intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khối hành chính thành phố Cần Thơ - khảo sát tại quận Ô Môn

Chia sẻ: ViDoraemi2711 ViDoraemi2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

61
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đã đề xuất 05 nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khối hành chính Nhà nước tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ bao gồm: Phân tích công việc và xác định tiêu chuẩn chức danh công chức, việc sử dụng hiệu quả công chức hành chính Nhà nước, nâng cao đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hoàn thiện quy trình đánh giá theo KPI, hoàn thiện công tác quy hoạch đội ngũ công chức hành chính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khối hành chính thành phố Cần Thơ - khảo sát tại quận Ô Môn

Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC<br /> KHỐI HÀNH CHÍNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ -<br /> KHẢO SÁT TẠI QUẬN Ô MÔN<br /> IMPROVE THE QUALITY OF ADMINISTRATIVE HUMAN<br /> RESOURCES IN O MON DISTRICT, CAN THO CITY<br /> Đào Duy Huân 1<br /> <br /> Ngày nhận: 15/9/2017 Ngày nhận bản sửa: 15/12/2017 Ngày đăng: 5/2/2018<br /> <br /> Tóm tắt<br /> Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khối hành chính thành phố Cần Thơ là cần thiết. Kết quả<br /> nghiên cứu này dựa trên kết quả xử lý 121 phiếu khảo sát công chức đang làm việc tại các cơ<br /> quan hành chính quận Ô Môn, 70 phiếu khảo sát công chức ở các phường của quận và 80 phiếu<br /> khảo sát người dân đến liên hệ công việc tại địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu đã rút ra được<br /> những điểm mạnh như: 72,74% số công chức đáp ứng được công việc, 95,04% số công chức làm<br /> đúng với chuyên môn đào tạo. Điểm yếu là 18,48% đội ngũ công chức hành chính Nhà nước cấp<br /> phường chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Nguyên nhân là do quy trình tuyển dụng chưa<br /> minh bạch. Nghiên cứu đã đề xuất 05 nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực<br /> khối hành chính Nhà nước tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ bao gồm: Phân tích công việc và<br /> xác định tiêu chuẩn chức danh công chức; Việc sử dụng hiệu quả công chức hành chính Nhà<br /> nước; Nâng cao đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; hoàn thiện qui trình đánh giá theo KPI;<br /> Hoàn thiện công tác quy hoạch đội ngũ công chức hành chính.<br /> Từ khóa: Ô Môn, Tp. Cần Thơ, nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực<br /> <br /> Abstract<br /> The research was designed to analyze and evaluate the current status of human resources; to<br /> identify the factors that affect to the administration unit in O Mon District, Cantho City. Based<br /> on the combined results of 121 questionnaires surveying civil servants; 70 surveys of civil<br /> servants in wards and 80 surveys of people working in study site. The research proposed 5<br /> solution categories to improve the quality of administrative human resources in O Mon District,<br /> Can Tho City: Analyzing the jobs and specifying the standard of civil servants; Improving civil<br /> servant performance; Training professional skills; Ensuring well implemented recruitment<br /> regulations; Finalizing the promote plan for civil servants.<br /> Keywords: O Mon District, Can Tho city, Human resources, Quality of human resources<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> Trường Đại học Tài chính – Marketing<br /> 1<br /> Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu vực nông nghiệp, thủy sản chiếm 4,59%.<br /> Nguồn nhân lực luôn là một yếu tố quyết Vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực có ý<br /> định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển<br /> mỗi quốc gia, quyết định quá trình sản xuất, của Quận. Song, trên thực tế nguồn nhân lực<br /> tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Thế hành chính Nhà nước của Quận có những hạn<br /> giới đang có xu hướng chuyển từ nền kinh tế chế về cơ cấu, kỹ năng hoạt động, năng lực<br /> dựa vào sự giàu có của các nguồn tài nguyên thực tiễn chưa đáp ứng được yêu cầu tình hình<br /> sang kinh tế tri thức. Trong bối cảnh như vậy, mới đặt ra.<br /> nguồn lực con người càng trở thành động lực Ô Môn có nguồn nhân lực dồi dào. Năm<br /> chủ yếu của sự phát triển nhanh và bền vững. 2011, Ô Môn có 83.142 người trong độ tuổi<br /> Quận Ô Môn đang phấn đấu xây dựng và lao động, chiếm 63,00% dân số; năm 2013, Ô<br /> phát triển theo cơ cấu kinh tế công nghiệp, Môn có 84.815 người trong độ tuổi lao động,<br /> dịch vụ, nông nghiệp chất lượng cao, hướng chiếm 63,02% dân số; năm 2016, Ô Môn có<br /> tới đạt tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 87.330 người trong độ tuổi lao động, chiếm<br /> 9,59%/năm trở lên; phấn đấu đến năm 2020 62,97% dân số. Số lao động đang làm việc<br /> tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 110,29%. trong các ngành kinh tế là 69.342 người,<br /> Trong đó, công nghiệp – xây dựng 109,73%, chiếm 50,01% dân số. Qua đó cũng cho thấy<br /> dịch vụ 115,84%, nông nghiệp, thủy sản số lao động không có nghề nghiệp hoặc nghề<br /> 97,62%. Đến năm 2020 giá trị sản xuất (giá so nghiệp không ổn định chiếm trên 12% so tổng<br /> sánh 2010): nông nghiệp 6.355 tỷ đồng, công dân số; đã dẫn đến sự lãng phí nguồn nhân lực<br /> nghiệp – xây dựng 79.617 tỷ đồng, dịch vụ xã hội của địa phương.<br /> 20.283 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Về lao động trong khu vực Nhà nước ở<br /> khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm từng cấp quản lý cơ bản là ổn định, sự tăng<br /> 65,41%; khu vực dịch vụ chiếm 30,00%; khu giảm không đáng kể.<br /> Bảng 1. Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2016<br /> Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013 2014 2015 2016<br /> Nông, lâm, thủy sản % 54,3353,94 52,21 50,11 47,18 46,05<br /> Công nghiệp, xây dựng % 15,2615,53 17,08 17,45 20,29 21,00<br /> Dịch vụ % 30,4131,53 30,71 32,44 32,53 32,95<br /> Nguồn: Chi cục thống kê quận Ô Môn, 2016<br /> Bảng 2. Số lao động trong khu vực Nhà nước giai đoạn 2011 – 2016<br /> Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013 2014 2015 2016<br /> Trung ương quản lý Người 415 396 398 401 403 401<br /> Thành phố quản lý Người 1.977 2.011 2.017 2.022 2.025 2.022<br /> Quận quản lý Người 307 304 303 308 313 303<br /> Nguồn: Chi cục thống kê quận Ô Môn, 2016<br /> Như vậy, về đặc điểm kinh tế - xã hội của nguồn lực còn nhiều bất cập, một số cơ chế,<br /> quận đã cho thấy tiềm năng phát triển là rất quy định thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ; nguồn<br /> lớn. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, hiệu lao động khá dồi dào nhưng thiếu nhiều lao<br /> quả và sức cạnh tranh trong phát triển kinh tế - động được đào tạo có trình độ chuyên môn kỹ<br /> xã hội còn thấp, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thuật cao để tham gia các hoạt động kinh tế có<br /> trong từng ngành còn chậm. Việc khai thác các công nghệ tiên tiến; hoạt động phối hợp giữa<br /> 2<br /> Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> các cơ quan hành chính có mặt chưa nhịp người – những người có đóng góp vào việc đạt<br /> nhàng; đội ngũ công chức có mặt vừa “thiếu” được các mục tiêu của tổ chức, đã bắt đầu trở<br /> lại vừa “thừa”. thành từ vựng quản lý thay thế cho “quản lý<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu nhân viên” (Armstrong và Taylor, 2014). Quản<br /> Phương pháp sử dụng để hoàn thành bài trị nhân lực nhằm mục đích tuyển chọn được<br /> viết này chủ yếu dựa trên nghiên cứu định tính những người có năng lực, nhanh nhạy và cống<br /> bao gồm: thống kê mô tả, diễn dịch – quy nạp hiến trong công việc, quản lý hoạt động và<br /> với 2 nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong khen thưởng kết quả hoạt động cũng như phát<br /> đó phỏng vấn 10 nhà quản lý trong và ngoài triển năng lực của họ (Price, 2004).<br /> quận Ô Môn, sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát Theo Trần Thiết Nghĩa (2017), chất lượng<br /> 121 công chức đang làm việc tại các cơ quan nguồn nhân lực hành chính Nhà nước được<br /> hành chính quận Ô Môn, 70 phiếu khảo sát phản ánh thông qua các tiêu chuẩn phản ánh<br /> công chức ở các phường của quận và 80 phiếu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại<br /> khảo sát người dân đã nhiều lần đến liên hệ ngữ, tin học, các kỹ năng về ứng xử, giao tiếp<br /> công việc tại quận Ô Môn. Nhờ phương pháp công sở và quản lý, kinh nghiệm trong quản lý,<br /> đã thu kết quả sau: thái độ chính trị, đạo đức nghề nghiệp của<br /> 3. Kết quả đạt được trong nghiên cứu nguồn nhân lực hành chính Nhà nước. Chất<br /> 3.1. Khái quát được lý thuyết về chất lượng của công chức còn bao hàm tình trạng<br /> lượng nguồn nhân lực sức khoẻ của người công chức, có đủ điều kiện<br /> Nguồn nhân lực là toàn bộ khả năng về thể sức khoẻ cho phép công chức thực thi nhiệm<br /> lực, trí lực của con người được vận dụng trong vụ công việc được giao.<br /> quá trình lao động sản xuất. Nó cũng được Nguyễn Như Giang (2017) đã đưa ra nhiều<br /> xem là sức lao động của con người – một giải pháp, trong đó nhấn mạnh đến tuyển dụng,<br /> nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố sản đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đánh giá<br /> xuất của tổ chức. Ngoài ra, nguồn nhân lực của hiệu quả làm việc theo KPI có ý nghĩa quan<br /> tổ chức còn bao gồm tất cả phẩm chất tốt đẹp, trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.<br /> kinh nghiệm sống, óc sáng tạo và nhiệt huyết 3.2 Đánh giá công chức hành chính theo<br /> của mọi người lao động làm việc trong tổ chức mức độ hoàn thành công việc<br /> (Trần Kim Dung, 2011). Quản trị nguồn nhân Khi phân tích thực trạng chất lượng nguồn<br /> lực là tất cả những hoạt động được lên kế nhân lực khối hành chính của quận, tác giả đã<br /> hoạch và được kiểm soát của một tổ chức căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát cán bộ,<br /> nhằm xây dựng và duy trì mối quan hệ giữa công chức của quận năm 2016, tổng số có 313<br /> nhân viên và tổ chức để từ đó đạt được cả hai người (trong đó: khối Đảng, đoàn thể là 82<br /> mục tiêu hiệu suất tổ chức và sự mọng đợi của người, khối các cơ quan hành chính là 231<br /> nhân viên (Trost, 2014). người). Kết quả cho thấy về cơ bản đã phản<br /> Quản trị nguồn nhân lực được định nghĩa ánh đầy đủ đặc trưng, cơ cấu, chất lượng đội<br /> như là một phương pháp mang tính ngũ công chức quận Ô Môn.<br /> chiến lược và chặt chẽ đối với việc quản lý con<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3<br /> Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> Bảng 3. Kết quả đánh giá công chức hành chính Nhà nước Quận Ô Môn<br /> TT Nội dung Ý kiến Tỷ lệ (%)<br /> Tự đánh giá của đội ngũ công chức hiện nay<br /> - Đáp ứng được yêu cầu công việc 76 62,80<br /> 1<br /> - Chưa đáp ứng được yêu cầu công việc 37 30,57<br /> - Không có ý kiến 8 6,62<br /> Công tác quản lý, sử dụng công chức HCNN<br /> - Quản lý, sử dụng tốt 60 49,59<br /> 2<br /> - Quản lý, sử dụng chưa tốt 54 44,63<br /> - Không có ý kiến 7 5,78<br /> Đánh giá về nghiệp vụ chuyên môn đào tạo<br /> 3 - Làm đúng chuyên môn 81 66,94<br /> - Không làm đúng chuyên môn 40 33,06<br /> Mức độ bằng lòng với công việc đang làm<br /> - Bằng lòng 88 72,74<br /> 4<br /> - Chưa bằng lòng 26 21,48<br /> - Không có ý kiến 7 5,78<br /> Thu nhập của công chức HCNN<br /> - Hài lòng với thu nhập hiện tại 21 17,35<br /> 5<br /> - Chưa hài lòng với thu nhập hiện tại 95 78,52<br /> - Không có ý kiến 5 4,13<br /> Nguyện vọng<br /> - Có nguyện vọng:<br /> + Làm đúng với chuyên môn đào tạo 115 95,04<br /> 6<br /> + Nâng cao thu nhập 112 92,56<br /> + Được bồi dưỡng kiến thức 105 86,78<br /> - Không có ý kiến 10 8,26<br /> Nguồn: kết quả số liệu phân tích của tác giả<br /> Qua kết quả khảo sát cho thấy, số công hành chính Nhà nước.<br /> chức của quận đáp ứng được yêu cầu là tương Kết quả khảo sát cho thấy, số ý kiến của<br /> đối cao; 88 người (72,74% số công chức được cán bộ, công chức ở các phường đánh giá đội<br /> hỏi) bằng lòng với công việc đang làm và có ngũ công chức hành chính Nhà nước của quận<br /> 26 người (21,48% số công chức được hỏi) là đáp ứng yêu cầu công việc 56 ý kiến (80,44%)<br /> chưa bằng lòng với công việc hiện tại. Kết quả và chưa đáp ứng được yêu cầu công việc là 13<br /> khảo sát cho thấy có 54 người (44,63% công ý kiến (18,48%). Như vậy, số cán bộ, công<br /> chức được hỏi), cho rằng quận chưa làm tốt chức các phường đánh giá về đội ngũ công<br /> công tác quản lý, sử dụng, đào tạo..., đây chính chức hành chính Nhà nước chưa đáp ứng được<br /> là nguyên nhân làm cho 26 người (21,48% số yêu cầu công việc là tương đối cao, chủ yếu là<br /> công chức được hỏi) trả lời chưa hài lòng với do năng lực trình độ, chuyên môn yếu. Bên<br /> công việc hiện tại. Có 115 người (95,04% số cạnh đó, số cán bộ, công chức phường đánh<br /> công chức được hỏi) có nguyện vọng làm đúng giá thái độ làm việc của đội ngũ công chức<br /> với chuyên môn đào tạo, có 105 người hành chính Nhà nước của quận làm việc lịch<br /> (86,78% số công chức được hỏi) trả lời muốn sự, nhiệt tình đúng mực có 61 ý kiến (87,66%)<br /> được đi bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ. Đây và có 9 ý kiến (12,34%) đánh giá đội ngũ công<br /> cũng là một thử thách lớn đối với quận trong chức hành chính Nhà nước còn cửa quyền<br /> việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hách dịch. Đây cũng là vấn đề cần phải xem<br /> 4<br /> Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> xét để có biện pháp tích cực nhằm giáo dục chức ở phường cho rằng cần phải tăng cường<br /> đạo đức và nâng cao chất lượng đội ngũ công quản lý, giáo dục đạo đức công chức hành<br /> chức. chính Nhà nước, có 34 ý kiến (48,92%) kiến<br /> Kết quả khảo sát, phỏng vấn cho thấy, có nghị là cần phải sử dụng đúng chuyên môn<br /> 31 ý kiến (44,56%) kiến nghị của cán bộ, công được đào tạo và có 5 ý kiến (6,52%) cho rằng<br /> Bảng 4. Kết quả khảo sát cán bộ, công chức ở các phường đối với công chức hành chính<br /> Nhà nước quận Ô Môn<br /> TT Nội dung Ý kiến Tỷ lệ (%)<br /> Đánh giá chất lượng đội ngũ công chức HCNN<br /> - Đáp ứng yêu cầu công việc 56 80,44<br /> 1<br /> - Chưa đáp ứng yêu cầu công việc 13 18,48<br /> - Không có ý kiến 1 1,08<br /> Nguyên nhân 0<br /> - Do trình độ năng lực yếu kém 52 73,92<br /> 2<br /> - Do ý thức, đạo đức trong công việc 18 26,08<br /> - Nguyên nhân khác 0 0<br /> Thái độ làm việc của đội ngũ công chức HCNN 0<br /> - Lịch sự, nhiệt tình, đúng mực 61 87,66<br /> 3<br /> - Cửa quyền, hách dịch 9 12,34<br /> - Không có ý kiến 0 0<br /> Kiến nghị 0<br /> - Tăng cường quản lý, giáo dục đạo đức công chức 31 44,56<br /> 4<br /> - Sử dụng đúng chuyên môn được đào tạo 34 48,92<br /> - Bồi dưỡng thêm kiến thức cho đội ngũ công chức 5 6,52<br /> Nguồn: kết quả số liệu phân tích của tác giả<br /> Bảng 5. Kết quả khảo sát đánh gía của người dân đối với công chức hành chính Nhà nước<br /> Quận Ô Môn<br /> TT Nội dung Ý kiến Tỷ lệ (%)<br /> Đánh giá chất lượng đội ngũ công chức HCNN<br /> - Đáp ứng yêu cầu công việc 66 82,36<br /> 1<br /> - Chưa đáp ứng yêu cầu công việc 13 16,56<br /> - Không có ý kiến 1 1,08<br /> Nguyên nhân<br /> - Do trình độ năng lực yếu kém 43 54,22<br /> 2<br /> - Do ý thức, đạo đức trong công việc 18 22,51<br /> - Nguyên nhân khác 19 23,27<br /> Thái độ làm việc của đội ngũ công chức HCNN<br /> - Lịch sự, nhiệt tình, đúng mực 71 89,23<br /> 3<br /> - Cửa quyền, hách dịch 8 9,95<br /> - Không ý kiến 0 0<br /> Kiến nghị<br /> - Tăng cường quản lý, giáo dục đạo đức công chức 35 44,05<br /> 4<br /> - Sử dụng đúng chuyên môn được đào tạo 41 51,54<br /> - Bồi dưỡng thêm kiến thức cho đội ngũ công chức 4 4,41<br /> Nguồn: Kết quả số liệu phân tích của tác giả<br /> 5<br /> Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> cần phải đào tạo, bồi dưỡng thêm kiến thức Như vậy, chi phí trung bình cho công tác<br /> cho đội ngũ công chức hành chính Nhà nước. đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức,<br /> Kết quả khảo sát cho thấy, số công chức nghiệp vụ chuyên môn (Chi phí huấn luyện<br /> hành chính Nhà nước của quận đáp ứng được trung bình = Tổng chi phí/tổng số nhân viên<br /> yêu cầu công việc có 66 ý kiến (82,36%), chưa trong tổ chức) là 10 triệu 254 nghìn đồng/công<br /> đáp ứng được yêu cầu công việc có 13 ý kiến chức (2.133 triệu đồng/208 công chức).<br /> (16,56%). Từ đó cho thấy, số công chức hành Tuy nhiên, trong năm 2016 số công chức<br /> chính Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu hành chính được cử đi đào tạo, bồi dưỡng là<br /> công việc cũng còn khá lớn, chủ yếu là do 104 người, vậy chi phí bình quân đào tạo, bồi<br /> năng lực trình độ, chuyên môn nghiệp vụ còn dưỡng trong năm là 20 triệu 509 nghìn đồng /<br /> yếu có tới 43 ý kiến (54,22%); do ý thức, đạo công chức. Điều này cho thấy chi phí đào tạo,<br /> đức trong công việc có 18 ý kiến (22,51%) và bồi dưỡng rất lớn, chiếm 0,797% ngân sách<br /> các nguyên nhân khác có 19 ý kiến (23,27%) của quận và chiếm 1,008% tổng quỹ lương.<br /> dẫn đến cửa quyền, hách dịch khi giao tiếp với Trong khi đó chưa đánh giá được số công chức<br /> các tổ chức và công dân có 8 ý kiến, (9,95%). được đào tạo, bồi dưỡng đã ứng dụng được<br /> Đây là vấn đề cần đặc biệt quan tâm đối với những gì vào công việc được giao.<br /> đội ngũ công chức hành chính Nhà nước. Sự 3.4. Đánh giá công chức hành chính theo<br /> yếu kém về đạo đức trong thực thi công vụ của trình độ đào tạo và nhóm tuổi<br /> đội ngũ công chức hành chính Nhà nước hiện Qua phân tích cơ cấu, độ tuổi (Bảng 5) cho<br /> nay trong các cơ quan quản lý Nhà nước của thấy, trình độ chuyên môn theo văn bằng của<br /> quận là một trong những nguyên nhân làm công chức có trình độ đại học khá cao, nhưng<br /> chậm quá trình phát triển kinh tế - xã hội. khi xem xét về độ tuổi và năng lực chung so<br /> Qua khảo sát cho thấy có 35 ý kiến với yêu cầu của công việc lại cho thấy có sự<br /> (44,05%) kiến nghị của công dân về việc cần chênh lệch lớn giữa các nhóm tuổi: dưới 30<br /> tăng cường quản lý, giáo dục đạo đức cho bình quân chiếm 13,46%; độ tuổi từ 30 - 40<br /> công chức hành chính Nhà nước; có 41 ý kiến bình quân chiếm 47,60%; độ tuổi từ trên 41 -<br /> (51,54%) cho rằng cần phải sử dụng đúng 50 bình quân chiếm 21,63%; độ tuổi từ 51- 60<br /> chuyên môn được đào tạo và có 4 ý kiến bình quân chiếm 17,31%.<br /> (4,41%) cho rằng cần phải đào tạo, bồi dưỡng Cũng qua kết quả thống kê (Bảng 5) cho<br /> thêm kiến thức cho đội ngũ công chức hành thấy, công chức có trình độ đại học, trên đại<br /> chính Nhà nước. học tập trung chủ yếu ở độ tuổi dưới 30 và từ<br /> 3.3. Đánh giá công chức qua hiệu quả đào 30 - 50. Tuy nhiên, những người được đào tạo<br /> tạo, bồi dưỡng theo hình thức tại chức ở độ tuổi 41 - 60 chiếm<br /> Để đánh giá hiệu quả công tác đào tạo công tỷ lệ cao; điều đó cho thấy số công chức tuyển<br /> chức cũng là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. dụng sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng<br /> Năm 2016 dự toán ngân sách chi đào tạo, bồi đều đã nghỉ hưu, số công chức độ tuổi này<br /> dưỡng công chức hành chính là 2 tỷ 133 triệu được tuyển dụng qua sự trưởng thành từ các<br /> đồng (dự toán chi phí hoạt động năm 267 tỷ phong trào ở địa phương, những người đã<br /> 589 triệu đồng, trong đó dự toán quỹ lương hoàn thành nghĩa vụ quân sự được chuyển<br /> 211 tỷ 577 triệu đồng). ngành. Vì vậy, về tiêu chuẩn chuyên môn có<br /> <br /> 6<br /> Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> mặt còn hạn chế. tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lý.<br /> Đối với một số công chức hành chính Nhà Mặt khác, một số công chức hành chính lớn<br /> nước, mặc dù có thâm niên công tác cao nhưng tuổi, trưởng thành qua các phong trào không<br /> còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong công đủ điều kiện để tiếp tục học nâng cao, thiếu<br /> tác quản lý Nhà nước, cải cách hành chính. cập nhật kiến thức về quản lý hành chính Nhà<br /> Điều này do thực tế khách quan là nước ta nước. Một vấn đề nữa là, các kiến thức quản<br /> chuyển sang nền kinh tế thị trường trên nền lý, thực tiễn quản lý chưa được đúc kết thành<br /> tảng của công tác quản lý bao cấp, công chức các bài học kinh nghiệm cho đội ngũ công<br /> hành chính Nhà nước mới bắt đầu làm quen chức hành chính Nhà nước học tập, tiếp thu.<br /> với các kiến thức kinh tế thị trường nên chưa<br /> Bảng 6. Chất lượng công chức hành chính Nhà nước phân theo độ tuổi - trình độ đào tạo<br /> năm 2016<br /> Tổng số Số lượng Tỷ lệ<br /> Nhóm tuổi Trình độ đào tạo<br /> (người) (người) (%)<br /> Trên đại học 2 7,14<br /> Đại học 26 92,86<br /> < 30 28 (13,46%) Cao đẳng 0<br /> Trung cấp 0<br /> Còn lại 0<br /> Trên đại học 5 5,05<br /> Đại học 94 94,95<br /> 30 - 40 99 (47,60%) Cao đẳng 0<br /> Trung cấp 0<br /> Còn lại 0<br /> Trên đại học 3 6,67<br /> Đại học 38 84,44<br /> 41 - 50 45 (21,63%) Cao đẳng 1 2,22<br /> Trung cấp 2 4,44<br /> Còn lại 1 2,22<br /> Trên đại học 0<br /> Đại học 33 91,67<br /> 51 - 60 36 (17,31%) Cao đẳng 1 2,78<br /> Trung cấp 1 2,78<br /> Còn lại 1 2,78<br /> Nguồn: Phòng Nội vụ quận Ô Môn, 2016<br /> Tính đến nay, quận Ô Môn chưa phân tích Nhà nước đang dần chặt chẽ, kỹ lưỡng; số<br /> sâu tuổi đời công chức ở từng lĩnh vực, nhưng công chức tuyển dụng mới được đào tạo bài<br /> qua thống kê độ tuổi của đội ngũ công chức bản và ngày càng được trẻ hoá. Tuy nhiên, so<br /> hành chính Nhà nước, tác giả đã có một số với yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp<br /> đánh giá về cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công hóa, hiện đại hóa, trong bối cảnh hội nhập kinh<br /> chức hành chính Nhà nước. Nhìn chung, về cơ tế quốc tế, cơ cấu tuổi đời của đội ngũ công<br /> cấu tuổi đời, đội ngũ công chức hành chính chức hành chính Nhà nước vẫn cần phải thay<br /> Nhà nước hiện nay là tương đối ổn định; quá đổi theo hướng thu hút được nhiều lực lượng<br /> trình tuyển dụng và thực hiện chế độ, chính trẻ (tuổi dưới 30), được đào tạo cơ bản, có<br /> sách đối với đội ngũ công chức hành chính năng lực đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.<br /> 7<br /> Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> Đây là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn để Thực tế cho thấy, nếu công chức không<br /> bảo đảm được tính kế thừa và phát triển nguồn nhận thức được sự thay đổi về công việc của<br /> nhân lực cơ quan hành chính Nhà nước của mình trong tương lai, không chủ động cập nhật<br /> quận. kiến thức, nâng cao kỹ năng, thay đổi thái độ<br /> 3.5. Đánh giá mức độ nhận thức và khả và hành vi của mình thì không thể đảm nhận<br /> năng sẵn sàng đáp ứng những thay đổi công được công việc trong tương lai.<br /> việc<br /> Bảng 7. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức và sẵn sàng đáp ứng sự thay đổi công việc<br /> trong tương lai<br /> TT Nội dung câu hỏi Ý kiến Tỷ lệ (%)<br /> Trong tương lai công việc của anh (chị) thay đổi ở mức độ nào?<br /> - Không thay đổi 7 5,79<br /> - Thay đổi ít 11 9,09<br /> 1<br /> - Thay đổi vừa phải 24 19,83<br /> - Thay đổi khá nhiều 70 57,85<br /> - Thay đổi hoàn toàn 9 7,44<br /> Khả năng thích nghi của anh (chị) với những thay đổi có liên quan đến công<br /> việc đang làm.<br /> - Không thích nghi 9 7,44<br /> 2 - Khó thích nghi 7 5,79<br /> - Bình thường 29 23,97<br /> - Sẽ thích nghi 61 50,41<br /> - Hoàn toàn thích nghi 15 12,40<br /> Anh (chị) có chuẩn bị để thích nghi sự với thay đổi có liên quan đến công việc<br /> không?<br /> 3 - Có chuẩn bị 91 75,21<br /> - Không chuẩn bị 24 19,83<br /> - Hoàn toàn không có chuẩn bị 6 4,96<br /> Nguồn: kết quả số liệu phân tích của tác giả<br /> Qua khảo sát 121 công chức (Bảng 7) cho Cũng qua kết quả khảo sát cho thấy,<br /> thấy, công chức hành chính Nhà nước của 75,21% công chức đã có sự chuẩn bị để thích<br /> quận đã nhận thức được sự thay đổi công việc nghi với những thay đổi của công việc,<br /> trong tương lai có 65,29% cho là thay đổi khá 19,83% công chức không chuẩn bị cho sự<br /> nhiều đến thay đổi hoàn toàn khi có sự tác thích nghi với sự thay đổi công việc và 4,96%<br /> động và sự phân công công tác mới của tổ hoàn toàn không có chuẩn bị. Điều này cho<br /> chức. Sự thay đổi trong công việc mà các công thấy công chức hành chính Nhà nước chưa thật<br /> chức nhận thức được đó là sự thay đổi về chức quan tâm nhiều đến việc học tập, nâng cao<br /> năng, nhiệm vụ của tổ chức và công việc họ kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp để thích<br /> đảm nhận, sự thay đổi của quá trình hội nhập nghi với những thay đổi trong tương lai.<br /> kinh tế quốc tế. Về khả năng thích nghi với sự 3.6. Đánh giá công chức qua công tác<br /> thay đổi và mức độ sẵn sàng đáp ứng sự thay tuyển dụng, thuyên chuyển<br /> đổi của công việc có 62,81% cho thấy họ sẽ Đối với công tác tuyển dụng, quận Ô Môn<br /> thích nghi và hoàn toàn thích nghi được với sự thực hiện theo quy định chung của Chính phủ,<br /> thay đổi của công việc trong tương lai. thành phố tổ chức thi tuyển, quận xây dựng<br /> <br /> 8<br /> Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> mô hình làm việc, vị trí việc làm, xác định rõ về nhân sự như cán bộ nghỉ hưu hoặc chuyển<br /> tiêu chí chức danh cần tuyển, do đó bảo đảm công tác. Công tác xét tuyển được thực hiện tại<br /> được chất lượng công chức trong khâu đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân<br /> vào. Do áp lực về tinh giản biên chế, trong quận. Ngoài ra còn có một số trường hợp xét<br /> những năm gần đây chỉ tiêu Hội đồng nhân tuyển từ phường lên quận do yêu cầu công tác<br /> dân thành phố giao gần như không tăng, việc bố trí, sắp xếp công chức hành chính Nhà<br /> tuyển dụng chủ yếu dựa vào việc có biến động nước.<br /> Bảng 8. Công tác thi tuyển, xét tuyển, điều động, chuyển đổi vị trí<br /> Điều động, chuyển<br /> Năm Thi tuyển Xét tuyển<br /> đổi vị trí công tác<br /> 2011 3 2 6<br /> 2012 3 4 4<br /> 2013 2 8 9<br /> 2014 2 8 17<br /> 2015 3 7 13<br /> 2016 7 4 11<br /> Cộng 20 33 60<br /> Nguồn: Phòng Nội vụ quận Ô Môn, 2016<br /> Chí phí tuyển dụng đối với công chức hành nhân sự. Mục đích chủ yếu của phân tích công<br /> chính Nhà nước ở quận hầu như không có. Bởi việc là hướng dẫn, giải thích cách thức xác<br /> vì, Hội đồng thi tuyển là của thành phố, ứng định một cách chi tiết các chức năng nhiệm vụ<br /> viên nộp hồ sơ tại thành phố; còn việc xét tuyển chủ yếu của công việc và cách thức xác định<br /> Hội đồng của quận cũng rất đơn giản, chỉ thực nên tuyển chọn hay bố trí những người như thế<br /> hiện trong một buổi là xong. Trong vòng 6 năm nào để thực hiện công việc tốt nhất. Để phân<br /> qua, số lượng công chức được tuyển dụng vào tích công việc, người lãnh đạo, quản lý phải<br /> vị trí mới là không nhiều, chiếm tỷ lệ rất ít thu thập thông tin công việc dựa vào mục tiêu<br /> trong tổng số người hiện có. Đặc biệt là từng chung của hệ thống cơ quan hành chính Nhà<br /> năm, cụ thể như năm 2016 có 11 người mới nước, xác định rõ các nhiệm vụ, quyền hạn,<br /> được tuyển dụng (thi tuyển 7 người và xét mối quan hệ khi thực hiện công việc, mức độ<br /> tuyển 4 người), điều này cho thấy số công chức phức tạp của công việc, các tiêu chuẩn đánh<br /> mới được tuyển dụng nhằm bù đắp cho những giá mức độ hoàn thành và các năng lực tối<br /> khoảng trống ở từng phòng, ban do nghỉ hưu thiểu của công chức thừa hành nhiệm vụ ở cơ<br /> hoặc chuyển đi nơi khác. Số thuyên chuyển 11 quan, đơn vị mình.<br /> người (trong năm 2016) do sự điều động, luân Thứ hai, xây dựng Bảng tiêu chuẩn chức<br /> chuyển vị trí công tác theo yêu cầu công việc; danh công chức. Khi xây dựng bản mô tả công<br /> trong đó chỉ có 3 trường hợp được coi là thăng việc, mỗi đơn vị phải xây dựng Bảng tiêu<br /> tiến (từ phó phòng, lên trưởng phòng). chuẩn chức danh công chức cho riêng đơn vị<br /> 3.7. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn mình. Bảng tiêu chuẩn chức danh công chức là<br /> nhân lực bản liệt kê các đòi hỏi của công việc đối với<br /> Thứ nhất, phân tích công việc là công việc công chức về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm<br /> đầu tiên cần phải biết của người lãnh đạo, cần phải có; các yêu cầu về đạo đức, tinh thần,<br /> quản lý, thủ trưởng phòng, ban trong quản trị trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết; các yêu<br /> <br /> 9<br /> Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> cầu về thể lực và các yêu cầu cụ thể khác. việc của công chức, yêu cầu chung đối với tất<br /> Thứ ba, đổi mới việc phân loại nguồn nhân cả các tiêu chuẩn là đạt mức độ định lượng cao<br /> lực hành chính Nhà nước. Phân loại và đánh nhất nếu có thể. Có thể áp dụng 3 phương<br /> giá nguồn nhân lực hành chính Nhà nước là pháp đánh giá thành tích công việc thường<br /> khâu quan trọng đầu tiên của nhà lãnh đạo, được sử dụng trong thực tiễn là phương pháp<br /> quản lý, đồng thời đó cũng là việc làm thường đánh giá cho điểm, phương pháp đánh giá mô<br /> xuyên khi thực hiện các khâu khác nhau như tả và phương pháp đánh giá quản trị mục tiêu.<br /> quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm, tuyển dụng, Ngoài ra còn rất nhiều phương pháp đánh giá<br /> thuyên chuyển, đào tạo, khen thưởng và kỷ khác như phương pháp tự đánh giá, phương<br /> luật công chức... Việc đầu tiên và quan trọng pháp đánh giá từ dưới lên, phương pháp đánh<br /> nhất là cần xác định chức năng, nhiệm vụ của giá từ phía khách hàng, phương pháp đánh giá<br /> phòng, ban, hay nhân viên thừa hành nhiệm 3600 hay toàn diện,...<br /> vụ. Từ đó tiến hành phân loại nguồn nhân lực Thứ năm, hoàn thiện cơ hội thăng tiến. Ủy<br /> hiện có. ban nhân dân, thủ trưởng phòng, ban cần dựa<br /> Thứ tư, hoàn thiện công tác đánh giá trên từng tiêu chí công việc cụ thể để xây dựng<br /> nguồn nhân lực hành chính Nhà nước. Hoàn chính sách thăng tiến rõ ràng, tạo điều kiện<br /> thiện công tác đánh giá kết quả hoàn thành cho công chức nắm rõ điều kiện, cơ hội thăng<br /> công việc là một vấn đề rất quan trọng, thông tiến, khuyến khích họ làm việc cống hiến hết<br /> qua đó các thủ trưởng phòng, ban và công sức mình cho mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của<br /> chức thấy được kết quả thực hiện công việc cơ quan, đơn vị. Xây dựng chính sách duy trì<br /> của mình, thấy được các mức hoàn thành từng và phát triển nguồn nhân lực trẻ, năng động<br /> chỉ tiêu công việc để định hướng cho công sáng tạo và cần thực hiện tốt quy hoạch, bổ<br /> việc trong thời gian tới. Đánh giá thực hiện nhiệm cán bộ, công chức, đảm bảo có được<br /> công việc là một quá trình phức tạp và chịu đội ngũ kế thừa cũng như lựa chọn được công<br /> nhiều ảnh hưởng bởi tình cảm của con người chức có đủ năng lực để thực hiện mục tiêu, chỉ<br /> vì nó dựa trên sự đánh giá chủ quan của người tiêu cơ quan trong thời gian tới, tránh tình<br /> đánh giá kể cả khi tổ chức đã xây dựng và sử trạng khi thiếu hụt nhân sự mới bắt đầu làm.<br /> dụng một hệ thống các tiêu chuẩn khách quan Xây dựng điều kiện thăng tiến rõ ràng cho<br /> trong thực hiện công việc. Tuy nhiên, không từng nhóm công việc, từng vị trí công việc để<br /> phải với bất kỳ một công việc nào trong bộ công chức dựa trên các tiêu chí đó phấn đấu<br /> máy hành chính người ta đều có thể định cho công việc của mình. Tránh tình trạng công<br /> lượng được các yêu cầu và chất lượng thực chức không định hướng được mục tiêu phấn<br /> hiện công việc. Các công việc mang tính tác đấu của mình. Mạnh dạn đề bạt bổ nhiệm, trao<br /> nghiệp có thể đưa ra được yêu cầu định lượng cơ hội cho những công chức trẻ có năng lực<br /> song các công việc quản lý, điều phối thì rất chuyên môn tốt, tâm huyết, năng động và gắn<br /> khó đưa ra được các yêu cầu định lượng. Để bó lâu dài trong công việc. Hạn chế bổ nhiệm<br /> việc đánh giá thực hiện công việc được chính công chức thiếu năng lực, thụ động trong công<br /> xác, các tiêu chuẩn được đưa ra dưới dạng các việc nhưng lại có mối quan hệ quen biết. Dựa<br /> văn bản viết, mức độ định lượng của các tiêu vào kết quả đánh giá hoàn thành công việc<br /> chuẩn tùy thuộc vào nội dung, bản chất công hàng tháng và qua sự phấn đấu của công chức,<br /> <br /> 10<br /> Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> thủ trưởng phòng, ban chọn và quy hoạch lớp công việc qua đó có sự thống nhất về thời<br /> công chức nguồn cho từng nhóm công việc, gian, chi phí, chuyên gia đào tạo, các chính<br /> từng vị trí công việc, tạo môi trường thuận lợi sách khuyến khích về vật chất và tinh thần đối<br /> cho họ phấn đấu. Điều này sẽ làm cho những với người đào tạo. Bên cạnh đó cơ quan, đơn<br /> công chức giỏi thấy có cơ hội thăng tiến của vị cần nêu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của từng<br /> mình, là động lực để làm việc cho tất cả công người tham gia trong khóa đào tạo.<br /> chức phải tự phấn đấu hoàn thiện công việc Khi tuyển chọn phải ưu tiên giành biên chế<br /> một cách tốt nhất. cho các ngành, nghề, lĩnh vực đang và sẽ thiếu<br /> Thứ sáu, Hoàn thiện đánh giá hiệu quả như lĩnh vực: quản lý đô thị, xây dựng, tài<br /> hoàn thành công việc theo KPI.Việc đánh giá chính – kế hoạch, môi trường,… Khi tuyển<br /> hiệu quả thu hút nguồn nhân lực cần có những dụng, phải xuất phát từ nhu cầu của các cơ<br /> công cụ và các chỉ tiêu phục vụ cho việc đánh quan, đơn vị của từng ngành, từng lĩnh vực;<br /> giá nhằm đem lại kết quả chính xác và phù chỉ tiêu tuyển chọn phải bám sát nhu cầu thực<br /> hợp tình hình hoạt động thực tiễn của các tế của tổ chức, phải xuất phát từ qui hoạch<br /> phòng, ban như các biểu mẫu, chỉ số đánh giá. công chức của quận. Khắc phục tình trạng<br /> Để xây dựng các chỉ số đánh giá theo KPI cần trong công tác tuyển dụng công chức là đơn vị<br /> bám sát mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của có người mới xây dựng cơ cấu cần tuyển cho<br /> phòng, ban và nguồn lực cần thiết thực hiện đơn vị mình, khi tuyển dụng không đúng với<br /> mục tiêu đó. Văn phòng Hội đồng nhân dân và yêu cầu vị trí công việc. Khi thiếu vị trí nào,<br /> Ủy ban nhân dân kết hợp các phòng, ban liên cần tuyển dụng đúng vị trí đó, đáp ứng được<br /> quan tiến hành đánh giá hiệu quả của tuyển trình độ chuyên môn, năng lực. Nếu có vị trí<br /> dụng thông qua các chỉ tiêu KPI như: kết quả mà người dự tuyển đông thì có thể đòi hỏi tiêu<br /> tuyển nhân viên mới, số lượng bỏ việc sau khi chuẩn cao hơn, nhất là trình độ chuyên môn để<br /> tuyển, chi phí tuyển dụng,... từ đó rút kinh đáp ứng yêu cầu của công vụ trong tương lai.<br /> nghiệm nhằm khắc phục, hoàn thiện quy trình Thực hiện đúng và mạnh dạn hơn nữa nguyên<br /> tuyển dụng. tắc khuyến khích khi tuyển dụng để lựa chọn<br /> Trên cơ sở đó hoàn thiện chính sách tiền được những công chức mới, có tài, thu hút<br /> lương và các chính sách đãi ngộ. Việc tăng thu người tài từ các khu vực kinh tế khác hoặc<br /> nhập trở thành yếu tố thúc đẩy công chức làm ngoài địa phương vào làm việc trong bộ máy<br /> việc tốt hơn đang là vấn đề cần được quan tâm quản lý Nhà nước.<br /> hàng đầu. Tiền lương phải được trả tương Thứ tám, Hoàn thiện công tác quy hoạch<br /> xứng với vị trí, năng lực, hiệu quả công việc công chức hành chính Nhà nước bắt đầu từ<br /> đạt được, không cào bằng, nhất là những nhân chỗ xác định đúng và rõ ràng mục tiêu quy<br /> tố tích cực, người có trình độ đào tạo cũng như hoạch. Để đảm bảo tính hiện thực, mục tiêu đó<br /> chuyên môn cao. phải gắn với yêu cầu của thực tiễn, trên cơ sở<br /> Thứ bảy, tiếp tục đào tạo trình độ chuyên nắm chắc đội ngũ hiện có thông qua việc rà<br /> môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức hành soát, đánh giá, dự báo được nhu cầu và khả<br /> chính Nhà nước. Phòng Nội vụ kết hợp với thủ năng phát triển của đội ngũ công chức hành<br /> trưởng các phòng, ban xây dựng kế hoạch chính Nhà nước của quận. Mục tiêu của quy<br /> chương trình, nội dung đào tạo cho từng vị trí hoạch đội ngũ công chức hành chính Nhà nước<br /> <br /> 11<br /> Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 43, 02/2018<br /> <br /> <br /> của quận phải thực hiện được các yêu cầu về nhân lực của các đơn vị. Khi lựa chọn công<br /> số lượng công chức (hiện tại và tương lai), cơ chức để đưa vào quy hoạch dự nguồn phải<br /> cấu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,… được tiến hành kỹ lưỡng, đảm bảo tính dân<br /> Tiểu kết: Nâng cao chất lượng nguồn nhân chủ, khách quan, đảm bảo nguyên tắc “mở” và<br /> lực hành chính là công việc thường xuyên “động”. Mở là không khép kín trong từng địa<br /> nhằm đáp ứng hiệu quả các công việc nảy sinh phương, đơn vị. Động là quy hoạch thường<br /> ngày càng gia tăng, nhằm phục vụ tốt hơn cho xuyên được rà soát, điều chỉnh, bổ sung nhân<br /> sự phát triển kinh tế - xã hội. Định kỳ hàng tố mới hoặc đưa ra khỏi quy hoạch những đối<br /> năm rà soát số lượng công chức năm kế tiếp tượng không còn đủ điều kiện làm nguồn lâu<br /> đến tuổi nghỉ chế độ, nghỉ do sức khoẻ, nghỉ dài.<br /> theo nhu cầu của bản thân công chức, nhu cầu<br /> Tài liệu tham khảo<br /> 1. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh<br /> 2. Đảng bộ quận Ô Môn (2015), Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ quận Ô Môn lần thứ<br /> XI, nhiệm 2015 – 2020<br /> 3. Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII (2014), Nghị quyết số: 17/2014/NQ-<br /> HĐND, Về chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ,<br /> giai đoạn 2015 - 2020<br /> 4. Trần Thiết Nghĩa (2017), Nâng cao chất lượng làm việc của cán bộ, công chức quận Ô<br /> Môn đến năm 2020;<br /> 5. Nguyễn Như Giang (2017), Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các<br /> phường ở quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ đến năm 2020;<br /> 6. Mai Thị Hồng Loan (2017), Phân tích nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân<br /> viên tại Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Cần Thơ;<br /> 7. Armstrong, M., & Taylor, S. (2014), Armstrong's handbook of human<br /> resource management practice, Kogan Page Publishers;<br /> 8. Price, A. (2004), Human Resource Management in a Business Context, London:<br /> Thomson Learning;<br /> 9. Trost, A. (2014), Talent Relationship Management Competitive Recruiting Strategies in<br /> Times of Talent Shortage, Heidelberg: Springer.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 12<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2