intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao hiệu quả dạy học môn toán ở các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ sở vận dụng lý thuyết kiến tạo

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

179
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học nói chung, dạy học môn Toán nói riêng sẽ góp phần phát triển năng lực người học, nâng cao hiệu quả dạy học. Qua các hoạt động dạy học, học sinh tự kiến tạo kiến thức dưới sự điều khiển, định hướng của GV. Đặc biệt, đối với các lớp cuối cấp tiểu học (lớp 4, lớp 5) thì việc rèn luyện cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, khả năng tự học … là cần thiết. Do đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ sở vận dụng lý thuyết kiến tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả dạy học môn toán ở các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ sở vận dụng lý thuyết kiến tạo

Trần Ngọc Bích và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 120(06): 183 – 188<br /> <br /> NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC LỚP CUỐI CẤP TIỂU<br /> HỌC TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO<br /> Trần Ngọc Bích*, Trần Thị Ngọc Anh, Ngô Thị Duyên,<br /> Đinh Thị Hƣơng, Phạm Thị Nhung, Lại Thị Thu Thủy<br /> Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học nói chung, dạy học môn Toán nói riêng sẽ góp phần<br /> phát triển năng lực ngƣời học, nâng cao hiệu quả dạy học. Qua các hoạt động dạy học, học sinh tự<br /> kiến tạo kiến thức dƣới sự điều khiển, định hƣớng của GV. Đặc biệt, đối với các lớp cuối cấp tiểu<br /> học (lớp 4, lớp 5) thì việc rèn luyện cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, khả năng tự<br /> học … là cần thiết. Do đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy<br /> học môn Toán ở các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ sở vận dụng lý thuyết kiến tạo.<br /> Từ khóa: toán tiểu học, Giáo dục tiểu học, dạy học môn Toán, kiến tạo, dạy học kiến tạo.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Toán học là môn học không chỉ trang bị cho<br /> HS kiến thức toán học mà còn góp phần hình<br /> thành ở học sinh (HS) năng lực tƣ duy,<br /> phƣơng pháp làm việc khoa học. Thực tế hoạt<br /> động dạy học (DH) môn Toán hiện nay đƣợc<br /> quy về hoạt động định hƣớng, tổ chức, giúp<br /> đỡ, điều khiển các hoạt động học tập của HS.<br /> Một trong những yếu tố quan trọng dẫn tới<br /> thành công trong quá trình này là ngƣời dạy<br /> phải biết tổ chức cho ngƣời học KT tri thức.<br /> Do đó, vận dụng lý thuyết kiến tạo (KT) trong<br /> DH môn Toán ở tiểu học sẽ góp phần nâng<br /> cao hiệu quả DH, phát huy đƣợc tính tích cực<br /> học tập của HS.<br /> NỘI DUNG<br /> Đôi nét về dạy học kiến tạo<br /> DH KT là DH tổ chức cho HS KT tri thức. Tƣ<br /> tƣởng nền tảng của lý thuyết KT là đặt vai trò<br /> của chủ thể nhận thức lên vị trí hàng đầu của<br /> quá trình nhận thức. Xuất phát từ bản chất của<br /> KT trong nhận thức, nhiều nhà nghiên cứu đã<br /> phân chia KT thành hai lại: KT cơ bản và KT<br /> xã hội.<br /> Học tập theo lý thuyết KT có những ƣu điểm<br /> sau: Tri thức đƣợc KT một cách tích cực bởi<br /> chủ thể nhận thức, không phải tiếp thu một<br /> cách thụ động từ bên ngoài hay bản thân HS<br /> *<br /> <br /> Tel: 0904 321939, Email: bichtransptn@gmail.com<br /> <br /> là ngƣời tích cực chủ động KT ra tri thức.<br /> Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ<br /> chức lại thế giới quan của chính mỗi ngƣời, vì<br /> vậy, học tập theo lý thuyết KT sẽ giúp chủ thể<br /> nhận thức khám phá ra một thế giới mới chƣa<br /> biết tới hoặc chƣa biết đầy đủ [3].<br /> Thực tiễn vận dụng lý thuyết KT trong DH<br /> ở trƣờng tiểu học hiện nay<br /> Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 110 giáo viên<br /> (GV) ở một số trƣờng tiểu học của tỉnh Nam<br /> Định, Thái Bình, Thái Nguyên về việc vận<br /> dụng lý thuyết KT trong DH. Kết quả khảo<br /> sát cho thấy 100% GV đều nhận thức đƣợc<br /> vai trò của DH theo thuyết KT nhằm phát huy<br /> đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của<br /> HS, góp phần nâng cao hiệu quả DH môn<br /> Toán. 100% GV đều vận dụng lý thuyết KT<br /> trong dạy học, trong đó 30% GV sử dụng<br /> phƣơng pháp này thƣờng xuyên trong DH,<br /> còn lại 70% GV có vận dụng nhƣng không<br /> thƣờng xuyên. Tuy nhiên, GV còn nhiều lúng<br /> túng vì chƣa có đƣợc những biện pháp cụ thể<br /> vận dụng trong thực tiễn DH.<br /> Một số biện pháp nâng cao hiệu quả DH<br /> môn Toán các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ<br /> sở vận dụng lý thuyết KT<br /> Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về dạy học KT,<br /> nội dung chƣơng trình môn Toán các lớp cuối<br /> cấp nói riêng, thực tiễn DH môn Toán ở<br /> trƣờng tiểu học hiện nay … chúng tôi đề xuất<br /> 183<br /> <br /> Trần Ngọc Bích và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 120(06): 183 – 188<br /> <br /> một số biện pháp nâng cao hiệu quả DH môn<br /> Toán ở lớp 4, lớp 5 trên cơ sở vận dụng lý<br /> thuyết KT.<br /> <br /> Những lưu ý khi thực hiện biện pháp<br /> <br /> Biện pháp 1: DH khái niệm theo hướng tổ<br /> chức các hoạt động KT<br /> Mục đích của biện pháp<br /> Biện pháp đƣợc xây dựng nhằm: Giúp HS<br /> lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, đƣợc<br /> học theo đúng nhịp độ của bản thân; Góp<br /> phần bồi dƣỡng năng lực dự đoán, khái quát<br /> hóa, phát hiện vấn đề … cho HS.<br /> <br /> Trong bƣớc tiếp cận vấn đề hay hình thành<br /> khái niệm, GV nên tổ chức cho HS thảo luận<br /> nhóm để tăng hiệu quả trong quá trình hình<br /> thành kiến thức.<br /> <br /> Cách tiến hành biện pháp<br /> Bƣớc 1: Tiếp cận vấn đề<br /> GV lựa chọn các vấn đề toán học, yêu cầu HS<br /> hoạt động trên các đối tƣợng đƣợc lựa chọn.<br /> Các vấn đề toán học gắn với nội dung của bài,<br /> đồng thời, hƣớng dẫn HS lựa chọn các đối<br /> tƣợng và hoạt động trên các đối tƣợng đƣợc<br /> lựa chọn.<br /> Bƣớc 2: Hình thành khái niệm<br /> Tổ chức cho HS hoạt động trên các đối tƣợng<br /> để làm bộc lộ rõ các đặc điểm cơ bản của khái<br /> niệm cần hình thành. Từ đó giúp HS dự đoán<br /> về khái niệm.<br /> Bƣớc 3: Hoàn thiện và củng cố khái niệm<br /> Tổ chức cho HS hoàn thiện và củng cố sử<br /> dụng khái niệm thông qua hệ thống bài tập<br /> hoặc các trò chơi toán học. Ở bƣớc này, GV<br /> nên toát yếu lại khái niệm để giúp HS hiểu<br /> đúng, hình thành đúng, chính xác khái niệm.<br /> <br /> GV phải tổ chức các hoạt động KT phải phù<br /> hợp với trình độ, đặc điểm nhận thức của HS.<br /> <br /> Ví dụ minh họa: Dạy bài “Giây. Thế kỉ”[1]<br /> theo hướng tổ chức các hoạt động KT<br /> Bƣớc 1: Tiếp cận vấn đề<br /> HS hoàn thành phiếu học tập.<br /> Bƣớc 2: Hình thành khái niệm<br /> <br /> GV yêu cầu HS quan sát mặt đồng hồ và<br /> hƣớng dẫn:<br /> Ngoài kim giờ, kim phút ta còn thấy kim giây.<br /> Khoảng thời gian kim giây đi từ một vạch đến<br /> vạch liền sau nó trên mặt đồng hồ là một giây.<br /> Khi kim giây chạy đƣợc một vòng trên mặt<br /> đồng hồ qua 60 vạch thì kim phút chạy đƣợc<br /> 1 phút.<br /> GV giúp HS nhận xét: Giây là một đơn vị đo<br /> thời gian. 1 phút = 60 giây.<br /> GV giới thiệu cho HS: 1 thế kỉ = 100 năm và<br /> xác định các thế kỉ.<br /> <br /> PHIẾU HỌC TẬP<br /> Bài 1. Đồng hổ chỉ mấy giờ?<br /> <br /> Hình A<br /> Hình B<br /> Hình A đồng hồ chỉ ……………………<br /> Hình B đồng hồ chỉ ……………………<br /> Hình C đồng hồ chỉ ……………………<br /> Bài 2. Điển số thích hợp vào chỗ chấm<br /> 1 ngày = …. giờ<br /> <br /> 184<br /> <br /> Hình C<br /> <br /> 1 giờ = …. phút<br /> <br /> Trần Ngọc Bích và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Sau đó, GV tổ chức cho HS hoạt động cặp<br /> đôi: Một HS nêu năm và hỏi năm đó thuộc thế<br /> kỉ thứ bao nhiêu ? Chẳng hạn, một HS hỏi:<br /> Năm 1906 thuộc thế kỉ thứ bao nhiêu? HS<br /> còn lại phải trả lời: Năm 1906 thuộc thế kỉ<br /> XX. Sau đó, hai HS đổi vai trò cho nhau.<br /> Bƣớc 3: Hoàn thiện và củng cố khái niệm<br /> Để hoàn thiện và củng cố khái niệm thì GV tổ<br /> chức cho HS hoạt động cá nhân làm bài tập<br /> trong sách giáo khoa và sau đó gọi một vài<br /> HS thực hiện trên bảng.<br /> GV cho HS liên hệ thực tiễn cuộc sống:<br /> - Yêu cầu HS kể tên các hoạt động trong thực<br /> tiễn có sử dụng đơn vị đo thời gian là giây.<br /> - HS năm sinh của mình và xác định xem năm<br /> đó thuộc thế kỉ nào?<br /> Biện pháp 2: DH quy tắc, phương pháp trên<br /> cơ sở vận dụng lý thuyết KT<br /> Mục đích của biện pháp<br /> Biện pháp đƣợc xây dựng nhằm mục đích:<br /> Giúp HS hình thành đƣợc các quy tắc,<br /> phƣơng pháp trong toán học; Giúp HS biết<br /> vận dụng quy tắc, phƣơng pháp vào giải bài<br /> tập; Rèn luyện khả năng tƣ duy, năng lực suy<br /> luận, phán đoán, … cho HS; Giúp HS nắm<br /> đƣợc bản chất của kiến thức, tạo niềm tin<br /> vững chắc cho HS về tri thức mới.<br /> Cách tiến hành biện pháp<br /> Bƣớc 1: Hình thành quy tắc, phƣơng pháp<br /> GV lựa chọn tình huống toán học, yêu cầu HS<br /> lựa chọn đối tƣợng và hoạt động trên các đối<br /> tƣợng đƣợc lựa chọn nhằm giúp HS củng cố<br /> kiến thức cũ và hình thành kiến thức mới.<br /> GV tổ chức cho HS hoạt động trên các đối<br /> tƣợng đã lựa chọn để giúp HS nắm rõ đƣợc<br /> các đặc điểm của đối tƣợng, tạo cơ sở cho<br /> việc hình thành quy tắc và phƣơng pháp mới.<br /> <br /> 120(06): 183 – 188<br /> <br /> Từ đó, HS hoạt động, xem xét và phát hiện ra<br /> các đặc điểm của quy tắc cần hình thành và<br /> đƣa ra dự đoán về quy tắc, phƣơng pháp.<br /> Bƣớc 2: Thực hành sử dụng quy tắc, phƣơng pháp<br /> GV có thể thiết kế các phiếu học tập để HS<br /> làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm nhỏ để<br /> thực hành sử dụng quy tắc, phƣơng pháp. HS<br /> trình bày kết quả hoạt động của bản thân với<br /> nhóm và cùng với nhóm thống nhất kết quả<br /> hoạt động. Các nhóm báo cáo kết quả hoạt<br /> động của mình trƣớc lớp và đƣa ra ví dụ để<br /> chứng minh cho hoạt động của nhóm.<br /> Bƣớc 3: Củng cố quy tắc, phƣơng pháp<br /> GV thiết kế các hoạt động củng cố quy tắc,<br /> phƣơng pháp giúp HS nắm chắc hơn kiến<br /> thức vừa hình thành. GV có thể thiết kế các<br /> phiếu học tập với các bài tập trắc nghiệm<br /> khách quan vận dụng quy tắc, phƣơng pháp<br /> để kiểm tra mức độ vận dụng quy tắc, phƣơng<br /> pháp và sự linh hoạt trong quá trình vận dụng<br /> của HS. Ngoài ra, GV tổ chức cho HS hoạt<br /> động vận dụng quy tắc, phƣơng pháp vào giải<br /> quyết các vấn đề thực tiễn.<br /> Những lưu ý khi thực hiện biện pháp<br /> - Quá trình KT tri thức phải phù hợp với trình<br /> độ nhận thức và khả năng tƣ duy của HS.<br /> - GV cần tổ chức các hoạt động cho HS tự KT<br /> tri thức mới về các quy tắc và các phƣơng<br /> pháp đã hình thành.<br /> Ví dụ minh họa: Dạy bài “Diện tích hình tam<br /> giác”[2] trên cơ sở vận dụng lý thuyết KT.<br /> Bƣớc 1: Hình thành quy tắc, phƣơng pháp<br /> GV tổ chức cho HS hoạt động nhƣ sau: Cho<br /> hai hình tam giác bằng nhau, GV yêu cầu HS<br /> cắt ghép hai hình tam giác đó thành hình chữ<br /> nhật. HS thực hành cắt ghép theo hình vẽ.<br /> Đƣờng cắt<br /> <br /> E<br /> <br /> A<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> D<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> B<br /> <br /> H<br /> <br /> C<br /> <br /> 185<br /> <br /> Trần Ngọc Bích và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> GV giúp HS hình thành công thức tính diện<br /> tích hình tam giác qua hoạt động cắt ghép<br /> hình. Dựa vào kiến thức đã có, HS biết đƣợc<br /> công thức diện tích của hình chữ nhật ABCD<br /> là BC × AB = BC × EH. Từ đó, HS đƣa ra dự<br /> đoán của mình về công thức tính diện tích của<br /> hình tam giác. HS thảo luận nhóm và thống<br /> nhất dự đoán, đƣa ra ví dụ kiểm chứng để trình<br /> bày trƣớc lớp. Các nhóm tranh luận và thống<br /> nhất quy tắc. GV chốt lại quy tắc và công thức<br /> tính diện tích hình tam giác.<br /> Bƣớc 2: Thực hành sử dụng quy tắc, phƣơng pháp<br /> GV tổ chức cho HS thực hành sử dụng quy<br /> tắc, phƣơng pháp vào giải các bài tập trong<br /> sách giáo khoa dƣới dạng hoạt động cá nhân<br /> hoặc hoạt động nhóm. GV cũng có thể đƣa ra<br /> các mô hình của hình tam giác yêu cầu HS đo<br /> độ dài cạnh đáy, đƣờng cao và tính diện tích.<br /> Bƣớc 3: Củng cố quy tắc, phƣơng pháp<br /> GV tổ chức hoàn thiện và củng cố quy tắc cho<br /> HS thông qua bài tập khắc sâu kiến thức cho<br /> HS. Chẳng hạn: “Cho hình bình tam giác<br /> ABC, có chiều cao bằng cạnh đáy. Biết tổng<br /> độ dài của cạnh đáy và chiều cao là 35 m.<br /> Tính diện tích hình tam giác đó?”<br /> GV cho HS liên hệ thực tiễn cuộc sống, chẳng<br /> hạn: Tìm 3 đồ dùng có hình tam giác và tính<br /> diện tích 3 hình tam giác đó.<br /> Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động KT trong<br /> DH giải toán<br /> Mục đích của biện pháp<br /> Biện pháp đƣợc xây dựng nhằm mục đích:<br /> Giúp HS biết tìm tòi lời giải và trình bày bài<br /> giải; Rèn luyện khả năng tƣ duy, khả năng lập<br /> luận cho HS.<br /> Cách thực hiện biện pháp<br /> Bƣớc 1: Tìm hiểu bài toán<br /> Bài toán gồm: Những dữ kiện là những cái đã<br /> cho, đã biết trong bài toán, những ẩn số là<br /> những cái chƣa biết và phải tìm. GV đặt câu<br /> hỏi giúp HS nắm đƣợc nội dung của bài toán.<br /> Bƣớc 2: Lập kế hoạch giải<br /> GV thiết kế các hoạt động giúp HS đƣa bài<br /> toán về dạng quen thuộc (quy lạ về quen)<br /> bằng cách huy động kiến thức, kĩ năng đã có<br /> trong kinh nghiệm để xem xét bài toán. Ngoài<br /> 186<br /> <br /> 120(06): 183 – 188<br /> <br /> ra, GV có thể thiết kế hệ thống câu hỏi giúp<br /> HS hình thành cách giải bài toán, biết vận<br /> dụng các phƣơng pháp giải đã biết để thực<br /> hiện giải.<br /> Bƣớc 3: Trình bày bài giải<br /> Trình bày bài giải là quá trình hoàn thiện lời giải<br /> một bài toán. Sau khi tiến hành tìm hiểu nội<br /> dung bài toán, thực hiện lập kế hoạch giải toán,<br /> tiến đến việc thực hiện trình bày bài giải.<br /> Bƣớc 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải<br /> Việc nghiên cứu lời giải còn cho phép HS<br /> nhìn lại xem đã xét đầy đủ các trƣờng hợp có<br /> thể xảy ra của bài toán hay chƣa, nhất là các<br /> bài toán có liên quan đến những đối tƣợng<br /> hay quan hệ có nhiều khả năng xảy ra. Bằng<br /> cách này dần luyện tập cho HS thói quen<br /> nhìn nhận vấn đề một cách khá toàn diện,<br /> theo nhiều khía cạnh, tránh phiến diện, hời<br /> hợt. GV có thể yêu cầu tìm cách giải khác cho<br /> bài toán để giúp phát triển tƣ duy, khả năng<br /> tìm tòi, khám phá của HS.<br /> Những lưu ý khi tiến hành biện pháp<br /> - GV tổ chức các hoạt động giúp HS suy nghĩ<br /> và tự tìm lời giải cho bài toán.<br /> và phải phân loại đƣợc dạng của bài toán.<br /> Ví dụ minh họa<br /> Ví dụ: Lúc 6 giờ một xe ô tô đi từ A đến B với<br /> vận tốc là 50 km/giờ. Lúc 7 giờ 30 phút một<br /> xe du lịch đi từ B đến A với vận tốc là 65<br /> km/giờ. Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ?<br /> Biết quãng đường từ A đến B dài 420 km.<br /> Bƣớc 1: Tìm hiểu đề bài<br /> GV yêu cầu HS đọc kĩ bài toán và trả lời câu<br /> hỏi. Chẳng hạn:<br /> - Bài toán cho biết gì? (Lúc 6 giờ sáng một xe<br /> ô tô đi từ A đến B với vận tốc là 50 km/giờ.<br /> Lúc 7 giờ 30 phút một xe du lịch đi từ B đến<br /> A với vận tốc là 65 km/giờ. Quãng đƣờng từ<br /> A đến B dài 420 km).<br /> - Bài toán hỏi gì? (Hai xe gặp nhau lúc mấy giờ?)<br /> GV yêu cầu HS tóm tắt bài toán.<br /> Bƣớc 2: Lập kế hoạch giải<br /> GV đƣa ra hệ thống câu hỏi giúp HS xác định<br /> đƣợc kế hoạch giải bài toán. Chẳng hạn:<br /> <br /> Trần Ngọc Bích và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 120(06): 183 – 188<br /> Học sinh<br /> <br /> Giáo viên<br /> + Xe ô tô xuất phát từ lúc mấy giờ?<br /> + Xe du lịch xuất phát từ lúc mấy giờ?<br /> + Thời gian xe ô tô đi từ A đến B trƣớc xe du lịch từ B<br /> đến A đã biết chƣa?<br /> + Muốn tìm thời gian xe ô tô đi từ A đến B trƣớc xe du<br /> lịch đi từ B đến A ta làm nhƣ thế nào?<br /> + Muốn biết trong thời gian 1 giờ 30 phút thì xe ô tô đi<br /> đƣợc bao nhiêu quãng đƣờng thì phải làm nhƣ thế nào?<br /> + Muốn biết khoảng cách giữa hai xe khi xe du lịch bắt<br /> đầu đi từ B ta làm nhƣ thế nào?<br /> +Muốn biết mỗi giờ cả hai xe đi đƣợc bao nhiêu quãng<br /> đƣờng ta phải làm nhƣ thế nào?<br /> + Thời gian để hai xe gặp nhau kể từ lúc 7 giờ 30 phút<br /> là bao lâu?<br /> + Bài toán thuộc dạng toán nào?<br /> <br /> Bƣớc 3: Trình bày lời giải<br /> HS nêu các bƣớc tính, có nhận xét, bổ sung.<br /> Sau đó yêu cầu HS trình bày bài giải.<br /> Bƣớc 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải<br /> HS tự kiểm tra kết quả và rút ra kinh nghiệm.<br /> HS suy nghĩ và tự đặt câu hỏi: Cách giải nhƣ<br /> vậy đã ngắn gọn chƣa ? Có cách giải nào ngắn<br /> hơn không? Còn cách nào nữa không? …<br /> KẾT LUẬN<br /> DH theo thuyết KT sẽ góp phần phát triển<br /> năng lực tìm tòi, khám phá, năng lực giải<br /> quyết vấn đề, tƣ duy toán học, … cho HS.<br /> Tuy nhiên, trong DH, GV cần vận dụng linh<br /> hoạt các biện pháp sao cho đạt hiệu quả cao<br /> <br /> 6 giờ<br /> 7 giờ 30 phút<br /> Chƣa biết<br /> 7giờ 30 phút – 6 giờ =1 giờ 30 phút<br /> Đổi 1 giờ 30 phút = giờ<br /> 50 ×<br /> <br /> = 75 (km)<br /> <br /> 420 – 75 = 345 (km)<br /> 50 + 65 = 115 (km/h)<br /> 345 : 115 = 3 (giờ)<br /> Toán chuyển động đều<br /> <br /> nhất, góp phần nâng cao chất lƣợng DH môn<br /> Toán trong trƣờng tiểu học. Các biện pháp<br /> đƣợc đề xuất là phù hợp với thực tiễn giáo<br /> dục, vận dụng đƣợc vào quá trình DH môn<br /> Toán ở các lớp cuối cấp tiểu học.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Toán 4, Nhà<br /> xuất bản Giáo dục.<br /> 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Toán 5, Nhà<br /> xuất bản Giáo dục.<br /> 3. Phạm Sỹ Nam (2013), Nâng cao hiệu quả dạy<br /> học một số khái niệm giải tích cho học sinh trung<br /> học phổ thông chuyên toán trên cơ sở vận dụng lý<br /> thuyết kiến tạo, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo<br /> dục, Đại học Vinh.<br /> <br /> 187<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2