BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
CAO NGỌC LỢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TỔNG HỢP (NAGECCO)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1 năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
CAO NGỌC LỢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TỔNG HỢP
(NAGECCO)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẢI QUANG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1 năm 2013
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hải Quang
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.
HCM ngày 31 tháng 01 năm 2013.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
1. Tiến sĩ Trương Quang Dũng – Chủ tịch Hội đồng
2. Tiến sĩ Lê Quang Hùng – Phản biện 1
3. Tiến sĩ Bảo Trung – Phản biện 2
4. Tiến sĩ Nguyễn Văn Dũng – Ủy viên
5. Tiến sĩ Phan Mỹ Hạnh – Ủy viên, thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa
chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng……năm……
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Cao Ngọc Lợi Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 14/12/1978 Nơi sinh: Quảng Bình
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1184011106
I- TÊN ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TỔNG HỢP
(NAGECCO)
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
- Nghiên cứu một số vấn đề chung về tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tư vấn quản lý dự án
đầu tư xây dựng, năng lực tư vấn xây dựng và sự cần thiết khách quan phải
nâng cao năng lực tư vấn xây dựng việt nam trong điều kiện nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực tư vấn của NAGECCO
thông qua các dự án do công ty thực hiện trong những năm gần đây, qua đó
đi sâu phân tích và đánh giá những hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý dự án.
- Đề xuất các tiêu chí, giải pháp, mục tiêu cơ bản nhằm nâng cao năng lực tư
vấn của công ty cổ phần tư vấn xây dựng tổng hợp trong thời gian tới.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 24/6/2012
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 29/12/2012
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN HẢI QUANG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
TS. Nguyễn Hải Quang
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Cao Ngọc Lợi
ii
LỜI CÁM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Thầy Cô khoa Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý Khoa
học – Đào tạo sau đại học của Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho khóa cao học 11SQT.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Tiến sĩ Nguyễn Hải Quang đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các đơn vị Chủ đầu tư, các Sở Ban ngành liên quan đã tạo
điều kiện giúp đỡ tác giả thực hiện công tác khảo sát số liệu phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá công tác quản lý dự án của NAGECCO.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng
Tổng hợp (NAGECCO) đã giúp đỡ các tài liệu tham khảo quý báu để hoàn thành luận
văn này.
Cao Ngọc Lợi
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng hợp (NAGECCO)” ngoài
phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn
gồm 15 hình, 20 bảng biểu và được kết cấu thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề chung về tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của
NAGECCO.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình của NAGECCO.
1. Trong Chương 1 tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề chung về hoạt động
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tham khảo các mô hình quản lý thành công của các tác giả đã nghiên cứu
trước đây (Gary R Herrkens; MBA Nguyễn Văn Dung; E.Westerveld), tác giả
xác định mô hình hiệu quả quản lý dự án cho NAGECCO. Qua đó, hiệu quả
quản lý dự án theo tác giả gồm có (1) đảm bảo lợi nhuận của hợp đồng tư vấn
quản lý dự án, (2) đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian trong phạm vi
ngân sách đã được duyệt, (3) đảm bảo chất lượng, tiến độ, và (4) cải tiến tích
cực hoạt động quản lý dự án sau tư vấn. Chỉ khi đáp ứng được những yêu cầu
này thì hoạt động tư vấn quản lý dự án mới được coi là có hiệu quả.
2. Trong Chương 2 tác giả giới thiệu thông tin chung, khái quát hoạt động quản lý
dự án của NAGECCO. Tác giả tập trung vào các nội dung chính sau đây:
• Thống kê lợi nhuận các hợp đồng tư vấn QLDA của NAGECCO từ
năm 2006-2011;
• Thống kê và khảo sát tiến độ, chất lượng, ngân sách của 22 dự án
trong tổng số 43 dự án mà NAGECCO đã thực hiện trong 3 năm gần
nhất;
iv
• Khảo sát sự cải tiến hoạt động tư vấn QLDA sau tư vấn của
NAGECCO;
• Phân tích các nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến
hiệu quả QLDA của NAGECCO dựa trên kết quả khảo sát, phân tích,
thống kê, mô tả.
3. Trong Chương 3 tác giả tập trung (1) xác định định hướng phát triển hoạt động
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của NAGECCO; (2) xác định quan
điểm và định hướng nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
của NAGECCO; (3) đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn QLDA của
NAGECCO nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án bao gồm:
o Giải pháp chung. o Nâng cao lợi nhuận hợp đồng tư vấn quản lý dự án. o Nâng cao hiệu quả quản lý để đáp ứng ngân sách dự án. o Nâng cao sự đáp ứng chất lượng dự án. o Cải tiến tổ chức hậu tư vấn.
Và (4) kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước (Chính Phủ và các Bộ), các đơn vị
Chủ đầu tư.
Cuối cùng, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến tiến độ, ngân sách và chất lượng dự án.
v
ABSTRACT
The Master thesis “Improving the effectiveness of project management of
investment and construction projects for National General Construction Consulting
Joint Stock Company (NAGECCO)” includes 15 images, 20 tables, and is
constructed into the following three chapters, apart from the preface, conclusion, list
of reference materials and annexes:
Chapter 1: Some general matters regarding investment and construction
project management consulting.
Chapter 2: Actual situations on the project management activities of
NAGECCO.
Chapter 3: Solutions for NAGECCO to improve the effectiveness of project
management of investment and construction projects.
1. In Chapter 1, The thesis focuses on studying general matters on investment and
construction project management activities.
Referring to the successfully studied models of previously studied authors
(Gary R Herrkens; MBA Nguyen Van Dung; E.Westerveld), the author has
defined the effective model of project management for NAGECCO. From this
point, in the author opinion, the effectiveness of project management comprises
(1) ensuring the profit of project management consultancy contracts, (2)
ensuring the project to be completed within time schedule and approved budget,
(3) ensuring quality and schedule, and (4) improving the post-project
management activities. The project management activity is deemed to be
effective once satisfying the aforesaid requirements.
2. In Chapter 2, The thesis aims at introducing general information, summarize
project management activities of NAGECCO. The author focus on the following
contents:
vi
• To total up the profit of the project management consultancy contracts
from 2006 to 2011;
• To survey and total up the progress, quality and budget of 22 project
out of 43 projects which NAGECCO has been doing within last 3
years;
• To survey the improvement on post-project management consultancy
activities of NAGECCO;
• To analyze the subjective and objective causes affecting the
effectiveness of project management of NAGECCO based on the
results of survey, analysis, summary and description.
3. In Chapter 3, The thesis aims at (1) defining the development orientations of
project management activities of NAGECCO; (2) defining the standpoint and
orientation on improving the effectiveness of investment and construction
project management of NAGECCO; (3) proposing solutions for improving the
quality of project management of NAGECCO, which comprise:
o General solutions: o Increasing the profit of project management consultancy contracts; o Improving the management to meet the project budget; o Improving the satisfaction of project quality; o Improving of organization after consultancy service.
And (4) giving recommendations to the State management agencies, Clients, etc.
In conclusion, the thesis proposes the directions for future studies: Studying the
factors impacting up on the progress, budget and quality of the projects.
vii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cám ơn… ............................................................................................................. ii
Tóm tắt luận văn.. ...................................................................................................... iii
Abstract…… ............................................................................................................... v
Mục lục…… ............................................................................................................. vii
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................. ix
Danh mục các bảng biểu ........................................................................................... xi
Danh mục các hình .................................................................................................. xiii
Mở đầu…………. ....................................................................................................... 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................................................. 4
1.1 Tổng quan về hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình............. 4
1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng ........................................................................... 4
1.1.2 Hoạt động quản lý dự án ........................................................................ 8
1.1.3 Các bên bên liên quan của dự án .......................................................... 16
1.2 Hiệu quả quản lý dự án của công ty tư vấn quản lý dự án .......................... 18
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ...... 18
1.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả quản lý dự án ...................... 19
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý dự án .............................. 24
1.3 Kinh nghiệm một số nước trong việc nâng cao hiệu quả quản lý dự án ..... 27
1.3.1 Tổng thầu EPC ..................................................................................... 27
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý hợp đồng của Nhật Bản ..................................... 28
1.3.3 Quản lý chi phí ở ANH (UK) ............................................................... 29
1.3.4 Chế độ giám lý công trình xây dựng tại Trung Quốc .......................... 30
1.4 Tóm tắt Chương 1 ....................................................................................... 30
Chương 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA NAGECCO ........................................... 32
2.1 Tổng quan về NAGECCO .......................................................................... 32
viii
2.1.1 Thông tin chung ................................................................................... 32
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển........................................................ 32
2.1.3 Địa vị pháp lý ....................................................................................... 32
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh ....................................................................... 33
2.1.5 Cơ cấu tổ chức, quản lý ........................................................................ 34
2.2 Phân tích hiệu quả quản lý dự án của NAGECCO ..................................... 40
2.2.1 Khái quát hoạt động của NAGECCO .................................................. 40
2.2.2 Các hoạt động tư vấn quản lý dự án của NAGECCO .......................... 42
2.2.3 Các dự án đã thực hiện từ 2009-2011 .................................................. 43
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý dự án của NAGECCO .................... 53
2.3.1 Những kết quả đạt được ....................................................................... 53
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân .................................................... 54
2.4 Tóm tắt Chương 2 ....................................................................................... 60
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CỦA NAGECCO ..................................................... 61
3.1 Quan điểm và định hướng nâng cao hiệu quả QLDA của NAGECCO ...... 61
3.1.1 Quan điểm phát triển hoạt động QLDA của NAGECCO .................... 61
3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả QLDA đầu tư xây dựng công trình
của NAGECCO .................................................................................... 61
3.2 Nội dung các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình của NAGECCO ................................................................ 62
3.2.1 Giải pháp chung ................................................................................... 62
3.2.2 Giải pháp Riêng .................................................................................... 69
3.3 Kiến nghị ..................................................................................................... 81
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước (Chính Phủ và các Bộ) ................................ 81
3.3.2 Kiến nghị với khách hàng là các Chủ đầu tư ....................................... 84
3.4 Tóm tắt Chương 3 ....................................................................................... 85
Kết luận.….. .............................................................................................................. 86
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 88
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP : Chính phủ
CĐT : Chủ đầu tư
CAPM : Chứng chỉ cộng tác viên trong quản lý dự án
CPM : Phương pháp đường găng
DPRR : Dự phòng rủi ro
DA : Dự án
GĐDA : Giám đốc dự án
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT : Hội đồng quản trị
ISO : Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
KSDA : Kỹ sư dự án
KSGS : Kỹ sư giám sát
NAGECCO : Công ty cổ phấn tư vấn xây dựng tổng hợp
NĐ : Nghị định
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
NS : Ngân sách
NPV : Gía trị hiện tại ròng
NSNN : Ngân sách nhà nước
NXBTH : Nhà xuất bản tổng hợp
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
PMI : Viện quản lý dự án
PMP : Chuyên gia quản lý dự án
PgMP : Chương trình quản lý chuyên nghiệp
QLDA : Quản lý dự án
QLCL : Quản lý chất lượng
QH : Quốc hội
SXKD : Sản xuất kinh doanh
x
TVQLDA : Tư vấn quản lý dự án
TVXD : Tư vấn xây dựng
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TT : Thông tư
TCTK : Tổng cục thống kê
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TVQLDA : Tư vấn quản lý dự án
USD : Đô la Mỹ
VND : Việt Nam Đồng
VIPAG : Mô hình cân bằng thị trường
XD : Xây dựng
WBS : Cấu trúc phân chia công việc
WB : Ngân hàng thế giới
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Vòng đời của dự án ...................................................................................... 6
Bảng 1.2 Phân biệt giữa QLDA của Chủ đầu tư và QLDA của công ty tư vấn ....... 15
Bảng 1.3 Dự toán chi phí thuê tổ chức Tư vấn thực hiện công việc trong QLDA ... 21
Bảng 2.1 Tóm tắt các dự án đã khảo sát theo quy mô và nguồn vốn........................ 44
Bảng 2.2 Lợi nhuận hợp đồng QLDA của NAGECCO giai đoạn 2006-2011 ......... 45
Bảng 2.3 Kết quả thực hiện ngân sách của các dự án theo nguồn vốn ..................... 46
Bảng 2.4 Kết quả thực hiện ngân sách của các dự án theo quy mô .......................... 47
Bảng 2.5 Các nguyên nhân vượt ngân sách của các dự án ....................................... 47
Bảng 2.6 Kết quả thực hiện tiến độ của các dự án theo nguồn vốn .......................... 48
Bảng 2.7 Kết quả thực hiện tiến độ của các dự án theo quy mô ............................... 49
Bảng 2.8 Các nguyên nhân trễ tiến độ của các dự án ............................................... 50
Bảng 2.9 Kết quả đáp ứng chất lượng của các dự án theo nguồn vốn ...................... 51
Bảng 2.10 Kết quả đáp ứng chất lượng của các dự án theo quy mô ......................... 51
Bảng 2.11 Các nguyên nhân không đáp ứng chất lượng các dự án .......................... 51
Bảng 2.12 Khả năng cải tiến tổ chức của NAGECCO đối với các dự án ................. 52
Bảng 2.13 Sự hài lòng về dịch vụ tư vấn quản lý dự án của NAGECCO ................ 53
Bảng 3.1 Kiểm tra giới hạn và phương pháp giải quyết ........................................... 64
Bảng 3.2 Phương pháp cơ cấu phân tách công việc .................................................. 66
Bảng 3.3 Những nguyên nhân rủi ro dự án cơ bản ................................................... 68
Bảng 3.4 Nội dung cần xây dựng thành ngân hàng dữ liệu ...................................... 81
xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Vòng đời dự án ............................................................................................. 7
Hình 1.2 Các chức năng của quản lý dự án ............................................................... 11
Hình 1.3 Quy trình quản lý dự án ............................................................................. 13
Hình 1.4 Sơ đồ hình thức Chủ đầu tư tự quản lý dự án ............................................ 14
Hình 1.5 Sơ đồ hình thức Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án .............................. 15
Hình 1.6 Ban QLDA làm việc với các đối tác trong quá trình thiết kế .................... 17
Hình 1.7 Mô hình đánh giá hiệu quả quản lý dự án .................................................. 19
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty ................................................................................. 35
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức tổ Tư vấn QLDA ................................................................. 38
Hình 2.3 Biểu đồ doanh thu của NAGECCO từ năm 2006-2011 ............................. 45
Hình 2.4 Biểu đồ tỷ lệ lợi nhuận QLDA trước thuế và doanh thu QLDA từ
2006-2011 ................................................................................................. 46
Hình 3.1 Cấu trúc phân chia công việc (WBS) ......................................................... 67
Hình 3.2 Tổng quan trách nhiệm, quyền hạn của Ban QLDA .................................. 76
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực
hóa, toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tư xây dựng, nhu
cầu xây dựng công trình ngày càng cao, song hầu hết các Chủ đầu tư lại không am
hiểu về xây dựng từ khâu lập dự án đến công tác quản lý dự án trong quá trình xây
dựng công trình dẫn đến hiệu quả quản lý dự án thấp. Hơn nữa thị trường QLDA
các dự án lớn, phức tạp, tầm cỡ gần như là sân chơi riêng của các công ty tư vấn
quốc tế, các công ty Việt Nam không đủ năng lực và uy tín tham gia.
Trong điều kiện như vậy, việc đưa ra những tiêu chí, biện pháp và lịch trình cho
các doanh nghiệp tư vấn việt nam nói chung và công ty cổ phần tư vấn xây dựng
tổng hợp (NAGECCO) nói riêng trên con đường hội nhập là một nhu cầu bức thiết
cả trước mắt và lâu dài, nhất là xét đến bối cảnh hiện nay khi việt nam đang gia
nhập tổ chức thương mại thế giới.
Trước những thách thức cũng như cơ hội to lớn dài hạn của nghề tư vấn quản lý
dự án mang lại, công ty tư vấn quản lý dự án nói chung và NAGECCO nói riêng sẽ
khó phát triển bền vững nếu không tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn
quản lý dự án. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình của công ty cổ phần tư vấn xây dựng tổng hợp
(NAGECCO)” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu và phân tích thực trạng hiệu quả
quản lý dự án của NAGECCO để từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của NAGECCO.
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm (1) Hệ thống hóa và làm rõ những vấn
đề lý luận cơ bản về tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, năng lực tư vấn quản lý
dự án và sự cần thiết khách quan phải nâng hiệu quả QLDA trong điều kiện nền
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; (2) Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
2
năng lực tư vấn QLDA của NAGECCO trong thời gian vừa qua, qua đó đi sâu phân
tích và đánh giá những nguyên nhân và hạn chế, những thành quả đạt được về năng
lực tư vấn của NAGECCO; và (3) Đề xuất các tiêu chí, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng của NAGECCO trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình.
Phạm vi nghiên cứu là công ty cổ phần tư vấn xây dựng tổng hợp
(NAGECCO).
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng
phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng
thông qua các phương pháp phân tích dữ liệu như phân tích thống kê, mô tả, phân
tích lịch sử, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa các dữ liệu.
Dữ liệu phân tích bao gồm dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong đó, dữ liệu sơ cấp
được thu thập thông qua quan sát, thảo luận với các chuyên gia để hình thành nên
bảng câu hỏi khảo sát và khảo sát thực trạng chất lượng về tư vấn quản lý dự án các
dự án do NAGECCO đã thực hiện trong 3 năm gần nhất. Dữ liệu thứ cấp được thu
thập từ các nghiên cứu trước đây, các văn bản, quy định của Nhà nước về quản lý
dự án đầu tư xây dựng và báo cáo của NAGECCO.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn thực hiện vai trò độc lập của mình trong việc tiếp cận,
hệ thống hóa, góp phần làm rõ thêm về lĩnh vực hoạt động quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình. Trong đó chú trọng làm rõ tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý dự án
của NAGECCO.
Về mặt nghiên cứu thực tiễn: Qua phân tích thực trạng hoạt động quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình của NAGECCO, luận văn chỉ ra được những mặt đã làm
được và những mặt còn hạn chế của của công ty. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải
3
pháp và kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cho công
ty trong thời gian tới.
Về mặt ứng dụng thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho các công ty tư vấn quản lý dự án xây dựng trong việc ứng dụng nâng
cao hiệu quả hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng trong nước.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận văn gồm 15 hình, 20 bảng biểu và được kết cấu thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề chung về tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của
NAGECCO.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình của NAGECCO.
4
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Tổng quan về hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.1 Dự án đầu tư xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng
Theo Đại bách khoa toàn thư, từ “ Project – Dự án” được hiểu là “ Điều có ý
định làm” hay “ Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Như vậy, dự án
có khái niệm vừa là ý tưởng, ý đồ, nhu cầu vừa có ý năng động, chuyển động hành
động. Chính vì lẽ đó mà có khá nhiều khái niệm về thuật ngữ này, cụ thể như: - Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự
ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để
cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã dề ra và kết quả của nó có thể là một sản
phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn (Tổ chức điều hành dự án -VIM). - Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định ( khoản 7 Điều 4 - Luật Đấu thầu). - Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở (Luật xây dựng -2003). - Dự án là sự nỗ lực tạm thời để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ đặc thù.
Một dự án được hình thành khi một nhóm các nhà tài trợ (tổ chức, công ty,
chính phủ) cần có một sản phẩm (hoặc dịch vụ), chúng ta sẽ gọi chung là sản
phẩm) mà sản phẩm này không có sẵn trên thị trường; sản phẩm này cần phải
được làm ra. Do vậy dự án là tên gọi chung cho một nhóm các hoạt động (tiến
trình) với mục tiêu duy nhất là tạo ra được sản phẩm theo mong muốn của các nhà
tài trợ (PMBOK® Guide 2000, p.4).
Như vậy, luận văn này tiếp cận định nghĩa dự án đầu tư xây dựng theo Luật
5
xây dựng 2003.
1.1.1.2 Các đặc điểm của dự án xây dựng - Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu và điểm kết thúc: Thời điểm bắt đầu có thể
phần nào chưa rõ ràng. Tuy nhiên, phải xác định rõ thời điểm kết thúc, sao cho tất
cả những người tham gia dự án đều thỏa thuận về các việc cần hoàn tất. - Mỗi dự án đều tạo ra một sản phẩm duy nhất: Kết quả là một sản phẩm hữu
hình duy nhất: toà nhà, cây cầu, đường sá,… - Được thực hiện bởi con người - là nhân tố quyết định của nguồn lực. - Bị ràng buộc bởi nguồn lực giới hạn: kinh phí, thời gian,… - Các hoạt động của dự án mang tính chất tạm thời và đặc thù và tinh chỉnh :
(cid:1) Tính chất tạm thời: Dự án luôn luôn có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết
thúc. Dự án kết thúc khi các mục tiêu của dự án đã đạt được, hoặc sau một
thời gian thực hiện, các mục tiêu của dự án được nhận thức rõ là không
thể thực hiện được hoặc không còn cần thiết nữa.
(cid:1) Sự tinh chỉnh từng bước: Sự tinh chỉnh từng bước là một quá trình hoàn
thiện dần kết quả qua nhiều bước thực hiện để tạo ra sản phẩm ngày càng
phù hợp với yêu cầu đã đặt ra cho sản phẩm.
1.1.1.3 Phân loại dự án xây dựng
Có hai cách phân loại dự án xây dựng như sau:
a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia; theo quy mô về vốn, chẳng
hạn như nhóm A,B,C (Nghị định 12/2009/NĐ-CP).
b) Theo nguồn vốn đầu tư: - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. - Dự án sử dụng vốn khác: Vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
6
1.1.1.4 Vòng đời của dự án
Vòng đời của dự án bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc
triển khai nhằm đạt được kết quả của dự án. Trong vòng đời này, công tác quản lý
chú trọng vào phương thức kiểm soát nhằm giảm thiểu những nguồn lực và tiền của
dành cho những mục tiêu không chắc chắn. Hầu hết các dự án phát triển sử dụng
vòng đời bốn giai đoạn sau đây:
Bảng 1.1 Vòng đời của dự án
Giai đoạn Tên gọi
Hình thành Đề án và khởi xướng
(lập dự án)
Những mục tiêu quản lý • Qui mô và mục tiêu • Tính khả thi • Ước tính ban đầu +/- 30% • Đánh giá các khả năng • Quyết định triển khai hay không
Phát triển
Thiết kế và đánh giá
(triển khai chi tiết)
• Xây dựng Dự án • Kế hoạch thực hiện và phân bổ nguồn lực • Dự toán +/- 10% • Kế hoạch ban đầu • Phê duyệt
Thực hiện
Thực hiện và quản lý
(điều hành và kiểm
soát)
• Qui hoạch chi tiết và thiết kế • Khống chế ở mức +/- 5% • Bố trí công việc • Theo dõi tiến trình • Quản lý và phục hồi
Kế thúc
Hoàn công và kết
thúc (nghiệm thu bàn
giao)
• Hoàn thành công việc • Sử dụng kết quả • Đạt được các mục đích • Giải thể nhân viên • Kiểm toán và xem xét
Nguồn: Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình CQM-5/2008
7
Khái niệm vòng đời xu i xuất phát từ ba quan điểm: (1) Dự án có th án có thời gian khởi đầu và
kết thúc (2) Dự án giả ải quyết một vấn đề hoặc nhằm đạt tới mộ ột nhu cầu về tổ chức
và (3) Quá trình quản lý i. n lý được thực hiện song song với vòng đời.
Nguồn: Ngô Lê Minh, tạp chí Xây Dựng – Ngu – Bộ Xây Dựng, 2008
Hình 1.1 Vòng đời dự án
a dự án theo các xác định của Ngân Hàng Th a Ngân Hàng Thế giới:
nh các nội dung của dự án.
ữ liệu.
ữ liệu và lựa chọn giải pháp cho dự án.
àm phán và huy động thành lập tổ chức dự án.
n khai bao gồm thiết kế chi tiết và xây dựng dự án án.
n dự án.
Vòng đời của d a) Xác định các n b) Chuẩn bị dữ c) Đánh giá dữ d) Đàm phán và huy e) Triển khai bao g f) Thực hiện d g) Đánh giá tổng k ng kết sau dự án.
8
1.1.2 Hoạt động quản lý dự án
1.1.2.1 Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án (Project Management - PM) là công tác hoạch định, theo dõi
và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần tham
gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với các
chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt. Nói một cách khác, quản lý
dự án (QLDA) là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào
suốt vòng đời của dự án nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Quản lý dự án là
một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại, nó khác hoàn toàn so với việc quản lý
công việc thường ngày của một nhà hàng, một công ty sản xuất hay một nhà máy -
bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ và được xác định rõ của
công việc. Trong khi đó, công việc của quản lý dự án và những thay đổi của nó
mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào
giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác
nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người
khác nhau,…và thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục
tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành quản lý dự án cũng luôn thay
đổi linh hoạt, không có công thức nhất định (Ngô Lê Minh, bài đăng tạp chí Xây
Dựng, Bộ Xây Dựng - 6/2008).
Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án (Theo PMI1, Project
Management Body of Knowledge (PMBOK® Guide), 2000, p. 6)
Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ
chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất
1 PMI : Viện QLDA Hoa Kỳ
lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra (theo Wikipedia).
9
Kết hợp các định nghĩa nêu trên, tác giả định nghĩa quản lý dự án vừa là một
nghệ thuật vừa là một khoa học nhằm ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ
thuật vào các hoạt động dự án mục đích là phối hợp thiết bị, vật tư, kinh phí để thực
hiện dự án đạt được đạt chất lượng, đảm bảo tiến độ và sử dụng nguồn kinh phí hợp
lý nhất.
1.1.2.2 Các yếu tố thúc đẩy hình thành quản lý dự án
Sự xuất hiện của hàng loạt công trình kém chất lượng, công trình dở dang,
chúng ta cảm thấy đau lòng. Nếu các nhà quản lý hiểu rõ được kiến thức quản lý lý
dự án, nắm vững được quy luật vận động của dự án thì sẽ tránh được rất nhiều các
hiện tượng .
Từ những năm 50 trở lại đây, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
kỹ thuật và kinh tế xã hội, các nước đều cố gắng nâng cao sức mạnh tổng hợp của
bản thân nhằm theo kịp cuộc cạnh tranh toàn cầu hóa. Chính trong tiến trình này,
các tập đoàn doanh nghiệp lớn hiện đại hóa không ngừng xây dựng những dự án
công trình có quy mô lớn, kỹ thuật cao, chất lượng tốt. Dự án đã trở thành phần cơ
bản trong cuộc sống xã hội. Cùng với xu thế mở rộng quy mô dự án và sự không
ngừng nâng cao về trình độ khoa học công nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu
ngày càng cao đối với chất lượng dự án. Vì thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan
trọng quyết định sự tồn tại của dự án. Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương
pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công
việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục
tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành,
khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Năm 1969, Viện Quản lý Dự án (PMI) đã được thành lập để phục vụ cho lợi
ích của kỹ nghệ quản lý dự án. Những tiền đề của viện Quản lý dự án (PMI) là
những công cụ và kỹ thuật quản lý dự án được chia sẻ bằng nhau giữa các ứng dụng
phổ biến trong những dự án từ ngành công nghiệp phần mềm cho tới ngành công
nghiệp xây dựng.
10
1.1.2.3 Các đặc trưng của quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau: a) Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án. b) Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức
là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành
quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là
chu kỳ tồn tại của dự án.
c) Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản
phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc
quản lý không phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
d) Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này
thì dự án không thể vận hành có hiệu quả mục tiêu quản lý cũng không được
thực hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế
chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.1.2.4 Vai trò và ý nghĩa của quản lý dự án a) Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những công
trình lớn và phức tạp: Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu xây
dựng các công trình, dự án có quy mô lớn, phức tạp ngày càng nhiều.Thông qua
việc áp dụng phương pháp quản lý dự án khoa học hiện đại, giúp việc thực hiện các
dự án lớn, phức tạp đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi. b) Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống
mục tiêu dự án: Nhà đầu tư luôn có nhiều mục tiêu đối với một dự án, những mục
tiêu này tạo thành một hệ thống mục tiêu của dự án. Trong đó, một số mục tiêu có
thể phân tích định lượng, một số lại là định tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản
lý dự án trong quá trình thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều tiết, phối hợp,
khống chế, giám sát hệ thống mục tiêu một cách có hiệu quả. c) Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài
chuyên ngành: Mỗi dự án khác nhau đòi hỏi có các nhân tài chuyên ngành khác
11
nhau. Tính chuyên ngành d Tính chuyên ngành dự án đòi hỏi tính chuyên ngành của nhân t ủa nhân tài. Vì thế quản
lý dự án thúc đẩy việc s ệc sử dụng, phát triển nhân tài, giúp các nhân tài có ài, giúp các nhân tài có đất dụng võ.
1.1.2.5 Các chức năng c ăng của quản lý dự án
Hoạch định
Tổ chức
Điều khiển
Kiểm soát
Hình 1.2 Các chức năng của quản lý dự án Hìn
a) Hoạch định là mộ
ột chức năng chính của quá trình QLDA. Ho ình QLDA. Hoạch định là xác
định trình tự thực hiện các công vi ện các công việc quản lý nhằm đạt được mụ c mục tiêu đã đề ra trong
khoảng thời gian xác đị i gian xác định. Nhiệm vụ hoạch định bao gồm:
- Hình thành m thành mục tiêu và ý định.
- Xác định nhữ nh những hướng chính của quá trình QLDA.
- Kế hoạch và ti à tiến độ.
- Chương trình th ình thực hiện.
b) Tổ chức là quá trình s trình sắp xếp nguồn lực để đạt được mục tiêu c tiêu đề ra. Nhiệm vụ tổ
chức bao gồm:
- Xác định nhiệ nh nhiệm vụ cho người thực hiện.
- Xây dựng cơ ơ cấu (cấu trúc) và chuyển giao quyền lực. .
- Thu hút con người và phương tiện thực hiện.
c) Điều khiển bao gồm nh ồm những chức năng sau:
- Phân công, h Phân công, hướng dẫn.
- Kích thích, đ Kích thích, động viên.
- Chỉ huy.
- Giao tiếp.
12
d) Kiểm soát là thiết lập hệ thống theo dõi, đo lường, giám sát quá trình thực hiện
dự án và điều chỉnh kịp thời những sai lệch so với kế hoạch đề ra (quy mô, kinh phí,
thời gian). Chức năng kiểm soát bao gồm:
- Thu thập thông tin, số liệu.
- So sánh và đánh giá so với kế hoạch ban đầu.
- Điều chỉnh, thu thập kinh nghiệm cho dự án tiếp theo.
1.1.2.6 Quy trình quản lý dự án
Quy trình chung về quản lý dự án (QLDA) xây dựng theo quy định của Việt
Nam qua Nghị định 12/2009/NĐ-CP và Nghị định 85/2009/NĐ-CP bao gồm 5 giai
đoạn sau đây:
(1) Dự án đang ở giai đoạn chỉ là ý tưởng. (2) Các khâu trước khi khởi động vào dự án. (3) Chuẩn bị dự án (thực hiện theo văn bản đồng ý chủ trương). (4) Thực hiện dự án. (5) Kết thúc xây dựng bàn giao đưa vào sử dụng + thanh quyết toán công
trình.
Trong luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu quy trình quản lý dự án ở
giai đoạn (4) và (5). Giai đoạn thực hiện dự án (4) được chia thành 3 bước nhỏ:
(cid:2) Xin giấy phép đầu tư. (cid:2) Chuẩn bị trước khi xây lắp.
o Lập - Thẩm định + Phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án, tiến độ dự án
chi tiết.
o Chọn các đơn vị tư vấn và cung cấp thiết bị, công nghệ kỹ thuật… o Lập + Thẩm định + Phê duyệt Thiết kế + Dự toán + Tổng dự toán
đầu tư xây dựng công trình.
o Các bước thực hiện sau khi thiết kế, dự toán được duyệt.
(cid:2) Tiến hành xây lắp.
Quy trình giai đoạn (4) và (5) được tóm tắt theo sơ đồ trong hình 1.3 dưới
đây:
13
Nguồn: Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, BXD, 2005
Hình 1.3 Quy trình quản lý dự án
14
Theo quan điểm ểm của tác giả mấu chốt quan trọng bậc nhấ c nhất trong việc quản lý
dự án hiệu quả chính là: nhân t chính là: nhân tố con người và công cụ quản lý ản lý ==> đó là các quy
trình thực hiện. Người ời giỏi chưa chắc đã làm tốt nếu không có quy tr u không có quy trình làm việc
tốt. Nếu không có quy tr u không có quy trình chuẩn sẽ khiến mỗi người làm theo ki làm theo kiểu tùy tiện của
mình.
1.1.2.7 Các hình thức qu ức quản lý dự án
Có 02 hình thức QLDA. ức QLDA. Căn cứ vào điều kiện năng lực c của tổ chức, cá nhân,
ủ đầu tư có thể áp dụng một trong hai cách sau t trong hai cách sau đây:
yêu cầu của dự án, Chủ (1) Chủ đầu tư trực ti ực tiếp quản lý dự án
Trường hợp Ch Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì Chủ đầ ủ đầu tư thành lập Ban
Chủ Đầu Tư
Ban Quản lý dự án
Các đối tác khác,…
Các nhà tư vấn : Thiết kế , giám sát,..
Các nhà thầu : xây dựng, lắp đặt,…
Các nhà cung Các nhà cung ị, ứng: thiết bị, vật tư ,…
Quản lý dự án để án để giúp Chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự n lý dự án.
Nguồn: QLDA đầu tư xây dựng công trình, NXB Xây D Ngu ình, NXB Xây Dựng, 2012
Hình 1.4 Sơ đồ hình thức Chủ đầu tư tự quản lý dự Hình 1. n lý dự án
(2) Chủ đầu tư thuê tổ ổ chức tư vấn quản lý dự án: Trách nhiệm, quy ệm, quyền hạn của tư
vấn quản lý dự án được th ợc thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai b n giữa hai bên.
15
Tư vấn QLDA
Các đối tác khác,…
Các nhà tư vấn : ấn : Thiết kế , giám , giám sát,..
Các nhà thầu : xây dựng, lắp đặt,…
Các nhà cung ứng: thiết bị, vật tư ,…
Chủ Đầu Tư
Nguồn: QLDA đầu tư xây dựng công trình, NXB Xây D Ngu ình, NXB Xây Dựng, 2012
Hình 1.5 Sơ đ Sơ đồ hình thức Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý d n quản lý dự án
1.1.2.8 Phân biệt giữa t giữa QLDA của Chủ đầu tư và QLDA của công ty t ủa công ty tư vấn
Bảng 1.2 Phân biệt gi ệt giữa QLDA của Chủ đầu tư và QLDA củ ủa công ty tư vấn
TT Quản lý dự án c ự án của Chủ đầu tư Tư vấn qu ấn quản lý dự án
thành lập Ban QLDA. Công ty tư vấn quy ấn quyết định bổ nhiệm Chủ đầu tư thành l 1 ban tư vấn QLDA. n QLDA.
Thực hiện các công tác qu các công tác quản lý dự án Thực hiện các công tác n các công tác QLDA theo nội 2 theo quy định củ ịnh của pháp luật. dung hợp đồng ký k ng ký kết với Chủ đầu tư.
Chịu trách nhiệm tr u trách nhiệm trước pháp luật theo Chịu trách nhiệm tr ệm trước CĐT và pháp 3 các quy định về nh về QLDA. luật theo các nội dung ội dung đã ký hợp đồng.
Giám đốc Ban QLDA QLDA có thể là đại Không đại diện ký h ện ký hợp đồng, không là
4 diện ký hợp đồng v đồng và là chủ tài khoản chủ tài khoản tiền c n tiền của dự án.
của dự án.
Ra quyết định trự định trực tiếp các việc liên Chủ đầu tư ra quyết Tham mưu cho Ch 5 ự án. quan đến dự án. định các việc liên quan ên quan đến dự án.
Là đại diện pháp lu n pháp luật khi làm việc với Chỉ với vai trò tham m trò tham mưu cho Chủ đầu
6 các cơ quan chính quy quan chính quyền, các đối tác. tư khi làm việc vớ ệc với các cơ quan chính
đối tác. quyền, các đối tác.
Lương chuyên gia theo chi phí Ban chuyên gia theo chi phí Ban Lương chuyên gia theo ng ng chuyên gia theo ngạch lương 7 quản lý dự án trong d án trong dự toán của dự án. hoặc khoán lương c ương của công ty tư vấn.
Nguồn: Qu Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, NXB Xây D ình, NXB Xây Dựng 2012
16
1.1.3 Các bên bên liên quan của dự án
1.1.3.1 Người đỡ đầu dự án
Người đỡ đầu dự án là đại diện của giới quản trị cấp cao có quan tâm đến cá
nhân của dự án. Trong nhiều trường hợp, đây là một cá nhân có quyền lợi rất cao
đối với dự án. Những người đỡ đầu có thể giúp đỡ kết nối các mối quan hệ hoặc ảnh
hưởng của họ có thể giải quyết các vấn đề khó khăn, hoặc là có thể tạo thuận lợi cho
những ý kiến tán thành hoặc các quyết định sống còn của dự án, hoặc là giúp khắc
phục các trở ngại về tổ chức và chính trị.
1.1.3.2 Chủ đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao
quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình, là người sẽ ký hợp đồng trực
tiếp với các đơn vị tham gia dự án.
1.1.3.3 Người thụ hưởng dự án
Người thụ hưởng dự án là đơn vị quản lý, sử dụng công trình. Thông
thường các Chủ đầu tư, trong một số trường hợp đặc biệt, người thụ hưởng dự án
có thể là đơn vị khác Chủ đầu tư.
1.1.3.4 Nhà tài trợ vốn
Nhà tài trợ vốn chính là nhà cấp phát vốn cho dự án. Họ có thể là kho bạc
Nhà Nước (trong trường hợp là nguồn vốn Ngân sách quốc gia), hoặc là các Ngân
hàng thương mại hoặc là các tổ chức tài chính trong trường hợp là vốn vay.
1.1.3.5 Nhà quản lý dự án a. Giám đốc của công ty tư vấn quản lý dự án
Giám đốc công ty tư vấn có thể giúp đỡ kết nối các mối quan hệ hoặc ảnh
hưởng của họ có thể giải quyết các vấn đề khó khăn, hoặc các tình huống vượt quá
tầm ảnh hưởng của giám đốc dự án. b. Thủ trưởng của giám đốc quản lý dự án (Project Director)
Cho dù thủ trưởng không tham gia trực tiếp vào dự án, nhưng họ vẫn được
xem là có quyền lợi và là một bên liên quan đến dự án. Do đó tổ dự án hay giám
17
đốc dự án phải có trách nhiệm báo cáo đầy đủ cho thủ trưởng mọi lúc. c. Giám đốc dự án (Project Manager)
Giám đốc dự án là người có trình độ học vấn và kinh nghiệm trong lĩnh vực
quản lý; có bản lĩnh cá nhân vững vàng, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng làm việc theo
nhóm, và phải biết ngoại ngữ nếu dự án có sự hợp tác với các đối tác nước ngoài.
Một trong những nhiệm vụ chính của Giám đốc dự án là thay mặt Chủ đầu tư làm
việc với các đối tác và các cơ quan hữu quan trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Chẳng hạn, trong trường hợp Dự án đầu tư xây dựng một khách sạn quốc tế mà Chủ
đầu tư ký hợp tác với một Nhà quản lý khách sạn chuyên nghiệp khi công trình đưa
vào sử dụng, thì khi đó ban QLDA sẽ thay mặt Chủ đầu tư làm việc với Nhà quản lý
khách sạn và các đơn vị tư vấn thiết kế theo sơ đồ làm việc ba cực (Hình 1.6).
Nguồn: Ngô Lê Minh, tạp chí Xây Dựng, Bộ Xây Dựng, 2008
Hình 1.6 Ban QLDA làm việc với các đối tác trong quá trình thiết kế
d. Thành viên của nhóm quản lý dự án
Đội ngũ quản lý dự án là một tập thể có cùng mục tiêu là sự thành công của
dự án. Các thành viên trong đội ngũ dự án phải có ảnh hưởng lẫn nhau, dựa vào
nhau để tồn tại và phát triển, đồng thời có thể phối hợp công việc nhịp nhàng với
nhau nhằm theo đuổi mục tiêu chung và đạt được thành công của toàn tập thể.
18
e. Các nhóm hỗ trợ trong nội bộ công ty
Các nhóm khác trong nội bộ công ty chẳng hạn như bộ phận pháp chế, hành chinh,
kế toán, kế hoạch,…thường đóng một vai trò khuyến khích hơn là trực tiếp, tùy
thuộc vào nhu cầu cụ thể của dự án. Sự đóng góp của họ vào dự án bất kể lớn hay
nhỏ sẽ phong phú và hiệu quả nếu họ tham gia với một vai trò mà họ đang có và họ
thấy thoải mái với vai trò này.
1.1.3.6 Các nhà thầu a. Nhà thầu chính: Một nhà thầu chính, còn được biết đến như một tổng thầu, là
công ty ký hợp đồng chính với Chủ đầu tư để thi công một dự án, toàn dự án
hoặc một vài phần được chỉ định của dự án đó. Về vấn đề này, Chủ đầu tư có
thể lựa chọn sử dụng một nhà thầu chính duy nhất hoặc nhiều nhà thầu chính
riêng lẻ (Construction Project Management, by S.Keoki Sears, Glenm A, p.17). b. Các nhà thầu tư vấn: Các nhà thầu tư vấn là các nhà thầu ký hợp đồng trực
tiếp với Chủ đầu tư để thực hiện công tác tư vấn một phần hay toàn bộ các công
việc của dự án theo hợp đồng đã ký. Các nhà thầu tư vấn có thể là Nhà thầu tư
vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, tư vấn khảo sát,…
c. Nhà thầu phụ: Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng với Nhà thầu chính
để thực hiện một phần công việc của Nhà thầu đã ký kết hợp đồng với Chủ đầu
tư. Phạm vi mà tổng thầu tiến hành hợp đồng thầu phụ sẽ phụ thuộc phần lớn
vào bản chất của dự án và tổ chức chính của nhà thầu đó. Có những trường hợp
nơi công việc hoàn toàn được giao cho các nhà thầu phụ, vì vậy tổng thầu chỉ
cung cấp dịch vụ giám sát, điều phối công việc, lập dự toán dự án và có thể là
các dịch vụ công trường chung.
1.2 Hiệu quả quản lý dự án của công ty tư vấn quản lý dự án 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình - Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có
của đơn vị để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với mức chi phí thấp nhất và được
lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. - Trong cuốn “Đại Từ Điển Kinh Tế Thị Trường”, tác giả Hồ Vĩnh Đào viết: “Hiệu
19
quả kinh tế còn gọi là hi à hiệu ích kinh tế”, là so sánh giữa chiếm dụ ụng và tiêu hao trong
hoạt động kinh tế (bao g (bao gồm lao động vật hóa và lao động sống) v ống) với thành quả có ích
đạt được. Nói chung, sả c. Nói chung, sản phẩm có ích cho xã hội được sản xuất ra c ất ra cùng một số lượng,
chất lượng thì lượng lao ng lao động chiếm dụng và tiêu hao ít thì hiệu qu ệu quả kinh tế sẽ cao,
ngược lại là kém. - Các nhà nghiên cứu marketing hi ứu marketing hiện đại Kotler và Armstrong à Armstrong định nghĩa dịch vụ
như sau: “Dịch vụ là b à bất kỳ hành động hay lợi ích nào một bên có th ên có thể cung cấp cho
ản là vô hình và không đem lại sự sở hữu nào c nào cả”.
bên khác mà về cơ bản l - Quản lý dự án của cô ông ty tư vấn là loại hình kinh doanh dịch v ịch vụ thực hiện một số
hoặc toàn bộ nội dung qu i dung quản lý dự án theo hợp đồng ký với Chủ đầ ủ đầu tư.
Từ sự tổng hợ ng hợp các khái niệm trên, tác giả nhận thức nh ức như sau: hiệu quả
QLDA là đảm bảo lợi nhu ợi nhuận của hợp đồng tư vấn QLDA, đảm b ảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời gian trong ph i gian trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đả ệt, đảm bảo chất lượng,
cải tiến tích cực hoạt độ ạt động quản lý dự án sau tư vấn. Chỉ khi đ khi đáp ứng được những
yêu cầu này thì hoạt độ ạt động tư vấn quản lý dự án mới được coi là có hi à có hiệu quả.
1.2.2 Một số chỉ tiêu án êu cơ bản xác định hiệu quả quản lý dự án
Tác giả xây dựng ựng một số chỉ tiêu cơ bản xác định hiệu quả ệu quả quản lý dự án cho
NAGECCO như sau:
Lợi nhuận của hợp đồng tư vấn QLDA
ải tiến tổ chức Cải tiế hậu tư vấn hậ
Đáp ứng tiến độ- - ất ngân sách- chất lượng
Hiệu quả QLDA của NAGECCO
Hình 1.7 Mô hình đánh giá hiệu quả quản lý dự Hình 1. ự án
20
1.2.2.1 Lợi nhuận của hợp đồng tư vấn quản lý dự án
Lợi nhuận của hợp đồng tư vấn QLDA về cơ bản được xác định theo công bố
định mức chi phí QLDA và tư vấn đầu tư xây dựng của Bộ xây dựng: số 957/QĐ-
BXD ban hành ngày 29/09/2009, hoặc quyết định 10/2005 /QĐ-BXD ngày
15/04/2005 (Bảng 1.3). Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh cao, tùy vào từng yêu
cầu dự án, chi phí tư vấn có thể thay đổi.
Thu nhập chịu thuế tính trước tức là khoản lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp được dự tính trước trong dự toán xây dựng công trình.
Từ bảng 1.3 dưới đây: Tính được lợi nhuận trước thuế của hợp đồng tư vấn quản
lý dự án là 0,06/1,06x100=5,66% giá trị hợp đồng trước thuế.
Do đó hoạt động tư vấn quản lý dự án chỉ có hiệu quả khi lợi nhuận trước
thuế hợp đồng tư vấn QLDA ≥ 5,66% giá trị hợp đồng trước thuế.
21
Bảng 1.3 Dự toán chi phí thuê tổ chức Tư vấn thực hiện công việc trong QLDA
(theo quyết định 10/2005 /QĐ-BXD ngày 15/04/2005)
Cơ cấu tỉ
Thành
trọng của dự
TT
toán chi phí
Thành phần chi phí
Diễn giải
tiền
(đ)
trước thuế
(%)
1 Chi phí nhân công
38÷44
- Tiền lương và phụ cấp lương,
Công x đơn giá
.............
BHXH, công đoàn, BHYT bộ phận
trực tiếp:
+ Kỹ sư A, B ...,Kỹ thuật viên A, B
2 Chi phí khấu hao máy, thiết bị
10÷15
- Máy tính, Máy (thiết bị) khác,..
3 Chi phí vật liệu, văn phòng phẩm
7÷9
Văn phòng phẩm, Vật liệu khác,..
Khối lượng x đơn giá
45% x (1+2+3)
4 Chi phí chung
20÷25
5 Chi phí khác
4÷7
Thu nhập chịu thuế tính trước
6
6% x (1+2+3+4+5)
6
Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Mức thuế suất theo
7
quy
định
x
(1+2+3+4+5+6)
Tổng cộng (1 đến 7)
Nguồn: Quyết định số 10/2005/QĐ-BXD
1.2.2.2 Đáp ứng ngân sách dự án
Tổng mức đầu tư dự án:
Gda= GXD + GTB + GBT, TĐC + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)
- Gda : tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình.
: chi phí xây dựng.
- GXD
: chi phí thiết bị.
- GTB
22
- GBT, TĐC : chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
: chi phí quản lý dự án.
- GQLDA
- GTV : chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
- GK : chi phí khác.
: chi phí dự phòng.
- GDP
GDP = (GXD + GTB + GBT, TĐC + GQLDA + GTV + GK) x 10% (1.2)
Tổng chi phí đầu tư quyết toán :
Vqt= VXD + VTB + VBT, TĐC + VQLDA + VTV + VK (1.3)
Dự án được gọi là đáp ứng ngân sách khi: Gda ≥ Vqt
1.2.2.3 Đáp ứng tiến độ dự án
Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án
đã được phê duyệt.
Gọi Tr là thời gian hoàn thành thực tế của dự án
Te là thời gian hoàn thành dự kiến của dự án
Trong đó: Te = (to+ 4tm+ tp )/4 (1.4)
to : Thời gian lạc quan chỉ xảy ra trong điều kiện đặc biệt, xác suất khoảng 1%.
tm : Thời gian thường gặp là thời gian phổ biến xảy ra của hoạt động, với xác xuất
khoảng 90%.
tp: Thời gian bi quan chỉ xảy ra trong điều kiện đặc biệt không thuận lợi, với xác
suất khoảng 1%.
to, tm, tp được xác định dựa vào kinh nghiệm của chuyên gia hoặc theo số liệu
thống kê của quá khứ.
Do đó dự án được được gọi là đáp ứng tiến độ khi:
Tr ≤≤≤≤ Te
1.2.2.4 Đáp ứng chất lượng
Chỉ tiêu này được tiếp cận từ quy định về quản lý chất lượng công trình theo
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính Phủ về việc “Quản lý chất lượng công
trình xây dựng” ban hành ngày 16/12/2004; Thông tư 16/2008/TT-BXD về việc
23
“Hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng” ban hành ngày 11/09/2008;
Theo TT 16/2008/TT-BXD: Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng của tư vấn độc lập là việc đánh giá, xác nhận công trình hoặc hạng mục,
bộ phận công trình xây dựng được thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.
Do đó dự án đáp ứng chất lượng phải đạt đồng thời 3 nội dung sau:
(1) Những công trình xây dựng của dự án phải đạt được được biên bản nghiệm
thu đưa vào sử dụng của Hội đồng nghiệm thu theo Nghị định số
209/2004/NĐ-CP.
(2) Đạt giấy chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng của tổ
chức độc lập.
(3) Chi phí sửa chữa trong thời gian bảo hành ≤ số tiền bảo đảm bảo hành theo
quy định.
1.2.2.5 Cải tiến tổ chức tư vấn quản lý dự án sau tư vấn
Tổ chức học được gì từ dự án, kiến thức đó có cải thiện và ứng dụng để tạo sự
thành công cho các dự án tương lai hay không. Dữ liệu từ dự án này có được thu
thập lại một cách khoa học để làm cơ sở ứng dụng cho tương lai hay không. Các tổ
chức có hiệu suất cao sẽ học hỏi các thành công và thất bại của họ và dùng kiến
thức học được để cải thiện tỷ lệ thành công của họ qua thời gian. Các công cụ chính
để cải tiến tổ chức là bảo trì các dữ liệu lịch sử và sử dụng rộng rãi các bài học đã
học.
Do đó chỉ tiêu đánh giá cải tiến hoạt động tư vấn sau tư vấn
(1) Công ty có quy trình thu thập, phân tích, tổng kết và bảo trì các số liệu của
dự án đã thực hiện và có thực hiện quy trình đó.
(2) Công ty có quy trình cải tiến hoạt động tư vấn quản lý dự án: thu thập, phân
tích, khắc phục những vấn đề liên quan đến sự không hài lòng của khách
hàng về dịch vụ tư vấn quản lý dự án.
24
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý dự án
1.2.3.1 Nhóm các yếu tố khách quan a) Năng lực tài chính của dự án
Khả năng tài chính của Chủ đầu tư không đáp ứng được yêu cầu dự án là
nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả thực hiện dự án. Do đó, Chủ đầu tư phải
chứng minh năng lực tài chính của mình để thực hiện dự án thông qua việc lập
danh mục các dự án đang thực hiện đầu tư, trong đó nêu rõ tổng giá trị đầu tư của
từng dự án.
Khả năng tài chính của các nhà thầu ảnh hưởng nghiêm trọng dòng tiền trong
quá trình thực hiện dự án. Do vậy, các nhà thầu phải chứng minh năng lực tài chính
thông qua hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đồng, các tiêu chí như giá trị hiện tại
ròng (NPV), suất sinh lợi nội tại (IRR), hệ số đảm bảo khả năng trả nợ (DSCR)...
b) Dự án đầu tư và thiết kế cơ sở
Nhiều yếu tố khó lường trước và thiếu thông tin trong giai đoạn đầu
của dự án dẫn đến quyết định đầu tư sai (sai mục tiêu, quy mô, …) hoặc thiết kế cơ
sở sai (không phù hợp với các chỉ tiêu quy hoạch chung của khu vực) ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hiệu quả của dự án.
c) Sự thay đổi công năng, mục tiêu lớn và liên tục của Chủ đầu tư
Mặc dù đã quyết định đầu tư và thiết kế cơ sở một cách phù hợp, đôi khi một cơ hội mới xuất hiện mà Chủ đầu tư đánh giá tối ưu hơn phương án đã đầu tư, thì Chủ đầu tư quyết định thay đổi công năng, mục tiêu lớn của dự án, mặc dù “phần khung cơ bản” của dự án vẫn giữ. Chẳng hạn việc thay đổi từ mục tiêu làm một cao ốc văn phòng cho thuê sang mục tiêu là khách sạn, hay chung cư sẽ dẫn đến việc điều chỉnh toàn diện dự án. Mặc dù nhà tư vấn quản lý dự án có thể được chi trả chi phí thêm cho phần điều chỉnh này, tuy nhiên phần chi phí phát sinh là không đáng kể so với thực tế công việc điều chỉnh họ phải làm. Mặt khác, trong giai đoạn tạm chờ quyết định thay đổi, dự án phải tạm ngưng.
d) Chất lượng hợp đồng giữa Chủ đầu tư và các đối tác
Một số trường hợp, nhà tư vấn quản lý dự án không được tham gia vào giai
đoạn soạn dự thảo và thương thảo hợp đồng, dẫn đến nội dung hợp đồng giữa Chủ
25
đầu tư và các đối tác không chặt chẽ, rõ ràng, minh định. Khi đó Nhà quản lý dự án
sẽ khó khăn trong việc thay mặt Chủ đầu tư quản lý thực thi hợp đồng. Nếu tranh
chấp hợp đồng tại tòa thì hầu như dự án thất bại.
e) Mối quan hệ giữa các bên liên quan dự án
Đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây dựng buộc quản lý dự án và
các bên tham gia phải phối hợp, phải tạo ra môi trường hợp tác giữa các bên tham
gia. Sự bất đồng không phải là tệ hại và không thể kiềm chế nó không xuất hiện,
vấn đề là ở chổ hóa giải sự bất đồng đó. Nếu không hóa giải sự bất đồng đó, chuyện
nhỏ thành ra việc lớn, tác động toàn diện đến hiệu quả của quản lý dự án.
f) Sự thay đổi chính sách pháp luật
Sự thay đổi về chính sách pháp luật mặc dầu không gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hiệu quả quản lý dự án. Tuy nhiên, một số dự án công cần phải xin cấp
phép lại hoặc xin điều chỉnh các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc…cũng ảnh hưởng đến
hiệu quả quản lý dự án.
1.2.3.2 Nhóm các yếu tố chủ quan a) Mô hình tổ chức công ty
Chức năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về
cách thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức
năng tổ chức là tiến trình sắp xếp các công việc tương đồng thành từng nhóm, để
giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân quyền cho
từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao phó.
Việc ra quyết định công việc được tiến hành như thế nào, huy động và sắp
xếp các nguồn lực, xây dựng cấu trúc tổ chức, hệ thống thông tin phục vụ cho quản
lý dự án sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của dự án.
b) Chính sách trả lương, thù lao cho tổ quản lý dự án
Thông thường có 3 hình thức trả lương, thù lao cho tổ quản lý dự án: i. Công ty trả lương hàng tháng cho các thành viên tổ dự án. ii. Công ty khoán hợp đồng cho phòng hoặc xí nghiệp quản lý tổ dự án. iii. Công ty khoán hợp đồng cho tổ quản lý dự án.
26
Các hình thức trả lương, thù lao nêu trên đều có mặt ưu điểm và khuyết điểm.
Nhưng hầu hết, việc trả lương theo hình thứ (i) hoặc (ii) đem lại đến nguồn thu nhập
ổn định và hợp lý cho thành viên tổ dự án, điều này ảnh hưởng tích cực đến hiệu
quả quản lý dự án.
c) Năng lực của giám đốc dự án
Giám đốc dự án là nhân vật trung tâm của dự án, là cầu nối và mấu chốt của
sự hài hòa các bên có liên quan đến dự án và có vị trí trọng tâm của các bên dự án.
Năng lực của giám đốc dự án quyết định đến sự thành công của dự án, đến hiệu quả
quản lý dự án. Theo kỷ yếu Hội nghị Khoa học trẻ Bách Khoa lần thứ 4 (30/6/2003)
- Nguyễn Duy Long & Đỗ Thị Xuân Lan, “Các yếu tố thành công của dự án xây
dựng, trang 90-95”: xếp hạng số 1 về ảnh hưởng của năng lực giám đốc dự án đến
thành công của dự án.
d) Năng lực của các thành viên tổ quản lý dự án
Các thành viên trong đội ngũ dự án là mấu chốt quan trọng quyết định sự
thành công của dự án. Họ là nhân tố tích cực thực hiện mục tiêu của dự án, tham
mưu cho giám đốc dự án quyết định các công việc. Theo kỷ yếu Hội nghị Khoa học
trẻ Bách Khoa lần thứ 4 (30/6/2003) - Nguyễn Duy Long & Đỗ Thị Xuân Lan, “Các
yếu tố thành công của dự án xây dựng, trang 90-95”: xếp hạng số 3 về ảnh hưởng
của năng lực thành viên tổ dự án đến thành công của dự án.
e) Sự đoàn kết và hiệp lực của tổ dự án
Xây dựng một đội nhóm đoàn kết và hiệp lực để cùng nhau giải quyết vấn đề
sẽ mang lại hiệu quả cao trong quản lý dự án. Nếu không sẽ khó có thể đưa ra giải
pháp đúng đắn hoặc sẽ tạo ra nhiều tranh cãi về mục tiêu của dự án.
f) Mối quan hệ giữa giám đốc dự án và các quản trị cấp cao của công ty
Giám đốc dự án có mối quan hệ tốt với các nhà quản trị cấp cao của công ty,
họ sẽ nhận được sự ủng hộ, sự hỗ trợ trong quá trình quản lý dự án. Việc này tác
động không nhỏ đến hiệu quả của quản lý dự án.
27
g) Mối quan hệ giữa công ty tư vấn quản lý dự án với Chủ đầu tư và các
bên liên quan
Mối quan hệ giữa công ty tư vấn quản lý dự án với Chủ đầu tư và các bên liên
quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện dự án. Nếu công ty tư vấn
xây dựng được một mối quan hệ tốt, bền vững với Chủ đầu tư và các bên liên quan
thì sẽ rất thuận lợi trong việc thực hiện dự án, đóng góp tích cực đến hiệu quả dự án.
h) Hệ thống quản lý chất lượng của công ty
Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như Q-Base, Iso 9001:2008,
TQM (Total Quality Managament) vào công ty đem lại những lợi ích như hệ thống
quản lý gọn nhẹ, chặt chẽ, vận hành hiệu quả, nhân viên được đào tạo huấn luyện
tốt hơn, chuyên nghiệp hơn, mọi người hiểu rõ hơn vai trò của mình trong công ty,
biết rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình hơn nên chủ động thực hiện công
việc,… Những việc này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dự án của công ty. 1.3 Kinh nghiệm một số nước trong việc nâng cao hiệu quả quản lý dự án 1.3.1 Tổng thầu EPC
Tổng thầu EPC (E: Engineering – Thiết kế. P: Procurement – Mua sắm. C:
Construction – Thi công xây dựng, chạy thử) là những hình thức quản lý dự án cao
cấp đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Với hình thức này nhà đầu tư thuê
đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư, nếu dự án có tính khả thi, họ sẽ thuê đơn vị tư vấn
thiết kế lập hồ sơ thiết kế cơ sở (Basic Design) và lập các hồ sơ thương mại để đấu
thầu theo hình thức tổng thầu EPC. Sau khi chọn được tổng thầu EPC, tổng thầu
EPC phải làm các công việc phát triển thiết kế cơ sở thành thiết kế chi tiết (Detailed
Design), lập hồ sơ kỹ thuật thương mại để mua vật tư thiết bị, lập hồ sơ kỹ thuật và
khối lượng xây lắp để tiến hành công việc xây lắp, chạy thử hoàn thành và bàn giao
cho Chủ đầu tư.
Trong thời gian tổng thầu tiến hành công việc từ khâu thiết kế đến thi công
xây lắp chạy thử. Chủ đầu tư thuê tư vấn giám sát, tiến hành giám sát chất lượng các
công đoạn do tổng thầu thực hiện cho đến lúc tổng thầu chạy thử hoàn thành bàn
giao cho Chủ đầu tư.
28
Tại Việt Nam một số nhà thầu nước ngoài đã thực hiện một số dự án với
hình thức tổng thầu EPC bằng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn ODA,
vốn vay tín dụng như: Nippon Koie (Japan), Công ty Obayashi (Japan), Kajima
(Japan), Siemen (Germany), Huyndai ( Korea), Shimizu Corporation (Japan)
Hợp đồng EPC là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Chủ đầu tư với nhà thầu
Boustead Projects (Singapore),….
để thực hiện trọn gói các công việc của một dự án/gói thầu, bao gồm: thực hiện các
công việc về khảo sát, thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị và các dịch vụ kỹ thuật kèm
theo, thi công xây dựng và lắp đặt để đưa công trình vào vận hành khai thác một
cách đồng bộ. Ở một mức độ nhất định, Chủ đầu tư lẫn nhà thầu thực hiện đều có
được những lợi ích của mình khi áp dụng hình thức hợp đồng EPC.
Đối với Chủ đầu tư, việc áp dụng hình thức Hợp đồng EPC cho phép tận
dụng được trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của nhà thầu khi thực hiện dự
án/gói thầu và trong quá trình thực hiện, do chỉ có một đầu mối chịu trách nhiệm
chính nên Chủ đầu tư cần đến ít nhân lực và chi phí cho công tác quản lý dự án hơn.
Một phần các rủi ro nếu có trong thực hiện hợp đồng sẽ được phía nhà thầu chia
sẽ cùng Chủ đầu tư; thời gian thực hiện dự án của nhà thầu có thể ngắn hơn do phía
nhà thầu chủ động hơn ở tất cả các khâu công việc trong quá trình thực hiện.
Về phía Nhà thầu, việc thực hiện hình thức Hợp đồng EPC tạo điều kiện để
nhà thầu tăng thêm quyền chủ động linh hoạt trong thiết kế và xây dựng. Chi phí
thực hiện dự án/gói thầu của nhà thầu có thể giảm do tiết kiệm được một số khoản
chi phí do việc kết hợp các khâu công việc trong quá trình thực hiện.
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý hợp đồng của Nhật Bản
Ở Nhật Bản, những quy định trong hợp đồng xây dựng rất khác so với nhiều
nước. Điều 18, Luật Kinh doanh Xây dựng Nhật Bản có quy định các bên liên quan
trong hợp đồng xây dựng cần xây dựng hợp đồng dựa trên sự bình đẳng và thực
hiện trách nhiệm của mình một cách trung thực và thật thà.
Tuy nhiên, phương pháp này không thể ứng dụng đối với những dự án quốc
tế khi thị trường buộc phải chấp nhận những nghi ngờ lẫn nhau, hệ thống 2 bên
29
(Chủ đầu tư và nhà thầu, tư vấn chỉ là người giúp việc cho Chủ đầu tư) không còn
phù hợp, tính minh bạch (tức công khai quá trình thực hiện) trở thành yêu cầu tất
yếu trong quá trình xây dựng dự án, đòi hỏi phải thiết lập hệ thống 3 bên (gồm Chủ
đầu tư, nhà thầu và kỹ sư tư vấn) và mọi công việc đều được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng. Cơ cấu quản lý để công khai quá trình thực hiện dự án cũng phải được
thiết lập, trong đó quy định rõ, Chủ đầu tư phải công khai quá trình thực hiện dự án,
kỹ sư tư vấn giám sát quá trình thực hiện và nhà nhà thầu phải công khai không chỉ
sự kiên định mà phải công khai cả quá trình thực hiện dự án. Tranh chấp hợp đồng
được giải quyết dựa trên sự định lượng hóa chi phí và thời gian bồi hoàn do kỹ sư
tại công trường tính toán.
1.3.3 Quản lý chi phí ở ANH (UK)
Tại Vương quốc Anh, không có Nhà thầu thuộc nhà nước (chỉ có các cơ
quan quản lý công trình công cộng nhưng chủ yếu cho các công việc bảo trì và khẩn
cấp), do đó các dự án quan trọng được đấu thầu giữa các công ty tư nhân. Sau khi
trao thầu xây dựng, quy trình quản lý chi phí được thiết lập để kiểm soát giá trong
quá trình xây dựng do Tư vấn quản lý chi phí tiến hành. Nhà thầu thiết kế và xây
dựng có thể được lựa chọn một cách đơn giản thông qua thương thảo hợp đồng giữa
nhà thầu và Chủ đầu tư hoặc thông qua đấu thầu. Sau đó sẽ thương thảo hợp đồng
để lựa chọn nhà thầu.
Nguồn dữ liệu phục vụ cho công tác dự toán: Tư vấn xây dựng có một ngân
hàng dữ liệu đơn giá tính trên một mét vuông cho các loại công trình xây dựng khác
nhau và giá được dựa trên các hệ số tiêu chuẩn như hệ số sử dụng đất, hệ số diện
tích lưu thông, hệ số diện tích sử dụng chung v.v. Khái toán (cost model) được xác
định dựa trên thiết kế phác thảo hoặc thiết kế sơ bộ.
Mẫu hợp đồng: Thường thì các cơ quan Chính phủ sử dụng hợp đồng xây
dựng dưới các dạng hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định. Hợp đồng
bao gồm cả Thiết kế và Xây dựng (Design and Build) cũng thường sử dụng đối với
các dự án chuẩn và trong những năm gần dây có xu hướng áp dụng hợp đồng Xây
dựng - Khai thác - Chuyển giao (BOT) và dự án sử dụng vốn tư nhân.
30
Quản lý chi phí trong giai đoạn sau khi ký kết hợp đồng xây dựng: Tại Anh,
trong giai đoạn sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, phương pháp kiểm soát chi phí
được sử dụng là phương pháp xác định mốc ngân sách và dự báo ngân sách. Mốc
ngân sách được dùng để so sánh ngân sách ở thời điểm hiện tại và dự báo cho các
giai đoạn trong tương lai. Mốc ngân sách này được cập nhật bất cứ khi nào có sự
thay đổi quan trọng, và được cập nhật hàng tháng. Thanh toán cho Nhà thầu thường
được dựa trên các đánh giá hàng tháng về khối lượng công việc thực hiện theo tính
toán của nhà thầu và đơn giá kiểm tra bởi Tư vấn quản lý chi phí.
1.3.4 Chế độ giám lý công trình xây dựng tại Trung Quốc
Trung Quốc đã sớm nhận thấy các hậu quả tai hại của cách quản lý dự án
thiếu khoa học, tích cực học tập kinh nghiệm các nước phát triển và áp dụng
phương thức thuê tổ chức quản lý dự án công, mà họ gọi là chế độ giám lý công
trình xây dựng, đến nay đã trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn thí điểm (1988-1993), giai
đoạn triển khai mở rộng (1993-1995) và giai đoạn áp dụng toàn diện (từ 1996 đến
nay), trở thành chế độ bắt buộc đối với dự án đầu tư công có quy mô lớn và trung
bình. Trung Quốc coi chế độ giám lý công trình xây dựng là thành quả cải cách
quan trọng về thể chế quản lý ngành xây dựng nước họ (Trung Quốc đặt ra từ mới
là giám lý cho đủ nghĩa giám sát + quản lý). 1.4 Tóm tắt Chương 1 Trong Chương 1, tác giả đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề cơ
bản sau:
Nghiên cứu những vấn đề chung về hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình: định nghĩa quản lý dự án, các đặc trưng, ích lợi ,..của quản lý dự án.
Tham khảo các mô hình quản lý thành công của các học giả đã nghiên cứu
trước, tác giả xác định mô hình hiệu quả quản lý dự án. Qua đó, hiệu quả quản lý
dự án theo tác giả là đảm bảo lợi nhuận của hợp đồng tư vấn quản lý dự án, đảm bảo
cho dự án hoàn thành đúng thời gian trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm
bảo chất lượng, tiến độ, cải tiến tích cực hoạt động quản lý dự án sau tư vấn. Chỉ khi
đáp ứng được những yêu cầu này thì hoạt động tư vấn quản lý dự án mới được coi là
31
có hiệu quả.
Tác giả đã xây dựng các tiêu chí chi tiết để đánh giá hiệu quả quản lý dự án
trên cơ sở lý thuyết và mô hình đã xác lập trước đó:
(1) Lợi nhuận của hợp đồng tư vấn QLDA. (2) Ngân sách - tiến độ - chất lượng. (3) Cải tiến hoạt động tư vấn QLDA sau tư vấn.
Bên cạnh đó, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý dự án.
Tác giả đã nêu ra các kinh nghiệm nâng cao quản lý dự án của một số nước
như Nhật Bản, Anh Quốc, Trung Quốc (quản lý hợp đồng tại Nhật Bản; quản lý chi
phí ở Anh Quốc; chế độ giám lý công trình xây dựng tại Trung Quốc) nhằm hỗ trợ
cho việc đưa ra đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án cho
công ty cổ phần tư vấn xây dựng tổng hợp NAGECCO.
32
Chương 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CỦA NAGECCO
2.1 Tổng quan về NAGECCO 2.1.1 Thông tin chung
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TỔNG HỢP
( NAGECCO)
a) Tên giao dịch gọi tắt: NAGECCO b) Tên quốc tế: NATIONAL GENERAL CONSTRUCTION
CONSULTING JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở đăng ký của Công ty: 29 Bis Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa kao, Quận 1,
Tp.HCM, Việt Nam.
Điện thoại: (84-8) 3823 7741; Fax: (84-8) 3829 9574
Vốn điều lệ: 27.000.000.000 đồng
NAGECCO là công ty tư vấn xây dựng được phép hoạt động trên toàn lãnh
thổ Việt Nam và có phạm vi hoạt động kinh doanh ngành tư vấn xây dựng đến các
dự án thuộc nhóm A.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
31/10/1975 : Viện Thiết kế Tổng hợp – Bộ Xây dựng.
15/03/1976 : Viện Quy hoạch và Thiết kế Tổng hợp – Bộ Xây Dựng.
31/12/1990 : Viện Nghiên cứu Quy hoạch và Thiết kế Tổng hợp – Bộ Xây dựng.
28/12/1992 : Công ty Tư vấn Xây dựng Tổng hợp (Nagecco) – Bộ Xây dựng.
04/01/2007 : Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Tổng hợp (Nagecco).
2.1.3 Địa vị pháp lý
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Tổng Hợp nguyên là công ty 100% sở hữu vốn Nhà
Nước được thành lập theo quyết định số 154/BXĐ-TCLĐ ngày 13 tháng 03 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng.
33
Ngày 4/1/2007 chuyển thành công ty Cổ Phần Tư Vấn Tổng Hợp với vốn nhà
nước là 51% Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số do Sở Kế Hoạch Đầu Tư cấp
ngày 01/01/2007 Địa chỉ trụ sở chính: 29Bis Nguyễn Đình Chiểu, Quận 1, Tp Hồ
Chí Minh.
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Tổng Hợp bao gồm 9 xí nghiệp hạch toán nội bộ
theo hình thức báo sổ, 3 trung tâm trực thuộc và 2 Chi nhánh.
Ngoài ra công ty còn tham gia hợp đồng hợp tác liên doanh với đối tác nước
ngoài, hợp đồng góp vốn đầu tư, phân chia sản phẩm và đầu tư mua trái phiếu cổ
phiếu.
Liên doanh thành lập Công ty Liên Doanh thiết kế và xây dựng, và trụ sở đăng
ký của công ty liên doanh là: 162 Pastuer Quận 1, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam với
vốn Pháp Định Liên Doanh là 479,315.00 USD, trong đó công ty góp bằng quyền
sử dụng đất, chiếm tỷ lệ 35% vốn pháp định tương đương 167,760.00 USD. Đơn vị
có đầu tư vào tiền gửi có kỳ hạn mua công trái giáo dục và trái phiếu đô thị.
NAGECCO là công ty Tư vấn chuyên nghiệp hàng đầu trong ngành Tư vấn
xây dựng Dân dụng và Công nghiệp tại Việt Nam, hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt
Nam, có quy mô cơ cấu tổ chức quản lý và phạm vi hoạt động kinh doanh ngành tư
vấn xây dựng tổng hợp đến các dự án nhóm A.
NAGECCO có năng lực chuyên môn kỹ thuật hùng mạnh với một đội ngũ cán
bộ chuyên gia tư vấn hàng đầu gồm nhiều Kiến trúc sư, Kỹ sư chuyên nghiệp trên
nhiều lĩnh vực đã từng đoạt giải thưởng trong và ngoài nước cùng bề dày hoạt động
trên 34 năm đã tạo nên một thương hiệu Nagecco uy tín trong các dịch vụ tư vấn
xây dựng.
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh
(cid:1) Lập dự án đầu tư xây dựng. (cid:1) Thiết kế quy hoạch và hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư, khu
công nghiệp, các tổ hợp giải trí, thương mại.
(cid:1) Thiết kế kiến trúc, kết cấu, hệ thống điện, cấp thoát nước, lập dự toán
công trình.
34
(cid:1) Đo đạc địa hình và lập bản đồ. (cid:1) Khảo sát địa chất công trình. (cid:1) Thi công xây dựng nền móng công trình.
+ Tư vấn đấu thầu.
+ Giám sát thi công công trình.
(cid:1) Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức, quản lý
2.1.5.1 Sơ đồ tổ chức công ty
Qua khảo sát thực tế, hiện nay NAGECCO áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý
theo kiểu Cơ cấu tổ chức quản lý hỗn hợp tức là kết hợp 2 kiểu cơ cấu: Cơ cấu tổ
chức quản lý chức năng và Cơ cấu trực tuyến theo mô hình nguyên lý (xem hình
2.1).
Cơ cấu tổ chức bao gồm đứng đầu là Hội đồng quản trị, tiếp đến là Ban giám
đốc, dưới Ban giám đốc là 3 phòng ban và 16 xí nghiệp / trung tâm / chi nhánh / bộ
phận trực thuộc công ty.
Ban QLDA (tổ tư vấn QLDA) đứng đầu là giám đốc dự án, giúp việc cho
giám đốc dự án là các phó Ban và ban thư ký. Ban QLDA hoạt động với sự phối
hợp của văn phòng công ty gồm: Bộ phận quản lý đầu tư tổng hợp (dự án, thiết kế,
giấy phép…); Bộ phận quản lý đấu thầu; Bộ phận quản lý chi phí, dự toán; Bộ phận
quản lý hợp đồng, và văn phòng hiện trường bao gồm: Bộ phận quản lý tiến độ; Bộ
phận quản lý chất lượng; Bộ phận quản lý khối lượng.
Sơ đồ tổ chức Ban QLDA được thể hiện trong hình 2.2.
35
(Nguồn: NAGECCO)
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty
36
2.1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị trực thuộc (cid:3) Hội đồng quản trị: Cơ quan quyết định phương án sản xuất kinh doanh, mô
hình tổ chức và cơ chế quản lý. (cid:3) Ban kiểm soát: Cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu, thực hiện chức năng
kiểm tra, kiểm soát hoạt động công ty.
Công ty được điều hành bởi Tổng giám đốc (các Phó giám đốc, Kế toán
trưởng và các trưởng phòng chức năng giúp việc), tùy theo tình hình phát triển
Công ty có thể thành lập thêm các phòng ban, văn phòng đại diện, chi nhánh, đơn
vị. Hiện nay Công ty thành lập các phòng chức năng sau:
+ Phòng Kinh tế - Tài chính
+ Phòng Hành chính – Nhân sự
+ Phòng nghiên cứu phát triển & quản lý kỹ thuật
Các phòng có Trưởng phòng phụ trách và định biên theo phương án tổ chức được
Đại hội đồng cổ đông thông qua và Hội đồng quản trị phê duyệt. (cid:3) Phòng Kinh tế – Tài chính
Là cơ quan tham mưu giúp việc cho hội đồng quản trị, tổng giám đốc về việc
thực hiện công tác tài chính kế toán trong hoạt động XSKD. Chịu trách nhiệm lập
kế hoạch tài chính phục vụ cho kế hoạch SXKD, xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, nguồn kinh phí đảm bảo SXKD; thực hiện
công tác hạch toán SXKD và báo cáo quyết toán theo quy định; thực hiện nhiệm vụ
quản lý, giám sát hạch toán ở các đơn vị thành viên để đảm bảo đúng chế độ kế toán
thống kê; thực hiện công tác công khai tài chính đúng quy định, chế độ; báo cáo sơ
kết, tổng kết công tác tài chính theo yêu cầu của lãnh đạo, chỉ huy; thực hiện nhiệm
vụ khác khi được T.Giám đốc, các P. Tổng Giám đốc giao. (cid:3) Phòng Hành chính – Nhân sự
Là cơ quan quản lý cán bộ / nhân viên, hợp đồng lao động; công tác thi đua
khen thưởng, kỷ luật; chế độ bảo hiểm; quản lý công sở, tài sản; công tác hành
chính, quản trị, văn thư, lưu trữ và bảo vệ cơ quan; có trách nhiệm thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ; thực hiện công tác lễ tân, công vụ, phục vụ các hoạt động nội
37
bộ; quản lý hồ sơ cán bộ, tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, nhân sự, đào tạo
theo kế hoạch, chế độ tiền lương, bảo hiểm và theo dõi lao động; thường trực hội
đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và người lao động;
quản lý, theo dõi về hiện vật đối với tài sản, công cụ lao động, vật liệu dự trữ; quản
lý, sử dụng và sửa chữa trụ sở làm việc; tổ chức mua sắm tài sản, công cụ lao động,
vật liệu, điện, nước, điện thoại, sửa chữa nhỏ của cơ quan theo chế độ; điều hành xe
ô tô; quản lý, vận hành hệ thống điện, nước. (cid:3) Phòng nghiên cứu phát triển và quản lý kỹ thuật
Là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm trước lãnh đạo, T. Giám đốc về công
tác quản lý chất lượng sản phẩm; thường trực Hội đồng khoa học, là đầu mối tổ
chức tư vấn nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ
chuyên ngành để áp dụng vào công tác tư vấn xây dựng do Công ty thực hiện. Chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý toàn bộ chất lượng sản phẩm theo đăng ký ngành nghề
kinh doanh của Công ty được cấp; phối hợp với Chủ nhiệm đồ án, Chủ nhiệm công
trình khảo sát và đề xuất phương án, biện pháp giải quyết các sự cố công trình khi
xảy ra; xây dựng các văn bản về công tác quản lý kỹ thuật áp dụng cho toàn Công ty
theo chức năng của Phòng; tư vấn, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
hoạt động của Công ty; tổ chức kiểm tra, kiểm soát, đánh giá việc thực hiện quy
trình ISO trong toàn Công ty; hướng dẫn, tổ chức, đôn đốc các đơn vị thành viên
thực hiện có hiệu quả mục tiêu chất lượng sản phẩm; thực hiện nhiệm vụ khác khi
được T. Giám đốc giao. (cid:3) Các xí nghiệp tư vấn, trung tâm quy hoạch kiến trúc..vv.
Các xí nghiệp, trung tâm là đơn vị trực thuộc công ty, chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị, tổng giám đốc về các hoạt động kinh doanh của mình. Mỗi xí
nghiệp / trung tâm đều có bộ máy hoạt động độc lập trên cơ sở phải báo cáo kết quả
kinh doanh cho ban lãnh đạo hàng quý / năm. (cid:3) Bộ phận hợp tác quốc tế
Là đơn vị có chức năng tham mưu và giúp ban giám đốc về những vấn đề quan
hệ khách hàng nước ngoài, những vấn đề hợp tác quốc tế. Bộ phần này có nhiệm vụ
38
phát triển các mối quan hệ dự án với các đối tác nước ngoài, tìm kiếm thông tin, tiếp
cận khách hàng, và làm công tác marketing sản phẩm của công ty đến khách hàng;
phối hợp với các phòng ban để thực hiện những công việc liên quan theo yêu cầu
của khách hàng.
Đối với hoạt động quản lý dự án, mỗi dự án được bố trí một Ban QLDA theo
hình thức dự án – trực tuyến – chức năng để thực hiện công việc quản lý dự án theo
hợp đồng với Chủ đầu tư cùng với sự kết hợp của văn phòng chính.
Giám đốc dự án
Ban QLDA
Thư ký Ban
Các phó Ban tư vấn QLDA
Hiện trường
Văn phòng
Bộ phận quản lý tiến độ
Bộ phận quản lý đầu tư tổng hợp: dự án, thiết kế, giấy phép,..
Bộ phận quản lý chất lượng
Bộ phận quản lý đấu thầu
Bộ phận quản lý chi phí, dự toán
Bộ phận quản lý khối lượng
Bộ phận quản lý hợp đồng
(Nguồn: NAGECCO)
Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức tổ Tư vấn QLDA
39
2.1.5.3 Nguồn nhân lực
Nhân sự chính thức của NAGECCO hiện nay có tổng số gần 400 người, bao
gồm:
- Trên đại học
: 05 người
(cid:2) Giáo sư, tiến sĩ, viện sĩ (cid:2) Thạc sĩ : 30 người
- Đại học
: 91 người
: 132 người
: 10 người
: 10 người
: 07 người
: 04 người
: 05 người
: 23 người
: 08 người
: 09 người
: 07 người
: 03 người
: 23 người
(cid:2) Kiến trúc sư (cid:2) Kỹ sư xây dựng (cid:2) Kỹ sư kinh tế xây dựng (cid:2) Kỹ sư cầu đường, giao thông (cid:2) Kỹ sư giao thông (cid:2) Kỹ sư đô thị (cid:2) Kỹ sư điện tử - thông tin (cid:2) Kỹ sư điện – điện lạnh (cid:2) Kỹ sư nước, thủy lợi, môi trường (cid:2) Kỹ sư địa chất, đo đạc (cid:2) Kỹ sư trắc địa (cid:2) Cử nhân ngoại ngữ (cid:2) Cử nhân tài chính kế toán (cid:2) Kỹ sư khác : 09 người
- Còn lại số nhân viên phòng ban
2.1.5.4 Ban giám đốc và thành viên HĐQT
Thành viên Hội Đồng Quản Trị và Ban Giám đốc của Công ty trong năm tài
chính và đến ngày lập báo cáo tài chính (2011) bao gồm:
Ban Giám đốc
Ông Nguyễn Kiên Cường Tổng Giám Đốc
Ông Nguyễn Xuân Hiệp Phó Tổng Giám Đốc
40
Ông Nguyễn Tấn Kiệt Phó Tổng Giám Đốc
Bà Nguyễn Thị Thanh Kế Toán Trưởng
2.1.5.5 Các hoạt động kinh doanh chính
Công ty có các hoạt động kinh doanh chính sau đây:
(cid:1) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình. (cid:1) Thiết kế quy hoạch và hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu dân cư, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao, các tổ hợp giải trí,
thương mại dịch vụ khác.
(cid:1) Thiết kế kiến trúc, kết cấu, hệ thống điện, cấp thoát nước, lập dự toán
các công trình xây dựng.
(cid:1) Thẩm tra thiết kế và dự toán các loại công trình. (cid:1) Tư vấn đấu thầu. (cid:1) Tư vấn giám sát thi công công trình. (cid:1) Tư vấn quản lý dự án. (cid:1) Chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng. (cid:1) Kiểm định chất lượng công trình xây dựng. (cid:1) Đo đạc địa hình và lập bản đồ. (cid:1) Khảo sát địa chất công trình.
2.2 Phân tích hiệu quả quản lý dự án của NAGECCO 2.2.1 Khái quát hoạt động của NAGECCO
Hoạt động của NAGECCO bao gồm tư vấn quản lý dự án, tổng thầu tư vấn
đầu tư và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng
lượng điện và công trình kỹ thuật hạ tầng đến nhóm A, bao gồm: Lập, thẩm tra các
dự án đầu tư; tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế về thiết kế, xây lắp, cung cấp vật
tư, thiết bị; khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn; khảo sát về môi
sinh, môi trường, đánh giá tác động môi trường trước khi xây dựng công trình và
sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng; chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an
toàn chịu lực; chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; khoan
thăm dò và khai thác nước ngầm phục vụ sản xuất, sinh hoạt; thí nghiệm để cung
41
cấp hoặc kiểm tra các thông số kỹ thuật phục vụ cho công tác thiết kế và kiểm định
chất lượng công trình; thiết kế quy hoạch vùng, quy hoạch tổng thể đô thị, nông
thôn, khu công nghiệp và khu dân cư; thiết kế chi tiết các khu chức năng đô thị,
điểm dân cư tập trung, hệ thống kết cấu hạ tầng và cây xanh; thiết kế kỹ thuật và
thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế kỹ thuật
thi công (công trình thiết kế 1 bước), thiết kế cấp thoát nước, hệ thống công trình kỹ
thuật đô thị và xử lý môi trường; thiết kế xây dựng công trình giao thông (cầu,
đường bộ). Thiết kế hệ thống điện công trình dân dụng và công nghiệp; lập tổng dự
toán và dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng
lượng điện, cấp thoát nước và các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công
nghiệp; lập đơn giá công trình cho các công trình được lập đơn giá riêng; thẩm tra
thiết kế và tổng dự toán các công trình; kiểm định chất lượng công trình xây dựng
(kiểm định chất lượng: nền, móng, bê tông, cốt thép, vật liệu xây dựng, kiểm định
chất lượng các công việc xây lắp, trang trí, hoàn thiện, lắp đặt thiết bị nội thất, điện,
nước của từng bộ phận hoặc toàn bộ công trình); thiết kế cấp điện, hệ thống điện
lạnh, phòng cháy chữa cháy, mạng điện thoại; quản các dự án đầu tư xây dựng; tư
vấn giám sát kỹ thuật thi công xây dựng; xác định, đánh giá nguyên nhân sự cố
công trình và các yếu tố có liên quan để lập các phương án gia cố, sửa chữa, cải tạo
hoặc phá dỡ; giám sát thi công xây dựng công trình giao thông (cầu, đường bộ) (xây
dựng và hoàn thiện); giám sát thi công công trình hạ tầng kỹ thuật (xây dựng và
hoàn thiện); giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp (lắp
đặt phần điện và thiết bị công trình);
- Cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện.
- Đầu tư tài chính: Cổ phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ có giá khác.
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, năng lượng điện và công trình kỹ thuật hạ tầng.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu
công nghiệp; dịch vụ cho thuê văn phòng.
42
- Tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
trong các lĩnh vực các ngành nghề kinh doanh của Công ty.
- Những ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Công ty có thể mở rộng sang những lĩnh vực kinh doanh khác được Hội đồng
quản trị xét thấy có lợi cho công ty.
2.2.2 Các hoạt động tư vấn quản lý dự án của NAGECCO
Công ty ký hợp đồng với các Chủ đầu tư thực hiện dịch vụ TVQLDA theo nội
dung thỏa thuận về khối lượng công việc và chi phí theo nội dung hướng dẫn của
các nghị định hay thông tư. Nếu dự án có nguồn vốn quốc tế như ODA chẳng hạn,
thì nội dung công việc và chi phí theo thỏa thuận và các thông lệ quốc tế hay nội
dung các điều khoản khi đàm phán nhận nguồn vốn. Nội dung công tác tư vấn
QLDA bao gồm: - Thay mặt Chủ đầu tư làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên
quan đến tất cả các vấn đề của dự án.
- Tổ chức lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật - Tổ chức thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư. - Tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc. - Tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ xin thỏa thuận (hay chứng nhận) của các cơ
quan có thẩm quyền của nhà nước liên quan đến quy hoạch, thiết kế, môi
trường, phòng cháy chữa cháy và giấy phép xây dựng cho công trình. - Lập kế hoạch, tiến độ tổng thể dự án và các bước triển khai thực hiện dự án. - Tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
công trình.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng. - Tổ chức, tư vấn cho Chủ đầu tư trong việc đàm phán, ký hợp đồng với các nhà
thầu xây dựng và tư vấn khác.
- Tổ chức đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường, cháy nổ của công trình. - Quản lý việc thực hiện tất cả các hợp đồng xây dựng của các nhà thầu khác đã
ký kết với Chủ đầu tư.
43
- Quản lý tiến độ, quản lý chi phí, chất lượng, khối lượng. - Chủ trì họp giao ban định kỳ, họp đột xuất xử lý tình huống với các đơn vị tư
vấn, thi công để theo dõi, xử lý các công việc tại hiện trường.
- Xem xét, đánh giá các báo cáo định kỳ (ngày, tuần, tháng) và các báo cáo khác
của các nhà thầu.
- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình. - Tổ chức thanh toán, quyết toán hợp đồng và vốn đầu tư xây dựng công trình. - Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, lập báo cáo quyết toán khi dự án
hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
- Tổ chức việc chuyển giao, hướng dẫn vận hành chạy thử. - Kiểm tra việc thực hiện bảo hành của các Nhà thầu.
2.2.3 Các dự án đã thực hiện từ 2009-2011
Trong giai đoạn 2009 đến 2011 NAGECCO đã thực hiện 43 dự án (về quản
lý dự án đầu tư xây dựng). Danh sách các dự án, Chủ đầu tư được liệt kê ở Phục lục
1 đính kèm.
Theo số liệu khảo sát qua 22 dự án, có 05 dự án thuộc NSNN, trong đó có 03
dự án tổng vốn đầu tư dưới 200 tỉ đồng, chiếm 60%, có 02 dự án tổng vốn đầu tư từ
200-500 tỉ đồng, chiếm 40%; 13 dự án ngoài NSNN, trong đó có 02 dự án tổng vốn
đầu tư dưới 200 tỉ đồng, chiếm 15.4%, có 03 dự án có tổng vốn đầu tư từ 200-500 tỉ
đồng, chiếm 23.1%, có 08 dự án có tổng vốn đầu tư trên 500 tỉ đồng, chiếm 61.5%;
04 dự án có nguồn vốn hỗn hợp, trong đó có 01 dự án tổng vốn đầu tư dưới 200 tỉ
đồng chiếm 25.0% và 03 dự án có tổng vốn đầu tư trên 500 tỉ đồng, chiếm 75.0%.
Theo quy mô, có 06 dự án có quy mô dưới 200 tỷ đồng, chiếm 27.3%; 05 dự
án có quy mô từ 200-500 tỷ đồng, chiế 22.7%; và 11 dự án có quy mô trên 500 tỷ
đồng, chiếm 50.0% (xem Bảng 2.1).
44
Bảng 2.1 Tóm tắt các dự án đã khảo sát theo quy mô và nguồn vốn
Nguồn vốn
Ngân sách NN Hỗn hợp Tổng Quy mô
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Ngoài ngân sách NN Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
Dưới 200 tỷ đ 2 15.4% 1 25.0% 6 27.3% 3 60.0%
Từ 200-500 tỷ đ 2 40.0% 3 23.1% 0 .0% 5 22.7%
Trên 500 tỷ đ 0 .0% 8 61.5% 3 75.0% 11 50.0%
Tổng cộng 5 100.0% 13 100.0% 22 4
100.0% 100.0% Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
2.2.3.1 Lợi nhuận của hợp đồng tư vấn quản lý dự án
Qua số liệu khảo sát và phân tích dưới đây (xem Bảng 2.2), ta thấy:
- Tỷ lệ giữa lợi nhuận QLDA và doanh thu QLDA cũng có chiều hướng gia tăng qua các năm, điều này chứng tỏ rằng hoạt động QLDA của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng tổng hợp đã từng bước phát triển và mang lại hiệu quả tốt hơn. - Tỷ trọng giữa doanh thu do hoạt động QLDA mang lại trên tổng doanh thu của các hoạt động khác tuy không cao vào các năm 2006 đến 2007, tuy nhiên nó phát triển chiếm tỷ trọng cao vào các năm 2008 đến 2011, điều đó chứng tỏ nhu cầu tiềm năng cho thị trường QLDA là rất lớn. - Doanh thu QLDA, lợi nhuận QLDA của công ty có chiều hướng gia tăng qua các năm. Lợi nhuận trước thuế QLDA các năm gần đây 2009-2011 của công ty đều >6% so với doanh thu QLDA.
Lợi nhuận của công ty chủ yếu từ nguồn vốn trong nước dao động từ 7-8,35%
chủ yếu nguyên nhân từ việc trễ tiến độ, và hầu hết do hợp đồng tư vấn không quy
định rõ ràng cho việc Chủ đầu tư phải trả thêm chi phí tư vấn khi trễ tiến độ, cho
nên hầu hết không lấy được chi phí phát sinh này.
Tác giả đã thu thập số liệu thứ cấp từ nhiều nguồn: cụ thể từ 22 dự án của công
ty; từ các báo cáo nghiệm thu hoàn thành dự án đưa vào sử dụng các công trình xây
dựng trên địa bàn của phòng quản lý chất lượng từ các Sở Xây Dựng liên quan.
45
ĐVT: triệu đồng
Bảng 2.2 Lợi nhuận hợp đồng QLDA của NAGECCO giai đoạn 2006-2011
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Tổng Doanh thu
73.725
86.470 124.698 125.321 129.259 150.914
Lợi nhuận trước thuế
1.989
6.279
6.610
6.449
7.417
7.317
Doanh thu Quản lý dự án
3.281
7.116
13.679
17.971
24.430
25.578
LN trước thuế QLDA
132
312
828
1.265
1.754
1.874
DT QLDA /Tổng DT (%)
4,45%
8,23%
10,97%
14,34%
18,90% 16.95%
LNQLDA/DTQLDA (%)
4,02%
4,38%
6,06%
7,04%
7,18%
7,33%
Nguồn: Theo Báo cáo thường niên của NAGECCO
Doanh thu (tỉ đồng)
160
150.914
140
124.698 125.321 129.259
120
100
86.47
73.725
80
Năm
60
40
20
0
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Nguồn: Theo Báo cáo thường niên của NAGECCO
Hình 2.3 Biểu đồ doanh thu của NAGECCO từ năm 2006-2011
46
Tỉ lệ % lợi nhuận trước thuế QLDA/Doanh thu QLDA
Năm
8.00% 7.00% 6.00% 5.00% 4.00% 3.00% 2.00% 1.00% 0.00%
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Nguồn: Theo Báo cáo thường niên của NAGECCO
Hình 2.4 Biểu đồ tỷ lệ lợi nhuận QLDA trước thuế và doanh thu QLDA từ 2006-
2011
2.2.3.2 Đáp ứng ngân sách dự án
Trong 22 dự án khảo sát, có 07 dự án (31.8%) không vượt ngân sách, 15 dự án
(68.2%) vượt ngân sách phải điều chỉnh lại dự án. Trong đó, theo nguồn vốn có 05
dự án thuộc nguồn vốn NSNN, 13 dự án có nguồn vốn ngoài NSNN, và 04 dự án có
nguồn vốn hỗn hợp (xem Bảng 2.3); theo quy mô, có 06 dự án thuộc ngồn vốn
NSNN, 05 dự án có nguồn vốn ngoài NSNN, và 11 dự án có nguồn vốn hỗn hợp
(xem Bảng 2.4). Như vậy, tỉ lệ dự án vượt ngân sách khá lớn (68,2%), công ty cần
cải tiến hoạt động tư vấn QLDA nhằm hạn chế vượt ngân sách dự án.
Nguồn vốn
Ngân sách
Ngân sách NN
Hỗn hợp
Tổng
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Số lượng
Ngoài ngân sách NN Số lượng
Số lượng
Số lượng
Không vượt NS
3
60.0%
3
23.1%
1
25.0%
7
31.8%
Vượt NS
10
76.9%
3
75.0%
15
68.2%
2
40.0%
Bảng 2.3 Kết quả thực hiện ngân sách của các dự án theo nguồn vốn
Tổng cộng
5
100.0%
13
22
4
100.0% 100.0% 100.0% Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
47
Quy mô
Dưới 200 tỷ đ Từ 200-500 tỷ đ
Trên 500 tỷ đ
Tổng
Ngân sách
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Không vượt NS
5 83.3%
1 20.0%
1
9.1%
7 31.8%
Vượt NS
4 80.0%
10 90.9%
15 68.2%
1 16.7%
Bảng 2.4 Kết quả thực hiện ngân sách của các dự án theo quy mô
Tổng cộng
6 100.0%
5 100.0%
11 100.0%
22 100.0% Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Trong 15 dự án vượt ngân sách (chiếm 68,2%) thì nguyên nhân chủ yếu là do
thay đổi thiết kế, chiếm 66,7%, tiếp đến là do dự toán không chinh xác, chiếm
60,0%, và cuối cùng là do chất lượng hồ sơ thiết kế, chiếm 46,7% (xem Bảng 2.5
Các nguyen nhân vượt ngân sách của các dự án).
Các nguyên nhân chính dẫn đến dự án bị vượt tổng mức đầu tư chủ yếu là
do: Khách hàng thay đổi thiết kế nhiều; Dự trù tổng mức đầu tư không chính xác,
bóc thiếu khối lượng, áp dụng định mức đơn giá không phù hợp, dẫn đến vượt dự
án đầu tư; Tình trạng hồ sơ thiết kế kém chất lượng, thiếu hạng mục, không phù hợp
công năng, dẫn đến việc dự trù kinh phí không phù hợp, do đó khi thực hiện dự án
phải điều chỉnh lớn dẫn đến vượt tổng mức đầu tư; còn lại là do các nguyên nhân
khác như trượt giá đột biến (lạm phát 2008), sự biến động của tỉ giá, khách hàng
thay đổi toàn bộ công năng, quy mô (xuất phát từ yếu tố kinh doanh của khách
hàng)….
Bảng 2.5 Các nguyên nhân vượt ngân sách của các dự án
Số lượng
Tỷ lệ %
Nguyên nhân vượt ngân sách
15 Tổng dự án vượt ngân sách
Thay đổi thiết kế 10 66,7%
Dự toán không chính xác 9 60,0%
Chất lượng hồ sơ thiết kế 7 46,7%
Nguyên nhân khác 0 0,0%
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
48
2.2.3.3 Đáp ứng tiến độ
Theo nguồn vốn, trong số các dự án khảo sát, có 04 dự án đạt tiến độ (chiếm
18,2%), 18 dự án trễ tiến độ (chiếm 81,8%). Thời gian trễ tiến độ phổ biến nhất là
từ 6-12 tháng chiếm (36,4%), thời gian trễ tiến độ > 24 tháng có 01 dự án chiếm
4,5% (Xem Bảng 2.6). Trong đó:
- Vốn ngân sách có 05 dự án, trong đó 01 dự án đạt tiến độ, 04 dự án không đạt.
- Vốn ngoài ngân sách có 13 dự án, có 02 dự án đạt tiến độ và 11 dự án không
đạt.
Theo quy mô, trong 22 dự án khảo sát, có 04 dự án đạt tiến độ (chiếm
18,2%), 18 dự án trễ tiến độ (chiếm 81,8%). Thời gian trễ tiến độ phổ biến nhất là
từ 6-12 tháng chiếm (36,4%), thời gian trễ tiến độ > 24 tháng có 01 dự án chiếm
4,5% (Xem Bảng 2.7). Trong đó:
- Vốn ngân sách có 05 dự án, trong đó 01 dự án đạt tiến độ, 04 dự án không đạt.
- Vốn ngoài ngân sách có 13 dự án, có 02 dự án đạt tiến độ và 11 dự án không
đạt.
Nguồn vốn
Tiến độ
Ngân sách NN
Tổng
Hỗn hợp
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Ngoài ngân sách NN Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Đúng tiến độ
1
20.0%
2
15.4%
1
25.0%
4
18.2%
Trễ < 6 tháng
4
80.0%
3
23.1%
0
.0%
7
31.8%
Trễ 6-12 tháng
0
.0%
6
46.2%
2
50.0%
8
36.4%
Trễ 12-18 tháng
0
.0%
1
7.7%
0
.0%
1
4.5%
Trễ 18-24 tháng
0
.0%
0
.0%
1
25.0%
1
4.5%
0
.0%
1
7.7%
0
.0%
1
4.5%
Bảng 2.6 Kết quả thực hiện tiến độ của các dự án theo nguồn vốn
Trễ > 24 tháng Tổng cộng
5
100.0%
13
22
4
100.0% 100.0% 100.0% Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
49
Quy mô
Tiến độ
Dưới 200 tỷ đ Từ 200-500 tỷ đ
Trên 500 tỷ đ
Tổng
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Đúng tiến độ
3
50.0%
1
20.0%
0
.0%
4
18.2%
Trễ < 6 tháng
3
50.0%
3
60.0%
1
9.1%
7
31.8%
Trễ 6-12 tháng
0
.0%
1
20.0%
7
63.6%
8
36.4%
Trễ 12-18 tháng
0
.0%
0
.0%
1
9.1%
1
4.5%
Trễ 18-24 tháng
0
.0%
0
.0%
1
9.1%
1
4.5%
0
.0%
0
.0%
1
9.1%
1
4.5%
Bảng 2.7 Kết quả thực hiện tiến độ của các dự án theo quy mô
Trễ > 24 tháng Tổng cộng
6
100.0%
5
11
22
100.0% 100.0% 100.0% Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Về các nguyên nhân trễ tiến độ, chủ yếu là do: Khách hàng thay đổi thiết kế
nhiều: trong quá trình thực hiện dự án, khách hàng (Chủ đầu tư) đã thay đổi thiết kế
quá nhiều; năng lực tài chính của Chủ đầu tư: tình trạng giải ngân chậm, hay khả
năng thanh toán của Chủ đầu tư; chất lượng hồ sơ thiết kế kém: Tình trạng hồ sơ
thiết kế kém chất lượng, sai sót, không phù hợp với tiêu chuẩn, với công năng;
Năng lực nhà thầu yếu kém, nhà thầu không có năng lực về tài chính, nhân lực, thiết
bị kém; giá trúng thầu quá thấp dẫn đến Nhà thầu không đủ chi phí để thực hiện
công việc cam kết theo hợp đồng; năng lực tư vấn giám sát không đạt, đưa ra các
chỉ dẫn tư vấn sai, hoặc sai sót trong công tác chuyên môn gây hậu quả về chất
lượng phải xử lý, dẫn đến kéo dài tiến độ; năng lực tư vấn quản lý dự án không đạt,
không đủ khả năng điều hành quản lý dự án dẫn đến kéo dài tiến độ; và các nguyên
nhân khác như vấn đề ranh đất, giao mốc, cốt, tranh chấp với hộ liền kề, thủ tục với
cơ quan quản lý Nhà nước. vv…(xem Bảng 2.8).
Theo kết quả khảo sát, nguyên nhân chậm trễ tiến độ chiếm phần trăm lớn
nhất là do năng lực nhà thầu, tiếp đến là khả năng tài chính (của Chủ đầu tư và các
nhà thầu), …và tiếp đến là năng lực quản lý dự án chiếm 38,9%. Như vậy, một
trong những nguyên nhân gây chậm trễ dự án đó là năng lực quản lý dự án, đây là
50
một trong những điểm mà NAGECCO cần phải cải thiện để nâng cao hơn nữa chất
lượng quản lý dự án của mình.
Bảng 2.8 Các nguyên nhân trễ tiến độ của các dự án
Số lượng
Tỷ lệ %
Nguyên nhân trễ tiến độ
18 Tổng dự án trễ tiến độ
Thay đổi thiết kế 7 38,9%
Khả năng tài chính 12 66,7%
Chất lượng hồ sơ thiết kế 9 50,0%
Năng lực nhà thầu 17 94,4%
Giá trúng thầu thấp 3 16,7%
Năng lực tư vấn giám sát 2 11,1%
Năng lực quản lý dự án 7 38,9%
Nguyên nhân khác 1 5,6%
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
2.2.3.4 Đáp ứng chất lượng
Theo nguồn vốn, trong 22 dự án khảo sát, có 20 dự án (90,9%) đạt chất lượng,
và 02 dự án (9,1%) không đạt chất lượng (xem Bảng 2.9).
Theo quy mô, trong 22 dự án khảo sát, có 20 dự án (90,9%) đạt chất lượng,
trong đó, có 06 dự án có tổng vốn dưới 200 tỉ đồng, 04 dự án có tổng vốn từ 200-
400 tỉ đồng, và 10 dự án có tổng vốn trên 500 tỉ đồng; 02 dự án (9,1%) không đạt
chất lượng, trong đó có 01 dự án có tổng vốn từ 200-500 tỉ đồng và 01 dự án có
tổng vốn trên 500 tỉ đồng (xem Bảng 2.10).
Các nguyên nhân dẫn đến dự án không đạt chất lượng chủ yếu là do (1) chất
lượng hồ sơ thiết kế, (2) năng lực nhà thầu, và (3) năng lực quản lý dự án (xem
Bảng 2.11). Trong 3 nguyên nhân chính đó có cả năng lực quản lý dự án. Điều đó
cho thấy NAGECCO cần phải cải thiện năng lực quản lý dự án nhằm đáp ứng tốt
hơn về chất lượng dự án.
51
Như đã phân tích trên, mặc dầu phần lớn các dự án đều bị chậm trễ và vượt
tổng mức đầu tư, tuy nhiên, về mặt chất lượng công trình sau khi hoàn thiện, đa số
các dự án đều đạt chất lượng.
Nguồn vốn
Chất lượng
Ngân sách NN
Hỗn hợp
Tổng
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Đáp ứng
Số lượng 5
100.0%
Ngoài ngân sách NN Số lượng 12
92.3%
Số lượng 3
75.0%
Số lượng 20
90.9%
Không đáp ứng
1
7.7%
25.0%
2
9.1%
1
.0%
0
Bảng 2.9 Kết quả đáp ứng chất lượng của các dự án theo nguồn vốn
Tổng cộng
100.0%
13
100.0%
100.0%
22
100.0%
4
5
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Quy mô
Chất lượng
Dưới 200 tỷ đ Từ 200-500 tỷ đ
Trên 500 tỷ đ
Tổng
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Đáp ứng
Số lượng 6
100.0%
Số lượng 4
80.0%
Số lượng 10
90.9%
Số lượng 20
90.9%
Không đáp ứng
.0%
20.0%
1
9.1%
2
9.1%
1
0
Bảng 2.10 Kết quả đáp ứng chất lượng của các dự án theo quy mô
100.0%
100.0%
11
100.0%
22
100.0%
5
6
Tổng cộng
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
Bảng 2.11 Các nguyên nhân không đáp ứng chất lượng các dự án
Nguyên nhân trễ tiến độ
Số lượng 2 Tỷ lệ % Tổng dự án không đáp ứng chất lượng
Chất lượng hồ sơ thiết kế 2 100%
Năng lực nhà thầu 2 100%
Năng lực tư vấn giám sát 0 0%
Năng lực quản lý dự án 2 100%
Nguyên nhân khác 0 0%
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
52
2.2.3.5 Cải tiến tổ chức
Theo chỉ tiêu đánh giá cải tiến tổ chức hậu tư vấn:
(1) Công ty có quy trình thu thập, phân tích, tổng kết và bảo trì các số liệu của
dự án đã thực hiện và có thực hiện quy trình đó.
(2) Công ty có quy trình cải tiến hoạt động tư vấn quản lý dự án: thu thập, phân
tích, khắc phục những vấn đề liên quan đến sự không hài lòng của khách
hàng về dịch vụ tư vấn quản lý dự án.
Cải tiến
Thu thập, phân
Thu thập, đánh
Biện pháp khắc
tích và bảo trì số
giá sự hài lòng
phục kiến nghị
Tổng
Nội dung
liệu
của khách hàng
của khác hàng
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Có quy trình và
9.1
12
54.5
8
36.4
22
100.0
2
thực hiện
Có quy
trình
nhưng
không
9.1
12
54.5
8
36.4
22
100.0
2
thực hiện
Không có quy
8
36.4
6
27.3
8
36.4
22
100.0
trình /biện pháp
Bảng 2.12 Khả năng cải tiến tổ chức của NAGECCO đối với các dự án
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
2.2.3.6 Sự hài lòng về dịch vụ tư vấn quản lý dự án của NAGECCO
Trong 22 dự án khảo sát đánh giá của khách hàng về sự hài lòng về chất lượng
dịch vụ QLDA thấp nhất là 1 (hoàn toàn không đồng ý), cao nhất là 4 (đồng ý),
trung bình là 2,59 (thấp hơn giá trị trung bình là 3). Điều này cho thấy sự hài lòng
về chất lượng dịch vụ QLDA của NAGECCO còn thấp và công ty cần phải cải thiện
trong thời gian tới.
Đối với sự cam kết sử dụng dịch vụ tư vấn QLDA kết quả mẫu thu thập cho
thấy giá trị thấp nhất là 1 (hoàn toàn không đồng ý), cao nhất là 4 (đồng ý), trung
53
bình là 2,59 (thấp hơn giá trị trung bình là 3). Điều này cho thấy sự hài lòng về chất
lượng dịch vụ QLDA của NAGECCO còn thấp và công ty cần phải cải thiện trong
thời gian tới (xem Bảng 2.13).
Bảng 2.13 Sự hài lòng về dịch vụ tư vấn quản lý dự án của NAGECCO
Số lượng Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch Yếu tố mẫu nhỏ nhất cao nhất trung bình chuẩn
22
1
4
2.59
1.297
Hài lòng về chất lượng dịch
vụ QLDA
22
1
4
2.64
1.217
Cam kết sử dụng dịch vụ
QLDA
Nguồn: Kết quả phân tích thống kê mô tả
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý dự án của NAGECCO 2.3.1 Những kết quả đạt được
Cùng với sự phát triển của đất nước, công tác QLDA của Công ty cổ phần tư
vấn xây dựng tổng hợp đã không ngừng lớn mạnh và góp phần quan trọng vào
những thành quả chung của ngành xây dựng nói riêng và công cuộc đổi mới đất
nước nói chung.
Từ việc thị trường quản lý dự án là sân chơi riêng của các công ty 100% vốn
nước ngoài, cho đến giám đốc dự án cũng là người nước ngoài đảm nhiệm. Đến
nay, các công ty trong nước nói chung và NAGECCO nói riêng đã có thể đảm
nhiệm nhiệm vụ quản lý dự án đối với các dự án lớn, chia phần thị trường, nhiều
nhân sự trong nước đã đảm nhiệm vị trí giám đốc quản lý dự án thực thụ.
Từ thực tiễn QLDA, Công ty cổ phần tư vấn xây dựng tổng hợp đã rút ra được
nhiều bài học kinh nghiệm, các vướng mắc, góp phần xây dựng, đóng góp vào việc
xây dựng các chính sách pháp luật về lĩnh vực quản lý dự án để các chính sách này
khả thi và thực tế hơn.
Một đặc điểm quan trọng là kỹ năng quản lý được củng cố và tích lũy cùng sự
phát triển của ngành quản lý dự án, trực tiếp vượt qua các thử thách của dự án. Bên
cạnh đó đã có sự liên kết giữa các công ty tư vấn quản lý dự án trong nước để tăng
54
sức mạnh trong lĩnh vực quản lý dự án cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Vì
vậy khoảng cách về trình độ quản lý dự án giữa các công ty trong nước nói chung
so với với các công ty nước ngoài ngày một rút ngắn.
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Những mặt hạn chế (a) Về mặt lợi nhuận- doanh thu QLDA
- Tỷ trọng giữa doanh thu do hoạt động QLDA mang lại trên tổng doanh thu tuy
không cao (trung bình khoảng 30%), mặc dù nhu cầu tiềm năng cho thị trường
QLDA là rất lớn, nhưng QLDA chưa phải là mũi nhọn về doanh thu cho
NAGECCO.
- Lợi nhuận của Công ty chủ yếu từ các dự án có nguồn vốn ngoài ngân sách, lợi
nhuận này dao động từ 11,9-16,6% doanh thu QLDA , trong khi các dự án có nguồn
vốn trong nước chỉ dao động từ 7,0-8,35% doanh thu QLDA. So với các ngành
khác trong lĩnh vực tư vấn: thiết kế, giám sát, khảo sát,..vv., lợi nhuận như thế là
không cao. Bên cạnh đó, doanh thu QLDA chưa phải là doanh thu mũi nhọn của
Công ty, do đó hoạt động QLDA chưa đem lại lợi nhuận chủ yếu trong toàn bộ lợi
nhuận của Công ty. (b) Về mặt quản lý ngân sách, tiến độ, chất lượng
- Ngân sách: Trong 22 dự án khảo sát, có 15 dự án bị vượt tổng mức đầu tư
chiếm 68,2% phải điều chỉnh lại dự án. Đối với nguồn vốn ngân sách có 02 dự án
vượt tổng mức đầu tư, chiếm 40%. Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách có 10 dự án
vượt tổng mức đầu tư, chiếm 76,9%. Đối với nguồn vốn hỗn hợp có 03 dự án vượt
tổng mức đầu tư, chiếm 75%.
- Tiến độ: Trong 22 dự án khảo sát, các dự án trễ tiến độ chiếm 81,8%, thời gian
trễ tiến độ phổ biến nhất là 6-12 tháng, chiếm 36,4%, thời gian trễ tiến độ <6 tháng
chiếm 31,8%.
- Chất lượng: Trong các dự án khảo sát, có 90,9% dự án đạt chất lượng, 9,1% dự
án không đạt chất lượng. Trong 9,1% dự án không đạt chất lượng đều có chi phí sửa
55
chữa trong thời gian bảo hành vượt quá bảo lãnh bảo hành theo quy định. Mặc dù
100% dự án đều đạt được biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Với thực trạng quản lý tiến độ, ngân sách, chất lượng như trên cho thấy bức
tranh tổng thể về chất lượng chưa cao của công tác quản lý dự án, đặc biệt là công
tác quản lý về tiến độ. Mặc dù có nhiều nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến
tiến độ, như với vai trò là đầu tàu của dự án, thì trách nhiệm chính trước hết thuộc
về nhà quản lý dự án.
Sự lãng phí và tốn kém từ việc trễ tiến độ, kém chất lượng và vượt ngân sách
đã xảy ra và có thể được định lượng bằng giá trị cụ thể, gây bức xúc cho các Nhà
đầu tư, cho Nhà nước, cho xã hội; gây mất nhiềm tin của các cấp, của các tầng lớp
xã hội đói với công tác QLDA nói riêng và ngành xây dựng nói chung. (c) Về mặt cải tiến hoạt động tư vấn quản lý dự án sau tư vấn
- Về quy trình thu thập, phân tích và bảo trì các số liệu qua 22 dự án khảo sát:
Công ty có quy trình, nhưng chỉ thực hiện được 9,1%, còn lại không thực hiện đúng
và đầy đủ quy trình này.
- Về quy trình thu thập, đánh giá sự hài lòng của khách hàng, có 12 dự án khảo
sát cho thấy công ty có quy trình và thực hiện, có 12 dự án khảo sát cho thấy công
ty có quy trình nhưng không thực hiện, và có 06 dự án cho thấy công ty không có
quy trình/biện pháp.
- Về biện pháp khắc phục kiến nghị của khách hàng về dịch vụ tư vấn quản lý dự
án: có 08 dự án khảo sát cho thấy công ty có quy trình và thực hiện, 08 dự án cho
thấy công ty có quy trình nhưng không thực hiện, và 08 dự án cho thấy công ty
không có quy trình, biện pháp khắc phục các kiến nghị của khách hàng về dịch vụ
tư vấn quản lý dự án.
Từ thực tế nêu trên, có thể đánh giá mặt cải tiến hoạt động tư vấn quản lý dự
án sau tư vấn là kém, có quy trình, nhưng không hoặc thực thiện không đầy đủ,
đúng theo quy trình.
Trong khi, các tổ chức tiên tiến hiện đại, có hiệu suất cao sẽ học hỏi các
thành công và thất bại của họ và dùng kiến thức học được để cải thiện tỷ lệ thành
56
công của họ qua thời gian. Đây là một góc nhìn dài hạn đo lường sự học hỏi của tổ
chức và sự gia tăng sau đó về các trường hợp thành công trong dự án.
Vấn đề hạn chế nêu trên là xuất phát từ việc quản lý quy trình hời hợt của
công ty, cũng như năng lực đội ngũ nhân viên thực hiện các quy trình đó.
Đây là tỷ lệ xấu, đòi hỏi công ty phải nỗ lực, có biện pháp đồng bộ hơn nữa
để giữ chân khách hàng.
Với thực trạng đã được phân tích nói trên, cho thấy hiệu quả quản lý dự án của
công ty là thấp, chưa đủ năng lực tham gia QLDA các dự án quốc tế càng không thể
phát triển ngành QLDA ra thị trường quốc tế, chưa tạo đủ niềm tin cho các Chủ đầu
tư lớn ở nước ngoài để họ giao dịch làm ăn về công tác QLDA.
Đối với khách hàng, hầu như không có đánh giá tốt về dịch vụ QLDA, hầu
như không sử dụng lại dịch vụ QLDA mà họ đã từng sử dụng.
2.3.2.2 Nguyên nhân (A) Nguyên nhân khách quan
(a) Thay đổi thiết kế
Nguyên nhân chậm trễ tiến độ do khách hàng thay đổi thiết kế nhiều trong
quá trình thực hiện dự án chiếm 38,9%. Do không nghiên cứu kỹ thiết kế cơ sở, đến
khi thực hiện thi công, khách hàng mới phát hiện thiếu sót, phát sinh thêm nhu cầu
sử dụng thực tế. Nguyên nhân này có thể là do sai sót và / hoặc thiếu sót trong quá
trình thiết kế mà không được phát hiện, chỉnh sửa, bổ sung kịp thời trước khi
chuyển qua giai đoạn đấu thầu thi công xây dựng công trình.
(b) Khả năng tài chính của Chủ đầu tư
Nguyên nhân chậm tiến độ do năng lực tài chính kém chiếm 66,7%. Khả
năng tài chính hạn hẹp do Chủ đầu tư làm theo kiểu tới đâu chạy vốn đến đó hoặc
nguồn tài chính bị “tắc” do khủng hoảng kinh tế, các ngân hàng thương mại đơn
phương ngưng các hợp đồng tín dụng cho vay, mặc dù trước đó đã cam kết thu xếp
vốn cho dự án, dẫn đến không có kinh phí chi trả cho các nhà thầu, dự án phải tạm
ngưng, hoặc thực thi cầm chừng, kéo dài tiến độ, phát sinh nhiều rủi ro. Ngoài ra,
57
khả năng tài chính yếu kém của nhà thầu ảnh hưởng đến dòng tiền và không đáp
ứng được yêu cầu thi công.
(c) Chất lượng hồ sơ thiết kế
Chậm tiến độ do nguyên nhân chất lượng hồ sơ thiết kế kém chiếm 50,0%.
Tình trạng hồ sơ thiết kế kém chất lượng, sai sót, không phù hợp với tiêu chuẩn, với
công năng, hoặc thiết kế không phù hợp với bước thiết kế cơ sở, thiết kế không
đồng bộ, tương thích giữa các bộ phận, thiếu hạng mục, không phù hợp công năng,
dẫn đến việc dự trù kinh phí không phù hợp … phải hiệu chỉnh hay làm rõ trong khi
thực hiện dự án.
(d) Năng lực Nhà thầu kém
Chậm tiến độ do nguyên nhân năng lực nhà thầu kém chiếm 94,4%. Nhà thầu
thiếu năng lực thực hiện công việc được giao, yếu về tài chính, nhân sự tại hiện
trường không đủ năng lực, máy móc thiết bị thi công không tốt, hoặc do việc giao
thầu qua nhiều tầng nhiều lớp: tổng công ty - công ty - đội xây dựng - các đội
chuyên môn.
(e) Giá trúng thầu thấp
Do nhiều lý do (để có việc làm, bị ép nhận thầu, tính giá thầu sai,…) nhà thầu
trúng thầu với giá thầu thấp, không đủ chi phí để thực hiện công việc cam kết theo
hợp đồng, dẫn đến bỏ dỡ giữa chừng, hoặc làm gian dối, rút ruột giảm chất lượng
dự án. Chậm tiến độ do nguyên nhân này chiếm 16,7%.
(f) Năng lực tư vấn giám sát
Năng lực tư vấn giám sát yếu kém, đưa ra các chỉ dẫn tư vấn sai, hoặc sai sót
trong công tác chuyên môn gây hậu quả về chất lượng phải xử lý, dẫn đến kéo dài
tiến độ chiếm 11,1%.
(g) Các nguyên nhân khác
Vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng, bàn giao ranh, mốc thực tế tại hiện
trường tốn khá nhiều thời gian do hệ thống cốt mốc chưa hoàn chỉnh; tranh chấp với
hộ liền kề: Các dự án trong thành phố là đối tượng dễ bị kiện cáo vì lún nứt các hộ
dân xung quanh, tường chung tường riêng,…; thủ tục với cơ quan quản lý Nhà
58
nước: xin quy hoạch, phép xây dựng, giấp phép môi trường, thẩm duyệt phòng cháy
chữa cháy... , và các nguyên nhân khác như trượt giá đột biến do lạm phát…vv…là
những nguyên nhân góp phần gây chậm trễ tiến độ dự án. (B) Nguyên nhân chủ quan
(a) Năng lực, kinh nghiệm của công ty tư vấn quản lý dự án
- Năng lực, kinh nghiệm của nhà tư vấn Quản lý dự án yếu kém, không đủ khả năng
điều hành quản lý dự án dẫn đến kéo dài tiến độ chiếm 38,9%.
- Giám đốc dự án là nhân vật trung tâm của dự án, là người được giao đầy đủ các
thẩm quyền để quản lý, điều hành dự án từ lúc bắt đầu dự án, tuy nhiên, năng lực
của giám đốc dự án yếu là nguyên nhân dẫn đến đổ vỡ dự án.
- Năng lực thành viên tổ dự án: Các thành viên trong đội ngũ dự án là mấu chốt
quan trọng quyết định sự thành công của dự án. Họ là nhân tố tích cực thực hiện
mục tiêu của dự án, tham mưu cho giám đốc dự án quyết định các công việc.
(b) Chính sách trả lương của công ty đối với tổ dự án
- Công ty trả lương hàng tháng cho các thành viên tổ dự án: Các thành viên tổ
dự án sẽ nhận lương hàng tháng định kỳ theo hệ số lương và cấp bậc. Các thành
viên tổ dự án cũng nhận thưởng định kỳ hàng quý, hàng năm phần lớn theo lợi
nhuận của công ty. Bên cạnh đó, khi dự án hoàn thành tốt, tổ dự án có thể nhận
được một khoản thưởng từ công ty.
- Công ty khoán hợp đồng cho phòng hoặc xí nghiệp quản lý tổ dự án theo một tỷ
lệ quy định, thông thường là từ 55-65% giá trị hợp đồng công ty ký được với Chủ
đầu tư. Trưởng phòng hay Giám đốc xí nghiệp là là người chịu trách nhiệm phân bổ
nguồn khoán có hạn định này. Nếu nguồn chi vượt quá mức khoán này, thì hầu hết
công ty đều hỗ trợ bằng cách cho vay không lãi suất để trả lương cho các thành viên
tổ dự án. Các thành viên tổ dự án cũng nhận phần thưởng định kỳ hàng quý, hàng
năm phần lớn theo lợi nhuận của công ty, nhưng phần thưởng lớn chủ yếu từ lợi
nhuận các hợp đồng khoán mang lại. Đối với hình thức này, công ty vẫn giữ quyền
kiểm soát các phần quan trọng trong khi thực thi hợp đồng của tổ dự án.
59
- Công ty khoán hợp đồng cho tổ dự án theo một tỷ lệ quy định của công ty, tỷ lệ
khoán này cao từ 78-82% giá trị hợp đồng công ty ký được với Chủ đầu tư. Giám
đốc tổ dự án là người chịu trách nhiệm phân bổ nguồn lương có hạn định này kể cả
khi nguồn chi vượt quá mức khoán này. Các thành viên tổ dự án không nhận thưởng
định kỳ hàng quý, hàng năm phần lớn theo lợi nhuận của công ty, mà nhận thù lao
từ chủ yếu từ lợi nhuận hợp đồng khoán mang lại. Đối với hình thức này, công ty
không giữ quyền kiểm soát khi thực thi hợp đồng của tổ dự án, công ty chủ yếu chỉ
quản lý về tài chính của hợp đồng.
Các chính sách trả lương, thù lao nêu trên đều có mặt ưu điểm và khuyết
điểm. Chính sách trả lương theo hình thức công ty khoán hợp đồng cho tổ dự án có
rủi ro lớn về mặt chất lượng, khối lượng, vi phạm hợp đồng.
(c) Giảm giá hợp đồng tư vấn QLDA
Lợi nhuận của hoạt động QLDA từ 7%-16,6% doanh thu QLDA. Vì lý do
cần có việc để làm, công ty đã giảm giá sâu >15% trên định mức dự toán tư vấn
quản lý dự án, do đó buộc phải giảm lương của các chuyên gia, hoặc là giảm số
lượng các chuyên gia cần thiết, hoặc là giảm các quy trình, thiết bị phục vụ cho
công tác, tất nhiên những việc trên sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng, khối lượng
công tác quản lý dự án đã ký kết với Chủ đầu tư. (d) Hệ thống quản lý chất lượng của công ty
Qua nghiên cứu cho thấy NAGECCO không áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng như Q-Base, Iso 9001:2008, TQM (Total Quality Managament) vào công ty,
hiệu quả công việc sẽ thấp, chất lượng tư vấn không đồng đều và quy trình công
việc sễ xảy ra sai sót.
(e) Thiếu quy trình quản trị rủi ro dự án
Hầu như công ty không có quy trình quản trị rủi ro dự án, trong khi đây là công
cụ rất cần thiết đối với công tác QLDA.
(f) Quy trình cải tiến hoạt động tư vấn sau tư vấn
Công ty có quy trình nhưng hầu như không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ đủ quy trình này.
60
2.4 Tóm tắt Chương 2 Trong Chương 2 tác giả đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Giới thiệu thông tin chung, khái quát hoạt động quản lý dự án của
NAGECCO .
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý dự án của NAGECCO thông
qua một số tiêu chí đã xác định ở Chương 1:
•
Lợi nhuận của hợp đồng tư vấn QLDA. • Đáp ứng ngân sách - tiến độ- chất lượng dự án. • Cải tiến hoạt động tư vấn QLDA sau tư vấn.
- Phân tích các nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả
QLDA của NAGECCO dựa trên kết quả khảo sát, phân tích, thống kê, mô tả.
61
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA NAGECCO
3.1 Quan điểm và định hướng nâng cao hiệu quả QLDA của NAGECCO 3.1.1 Quan điểm phát triển hoạt động QLDA của NAGECCO
(cid:1) Xây dựng đội ngũ chuyên gia tư vấn. Nâng cao chất lượng và độ tin cậy khi
thực hiện dự án.
(cid:1) Trong hoạt động kinh doanh, duy trì các hợp đồng hiện có, đồng thời tích cực
tìm kiếm các hợp đồng mới. Đảm bảo chất lượng, an toàn các công trình xây
dựng nhằm giữ vững uy tín và khẳng định thương hiệu.
(cid:1) Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tăng cường công tác kiểm tra nội
bộ và công tác cán bộ, xây dựng một đội ngũ cán bộ có tính chuyên nghiệp
cao trong các lĩnh vực hoạt động.
(cid:1) Mục tiêu tương lai là công ty có tiềm lực tài chính mạnh, có khả năng cạnh
tranh cao trên cơ sở huy động vốn của các thành phần kinh tế để phát triển. (cid:1) Giữ vững tiêu chí phát triển thị trường truyền thống, đồng thời tiếp tục mở
rộng hoạt động trong một số dịch vụ lõi thế mạnh ra các địa phương; ra thị
trường quốc tế, để từng bước khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực tư
vấn xây dựng.
3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả QLDA đầu tư xây dựng công trình của
NAGECCO
(cid:1) Duy trì và thực hiện các hợp đồng QLDA đang có theo đúng hợp đồng đã ký
kết. Tích cực mở rộng thị trường QLDA ra các tỉnh, khu vực Đông Nam Á, ... (cid:1) Đảm bảo chất lượng các dự án theo các tiêu chuẩn và hợp đồng đã cam kết.
Tiếp tục khẳng định và phát triển thương hiệu QLDA của công ty.
(cid:1) Áp dụng các hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống quản lý hiện đại và
doanh nghiệp vào công tác QLDA.
(cid:1) Áp dụng các kỹ năng quản lý dự án theo chuẩn quốc tế. (cid:1) Đầu tư phát triển nguồn nhân lực quản lý dự án để có sức cạnh tranh và thích
ứng nhanh trong quá trình hội nhập.
62
(cid:1) Hài hòa lợi ích khách hàng và công ty tư vấn, đặt lợi ích khách hàng, lợi ích
dự án hàng đầu để chủ động hỗ trợ khách hàng trong khi thực hiện dự án và
giải quyết sự cố.
(cid:1) Cải tiến hiệu quả quản lý dự án sau tư vấn.
3.2 Nội dung các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của NAGECCO 3.2.1 Giải pháp chung
3.2.1.1 Áp dụng các Hệ thống quản lý chất lượng vào công ty
Để nâng cao hiệu quả QLDA, nên áp dụng một số hệ thống QLCL sau:
(a) ISO 9001: Là tiêu chuẩn trung tâm của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 (gồm ISO 9000
– Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng, ISO 9001 – Hệ thống quản lý
chất lượng – Các yêu cầu và ISO 9004 – Hệ thống quản lý chất lượng – Huớng dẫn
cải tiến). ISO 9001 đưa ra các yêu cầu chung đối với một hệ thống QLCL, áp dụng
cho mọi tổ chức với quy mô, loại hình khác nhau, được xây dựng theo phương pháp
tiếp cận theo quá trình, dựa trên mô hình PDCA (Plan – Hoạch định, Do – Thực
hiện, Check – Kiểm tra và Act – Cải tiến) và 8 nguyên tắc QLCL, được coi là 8
nguyên tắc vàng. Nó là sự kết hợp giữa khoa học quản lý, các lý thuyết hiện đại về
kinh tế kết hợp với thực tiễn quản lý kinh tế, quản lý chất lượng trên thế giới.
(b) Q- Base: Áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, dễ dàng thiết kế,
chi phí thấp.
(c) TQM (Total Quality Management): Quản lý chất lượng toàn diện: Cơ sở của
phương pháp TQM là ngăn ngừa sự xuất hiện của các khuyết tật, trục trặc về chất
lượng ngay từ đầu. Sử dụng các kỹ thuật thống kê, các kỹ năng của quản lý để kiểm
tra, giám sát các yếu tố ảnh hưởng tới sự xuất hiện các khuyết tật ngay trong hệ
thống sản xuất từ khâu nghiên cứu, thiết kế, cung ứng và các dịch vụ khác liên quan
đến quá trình hình thành nên chất lượng.
63
3.2.1.2 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học
Những năm gần đây, khuynh hướng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT -
gọi tắt là IT) phát triển mạnh trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán
và viễn thông. Khuynh hướng này sẽ mở rộng ở nhiều lĩnh vực khác, trong đó có
lĩnh vực tư vấn xây dựng, đặc biệt là quản lý dự án. Việc sử dụng ứng dụng tin học
trong việc quản lý thông tin dự án là rất cần thiết vì ở các dự án Việt Nam mỗi
người mỗi thông tin, không có bộ phận quản lý thông tin riêng nên dẫn đến thất lạc,
nhầm lẫn, trùng lắp. Ngoài ra việc sử dụng các phần mềm như Microsoft Project,
phần mềm QLDA Phoenix Project Manager, …vv… để theo dõi, kiểm soát tiến độ
sẽ mang lại nhiều lợi ích trong công tác QLDA.
Tóm lại, để quản lý dự án tốt cần phải quản lý tốt nhân lực và nguồn lực.
Nhân lực phải kết hợp hài hòa, ổn định cho dự án. Nguồn lực phải quản lý rõ ràng,
minh bạch. Để hỗ trợ cho các vấn đề đó thì phần mềm quản lý là 1 công cụ quan
trọng quyết định đến sự thành công của dự án. Dự án càng lớn thì sự liên quan tới
phần mềm quản lý càng nhiều.
3.2.1.3 Xây dựng phương pháp giám sát dự án
Hệ thống giám sát dự án có tác dụng giúp các nhà quản lý dự án: • Quản lý tiến độ thời gian, đảm bảo yêu cầu kế hoạch. • Giữ cho chi phí trong phạm vi ngân sách được duyệt. • Phát hiện kịp thời những tình huống bất thường nảy sinh và đề xuất biện
pháp giải quyết.
Phương pháp giám sát dự án: Là phương pháp đo lường, thu thập, ghi chép, so
sánh đối chiếu và phân tích thông tin, được thực hiện ở cấp độ điều hành và tiến
hành liên tục. Có nhiều phương pháp giám sát khác nhau. Đó là phương pháp sử
dụng các mốc giới hạn liên quan đến giai đoạn dự án, kiểm tra giới hạn, các
đường cong chữ S, phương pháp phân tích giá trị thu được, các báo cáo quá trình
và các cuộc họp thảo luận về dự án. Phương pháp các mốc giới hạn: Các mốc giới hạn những giai đoạn của dự án
là các sự kiện được dùng để đánh dấu một quá trình của dự án. Chúng có thể
64
được ghi lại dưới dạng đồ thị hoặc các từ ngữ. Phương pháp các mốc giới hạn là
công cụ để giám sát dự án, làm cho mọi người trong dự án hiểu được tình trạng
của dự án, quản lý và kiểm tra dự án. Phương pháp kiểm tra giới hạn: Phương pháp kiểm tra giới hạn dùng để giám
sát chi tiêu và mức độ thực hiện của dự án.
Bảng 3.1 Kiểm tra giới hạn và phương pháp giải quyết
Xác lập giới hạn
Hướng giải quyết
Ngân sách kế hoạch +5%
Điều tra nguyên nhân
Ngân sách kế hoạch +10%
Tiến hành điều tra các chi phí ban đầu
Ngân sách kế hoạch +20%
Giảm chi phí bằng cách :
- Dùng các hoạt động không cấp bách
- Giảm tỷ lệ các công việc khác
Nguồn:Quản trị dự án, NXB Thống Kê Phương pháp báo cáo tiến trình: Báo cáo dự án là công cụ quan trọng để giám
sát và để các nhà quản lý dự án, các bộ ngành, các nhà tài trợ trao đổi thông tin
về dự án. Báo cáo tiến trình có thể được thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất.
Các báo cáo nên dễ hiểu và phải được dựa trên các sự kiện hơn là các ý kiến. Phương pháp các cuộc họp bàn về dự án: Các cuộc họp bàn về dự án xoay quanh
việc thực hiện mục tiêu của dự án và nhằm thực hiện dự án một cách hiệu quả.
Thông qua tranh luận sẽ trao đổi các thông tin có liên quan đến các sự kiện, trao
đổi ý kiến, quan điểm cũng như sự ủng hộ hay xem xét lại việc ra quyết định của
giám đốc dự án. Cũng thông qua các cuộc họp, nhóm quản lý dự án có thể kiểm
tra công việc và những kết quả đạt được, nhận ra các vấn đề, phân tích các giải
pháp, đánh giá lại kế hoạch hàng năm và điều chỉnh công việc. Phương pháp tham quan thực tế: Tham quan thực tế chính thức và không
chính thức cũng là những phương pháp giám sát dự án. Khó khăn do trao đổi
thông tin bị gián đoạn hoặc do thiếu các kỹ năng trong việc điều hành nên rất
cần các chuyến tham quan thực tế của những người được hưởng lợi từ dự án và
65
cán bộ dự án để thu thập thông tin và giám sát bằng cách quan sát, thảo luận
không chính thức với các nhóm và tham gia các cuộc họp của cộng đồng.
3.2.1.4 Quản lý mua sắm, hợp đồng của các bên tham gia dự án
Quản lý hợp đồng bao gồm: Lựa chọn nhà thầu, xây dựng hợp đồng,
thương thảo hợp đồng, kiểm soát việc thực thi theo hợp đồng, kết thúc hợp đồng.
Lựa chọn nhà thầu: Ngoài việc tuân theo các quy định theo pháp luật về
đấu thầu, Công ty tư vấn QLDA cần phải có ngân hàng dữ liệu về các nhà thầu (tình
trạng tài chính, lịch sử kiện cáo, năng lực kinh nghiệm,…), xây dựng hệ thống đánh
giá xếp hạng các Nhà thầu cho từng loại dự án, cấp công trình.
Yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu phải được xây dựng chi tiết, rõ ràng,
tránh tình trạng chung chung, sơ sài hoặc viện dẫn các tiêu chuẩn.
3.2.1.5 Nâng cao năng lực của giám đốc dự án và thành viên tổ dự án
Để quản lý dự án tốt trước hết người được giao nhiệm vụ quản lý dự án
nhất thiết phải có sự hiểu biết về dự án (nếu hiểu sâu rộng về dự án thì càng tốt). Ví
dụ dự án xây dựng công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, nhà cửa, công trình thủy
điện, cầu cảng, nhà máy rất khác biệt về công năng và cách thức quản lý nên cần
phải có chuyên môn tương ứng mới hiểu và nắm vững mục tiêu của dự án.
Thứ hai, công ty cần phải có kế hoạch đào tạo dài hạn để đào tạo những
nhà quản lý dự án tương lai, có chuyên môn sâu về kỹ năng quản lý dự án và một số
kiến thức liên ngành. Ngoài ra cần tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn nhằm bổ sung
kiến thức và kỹ năng cho các ban QLDA đang hành nghiệp. Thông qua hình thức
đào tạo ngắn hạn, cần lồng ghép chương trình trao đổi, học tập kinh nghiệm đối với
các cán bộ trực tiếp tham gia các công tác liên quan. Đây là những cơ hội để các
Ban QLDA cập nhật thông tin mới nhất, trao đổi các vướng mắc đã xảy ra và xác
định các phương án xử lý tối ưu.
Tác giả cho rằng hình thức tự đào tạo, học hỏi kinh nghiệm từ việc thực
hiện các dự án là hình thức nên khuyến khích cao nhất. Việc có giám đốc dự án giỏi
và thành viên tổ dự án hiệu quả là cả một quá trình lâu dài và chỉ có tư duy tự học,
tự đào tạo thì kiến thức mới hình thành vững chắc.
66
3.2.1.6 Tổ chức buổi họp hiệu quả, theo dõi thực hiện sau buổi họp
Nên tổ chức các buổi họp nội bộ tổ dự án, các bên tham gia dự án đều đặn
(hàng tuần, hàng tháng) để thúc đẩy luồng thông tin tới lui ổn định cho các thành
viên tham gia thực hiện dự án. Cần hiểu rõ khi nào cần triệu tập một buổi họp và
cách điều hành một buổi họp là kỹ năng cần thiết chủ chốt và không thể thiếu trong
quản lý dự án.
3.2.1.7 Cấu trúc phân nhỏ công việc WBS-(Work Breakdown Structure)
Cơ cấu phân chia công việc cần thiết phải chi tiết đến khi không thể phân
chia gói công việc nhỏ được nữa. Với cách phân chia như vậy sẽ đảm bảo đầy đủ
công việc (tránh trường hợp sót việc, đến khi cần mới giải quyết gây nên chậm tiến
độ công việc) thì sẽ dễ dàng đưa ra tiến độ công việc và giao nhiệm vụ cho từng cá
nhân phụ trách. Từ đó có thể đưa ra tiến độ tổng thể sát với thực tế của dự án. WBS
phân chia toàn bộ công việc trong dự án thành những nhiệm vụ riêng biệt. Cấu trúc
phân nhỏ công việc xác định tất cả những việc trong một dự án. Cấu trúc này biến
một công việc lớn lao, khó hiểu thành nhiều nhiệm vụ nhỏ có thể quản lý được. Hầu
hết các công việc của Nhà quản lý dự án phụ thuộc vào WBS, toàn bộ việc ước tính,
quản trị phạm vi, công việc nhà thầu, theo dõi tiến trình, sự phân nhiệm vụ rõ ràng
đều phụ thuộc vào WBS.
Bảng 3.2 Phương pháp cơ cấu phân tách công việc
Phương pháp
Thể hiện
Chu kỳ
Tổ chức
Cơ cấu phân tách công việc Thứ bậc 1
Mức độ tổng quát (chương trình) Mức độ dự án
2
Phân tách hệ thống Toàn bộ dự án (nhóm dự án) Hệ thống lớn
3
Các phân hệ
Toàn bộ dự án (nhóm dự án) Những giai đoạn chính (chu kỳ) Các hệ thống lớn
Các nhóm nhiệm vụ chính
4
Toàn bộ dự án (nhóm dự án) Các bộ phận cấu thành chính Các phòng ban, các đơn vị thành viên Tổ đội
Nhiệm vụ bộ phận
Các phân hệ
Nhiệm vụ bộ phận
5 6
Nhóm công việc Công việc cụ thể
Nhóm công việc Nhóm công việc Nhóm công việc Công việc cụ thể Công việc cụ thể Công việc cụ thể Nguồn: Quản lý dự án lớn và nhỏ - First News và NXB Tổng hợp TPHCM
67
Bằng cách dùng WBS và bắt đầu với mục tiêu quan trọng nhất, chúng ta có
thể phân tích dự án thành nhiều nhiệm vụ cụ thể – những nhiệm vụ nhỏ cần phải
hoàn thành để đạt được mục tiêu của dự án. Ngoài ra, chúng ta còn có thể ước tính
thời gian và ngân sách cần thiết để hoàn tất các nhiệm vụ này. Phương pháp này có
thể giúp nhà quản lý dự án trả lời các câu hỏi lớn sau:
• Chúng ta phải làm gì để đạt được mục tiêu?
• Việc đó cần bao nhiêu thời gian?
• Việc đó đòi hỏi những chi phí nào?
Nguồn: Quốc Hùng, Diễn Đàn Xây Dựng Việt Nam
Hình 3.1 Cấu trúc phân chia công việc (WBS)
3.2.1.8 Quản lý rủi ro dự án
Quản lý rủi ro là một chức năng của quản lý dự án. Do vậy, đòi hỏi phải
được chú trọng từ lúc khởi đầu đến lúc kết thúc dự án. Quản lý rủi ro sẽ giúp xử lý
các thông tin có sẵn qua một mô hình chính thức để hỗ trợ việc ra quyết định. Quản
lý rủi ro tạo ra tính trách nhiệm, tính linh động, tính kế hoạch trong quá trình quản
lý dự án.
68
Để quản lý rủi ro, Ban QLDA cần phải nhận dạng, phân tích mức độ rủi ro,
trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai và quản lý các hoạt động nhằm đối phó với các rủi
ro trong suốt vòng đời dự án; phát triển cơ cấu phân chia rủi ro để nhận dạng nguồn
rủi ro để tuỳ trường hợp để xử lý kịp thời; phải có biện pháp xử lý rủi ro của dự án;
trong quá trình triển khai dự án cần thiết có quá trình quản lý rủi ro dự án trong từng
giai đoạn triển khai dự án. Trong các vấn đề nêu trên, thì nguyên lý cần thiết để xử
lý rủi ro như sau:
+Tập trung các nổ lực quản lý vào những rủi ro có nguy cơ cao.
+Đưa ra các giải pháp để ứng phó nếu những rủi ro nói trên xuất hiện.
+Ưu tiên nhân lực để sẳn sàng ứng phó với rủi ro.
+Có thể bỏ qua hoặc không tập trung vào các rủi ro có nguy cơ thấp.
+Có phương án xử lý rủi ro trong từng tình hình cụ thể để giảm thiểu nguy
cơ thất bại của dự án.
Bảng 3.3 Những nguyên nhân rủi ro dự án cơ bản
Nguyên nhân
Ví dụ
Khách hàng/chínhphủ/cơ quan chính phủ. Chậm thủ tục, thay đổi các chính sách ở địa
phương.
Nguồn quỹ và tài chính.
Thay đổi chính sách tài chính, sự cấu kết
giữa các nhà tài chính.
Điều kiện địa phương.
Khách hàng địa phương, thời tiết.
Lạm phát, tỷ giá hối đoái.
Lạm phát tăng, tỷ giá luôn thay đổi.
Nguồn cung cấp nguyên liệu thường
Hệ thống cung cấp, những thiệt hại trong
xuyên cho dự án.
vận chuyển.
Hợp đồng thầu phụ.
Kinh nghiệm, ổn định tài chính.
Nguyên liệu cho xây dựng.
Lãng phí quá mức, chất lượng kém.
Lao động xây dựng.
Tay nghề, lực lượng lao động đa năng.
Số liệu quá khứ.
Số liệu liên quan đến dự án.
Xác định dự án.
Thay đồi quy mô dự án.
Tổ chức dự án.
Quyền lực của các nhà quản lý dự án.
Nguồn:Quản lý dự án công nghiệp, NXB Xây Dựng, 2012
69
3.2.2 Giải pháp Riêng
3.2.2.1 Nâng cao lợi nhuận hợp đồng tư vấn quản lý dự án
a) Giá hợp đồng tư vấn QLDA hợp lý
Việc giảm giá hợp đồng so với định mức dự toán tư vấn QLDA theo định
mức chuẩn sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý dự án. Theo phân tích ở Chương
2, việc giảm giá hợp đồng không nên quá 10%. Với mức giảm này, vẫn duy trì được
lợi nhuận kỳ vọng định mức, vẫn đảm bảo chất lượng công việc theo hợp đồng.
Nếu giảm sâu >10% so với định mức chuẩn, sẽ có rủi ro cao về lợi nhuận.
Tuy nhiên, cấp quản trị công ty cần xem xét chính sách của công ty hay tình hình thị
trường tại thời điểm đó (cần phát triển thị trường, kinh tế đang suy thoái nguồn việc
khan hiếm, …) mà có quyết định thích hợp có thể giảm đến 10-15% để thực hiện
chính sách công ty.
Không nên giảm giá hợp đồng >15% so với định mức chuẩn vì công ty buộc
phải cắt giảm lương của các chuyên gia, hoặc là giảm số lượng các chuyên gia cần
thiết, hoặc là giảm các quy trình, thiết bị phục vụ cho công tác, và đương nhiên
những việc trên sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng, khối lượng hợp
đồng đã ký kết với Chủ đầu tư. Ngược lại, lợi nhuận của hợp đồng sẽ không còn.
b) Chính sách trả lương, thù lao
Chính sách trả lương thù lao cho tổ dự án cũng là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng lớn đến thái độ và chất lượng công việc. Để toàn tâm toàn ý vào công việc
thì tổ thực hiện dự án phải có chế độ đãi ngộ tưng xứng để tránh việc lợi dụng công
tác được giao tư lợi cho bản thân. Theo phân tích Chương 2, có 3 chính sách trả
lương, thù lao cho tổ dự án:
a) Công ty trả lương hàng tháng cho các thành viên tổ dự án. b) Công ty khoán hợp đồng cho phòng hoặc xí nghiệp quản lý tổ dự án. c) Công ty khoán hợp đồng cho tổ dự án.
Các chính sách trả lương, thù lao nêu trên đều có mặt ưu điểm và khuyết
điểm. Tuy nhiên, nếu có nguồn việc ổn định, công ty nên trả lương theo điểm (a)
70
hoặc (b) vì chính sách này đem lại đến nguồn thu nhập ổn định và hợp lý cho thành
viên tổ dự án, đảm bảo chất lượng công việc.
3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý để đáp ứng ngân sách dự án
Cần áp dụng các phương pháp sau:
(i) Phương pháp tính theo thiết kế cơ sở: Căn cứ vào thiết kế cơ sở tính theo khối
lượng chủ yếu từ thiết kế cơ sở. Phương pháp này là tương đối chính xác nhất phù
hợp với tất cả các loại công trình, tuy nhiên đòi hỏi thời gian, chi phí và khả năng
kinh nghiệm của chuyên gia lập tổng mức đầu tư. (ii) Phương pháp đơn vị: Tính theo diện tích, thể tích hoặc công suất sử dụng của
công trình và giá xây dựng tổng hợp theo bộ phận kết cấu, theo diện tích, công năng
sử dụng, suất vốn đầu tư xây dựng công trình tương ứng tại thời điểm lập dự án để
xác định tổng mức đầu tư. Phương pháp này thiếu chính xác, nên thông thường
được sử dụng cho các dự án công cộng, hoặc dự án ban đầu khi chỉ có các thiết kế sơ bộ mà thôi. (iii) Phương pháp tính trên cơ sở số liệu tương tự của các dự án có chỉ tiêu kinh
tế-kỹ thuật tương tự đã thực hiện. Trường hợp áp dụng phương pháp này phải tính
quy đổi các số liệu của dự án tương tự về thời điểm lập dự án. Phương pháp này chỉ
nên áp dụng tốt nhất đối với các dự án có thành phần chi phí mua sắm thiết bị chiếm
tỷ trọng lớn, hoặc sử dụng phương pháp này để làm cơ sở so sánh với các phương
pháp khác đã tính. (iv) Kết hợp các phương pháp quy định tại a, b và c
Tùy vào từng dự án mà công ty cần phải linh hoạt kết hợp áp dụng các biện
pháp đã nêu trên nhằm quản lý tốt tổng mức đầu tư, tránh trường hợp dự án bị vượt
ngân sách quá nhiều, gây lãng phí, tốn kém và không đạt mong muốn của khách
hàng.
3.2.2.3 Nâng cao hiệu quả quản lý để đáp ứng tiến độ dự án
Theo phân tích ở Chương 2, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
chậm trễ tiến độ dự án là do năng lực quản lý dự án (Bảng 2.8). Do vậy, để cải thiện
tốt tiến độ dự án, công ty cần áp dụng các phương pháp cân bằng dự án sau đây:
71
(a) Tái ước lượng dự án: Nhằm thay đổi một số ước lượng dự án ban đầu sau
khi đã có kiểm định những ước lượng với thông tin thực tế. Khi tái ước lượng dự án
đều quan trọng là đừng bị áp lực để chỉ thỏa mãn giới quản lý hoặc khách hàng.
(b) Nâng cao mối quan hệ, tăng cường, phối hợp với các đơn vị liên quan: Ban
QLDA vừa giữ vai trò điều phối, vừa giám sát để làm sao có sự kết nối nhịp nhàng
giữa tư vấn, nhà thầu thi công và các sở ban ngành liên quan để kịp tiến độ công
việc mà chúng ta đặt ra. Thành công của dự án là sự nỗ lực hợp tác từ nhiều phía.
Trong đó tăng cường mối quan hệ, sự phối hợp với:
- Chủ đầu tư.
- Các Sở, ban ngành liên quan.
- Nhà thầu tư vấn.
- Nhà thầu thi công.
- Địa phương triển khai dự án.
(c) Tăng cường trao đổi thông tin giữa các bên: Việc trao đổi thông tin và
cung cấp thông tin, số liệu tin cậy cho tư vấn có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả
hoạt động và sản phẩm đầu ra của dịch vụ tư vấn. Các chuyên gia tư vấn dù rất giỏi
cũng không thể cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất nếu như họ không có đủ khả
năng tiếp cận với các thông tin cần thiết.
(d) Thay đổi sự phân nhiệm: Đây là phương thức phân bổ nhân sự từ không
công việc không nằm trên đường găng sang nằm trên đường găng để giảm thời gian
hoàn thành các công việc trên đường găng. Những công việc không nằm trên đường
găng có thời gian dự trữ sẽ được thực hiện sau với cùng một mức chi phí.
(e) Bổ sung nhân sự cho dự án: Bổ sung thêm người để công việc được thực
hiện nhanh hơn.
(f) Bổ sung chuyên gia cho dự án: Bổ sung các chuyên gia làm việc có hiệu
quả cao, có năng lực kỹ thuật, kỹ năng giải quyết vấn đề và thái độ tích cực.
(g) Sử dụng các chuyên gia bên ngoài: Một vài công việc nào đó quá chuyên
biệt đến nổi khó tuyển người đủ năng lực thực hiện việc đó. Những chi phí phát
72
sinh bổ sung do tuyển các chuyên gia bên ngoài sẽ được bù trừ bởi tốc độ và chất
lượng công việc của họ.
(h) Thuê ngoài một phần dự án (Outsourcing): Bằng cách này sẽ tách riêng
một phần công việc giao cho một công ty bên ngoài để thực hiện. Hình thức này
mặc dầu có độ rủi ro cao do không đảm bảo chắc chắn về năng lực, chất lượng của
công ty mình outsource, nhưng lại tiết kiệm được chi phí, đưa lại lợi nhuận cao.
(i) Làm việc tăng ca (Overtime): Không bổ sung thêm nhân sự nhưng tăng giờ
làm việc hàng ngày của những người tham gia dự án. Tốt nhất áp dụng làm việc
ngoài giờ là không thường xuyên và chỉ khi đem lại hiệu quả lớn.
(j) Đẩy nhanh tốc độ công việc trên đường găng (Critical Path): Việc tăng tốc
độ trên đường găng có thể làm tăng các chi phí, tuy nhiên, xét thấy yêu cầu rút ngắn
tiến độ, công ty cần phải áp dụng phương pháp này để đạt được hiệu quả tốt hơn.
3.2.2.4 Nâng cao sự đáp ứng chất lượng dự án
a) Quản lý hồ sơ thiết kế
Hồ sơ thiết kế bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế (thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công), các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan,
quy trình bảo trì công trình. Công ty cần phải cải thiện có quy trình kiểm chất lượng
hồ sơ thiết kế để đảm bảo:
(cid:1) Sự phù hợp giữa các bước thiết kế. (cid:1) Sự hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình. (cid:1) Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng. (cid:1) Đánh giá mức độ an toàn công trình. (cid:1) Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công
trình có yêu cầu công nghệ.
(cid:1) Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy. (cid:1) Sự phù hợp giữa các bản vẽ kết cấu, kiến trúc và M&E.
b) Nâng cao năng lực nhà thầu
Có thể nói chất lượng dự án phụ thuộc rất lớn vào năng lực của nhà thầu.
73
Cho dù hồ sơ thiết kế tốt, tư quản lý dự án tốt nhưng nếu nhà thầu thiếu năng lực và
kinh nghiệm thì chất lượng dự án sẽ không thể nào tốt được. Do vậy, trong qúa trình
thực hiện dự án ở giai đoạn tiền thi công, NAGECCO cần phải nâng cao kỹ năng
tuyển chọn tư vấn, nhà thầu thi công.
Tuyển chọn thế nào để có được tư vấn giỏi, nhà thầu thi công giỏi và thực
tâm muốn cộng tác. Tuy nhiên, việc thực hiện đó có đạt hiệu quả không, thành công
ở mức nào thì không được đề cập đến trong lý lịch của họ. Đặc biệt với tư vấn thiết
kế, nhà thầu thi công là các công ty nước ngoài, phía lựa chọn rất khó khăn để đánh
giá đúng năng lực của họ. Mặt khác, thông tin về các nhà tư vấn, nhà thầu thi công
thường là rất ít. Các chủ đầu tư thường phải nhờ đến sự giúp đỡ của nhà tài trợ hoặc
phía cho vay cung cấp thông tin và giới thiệu một số tư vấn. Tuy nhiên, các thông
tin này đôi khi thiếu chính xác và chưa thật sự công bằng. Vì vậy, cần phải tham
khảo thông tin về họ qua các mối quan hệ quen biết và qua các dự án mà họ đã tham
gia, còn đối với tư vấn nước ngoài thì kiểm tra các dự án họ đã làm ở Việt Nam và
một số quốc gia lân cận, đặc biệt là những dự án mà nhà tư vấn đã thực hiện có quy
mô, điều kiện, hoàn cảnh, bối cảnh… tương tự với dự án chúng ta sẽ thuê họ thực
hiện. Sử dụng hiệu quả các thông tin liên quan đến bảo lãnh, bảo chứng, bảo hiểm
mà tư vấn đã tham gia trong các dự án trước đây.
Ngoài ra, cần chủ động liên lạc tìm hiểu danh sách tư vấn, nhà thầu thi công
được đề xuất có thực sự làm cho dự án không (vì đã có hiện tượng cùng một thời
gian, tên một chuyên gia lại xuất hiện trên nhiều dự án, có khi tên chuyên gia được
ghi vào danh sách nhân sự nhưng chính họ cũng không biết). Khi chọn lọc hồ sơ tư
vấn và đàm phán với tư vấn cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố sau:
- Kinh nghiệm: Kinh nghiệm của tư vấn, nhà thầu thi công cả trong hoạt động
chung, cả ở lĩnh vực cụ thể đang được xem xét.
- Nhận thức vấn đề: Liệu người tư vấn có hiểu rõ những nhu cầu và các vấn đề mà
chủ đầu tư đặt ra không?
- Năng lực: Những công trình mà tư vấn, nhà thầu thi công đã thực hiện trước đây
có chứng tỏ được rằng họ có đủ năng lực để đảm đương công việc đòi hỏi không?
74
- Nhân viên: Đội ngũ nhân viên của tư vấn, nhà thầu thi công có đủ không hay họ
đang có kế hoạch thuê nhiều nhân viên sau khi ký kết hợp đồng? Lực lượng nhân
viên ra sao so với lượng công việc hiện tại? Trình độ, phẩm chất của các nhân viên
này?
- Hiểu biết về điều kiện địa phương: tư vấn, nhà thầu thi công có hiểu biết điều kiện
và tình hình địa phương nơi dự án sẽ được tiến hành không?
- Kỹ năng quản lý: Tư vấn, nhà thầu thi công có bộc lộ năng lực tổ chức và quản lý
dự án để đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn và với chi phí đã dự tính không?
- Hợp tác: Tư vấn, nhà thầu thi công có toàn tâm toàn ý hợp tác với Ban QLDA
không?
- Danh tiếng: Tư vấn, nhà thầuthi công đã để lại danh tiếng như thế nào trong các
khách hàng trước đây? Khi tiến hành tuyển chọn tư vấn không cần thiết có nhiều
người tham gia vào ban tuyển chọn, vì nếu có quá nhiều người không liên quan đến
quá trình tuyển chọn sẽ có nhiều quan điểm khác nhau đưa ra.
c) Nâng cao năng lực quản lý dự án
Ban QLDA là đơn vị có trách nhiệm và có điều kiện hỗ trợ tích cực cho chủ
đầu tư, tư vấn nước ngoài (Nếu dự án có nguồn vốn từ nước ngoài, và tư vấn thiết
kế là tư vấn nước ngoài), tư vấn trong nước, nhà thầu thi công trong nước hoặc
ngoài nước, là người điều phối nhà tư vấn nước ngoài với tư vấn trong nước và với
các ban ngành địa phương. Để sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước hay nước
ngoài một cách có hiệu quả, Ban QLDA đòi hỏi phải có nhiều phẩm chất về chuyên
môn cũng như về đạo đức. Cần nhấn mạnh rằng năng lực của Ban QLDA dự án đến
đâu thì hiệu quả sử dụng nguồn vốn, các đơn vị liên quan đến đó. Xuất phát từ ý
tưởng này, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của Ban QLDA
như sau: Trước tiên để nêu cụ thể về các giải pháp nâng cao năng lực của Ban
QLDA, tác giả xin đưa ra sơ đồ tổng quan trách nhiệm, quyền hạn của Ban QLDA
như sau: (xem hình 3.4).
(i) Nâng cao kiến thức của Ban QLDA bằng đào tạo dài hạn hay ngắn hạn
- Đào tạo dài hạn sẽ mang tính chất chính quy, đào tạo những nhà quản lý dự án
75
tương lai, có chuyên môn sâu về kỹ năng quản lý dự án và một số kiến thức liên
ngành. Các khóa đào tạo ngắn hạn sẽ bổ sung kiến thức và kỹ năng cho các Ban
QLDA đang hành nghiệp. Thông qua hình thức đào tạo ngắn hạn, cần lồng ghép
chương trình trao đổi, học tập kinh nghiệm đối với các cán bộ trực tiếp tham gia các
công tác liên quan. Đây là những cơ hội để các Ban QLDA cập nhật những thông
tin mới nhất, trao đổi các vướng mắc đã xảy ra và xác định được các phương án xử
lý tối ưu.
- Đặc biệt, để triển khai các dự án do nguồn vốn nước ngoài, Ban QLDA cần có kế
hoạch tuyển chọn nhân sự có khả năng ngoại ngữ, hoặc tạo điều kiện cho các nhân
viên tham gia quản lý nâng cao trình độ ngoại ngữ để có thể chủ động trong công
tác điều hành dự án.
(ii) Nâng cao kỹ năng tổ chức, quản lý của Ban QLDA
Ban QLDA cần nhận thức rõ ràng về trách nhiệm của mình và phải đảm bảo
thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư
ủy quyền, bởi vì không ai ngoài bản thân Ban QLDA thực hiện nhiệm vụ này được.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, đặt mục tiêu thực hiện nhiệm vụ một cách tối ưu là
thái độ cơ bản của Ban QLDA.
76
Nguồn: Tự nghiên cứu
Hình 3.2 Tổng quan trách nhiệm, quyền hạn của Ban QLDA
77
- Ban QLDA cần có cái nhìn xuyên suốt dự án một cách tổng hợp và luôn trong tư
thế đi trước, thấy trước. Cần phân công người chuyên trách hoặc một nhóm riêng theo dõi dự án từ khâu đầu lập nghiên cứu khả thi (F/S2) cho đến lúc tuyển chọn tư
vấn và thực hiện dự án để phát hiện các vấn đề nảy sinh và có giải pháp kịp thời
trong quá trình tiến triển của dự án.
- Ban QLDA cần có kế hoạch làm việc cụ thể với tư vấn, thường xuyên đôn đốc tư
vấn thực hiện tiến độ và bám sát công việc, thực hiện đúng yêu cầu đã đề ra trong
điều khoản giao việc và hợp đồng.
- Trong trường hợp có sự thay đổi một số khoản mục trong các điều khoản tham
chiếu hoặc trong hợp đồng để phù hợp hơn với tình hình thực tế, chủ đầu tư và Ban
QLDA cần chủ động thương thảo với các nhà tư vấn/nhà thầu. Những thay đổi này
phải được sự thống nhất giữa các bên và cần phải được cụ thể hóa bằng văn bản để
có cơ sở pháp lý đánh giá và nghiệm thu về sau.
d) Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng
trong đó có nêu việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi
trường, phòng cháy, chữa cháy phải được xem xét kỹ trong quá trình thực
hiện thiết kế và giám sát dự án.
Nghị định 12/2008 có đề cập các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án
Nguyên tắc cơ bản của việc áp dụng tiêu chuẩn: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
bắt buộc áp dụng trong các hoạt động xây dựng, bao gồm: khảo sát và thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng; quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị; lập và thẩm định
dự án đầu tư xây dựng; thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; sản
xuất, xuất nhập khẩu và lưu thông sản phẩm hàng hóa vật liệu xây dựng.
Tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài được áp dụng trong hoạt
động xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện. Khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn với
2 F/S: Feasibility Study : Nghiên cứu Khả thi
phiên bản mới nhất..
78
Hiện nay các tiêu chuẩn thường được áp dụng gồm có Tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN), tiêu chuẩn Nhật (JIS-Japanese Industrial Standards-JIS ), Mỹ (ASTM-
American Society for Testing and Materials; ASCE, UBC 2003,…), Anh (BS), Úc
(AS),…
Do đó với vai trò là tư vấn Quản lý dự án tham mưu cho Chủ đầu tư quyết
định chọn tiêu chuẩn nào để áp dụng cho dự án, đòi hỏi tư vấn Quản lý dự án phải
có kinh nghiệm, bản lĩnh, kiến thức sâu rộng. Đặc biệt phần nền móng, phần M&E
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, giữa các tiêu chuẩn khi áp dụng sẽ có sự sai khác
về kinh phí, độ an toàn, chất lượng khá lớn.
e) Áp dụng các công cụ, máy móc kiểm tra chất lượng
Hiện nay cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, các thiết bị
kiểm tra, kiểm định xây dựng tại hiện trường và trong phòng thí nghiệm như: thiết
bị kiểm tra cấp độ bền chịu kéo của thép, kiểm tra cấp độ bền của bê tông, máy đo
chiều dày sơn, máy đo độ lạnh, máy đo khoảng cách, thiết bị siêu âm chất lượng
cọc, siêu âm mối hàn, thiết bị PIT kiểm tra khuyết tật cọc, máy toàn đạc điện tử..vv.
đã được áp dụng trong công tác QLDA. Do vậy, tư vấn QLDA cần hiểu biết rõ ràng
tính năng và cập nhật thông tin về các thiết bị kiểm tra, kiểm định xây dựng để áp
dụng đúng lúc, đúng việc, phù hợp chi phí trong việc kiểm tra chất lượng các dự án
xây dựng một cách hiệu quả nhất.
3.2.2.5 Cải tiến tổ chức hậu tư vấn
a) Tổ chức rút kinh nghiệm, học tập sau khi kết thúc dự án
Tác giả cho rằng công ty cần thiết lập uy trình bắt buộc trong hệ thống quản lý
chất lượng của về việc rút kinh nghiệm, học tập sau khi kết thúc dự án nhằm cải
thiện và ứng dụng để tạo sự thành công cho các dự án tương lai. Cần phải thu thập,
phân tích, khắc phục, phòng ngừa các sự không hài lòng của khách hàng về dịch vụ
tư vấn quản lý dự án, hoặc các sản phẩm liên quan (các báo cáo, các biên bản
nghiệm thu, các quyết định,…) không phù hợp, hoặc là các thất bại hay rủi ro đã trải
qua.
79
b) Tăng cường hợp tác với tư vấn nước ngoài và các tư vấn khác nhằm
trao đổi kinh nghiệm, kiến thức
(i). Hợp tác quốc tế
Cho đến nay, công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng liên danh, liên kết với tư
các công ty vấn nước ngoài như CPG của Singapore, CDW của Thái Lan, Architype
của Pháp, Kajima của Nhật, LBCD của Canada, Black & Veatch của Mỹ…tuy
nhiên, công ty vẫn cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc hợp tác với tư vấn nước
ngoài, tham gia tất cả các giai đoạn của dự án đặc biệt là lập dự án nhằm học hỏi
kinh nghiệm chuyên môn và cách thức thực hiện tiên tiến.
(ii). Tăng cường sự phối hợp giữa các tư vấn
Cần mở rộng các mối quan hệ và hợp tác với các tư vấn trong nước qua đó
có thể tiến tới phân hóa theo sở trường và chuyên môn hóa.
c) Nâng cao năng lực quản lý - Sắp xếp dự án theo quy mô, loại hình dịch vụ, tính chất công trình để lựa
chọn người có đủ năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ tham gia, đặc biệt
lựa chọn đúng người giữ vai trò Giám đốc dự án.
- Quy định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, phân cấp uỷ quyền, cơ chế kinh
tế thích hợp cho Đội dự án tuỳ theo quy mô dự án. Có kế hoạch theo dõi,
kiểm soát, hỗ trợ trong quá trình triển khai dự án nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
Cần thường xuyên có sự trao đổi kinh nghiệm giữa các Đội dự án; thực hiện
việc luân chuyển cán bộ giữa các Tổ dự án.
d) Kế hoạch kinh doanh, tiếp thị, tìm kiếm thị trường - Duy trì hoạt động kinh doanh và tham gia các Hội nghị - Hội thảo kêu gọi đầu
tư do Chính phủ, các tổ chức nước ngoài, các địa phương tổ chức để nắm bắt
thông tin.
- Xây dựng hồ sơ tài liệu, hình ảnh giới thiệu quảng cáo về năng lực của công
ty.
80
- Bố trí cá nhân hoặc bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường tiếp thị kinh
doanh. Có kế hoạch và những hình thức đào tạo thích hợp đội ngũ cán bộ làm
công tác nghiên cứu thị trường.
- Có chương trình và kế hoạch đầu tư kinh phí hợp lý cho công tác quảng cáo
tiếp thị.
e) Quản lý nguồn nhân lực và cơ sở vật chất - Nhận xét, phân loại từng đối tượng trong công ty để kịp thời có kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng phù hợp.
- Xây dựng môi trường và tạo điều kiện để nhân viên có cơ hội làm việc, sáng
tạo thể hiện hết năng lực của mình.
- Tuyển dụng nhân viên mới một cách đều đặn, thường xuyên, tránh hụt hẫng
trong quá trình chuyển giao thế hệ.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng
hành nghề cho mọi đối tượng. Phối hợp, cộng tác với những tổ chức tư vấn
quốc tế, Hội nghề nghiệp… để gửi đi đào tạo những cán bộ giỏi tạo ra đội ngũ
chuyên gia đầu đàn.
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin, phần mềm, cập nhật công
nghệ mới, nâng cao điều kiện làm việc, cơ sở vật chất thiết bị, ứng dụng thành
quả nghiên cứu khoa học….
f) Thu thập, phân tích tổng kết và xây dựng kho dữ liệu, thông tin
Quy trình thu thập và xây dựng kho dữ liệu thông tin phải được thiết lập và
đưa vào hệ thống quản lý chất lượng của toàn công ty. Kỹ thuật thu thập dữ liệu có
thể sử dụng là báo cáo thống kê định kỳ bắt buộc sau dự án hoàn thành. Đối với các
số liệu cần phải phân tích, tổng hợp (quan hệ giữa diện tích và giá thành xây dựng
cho từng cấp công trình,…) thì phải dùng kỹ thuật phân tích tổng hợp theo khoa học
thống kê, hiện nay đã có các phần mềm hỗ trợ cho việc này như Excel, SPSS,
Eview,… Các dữ liệu và thông tin cần phải thu thập như sau (xem Bảng 3.4):
81
Bảng 3.4 Nội dung cần xây dựng thành ngân hàng dữ liệu
Nội dung cần xây dựng thành
TT
Dữ liệu- thông tin
ngân hàng dữ liệu
1 Nhà thầu ( xây lắp, tư vấn, nhà
Địa chỉ, người liên hệ, tình trạng tài chính, tình
cung cấp,…)
trạng kiện cáo, năng lực kinh nghiệm (có thể thi
công công trình cấp I, II,…), các thành tích, …
2 Chủ đầu tư
Địa chỉ, người đứng đầu, khả năng tài chính, tình
trạng kiện cáo, văn hóa doanh nghiệp,…
3 Các tổ chức tín dụng
Địa chỉ, người đứng đầu, khả năng tài chính, thủ tục
giải ngân đơn giản hay phức tạp,…
4 Các Sở: XD, KHĐT, Tài chính,.. Quy trình thụ lý xử lý hồ sơ xin phép.
5 Giá trị tổng mức đầu tư dự án,
Xây dựng giá trị đơn vị / m2 sàn xây dựng cho loại
giá trị dự toán
dự án phân theo nhóm (A,B,C) hay cấp (I, II, III,
IV), cùng vị trí địa lý, cùng mức độ tương đương về
kỹ thuật.
Chỉ số giá phần xây dựng cho từng thời kỳ.
6 Các trục trặc, khó khăn và
Giai đoạn khởi đầu, Giai đoạn thiết kế , đấu thầu],
nguyên nhân thường gặp. Các
Giai đoạn xây dựng, Giai đoạn sử dụng. Phân loại
rủi ro thất bại (trễ tiến độ, vượt
nguyên nhân, cách giải quyết.
ngân sách,...)
7 Các chủng loại vật tư , thiết bị Các ưu khuyết điểm về kỹ thuật, giá, độ bền, của
từng nhãn hiệu, xuất xứ khác nhau.
Nguồn: Nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, NXB Xây Dựng, 2012
3.3 Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước (Chính Phủ và các Bộ)
3.3.1.1 Về cơ chế chính sách
Nhà nước cần có thêm những cơ chế, chính sách cũng như hỗ trợ và hướng
dẫn đối với các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa, nhằm định hướng phù hợp cho
doanh nghiệp đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế có thể không ổn định và
82
chịu nhiều sự chi phối.
Cần xem xét tư vấn là một nghề cung cấp dịch vụ "chất xám" đặc biệt, từ
đó nhìn nhận tư vấn có vị trí quan trọng trong xã hội để hoạch định các cơ chế
chính sách phù hợp về chi phí tư vấn, thuế và các chính sách hỗ trợ khác có tính
đến việc tích lũy, đầu tư phát triển, đào tạo…
Đặt tư vấn có vai trò độc lập trong ba đối tác: Tư vấn - Chủ đầu tư - Nhà
thầu để phát huy hiệu quả, chất lượng, tính sáng tạo và chịu trách nhiệm với sản
phẩm của tư vấn và nâng cao vị thế của Tư vấn.
Ban hành quy chế kiểm soát hành nghề, chứng chỉ chuyên môn cá nhân và
tổ chức hoạt động tư vấn, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
3.3.1.2 Các văn bản pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Hiện nay văn bản dưới luật còn chồng chéo, dẫn đến quá trình quản lý dự
án còn nhiều vướng mắc. Các Bộ ngành liên quan cần phải rà soát lại các văn bản,
luật, nghị định…về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, chỉnh sửa các điều luật còn
nhiều cách hiểu và áp dụng khác hoặc là mỗi người hiểu một kiểu, các điều luật
còn chưa phù hợp là rất cần thiết.
3.3.1.3 Quản lý thống nhất Hệ thống cốt, mốc chuẩn Quốc Gia
Nhà nước cần quản lý thống nhất hệ thống cốt mốc Quốc gia đảm bảo tất cả
các dự án, công trình đều phải theo hệ thống này. Hệ thống cốt mốc Quốc gia phải
được đưa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng.
3.3.1.4 Tinh giảm hoá các quy trình thực hiện dự án ở nguồn vốn ngân sách
Quy trình thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân sách vẫn còn dài
chẳng hạn như từ khi xin đất đến khi xin được giấy phép mất khoảng 3-4 năm. Thủ
tục xin cấp vốn, thanh toán vốn vẫn còn rườm rà. Quá trình ra quyết định vẫn còn
tập trung hoá và đã trải qua một quá trình lâu dài để đi đến một nhất trí chung tốn
kém thời gian và làm chậm trễ quá trình ra quyết định gây tốn kém .
83
3.3.1.5 Thành lập Viện khoa học quản lý dự án Việt Nam
Hoa Kỳ đã có viện PMI (Project Management Institute), là một tổ chức
chuyên nghiệp phi lợi nhuận dành riêng cho phát triển tiến bộ quản lý dự án tiên
tiến nhất. Đây là hiệp hội hàng đầu thế giới của các nhà quản lý dự án chuyên
nghiệp, Viện Quản lý Dự án (PMI) đặt ra những tiêu chuẩn, tiến hành nghiên cứu,
và cung cấp dịch vụ giáo dục và thiết kế các cơ hội trao đổi chuyên môn để tăng
cường và củng cố tính chuyên nghiệp.
(cid:1) Chứng chỉ cộng tác viên trong quản lý dự án (CAPM3), Chứng chỉ Tư vấn
Viện Quản lý Dự án cung cấp các chứng nhận chuyên môn sau đây:
(cid:1) Chuyên viên PMI về quản lý rủi ro (PMI-RMP), Giấy ủy quyền của PMI cho Chuyên gia lập tiến độ (PMI-SP)SM, Quản lý dự án chuyên nghiệp
OPM3 (OPM3-CC), Chương trình quản lý chuyên nghiệp (PgMP).
(PMP).
Do đó việc thành lập viện Khoa học Quản lý dự án Việt Nam và tổ chức các
kỳ thi để cấp chứng nhận chuyên môn theo mô hình của PMI là cần thiết và hợp lý.
3.3.1.6 Nâng cao vai trò của Hội nghề nghiệp chuyên ngành tư vấn
Chính phủ đã cho phép rất nhiều Hội nghề nghiệp ngành xây dựng hoạt
động và ngày 21/4/2010, đã ban hành NĐ 45/2010/NĐ-CP về hoạt động của các
Hội. Tuy nhiên, trên thực tế dễ nhận thấy hoạt động của Hội vẫn chưa rộng, chưa
đều và ở nhiều quốc gia, hoạt động của Hội đảm nhận, nhưng ở Việt Nam, các cơ
quan Quản lý Nhà nước đang làm thay. Cụ thể:
- Thiết lập, thẩm tra các tiêu chuẩn, thậm chí ban hành tiêu chuẩn, sửa đổi và
bổ sung tiêu chuẩn cũ.
- Thi và cấp chứng chỉ hành nghề cho các Hội viên.
Hai chức năng trên, Nhà nước đang làm thay, chưa đảm bảo yêu cầu hội
nhập. Sự thỏa thuận, thừa nhận lẫn nhau do đó cũng có phần hạn chế giữa Việt
3CAPM: Certified Associate in Project Management
Nam với các nước Asean, trong các hoạt động xây dựng.
84
3.3.2 Kiến nghị với khách hàng là các Chủ đầu tư
3.3.2.1 Nâng cao hiệu quả quản lý dự án từ phía chủ đầu tư
Chủ đầu tư (CĐT) cần phải xây dựng hệ thống bộ máy quản lý chất lượng
ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư vì chất lượng công trình xây dựng được hình
thành từ khâu khảo sát, thiết kế, thế nhưng hầu hết các dự án, việc thành lập Ban
QLDA hoặc thuê tư vấn QLDA chỉ tiến hành ở cuối giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc
đầu giai đoạn thực hiện đầu tư nên Chủ đầu tư không kiểm soát được chất lượng
khảo sát, thiết kế.
CĐT cần thành lập bộ phận tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động của
tư vấn QLDA và tư vấn giám sát (trường hợp CĐT không có năng lực): Điều này
rất cần thiết vì tư vấn QLDA và tư vấn giám sát được chủ đầu tư thuê để kiểm tra
các nhà thầu khác. Vậy ai kiểm tra họ? Để làm được chức năng này, bộ phận tổng
hợp cần được đào tạo nhanh (ngắn ngày) về nghiệp vụ nhằm nắm được trách nhiệm
và trình tự, nội dung nhiệm vụ mà các nhà thầu phải thực hiện.
CĐT cần có kế hoạch và biện pháp lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện, năng
lực. Phải kiểm tra thực tế chứ không chỉ kiểm tra trên hồ sơ, đồng thời kết hợp
nhiều kênh thông tin để xác định chính xác điều kiện, năng lực của nhà thầu trước,
trong khi đấu thầu và trong quá trình thực hiện hợp đồng.
CĐT cần phải quản lý bằng phương pháp hành chính và hợp đồng kinh tế
bằng cách truyền đạt các yêu cầu của chủ đầu tư thông qua các “phiếu yêu cầu”
hoặc “phiếu kiểm tra”, báo cáo thường xuyên bằng “phiếu” thay vì nói miệng theo
kiểu gia đình. Cần quản lý chất lượng bằng hợp đồng kinh tế. Theo đó, các yêu cầu
về chất lượng cần được thể hiện chi tiết trong hợp đồng (hoặc phụ lục hợp đồng).
Đây là yêu cầu pháp lý bắt buộc. Lâu nay tình trạng hợp đồng kinh tế chỉ là thủ tục,
nhất là không được quan tâm sử dụng để quản lý chất lượng, dẫn đến các tranh
chấp về chất lượng không giải quyết được.
3.3.2.2 Phân biệt và hiểu rõ vai trò quyền hạn trách nhiệm của Chủ đầu tư
Cho dù Chủ đầu tư thuê tư vấn QLDA, hay tự thành lập Ban QLDA quản lý
trực tiếp dự án thì quan hệ giữa Chủ đầu tư và các tổ chức này không phải là
85
"phân cấp" mà là "uỷ quyền". (NĐ 12 CP đã ghi rõ: "Tư vấn QLDA chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp
đồng"), tức trách nhiệm liên đới giữa Chủ đầu tư và Ban QLDA hoặc tư vấn QLDA.
3.3.2.3 Không lấn sân chuyên môn các nhà tư vấn vì lợi ích cục bộ
Trong quá trình thực hiện dự án, Chủ đầu tư không nên lấn sân chuyên môn
của các nhà tư vấn, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi theo cách ủy quyền chứ
không phải là phân cấp, để các nhà tư vấn thực thi công việc hiệu quả và tuân thủ
các nội dung hợp đồng đã ký. Trên thực tế, nhiều nhà thầu đã “đi đêm” với chủ đầu
tư để được phê duyệt về một hạng mục (có thể là thiết kế, thi công, vật tư, thiết
bị…) mà không thông qua tư vấn, dẫn đến dự án kém hiệu quả.
3.3.2.4 Không có dịch vụ tốt với giá thấp
Chúng ta thường nói “tiền nào của nấy”. Chi phí ký hợp đồng với tư vấn
quản lý dự án thấp thì chắc chắn không thể có một dịch vụ tốt để cung cấp cho
khách hàng, và quản lý dự án một cách chuyên nghiệp như cam kết trong hợp đồng.
3.4 Tóm tắt Chương 3
Trong Chương 3 tác giả đã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác định định hướng phát triển hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình của NAGECCO.
- Xác định định quan điểm và định hướng nâng cao hiệu quả quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình của NAGECCO.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn QLDA của NAGECCO
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án (theo các kết quả đánh giá hiệu quả
quản lý dự án ở Chương 2 như sau : o Giải pháp chung. o Nâng cao lợi nhuận hợp đồng tư vấn quản lý dự án. o Nâng cao hiệu quả quản lý để đáp ứng ngân sách dự án.
86
o Nâng cao sự đáp ứng chất lượng dự án. o Cải tiến tổ chức hậu tư vấn.
- Những kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước (Chính Phủ và các Bộ), Chủ
đầu tư.
KẾT LUẬN
Thứ nhất: Tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề mang tính lý luận về QLDA và
hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả QLDA của NAGECCO. Tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả QLDA của công ty, đúc kết được kinh nghiệm của các nước về nâng cao hiệu
quả hoạt động QLDA. Xét tổng thể, những nội dung được đề cập phù hợp với mục
tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã xác định, là cơ sở lý thuyết hoàn chỉnh để
tiếp cận những vấn đề tiếp theo.
Thứ hai: Trên cơ sở khát quát lý thuyết, bằng hệ thống tư liệu phong phú, tác giả
đã mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả QLDA của NAGECCO theo
những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đã thống nhất ở phần lý thuyết. Tác giả khẳng
định mặc dù hiệu quả hoạt động QLDA của NAGECCO đã được cải thiện nhưng so
với mục tiêu thì còn thấp, thậm chí là rất thấp. Một số nguyên nhân chủ quan (từ
phía công ty), khách quan được phân tích chứng minh cụ thể.
Thứ ba: Với định hướng, mục tiêu phát triển hoạt động QLDA của NAGECCO
trong thời gian tới, tác giả khẳng định việc nâng cao hiệu quả hoạt động QLDA của
NAGECCO là hết sức cần thiết. Các giải pháp được lập luận trên cơ sở lý luận và
thực tiễn nên có tính ứng dụng cao. Để thực thi các giải pháp, tác giả đã mạnh dạn
đưa ra các kiến nghị và đề xuất thực hiện. Hy vọng rằng luận văn sẽ đóng góp dược
một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả quản lý dự án của NAGECCO nói riêng
và các công ty cùng ngành nói chung. Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ, ngân sách, chất lượng dự án.
Thứ tư: Tác giá đã đưa ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước trong
việc hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngày càng
87
phát triển và lớn mạnh.
Với những vấn đề được cập nhật trong thời gian này, tác giả hy vọng góp một
phần nào đó trong việc đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tư vấn xây
dựng cho NAGECCO nói riêng và cho các công ty tư vấn có hoạt động kinh doanh
tương tự nói chung.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn, đồng nghiệp, các
chuyên gia và cán bộ quản lý của các Sở ban ngành, và mong muốn nhận được góp
ý, giúp đỡ của các nhà khoa học, các nhà quản lý và các bạn đọc liên quan đến lĩnh
vực này.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. TS. Lê Văn Hiền, THS. Nguyễn Khánh Cường (2012), Quản lý dự án công
nghiệp theo hình thức tổng thầu EPC quốc tế, NXB Xây Dựng.
2. TS. Đỗ Đình Đức-TS.Bùi Mạnh Hùng (2012), Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình, NXB Xây Dựng.
3. PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn (2012), Nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, NXB Xây Dựng.
4. MBA Nguyễn Văn Dung (2010), Quản lý dự án hiện đại, NXB Tài Chính. 5. Ts.Trịnh Thù Anh (2010), Quản trị dự án, NXB Thống Kê. 6. Lê Văn Thịnh, Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, 2008. 7. Ths Vũ Thu Hằng (2010), Nâng cao hiệu quả quản lý dự án vốn ODA tại
Việt Nam, Báo Vnexpress.
8. Quản lý dự án lớn và nhỏ - First News và NXB Tổng hợp TPHCM, 2002
Tiếng Anh
9. S.Keoki Sears, Glenn A. Sears, Richard H. Clough, Construction Project
Management.
10. Aron J. Shenhar and Dov Dvir (2007), Reinventing Project Management,
Harvard Business School Press.
11. Clark A. Capbell (2010), Quản lý dự án trên một trang giấy, NXB Thời Đại. 12. Harvard Business Essential (2010), Quản lý dự án lớn và nhỏ, NXB TH
Tp.HCM.
13. PMBOK®Guide (2004), A Guide to the Project Management Body of
Knowledge.
14. Project Management Institute, USA (1996), A Guide to the Project
Management Body of Knowledge.
15. Robert Wysocki (2007-Edition), Effective Project Management. Wiley
Publishing.
89
Các Websites
16. www.method123.com, Project Management Guide Book. 17. http://www.gso.gov.vn 18. http://www.na.gov.vn 19. http://diendanxaydung.vn 20. www.xaydung360.vn
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN TỪ 2009-2011
TT
Tên dự án
Chủ đầu tư
Địa điểm
1 Tòa nhà Văn phòng Thủy lợi 4 2 Trung tâm khai thác chia chọn nút mạng
Tổng Cty Xây dựng Thủy lợi 4 Bưu điện TP. Cần Thơ
205B, Nguyễn Xí, P.26 Bình Thạnh TP. Cần Thơ
Năm thực hiện 2011 2011
viễn thông
3 Chung cư Thảo Điền
Công ty Cổ phần đầu tư Thủ Thiêm
2011
Ngân hàng công thương Việt Nam
Phường Thảo Điền, Quận 2, TP.Hồ Chí Minh TP.HCM, Việt Nam
2011
4 Ngân hàng công thương Việt Nam - Chi
nhánh 1
5 Khu căn hộ cao cấp The Mark 6 Bệnh viện đa khoa Bà Rịa 7 Techcombank Cần Thơ
Quận 7, TP.HCM Bà Rịa - Vũng Tàu Ngân hàng công thương Việt Nam
2011 2011 2011
Công ty LD VK Housing Sở Y tế Bà Rịa - Vũng Tàu Cty CP Phát triển DA Techcom Developer Cục Quản trị T.78
8 Công trình nhà khách 147 Lý Chính
P7, Quận 3, TP.HCM
2011
Thắng
9 Cải tạo kho hàng hóa quốc nội - Sân bay
Tổng Cty Hàng Không Việt Nam
Quận Tân Bình, TP.HCM
2011
TSN
TP.HCM, Việt Nam
10 Kho bạc Nhà nước Q7, TP.HCM 11 Cải tạo sửa chữa trụ sở ngân hàng VCB-
Kho bạc nhà nước TP.HCM Ngân hàng VCB-Chi Nhánh Tiền Giang Tỉnh Tiền Giang
2011 2011
Chi nhánh Tiền Giang
12 Chung cư Cao Tầng 46/11 Nguyễn Cữu
2011
Vân
13 Cao ốc văn phòng Tổng Công ty CP Bảo
Tổng Cty Xây dựng Sài Gòn TNHH MTV Tổng Công ty CP Bảo Minh
46/11 Nguyễn Cữu Vân, Q. Bình Thạnh, TP.HCM TP.HCM, Việt Nam
2011
Minh
Bà Rịa - Vũng Tàu TP.HCM, Việt Nam
2011 2011
14 Kho đậu nành Cảng PTSC Phú Mỹ 15 Trạm xử lý nước thài KCN Cái Mép
Cty TNHH Đa dạng Yến Sơn Tổng CT Xây dựng Sài Gòn -TNHH Một Thành Viên
TT
Tên dự án
Chủ đầu tư
Địa điểm
16 Bệnh viện Ngọc Tâm
Công ty Cổ phần Bệnh viện Ngọc Tâm Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2,
Năm thực hiện 2010
17 Chung cư cao tầng
2010
Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Sài Gòn Cty TNHH BĐS Diệp Bạch Dương
TP.HCM 289 Trần Hưng Đạo – Cô Giang – Quận 1 - TPHCM 64, Lê Thánh Tôn, Q.1 - TPHCM
2010
2010 2010
18 Khách sạn Senla 19 20 Trụ sở làm việc báo Phụ Nữ 21 Trường Chuyên biệt Hướng nghiệp
TƯƠNG LAI
22 Ngân hàng NN & PTNT Bình Dương
Báo Phụ Nữ TP.HCM Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Công trình Quận 1 Ngân hàng NN & PTNT Bình Dương
2010
Sở Y tế Long An
311 Điện Biên Phủ Q.3 TP.HCM. 27A2 Trần Nhật Duật, Quận 1, TP.HCM Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương Thị xã Tân An, Tỉnh Long An
2010
23 Bệnh viện Đa khoa Long An 24 25 Khu căn hộ Sunflower - Blooming Park Cty TNHH Đầu tư & Dịch vụ Kiên Á 26 Căn hộ Phú Mỹ 27 Khu căn hộ HORIZON
Công ty CP Vạn Phát Hưng Công ty Địa Ốc Fico
2010 2010 2010
Sở Y tế Đồng Nai
P. An Phú, Quận 2, TP.HCM P. Phú Mỹ, Q.7, Tp.HCM 214 Trần Quang Khải, Phường Tân Định, Quận 1, TP.HCM Tp. Biên Hòa, Đồng Nai
2009
Công ty CP Cơ điện lạnh Tập đoàn SONADEZI
09 Đoàn Văn Bơ, Q.4, TP.HCM P. An Bình, KCN Biên Hòa II
2009 2009
28 Bệnh viện đa khoa Đồng Nai 29 30 Cao ốc Văn phòng REE Tower 31 Cao ốc Văn phòng SONADEZI 32 33 Cao ốc căn hộ Linh Trung 2
Tổng công ty xây dựng Sài Gòn
2009
2009 2009
34 Bệnh viện tim Tâm Đức 35 Chợ Bình Điền
Cty Cổ phần Bệnh viện tim Tâm Đức Tổng Công ty Thương mại SÀI GÒN
213-216 Lô 2 Linh Xuân, P.Linh Trung Q. Thủ Đức, TP.HCM Khu Phú Mỹ Hưng, Q.7, TP.HCM Phường 7, Quận , Khu Đô thị mới Nam thành phố (Khu số 17)
TT
Tên dự án
Chủ đầu tư
Địa điểm
36 Căn hộ cao cấp CENTRAL GARDEN
Tổng Công ty Vật liệu xây dựng số 1
Năm thực hiện 2009
37 Chung cư Trường Thọ
2009
38 Trung tâm thương mại An Bình
59 Ngô Tất Tố, Quận Bình thạnh , TP.HCM 131 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.1, TP.HCM. Khu Công nghiệp Biên Hòa 1
2009
Quận 6, Tp.HCM Đường Phạm Viết Chánh, Tp.HCM
39 Chung cư Bình Phú 1 40 Cư xá sỹ quan A2-Bộ đội biên phòng 41 Siêu thị Cora An Lạc
Công ty CP TMDV Xây dựng Kinh doanh nhà Tín Nghĩa Cty Phát triển Khu công nghiệp Biên Hòa Sonadezi Công ty phát triển kinh tế Quận 6 Độc chiến Bộ tư lệnh BĐBP Cty TNHH TM DV QT Bourbon An Lạc Huyện Bình Chánh, Tp.HCM
2009 2009 2009
Tỉnh Đồng Nai
42 Xưởng may CtyTNHH CN Đức Bồn 43 Chợ đầu mối nông sản thực phẩm Thủ
Công ty TNHH CN Đức Bồn Công ty cổ phần phát triển nhà Thủ Đức P. Tam Bình, Q. Thủ Đức, Tp.HCM
2009 2009
Đức
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA NAGECCO
Kính gửi Quý khách hàng!
Hiện nay tôi đang tiến hành thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình của công ty cổ phần tư vấn xây dựng tổng hợp (NAGECCO)”.
Kính mong Quý khách hàng dành chút thời gian cho ý kiến của mình về những cây hỏi
dưới đây. Ý kiến khách quan của Quý khách hàng sẽ góp phần quyết định sự thành
công của công trình nghiên cứu này. Tôi xin đảm bảo những thông tin nhận được từ của
Quý khách hàng chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu đề tài này và sẽ được giữ bí
mật. Nếu Quý khách hàng cần thông tin gì liên quan đến kết quả khảo sát này, xin vui
lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:
Cao Ngọc Lợi. E-mail: ngocloiqb@yahoo.com. Điện thoại: 0912515405.
Xin Quý Công ty vui lòng đánh dấu “x” vào số thích hợp cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Ngoài ngân sách (tư nhân) Hỗn hợp
Thông tin chung của dự án 1. Tên dự án: …………………………………………………………………………. 2. Chủ đầu tư:………………………………………………………………………… 3. Nguồn vốn: Ngân sách NN 4. Quy mô: Dưới 200 tỷ vnd Từ 200-500tỷ vn Trên 500tỷ vnd
Tiến độ thực hiện 5. Thực trạng tiến độ thực hiện dự án
Đúng tiến độ Trễ < 6 tháng Trễ 6-12 tháng
Trễ trên 24 tháng Trễ 18-24 tháng
Trễ 12-18 tháng 6. Các nguyên nhân chậm tiến độ dự án
Thay đổi thiết kế Khả năng tài chính Chất lượng hồ sơ thiết kế
Năng lực nhà thầu Giá trúng thầu thấp Năng lực tư vấn giám sát
Năng lực quản lý dự án Nguyên nhân khác
Đáp ứng ngân sách 7. Thực trạng thực hiện ngân sách dự án
Vượt ngân sách
Không vượt ngân sách 8. Các nguyên nhân vượt ngân sách dự án
Thay đổi thiết kế Dự toán không chính xác
Chất lượng hồ sơ thiết kế Nguyên nhân khác
Đáp ứng mục tiêu và công năng 9. Thực trạng đáp ứng mục tiêu và công năng
Không đáp ứng đúng
Đáp ứng đúng 10. Các nguyên nhân không đáp ứng mục tiêu và công năng dự án
Thay đổi thiết kế Chất lượng hồ sơ thiết kế Năng lực nhà thầu
Năng lực tư vấn giám sát Năng lực quản lý dự án Nguyên nhân khác
Đáp ứng chất lượng 11. Thực trạng đáp ứng chất lượng
Không đạt chất lượng
Đạt chất lượng 12. Các nguyên nhân không đáp ứng chất lượng
Chất lượng hồ sơ thiết kế Năng lực nhà thầu Năng lực tư vấn giám
sát Năng lực quản lý dự án Nguyên nhân khác
Khả năng cải tiến của NAGECCO 13. Thực hiện quy trình thu thập, phân tích và bảo trì các số liệu của dự án đã thực hiện
Có quy trình và thực hiện Có quy trình nhưng không thực hiện
Không có quy trình 14. Thực hiện quy trình thu thập, đánh giá sự hài lòng của khách hàng
Có quy trình và thực hiện Có quy trình nhưng không thực hiện
Không có quy trình 15. Biện pháp khắc phục những kiến nghị của khách hàng
Có biện pháp và thực hiện Có biện pháp nhưng không thực hiện
Không có biện pháp
Sự hài lòng của quý công ty về dịch vụ tư vấn quản lý dự án 16. Chúng tôi hài lòng về chất lượng dịch vụ tư vấn quản lý dự án của NAGECCO
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến gì
Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 17. Chúng tôi kam kết sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn quản lý dự án của NAGECCO
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến gì
Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 18. Các ý kiến khác của quý Công ty……………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Cám ơn sự hợp tác của Quý công ty!
PHỤ LỤC 1: DANH MỤC DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN TỪ 2009-2011
TT
Tên dự án
Chủ đầu tư
Địa điểm
1 Tòa nhà Văn phòng Thủy lợi 4 2 Trung tâm khai thác chia chọn nút mạng
Tổng Cty Xây dựng Thủy lợi 4 Bưu điện TP. Cần Thơ
205B, Nguyễn Xí, P.26 Bình Thạnh TP. Cần Thơ
Năm thực hiện 2011 2011
viễn thông
3 Chung cư Thảo Điền
Công ty Cổ phần đầu tư Thủ Thiêm
2011
Ngân hàng công thương Việt Nam
Phường Thảo Điền, Quận 2, TP.Hồ Chí Minh TP.HCM, Việt Nam
2011
4 Ngân hàng công thương Việt Nam - Chi
nhánh 1
5 Khu căn hộ cao cấp The Mark 6 Bệnh viện đa khoa Bà Rịa 7 Techcombank Cần Thơ
Quận 7, TP.HCM Bà Rịa - Vũng Tàu Ngân hàng công thương Việt Nam
2011 2011 2011
Công ty LD VK Housing Sở Y tế Bà Rịa - Vũng Tàu Cty CP Phát triển DA Techcom Developer Cục Quản trị T.78
8 Công trình nhà khách 147 Lý Chính
P7, Quận 3, TP.HCM
2011
Thắng
9 Cải tạo kho hàng hóa quốc nội - Sân bay
Tổng Cty Hàng Không Việt Nam
Quận Tân Bình, TP.HCM
2011
TSN
TP.HCM, Việt Nam
10 Kho bạc Nhà nước Q7, TP.HCM 11 Cải tạo sửa chữa trụ sở ngân hàng VCB-
Kho bạc nhà nước TP.HCM Ngân hàng VCB-Chi Nhánh Tiền Giang Tỉnh Tiền Giang
2011 2011
Chi nhánh Tiền Giang
12 Chung cư Cao Tầng 46/11 Nguyễn Cữu
2011
Vân
13 Cao ốc văn phòng Tổng Công ty CP Bảo
Tổng Cty Xây dựng Sài Gòn TNHH MTV Tổng Công ty CP Bảo Minh
46/11 Nguyễn Cữu Vân, Q. Bình Thạnh, TP.HCM TP.HCM, Việt Nam
2011
Minh
Bà Rịa - Vũng Tàu TP.HCM, Việt Nam
2011 2011
14 Kho đậu nành Cảng PTSC Phú Mỹ 15 Trạm xử lý nước thài KCN Cái Mép
Cty TNHH Đa dạng Yến Sơn Tổng CT Xây dựng Sài Gòn -TNHH Một Thành Viên
TT
Tên dự án
Chủ đầu tư
Địa điểm
16 Bệnh viện Ngọc Tâm
Công ty Cổ phần Bệnh viện Ngọc Tâm Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2,
Năm thực hiện 2010
17 Chung cư cao tầng
2010
Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Sài Gòn Cty TNHH BĐS Diệp Bạch Dương
TP.HCM 289 Trần Hưng Đạo – Cô Giang – Quận 1 - TPHCM 64, Lê Thánh Tôn, Q.1 - TPHCM
2010
2010 2010
18 Khách sạn Senla 19 20 Trụ sở làm việc báo Phụ Nữ 21 Trường Chuyên biệt Hướng nghiệp
TƯƠNG LAI
22 Ngân hàng NN & PTNT Bình Dương
Báo Phụ Nữ TP.HCM Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng Công trình Quận 1 Ngân hàng NN & PTNT Bình Dương
2010
Sở Y tế Long An
311 Điện Biên Phủ Q.3 TP.HCM. 27A2 Trần Nhật Duật, Quận 1, TP.HCM Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương Thị xã Tân An, Tỉnh Long An
2010
23 Bệnh viện Đa khoa Long An 24 25 Khu căn hộ Sunflower - Blooming Park Cty TNHH Đầu tư & Dịch vụ Kiên Á 26 Căn hộ Phú Mỹ 27 Khu căn hộ HORIZON
Công ty CP Vạn Phát Hưng Công ty Địa Ốc Fico
2010 2010 2010
Sở Y tế Đồng Nai
P. An Phú, Quận 2, TP.HCM P. Phú Mỹ, Q.7, Tp.HCM 214 Trần Quang Khải, Phường Tân Định, Quận 1, TP.HCM Tp. Biên Hòa, Đồng Nai
2009
Công ty CP Cơ điện lạnh Tập đoàn SONADEZI
09 Đoàn Văn Bơ, Q.4, TP.HCM P. An Bình, KCN Biên Hòa II
2009 2009
28 Bệnh viện đa khoa Đồng Nai 29 30 Cao ốc Văn phòng REE Tower 31 Cao ốc Văn phòng SONADEZI 32 33 Cao ốc căn hộ Linh Trung 2
Tổng công ty xây dựng Sài Gòn
2009
2009 2009
34 Bệnh viện tim Tâm Đức 35 Chợ Bình Điền
Cty Cổ phần Bệnh viện tim Tâm Đức Tổng Công ty Thương mại SÀI GÒN
213-216 Lô 2 Linh Xuân, P.Linh Trung Q. Thủ Đức, TP.HCM Khu Phú Mỹ Hưng, Q.7, TP.HCM Phường 7, Quận , Khu Đô thị mới Nam thành phố (Khu số 17)
TT
Tên dự án
Chủ đầu tư
Địa điểm
36 Căn hộ cao cấp CENTRAL GARDEN
Tổng Công ty Vật liệu xây dựng số 1
Năm thực hiện 2009
37 Chung cư Trường Thọ
2009
38 Trung tâm thương mại An Bình
59 Ngô Tất Tố, Quận Bình thạnh , TP.HCM 131 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Q.1, TP.HCM. Khu Công nghiệp Biên Hòa 1
2009
Quận 6, Tp.HCM Đường Phạm Viết Chánh, Tp.HCM
39 Chung cư Bình Phú 1 40 Cư xá sỹ quan A2-Bộ đội biên phòng 41 Siêu thị Cora An Lạc
Công ty CP TMDV Xây dựng Kinh doanh nhà Tín Nghĩa Cty Phát triển Khu công nghiệp Biên Hòa Sonadezi Công ty phát triển kinh tế Quận 6 Độc chiến Bộ tư lệnh BĐBP Cty TNHH TM DV QT Bourbon An Lạc Huyện Bình Chánh, Tp.HCM
2009 2009 2009
Tỉnh Đồng Nai
42 Xưởng may CtyTNHH CN Đức Bồn 43 Chợ đầu mối nông sản thực phẩm Thủ
Công ty TNHH CN Đức Bồn Công ty cổ phần phát triển nhà Thủ Đức P. Tam Bình, Q. Thủ Đức, Tp.HCM
2009 2009
Đức
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA NAGECCO
Kính gửi Quý khách hàng!
Hiện nay tôi đang tiến hành thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình của công ty cổ phần tư vấn xây dựng tổng hợp (NAGECCO)”.
Kính mong Quý khách hàng dành chút thời gian cho ý kiến của mình về những cây hỏi
dưới đây. Ý kiến khách quan của Quý khách hàng sẽ góp phần quyết định sự thành
công của công trình nghiên cứu này. Tôi xin đảm bảo những thông tin nhận được từ của
Quý khách hàng chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu đề tài này và sẽ được giữ bí
mật. Nếu Quý khách hàng cần thông tin gì liên quan đến kết quả khảo sát này, xin vui
lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:
Cao Ngọc Lợi. E-mail: ngocloiqb@yahoo.com. Điện thoại: 0912515405.
Xin Quý Công ty vui lòng đánh dấu “x” vào số thích hợp cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Ngoài ngân sách (tư nhân) Hỗn hợp
Thông tin chung của dự án 1. Tên dự án: …………………………………………………………………………. 2. Chủ đầu tư:………………………………………………………………………… 3. Nguồn vốn: Ngân sách NN 4. Quy mô: Dưới 200 tỷ vnd Từ 200-500tỷ vn Trên 500tỷ vnd
Tiến độ thực hiện 5. Thực trạng tiến độ thực hiện dự án
Đúng tiến độ Trễ < 6 tháng Trễ 6-12 tháng
Trễ trên 24 tháng Trễ 18-24 tháng
Trễ 12-18 tháng 6. Các nguyên nhân chậm tiến độ dự án
Thay đổi thiết kế Khả năng tài chính Chất lượng hồ sơ thiết kế
Năng lực nhà thầu Giá trúng thầu thấp Năng lực tư vấn giám sát
Năng lực quản lý dự án Nguyên nhân khác
Đáp ứng ngân sách 7. Thực trạng thực hiện ngân sách dự án
Vượt ngân sách
Không vượt ngân sách 8. Các nguyên nhân vượt ngân sách dự án
Thay đổi thiết kế Dự toán không chính xác
Chất lượng hồ sơ thiết kế Nguyên nhân khác
Đáp ứng mục tiêu và công năng 9. Thực trạng đáp ứng mục tiêu và công năng
Không đáp ứng đúng
Đáp ứng đúng 10. Các nguyên nhân không đáp ứng mục tiêu và công năng dự án
Thay đổi thiết kế Chất lượng hồ sơ thiết kế Năng lực nhà thầu
Năng lực tư vấn giám sát Năng lực quản lý dự án Nguyên nhân khác
Đáp ứng chất lượng 11. Thực trạng đáp ứng chất lượng
Không đạt chất lượng
Đạt chất lượng 12. Các nguyên nhân không đáp ứng chất lượng
Chất lượng hồ sơ thiết kế Năng lực nhà thầu Năng lực tư vấn giám
sát Năng lực quản lý dự án Nguyên nhân khác
Khả năng cải tiến của NAGECCO 13. Thực hiện quy trình thu thập, phân tích và bảo trì các số liệu của dự án đã thực hiện
Có quy trình và thực hiện Có quy trình nhưng không thực hiện
Không có quy trình 14. Thực hiện quy trình thu thập, đánh giá sự hài lòng của khách hàng
Có quy trình và thực hiện Có quy trình nhưng không thực hiện
Không có quy trình 15. Biện pháp khắc phục những kiến nghị của khách hàng
Có biện pháp và thực hiện Có biện pháp nhưng không thực hiện
Không có biện pháp
Sự hài lòng của quý công ty về dịch vụ tư vấn quản lý dự án 16. Chúng tôi hài lòng về chất lượng dịch vụ tư vấn quản lý dự án của NAGECCO
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến gì
Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 17. Chúng tôi kam kết sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ tư vấn quản lý dự án của NAGECCO
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Không có ý kiến gì
Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 18. Các ý kiến khác của quý Công ty……………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Cám ơn sự hợp tác của Quý công ty!