCC Hải quan, uy tín của Ngành.

Thực hiện công tác Đảng trong giai đoạn 2014-2016, Cục KTSTQ đã đạt

được một số kết quả như sau:

Bảng 2.6: Số lượng Đảng viên và Đảng viên mới 2014-2016

(Đơn vị: người)

STT Tỷ lệ Tỷ lệ

Năm 2014 Số Đảng viên mới 6 Số lượng Đảng viên 72 5,31% 63,72% Tổng số CBCC 113

Năm 2015 5,88% 7 79 66,39% 119

(Nguồn: Cục Kiểm tra Sau thông quan – Tổng cục hải quan, Báo cáo kết quả hoạt động,

giai đoạn 2014 – 2016)

Năm 2016 6,98% 9 88 68,22% 129

Số lượng đảng viên tăng lên góp phần làm tăng nguồn lực và sức mạnh lãnh

đạo của tổ chức Đảng, chất lượng sẽ phát huy được trí tuệ của các đảng viên trong

hoạt động lãnh đạo và công tác xây dựng Đảng. Số lượng đảng viên mới tăng dần

qua các năm, điều này chứng tỏ Cục KTSTQ luôn chú ý chăm lo cho các đội ngũ

cán bộ trẻ, tạo điều kiện giúp đỡ, giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ trẻ và đào

tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng”, vừa

“chuyên”.

Mặt khác, CBCC của Cục KTSTQ phải luôn giữ vững phẩm chất, đạo đức

trong sạch, vững vàng trước sự cám dỗ của đồng tiền, đó luôn là những yếu tố quan

67

trọng, rất cần thiết đối với mỗi cán bộ, công chức Hải quan, nếu không sẽ rất dễ bị

sa ngã bởi những đối tượng dùng các thủ đoạn mua chuộc, hối lộ dẫn đến vi phạm

pháp luật. Xác định được những mặt nguy cơ và sự nhạy cảm đó, Cục luôn coi trọng

công tác giáo dục, tuyên truyền cho CBCC của mình nâng cao nhận thức, rèn luyện và

nâng cao bản lĩnh vững vàng trước những cạm bẫy. Nhờ đó, nói chung các CBCC của

Cục KTSTQ đã nhận thức tốt, luôn đứng vững và hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Tác phong làm việc, ý thức của CBCC còn được thể hiện ở việc chấp hành ý

thức tổ chức kỷ luật, chấp hành giờ giấc làm việc của đơn vị; chấp hành nội quy,

quy chế làm việc của cơ quan,v.v.... Bên cạnh đó các cấp lãnh đạo có cơ chế kiểm

tra, giám sát hợp lý, chặt chẽ việc thực hiện quy chế của các CBCC nhằm đảm bảo

chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cục KTSTQ,v.v...

Tình trạng sức khỏe:

Thể lực là vấn đề luôn được Nhà nước nói chung và ngành Hải quan nói

riêng rất chú trọng, thể hiện ngay từ yếu tố đầu vào, chỉ những người có đủ điều

kiện sức khỏe mới được tuyển dụng và tiếp nhận vào làm việc trong ngành Hải

quan. Cụ thể, trong hồ sơ thi tuyển hoặc chuyển ngành vào công tác tại Tổng cục

Hải quan có quy định nộp Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền được

cấp trong thời hạn 6 tháng. Vì vậy, số CBCC của Cục KTSTQ đại bộ phận có đủ

thể lực, sức khỏe để thực thi nhiệm vụ được giao.

Theo quy định của Nhà nước và của Ngành, hàng năm Tổng cục Hải quan

đều mời cơ sở y tế chuyên trách để phối hợp tổ chức khám sức khỏe tổng thể cho tất

cả các CBCC, trong đó có CBCC Cục KTSTQ, để làm một số xét nghiệm máu,

chụp Xquang, siêu âm, kiểm tra thị lực, đo dộ loãng xương.... Căn cứ vào kết quả

khám sức khỏe để phát hiện một số bệnh tim mạch, bệnh gout, bệnh tiểu đường,

bệnh về xương khớp, bệnh phổi,v.v... để y tế cơ quan cấp phát thuốc điều trị hoặc

CBCC đến các cơ sở y tế chuyên khoa để khá và điều trị kỹ hơn. Kết quả khám sức

khỏe hàng năm cho thấy số CBCC làm công tác tạ văn phòng thường phát hiện thấy

có bệnh về huyết áp, gout, tiểu đưởng và cột sống cần được theo dõi và điều trị để

đảm bảo sức khỏe làm việc tốt hơn.

68

Hàng năm, Công đoàn Tổng cục Hải quan tổ chức Hội thao toàn tổng cục,

Hội thao với nhiều môn tranh tài như: chạy, bóng đá, tennis, cầu lông... đây là sân

chơi lành mạnh, bổ ích nhằm nâng cao thể chất, rèn luyện sức khỏe; là dịp để cán

bộ, công nhân viên chức giữa các Vụ, Cục, Đơn vị sự nghiệp trong Tổng cục giao

lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, thắt chặt đoàn kết. Qua đó, góp phần động lực

mới trong các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.

2.2.2. Thực trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

2.2.2.1. Tuyển dụng và sử dụng người lao động

*Công tác tuyển dụng

Công tác tuyển dụng người lao động tại Cục KTSTQ dựa trên cơ sở: Luật số

Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ về “Quy

định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức”

22/2008/QH12 của Quốc hội về “Luật cán bộ, công chức”

Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn

thi hành Nghị định số 24/2010/NĐ-CP

Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ Nội vụ, sửa đổi bổ

sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV

Trong những năm qua, công tác tuyển dụng công chức, viên chức vào công

tác trong ngành Hải quan nói chung, Cục KTSTQ nói riêng được thực hiện đúng

quy định của Nhà nước, đảm bảo công khai, dần dần đáp ứng yêu cầu nâng cao chất

lượng công chức trong bộ máy Nhà nước. Nhu cầu tuyển dụng, tiêu chuẩn trình độ

cần có của các ứng viên, chỉ tiêu tuyển dụng vào mỗi đơn vị, thời gian tuyển dụng

và kết quả tuyển dụng... đều được Tổng cục Hải quan thông báo và công bố công

khai trên các phương tiện thông tin truyền thông và trang thông tin điện tử Website

của Hải quan.

Các năm 2014 và 2015, do quy định của Nhà nước về tinh giản biên chế nên

Tổng cục Hải quan không tổ chức thi tuyển mới, số CBCC năm 2014 và 2015 chủ

yếu được tiếp nhận chuyển ngành từ các cơ quan, bộ ngành khác sang Cục KTSTQ

để đáp ứng khối lượng công việc tăng lên và lấp khoảng trống của các nhân sự nghỉ

hưu theo chế độ.

69

Trong năm 2016, Tổng cục Hải quan triển khai Công văn số 8280/BTC-

TCCB ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính, về việc thực hiện tuyển dụng công chức

không qua thi tuyển đối với người tốt nghiệp thủ khoa đại học ở trong nước và

người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài. Tổng cục

Hải quan đã tiến hành tuyển dụng công chức không qua thi tuyển và bố chí 8 cán bộ

về công tác tại Cục KTSTQ, cùng với 2 chỉ tiêu chuyển luân chuyển từ các Vụ, Cục

khác sang. Do yêu cầu nâng cao năng lực CBCC thuộc Cục nên số lượng nhân sự

được tuyển và tiếp nhận mới phần lớn có trình độ đại học trở lên. Do vậy, trình độ

trung bình của cán bộ công chức thuộc Cục ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu

cầu đòi hỏi của công việc.

Bảng 2.7: Cơ cấu theo trình độ nhân lực tuyển mới tại Cục Kiểm tra sau thông quan

giai đoạn 2014-2016

Năm 2014 Năm 2015 (Đơn vị: người) Năm 2016 Trình độ

Thạc sỹ 0 0 8

Đại học 2 5 2

Cao đẳng 1 1 0

Trung cấp 0 0 0

Sơ cấp 0 0 0

(Nguồn: Cục Kiểm tra Sau thông quan – Tổng cục hải quan, Báo cáo kết quả hoạt động,

giai đoạn 2014 – 2016)

3 6 10 Tổng nhân sự tuyển dụng mới

*Công tác sử dụng lao động

Trong giai đoạn 2014-2016, công tác điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê

duyệt bổ nhiệm tại Cục KTSTQ được thực hiện theo đúng quy trình, tiêu chuẩn của

Tổng cục Hải quan cũng như Bộ Tài chính, còn đối với công tác thực hiện bố trí sử

dụng lao động, vị trí việc làm, Tổng cục Hải quan nói chung và Cục KTSTQ nói

riêng luôn sát sao trong việc bố trí, sử dụng cán bộ hợp lý, phù hợp, phát huy tối đa

khả năng để đáp ứng khối lượng công việc.

Để có nhiều các góc cái nhìn hơn về công tác sử dụng lao động tại Cục

KTSTQ, tác giả tiến hành phát phiếu điều tra gửi tới hầu hết các CBCC tại Cục

70

KTSTQ. Số phiếu gửi 130 phiếu thu về 129 phiếu hợp lệ, kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.8: Đánh giá về công tác sử dụng lao động

Đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến

Đánh giá về công tác sử dụng lao động Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng số phiếu Số phiếu KS Số phiếu KS Số phiếu KS

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)

104 81% 25 19% 0 0% 129 Công tác sử dụng lao động, bố trí việc làm là hợp lý mang hiệu quả trong công việc

Qua kết quả điều tra ta thấy có 81% CBCC tại Cục KTSTQ đồng ý rằng việc

sử dụng lao động, bố trí việc làm là hợp lý mang hiệu quả trong công việc, tuy

nhiên số CBCC chưa tán thành về hiệu quả của công tác này mang lại cũng không

nhỏ, chiếm tới 19%.

2.2.2.2. Năng lực tổ chức cán bộ

Công tác quy hoạch cán bộ tại Cục KTSTQ dựa trên cơ sở:

Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn số

15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác quy hoạch

cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về “Luân chuyển cán bộ

lãnh đạo, quản lý các cấp”

Kết luận số 24-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI “Tiếp tục đẩy mạnh công

tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm

tiếp theo”

Quyết định số 804/QĐ-BTC ngày 22/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính v/v

banh hành quy chế quy hoạch lãnh đạo của đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.

Quyết định số 2687/QĐ-TCHQ ngày 22/12/2009 về việc ban hành tiêu chuẩn

các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng cục Hải quan

Công tác quy hoạch nguồn nhân lực Cục KTSTQ nhằm giúp cho Lãnh đạo

Cục KTSTQ xác định rõ khoảng cách giữa hiện tại và định hướng tương lai về nhu

cầu nhân lực Cục, chủ động thấy trước được các khó khăn và tìm các biện pháp

71

nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực. Đồng thời, quy hoạch nguồn nhân lực giúp cho

Cục thấy rõ hơn những hạn chế và cơ hội của nguồn nhân lực hiện có để triển khai

các giải pháp cần nâng cao năng lực lực lượng chuyên trách về phòng chống buôn

lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

Công tác quy hoạch nhân lực của Cục KTSTQ ngoài việc chú ý đến dự báo

và tuyển dụng nhân sự phù hợp với số lượng công việc cụ thể hiện tại, mặt khác còn

phải đảm bảo cả về chất lượng nhân lực cho Cục, có được những cán bộ nòng cốt,

tâm huyết với công việc, luôn sẵn sàng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Việc quy

hoạch nhân lực Cục KTSTQ phải dựa trên kế hoạch thực hiện chức năng nhiệm vụ,

chiến lược quy hoạch nhân lực ngắn hạn hay dài hạn đảm bảo nguồn cán bộ kế cận

mạnh cả về chất và lượng để có thể điều hành tốt các hoạt động.

2.2.2.3. Đào tạo và phát triển nhân lực

Công tác đào tạo CBCC tại Cục KTSTQ dựa trên cơ sở:

Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/03/2010 của Chính phủ, Đào tạo bồi

dưỡng công chức

Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Phê

duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025

Quyết định số 76/QĐ-TCHQ ngày 15/01/2013 của Tổng cục trưởng Tổng

cục Hải quan, Phân công nhiệm vụ, quản lý tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức

trong ngành Hải quan

Sau khi có quyết định tuyển dụng vào làm việc tại Cục KTSTQ, các CBCC

sẽ được cơ quan cử tham dự các khóa học để đáp ứng yêu cầu các vị trí công tác,

yêu cầu của ngạch bậc công chức. Đầu tiên, Tổng cục Hải quan sẽ tổ chức các khóa

học nghiệp vụ hải quan tổng hợp cho các CBCC mới. Đây là lớp học thiết yếu để

các CBCC hiểu khái quát về các nghiệp vụ và hoạt động hải quan nói chung. Tiếp

đến, các CBCC sẽ được tham gia các khóa học bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà

nước, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học nâng cao... Sau đó, tùy thuộc vào vị trí và

nhiệm vụ chuyên môn được phân công tại đơn vị, CBCC được tham dự các khóa

đào tạo nâng cao chuyên sâu thêm về nghiệp vụ hải quan, các ngoại ngữ chuyên

ngành phụ trợ.

72

Hàng năm, Cục KTSTQ cũng tự tổ chức và phối hợp với các đơn vị liên

quan tổ chức một số lớp học gắn với yêu cầu đặc thù về công tác thanh kiểm tra,

giám sát hải quan; thuế xuất xuất nhập khẩu; ứng dụng mạng trong KTSTQ; bồi

dưỡng nghiệp vụ điều tra tội phạm; thu thập thông tin phục vụ công tác KTSTQ.

Ban Lãnh đạo Cục KTSTQ luôn quan tâm và tạo điều kiện cho các CBCC về thời

gian học tập và thanh toán kinh phí đào tạo theo quy định của Nhà nước và của

Ngành.

Bảng 2.9: CBCC Cục KTSTQ quan tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng

(Đơn vị: Người)

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

STT

TT/KH

TT/KH

TT/KH

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng KH (NV) TT (NV) KH (NV) TT (NV) KH (NV) TT (NV)

3 33% 10 4 40% 8 2 20% 1 9

2 6 5 83% 6 6 100% 6 6 100%

3

tạo,bồi 2 2 100% 3 3 100% 2 2 100%

4

13 11 85% 19 17 90% 21 21 100%

ngữ, 5 2 0 0% 2 0 0% 2 0 0% Lý luận chính trị - hành chính Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch Đào dưỡng lãnh đạo, quản lý Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành Ngoại tiếng dân tộc

2 0 0% 2 0 0% 2 0 0%

tạo, bồi 7 5 4 80% 5 3 60% 5 3 60%

tạo đại 8 1 0 0% 1 0 0% 1 1 100%

5 3 60% 5 3 60% 5 3 60%

6 Tin học Đào dưỡng khác Đào học, cao đẳng 9 Đào tạo thạc sỹ 10 Đào tạo tiến sỹ - - - 1 1 100% 1 1 100%

(Nguồn: Cục Kiểm tra Sau thông quan – Tổng cục hải quan, Báo cáo kết quả hoạt động,

giai đoạn 2014 – 2016)

Tổng cộng 45 28 62% 54 37 69% 53 39 74%

73

Qua kết quả điều tra khảo sát tại Bảng 2.10 trên nhìn chung ta thấy, trong

giai đoạn 2014-2016 tại Cục KTTQ công tác lên kế hoạch và quá trình tổ chức thực

hiện những khóa học: nghiệp vụ hải quan; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên

ngành; lý luận chính trị - hành chính; kỹ năng bổ trợ ngoại ngữ, tin học,v.v… qua

các năm đã dần dần phù hợp, sát với nhu cầu và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn cho

CBCC tại Cục hơn. Tuy nhiên, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hoàn

thành ở mức độ chưa thực sự cao so với kế hoạch đã đặt ra, từ 62% - 74%. Nguyên

nhân một phần do Kế hoạch đào tạo cần có sự điều chỉnh để đảm bảo số lượng học

viên tham dự đủ theo dự kiến vì: theo Quyết định số 1514/QĐ-BTC “KTSTQ thay

thế dần kiểm tra trong thông quan, đến năm 2015, hoạt động kiểm tra hải quan chủ

yếu là KTSTQ” chính vì vậy, khối lượng công việc KTSTQ ngày càng tăng cao qua

các năm, đòi hỏi các Phòng Kiểm tra phải tăng cường công tác thanh kiểm tra, nên

các CBCC của các phòng này khá khó khăn trong việc sắp xếp thời gian tham gia

các khóa học đào tạo bồi dưỡng; ngoài số học viên của Cục KTSTQ, còn có một số

học viên trong lĩnh vực thanh kiểm tra, kiểm soát hải quan của các Cục Hải quan

tỉnh, thành phố khác; phần khác do việc sắp xếp, bố trí giảng viên đôi lúc còn chưa

thực sự chủ động như một số lớp nghiệp vụ về quản lý rủi ro, thu thập xử lý thông tin

điều tra tội phạm... do không có giảng viên thuộc Cục nên hiện Cục đang phải phối hợp

với các đơn vị khác huấn luyện, giảng dạy để tổ chức lớp như Cục Quản lý rủi ro, Cục

Giám sát quản lý, Học viện Tài chính, Học viện An ninh, Học viện Cảnh sát...

Bên cạnh đó, Cục tạo điều kiện cho các CBCC chủ động tự học tập như hằng

năm Cục luôn trích quỹ của Cục ra để hỗ trợ một phần kinh phí cho CBCC học

nâng cao trình độ, bằng cấp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Ngoài ra, Cục cũng rất chịu khó

lắng nghe các đề xuất học tập và khuyến khích các CBCC cập nhật kiến thức mới

để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu công việc.

2.2.2.4. Chính sách đãi ngộ đối với người lao động

*Về công tác thi đua khen thưởng

Tổng cục Hải quan nói chung và Cục KTSTQ nói riêng luôn quan tâm sát

sao đến công tác thi đua khen thưởng, điều đó được thể hiện ngay qua việc:

74

Quyết định số 1592-TCHQ/QĐ-VP ngày 9/12/2003 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Hải quan v/v thành lập hội đồng thi đua – khen thưởng ngành Hải quan.

Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh

cải cách chế độ công vụ, công chức”

Mới đây nhất, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ra quyết định số

966/QĐ-TCHQ ngày 20/03/2017 v/v ban hành quy chế khen thưởng đột xuất các

lĩnh vực công tác của Tổng cục Hải quan và thưởng tiền hỗ trợ cho tập thể, cá nhân

lập được thành tích trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm thuộc lĩnh vực

hải quan.

Bảng 2.10: Mức thưởng cho các cá nhân và tập thể đạt các danh hiệu thi đua

(Đơn vị tính: VNĐ)

STT Danh hiệu khen thưởng Mức thưởng cho cá nhân Mức thưởng cho tập thể

1 3.000.000 15.000.000 Huân chương lao động hạng nhất Huân chương chiến công hạng nhất

2 2.500.000 12.000.000 Huân chương lao động hạng nhì Huân chương chiến công hạng nhì

3 2.000.000 10.000.000

1.500.000 7.000.000

1.000.000 5.000.000

500.000 3.000.000

(Nguồn: Cục Kiểm tra sau thông quan)

Huân chương lao động hạng ba Huân chương chiến công hạng ba 4 Bằng khen Thủ tướng Chính phủ 5 Bằng khen Bộ trưởng Bộ Tài chính 6 Giấy khen Tổng cục trưởng TCHQ 7 Giấy khen Cục trưởng Cục KTSTQ 300.000 1.000.000

*Về công tác giữ chân và thu hút nhân tài

Trong bất kì tổ chức nào thì những người lao động có trình độ chuyên môn,

tay nghề cao đều đóng vị trí rất quan trọng. Tuy nhiên không có nghĩa là họ sẽ tận

tâm với công việc, gắn bó với tổ chức. Nếu không giữ chân được họ và không tìm

được ứng viên có năng lực tương đương thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng

nguồn nhân lực của tổ chức. Như vậy, chế độ đãi ngộ tốt sẽ khiến người lao động

75

gắn bó với tổ chức và tổ chức có thể thu hút nhân tài từ các nguồn bên ngoài, qua đó

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Xác định việc đảm bảo thu nhập của người lao động là một nhân tố quan

trọng trong những chính sách thu hút nhân lực của Ngành, Tổng cục Hải quan nói

chung và Cục KTSTQ nói riêng đã xây dựng và ban hành quy chế trả lương, trả

thưởng. Việc phân phối tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công chức đảm bảo

phân phối hợp lý theo nguyên tắc thống nhất toàn cơ quan, xếp lương, phụ cấp

và thưởng theo công việc, chức danh được giao nhằm thu hút nguồn nhân lực có

trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao làm việc tại Ngành, khuyến khích CBCC làm

việc có hiệu quả, hoàn thành tốt kế hoạch được giao.

*Công tác đãi ngộ nhân sự

Tại Cục KTSTQ, chính sách đãi ngộ được hết sức quan tâm và chú trọng.

Hàng năm, cán bộ công chức được BHXH của Tổng cục Hải quan nói chung và

BHXH của Cục KTSTQ nói riêng tài trợ chi phí khám chữa bệnh và hỗ trợ đồng

phục. Cụ thể như sau:

Bảng 2.11: Mức chi khám chữa bệnh, đồng phục hàng năm tại Cục Kiểm tra sau

thông quan

(Đơn vị tính: Mức lương cơ sở)

Thời gian công tác Khám chữa bệnh Đồng phục

Đủ 6 tháng trở lên 1 lần/năm 2 bộ/năm

(Nguồn: Cục Kiểm tra sau thông quan)

Dưới 6 tháng 1 lần/năm 1 bộ/năm

Cục KTSTQ quan tâm và tổ chức các chương trình, hoạt động nhằm tạo sự

gắn kết giữa các CBCC, tạo điều kiện cho các CBCC được nghỉ ngơi, đi tham

quan du lịch, giao lưu văn hóa văn nghệ, thi đấu thể dục thể thao; nếu CBCC có xảy

ra ốm đau, phải nghỉ việc cũng được đồng nghiệp, công đoàn Cục tổ chức thăm

hỏi, động viên, thậm chí là kêu gọi góp quỹ ủng hộ đối với một số trường hợp mắc

bệnh hiểm nghèo; tổ chức ngày Tết thiếu nhi... Như vậy, vừa giao lưu giữa lãnh đạo

cơ quan và gia đình CBCC làm việc tại Cục, vừa thể hiện trách nhiệm trong việc

76

nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CBCC. Bên cạnh đó, các tổ chức đoàn thể

của Tổng cục Hải quan như Hội Cựu chiến binh, Công đoàn, Đoàn Thanh niên đã

thực sự có tác dụng phát huy sức mạnh quần chúng bằng việc tổ chức tốt các phong

trào thi đua nhằm hoàn thành chỉ tiêu của Cục đề ra.

2.2.2.5. Đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ và đánh giá đội ngũ cán

bộ công chức

Để nâng cao hiệu quả công việc cũng như nâng cao chất lượng nhân lực,

hàng năm Cục KTSTQ tiến hành đánh giá 6 tháng/lần về năng lực của người lao

động, đánh giá hiệu quả lao động. Từ đó làm cơ sở để thực hiện một loạt các hoạt

động quản trị nhân sự tiếp theo như: tính lương, xét thưởng, đề bạt, bổ nhiệm.

Người lao động trong toàn Cục sẽ phát huy hết khả năng lao động, nâng cao hiệu

quả của chất lượng công tác KTSTQ.

Để có nhiều các góc cái nhìn hơn về công tác đánh giá thực hiện công việc

tại Cục KTSTQ, tác giả tiến hành phát phiếu điều tra gửi tới hầu hết các cán bộ Cục

KTSTQ, kết quả đánh giá như sau:

Bảng 2.12: Đánh giá về hoạt dộng đánh giá nhân viên

Đồng ý

Không đồng ý

Không có ý kiến

Đánh giá về hoạt động đánh giá nhân viên

Tổng số phiếu

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số phiếu KS

Số phiếu KS

Số phiếu KS

97

75%

25

19%

7

6%

129

Việc đánh giá nhân viên là chính xác và công bằng

80

62%

43

33%

6

5%

129

Quy trình đánh giá giúp cho bạn có định hướng rõ ràng về phát triển nghề nghiệp bản thân

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra)

77

Qua kết quả điều tra ta thấy: 3/4 số CBCC, người lao động tại Cục

KTSTQ đồng ý rằng việc đánh giá nhân viên là chính xác và công bằng; Quy trình

đánh giá giúp cho hơn một nửa số CBCC, người lao động có định hướng rõ ràng về

phát triển nghề nghiệp bản thân.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.3.1. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, quy mô cán bộ công chức một trong những điểm mới quan trọng

trong Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn là việc thực hiện nhiệm vụ

KTSTQ không chỉ do Cục và các Chi cục KTSTQ ở các địa phương thực hiện như

hiện nay mà sẽ có sự tham gia của cả các Chi cục Hải quan. Để thực hiện quy định

mới này, lãnh đạo Cục KTSTQ đã làm việc với Vụ Tổ chức cán bộ (Tổng cục Hải

quan) để thảo luận các giải pháp thực hiện. Một trong những vấn đề đặt ra là sắp

xếp, tổ chức lại bộ máy của lực lượng làm công tác “hậu kiểm”.

Quy mô CBCC, cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục KTSTQ được tăng lên từ 7

đơn vị đầu mối trực thuộc lên thành 8 đơn vị, bao gồm: 5 Phòng tham mưu và 3 Chi

cục khu vực miền Bắc, Trung, Nam.

Thứ hai, tuyển dụng, sử dụng CBCC.Trong công tác tuyển dụng, quản lý, sử

dụng nhân lực, Cục KTSTQ đã luôn chú ý tuyển dụng đội ngũ trẻ, được đào tạo cơ

bản, phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ hải quan và có năng lực, khả năng phát

triển ngày càng cao hơn như mới đây nhất là trong năm 2016, Tổng cục Hải quan

triển khai Công văn số 8280/BTC-TCCB ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính, về

việc thực hiện tuyển dụng công chức không qua thi tuyển đối với người tốt nghiệp

thủ khoa đại học ở trong nước và người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi,

loại xuất sắc ở nước ngoài. Tổng cục Hải quan đã tiến hành tuyển dụng công chức

không qua thi tuyển và bố chí 8 cán bộ về công tác tại Cục KTSTQ.

Quy hoạch về cơ cấu nhân sự, Cục KTSTQ đã chú ý tuyển dụng, bố trí tương

đối hợp lý cả về cơ cấu giới tính và bố trí công việc phù hợp với giới tính. Cơ cấu

lứa tuổi cũng được quan tâm chú ý, xét trên cả phương diện tuổi và trình độ chuyên

môn. Cơ cấu các chuyên ngành đào tạo cũng được quan tâm trong công tác cán bộ.

78

Lãnh đạo Cục KTSTQ hết sức chú trọng trong việc săp xếp, bố trí cán bộ có

đủ năng lực, trình độ đảm nhận các vị trí chủ chốt. Mới đây nhất, thực hiện Chỉ thị

3957/CT-TCHQ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành về đẩy mạnh

hoạt động đổi mới quản lý nguồn nhân lực Hải quan dựa trên vị trí việc làm giai

đoạn 2016-2020, Cục KTSTQ đã tiến hành công tác bổ nhiệm cán bộ theo đùng quy

trình, thủ tục, quy định về về phân cấp quản lý cán bộ. Có cư chế sàng lọc, xử lý

thanh loại những cán bô yếu kém về năng lực, thoái hóa biến chất, vi phạm nội quy

lao động góp phần nâng cao chất lượng cán bộ để sử dụng có hiệu quả.

Thứ ba, quy hoạch, đề bạt cán bộ. Lãnh đạo của Cục KTSTQ luôn xác định

công tác quy hoạch nhân lực là một trong những nội dung quan trọng của việc nâng

cao chất lượng CBCC. Do đó đội ngũ CBCC của Cục đảm bảo về số lượng và chất

lượng, có cơ cấu trình độ tương đối phù hợp, có kỹ năng thực hành nghiệp vụ

chuyên môn và thái độ, hành vi ứng xử cần thiết trong công việc, đảm bảo thích ứng

với công việc và nhiệm được giao, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của Cục.

Trong quy hoạch sử dụng cán bộ, đã luôn cố gắng bố trí sử dụng cán bộ,

công chức đúng chuyên môn được đào tạo; thực hiện luân chuyển, điều động cán

bộ khách quan, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả chuyên môn của cán bộ công

chức; đồng thời cũng góp phần bồi dưỡng đối với những trường hợp đang trong

quy hoạch lãnh đạo các cấp tạo nguồn phát triển cán bộ lãnh đạo; đào tạo nghiệp

vụ thực tế cho CBCC, cũng như phòng ngừa vi phạm, ngăn chặn những hiện

tượng có thể xỷ ra tiêu cực, móc nối trong khi làm nhiệm vụ. Nhìn chung, quy

hoạch cán bộ đã được thực hiên theo nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan

và công khai. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, cấp ủy Đảng, lãnh đạo cơ quan đã chủ

động xây dựng kế hoạch đào tạo, bố trí, điều động luân chuyển cán bộ, chuẩn bị

đội ngũ kế cận; từng bước thực hiện bổ nhiệm theo quy hoạch, khắc phục dân tình

trạng cán bộ mang tính hình thức.

Thứ tư, đào tạo, nâng cao chất lượng CBCC. Công tác đào tạo, nâng cao

trình độ cho CBCC của Cục KTSTQ được thực hiện tương đối khoa học, thể hiện

ngay từ khâu ban đầu, lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC hàng năm, được xây

79

dựng từ các phòng dựa trên nhu cầu của các cá nhân và lĩnh vực chuyên môn của

đơn vị, kết hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong hiện tại và tương lai gần, sau đó được

phê duyệt từ cuối năm trước để các đơn vị và cá nhân biết trước, bố trí công việc và

sắp xếp thời gian tham dự đầy đủ nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành công việc.

Xây dựng chiến lược đào tạo nhân lực từ các cán bộ lãnh đạo cho đến toàn

thể CBCC đảm bảo tính kế thừa và có độ tuổi phù hợp, tạo điều kiện cho CBCC có

cơ hội học tập, học chuyên sâu chuyên ngành, nâng cao tay nghề, kỹ năng, đào tạo

ngắn hạn và dài hạn, trong nước và ngoài nước.

Nội dung chương trình đào tạo bồi dưỡng, thời gian đào tạo tập huấn phù

hợp với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo theo đúng quy định và quy trình thẩm định tại

liệu giảng dạy đào tạo. Nhiều lượt CBCC đã được cử tham dự các khóa đào tạo, tập

huấn theo đúng vị trí yêu cầu công việc.

Trong năm 2014, nổi bật nên việc hệ thống thông quan điện tử

VNACCS/VCIS (nền tảng công nghệ thông tin của Nhật Bản) chính thức được triển

khải, đây là công nghệ nghiệp vụ mới, công nghệ tiên tiến lần đầu áp dụng tại Việt

Nam. Để đẩy mạnh công tác đào tạo sử dụng về hệ thống VNACCS/VCIS, Cục

KTSTQ đã trang bị kiến thức cơ bản, giúp cho cán bộ hải quan nắm bắt được thủ

tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, quy trình nghiệp vụ liên quan đến

hàng vận chuyển bảo thuế và phương tiện vận tải, các nghiệp vụ của VCIS, hệ

thống công nghệ thông tin khi vận hành VNACCS/VCIS.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

a) Hạn chế

Thứ nhất, quy hoạch nhân lực, công tác quy hoạch nhân lực của Cục KTSTQ

tuy đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ một số bất cập,

hạn chế như:

Công tác quy hoạch nhân lực của Cục KTSTQ còn chậm đổi mới để theo kịp

với với xu thế toàn cầu hóa, thay đổi vai trò, môi trường làm việc và yêu cầu của

hiện đại hóa ngành Hải quan.

80

Trong những năm gần đây Đảng và Chính phủ đã ra chỉ thị và thể hiện quyết

tâm mạnh mẽ trong việc tinh giản biên chế, nâng cao năng lực của đội ngũ công

chức và viên chức, nên trong giai đoạn vừa qua công tác quy hoạch nhân lực, tuyển

mới, bổ sung nhân lực của Cục KTSTQ gặp nhiều khó khăn.

Thứ hai, tuyển dụng, quản lý sử dụng cán bộ, công tác tuyển dụng: chủ yếu

dựa vào các thông số đầu vào của cá nhân (bằng cấp, chứng chỉ, tuổi đời,v.v…).

Chất lượng công tác tuyển dụng công chức chưa cao, mới đảm bảo về số lượng,

chưa thực sự tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực phù hợp vào công

tác. Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực theo vị trí việc làm chưa chính xác theo

căn cứ khoa học.

Công tác quản lý cán bộ: thực tiễn vẫn còn một số cán bộ chưa thật sự

nghiêm túc thực hiện kỷ cương hành chính, giờ giấc làm việc. Bên cạnh đó, một số

CBCC chưa thực sự tự giác, ý thức cao trong thực hiện nhiệm vụ được Lãnh đạo

giao, còn có hiện tượng làm việc cầm chừng, chậm tiến độ công việc, lười biếng, ỷ

lại không hoàn thành công việc, thậm chí cá biệt có CBCC cố tình vi phạm kỷ luật,

bị buộc phải xử lý kỷ luật.

Trong những năm gần đây Cục KTSTQ bước đầu đã có nhiều hoạt động tích

cực và đạt được kết quả bước đầu để triển khai phương pháp quản lý nguồn nhân

lực dựa trên vị trí việc làm như: Hoàn thành Đề án vị trí việc làm, xây dựng khung

năng lực cho nhiều vị trí việc làm, triển khai quy trình xác định biên chế cho các

đơn vị Hải quan năm 2015…, tuy nhiên việc ứng dụng kết quả mô tả vị trí việc làm

vào các khâu trong quy trình quản lý cán bộ còn hạn chế, chưa phát huy được tối đa

năng lực, sở trường của từng CBCC và hiệu quả quản lý, sử dụng nhân lực chưa

cao.

Thứ ba, chế độ đãi ngộ, việc áp dụng phương thức trả lương truyền thống

mang tính bình quân, cào bằng và chế độ phụ cấp dàn trải. Trả lương không phân

biệt giữa người làm nhiều và người làm ít, khiến cho không tạo được động lực cho

những cán bộ có tâm huyết, tích cực hăng say với công việc. Hiện nay, có một bộ

phận nhỏ cán bộ có tư tưởng “chỉ cần không vi phạm gì thì lương không có gì thay

81

đổi và vẫn được nâng lương theo định kỳ” dẫn đến tình trạng thiếu ý thức, chây ì

trong công việc, né tránh dưa việc cho người khác.

Thứ tư, công tác đào tạo nâng cao chất lượng, một thực tế cho thấy, khoảng

cách giữa trình độ trên hồ sơ bằng cấp chuyên môn và năng lực thực tế trong việc

vận dụng những kiến thức được đào tạo chuyên ngành đó vào thực tiễn vẫn có độ

chênh lệch nhất định, làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, chưa thực sự đáp ứng

được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động Hải quan trong điều kiện hội nhập kinh

tế quốc tế.

Các CBCC trẻ tuổi, có ưu thế về tin học và ngoại ngữ, song lại thiếu kinh

nghiệm thực tiễn nhưng chưa thực sự chịu khó học hỏi, nghiên cứu nên một số

nghiệp vụ chuyên ngành chưa sâu, kỹ năng làm việc còn thiếu. Bên cạnh đó, một số

CBCC, nhất là CBCC nhiều tuổi còn hạn chế trong việc sử dụng và làm chủ các

phương tiện kỹ thuật hiện đại, chương trình phần mềm máy tính, sử dụng tiếng Anh

trong trao đổi thông tin...

Việc đánh giá kết quả đào tạo, tập huấn mới chủ yếu thực hiện tại khóa học,

lớp tập huấn mà chưa có khảo sát, đánh giá một cách tổng thể, toàn diện hơn cả đối

tượng học viên, giảng viên, người lãnh đạo quản lý sử dụng học viên đó sau khi họ

hoàn thành khóa học trở về nơi làm việc.

Thứ năm, đánh giá cán bộ,công tác đánh giá năng lực cán bộ: nhiều khi còn

mang tính hình thức, chưa khuyến khích CBCC phát huy hết tiềm năng trong thực

thi nhiệm vụ. Năng lực một số cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ

ngày càng cao của Ngành; còn có cán bộ vi phạm kỷ luật.

Mới đây nhất, vào cuối năm 2016 trong vụ sai phạm, gian lận thương mại

của nhà phân phối chính hãng xe BMW - Công ty CP ô tô Âu Châu (Euro Auto) đã

có một số cán bộ bị tạm đình chỉ công tác trong 15 ngày để hỗ trợ công tác điều

tra và bị hạ bậc lương. Các cán bộ này đã bộc lộ nhiều thiếu xót và yếu kém năng

lực chuyên môn về việc lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý tiêu

thụ 27 xe được giao bảo quản chờ hoàn thành việc thông quan để xử phạt vi phạm

hành chính theo quy định. Ngoài ra, việc xác minh một số nội dung để làm căn cứ

82

kết luận kiểm tra của đơn vị này còn thụ động, không có kế hoạch, chưa thực hiện

đầy đủ các quy định tại quy trình KTSTQ... dẫn đến kết luận KTSTQ kéo dài, đùn

đẩy trách nhiệm

b)Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan

Theo quyết định số 1514/QĐ-BTC ngày 22/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính ra đưa ra mục tiêu cụ thể: “KTSTQ thay thế dần kiểm tra trong thông quan,

đến năm 2015, hoạt động kiểm tra hải quan chủ yếu là KTSTQ” nhằm tạo thuận lợi

cho việc thông quan hàng hóa nhanh hơn, chính vì vậy khối lượng công việc của

Cục KTSTQ qua các năm gần đây tăng lên rất nhiều, nhưng quy mô nhân lực lại

không tăng lên tương xứng do chính sách tinh giản biên chế của Đảng và Chính

phủ, điều này đã ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng nhân lực của Cục KTKSTQ.

Một số các văn bản pháp quy như Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện

một số Luật có liên quan đến lĩnh vực hải quan còn chậm ban hành, một số nội dung

bất cập, thiếu tính khả thi gây vướng mắc, khó khăn cho CBCC hải quan khi thực

hiện nhiệm vụ.

Trong giai đoạn 2012-2014 nền kinh tế trong nước rơi vào khủng hoảng và

mới phục hồi từ năm 2015 nền cũng ảnh hưởng đến định hướng phát triển và nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực của Cục KTKSTQ.

Nguyên nhân chủ quan

Công tác nhận xét đánh giá CBCC hàng năm vẫn còn tình trạng nể nang, né

tránh, ngại va chạm, hình thức, chưa thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, thiếu sót,

làm cho công tác nhận xét đánh giá chưa thực sự là công cụ đắc lực đối với công tác

đội ngũ CBCC trong đơn vị.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ mới đạt yêu cầu về số lượng

lớp và số người tham gia; chất lượng hiệu quả còn hạn chế do chất lượng biên soạn

tài liệu, cách thức truyền đạt còn yếu; phương thức đào tạo vẫn chủ yếu theo truyền

thống, chưa tiếp cận kịp với những nội dung, phương thức đào tạo mới; các khóa

đào tạo, tập huấn thường theo hình thức tập trung trên lớp, thời lượng dành cho lý

83

thuyết nhiều, dành cho thực hành, xử lý tình huống còn ít. Chính sách đào tạo còn

chạy theo hình thức.

Hệ thống lương thưởng chưa thực sự tạo động lực khuyến khích người lao

động hăng say và tâm huyết với công việc. Việc trả lương vào đầu tháng không cắn

cứ vào khối lượng công việc và năng lực của từng cá nhân nên chưa thực sự phù

hợp, tạo sự lỏng lẻo trong ý thức chấp hành nội quy, quy chế, giờ giấc làm việc của

CBCC.

Một nguyên nhân cần chỉ ra đó là bản thân CBCC, vẫn còn một số CBCC

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của còn hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu đổi mới

của ngành, song lại chây ì, thiếu ý thức trách nhiệm và thấm chí là thiếu cả đạo đức

nghề nghiệp nên ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ và chất lượng giải quyết công

việc. Bên cạnh đó là môi trường làm việc hàng ngày của CBCC Cục KTSTQ

thường xuyên tiếp xúc với tiền, hàng, chịu ảnh hưởng, tác động của những mặt trái

của cơ chế thị trường.

84

Kết luận chương 2

Chương này tác giả đi sâu vào nghiên cứu sự hình thành và phát triển đội

Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan. Qua phân tích và đánh giá thực

trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng

cục Hải quan theo tiêu chí: Chất lượng cán bộ công chức theo trình độ đào tạo và

phẩm chất, đạo đức; tiêu chí cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức theo ngạch công

chức, giới tính và độ tuổi; tiêu chí tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, quy hoạch, đào

tạo, sử dụng, đánh giá cán bộ công chức và chế độ đãi ngộ……Từ phân tích, đánh

giá, tác giả đã rút ra hạn chế về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của Cục Kiểm

tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan, làm cơ sở cho việc đề ra những giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của Cục Kiểm tra sau thông

quan – Tổng cục Hải quan trong thời gian tới (được đề cập ở chương 3).

85

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN -

TỔNG CỤC HẢI QUAN

3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

Nâng cao chất lượng nhân lực của Cục KTSTQ phải có lộ trình rõ ràng, cụ

thể: phù hợp với thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước hiện

nay, đặc biệt là trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra trên

toàn thế giới; gắn liền với quá trình triển khai Chiến lược phát triển Hải quan đến

năm 2020 theo Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011 đã được Thủ tướng

Chính Phủ phê duyệt.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phải được coi là nhiệm vụ

trọng tâm và thường xuyên, liên tục của các lãnh đạo Cục KTSTQ, các lãnh đạo

phòng và toàn thể đội ngũ CBCC;

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Cục KTSTQ phải phát huy

thế mạnh và nguồn lực sẵn có của Cục, kết hợp với sự đầu tư kinh phí của cấp trên,

sự hỗ trợ của Hải quan quốc tế.

3.2. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CỤC KIỂM TRA

SAU THÔNG QUAN – TỔNG CỤC HẢI QUAN

3.2.1. Mục tiêu

*Mục tiêu chung

Xây dựng nhân lực Cục KTSTQ có chất lượng cao, trình độ chuyên nghiệp,

chuyên sâu, có trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp

ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc và công nghiệp,

hóa hiện hóa trong Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2025. Đặc

biệt trong giai đoạn hiện nay, thế giới đã và đang bước vào cuộc cách mạng công

nghiệp lần thứ 4 – kỷ nguyên mà các công nghệ như thực tế ảo, vạn vật kết nối

internet, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã

86

hội, cuộc cách mạng này là một xu thế lớn có tác động đến phát triển kinh tế - xã

hội mỗi quốc gia, từng khu vực và toàn cầu, trong đó có Việt Nam nói chung và

ngành Hải quan nói riêng.

*Một số mục tiêu cụ thể

- 100% CBCC được tuyển dụng và tiếp nhận mới phải đáp ứng đủ tiêu

chuẩn, trình độ chuyên môn và tiêu chuẩn khác theo quy định phù hợp với yêu cầu

vị trí việc làm, đồng thời có lộ trình chuyển đổi cho các trường hợp đang công tác

chưa đạt yêu cầu.

- 100% CBCC làm công tác nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát tham dự các lớp

tập huấn văn bản pháp quy, quy trình nghiệp vụ mới do Tổng cục hải quan và Cục

KTSTQ tổ chức.

- 100% đội ngũ cán bộ quản lý đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên,

đạt tiêu chuẩn theo quy định đối với từng loại chức danh, từng ngạch và từng chức

danh nghề nghiệp.

- 100% CBCC phải đạt trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm, tối

thiểu phải đạt được 90% CBCC trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ; có chứng chỉ bồi

dưỡng nghiệp vụ; ngoại ngữ; tin học theo tiêu chuẩn quy định đối với từng ngạch,

từng chức danh; không có cá nhân CBCC vi phạm pháp luật bị xử lý hình sự.

3.2.2. Phương hướng

Hoạt động nâng cao chất lượng nhân lực tại Cục KTSTQ phải tạo được

những chuyển biến căn bản, tích cực trong việc nâng cao chất lượng nhân lực của

Cục cả về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tác nghiệp và phẩm chất đạo

đức, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực hoàn thành

tốt nhiêm vụ theo yêu cầu cải cách, hiện đại hóa và phát triển ngành Hải quan.

Cần đặc biệt chú trọng về vai trò của nhân lực trong tổ chức, từ đó có những

chính sách, biện pháp cụ thể và phù hợp đầu tư phát triển con người cũng như quản

lý, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.

Nâng cao chất lượng nhân lực Cục KTSTQ cả về chất và về lượng, đủ về số

lượng và đảm bảo về chất lượng, có cơ cấu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn

87

và chiến lược phát triển của ngành hải quan. Phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ,

toàn diện, khả thi, kế thừa và phát huy tối đa nguồn lực CBCC Cục KTSTQ hiện có.

Có cơ chế phát hiện, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng phát triển, duy trì đội

ngũ CBCC. Chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, phát triển nhân viên

giỏi, đội ngũ lãnh đạo chủ chốt các cấp có đủ năng lực quản lý điều hành, trình độ

chuyên môn, phù hợp với công việc. Đảm bảo nâng cao một bước về chất lượng,

hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC, gắn việc đào tạo, bồi dưỡng với yêu cầu về cơ

cấu ngạch công chức, viên chức, bố trí sử dụng, luân chuyển điều động và công tác

quy hoạch và bổ nhiệm CBCC.

3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN

Trong quá trình tìm hiểu thực tế, phân tích thực trang các hoạt động nâng cao

chất lượng nhân lực tại Cục Kiểm tra sau thông quan, tác giả nhận việc bên cạnh

những tác động tích cực đáng khích lệ vẫn còn tồn tại một số hạn chế khiến cho

hiệu quả chưa cao. Vì vậy, tác giả xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục

những hạn chế còn tồn tại để hoạt động nâng cao chất lượng nhân lực tại Cục

KTSTQ đạt được hiệu quả cao hơn.

3.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp

3.3.1.1. Hoàn thiện công tác tuyển dụng, quản lý sử dụng người lao động

Thứ nhất, công tác tuyển dụng

Công tác tuyển dụng là công tác đầu vào để bổ sung cho lực lượng đội ngũ

người lao động hiện có, là hoạt động phát triển nhân sự chiều rộng. Quá trình tuyển

dụng nhân lực bao gồm: xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tổ chức thực hiện tuyển

dụng và kiểm tra, đánh giá công tác tuyển dụng. Việc tuyển dụng được coi là thành

công nếu người được tuyển yêu thích công việc và trở thành một thành viên tích cực

và hiệu quả của doanh nghiệp.

Thực hiện theo Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2016

của Thủ tướng Chính phủ, biên chế của Tổng cục Hải quan từ 2016- 2020 sẽ ổn

định theo chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền giao đến tháng 3 năm 2015. Việc

88

tuyển dụng công chức mới hiện nay chủ yếu là thay thế các CBCC đã đến tuổi nghỉ

hưu, thuyên chuyển công tác.

Để tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng một cách hiệu quả, thì trước tiên

cần phải xác định rõ nhu cầu tuyển dụng và cơ chế tuyển dụng, trọng tâm trong quá

trình tuyển dụng là tiêu chuẩn năng lực. Việc tuyển dụng CBCC đổi mới dựa trên

tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu tổ chức.

“Làm thế nào để tuyển chọn được đúng và đủ người” luôn là một câu hỏi lớn

đối với nhiều đơn vị, tổ chức, đặc biệt với khối cơ quan Nhà nước bởi theo tâm lý

chung, những ứng viên giỏi, có tư duy, được đào tạo bài bản hay ứng viên được đào

tạo ở nước ngoài sẽ không thích làm việc trong môi trường Nhà nước. Trong tư duy

của họ, đây là môi trường thụ động, do đó để thu hút được các ứng viên đó, ngoài

việc đăng tải thông tin rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng, ngành Hải

quan cần chủ động liên hệ với các trường đại học đầu ngành về đạo tạo các chuyên

ngành liên quan đến nghiệp vụ hải quan để được giới thiệu các sinh viên giỏi, xuất

sắc.

Trong các đợt thi tuyển, xét tuyển toàn ngành Hải quan, các thông tin về nội

dung công việc, việc làm thực tế, vị trí cần tuyển dụng, năng lực tối thiểu, kỹ năng,

kinh nghiệm (nếu cần) và chế độ đãi ngộ đi kèm cần được công bố công khai, phổ

biến rộng rãi cho người đăng ký tuyển dụng nắm rõ các thông tin cần biết trước khi

nộp hồ sơ.

Đối với những trường hợp đặc biệt như: tốt nghiệp thủ khoa các trường tốp

đầu ở trong nước, loại giỏi và xuất sắc ở nước ngoài; có kinh nghiệm, thâm niên

công tác trong ngành, lĩnh vực tuyển dụng, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí

việc làm cần tuyển dụng… có cơ chế tuyển dụng đặc biệt, không qua thi tuyển. Hơn

nữa, cần phải đảm bảo quyền lợi về thời gian, thâm niên công tác, bảo hiểm xã hội

cho họ để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương, thời gian tăng lương và khi tuyển họ

vào cần xăp sếp bố trí vị trí việc làm theo đúng ngành nghề, chuyên môn nghiệp vụ

trước đây họ đã đảm nhiệm.

89

Thứ hai, công tác quản lý, sử dụng cán bộ

Để chấn chỉnh việc thực hiện kỷ cương hành chính, giờ giấc việc làm, Cục

KTSTQ cần phải tăng cường công tác kiểm tra, quản lý cán bộ, thậm chí là kiểm tra

chéo giữa cán bộ chuyên môn đối và cán bộ quản lý. Bên cạnh đó, cần áp dụng

những máy móc hiện đại vào việc chấm công, quản lý giờ giấc CBCC. Trước đây,

Tổng cục Hải quan đã áp dụng phương thức quẹt thẻ ngành, tuy nhiên phương thức

này gặp nhiều bất cập như quẹt thẻ hộ hoặc thẻ bị gẫy hỏng quẹt thẻ không nhậy.

Trong thời gian tới Tổng cục Hải quan sẽ dần dần thay thế hoàn toàn bằng phương

thức quẹt dấu vân tay, để khắc phục một số yếu điểu của phương thức cũ. Trong

những năm qua, bước đầu Cục KTSTQ đã xây dựng đề án vị trí việc làm, khung

năng lực cho nhiều vị trí việc làm, tuy nhiên việc ứng dụng kết quả mô tả vị trí việc

làm còn hạn chế, do khối lượng công việc tăng, các chính sách thay đổi, hiện đại

hóa Hải quan... nên các cán bộ quản lý phải phân công từng nhiệm vụ cụ thể theo

chuyên môn cho cấp dưới, chia đều khối lượng công việc để tránh trường hợp người

làm ít người làm nhiều gây nên mâu thuẫn nội bộ, thử thách các công việc khó cho

các cán bộ có năng lực, tiềm năng, có tinh thần trách nhiệm... để phát huy tối đa

năng lực, sở trường của từng CBCC và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nhân

lực.

Trong công tác điều động, luân chuyển và bổ nhiệm CBCC. Việc luân

chuyển CBCC tạo điều kiện cho nhân viên được sử dụng tất cả kiến thức về chuyên

môn nghiệp vụ, những kỹ năng trong quá trình làm việc một cách hiệu quả nhất.

Đây cũng là một trong những phương thức giúp công chức viên chức có thêm kiến

thức, kỹ năng cho sự phát triển trong công việc, thể hiện bản thân một cách chính

xác nhất. Thiết lập chính sách luân chuyển vị trí là cách thức giúp nhà lãnh đạo tạo

điều kiện cũng như luân chuyển cán bộ một cách hợp lý nhất, cần phải xác định rõ

các tiêu chí, các mục tiêu của công tác quy hoạch và luân chuyển CBCC, các tiêu

chí này phải được xây dựng cụ thể cho từng loại chức danh công chức để đánh giá

CBCC trước và sau khi luân chuyển. Còn đối với công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý,

để bổ nhiệm được đúng người, đúng đối tượng phù hợp với vị trí cần bổ nhiệm cần

90

có những quy định cụ thể về cơ cấu, số lượng đối với từng chức danh, làm theo

đúng quy trình, quy định. Tạo điều kiện cho các CBCC có năng lực, triển vọng,

nhiệt huyết với công việc phát triển bản thân để trên cơ sở đó lựa chọn bổ nhiệm các

chức danh quản lý, các thế hệ CBCC có tính kế thừa và phát huy hiệu quả trong

công việc.

3.3.1.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch, đề bạt cán bộ

Một trong những vấn đề then chốt trong việc nâng cao chất lượng nhân lực

một cách hiệu quả là phải xây dựng quy hoạch cán bộ một cách có hệ thống, khoa

học, hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu về số lượng, phù hợp cơ cấu... để nâng cao hiệu

quả công tác quản lý nhà nước về hải quan, quy hoạch nâng cao chất lượng nhân lực

của Cục KTSTQ phải phù hợp quy hoạch nhân lực chung của ngành Hải quan.

Theo Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Thủ

tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với

Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020, đã nêu rõ trong Điều 3 về

biên chế: “Biên chế của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan từ năm 2016 trở đi ổn

định theo chỉ tiêu biên chế được cấp thẩm quyền giao đến tháng 3 năm 2015. Trên

cơ sở đó, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý số biên

chế được giao theo Nghị quyết số 39- NĐ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ

Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”.

Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đề ra mục tiêu từ năm 2015 hoạt

động kiểm tra hải quan chủ yếu là KTSTQ nhằm tạo thuận lợi cho việc thông quan

hàng hóa. Khối lượng công việc KTSTQ ngày càng tăng cao qua từng năm, trong

khi biên chế của Cục KTSTQ không được tăng cho đến hết năm 2020, điều này đòi

hỏi công tác quy hoạch cán bộ Cục KTSTQ phải hết sức hợp lý. Trong thời gian tới,

công tác quy hoạch cán bộ của Cục KTSTQ cần thực hiện tốt các công việc sau:

Thứ nhất, quy hoạch cán bộ trong ngắn và dài hạn

Công tác quy hoạch cán bộ của Cục KTSTQ để theo kịp yêu cầu hiện đại hóa

ngành Hải quan, xu thế toàn cầu hóa hiện nay, phải được chú trọng trong cả quy

hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn.

91

Kế hoạch ngắn hạn là kế hoạch phát triển nhân lực của từng năm gắn liển

với nhiệm vụ được giao trong từng năm, trong đó có đề ra kế hoạch, mục tiêu, chỉ

tiêu cụ thể và lộ trình và giải pháp thực hiện cho từng năm đó. Từ nay cho đến năm

2020 biên chế của ngành Hải quan được giữ nguyên, trong khi đó theo chỉ thị của

Bộ trưởng Bộ tài chính: công tác KTSTQ thay thế dần kiểm tra trong thông quan,

hoạt động kiểm tra hải quan chủ yếu là KTSTQ. Khối lượng công việc tăng nhanh

mà số lượng cán bộ giữ nguyên sẽ tạo áp lực rất lớn lên đội ngũ CBCC trong việc

hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, từ năm 2017 Cục

KTSTQ chính thức hoạt động theo cơ cấu tổ chức mới, tăng thêm một đơn vị trực

thuộc mới (trước đây là 7 đơn vị trực thuộc, năm 2017 sẽ tăng lên 8 đơn vị trực

thuộc Cục KTSTQ), chính vì vậy Cục KTSTQ cần xin thêm chỉ tiêu biên chế trống

ở một số Vụ, Cục khác trực thuộc Tổng cục Hải quan mà hiện tại các Vụ, Cục đó

chưa thực sự cần bổ sung, để giảm tải cường độ công việc cho đội ngũ CBCC giúp

cho hiệu quả công việc được tăng lên.

Kế hoạch dài hạn thường là kế hoạch 5-10 năm, có tính dự báo được xu

hướng phát triển đất nước, của ngành Hải quan để làm cơ sở dự báo xu hướng phát

triển của Cục KTSTQ, cũng như cơ cấu nhân lực cả về số lượng và chất lượng,

được xây dựng trên cơ sở kế thừa các kế hoạch phát triển nhân lực hàng năm trước

đây và tầm nhìn, mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đến năm 2020 của Cục KTSTQ và

Tổng cục Hải quan. Việc xây dựng, quy hoạch cán bộ dài hạn giúp cho Cục KTSTQ

chủ động hơn trong việc quản lý nguồn nhân lực, đồng thời giúp tạo được tâm lý

tích cực cho đội ngũ CBCC khi thấy được tương lai của mình. Để xây dựng, quy

hoạch cán bộ dài hạn Cục KTSTQ phải thường xuyên đổi mới, áp dụng các phương

pháp dự báo hiện đại, nó giúp cho công tác quản lý nguồn nhân lực, lập kế hoạch dự

đoán nhu cầu nhân lực về mặt số lượng một cách nhanh chóng và tương đối chính xác.

Thứ hai, phân tích công việc thường xuyên, đầy đủ và chính xác

Mục đích chủ yếu của phân tích công việc là hướng dẫn giải thích cách thức

xác định một cách chi tiết các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công việc và cách

thức xác định nên tuyển chọn hay bố trí những người như thế nào để thực hiện

92

công việc tốt nhất. Chính vì vậy, để nâng cao công tác quy hoạch cán bộ cần phải

xây dựng được bản mô tả tiêu chuẩn công việc từ đây sẽ biết được các điều kiện,

tiêu chuẩn tối thiểu mà một người cần phải có để hoàn thành công việc một cách cụ

thể. Trên cơ sở đó công tác quy hoạch mới có thể xem xét đánh giá về nhu cầu

người lao động có trình độ cụ thể như thế nào, bên cạnh đó phân tích mô tả công

việc cũng giúp cho việc đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu của đội ngũ CBCC

hiện có về kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực nghiên cứu, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ. Từ đó, đưa ra được tổng quan về nhu cầu sử dụng lao động trong kỳ dự

báo cả về số lượng lẫn chất lượng của đội ngũ CBCC.

Thứ ba, quy hoạch nguồn nhân lực phải phân định rõ đối với từng đối tượng

cụ thể

Quy hoạch nguồn nhân lực làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ: Cục

KTSTQ cần tiến hành rà soát lại nguồn nhân lực làm công tác chuyên môn hiện có,

trong đó cần phải đảm bảo cơ cấu hợp lý về số lượng CBCC trong từng phòng, trình

độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ đào tạo, độ tuổi, giới tính. Xây dựng kế

hoạch cụ thể về phương án tạo nguồn; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch

tuyển dụng; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để phát triển nguồn nhân lực

trong từng giai đoạn.

Quy hoạch nguồn nhân lực làm công tác quản lý: các đơn vị, các phòng trực

thuộc Cục KTSTQ phải tiến hành rà soát, đánh giá lại tình hình thực hiện công tác

quy hoạch cán bộ quản lý của đơn vị mình. Trên sở đó điều chỉnh, bổ sung để đưa

vào những nhân tố mới và đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không còn đủ tiêu

chuẩn và điều kiện. Đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, xây dựng kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ dự nguồn, nhất là đối với những cán bộ chưa

đủ tiêu chuẩn cần thiết để giữ các chức danh được quy hoạch; xây dựng và tổ chức

thực hiện kế hoạch luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ để tạo điều kiện cho cán bộ

trong quy hoạch rèn luyện thực tiễn, tích lũy kinh nghiệm ở các vị trí công tác khác

nhau, nhất là vị trí công tác kế cận cho chức danh quy hoạch, đồng thời để kiểm

chứng bản lĩnh, trình độ, phẩm chất đạo đức, tạo vị thế và uy tín cần thiết, qua đó

sàng lọc, tuyển chọn cán bộ quản lý chất lượng.

93

3.3.1.3. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ

Thứ nhất, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Trong quy trình nâng cao chất lượng nhân lực thì công tác đào tạo nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ rất quan trọng. Tác giả đưa ra một số giải pháp về

công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sau.

Cần xác định rõ những nội dung còn thiếu, yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu

công việc của CBCC để lập kế hoạch đào tạo.

Xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo từng

ngạch bậc của CBCC.

Xác định nội dung và hình thức đào tạo cụ thể đối với từng loại CBCC.

Chương trình đào tạo cần phải đổi mới cả về nội dung lẫn hình thức, kết hợp giữa

nội dung giảng lý thuyết với nội dung thực hành, các bài tập tình huống từng nội

dung nghiệp vụ chuyên ngành được kết cấu thành bài giảng theo các cấp độ khác

nhau để phù hợp với các nhóm đối tượng học viên khác nhau. Thiết kế với thời

lượng phù hợp từng nội dung đào tạo, tập huấn, kết hợp giữa giờ giảng lý thuyết với

thực hành, dành thời gian cuối chương trình giải đáp các ý kiến, đánh giá khóa học

và tổng kêt rút kinh nghiệm.

Đa dạng hóa các hình thức và hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng. Bên

cạnh đó, phải nâng cao kỹ năng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên, để truyền

đạt đến học viên một cách hiệu quả hơn. Tạo điều kiện để các giảng viên được

thường xuyên tiếp cận với những định hướng phát triển của Ngành, với thực tiễn

các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Cục để có thể cập nhật, bổ sung kiến thức

mới vào trong bài giảng.

Xây dựng chương trình đánh giá sau đào tạo, chương trình này nhằm mục

đích đánh giá chất lượng nguồn nhân lực sau đào tạo, người lao động sau khi được

đào tạo đã tích lũy thêm được những kiến thức, kỹ năng gì, nó có làm tăng chất

lượng, hiệu quả công việc không.

Ngoài ra, Cục KTSTQ cũng cần phải thường xuyên khuyến khích đội ngũ

CBCC nâng cao tính tự giác, tích cực tự học hỏi nâng cao trình độ, nghiên cứu chế

94

độ chính sách mới, nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ

trong công việc chuyên môn hàng ngày. Cục KTSTQ cần tăng cường hơn nữa công

tác hỗ trợ một phần kinh phí học tập cho CBCC học tập nâng cao trình độ như học

Thứ hai, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.

thạc sĩ, tiến sĩ... tại các cơ sở bên ngoài.

Ngay từ khâu tuyển dụng đầu vào, cần phải chú trọng giá trị đạo đức phẩm

chất của công chức Hải quan. Khuyến khích cán bộ quản lý rèn luyện nâng cao

phẩm chất đạo đức trong công việc, cũng như bài trừ, kỷ luật những hành vi tham

nhũng, phẩm chất đạo đức kém trong đội ngũ cán bộ quản lý.

Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí

Minh, sống và học tập theo tấm gương đạo đức cách mạng của người, xây dựng đội

ngũ vừa hồng vừa chuyên.

Đẩy mạnh phong trào thi đua tự rèn luyện, tự kiểm tra giám sát, phê bình và

tự phê bình, kiểm tra chéo lẫn nhau để phát hiện kịp thời những hiện tượng tiêu cực

của các cán bộ, công chức Hải quan trong khi làm nhiệm vụ. Những người phát

hiện và tố cáo những hiện tượng tiêu cực phải được khuyến khích, đánh giá đúng và

khen thưởng kịp thời cả về vật chất và tinh thần.

3.3.1.4. Công tác đánh giá cán bộ

Đánh giá cán bộ là khâu có ý nghĩa quyết định trong công tác cán bộ, là

cơ sở để lựa chọn, bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện chính sách cán bộ.

Đánh giá đúng cán bộ sẽ phát huy được khả năng của từng cán bộ. Trong công việc,

nếu chỉ dựa vào những báo cáo trên giấy tờ một cách quan liêu mà không có sự

kiểm tra định kỳ về trình độ chuyên môn, kết quả công việc đã đạt được trong một

khoảng thời gian nhất định thì sẽ không bao giờ đánh giá chính xác được về năng

lực thực sự của CBCC. Nếu quan điểm, tiêu chí đánh giá không rõ ràng, chưa gắn

với chức trách nhiệm vụ và kết quả hoàn thành công việc của cán bộ công chức sẽ

dấn tới kết quả đánh giá không được chính xác. Khi đánh giá không đúng với năng

lực thực sự sẽ khiến cho công chức có thể chủ quan cho rằng mình có đủ năng lực

đảm nhiệm công việc không cần cố gắng học hỏi, cập nhật, đổi mới nữa, ngược lại

95

CBCC cũng có thể thấy mình huy đã làm rất tốt công việc và đem lại nhiều lợi ích

cho đơn vị nhưng chưa được đánh giá đúng thực lực. Do đó, để đánh giá cán bộ tốt

Cục KTSTQ cần phải tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:

Xây dựng các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức một cách đầy đủ, khách

quan và phù hợp với từng vị trí công việc.

Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ: cơ chế kiểm tra

giám sát đó phải công bằng giữa cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý,

giúp cho công tác kiểm tra chéo, cán bộ chuyên môn đối với cán bộ quản lý

và các cán bộ quản lý đối với cán bộ chuyên môn cấp dưới của mình.

Đánh giá phải đảm bảo tính công khai, công tâm, khách quan, trung thực bởi

việc đánh giá dựa trên lăng kính chủ quan của người đánh giá sẽ không tránh khỏi

việc đánh giá theo cảm tính.

Đánh giá phải dựa trên cơ sở khoa học và có phương pháp phù hợp, để đánh

giá chính xác cần phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn, cấp trên, cấp dưới, đồng

nghiệp... đảm bảo tính khoa học, tránh bệnh thành tích, tránh xuề xòa tè đó sẽ góp

phần nâng cao năng lực đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu.

3.3.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ

3.3.2.1. Chính sách đãi ngộ người lao động

Thứ nhất, chế độ về lương và các khoản phụ cấp

Việc áp dụng phương thức trả lương truyền thống trong thời kỳ đổi mới

hiện nay đã phát sinh nhiều bất cập, đòi hỏi phải đổi mới hơn nữa về tư duy trong

cải cách chính sách tiền lương. Phải hiểu tiền lương theo đúng nghĩa của nó, tiền

lương phải được trả tương xứng với giá trị sức lao động mà người CBCC đã bỏ ra

để thực thi công vụ, bảo đảm ai làm việc gì sẽ được hưởng tiêu chuẩn đãi ngộ tương

ứng với số lượng, chất lượng công việc đó.

Thứ hai, xây dựng chính sách khen thưởng đối với từng đối tượng

Công tác xây dựng chính sách khen thưởng đối với từng đối tượng phải được

chú trọng cả trong khen thưởng thường xuyên và đột xuất. Khi khen thưởng cần

phải lựa chọn các hình thức, các mức thưởng hợp lý như: thưởng do có sáng kiến

96

mang lại hiệu quả cao, thiết thực; thưởng do hoàn thành vượt mức số lượng và chất

lượng công việc được giao; thưởng do tiết kiệm thời gian và chi phí... Quyết định

thưởng phải nhanh chóng, công khai trước toàn thể cơ quan để tăng niềm tự hào của

cá nhân người lao động và nêu gương sáng nhằm ghi nhận kịp thời những thành tích

xuất sắc. Thưởng phải đảm bảo công bằng với tất cả mọi người và phải dựa trên

mức độ hoàn thành công việc của cá nhân người lao động chứ không phải là vị trí

của người lao động.

Thứ ba, chăm lo đời sống và sức khỏe người lao động

Hàng năm, để chăm lo đời sống cho đội ngũ người lao động tốt hơn, Cục

KTSTQ cần chủ động bố trí nguồn kinh phí, sử dụng hợp lý quỹ phúc lợi tập thể để

bổ sung thu nhập cho cán bộ công chức. Tổ chức các đợt đi tham quan, nghỉ mát, an

dưỡng,v.v... cho CBCC nhằm động viên tinh thần, tạo sự gắn kết giữa các thành

viên trong đơn vị, môi trường lành mạnh cho CBCC của Cục.

Trong quá trình đất nước tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay,

đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra trên toàn thế

giới, nên khối lượng cường độ công việc của ngành Hải quan và nhất là Cục

KTSTQ ngày càng tăng lên, đòi hỏi CBCC luôn phải phát huy tối đa năng lực để

hoàn thành công việc, luôn phải đổi mới cập nhật liên tục khoa học công nghệ, dẫn

đến áp lực công việc ngày càng nặng nề ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của

CBCC. Ngành Hải quan nói chung và Cục KTSTQ nói riêng nên tổ chức khám sức

khỏe định kỳ cho cán bộ công chức 06 tháng/lần thay vì 12 tháng/lần (01 lần/năm)

như hiện nay, yêu cầu tất cả cán mọi người phải tham gia, nếu phát hiện những cán

bộ, công chức có vấn đề về sức khoẻ

thì đơn vị phải tạo điều kiện về thời gian để họ hoàn toàn yên tâm chữa bệnh một

cách kịp thời và triệt để.

Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ y bác sĩ tại phòng y tế của cơ

quan, vì đây mới là đội ứng biến xử lý ngay từ khâu ban đầu khi người lao động có

biểu hiện sức khỏe xấu bất thường ngay tại cơ quan, trước khi đưa đến những cơ sở,

bệnh viện chuyên sâu hơn. Đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển hệ thống y tế, triển

97

khai đầu tư cho hệ thống phòng y tế tại cơ quan, đảm bảo phát hiện sớm mọi tình

trạng sức khỏe xấu của CBCC, không làm ảnh hưởng đến quá trình công tác hiện tại

và tương lai.

Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBCC

trong việc tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân, về phía cơ quan, đối với bếp ăn trưa tại

cơ quan cần phải phân bổ, bố trí khoa học, nâng cao giá trị chất lượng dinh dưỡng

khẩu phần ăn cho bữa ăn trưa của người lao động.

Bên cạnh đó, thường xuyên phát động các phong trào văn nghệ, thể dục, thể

thao trong đơn vị, khuyến khích từng cán bộ, công chức của Cục tham gia các cuộc

thi văn nghệm thể dục, thể thao do Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan tổ chức

nhằm không ngừng nâng cao thể chất và tinh thần của nhân lực Cục KTSTQ.

Thứ tư, xây dựng môi trường làm việc

Tăng cường ngân sách dành cho việc mua mới các thiết bị làm việc đã lỗi

thời, hết hạn sử dụng. Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng công sở văn minh, hiện đại,

xây dựng bầu không khí dân chủ tương trợ lẫn nhau để tạo động lực, thúc đẩy sự

hăng hái, nhiệt tình của người lao động. Trang cấp kịp thời trang thiết bị cho cán bộ

mới tuyển dụng. Bản thân người lao động khi làm việc trong môi trường văn minh,

cơ sở vật chất, phương tiện hiện đại sẽ tự mình có ý thức vươn lên để làm chủ công

nghệ, đồng thời rèn luyện tác phong làm việc cho phù hợp.

Hải quan là một ngành đặc thù có quan hệ tiếp xúc với người nước ngoài,

cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân; việc chuẩn hóa cách thức ửng xử khi thi hành

công vụ hướng tới mục tiêu xây dựng và hoàn thiện hình ảnh của công chức hải

quan. Xem xét những điềm không còn phù hợp và sửa đổi nó, các cán bộ lãnh đạo

phải nêu gương sáng cho mọi người học tập và noi theo. Từ đó, khơi dậy được giá

trị tốt đẹp từ mỗi cá nhân để tập hợp nên giá trị văn hóa của tập thể, tạo ra môi

trường làm việc lành mạnh.

3.3.2.2. Nâng cao vai trò của cán bộ lãnh đạo trong chất lượng cán bộ công

chức

Lãnh đạo Cục là nhân tố chính dẫn tới sự thành công trong việc thực hiện các

mục đích, mục tiêu tổng thể của Cục. Trách nhiệm của Lãnh đạo Cục là quản lý các

98

hệ thống và các quy trình của Cục và các Chi cục mà họ được phân công phụ trách

quản lý. Trong phạm vi chất lượng cán bộ công chức, Lãnh đạo Cục chịu trách

nhiệm về nhiều vấn đề trong đó có công tác đào tạo và phát triển đội ngũ dưới

quyền của mình phát huy tối đa tiềm năng của họ và thực hiện công việc với kết

quả có thể chấp nhận được.

Lãnh đạo Cục phải nhận thức được việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

công chức chính là công việc của họ. Một trong những nhiệm vụ chính của ban

lãnh đạo tạo ra những điều kiện tốt nhất để phát huy được cao nhất năng lực của

cán bộ dưới quyền. Năng lực của cán bộ quản lý được đánh giá thông qua chất

lượng cán bộ công chức để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Cán bộ ngày càng trông đợi nhiều hơn vào công việc của mình. Họ mong

giao trách nhiệm để giải quyết các vấn đề, họ mong có cơ hội được trả lương thêm

liên quan đến hiệu quả công việc, họ mong có cơ hội được học tập nhiều hơn nữa

và thể hiện năng lực bản thân. Mặc dù, mỗi công chức phải tự chịu trách nhiệm về

việc phát triển cá nhân nhưng cán bộ lãnh đạo cũng phải có trách nhiệm để giúp

cán bộ nâng cao hiệu quả công việc nghĩa là tạo ra một môi trường làm việc mà ở

đó công chức cảm thấy được khuyến khích làm việc tốt.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức không chỉ là công việc cử

cán bộ tham gia các khóa đào tạo. Các khoá đào tạo có một vai trò quan trọng trong

việc nâng cao chất lượng cán bộ nhưng cách thức phát triển tốt nhất được thực hiện

hàng ngày, tại nơi làm việc và thông qua công việc của mỗi công chức. Cán bộ lãnh

đạo là người duy nhất khiến điều này xảy ra hay không xảy ra.

Có ba bước trong quy trình có thể giúp cán bộ quản lý chất lượng đội ngũ

cán bộ công chức. Đó là xác định nhu cầu, đáp ứng nhu cầu và xem xét sự tiến bộ

và xây dựng nấc thang đào tạo.

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.4.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ

- Tăng cường, bổ sung biên chế, quan tâm đến việc trang bị cơ sở vật chất

cho Tổng cục Hải quan nói chung và Cục Kiểm tra sau thông quan nói riêng.

99

- Quan tâm chỉ đạo sát sao quyết liệt công tác hoạt động của Tổng cục Hải

quan, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Tổng cục Hải quan.

Để thực hiện Nghị quyết 39/NQ-TW ngày 17-4-2015 của Bộ Chính trị và các

văn bản của Chính phủ về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công

chức để xử lý lượng công việc ngày càng tăng cũng như đẩy mạnh tiến trình cải

cách, hiện đại hóa hải quan đến năm 2020, ngày 12-5-2016, Tổng cục trưởng Tổng

cục Hải quan đã ban hành Chỉ thị 3957/CT-TCHQ về việc đẩy mạnh hoạt động đổi

mới quản lý nguồn nhân lực hải quan dựa trên vị trí việc làm. Các đơn vị trong

ngành sẽ thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ theo hướng đổi mới phương pháp quản

lý nguồn nhân lực dựa trên vị trí, việc làm. Trong đó, xác định rõ các hoạt động đổi

mới, quản lý nguồn nhân lực hải quan trong giai đoạn 5 năm tới.

Theo đó, ngành Hải quan nói chung và Cục kiểm tra Sau thông quan nói

riêng xác định công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là giải pháp quan trọng để nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như tạo chuyển biến tích cực về nhận thức và

hành động của CBCC Hải quan, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và mục tiêu đã đề

ra.

Đề nghị Chính Phủ đẩy nhanh phối hợp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu

thông tin trước về hành khách nhập cảnh theo Nghị định số 27/2011/NĐ-CP và chia

sẻ cho cơ quan hải quan để phục vụ công tác phòng, chống buôn lậu, vận chuyển

trái phép hàng hóa qua biên giới.

Để ngành Hải quan tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách, hiện đại hóa, bao

gồm:

Thứ nhất, Chính phủ cho phép tiếp tục đề nghị phía Nhật Bản hỗ trợ giai

đoạn 2 của Dự án VNACCS/VCIS để Hệ thống thật sự hoàn chỉnh, phát huy tối đa

hiệu quả.

Thứ hai, Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành hữu quan đẩy mạnh quá trình đơn

giản hóa/tự động hóa thủ tục hành chính trong quản lí chuyên ngành; đầu tư hạ tầng

CNTT để thực hiện đầy đủ các quy định của Thủ tướng Chính phủ về Cơ chế một

cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN.

100

Thứ ba, Chính phủ cho phép nghiên cứu xây dựng cơ chế kiểm tra chuyên

ngành đối với hàng hóa XNK nhằm tháo gỡ vướng mắc khi thông quan hàng hóa

XNK thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng và an toàn thực phẩm.

Thứ tư, Chính phủ chỉ đạo các đơn vị có liên quan trong quá trình đầu

tư/quản lí sân bay/cảng biển quốc tế cần đảm bảo điều kiện làm việc và bố trí địa

điểm lắp đặt các trang thiết bị kĩ thuật phục vụ công tác quản lí hải quan, quản lí

Nhà nước về kiểm tra chất lượng, tiêu chuẩn hàng hoá.

3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính

- Quan tâm chỉ đạo sát sao quyết liệt công tác hoạt động kiểm tra hải quan

chủ yếu là KTSTQ nhằm tạo thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa

- Xây dựng, ban hành cơ chế chính sách, chiến lược phát triển nhân lực của

ngành. Tiếp tụ đổi mới các chính sách : Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chính sách

đãi ngộ, khuyến khích, chính sách luân chuyển cán bộ.

3.4.3. Kiến nghị đối với Tổng cục Hải quan

- Tăng cường, bổ sung biên chế, quan tâm đến việc trang bị cơ sở vật chất

cho Cục KTSTQ và toàn lực lượng KTSTQ.

- Chỉ đạo các Cục Hải quan địa phương bổ sung biên chế cho lực lượng

KTSTQ đảm bảo đáp ứng khối lượng công việc; Quan tâm chỉ đạo sát sao quyết liệt

công tác KTSTQ về trị giá hải quan. Bố trí cán bộ làm công tác KTSTQ có trình độ

nghiệp vụ chuyên sâu được đào tạo cơ bản về công tác giá, thuế…, công tác

KTSTQ.

- Trình Tổng cục chỉ đạo các đơn vị chức năng (Vụ Pháp chế, Cục Thuế xuất

nhập khẩu, Cục Giám sát quản lý, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Quản lý rủi

ro,v.v…) phối hợp với Cục KTSTQ để sửa đổi các quy định pháp luật về KTSTQ

đảm bảo có hiệu quả cao.

- Chỉ đạo Cục CNTT&TKHQ sớm hoàn thành các nội dung công việc để

hoàn thành việc nâng cấp Hệ thống STQ01, đảm bảo hiệu quả công tác KTSTQ.

101

Kết luận chương 3

Ở chương này, qua phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công

chức theo trình độ đào tạo và phẩm chất, đạo đức; tiêu chí cơ cấu đội ngũ cán bộ

công chức theo ngạch công chức, giới tính và độ tuổi; tiêu chí tuyển dụng, điều

động, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, sử dụng, đánh giá cán bộ công chức và chế độ

đãi ngộ,v.v…tại Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan, tác giả đã đưa

ra một số quan điểm; giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ công chức tại Cục Kiểm tra sau thông quan – Tổng cục Hải quan nhằm đáp ứng

yêu cầu hiện nay và cho những năm tiếp theo.

102

KẾT LUẬN

Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang

diễn ra trên toàn thế giới, ảnh hưởng sâu rộng đến từng đất nước, từng ngành, từng

lĩnh vực, trong đó có ngành hải quan. Nhận thức rõ điều đó, lãnh đạo ngành hải

quan đã xác định rõ công nghiệp hóa – hiện đại hóa là nhiệm vụ trọng tâm, vừa là

yêu cầu cấp bách, vừa là yêu cầu cơ bản lâu dài của ngành, để thực hiện được nhiệm

vụ đó thì yếu tố con người là quan trọng nhất, vì nguồn lực con người tạo ra phần

lớn các nguồn lực khác, khi nguồn lực con người được phát huy nó sẽ khai thác, sử

dụng và quản lý một cách có hiệu quả các nguồn lực khác.

Với mong muốn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục

Kiểm Tra Sau Thông Quan – Tổng Cục Hải Quan góp phần thúc đẩy nền kinh tế

đất nước, luận văn đi sâu nghiên cứu và tập trung giải quyết những vấn đề sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận, phương pháp luận về chất

lượng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước như: khái niệm và đặc điểm của cán bộ,

công chức Nhà nước; Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước; Những nhân

tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước; Kinh

nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của nước ngoài và bài học

cho Việt Nam.

Thứ hai, dựa trên cơ sở lý luận của chương 1, luận văn tổng hợp, phân tích,

đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Cục Kiểm Tra Sau

Thông Quan – Tổng Cục Hải Quan.

Thứ ba, từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn luận văn đã đưa ra một hệ thống

các giải pháp, và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức tại Cục Kiểm Tra Sau Thông Quan – Tổng Cục Hải Quan.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nội dung rộng lớn, khó khăn và phức

tạp, nên những nội dung và đề xuất mà tác giả nêu trong luận văn chưa thể bao quát

hết tất cả những vấn đề thuộc lĩnh vực này. Do đó, nội dung Luận văn không tránh

khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhân được ý kiến góp ý

chân thành của Hội đồng, của quý thầy, cô và những người quan tâm để luận văn

được hoàn thiện hơn.

103

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Công văn số 8280/BTC-TCCB ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính, thực

hiện tuyển dụng công chức không qua thi tuyển đối với người tốt nghiệp

thủ khoa đại học ở trong nước và người tốt nghiệp đại học, sau đại học

loại giỏi, loại xuất sắc ở nước ngoài

2. Chỉ thị 3957/CT-TCHQ ngày 12/5/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục

Hải quan, về đẩy mạnh hoạt động đổi mới quản lý nguồn nhân lực Hải

quan dựa trên vị trí việc làm giai đoạn 2016-2020

3. Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 6/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ,

việc đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế

4. Nguyễn Văn Điềm & Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị

nhân lực, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.

5. Kết luận số 24-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XI “Tiếp tục đẩy mạnh

công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm

2020 và những năm tiếp theo”

6. Luật số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 do Chủ tịch Quốc hội ban hành,

“Luật Hải quan” có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.

7. Luật số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 do Quốc hội ban hành về

“Luật cán bộ, công chức”

8. Bùi Văn Nhơn (2006), Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội, NX

Tư Pháp, Hà Nội.

9. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/04/2015 của Bộ Chính trị, tinh giản

biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

10. Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về “Luân chuyển

cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”

11. Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị và Hướng

dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương,

104

công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

12. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/03/2010 của Chính phủ, Đào tạo

bồi dưỡng công chức

13. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ về

“Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức”

14. Nghị định số 90/CP của Thủ tướng Chính phủ (1993), Quy định cơ cấu

khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về

giáo dục và đào tạo của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

Hà Nội.

15. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 Về chính sách tinh giản

biên chế của Thủ tướng Chính phủ.

16. Đỗ Văn Phức (2017), Quản lý nhân lực của Doanh nghiệp, NXB Bách

Khoa, Hà Nội.

17. Quyết định số 1384/QĐ-BTC ngày 20/06/2016 và Quyết định số

1015/QĐ-BTC của Bồ trưởng Bộ Tài chính, Quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra sau thông quan trực

thuộc Tổng cục Hải quan.

18. Quyết định số 1514/QĐ-BTC ngày 22/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính, ban hành “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành

Hải quan giai đoạn 2011-2015”

19. Quyết định số 804/QĐ-BTC ngày 22/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính, banh hành quy chế quy hoạch lãnh đạo của đơn vị thuộc và trực

thuộc Bộ Tài chính

20. Quyết định số 2687/QĐ-TCHQ ngày 22/12/2009 của Tổng cục Hải quan,

ban hành tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm

của Tổng cục Hải quan

105

21. Quyết định số 1592-TCHQ/QĐ-VP ngày 9/12/2003 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Hải quan, thành lập hội đồng thi đua – khen thưởng ngành Hải

quan.

22. Quyết định số 966/QĐ-TCHQ ngày 20/03/2017 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Hải quan, ban hành quy chế khen thưởng đột xuất các lĩnh vực

công tác của Tổng cục Hải quan và thưởng tiền hỗ trợ cho tập thể, cá

nhân lập được thành tích trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm

thuộc lĩnh vực hải quan.

23. Quyết định số 76/QĐ-TCHQ ngày 15/01/2013 của Tổng cục trưởng

Tổng cục Hải quan, Phân công nhiệm vụ, quản lý tổ chức đào tạo, bồi

dưỡng công chức trong ngành Hải quan

24. Quyết định số 1557/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/10/2012

phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”

25. Quyết định số 579/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (2011), Phê duyệt

chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020

26. Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ,

Phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai

đoạn 2016-2025

27. Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011 của Thủ tướng Chính Phủ,

phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020

28. Quyết định số 13/2016/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Thủ

tướng Chính phủ, thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với

Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2016-2020

29. Thông tư số 01/2014/TT - BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dung

cho Việt Nam.

30. Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016

do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông,

Quy định tổ chức thi và cấp chứng chỉ công nghệ thông tin

106

31. Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ, hướng

dẫn thi hành Nghị định số 24/2010/NĐ-CP

32. Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ Nội vụ, sửa đổi

bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV

33. Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQT ngày 17/10/2011,

Hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Website

http://baohaiquan.vn

http://customs.gov.vn

http://dncustoms.gov.vn

http://mof.gov.vn

http://thuvienphapluat.vn

http://vi.wikipedia.org

107

`

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRA

CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG

QUAN TỔNG CỤC HẢI QUAN

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2017

Để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng nhân lực tại

Cục Kiểm tra sau thông quan, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến bằng cách

đánh dấu vào các ô mà đồng chí thấy phù hợp trong các câu hỏi dưới đây. Các câu

hỏi đặt chỉ mang tính chất tham khảo, mọi ý kiến của anh/chị sẽ được ẩn danh và

bảo mật phù hợp với chính sách nhân sự của cơ quan.

Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:

□ 31-40 □ 51-60

□ CB quản lý

a. Lứa tuổi □ 20-30 □ 41-50 b. Đối tượng □ CB thừa hành c. Trình độ: □ Chưa TN ĐH □ Trên đại học □ TN Đại học Quan điểm của đồng chí về công việc, mảng việc hiện tại đồng chí có phù

hợp và phát huy được hết năng lực của đồng chí không?

□ Phù hợp với năng lực □ Không phù hợp với năng lực □ Ý kiến khác Quy định về chức năng, nhiệm của phòng/ban/bộ phận đồng chí đang

công tác có hợp lý không?

□ Hợp lý □ Chưa hợp lý □ Ý kiến khác

Theo đồng chí hoạt động đánh giá cán bộ tại đơn vị mình có chính xác

và và công bằng không?

□ Chính xác và công bằng □ Mang tính chủ quan của người đánh giá □ Mang tính bình quân, năng nề thành tích

`

□ Mang tính luân phiên

Quan điểm của đồng chí về quy trình đánh giá cán bộ tại đơn vị mình

như thế nào?

□ Hiệu quả cao □ Hiệu quả bình thường □ Hiệu quả thấp □ Không có ý kiến

Cấp trên luôn luôn khuyến khích nhân viên thể hiện các ý tưởng/suy

nghĩ/sáng kiến mới trong cong việc?

□ Đồng ý □ Không đồng ý □ Không có ý kiến

Người được đánh giá có được tham gia vào quá trình đánh giá kết quả

thực hiện công việc của cá nhân không:

□ Không □ Có

Công việc hiện tại có tạo cho đồng chí cơ hội thăng tiến trong công việc như

thế nào?

□ Có cơ hội đảm nhận vị trí quản lý (vị trí cao hơn) □ Chỉ có thể đảm nhận vị trí công việc hiên tại.

Chế độ tiền lương, phụ cấp hàng tháng theo quy chế hiện tại có phù hợp

với năng lực, công sức, mức độ đóng góp mà đồng chí bỏ ra không?

□ Phù hợp □ Cao hơn □ Thấp hơn

Đồng chí có được hưởng đầy đủ chế độ phúc lợi (ngoài lương) của

cơ quan hay không?

□ Có □ Không Đồng chí cảm nhận thấy môi trường làm việc tại đơn vi/cơ quan mình như

thế nào?

□ Bình thường □ Ý kiến khác

□ Tốt □ Không thân thiện Theo đồng chí, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đầu tư trang thiết bị

trong Cục hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu của công tác KTSTQ

□ Còn nhiều bất cập

`

□ Đáp ứng được nhu cầu của KTSTQ □ Ý kiến khác Cơ cấu tổ chức của Hải quan trong công tác KTSTQ đã phù hợp chưa

Phù hợp

□ Chưa phù hợp Ngoài những vấn đề đã đề cập ở trên, đồng chí còn ý kiến gì khác?

............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!

(Nguồn: Phiếu điều tra của tác giả nghiên cứu dựa theo một số mẫu phiếu điều tra của Viện Nghiên cứu hải quan – Tổng cục Hải quan)

`

Phụ lục 02

Nội dung, chương trình đào tạo nghiệp vụ hải quan tổng hợp

của Trường Hải quan Việt Nam

STT 1 Chuyên đề Xây dựng lực lượng Hải quan Thời gian 48 tiết Ghi chú HS 1,5

08 Bài 1: Quá trình hình thành và pháp triển của Hải quan Việt Nam

08 Bài 2 : Pháp luật Hải quan (Luật Hải quan 2002 và các quy định mới trong Luật hải quan 2005)

08 Bài 3: Bài công tác cán bộ, tổ chức bộ máy TCHQ và các tỉnh, Bộ Tài chính

Bài 4 : Liêm chính Hải quan 08

Bài 5 : Văn hoá ứng xử của công chức Hải quan 16

32 tiết HS 1 2

Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, vận tải ngoại thương, thanh toán quốc tế Bài 1 : Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương 12

Bài 2 : Vận tải ngoại thương 08

Bài 3 : Thanh toán quốc tế 12

3 Nghiệp vụ thông quan 128 tiết HS 4

20 Bài 1 : Giới thiệu về thủ tục HQ đối với hàng hoá XNK

04

Bài 2 : Chế độ hành lý, quà biểu tặng được miễn thuế, hàng viện trợ, tài sản di chuyển Bài 3: Xuất khẩu hàng hoá (CO) 12

Bài 4: Phân loại hàng hoá theo công ước HS 40

04

Bài 5: Quản lý HQ đối với hàng hoá kinh doanh miễn thuế Bài 6: Thủ tục HQ đối với bưu phẩm, bưu điện CPN 08

08

Bài 7: Thủ tục HQ đối với phương tiện vận tải XNC (đường biển, bộ, hàng không ) Bài 8: Thủ tục Hải quan điện tủ 08

Bài 9: TTHQ đối với hàng gia công 12

`

Bài 10: Quản lý HQ đối với hàng đầu tư, Khu chế xuất 08

Bài 11: TTHQ đối với hàng vào kho ngoại quan 04

Thuế và trị giá hải quan 64 tiết Hệ số 2 4

Thuế 4.1

Bài 1: Tổng quan về thuế 04

Bài 2: Thuế Xuất nhập khẩu 04

Bài 3: Thuế giá trị gia tăng 04

04

Bài 4 : Thuế tiêu thụ đặc biệt Trị giá Hải quan Bài 1: Tổng quan về giá trị 08 4.2

Bài 2: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng NK 08

Bài 3: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng NK 04

Bài 4: Phương pháp trị giá khấu trừ 04

Bài 5: Phương pháp trị giá tính thuế 02

Bài 6: Phương pháp suy luận 02

Bài 7: Kiểm tra trị giá HQ 08

08

Bài 8: Các quy trình nghiệp vụ xác định kiểm tra TGHQ Bài 9: Cơ sở dữ liệu 04

Kiểm tra sau thông quan 32 tiết Hệ số 1 5

Bài 1: Tổng quan về kiểm tra sau thông quan

Bài 2: Quy trình nghiệp vụ phúc tập hồ sơ HQ

Bài 3: Quy trình kiểm tra sau thông quan

Bài 4: Kỹ thuật kiểm tra sau thông quan

Kiểm soát hải quan 96 tiết Hệ số: 3 6

Bài 1: Nhận thức chung về KSHQ 08

12

16 Bài 2: Công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình của lực lượng Kiểm soát hải quan Bài 3: Công tác thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ HQ và quản lý rủi ro

`

04

Bài 4: Công tác vận động quần chúng tham gia đấu tranh phòng chống buôn lậi, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới Bài 5: Công tác tuần tra kiểm soát của lực lượng HQ 04

Bài 6: Các biện pháp nghiệp vụ trinh sát cần thiết trong 12

12

16

12

7 hoạt động kiểm soát hải quan Bài 7: Một số hoạt động điều tra theo trình tự tố tụng hình sự của cơ quan HQ Bài 8: Một số vấn đề cơ bản về công tác kiểm soát ma tuý qua biên giới của ngành HQ Bài 9: Một số vấn đề cơ bản về Sở hữu trí tuệ và các biện pháp thực thi quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới Pháp chế hải quan 48 tiết Hệ số1,5

16

Bài 1: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan Bài 2 : Công tác thanh tra và công tác giải quyết 08

khiếu nại, tố cáo trong ngành Hải quan

08

16

8 Bàu 3: Phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong ngành HQ Bài 4 : Kỹ năng soạn thảo văn bản trong lĩnh vực Hải quan Hải quan hiện đại 72 tiết Hệ số 2

16

Bài 1: Hợp tác, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Hải quan Bài 2 : Hiện đại hoá Hải quan 16

Bài 3 : Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan 40

(Nguồn: Trường Hải quan Việt Nam cung cấp)

Tổng cộng 80 ngày: + 65 ngày học viên trên lớp, + 15 ngày nghỉ ôn thi và thi