intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao hiệu quả thu phí dịch vụ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

81
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên kết quả nghiên cứu về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, bài viết đánh giá thực hoạt động thu phí dịch vụ của BIDV, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thu phí dịch vụ, tận dụng tốt những cơ hội và lợi thế trên cơ sở phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nhằm vượt qua những khó khăn, thách thức; đứng vững trước những nguy cơ tiềm ẩn của thị trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả thu phí dịch vụ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)

Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 105(05): 39 - 47<br /> <br /> NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU PHÍ DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ<br /> VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)<br /> Nguyễn Thị Hồng Yến*, Trần Phạm Văn Cương<br /> Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Các dịch vụ của các Ngân hàng phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của các cá nhân cũng như các<br /> doanh nghiệp đã và đang chứng minh sự hữu ích và tiện lợi trong quá trình phát triển mạnh mẽ nền<br /> kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các dịch vụ này là nguồn thu an<br /> toàn và ổn định cho các Ngân hàng thương mại, mặc dù vậy, tỷ trọng thu nhập từ các sản phẩm<br /> dịch vụ ngân hàng của các Ngân hàng Việt Nam còn khá thấp so với hệ thống các ngân hàng<br /> Thương mại của các nước khác. Dựa trên kết quả nghiên cứu về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư<br /> và Phát triển Việt Nam, bài viết đánh giá thực hoạt động thu phí dịch vụ của BIDV, đồng thời<br /> đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả thu phí dịch vụ, tận dụng tốt những cơ hội và<br /> lợi thế trên cơ sở phát huy những điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nhằm vượt qua những khó<br /> khăn, thách thức; đứng vững trước những nguy cơ tiềm ẩn của thị trường.<br /> Từ khoá: ngân hàng thương mại, nghiệp vụ ngân hàng, hiệu quả thu phí dịch vụ, đánh giá hiệu<br /> quả thu phí dịch vụ của BIDV.<br /> <br /> TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM*<br /> Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (ĐT & PT) được thành lập theo quyết định số 117/TTG ngày<br /> 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi là ngân hàng Kiến Thiết. Sau 50 năm xây dựng,<br /> phát triển và trưởng thành ngân hàng ĐT & PT ngày nay đã nhiều lần mang những tên gọi khác<br /> nhau: Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam (từ năm 1957), ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam<br /> (từ 1981), ngân hàng ĐT & PT (từ 1990). Như vậy, về cơ bản sự phát triển của ngân hàng ĐT &<br /> PT qua hai thời kì, trước và sau đổi mới. Từ ngày 1/5/2012 Ngân hàng ĐT & PT chuyển thành<br /> Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).<br /> Hình 1. Mô hình tổ chức Hội sở chính của BIDV<br /> <br /> Nguồn: Từ BIDV, năm 2012.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 662 033<br /> <br /> 39<br /> <br /> 44Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Hội sở chính sau khi đổi mới mô hình hoạt động<br /> sẽ gồm 7 khối. Đó là: Khối Ngân hàng Bán<br /> buôn, Khối Bán lẻ và mạng lưới, Khối vốn và<br /> Kinh doanh vốn, Khối Quản lý rủi ro, Khối Tác<br /> nghiệp, Khối Tài chính- kế toán, Khối Hỗ trợ.<br /> Như vậy, có thể thấy mô hình tổ chức của ngân<br /> hàng BIDV là tương đối rộng. Điều này là một<br /> cơ sở tốt cho ngân hàng BIDV có nâng cao hiệu<br /> quả hoạt động kinh doanh.<br /> THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU PHÍ<br /> DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ<br /> PHÁT TRIỂN VIỆT NAM<br /> Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước<br /> Trong những năm qua, ngân hàng ĐT&PT đã<br /> đạt kết quả tốt trong việc thực hiện dịch vụ<br /> thanh toán trong nước. Doanh số thanh toán<br /> tăng đều qua các năm, số món và phí chuyển<br /> tiền năm 2012 tăng khoảng 400% so với năm<br /> 2008. Thu phí ròng năm 2012 đạt 285 tỷ<br /> VND trong khi năm 2011 chỉ đạt được 178.7<br /> tỷ VND.<br /> Dịch vụ Thanh toán quốc tế<br /> Nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện<br /> tại ngân hàng BIDV từ những năm 1990<br /> nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ trong vài năm<br /> trở lại đây. Đến năm 2012 đã có 111 chi nhánh<br /> có dịch vụ thanh toán quốc tế, trong khi con số<br /> này năm 1998 là 19 chi nhánh, ngân hàng<br /> BIDV đã phát triển mạnh các ngân hàng đại lý<br /> và xác định đây là nhiệm vụ trọng yếu mở<br /> đường cho hướng dẫn ngân hàng ra ngoài lãnh<br /> thổ trên phạm vi toàn thế giới.<br /> Tuy nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế tại<br /> ngân hàng BIDV còn một số những tồn tại như:<br /> Thứ nhất, thị phần thanh toán của ngân hàng<br /> BIDV còn ở mức thấp. Thị phần thanh toán<br /> quốc tế của ngân hàng BIDV đến cuối năm<br /> 2012 vẫn chưa đạt 15%. Trong điều kiện hội<br /> nhập hiện nay, tỷ trọng thị phần thanh toán<br /> <br /> 105(05): 39 - 47<br /> <br /> quốc tế thấp như vậy là một áp lực phát triển<br /> đối với ngân hàng BIDV.<br /> Thứ hai, việc mở rộng thanh toán quốc tế của<br /> ngân hàng BIDV chưa được chú trọng, khách<br /> hàng được thỏa mãn dịch vụ này qua ngân<br /> hàng BIDV chưa nhiều, chất lượng dịch vụ<br /> chưa cao. Thời gian thanh toán còn chậm,<br /> dịch vụ chưa đa dạng, thủ tục rườm rà ngân<br /> hàng BIDV còn thiếu kinh nghiệm trong triển<br /> khai phát triển dịch vụ này.<br /> Dịch vụ thẻ<br /> BIDV là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam<br /> phủ rộng mạng lưới ATM tại 63/63 tỉnh<br /> thành phố trên cả nước. Số lượng giao dịch<br /> và doanh số giao dịch qua ATM qua từng<br /> năm đều tăng trưởng ở mức cao thể hiện<br /> việc sử dụng thẻ đã dần trở thành thói quen<br /> của người dân Việt Nam.<br /> Mạng lưới ATM của BIDV liên tục được mở<br /> rộng qua các năm, kéo theo tốc độ gia tăng số<br /> lượng giao dịch và doanh số giao dịch luôn ở<br /> mức rất cao. Năm 2007 với sự kiện BIDV kết<br /> nối thành công với Banknetvn, số lượng giao<br /> dịch qua ATM của BIDV gia tăng.<br /> Số lượng máy ATM của BIDV chủ yếu tập<br /> trung tại các tỉnh thành phố lớn như: Hà Nội<br /> (163 máy), Tp.HCM (212 máy), Hải Phòng<br /> (25 máy), Quảng Ninh (31 máy), Đà Nẵng<br /> (26 máy), Bình Dương (34 máy), Bà rịa Vũng<br /> tàu (26 máy)….<br /> Doanh số giao dịch qua ATM qua từng năm<br /> đều tăng trưởng ở mức cao, số lượng giao<br /> dịch bình quân/máy năm 2012 đạt 36.324<br /> giao dịch, doanh số giao dịch bình quân đạt<br /> 25,9 tỷđ/1máy. Tần suất giao dịch thành công<br /> trung bình đạt 3608 giao dịch/máy/tháng.<br /> <br /> Bảng 1. Số lượng và doanh số giao dịch trên ATM BIDV<br /> Năm<br /> <br /> Máy ATM (lũy kế)<br /> <br /> Số lượng giao dịch<br /> <br /> Doanh số (tỷ đồng)<br /> <br /> 2009<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> <br /> 390<br /> 694<br /> 973<br /> 994<br /> <br /> 12.500.000<br /> 23.750.000<br /> 36.005.793<br /> 43.628.326<br /> <br /> 4.689<br /> 18.286<br /> 26.058<br /> 35.008<br /> <br /> Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2012<br /> <br /> 40<br /> <br /> 45Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 105(05): 39 - 47<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả thanh toán thẻ Banknetvn trên ATM BIDV<br /> Năm<br /> 2011<br /> 2012<br /> <br /> Số lượng<br /> giao dịch<br /> 130,000<br /> 2.588.899<br /> <br /> Số lượng giao<br /> dịch rút tiền<br /> 100.000<br /> 1.747.900<br /> <br /> Doanh số<br /> (tỷ đồng)<br /> 90<br /> 1.343<br /> <br /> Thu phí<br /> (triệu đồng)<br /> 300<br /> 3.761<br /> <br /> Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, 2012<br /> <br /> Hệ thống ATM của BIDV chính thức chấp<br /> nhận thanh toán thẻ VISA vào tháng 9/2006<br /> và chấp nhận thanh toán thẻ của các ngân<br /> hàng thành viên Banknetvn vào tháng 1/2007.<br /> Việc kết nối thành công với VISA và<br /> Banknetvn đã nâng cao hiệu quả hoạt động<br /> của hệ thống ATM một cách rõ rệt, thể hiện ở<br /> số lượng giao dịch và doanh số giao dịch<br /> không ngừng gia tăng hàng năm, đặc biệt<br /> doanh số thu phí từ VISA và Banknetvn liên<br /> tục gia tăng một cách ổn định và trở thành<br /> một nguồn thu quan trọng trong tổng thu nhập<br /> của hoạt động kinh doanh thẻ (thường chiếm<br /> trên 40% tổng thu phí dịch vụ thẻ).<br /> Dịch vụ đại lý, ủy thác<br /> Trong những năm vừa qua dịch vụ đại lý, ủy<br /> thác của ngân hàng BIDV chủ yếu là trong<br /> lĩnh vực rút vốn giải ngân, cho vay lại. Đến<br /> cuối năm 2012, ngân hàng BIDV đã tiếp nhận<br /> thêm 20 chương trình, dự án với tổng số vốn<br /> ủy thác đạt tương đương 742 triệu USD.<br /> Doanh số rút vốn đạt 4.256 tỷ VND, doanh số<br /> cho vay đạt 2.281 tỷ VND. Dư nợ ủy thác đạt<br /> 6.884 tỷ VND. Lũy kế lãi và phí từ hoạt động<br /> đại lý ủy thác đạt 6.8 tỷ VND.<br /> Tuy nhiên, hoạt động này tại ngân hàng<br /> BIDV còn một số tồn tại sau:<br /> Loại hình dịch vụ ủy thác chủ yếu là cho vay<br /> - thu nợ ủy thác. Trong khi đó việc thực hiện<br /> quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và<br /> doanh nghiệp thương mại là chưa được thực<br /> hiện tại ngân hàng BIDV. Đây là thị trường<br /> tiềm năng đầy hứa hẹn mà ngân hàng BIDV<br /> chưa khai thác.<br /> Một số lớn các chi nhánh của ngân hàng<br /> BIDV không có và không quan tâm đến<br /> nghiệp vụ này. Hoạt động ủy thác, đại lý chưa<br /> thực sự tương xứng với tiềm năng và nhu cầu<br /> thị trường.<br /> <br /> Doanh số dịch vụ đại lý, ủy thác chưa cao do<br /> một thị trường lớn về loại hình dịch vụ này chưa<br /> được nhìn nhận và sự phát triển: ủy thác thương<br /> mại của doanh nghiệp và ùy thác cá nhân.<br /> Chưa có nhiều sản phẩm ủy thác đầu tư như: ủy<br /> thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, kế<br /> hoạch tiền lương, ủy thác trong di chúc quản lý<br /> tài sản…<br /> Dịch vụ bảo hiểm<br /> Doanh số thu phí bảo hiểm năm 2012 đạt<br /> 60238 triệu VND, tăng 29% so với năm 2009.<br /> Nếu so sánh trên chỉ tiêu bảo hiểm gốc thì thị<br /> phần của BIC đã tăng từ 0.45 năm 2009 lên<br /> 1.35% vào năm 2012.<br /> Tuy nhiên, nghiệp vụ của ngân hàng BIDV<br /> còn tồn tại một số điểm sau:<br /> Thứ nhất, loại hình nghiệp vụ bảo hiểm còn<br /> đơn diệu, chưa có nhiều hình thức phong phú.<br /> Hiện nay, mới chỉ có 8 nghiệp vụ bảo hiểm số lượng quả là ít ỏi.<br /> Thứ hai, thị phần bảo hiểm của ngân hàng<br /> BIDV chiếm rất ít trên thị trường. Trong khi<br /> thị trường bảo hiểm rộng lớn và có tiềm năng.<br /> Dịch vụ khác<br /> Các dịch vụ như tư vấn, thu xếp phát hành trái<br /> phiếu doanh nghiệp; dịch vụ BSMS, thanh<br /> toán lương, thanh toán hóa đơn Viettel,<br /> chuyển tiền nhanh WU… là những nghiệp vụ<br /> mới được triển khai tại ngân hàng BIDV<br /> trong thời gian gần đây. Việc phát triển các<br /> nghiệp vụ trung gian tại ngân hàng BIDV<br /> được coi là trọng tâm của hoạt động ngân<br /> hàng. Kết quả đến ngày 31 tháng 12 năm<br /> 2012, lần đầu tiên thu dịch vụ ròng của ngân<br /> hàng đạt 2.000 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng<br /> cao nhất từ trước tới nay (tăng trưởng gấp 2<br /> lần năm 20011 và gấp 4 lần so với năm 2010).<br /> Thu dịch vụ ròng bình quân đầu người ước<br /> 41<br /> <br /> 46Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> đạt 148 triệu đồng, tăng 80% so với năm<br /> 20011. Năm 2012 ngân hàng BIDV đã bứt<br /> phá trở thành ngân hàng dẫn đầu về thu dịch<br /> vụ. Nếu tính riêng thu nhập từ phí và hoa<br /> hồng dịch vụ, con số 1.200 tỷ đã vượt xa lợi<br /> nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần<br /> có quy mô trung bình khá.<br /> Tại ngân hàng BIDV, nghiệp vụ ngoại bảng<br /> chủ yếu là nghiệp vụ bảo lãnh. Kết quả thu<br /> phí bảo lãnh trên đã phản ánh phần nào sự<br /> thành công của ngân hàng BIDV trong hoạt<br /> động bảo lãnh. Tổng số thu phí từ nghiệp vụ<br /> bảo lãnh cuối năm 2012 đạt 350 tỷ VND,<br /> bằng 519 % so với năm 2008, chiếm tỷ trọng<br /> 18.8% trong tổng thu dịch vụ ròng của ngân<br /> hàng. Doanh số bảo lãnh tăng mạnh qua các<br /> năm, đến năm 2012 doanh số đạt 61.087 bằng<br /> 379% so với năm 2008. Chất lượng bảo lãnh<br /> của ngân hàng BIDV khá tốt, biểu hiện là hầu<br /> như không có việc ngân hàng phải trả thay<br /> cho khách hàng. Bước đầu ngân hàng BIDV<br /> đã xây dựng được những quy trình, quy chuẩn<br /> về nghiệp vụ bảo lãnh và đang từng bước<br /> triển khai toàn hệ thống.<br /> Tuy nhiên, nghiệp vụ này tại ngân hàng<br /> BIDV vẫn còn một số tồn tại sau:<br /> Thứ nhất, các loại bảo lãnh được phát triển<br /> chưa đều và chưa phát huy hết tiềm năng. Với<br /> một mạng lưới chi nhánh tương đối rộng lớn<br /> như hiện nay song quy mô của nghiệp vụ bảo<br /> lãnh của ngân hàng BIDV chủ yếu là bảo lãnh<br /> thực hiện hợp đồng trong khi một số loại bảo<br /> lãnh khác lại có doanh số thấp hoặc hầu như<br /> còn bỏ ngỏ.<br /> Thứ hai, đối tượng được bảo lãnh chủ yếu là<br /> doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà<br /> nước. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và<br /> các đối tượng khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.<br /> Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng ĐT&PT<br /> có bước phát triển khá nhanh doanh số mua<br /> bán ngoại tệ tăng trưởng đều đặn trong mấy<br /> năm gần đây và thu ròng về kinh doanh ngoại<br /> tệ có sự tăng trưởng tốt.<br /> <br /> 105(05): 39 - 47<br /> <br /> Năm 2012 doanh số mua bán đạt 45 tỷ VND<br /> tăng 455% so với năm 2008, thu ròng về kinh<br /> doanh ngoại tệ đạt 743.2 tỷ VND tăng 1299%<br /> so với năm 2008. Năm 2012 này cũng chứng<br /> kiến bước bứt phá ngoạn mục của hoạt động<br /> kinh doanh ngoại tệ với lợi nhuận từ hoạt động<br /> này tăng gấp 8 lần so với năm 2011, nâng tỷ<br /> trọng trong tổng thu dịch vụ ròng đạt 40%.<br /> ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ<br /> HOẠT ĐỘNG THU PHÍ DỊCH VỤ CỦA<br /> NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN<br /> VIỆT NAM<br /> Trong phạm vi bài báo, chỉ đề cập đến hiệu<br /> quả đối với bản thân ngân hàng từ góc độ<br /> nghiên cứu về các nghiệp vụ mà ngân hàng<br /> đang áp dụng.<br /> Qua bảng 3 cho thấy, thu từ dịch vụ, thu từ<br /> nghiệp vụ đầu tư của ngân hàng BIDV tăng<br /> đều qua các năm. Năm 2008 thu từ dịch vụ<br /> mới chỉ đạt 269.5 tỷ đồng chiếm 4,6% trong<br /> tổng thu nhập nhưng đến năm 2012 đạt tới<br /> 2.189 tỷ đồng chiếm 11.05% trong tổng thu<br /> nhập. Kết quả này cho thấy thu nhập từ các<br /> hoạt động phi lãi suất của ngân hàng (trước<br /> chi phí hoạt động và dự phòng) tăng dần qua<br /> các năm với tốc độ tăng trưởng qua các năm<br /> đều cao hơn sự tăng trưởng của thu nhập từ<br /> lãi cho vay; cho thấy ngân hàng đang cố gắng<br /> đa dạng nguồn thu nhập. Từ một ngân hàng<br /> chỉ cho vay ngắn hạn bằng nội tệ là chủ yếu,<br /> các sản phẩm dịch vụ ngân hàng không đáng<br /> kể, chưa có các hoạt động thanh toán quốc tế<br /> và kinh doanh đối ngoại, ngày nay ngân hàng<br /> BIDV đã trở thành một ngân hàng kinh doanh<br /> đa năng và đã đạt được những thành tựu nhất<br /> định trong việc đa dạng hóa nghiệp vụ ngân<br /> hàng: có nhiều hình thức cho vay mới; mở<br /> rộng cho vay trung dài hạn, cho vay nhiều<br /> thành phần kinh tế, phát triển nghiệp vụ đầu<br /> tư, nghiệp vụ bảo lãnh, mở thêm nhiều hình<br /> thức huy động vốn; thực hiện nhiều dịch vụ<br /> ngân hàng mới, thành lập các công ty con để<br /> kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê<br /> tài chính. Chính vì điều này đã làm thay đổi<br /> cơ cấu thu nhập của ngân hàng BIDV.<br /> <br /> 42<br /> <br /> 47Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Hồng Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 105(05): 39 - 47<br /> <br /> Bảng 3. Cơ cấu thu nhập của ngân hàng BIDV Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012<br /> CHỈ TIÊU<br /> Thu nhập từ lãi<br /> Tăng trưởng (%)<br /> Thu nhập lãi tiền gửi<br /> Thu nhập lãi TTC<br /> Thu nhập khác<br /> Thu nhập từ phí DV<br /> Tăng trưởng (%)<br /> Hoạt động thanh toán<br /> Hoạt động bảo lãnh<br /> Hoạt động ngân quỹ<br /> Dịch vụ đại lý<br /> Hoạt động bảo hiểm<br /> Thu phí dịch vụ khác<br /> Thu nhập từ KD ngoại tệ<br /> Thu từ kinh doanh vàng<br /> Thu nhập hoạt động khác<br /> Tăng trưởng (%)<br /> Thu nhập cổ tức<br /> Thu nhập thuần từ<br /> Thu về các công cụ TC<br /> phát sinh khác<br /> Thu khác<br /> <br /> 2008<br /> 5.760.703<br /> <br /> Đơn vị: Triệu đồng, %<br /> 2011<br /> 2012<br /> 13.753.824<br /> 17.541.256<br /> 39<br /> 28<br /> 1.846.186<br /> 1987177<br /> 187.551<br /> 532.983<br /> 3.167<br /> 4.175<br /> 1.017.847<br /> 2189357<br /> 71<br /> 115<br /> 423.067<br /> 832922<br /> 283.931<br /> 350.131<br /> 52.350<br /> 73.071<br /> 11.211<br /> 9.123<br /> 22.634<br /> 81.758<br /> 45.680<br /> 53.523<br /> 160.459<br /> 775.119<br /> 18.515<br /> 22.710<br /> 157.320<br /> 158.447<br /> 97<br /> 0,7<br /> 41.940<br /> 31.150<br /> 49.919<br /> 35.727<br /> <br /> 10.941<br /> 1.209<br /> <br /> 2009<br /> 7.608.382<br /> 32<br /> 553.869<br /> 125.712<br /> 2.307<br /> 377.613<br /> 40<br /> 151.666<br /> 111529<br /> 6.772<br /> 8.623<br /> 9.461<br /> 22.337<br /> 58.995<br /> 8.230<br /> 42.393<br /> 163<br /> 12.410<br /> 6.415<br /> <br /> 2010<br /> 9.927.180<br /> 30<br /> 979.111<br /> 111.778<br /> 40.092<br /> 594.617<br /> 57<br /> 226.377<br /> 181.696<br /> 34.184<br /> 11.251<br /> 14.840<br /> 1.445<br /> 111.760<br /> 13.064<br /> 79.947<br /> 89<br /> 15.706<br /> 36.857<br /> <br /> 568<br /> <br /> 810<br /> <br /> 2.810<br /> <br /> 22.757<br /> <br /> 38.392<br /> <br /> 3.408<br /> <br /> 22.758<br /> <br /> 24.574<br /> <br /> 42.704<br /> <br /> 53.178<br /> <br /> 233.367<br /> 66.354<br /> 29<br /> 269.595<br /> 120.523<br /> 67.461<br /> 3.701<br /> 9.426<br /> 7.650<br /> 22.259<br /> 32.703<br /> 5.872<br /> 16.126<br /> <br /> Nguồn: Ngân hàng BIDV, năm 2012.<br /> Bảng 4. Hiệu quả hoạt động thu phí dịch vụ của ngân hàng BIDV Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012<br /> CHỈ TIÊU<br /> Tồng chi phí/TSC (%)<br /> Tổng chi phí/Tổng TN(%)<br /> Lợi nhuận ròng/Tổng TN(%)<br /> ROE<br /> Chênh lệch lãi suất bình quân<br /> Thu nhập lãi ròng/tổng thu nhập hoạt động<br /> <br /> 2008<br /> 8,2<br /> 55<br /> 13,60<br /> 10,44<br /> 2,42<br /> 61,61<br /> <br /> 2009<br /> 6,5<br /> 62<br /> 14,50<br /> 8,81<br /> 3,16<br /> 91,05<br /> <br /> 2010<br /> 4,7<br /> 66<br /> 16,20<br /> 14,23<br /> 2,37<br /> 80,42<br /> <br /> 2011<br /> 3,9<br /> 65<br /> 17,30<br /> 25,01<br /> 3,07<br /> 81,23<br /> <br /> 2012<br /> 4,1<br /> 68<br /> 16,90<br /> 13,6<br /> 2,89<br /> 68,3<br /> <br /> Nguồn: Ngân hàng BIDV, năm 2012.<br /> <br /> Qua các chỉ tiêu tính toán cho thấy hiệu quả<br /> hoạt động thu phí dịch vụ của BIDV giai đoạn<br /> 2008 - 2012 như sau:<br /> - Tỷ lệ tổng chi phí/Tổng tài sản có của ngân<br /> hàng BIDV giảm dần qua các năm, nhưng<br /> không có nghĩa là hiệu quả hoạt động của<br /> ngân hàng được nâng lên vì với tỷ lệ chi<br /> phí/tài sản là 4% như hiện nay thì vẫn cao<br /> <br /> hơn chênh lệch lãi suất bình quân. Mà nguồn<br /> thu chủ yếu của ngân hàng là hoạt động tín<br /> dụng nên ngân hàng BIDV chưa có nhiều lợi<br /> nhuận. Thực tế đó, buộc ngân hàng BIDV<br /> phải mở rộng hơn nữa các nghiệp vụ, đơn vị<br /> mới có thể nâng cao số lợi nhuận thu được.<br /> - Hệ số Tổng chi phí/Tổng thu nhập tăng dần<br /> qua các năm. Cho đến năm 2012 thì cứ 100<br /> 43<br /> <br /> 48Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2