BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ CHÍ THIỆN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60 34 0201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG VĂN DÂN

THÀNH PHỐHỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ CHÍ THIỆN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ

HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 80 34 0201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG VĂN DÂN

THÀNH PHỐHỒ CHÍ MINH, NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một

trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác

giả, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, trong đó không có các nội dung đã

được công bố trước đây, ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận

văn.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.

Người cam đoan

Tác giả

Đỗ Chí Thiện

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................................. i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. iv

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. vii

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................ vii

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... vii

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... viii

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................ viii

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... viii

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... ix

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ ix

8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .......................................... ix

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ........................................................ 1

1.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội và đối tượng chính sách ...... 1

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội ....................................... 1

1.1.2. Đối tượng chính sách ........................................................................... 2

1.1.3. Các nguyên nhân đói nghèo ................................................................ 4

1.1.4. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội ........................................... 7

1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả tín dụng của Ngân hàng

Chính sách xã hội .................................................................................................. 11

1.2.1. Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội ................ 11

1.2.2. Khái niệm về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội .. 12

1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách

xã hội ........................................................................................................... 12

ii

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách

xã hội ........................................................................................................... 15

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH

TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN

THƠ ........................................................................................................ 23

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Thành phố Cần Thơ .......................... 23

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 23

2.1.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................... 24

2.1.3. Tình hình xã hội ................................................................................ 28

2.2. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần

Thơ .................................................................................................................. 29

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 30

2.2.2. Cơ cấu mô hình tổ chức ..................................................................... 30

2.2.3. Khái quát các chương trình tín dụng chính sách ............................... 32

2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã

hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-2017. ................................... 33

2.3.1. Về nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn ........................................... 34

2.3.2. Đo lường hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi

nhánh Thành phố Cần Thơ ............................................................................... 51

2.4. Đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh

Thành phố Cần Thơ .............................................................................................. 61

2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................ 61

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 66

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH

SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH

iii

PHỐ CẦN THƠ ...........................................................................................................

67

3.1. Định hướng hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đến năm

2020 .................................................................................................................. 67

3.2. Định hướng hoạt động, mục tiêu nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã

hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ đến năm 2020 ............................................... 68

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại chi nhánh Ngân hàng

Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ ............................................... 72

3.3.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn......................... 72

3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ................................. 73

3.4. Một số kiến nghị ....................................................................................... 77

3.4.1. Về phía Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ............................. 77

3.4.2. Về phía cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp ............................. 78

3.5. Hạn chế của luận văn ............................................................................... 78

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 80

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA

ĐTCS Đối tượng chính sách 1

NHCS Ngân hàng chính sách 2

NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội 3

NHCSXHCT 4 Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

NHNN Ngân hàng Nhà nước 5

NHTM Ngân hàng thương mại 6

SXKD Sản xuất kinh doanh 7

TDCS Tín dụng chính sách 8

Tổ TK&VV Tổ tiết kiệm và vay vốn 9

10 UBND Uỷ ban nhân dân

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Số hộ nghèo và cận nghèo phân theo Quận tại Thành phố Cần Thơ ........ 28

Bảng 2.2 Diễn biến nguồn vốn giai đoạn 2013-6/2017 ............................................ 34

Bảng 2.3 Kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

giai đoạn 2013-6/2017 ............................................................................................... 36

Bảng 2.4 Kết quả cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần

Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ....................................................................................... 38

Bảng 2.5 Kết quả cho vay hộ mới thoát nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố

Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017................................................................................ 38

Bảng 2.6 Kết quả cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH

Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............................................ 40

Bảng 2.7 Kết quả cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố

Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017................................................................................ 41

Bảng 2.8 Kết quả cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn nước ngoài

tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ..................... 42

Bảng 2.9 Kết quả cho vay mua trả chậm nhà ở cho hộ dân ĐBSCL tại NHCSXH

Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............................................ 43

Bảng 2.10 Kết quả cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông

thôn tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............. 44

Bảng 2.11 Kết quả cho vay hộ nghèo về nhà ở tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố

Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017................................................................................ 45

Bảng 2.12 Kết quả cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Dự án KFW) tại NHCSXH

Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............................................ 46

Bảng 2.13 Kết quả cho vay hộ SXKD vùng khó khăn tại NHCSXH Chi nhánh

Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............................................................. 47

vi

Bảng 2.14 Kết quả cho vay hộ đồng bào DTTS nghèo, khó khăn tại NHCSXH Chi

nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 .................................................. 49

Bảng 2.15 Kết quả cho vay Thương nhân tại vùng khó khăn tại NHCSXH Chi

nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 .................................................. 50

Bảng 2.16 Kết quả cho vay Sau cai nghiện tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần

Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ....................................................................................... 50

Bảng 2.17 Tỷ lệ đối tượng chính sách được vay vốn tại NHCSXH Chi nhánh Thành

phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ........................................................................ 51

Bảng 2.18 Mức cho vay hàng năm trung bình hộ tại NHCSXH Chi nhánh Thành

phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ........................................................................ 52

Bảng 2.19 Dư nợ bình quân hộ tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai

đoạn 2013-6/2017 ...................................................................................................... 53

Bảng 2.20 Số hộ thoát nghèo giai đoạn 2013-6/2017 ............................................... 55

Bảng 2.21 Dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn giai đoạn 2013-6/2017 ..................... 55

Bảng 2.22 Doanh số cho vay theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017 .................. 56

Bảng 2.23 Danh số thu nợ theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017 ...................... 57

Bảng 2.24 Tỷ lệ thu hồi vốn giai đoạn 2013-6/2017 ................................................ 58

Bảng 2.25 Tỷ lệ nợ quá hạn toàn chi nhánh NHCSXH giai đoạn 2013-6/2017 ....... 59

Bảng 2.26 Tỷ lệ nợ quá hạn theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017 ................... 61

vii

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội là một vấn đề xã hội mang tính

toàn cầu. Phát triển kinh tế xã hội đi đôi với xóa đói giảm nghèo là chủ trương nhất

quán của Đảng ta trong quá trình đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nỗ lực chung ấy có sự đóng góp không nhỏ của

Ngân hàng Chính sách xã hội, bởi đây là công cụ trực tiếp của Chính phủ thực hiện

cho vay các chương trình tín dụng ưu đãi giúp người nghèo phát triển kinh tế, ổn

định cuộc sống.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chất lượng tín dụng chính sách có

chiều hướng giảm sút, nợ quá hạn có xu hướng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn tăng làm ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.

Từ thực trạng này, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính

sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ” làm

luận văn tốt nghiệp nhằm nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề

còn tồn tại trong hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, từ

đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đảm bảo cho sự phát triển bền

vững của nguồn vốn tín dụng góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng

chính sách xã hội.

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng chính sách tại chi nhánh Ngân hàng

chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính

sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.

viii

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Thế nào là hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội? Đo lường

hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội như thế nào?

Tình hình hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hộichi

nhánh Thành phố Cần Thơ ra sao? Lý giải những hạn chế các chương trình tín

dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

như thế nào?

Hướng đi nào với những giải pháp cụ thể ra sao là khả thi nhằm nâng cao

hiệu quả tín dụng chính sách tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh

Thành phố Cần Thơ?

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội

Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.

Phạm vi nghiên cứu: chỉ tập trung vào nội dung tín dụng chính sách tại Ngân

hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ, thông tin liên quan đến đề

tài nghiên cứu được thu thập tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố

Cần Thơ trong giai đoạn 2013 – 2017.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích và

diễn giải quy nạp để làm rõ vấn đề nghiên cứu, dựa trên nền tảng kiến thức kinh tế

học, tài chính ngân hàng... Kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn nhằm làm sáng tỏ

mục tiêu nghiên cứu của luận văn, nêu lên những vấn đề cơ bản về tín dụng chính

sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội, phân tích tình hình hiện nay để từ đó đề ra

các giải pháp hiệu quả.

ix

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã chỉ ra, bài nghiên cứu sẽ tập trung

vào các nội dung:

Nền tảng lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã

hội.

Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng chính sách tại chi nhánh ngân hàng

chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã

hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu giúp các nhà hoạch định, điều hành chính sách thấy rõ hơn về

những chỉ đạo trong nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách

xã hội và từ đó có cái nhìn cũng như những bước đi đúng đắn trong tương lai.

Nghiên cứu giúp các nhà quản lý, lãnh đạo ngân hàng điều hành hoạt động

nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội cho ngân

hàng mình.

Nghiên cứu còn là bước đệm khuyến khích các nhà nghiên cứu khác quan

tâm nhiều hơn đến lĩnh vực nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng

chính sách xã hội.

8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Nhìn chung, liên quan đến nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân

hàng chính sách xã hội thì hầu như chỉ tập trung vào các công trình nghiên cứu của

các tác giả trong nước do vốn dĩ Việt Nam luôn có những đặc thù riêng. Đồng thời

các nghiên cứu này phần nhiều vẫn là các bài báo, bài viết trên các tạp chí khoa học,

các tranh luận ở hội thảo khoa học. Một số đề tài nghiên cứu chuyên sâu về nâng

x

cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội trong thời gian

gần đây:

- Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Thanh Tùng (2013) “Chất lượng

tín dụng chính sách tại Ngân chính sách xã hội Tiền Giang”.

- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thắm (2014) “Tín dụng

chính sách đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Tây Ninh”.

Công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở một ngân hàng cụ thể của tỉnh

mình mà chưa mở rộng ra phạm vi nghiên cứu của Thành phốCần Thơ, đặc biệt

trong giai đoạn hiện tại. Chính vì lẽ đó nên tác giả hy vọng nghiên cứu sẽ mang lại

những nội dung mới và có giá trị thực tiễn cao.

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội và đối tượng chính

sách

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội

Hệ thống ngân hàng Việt Nam được xây dựng với2 cấp bậc dựa trên vai trò

và chức năng: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) với vai trò quản lý, điều hành toàn bộ

hệ thống ngân hàng và các ngân hàng với vai trò thực hiện các hoạt động ngân hàng

bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ban hành vào năm 2010 thì NHNN

là cơ quan ngang bộ của Chính phủ (Được quy định tại Điều 2, Khoản 1), tức là hệ

thống ngân hàng Việt Nam được xây dựng theo hướng trực thuộc Chính phủ[5].Do

đó, việc thực thi các công cụ điều tiết kinh tế của NHNNchịu sự chi phối của Chính

phủ nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế mà Chính phủ đã đặt ra. Các chính

sách tiền tệ mà NHNN ban hành được truyền dẫn qua các kênh khác nhau để tác

động đến nền kinh tế nước nhà, trong đó, các ngân hàng đóng vai trò truyền dẫn chủ

yếu. Căn cứ vào khái niệm về ngân hàng được quy định tại Điều 4, Khoản 2 của

Luật Các tổ chức tín dụng được ban hành vào năm 2010 thì ngân hàng là một trong

những tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng được đề cập ở

trên [4]. Như vậy, ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng

chính sách (NHCS) và ngân hàng hợp tác xã.

Các ngân hàng trên được phân loại dựa trên mục tiêu hoạt động khác nhau.

Cụ thể, NHTM hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa cho chủ sở hữu của ngân

hàng khi đó thì NHCS hoạt động nhằm thực hiện các chính sách đã đề ra của Chính

phủmà không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Bên cạnh NHCS thì ngân hàng

hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân, hoạt động với mục

tiêu là tăng cường tính liên kết giữa các quỹ tín dụng nhân dân lại với nhau nhằm hỗ

trợ tài chính và điều hoà nguồn vốn giữa các thành viên của ngân hàng. Như vậy,

2

không phải ngân hàng nào cũng hoạt động để tìm kiếm lợi nhuận mà còn tồn tại để

thực hiện các nhiệm vụ riêng biệt nhằm ổn định sự phát triển bền vững của quốc gia

về những khía cạnh khác nhau như: đời sống của người dân;hoạt động sản xuất kinh

doanh (SXKD) của các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức; cơ sở hạ tầng;…

Trong 3 nhóm ngân hàng nêu trên, NHCS được chia thành 2 nhóm là ngân

hàng phát triển và ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH). Việc phân chia này

được thực hiện dựa trên chức năngtrong việc hỗ trợ Chính phủ thực hiện các chính

sách phát triển đất nước và chính sách xã hội. Hiện nay, mỗi hình thức NHCS đều

tồn tại duy nhất một ngân hàng thực hiện vai trò này là Ngân hàng Phát triển Việt

Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam[10]. Theo đó, Ngân hàng Chính

sách xã hội Việt Nam sẽ thực hiện vai trò của một NHCSXH trong việc cấp tín

dụng cho các đối tượng chính sách (ĐTCS) trong hoạt động SXKD, học tập, nâng

cao chất lượng cuộc sốnggóp phần thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo và

đảm bảo an sinh xã hội [9].

Tóm lại ta có thể định nghĩa như sau: NHCSXH là một trong những hình

thức của NHCS với tư cách của một tổ chức tín dụng trong việc nhận tiền gửi, cung

ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và cấp tín dụng cho các ĐTCS vớimục tiêu

nâng cao chất lượng cuộc sống của các ĐTCS thay vì lợi nhuận.

1.1.2. Đối tượng chính sách

Khách hàng của NHCSXH là các ĐTCS được ưu tiên hỗ trợ về nguồn vốn

thông qua việc sử dụng nguồn lực tài chính do nhà nước huy động. ĐTCS chủ yếu

là các người nghèo và các cá nhân có thu nhập thấp hoặc sinh sống tại các khu vực

có điều kiện kinh tế khó khăn được nhà nước khuyến khích phát triển nhằm tạo

công ăn việc làm, ổn định cuộc sống của người dân góp phần vào công cuộc xoá đói

giảm nghèo toàn dân, thu hẹp khoảng cách giữa giàu và nghèo trong xã hội. Theo

đó, các ĐTCS được quy định cụ thể tại Điều 2, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04

tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các ĐTCS

khác[2], bao gồm:

3

✓ Các hộ nghèo và cận nghèo (Được xác định dựa trên các tiêu chuẩn về

thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản được quy định

tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ

tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng

cho giai đoạn 2016 – 2020).

✓ Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng,

trung học chuyên nghiệp và học nghề (Được quy định tại quyết định số

157/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 09 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ

về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và quyết định số 751/QĐ-TTg

ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh

mức cho vay đối với học sinh, sinh viên).

✓ Các ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài (Được quy định tại

quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 4 năm 2004 của

Thống đốc NHNN về việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi

làm việc ở nước ngoài).

✓ Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu

vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các

xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Được quy định tại

quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Thủ

tướng Chính phủvề tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc

vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020 và quyết định số

1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về

việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn).

Ngoài các ĐTCS được nên trên, Thủ tướng Chính phủsẽ quy định các ĐTCS

khác phù hợp với sự phát triển kinh tế từng thời kỳ theo định hướng đã được đặt ra.

Một số ĐTCS được quy định bổ sungNghị định 78/2002/NĐ-CP được trình bày

dưới đây:

4

✓ Các hộ gia đình tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước

sạch và chưa bảo đảm vệ sinh để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các

công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (Được quy định tại

quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng

4 năm 2004 về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch

và vệ sinh môi trường nông thôn).

✓ Các đối tượng được quy định trong nghị định Chính phủ số

100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý

nhà ở xã hội.

✓ Hộ mới thoát nghèo (Hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo ra

khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm) được quy định tại

quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21 tháng

07 năm 2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.

1.1.3. Các nguyên nhân đói nghèo

Trong phân tích trên, ta thấy được ĐTCS chiếm tỷ trọng chi phối trong các

đối tượng được Chính phủ ưu tiên khuyến khích phát triển là các hộ nghèo. Do đó,

việc phân tích các nguyên nhân gây ra sự đói nghèo này là một trong những nhân tố

quan trọng trong việc giúp cho NHCSXH đưa ra các sản phẩm cho vay phù hợp với

các nguyên nhân của từng đối tượng khách hàng nhằm thực hiện mục đích đã đề ra.

Các tác giả Trần Thị Thảo Huyền (2017) và Hoàng Thanh Tùng (2013) và Ngô

Thị Thanh Tâm (2013) đã thống nhất với nhau trong việc phân chia các nguyên

nhân đói nghèo thành 4 nhóm chính, các nguyên nhân này được tác giả đúc kết lại

và trình bày dưới đây.

1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên

Nước ta có sự đa dạng về vị trí địa lý và khí hậu từng vùng miền nên đã có

những điều kiện khác nhau trong việc sản xuất và kinh doanh. Đối với các vùng có

khí hậu thuận lợi cũng như địa hình bằng phẳng thì kinh tế dễ dàng phát triển nên

5

điều kiện sống của người dân ở mức cao. Tuy nhiên, không ít các vùng lãnh thổ của

nước ta có điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thường xuyên phải gánh chịu các thiên

tai như lũ lụt, hạn hán, sạt lỡ đất,… cùng với các điều kiện về địa hình như đất đồi

trọc, đất đai cằn cỗi và khu vực núi cao nguy hiểm gây cản trở làm đường trong việc

lưu thông hàng hoá và di chuyển của người dân giữa các vùng. Tất cả các yếu tố

trên đã gây trở ngại lớn trong việc tham gia vào hoạt động sản xuất của người dân

cũng như là tiếp cận với tri thức của nhân loại. Đặc biệt là khu vực các cộng đồng

thiểu số cư trú thì trình độ học vấn vẫn là một trong nhưng mối quan tâm hàng đầu

của nhà nước trong việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào khai thác, sử

dụng đất đai một cách hiệu quả.

Như vậy, môi trường tự nhiên đã tác động cả tích cực và tiêu cực đến điều

kiện sống của người dân tuỳ vào đặc điểm của từng vùng. Do đó, các hộ nghèo ở

nước ta thường tập trung theo vùng và có cùng các đặc điểm về điều kiện SXKD. Vì

thế, tại mỗi vùng khác nhau thì NHCSXH cần phải nghiên cứu và ban hành các sản

phẩm phù hợp với điều kiện, nhu cầu về vốn của người dân.

1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ các khía cạnh của

người nghèo

Để có thể SXKD, thương mại nhằm kiếm thu nhập chăm lo cho cuộc sống

chính mình và gia đình thì mỗi người lao động cần phải hội tụ nhiều yếu tố khác

nhau. Tuy nhiên, không phải ai cũng có các điều kiện lao động như nhau nên đã gặp

phải không ít khó khăn, gian khổ trong quá trình lao động của mình mà vẫn không

đáp ứng đủ nhu cầu về đời sống hàng ngày của mình nói riêng và gia đình nói

chung. Các điều kiện bất lợi của từng cá nhân có thể gặp được liệt kệ cụ thể như

sau:

Thiếu nguồn lực tài chính: các ngành nghề kinh doanh thường yêu cầu vốn

đầu tư ban đầu để xây dựng các tài sản cố định cũng như trang trải các biến phí phát

sinh theo sản phẩm. Tuy nhiên, người nghèo không có khả năng để đáp ứng về nhu

cầu vốn đầu tư nên họ phải bán sức lao động của mình cho các nhà tư bản khác.

6

Nhưng xét về bản chất của quá trình lao động thì người lao động thường bị bốc lột

công sức, tức là thu nhập được hưởng không tương xứng với doanh thu mà họ đem

lại cho nhà tư bản. Như vậy, thu nhập họ được nhận từ công việc làm thuê không đủ

trang trải các chi phí nên họ phải đi vay để đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống. Nhưng

trở ngại lớn nhất là họ đi làm thuê vẫn không đủ để trang trải chi phí sinh hoạt và lãi

vay nên vòng họ vẫn không thể thoát khỏi vòng lẩn quẩn của nghèo đói. Do đó,

chính sách tín dụng đối với các cá nhân này có vai trò to lớn trong công cuộc xoá

đói giảm nghèo.

Thiếu trình độ: bên cạnh vốn thì trình độ lao động cũng đóng vai trò quan

trọng trong việc cấu thành nên sự thành công trong quá trình sản xuất của người

dân. Các hộ nghèo thường lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu và phần

còn lại là lao động chân tay theo nhu cầu lao động của người khác. Nguyên nhân

chủ yếu của tình trạng này là do họ không có kiến thức trong các lĩnh vực lao động

khác do đòi hỏi trình độ cao. Cũng như là sự hiểu biết lạc hậu về điều kiện canh tác

nông nghiệp đã không thể chóng chọi lại với các dịch bệnh ngày càng tiến triển

cũng như là việc áp dụng các kỹ thuật vào canh tác vẫn còn hạn chế nên năng suất

lao động còn thấp. Do đó, thời gian bỏ ra để hoàn thành một mùa vụ là lớn nhưng

sản lượng tạo thành ít cùng với việc thị trường cạnh tranh nên nguồn thu nhập từ

hoạt động sản xuất nông nghiệp là không đáng kể. Do đó, đối với các nhóm đối

tượng này thì NHCSXH cần đưa ra các gói sản phẩm trong việc khuyến khích

người dân tham gia học tập, nâng cao tri thức và áp dụng các công nghệ tiên tiến

vào quá trình sản xuất.

Sức lao động hạn chế: sức lao động là nhân tố chủ chốt trong hầu hết các

công việc chưa được tự động hoá như nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ,… Tuy

nhiên, điều kiện sức khoẻ của mỗi người là khác nhau do các nhân tố khác nhau nên

tần suất mắc các bệnh tật cao đã làm cho họ mất khả năng lao động trong dài hạn.

Điều này đã tạo nên gánh nặng cho các thành viên khác trong gia đình trong khi khả

năng tìm kiếm thu nhập của họ vẫn không được cải thiện. Do đó, khả năng mắc nợ

7

để trang trải chi phí hàng ngày càng gia tăng khiến họ không thể thoát khỏi

“nghèo”.

1.1.3.3. Nhóm nguyên nhân về chính sách phát triển đất nước

Nhà nước là trung gian phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền thông qua

công cụ thuế trong việc thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho từng vùng lãnh

thổ. Tuy nhiên việc phân phối này dựa trên tỷ trọng đóng góp vào ngân sách của

từng địa phương mặc dù có sự điều chỉnh nhưng mức độ đầu tư vào các vùng sâu,

vùng xa, vùng núi vẫn chưa thực sự đáp ứng được điều kiện đi lại, giao lưu giữa các

vùng của người dân. Không dừng lại tại đó, các điều kiện, cơ sở vật chất về trường

học, y tế còn thiếu thốn nên đời sống của người dân vẫn chưa được cải thiện. Tất cả

các yếu tố trên đã tác động tiêu cực và là một trong những nguyên nhân gây nên sự

đói nghèo của người dân.

1.1.3.4. Nhóm nguyên nhân do lịch sử và khách quan

Nước ta có lịch sử lâu dài trong quá trình chống giặc ngoại xâm và xây dựng

lại đất nước sau thời chiến. Tuy nhiên cuộc chiến chống đế quốc và phong kiến

giành lại độc lập tự do chỉ vừa kết thúc trong giai đoạn ngắn. Do đó, trong cuộc

sống hiện tại thì thế hệ từng sống trong chiến tranh và chịu ảnh hưởng của chiến

tranh như thiếu ăn, thiếu học, thiếu kiến thức vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ

cấu dân số nước ta. Chính vì điều này nên công tác nâng cao trình độ học vấn và

điều kiện sống cho thế hệ tiếp theo vẫn chưa thực sự lấn át được hết các tác động

tiêu cực của chiến tranh đem lại. Không những vậy, các chất độc được sử dụng

trong chiến tranh vẫn còn tồn tại như chất độc màu da cam vẫn được truyền từ đời

này sang đời khác đã tạo thêm gánh nặng cho các hộ nghèo.

1.1.4. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội

Tín dụng dành cho các ĐTCS nói chung và các hộ nghèo nói riêng luôn nhận

được sự quan tâm sâu sắc từ các ban, ngành và Chính phủ vì các vai trò mà nó đem

lại đối với nền kinh tế của nước nhà. Với nhiệm vụ chủ chốt của NHCSXH là cung

8

cấp các khoản tín dụng cho các ĐTCS cần ưu tiên phát triển, khích lệ trong đời sống

hàng ngày và hoạt động SXKD được quy định trong các văn bản pháp quy thì

NHCSXH đã giữ các vai trò quan trọng trong công cuộc thúc đẩy nền kinh tế và xoá

đói giảm nghèo. Các vai trò của NHCSXH đã được nghiên cứu bởi các nhà khoa

học khác nhau như Trần Lam Thuỳ Dương (2013),Ngô Thị Thanh Tâm (2013) và

Trần Thị Thảo Huyền (2017). Thông qua các nghiên cứu trên và đánh giá của tác

giả, ta có thể nêu ra một số vai trò nổi bật của NHCSXH như sau.

1.1.4.1. Góp phần thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo

Đối với các hộ nghèo và cận nghèo, các nhu cầu cơ bản và thiết yếu nhất của

cuộc sống còn rất thiếu thốn nên họ phải sống trong cuộc sống cơ cực và vất vả.

Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từviệc thiếu vốn để đáp ứng các hoạt động SXKD.

Chính vì vậy, họ phải đi làm thuê, làm mướn để trang trải cho chi phí sinh hoạt của

mình. Tuy nhiên với đồng lương ít ỏi từ việc làm thuê này không thể giúp họ có

được cuộc sống đầy đủ và sung tức. Không những vậy, gánh nặng kinh tế càng gia

tăng khi họ gặp phải các căn bệnh đòi hỏi chi phí điều trị cao hay số lượng thành

viên trong gia đình lớn trong khi số người có khả năng lao động ít. Điều này đã

khiến cho cuộc sống của họ ngày càng trở nên vất vả và khổ cực.

Một số cá nhân ở các vùng quê, mặc dù họ có đất đai để canh tác nhưng

không có kiến thức tiên tiến để áp dụng vào hoạt động SXKD nên hiệu quả sản xuất

không cao dẫn đến họ vẫn phải vất vả lao động nhưng không đủ ăn, không đủ mặc.

Đặc biệt, đối với ngành trồng trọt thì khoảng thời gian họ có thể lao động là ít hơn

rất nhiều so với khoảng thời gian rãnh rỗi vì đặc tính mùa vụ nên họ phải làm thêm

các ngành nghề khác, điển hình là chăn nuôi. Tuy nhiên, với trình độ kỹ thuật hiện

nay của nông dân ta, việc chăn nuôi và trồng trọt còn phụ thuộc vào điều kiện tự

nhiên rất lớn nên khi xảy ra các thiên tai như lũ quét, hạn hán,… hay dịch bệnh thì

mọi công sức bỏ ra của người dân đều mất trắng. Chính tình trạng này đã làm cho

người dân lâm vào tình trạng nợ nần chống chất và cuộc sống ngày càng trở nên

nghèo túng.

9

Không dừng lại ở đó, đối với những người được cho đi học để tiếp cận với

trình độ tiên tiến thì cuộc sống của họ và gia đình cũng không được cải thiện bởi

yêu cầu về vốn đầu tư các máy móc, thiết bị sản xuất tiên tiến rất lơn so với khả

năng tài chính hiện tại của họ. Như vậy, đối với các hộ nghèo thì bài toán giải quyết

nhu cầu thiết yếu hàng ngày và thoát nghèo vẫn là một vấn đề nan giải bởi đây là

một vòng lẫn quẩn giữa tri thức và vốn. Tức rằng khi người dân có được nguồn vốn

thì họ sẽ có điều kiện được đi học, nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn của

mình để sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả giúp họ thoát nghèo.

Như vậy, NHCSXH đã cung ứng nguồn vốn tín dụng chính sách (TDCS) để

hỗ trợ người dân trong việc mua cây trồng, con giống có chất lượng và cho năng

suất cao cũng như các nguyên liệu đầu vào khác phục vụ cho hoạt động SXKD.

Cùng với đó là chính sách khuyến học (tín dụng đối với học sinh, sinh viên) đã tạo

điều kiện cho các cá nhân nghèo tiếp cận với tri thức để đem áp dụng vào cuộc sống

hàng ngày và hoạt động SXKD của gia đình. Từ đó, họ không những kiếm được thu

nhập đủ để trang trải chi phí sinh hoạt hàng ngày của mình, chi phí lãi vay và hoàn

trả vốn gốc mà còn dư ra một khoản để tái đầu tư nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn.

Chính nhờ vào chìa khoá quan trọng “vốn đầu tư” từ nguồn vốn TDCS mà các hộ

nghèo đã có điều kiện thoát khỏi cuộc sống cơ cực mà họ đang gánh chịu và ăn nên

làm ra. Nhờ vào đó mà khoảng cách giữa giàu và nghèo trong xã hội ngày càng

được thu hẹp.

1.1.4.1. Góp phần ngăn chặn các hành vi cho vay nặng lãi

Như đã đề cập ở trên, vốn là chìa khoá quan trọng để các hộ nghèo thoát khỏi

hai chữ “nghèo khổ” nên họ sẽ đi vạy mượn khắp nơi nhằm đáp ứng nhu cầu thiết

yếu hàng ngày của mình trước tiên và đưa vào hoạt động sản xuất. Không những

vậy, với các căn bệnh diễn ra liên tục, đặc biệt là mãn tính, thì số tiền họ phải bỏ ra

để điều trị rất lớn nên dư nợ họ gánh càng nhiều. Họ buộc phải huy động từ các

nguồn khác nhau mà dễ dàng nhất là “tín dụng đen”. Với các điều kiện giải ngân

khá dễ dàng nên tốc độ giải ngân rất nhanh đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của

10

người dân. Tuy nhiên, đối với các hình thức tín dụng này thì lãi suất là một trong

những cơn ác mộng của người đi vay vì tỷ lệ lãi phải trả được tính rất cao lên đến

gấp 2 hoặc 3 lần vốn vay chỉ trong vòng vài tháng.

Như vậy, với các khoản TDCS được NHCSXH giải ngân đã phần nào đáp

ứng được nhu cầu cấp thiết về vốn của người dân và ngăn chặn được hành vi cho

vay nặng lãi được nêu trên.

1.1.4.1. Góp phần giữ vững an ninh trật tự xã hội

Cuộc sống thiếu thốn nhưng lại không có công ăn việc làm ổn định là một

trong những nguyên nhân khiến người dân lâm vào các con đường tội lỗi như trộm

cắp, giết người cướp của, cướp giật tài sản,… Không những vậy, cuộc sống nghèo

khổ đã không cho họ điều kiện được học hỏi và hiểu biết về pháp luật nên tầm nhận

thức của người dân bị hạn chế. Chính điều này đã làm họ dễ dàng lâm vào các tệ

nạn xã hội như buôn lậu, ma tuý,… Không những vậy, họ còn trở thành điểm nhắm

của các phần tử phản động bởi sự thiếu hiểu biết nên dễ dàng trở thành công cụ để

thực hiện các âm mưu phá hoại chính quyền và nhà nước.

Từ đó, ta có thể thấy cuộc sống nghèo khổ đang trở thành mối đe doạ hàng

đầu đối với cuộc sống của người dân. Nhận thức được tác động tiêu cực của cuộc

sống đói nghèo mà việc khuyến khích, giúp đỡ, hỗ trợ người nghèo vẫn luôn được

nhà nước ta quan tâm thông qua các chính sách tín dụng được thực hiện bởi

NHCSXH. Các khoản tín dụng này đã phần nào góp phần nâng cao nhận thức của

người dân và giải quyết vấn đề việc làm để ổn định cuộc sống người dân và trật tự

an toàn xã hội.

1.1.4.2. Góp phần thực hiện các chính sách do Chính phủ đề ra

Bên cạnh việc thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo được Chính phủ đề

ra, NHCSXH đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách phát triển

xã hội khác nhau của Chính phủ trong việc cải thiện đời sống nhân dân. Bởi các

chính sách này hỗ trợ các dự án phát triển công cộng nên vấn đề lợi nhuận không

11

được đặt lên hàng đầu đã kém phần thu hút đối với các nhà đầu tư tư nhân. Để thúc

đẩy các dự án này, NHCSXH có vai trò trong việc hỗ trợ vốn ưu đãi để các cá nhân,

hộ gia đình, công ty, doanh nghiệp tham gia vào quá trình thực thi các chính sách

công cộng này như dự án cấp nước sạch cho các khu vực nông thôn, dự án phát

triển và quản lý nhà ở xã hội,…

1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả tín dụng của Ngân

hàng Chính sách xã hội

1.2.1. Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội

Tín dụng của NHCSXH là biểu hiện dưới hình thức khác của tín dụng ngân

hàng do khác về mục đích tín dụng, do đó ta sẽ đi tìm hiểu về khái niệm tín dụng

ngân hàng để từ đó đút kết được kết luận về tín dụng của NHCSXH.

1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng

Theo Khoản 14, Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì cấp tín

dụng là “việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết

cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho

vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các

nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.

Như vậy, khi xem xét khái niệm trên và hoạt động thực tế của nghiệp vụ tín

dụng ngân hàng ta có thể nhận thấy được bản chất của tín dụng ngân hàng là quan

hệ vay mượn tài sản và các nguồn lực khác giữa người đi vay và người cho vay

trong một khoảng thời gian quy định trước với điều kiện hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn

lãi vay. Qua đó, ta có thể khái quát được 3 đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng

là (i) quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản vay tạm thời giữa các chủ thể

tham gia quan hệ tín dụng, (ii) mối quan hệ tín dụng này được hình thành dựa trên

sự tin tưởng lẫn nhau và (iii) sự hoàn trả.

12

1.2.1.2. Tín dụng của NHCSXH

Như vậy, tín dụng của NHCSXH là mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể cho vay

là NHCSXH và chủ thể đi vay là các ĐTCS được quy định theo pháp luật trong việc

chuyển nhượng quyền sử dụng tạm thời một lượng vốn, tài sản nhất định trong một

khoảng thời gian định trước. Theo đó, ĐTCS phải sử dụng nguồn vốn vay này đúng

với mục đích vay ban đầu đề ra để cải thiện đời sống nhưng phảihoàn trả vốn và lãi

vay theo các kỳ hạn nợ đã được ký kết trong hợp đồng tín dụng cũng như đảm bảo

dư nợ gốc và lãi vay khi kết thúc hợp đồng là không.

1.2.2. Khái niệm về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách

xã hội

Hiệu quả tín dụng là một thuật ngữ kinh tế thể hiện mối tương quan giữa rủi

ro và lợi nhuận của các ngân hàng trong quá trình cung cấp các khoản tín dụng cho

khách hàng dưới các sản phẩm cho vay khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu về

vốn khác nhau. Chỉ tiêu này được thể hiện qua chất lượng của khoản vay đã được

cấp cho khách hàng như mức độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả gốc và lãi cũng

như hiệu quả sử dụng vốn của người vay.

Cũng như các ngân hàng khác, hiệu quả tín dụng của NHCSXH cũng quan

tâm đến khả năng hoàn trả gốc và lãi của khách hàng tuy nhiên vấn đề lợi nhuận

không phải là mục đích chính mà là khả năng hỗ trợ khách hàng trong việc xoá đói

giảm nghèo. Do đó, các khoản cấp tín dụng của NHCSXH được đánh giá là có hiệu

quả khi các ĐTCS đã sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả để thoát khỏi diện nghèo

và cải thiện cuộc sống.

1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của Ngân hàng

Chính sách xã hội

Như vậy, các tiêu chí để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHCSXH cần được

lượng hoá một cách cụ thể để có thể đưa ra các nhận xét và đánh giá phù hợp thay

vì các nhận định dựa trên cảm tính. Vì vậy, một số chỉ tiêu định lượng được sử dụng

13

để xem xét hiệu quả tín dụng của NHCSXH được phân thành 2 nhóm chủ yếu và

được trình bày dưới đây.

1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đo lường chất lượng của các khoản vay

Tỷ lệ nợ quá hạn

Đây là chỉ tiêu quan trọng thường được sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro và

hiệu quả của các khoản vay mà các ngân hàng đã cung ứng cho thị trường. Khi một

hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng thì các quy định về

kỳ hạn trả nợ gốc và lãi đều được thể hiện cụ thể và chi tiết. Tại các kỳ hạn nợ được

quy định, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay tại kỳ đó. Nếu

khách hàng chậm trễ trong việc hoàn nợ này thì căn cứ trên số ngày chậm thanh

toán thì chất lượng khoản vay sẽ được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 5 theo quy

định pháp luật. Như vậy, khi một khoản vay được phân loại theo nhóm 2 (quá hạn

trên 10 ngày) và nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5) thì chứng tỏ rằng khách hàng đã vi

phạm cam kết trả nợ theo kỳ hạn định trước với ngân hàng và các dư nợ này có

nguy cơ mất khả năng hoàn vốn. Một ngân hàng hoạt động hiệu quả thì tỷ lệ dư nợ

quá hạn trên tổng dư nợ phải thấp và ngược lại.

𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛 (%) = ∗ 100 𝐷ư 𝑛ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ

Tỷ lệ hoàn vốn

Đây là chỉ tiêu phản ánh số tương đối giữa số vốn đã được thu hồi trong kỳ

so với số vốn mới được giải ngân cùng kỳ. Tỷ lệ này càng lớn thể hiện ngân hàng

quản lý và thu hồi nợ tốt, chất lượng tín dụng cao. Trong khi đó, tỷ lệ hoàn vốn thấp

chứng tỏ rằng doanh số cho vay trong kỳ cao vượt bậc so với doanh số thu hồi vốn,

tức rằng ngân hàng đang bị chiếm dụng một lượng vốn lớn do quản lý nợ chưa hiệu

quả.

𝑇ỷ 𝑙ệ ℎ𝑜à𝑛 𝑣ố𝑛(%) = ∗ 100 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦

14

1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả hỗ trợ các đối tượng

chính sách

Tỷ lệ ĐTCS được vay vốn

Đây là chi tiêu phản ánh mức độ tiếp cận được với nguồn vốn vay ưu đãi của

các ĐTCStrong khu vực quản lý của NHCSXH so với tổng số ĐTCS được thống

kê. Tuy nhiên, chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá đối với các hộ nghèo

do dễ dàng thống kê được số lượng hộ nghèo hiện hữu trong vùng quản lý của

NHCSXH hơn so với các ĐTCS khác.

𝑇ỷ 𝑙ệ Đ𝑇𝐶𝑆 đượ𝑐 𝑣𝑎𝑦 𝑣ố𝑛(%) = ∗ 100 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố Đ𝑇𝐶𝑆 đượ𝑐 𝑣𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố Đ𝑇𝐶𝑆 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑢 𝑣ự𝑐

Số tiền cho vay bình quân

Chỉ tiêu này cho ta thấy được một ĐTCS sẽ tiếp cận được với nguồn vốn ưu

đãi với mức giá trị là bao nhiêu. Thông qua phân tích chỉ số này, ta có thể đánh giá

được mức độ hỗ trợ của NHCSXH đối với các ĐTCS và với mức hỗ trợ có đáp ứng

được nhu cầu về vốn thực tế hay không.

𝑆ố 𝑡𝑖ề𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 (%) = ∗ 100 𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố Đ𝑇𝐶𝑆 đ𝑎𝑛𝑔 𝑣𝑎𝑦

Số hộ đã thoát nghèo

Mục tiêu quan trọng nhất của NHCSXH là hỗ trợ các hộ nghèo thoát khỏi

ngưỡng nghèo theo chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. Do đó, ta cần xem

xét đến tiêu chí về số lượng hộ đã thoát nghèo khi tiếp cận được với nguồn vốn vay

ưu đãi từ NHCSXH. Đây là chỉ tiêu mang tính thống kê, do đó cán bộ khách hàng

cần phải theo dõi từng hộ nghèo đã vay vốn để có thể thu thập được số lượng hộ đã

thoát nghèo để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHCSXH một cách chính xác.

15

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng

Chính sách xã hội

1.2.4.1. Nhóm nhân tố xuất phát từ ngân hàng

Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là tập hợp các quy định của ngân hàng về hoạt động tín

dụngnhư quy mô, lãi suất, tài sản đảm bảo, kỳ hạn, hạn mức tín dụng,… nhằm đưa

ra định hướng và hướng dẫn hoạt động cho cán bộ ngân hàng trong việc thực thi

quy trình cấp tín dụng cho khách hàng. Đây là hệ thống các chủ trương, định hướng

chi phối hoạt động tín dụng của ngân hàng được đưa ra để sử dụng và kiểm soát

một cách có hiệu quả nguồn vốn được huy động nhằm tài trợ cho các ĐTCS.

Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố

khác nhau như điều kiện kinh tế xã hội, các chính sách quản lý của nhà nước và

chính sách tiền tệ của NHNN, năng lực huy động vốn của ngân hàng và nhu cầu

vốn của các ĐTCS,… Từ đó, ngân hàng có thể thiết lập các thuộc tính đảm bảo mức

độ an toàn cho các khoản vay được cung cấp nhằm nâng cao chất lượng khoản vay.

Bên cạnh đó, chính sách tín dụng luôn được thay đổi dựa trên điều kiện thị trường

và các quy định Chính phủ, NHNN nhằm nâng cao khả năng đáp ứng thị hiếu và

định hướng phát triển của nhà nước.

Quy trình tín dụng

Quy trính tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản được phân

chia theo từng giai đoạn với các bước tiến hành khác nhau từ giai đoạn tiếp nhận hồ

sơ khách hàng cho đến khi khoản vay được tất toán. Quy trình tín dụng giúp cho các

cán bộ ngân hàng tại các phòng ban khác nhau có thể phối hợp chặt chẽ với nhau

trong suốt quá trình cấp tín dụng cũng như đưa ra các quy định cụ thể để có thể xác

định trách nhiệm của mỗi cá nhân trong từng bước của quy trình. Một quy trình tín

dụng được xây dụng hợp lý và khoa học sẽ có giá trị đóng góp cao trong việc nâng

cao chất lượng khoản vay như thời gian giải ngân phù hợp với nhu cầu về vốn của

16

khách hàng, khai thác và giám sát các thông tin khách hàng một cách chặt chẽ và

hiệu quả. Tóm lại, việc xây dựng và thiết lập quy trình tín dụng có vai trò quan

trọng trong việc nâng cao hiệu quả các khoản tín dụng của NHCSXH đối với các

ĐTCS.

Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức ngân hàng thường được phân chia thành nhiều bộ phận,

phòng ban khác nhau với các vai trò nhất định nhằm thực hiện mục tiêu chung được

đề ra là hỗ trợ các ĐTCS theo quy định của pháp luật nhưng vẫn đảm bảo được

nguyên tắc lấy thu bù chi nhằm tránh thất thoát nguồn vốn ngân sách nhà nước cung

cấp. Do đó, việc xây dụng cơ cấu tổ chức của NHCSXH cần phải thực hiện một

cách khoa học và bài bản thì mới đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng

giữa các đơn vị trong ngân hàng và đảm bảo được việc cấp tín dụng và kiểm soát

sau vay diễn ra an toàn và hiệu quả. Không chỉ vậy, cơ cấu tổ chức cần xây dựng để

có thể liên kết với các ngân hàng và các cơ quan có liên quan khác trong việc thực

thi chính sách xã hội mà Chính phủ đã đặt ra.

Năng lực nhân viên ngân hàng

Trình độ và phẩm chất của các bộ khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh

hưởng đến chất lượng và hiệu quả tín dụng của bất kể loại hình ngân hàng nào vì nó

quyết định đến việc có cho vay hay không đối với khách hàng đang xem xét hồ sơ

cũng như là việc tìm kiếm các khách hàng có năng lực và mức độ tín nhiệm cao.

Đặc biệt, cán bộ tín dụng là đối tượng xuyên suốt làm việc với khách hàng trong

quy trình tín dụng nên có vai trò hàng đầu bởi đây là đối tượng khi móc nối với

khách hàng thì dễ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tóm tại, năng lực chuyên môn và

phẩm chất đạo đức của nhân viên ngân hàng tham gia vào các nghiệp vụ của ngân

hàng có vai trò quyết định đến hiệu quả tín dụng của NHCSXH nói riêng và toàn hệ

thống nói chung.

Kiểm tra, kiểm soát nội bộ

17

Để đảm bảo tất cả các bên tham gia vào quá trình tín dụng đều thực thi theo

chính sách tín dụng và các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn tín dụng

thì bộ phận kiểm tra, giám sát của ngân hàng cần được thành lập và hoạt động tích

cực trong việc thường xuyên theo dõi, giám sát các khoản vay. Khi tiến hành kiểm

tra, giám sát thường xuyên sẽ giúp cho việc phát hiện các rủi ro hiện đang tồn tại và

khắc phục nhanh chóng cũng như tránh các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong

quá trình hoạt động của ngân hàng. Như vậy, chất lượng trong công tác kiểm tra,

giám sát có vai trò quan trọng và quyết định đối với hiệu quả hoạt động của chính

ngân hàng.

Nguồn vốn huy động

Để có thể thực hiện các chính sách hỗ trợ các ĐTCS được quy định theo các

chương trình xã hội được Thủ tướng Chính phủ ban hành cũng như quy định trong

các văn bản pháp luật khác thì nguồn vốn cho vay đóng vai trò quan trọng trong

việc quyết định giá trị giải ngân và số lượng ĐTCS được tiếp cận nguồn vốn vay ưu

đãi. Tuy nhiên nguồn vốn cho vay của NHCSXH xuất phát chủ yếu từ ngân sách

nhà nước bởi lãi suất huy động của NHCSXH thường thấp hơn so với lãi suất huy

động của các NHTM nên NHCSXH thường gặp các vấn đề khó khăn về nguồn huy

động vốn. Chính vì vậy mà hiệu quả hoạt động của NHCSXH bị giảm đáng kể bởi

giá trị cho vay thường thấp và ngắn hạn nên không đáp ứng được hết các nhu vầu về

vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh, sản xuất của các ĐTCS.

1.2.4.2. Nhóm nhân tố xuất phát từ khách hàng

Năng lực của khách hàng

Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định khả năng sử dụng vốn vay ưu

đãi từ các chính sách khuyến khích của nhà nước đối với các ĐTCS. Khả năng quản

trị tài chính, tầm nhìn chiến lược, khả năng đáp ứng thị hiếu,… là các yếu tố cấu

thành năng lực sử dụng vốn của khách hàng mà nó có tác động lớn đến hiệu quả sử

dụng vốn vay. Tuy nhiên, khách hàng của NHCSXH là các đối tượng có trình độ

học vấn thấp cũng như các kỹ năng liên quan nên đã đặt ra vấn đề quan trọng cần

18

giải quyết nhằm nâng cao năng lực của các ĐTCS để có thể gia tăng tỷ lệ các ĐTCS

được tiếp cận với nguồn vốn vay.

Như vậy, năng lực khách hàng của NHCSCX là yếu tố hàng đầu mà ngân

hàng cần quan tâm để thực hiện tốt vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh

tế, xã hội. Bởi vìkhi năng lực của khách hàng là yếu kém, thiếu kinh nghiệm sản

xuất, trình độ lao động thấp, thiếu hiểu biết về quy trình sản xuất, tiếp thị, phân

phối,… thì việc sử dụng vốn khó có thể đạt được hiệu quả cao dẫn đến chất lượng

khoản tín dụng mà NHCSXH đã cấp mang tính kém hiệu quả. Ngược lại thì khách

hàng sẽ sử dụng các nguồn vốn ưu đãi này vào trong sản xuất một cách hiệu quả và

từ đó đảm bảo khả năng hoàn nợ cũng như thoát khỏi cuộc sống nghèo khổ. Chính

điều này đã góp phần vào sự thành công trong mục tiêu hoạt động của NHCSXH.

Mức độ tín nhiệm của khách hàng

Bên cạnh năng lực của khách hàng thì mức độ tín nhiệm khách hàng cũng

không kém phần quan trọng khi NHCSXH cung ứng một khoản vay bất kỳ nhằm

đáp ứng nhu cầu về vốn của ĐTCS. Bởi vì khi mà khách hàng vay vốn tại

NHCSXH có mức độ tín nhiệm thấp, thiếu trung thực trong việc cung cấp các dữ

liệu, hồ sơ cũng như thiện chí trả nợ là không có sẽ gây ra áp lực lớn đối với việc

đảm bảo hiệu quả tín dụng của NHCSXH. Nguyên nhân là do các bộ khách hàng

khó có thể giám sát hàng ngày, hàng giờ về hành vi sử dụng vốn của khách hàng

nên đối với các khách hàng có mực độ tín nhiệm thấp dễ có hành vi sử dụng vốn sai

mục đích. Vì thế đã làm gia tăng mức độ rủi ro của khoản vay bởi nguồn thu nhập

trả nợ đã không còn đúng với dự tính ban đầu được cán bộ khách hàng phân tích.

Tóm lại, rủi ro của khoản vay là không thể tránh khỏi nếu NHCSXH cung ứng vốn

cho các đối tượng thiếu trung thực, mức độ tín nhiệm kém.

Rủi ro kinh doanh

Kinh doanh là lĩnh vực luôn chứa đựng yếu tố rủi ro. Do đó, khi rủi ro xảy ra

thì với mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách giải quyết khác nhau cũng như là khả

năng linh hoạt trong việc áp dụng các biện pháp để hạn chế hậu quả do rủi ro gây ra

19

là khác nhau. Khả năng thích ứng với rủi ro phụ thuộc phần lớn vào năng lực của

từng đối tượng. Tuy nhiên như đã phân tích ở trên thì năng lực khách hàng của

NHCSXH thường kém nên khi rủi ro trong kinh doanh xảy ra đã gây tác động tiêu

cực đến hiệu quả sản xuất và kinh doanh từ đó tác động đến khả năng hoàn vốn của

khách hàng cho ngân hàng mặc dù đã tuân thủ theo phương án sử dụng vốn được đề

ra ban đầu. Như vậy, rủi ro trong kinh doanh, sản xuất cũng là một trong những

nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Từ đó, NHCSXH cần phải

thẩm định khả năng khách hàng trong việc ứng phó với các rủi ro có thể xảy ra cũng

như đưa ra các giải pháp phù hợp giúp khách hàng khi đối mặt với các rủi ro này.

1.2.4.3. Các nhân tố khác

Mức độ ổn định nền kinh tế

Mục tiêu hoạt động của NHCSXH là hỗ trợ Chính phủ trong việc thực thi

các chính sách phát triển kinh tế và xã hội đối với các ĐTCS mà trong đó chiếm tỷ

trọng lớn nhất là các hộ nghèo.Chính vì vậy mà khách hàng của NHCSXH thường

có chất lượng thấp hơn so với các NHTM trong hệ thống.Mức độ ổn định của nền

kinh tế phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh của tất cả các chủ thể tham gia

vào thị trường, do vậy mà khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thì chất

lượng và hiệu quả tín dụng của NHCSXH là cao. Tuy nhiên, khi nền kinh tế bị suy

thoái thì các ĐTCS xã hội là những đối tượng chịu tác động tiêu cực nặng nề bởi

khả năng hạn chế rủi ro và thích ứng với điều kiện thị trường kém. Điều này đã ảnh

hưởng xấu đến số dư nguồn vốn ngân sách nhà nước được cấp để hỗ trợ các ĐTCS

trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.

Đặc biệt là trong nền kinh tế hội nhập hiện nay thì sự bất ổn định của một

quốc gia có thể gây ra sự bất ổn định cho các quốc gia khác trên thế giới và thậm

chí là toàn cầu. Như vậy việc hội nhập kinh tế mang cả các thuận lợi và bất lợi đối

với nền kinh tế của một quốc gia. Trong khi hiệu quả hoạt động của nền kinh tế tác

động đến hiệu quả tín dụng nên sự ổn định của nền kinh tế là tiền đề quan trọng cho

việc nâng cao hiệu quả tín dụng cho các ĐTCS của NHCSXH.

20

Mức độ ổn định của chính sách vĩ mô

Các chính sách vĩ mô là công cụ điều tiết nền kinh tế của Chính phủ. Do đó,

nó được điều chỉnh để phù hợp với thực trạng hiện tại của nền kinh tế quốc gia. Tuy

nhiên, việc điều chỉnh các chính sách này đã có tác động cả trực tiếp và gián tiếp

đến nền kinh tế đất nước. Một quốc gia với chinh sách vĩ mô không phù hợp, không

minh bạch và thay đổi liên tục có tác động tiêu cực đến nền kinh tế khi xét dưới góc

nhìn của các chủ thể khác nhau. Đối với các chủ thể nước ngoài đầu tư vào Việt

Nam thì chính sách vĩ mô thay đổi là một trong những dấu hiệu bất ổn vì nó dễ dàng

thay đổi các điều kiện về thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi suất, lạm phát,… ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nên kém phần thu hút nguồn lực

đầu tư từ nước ngoài này. Khi xét dưới khía cạnh của các chủ thể trong nước, chính

sách vĩ mô không minh bạch, không ổn định làm mất đi niềm tin vào sự điều hành

nền kinh tế của Chính phủ vì các điều kiện kinh doanh bị thay đổi liên tục như giá

các mặt hàng đầu vào, lãi suất cho vay,… đã gây nên các bất lợi cho hoạt động kinh

doanh.Như đã phân tích thì hiệu quả hoạt động SXKD là nguồn thu nhập chủ yếu để

hoàn trả nợ nên khi hoạt động kém hiệu quả thì hiệu quả tín dụng cũng kém. Chính

vì các yếu tố trên mà sự ổn định của chính sách vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong

việc đảm bảo hiệu quả tín dụng đối với hệ thống các ngân hàng nói chung vầ

NHCSXH nói riêng.

Điều kiện môi trường tự nhiên

Điều kiện tự nhiên là một trong những nhân tố gây ra sự nghèo đói như đã

được phân tích ở nội dung trên. Theo đó thì nước ta thường xuyên phải gánh chịu

các thiên tai nên hoạt động SXKD của các ĐTCS thường xuyên bị mất trắng. Do

đó, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng khi phải gánh chịu các điều kiện khắc

nghiệt của môi trường tự nhiên là rất thấp. Điều này dẫn đến giảm hiệu quả tín dụng

của NHCSXH cũng như là chất lượng khoản vay.

21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hệ thống ngân hàng nước ta được xây dựng theo hướng các ngân hàng chịu

sự giám sát và quản lý trực tiếp của NHNN vàNHNN là cơ quan trực thuộc Chính

phủ.NHNN có vai trò trong việc hỗ trợ Chính phủ trong việc điều hành các chính

sách phát triển và ổn định nền kinh tế đã được đặt ra. Một trong những mục tiêu

quan trọng mà Chính phủ cần phải giải quyết là thực hiện công cuộc xoá đói giảm

nghèo và hỗ trợ các ĐTCS. Để hỗ trợ Chính phủ trong việc thực hiện mục tiêu này,

NHCSXH được thành lập dưới sự giám sát hoạt động của NHNN trong việc cung

cấp các khoản tín dụng với lãi suất ưu đãi cho các hộ nghèo và các ĐTCS khác.

NHCXH hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi nhưng không đặt mục tiêu

lợi nhuận lên hàng đầu mà là giúp đỡ các ĐTCS trong việc SXKD nhằm tìmkiếm

thu nhập trang trải chi phi cuộc sống hàng ngày và thoát khỏi đói nghèo. Chính vì

vậy mà lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn so với lãi suất cho vay của các

NHTM trong hệ thống các ngân hàng. Do đó, lãi suất huy động cũng thấp hơn nên

nguồn vốn cho vay của NHCSXH chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước nên chỉ đáp

ứng được phần nào đó nhu cầu về vốn của các ĐTCS.

ĐTCS được quy định bao gồm các hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn

cảnh khó khăn, các tổ chức kinh tế hoạt độngtại khu vực xa xôi, hiểm trở được liệt

kê trong danh sách các xã đặc biệt khó khăn theo quy định pháp luật cùng với các

ĐTCS khác được Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ. Trong đó, tỷ

trọng lớn nhất trong các ĐTCS là các hộ nghèo cũng như vai trò hàng đầu của

NHCSXH là hỗ trợ các cá nhân thoát khỏi nghèo đói. Chính vì vậy, trong chương

này tác giả đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố dẫn đến sự đói nghèo nhằm định

hướng cho chính sách tín dụng của NHCSXH sao cho phù hợp với từng đối tượng

đang xem xét.

Mặc dù hoạt động của NHCSXH không vì lợi nhuận nhưng vẫn phải bảo

toàn được nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp nên các khoản tín dụng cần được

kiểm tra và giám sát thường xuyên. Để có thể đánh giá được chính xác mức độ an

22

toàn của khoản vay, luận văn cũng đã nghiên cứu các chỉ tiêu định lượng để xác

định hiệu quả tín dụng của NHCSXH gồm 2 nhóm chỉ tiêu chính là nhóm chỉ tiêu

đo lường chất lượng khoản vay và nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả hỗ trợ các

ĐTCS. Bên cạnh đó, nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cũng đã được

xem xét để có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế ở các nội dung tiếp

theo.

23

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH

TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH

PHỐ CẦN THƠ

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Thành phố Cần Thơ

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập từ ngày

01/01/2004 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Cần Thơ. Đến ngày 24/6/2009, thành phố Cần

Thơ được công nhận là thành phố đô thị loại I trực thuộc Trung ương theo Quyết

định số 889/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Cần Thơ nằm ở vị trí trung tâm của

Đồng bằngsông Cửu Long và tiếp giáp với các tỉnh An Giang, Hậu Giang, Kiên

Giang, Vĩnh Long và Đồng tháp. Thành phố Cần Thơ trải dài trên55km dọc theo bờ

Tây của sông Hậu với tổng diện tích là 1,439 km2 tương đương 3.49% diện tích

toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoảng cách đến các khu đô thị khác trong

vùng là 60km đến Long Xuyên, 116km đến Rạch Giá, 179 km đến Cà Mau và 169

km đến thành phố Hồ Chí Minh.

Toàn bộ các vùng đất của thành phố Cần Thơ có nguồn gốc từ phù sa được

bồi lắng hàng nghìn năm bởi sông Mê Kông và vẫn còn được bồi lắng thường

xuyên qua nguồn nước giàu phù sa của dòng sông Hậu nên có điều kiện thuận lợi

trong việc phát triển nền kinh tế nông, lâm nghiệp.Độ cao so với mực nước biển

khoảng từ 1 đến 2m dốc từ đất trồng ven sông Hậu, sông Cần Thơ thấp dầnvề phía

nội đồng (từ Đông Bắc sang Tây Nam). Do nằm cạnh sông lớn, nên Cần Thơ có

mạng lưới sông, kênh, rạch khá dày phù hợp cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Bên

cạnh đó, thành phố còn có các cồn và cù lao trên sông Hậu như Cồn Ấu, Cồn

Khương, Cồn Sơn, Cù lao Tân Lập.

Với đặc điểm về vị trí địa lý và diện tích, thành phố Cần Thơ được chia

thành 9 đơn vị hành chính cấp quận, huyện gồm các quận Ninh Kiều, Ô Môn, Bình

Thuỷ, Cái Răng, Thốt Nốt và các huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền, Thới

24

Lai.[1]. Cần thơ có 85 đơn vị hành chính cấp xã với 44 phường, 36 xã (trong đó, có

1 xã thuộc vùng khó khăn) và 5 thị trấn.

2.1.2. Điều kiện kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Cần Thơ đạt giá trị ước tính 28,478.42

tỷ đồng trong giai đoạn nửa năm đầu 2018 (giá so sánh 2010) tương ứng tốc độ tăng

trưởng 107.43% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó khu vực I đạt 2.441,52 tỷ đồng

bằng 108,17%, khu vực II đạt 9,500.32 tỷ đồng bằng 107.38%, khu vực III đạt

14,969.27 tỷ đồng bằng 107.59%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 1,567.31

tỷ đồng bằng 105.21% so cùng kỳ năm 2017. Như vậy, khi xét về cơ cấu kinh tế thì

khu vực I chiếm 8.01%, khu vực II chiếm 32.55%, khu vực III chiếm 53.93%, thuế

SP trừ trợ cấp SP chiếm 5.51%. Cơ cấu kinh tế đã đáp ứng được cơ bản các yêu cầu

trong việc chuyển dịch nền kinh tế của địa phương từ khu vực I sang dần khu vực II

và III[8].

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của Cục thống kê Thành phố Cần thơ trong

6 tháng đầu năm 2018 cho ta thấy diện tích sản xuất nông nghiệp được giữ vững;

không xảy ra các dịch bệnh trên gia cầm, gia súc ảnh hưởng đến đời sống và sản

xuất của người dân trong thành phố; phương thức sản xuất chuyển dần sang hướng

tập trung, hiện đại hóa; Hình thành sự liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, nâng

cao hiệu quả và ổn định trong sản xuất. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn còn

gặp nhiều khó khăn do giá cả các mặt hàng nông sản không ổn định (đặc biệt là giá

heo hơi tăng, giảm thất thường). Thế nhưng người dân đã chủ động hợp đồng bao

tiêu sản phẩm từ đầu vụ ở các cánh đồng lớn nên việc tiêu thụ lúa tương đối thuận

lợi, đảm bảo người sản xuất lúa có lãi, tạo tâm lý an tâm cho người sản xuất để tập

trung đầu tư và mở rộng sản xuất trong 6 tháng cuối năm, vừa góp phần phát triển

kinh tế của địa phương, đồng thời nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho chính

gia đình mình.

25

Thành phố Cần Thơ tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông lâm thủy sản theo

hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao cùng với đẩy mạnh xây dựng

nông thôn mới, kết hợp chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông

nghiệp; Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực

vật, ngăn ngừa tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng. Phấn đấu thực hiện thắng

lợi các nhiệm vụ về nông nghiệp, nông thôn, giúp cho người sản xuất nâng cao lợi

nhuận. Xu hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị

tiếp tục được nhân rộng. Sản xuất lúa theo mô hình “Cánh đồng lớn” tiếp tục phát

triển. Các quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện với môi trường (như VietGAP,

Global GAP...) được phổ biến nhân rộng; Toàn thành phố có 90 cánh đồng lớn, với

tổng diện tích khoảng 23,636 ha, tăng 3,654 ha so với cùng kỳ, tập trung ở các quận

huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Thới Lai và Phong Điền. Với vị trí địa lý của

thành phố Cần Thơ hiện nay, diện tích trồng cây lâm nghiệp không còn, bà con

nông dân chỉ trồng cây phân tán ở những vùng đất nhỏ lẻ ven các tuyến lộ giao

thông nông thôn.

Thời gian qua, các quận, huyện trên địa bàn thành phố được các cấp chính

quyền, ngành Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đầu tư đê bao khép kín bảo vệ

vườn cây ăn quả, vận động nông dân cải tạo vườn tạp và đẩy mạnh chuyển đổi một

số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang phát triển vườn cây ăn trái để tăng hiệu

quả kinh tế. Được trợ giá cây giống, nhiều hộ dân mạnh dạn chuyển đổi sang trồng

các loại cây ăn trái mang lại hiệu quả kinh tế cao. Từ đó đã hình thành các vườn cây

ăn trái chuyên canh kết hợp với du lịch sinh thái nên diện tích một số cây ăn quả

được mở rộng như: vú sữa Lò rèn, vú sữa Bơ, dâu Hạ Châu, Sa Pô chê, ổi Đài Loan,

nhãn xuồng cơm vàng, nhãn,… Đến cuối tháng 6/2018, thành phố đã phát triển 12

mô hình vườn kiểu mẫu này cho thu nhập cao nên ngày càng được áp dụng sâu

rộng. Ngoài ra, các hộ dân còn tận dụng các phần diện tích bờ đê quanh ao nuôi

thủy sản để trồng một số loại cây ăn quả để tăng thêm thu nhập. Bên cạnh đó nhiều

hộ dân trồng xen canh các loại cây ăn quả (mật độ như trồng trần) để thay thế các

vườn cây bị già cỗi, năng suất thấp từ các năm trước, khi người dân chặt bỏ các

26

vườn cây già cỗi, năng suất thấp để các cây trồng xen canh phát triển nên diện tích

trồng mới, diện tích chưa cho sản phẩm và diện tích cho sản phẩm có sự biến động

đáng kể.

Do nhu cầu sử dụng thịt thương phẩm cao nên một số hộ kinh doanh mua bò

ngoài địa bàn về vỗ béo bán lại cho thương lái và bò vẫn là một trong những vật

nuôi chính trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo việc làm cho lao động

nhàn rỗi, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nông hộ.

Những năm gần đây, mô hình nuôi thủy sản trong bể bồn, vèo được người

dân phát triển mạnh mẽ cho năng suất và sản lượng cao. Cụ thể 6 tháng đầu năm,

toàn TP Cần Thơ có 1,207 hộ nuôi ếch, lươn, cá,… trong bể bồn, vèo với tổng thể

tích nuôi là 41.749 m3 tăng so cùng kỳ 2017 là 15%. Không ít hộ nông dân trên địa

bàn các quận, huyện Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai đã thoát nghèo nhờ

mô hình nuôi ếch, lươn thương phẩm.Sản lượng thuỷ sản thu hoạch đạt 91.544 tấn,

so với cùng kỳ 2017 tăng 26.31%, bằng 19,068 tấn. Trong đó sản lượng thủy sản

nuôi trồng đạt 90,181 tấn, tăng 19,068 tấn so cùng kỳ 2017, chiếm 98.51% tổng sản

lượng thủy sản toàn thành phố; Sản lượng tăng chủ yếu tập trung ở cá tra ước đạt

81,642 tấn, so cùng kỳ năm 2017 tăng 19,890 tấn.

Sản xuất công nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp

Thành phố triển khai nhiều giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh

nghiệp gia nhập thị trường; rút ngắn thời gian cấp đăng ký thành lập mới, đăng ký

thay đổi cho doanh nghiệp, thực hiện nhanh hơn so với quy định. Trên cơ sở Kế

hoạch số 41/KH-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2017 về khởi sự doanh nghiệp trên

địa bàn thành phố đến năm 2020 đã được ban hành (gồm 08 chuỗi hoạt động về

truyền thông khởi nghiệp và xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển doanh

nghiệp), từng bước hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ tốt khởi sự doanh

nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định gắn với khuyến khích

đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả thị trường hàng hóa, dịch vụ

và cạnh tranh công bằng. Trong 6 tháng đầu năm, cấp mới đăng ký kinh doanh cho

27

723 doanh nghiệp các loại hình, tổng vốn đăng ký 3,394 tỷ đồng, tăng 15.5% về số

doanh nghiệp và tăng 31.3% về số vốn đăng ký so cùng kỳ.

Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp ước 6 tháng tăng 7.36% so với cùng

kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 7.40%; ngành sản

xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng

7.38%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý xử lý rác thải tăng 6.11%. Đồng

thời, các doanh nghiệp đã tập trung xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài, luôn

quan tâm đến chất lượng sản phẩm và đã đẩy mạnh cải tiến máy móc thiết bị trong

SXKD.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tháng 6 tăng

8.18% so với tháng trước. Tính chung 6 tháng chỉ số tiêu thụ tăng 4.27% so với

cùng kỳ năm trước. Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp

công nghiệp tháng 06/2018 tăng 0.12% so với tháng trước, trong đó lao động khu

vực doanh nghiệp Nhà nước giữ mức ổn định, doanh nghiệp Ngoài Nhà nước tăng

0.13% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 0.09%. Số lao động

tại các doanh nghiệp vẫn giữ mức ổn định, mức tăng giảm không đáng kể.

Thương mại và dịch vụ

Hoạt động nội thương tiếp tục sôi động, bên cạnh các giải pháp, chính sách

phù hợp của Chính phủ, thành phố tổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xúc

tiến thương mại, kết nối cung cầu giữa nhà sản xuất - nhà phân phối, hội chợ triển

lãm, chương trình đưa hàng Việt về vùng ngoại thành… kết hợp với các hình thức

khuyến mãi của doanh nghiệp, hệ thống siêu thị, các cửa hàng tiện ích… khuyến

khích tiêu dùng, sức mua phục hồi nhanh, tác động thúc đẩy sản xuất, phát triển thị

trường, hình thành ngày càng rõ nét là trung tâm phân phối lớn, hướng đến trở

thành trung tâm thương mại của vùng.

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm 2018 ước

tính đạt 63,135.07 tỷ đồng tăng 13.25% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ba khu

vực kinh tế: tư nhân, cá thể, nhà nước lần lượt đạt 38,926.03; 16,882.4 và6,105.36

28

tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng13.5%; 14.45% và 9.5% so cùng kỳ năm 2017. Xét

về tỷ trọng theo ngành kinh tế thì thương nghiệp chiếm 83.59% trong tổng mức bán

lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ 6 tháng năm 2018 với giá trị ước tính là 52,776.44

tỷ đồng và khách sạn nhà hàng là 4,408.01 tỷ đồng.

2.1.3. Tình hình xã hội

Dựa trên số liệu thống kê từ Tổng cục thống kê năm 20171 cho thấy dân số

của Thành phố Cần Thơ đạt 1,272.8 nghìn người, với mật độ dân số là 885

người/km2. Thành phố Cần Thơ đa dạng về chủng tộc đồng bào sinh sống như khu

vực hội nhập dân tộc khác trên toàn quốc.

Bảng 2.1 Số hộ nghèo và cận nghèo phân theo Quận tại Thành phố Cần Thơ

Toàn đơn vị Đơn vị: hộ, % Dân tộc thiểu số

STT Quận Tỷ lệ Tổng số hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng số hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ Số hộ cận nghèo Số hộ cận nghèo

1 64,553 682 1.06 551 0.85 2,518 64 2.54 47 1.87

2 33,086 1,547 4.68 1,413 4.27 1,272 206 16.19 104 8.18

3 31,112 175 0.56 497 1.6 466 3 0.64 13 2.79

4 23,564 278 1.18 566 2.4 530 11 2.08 32 6.04

5 39,322 1,035 2.63 996 2.53 348 31 8.91 14 4.02

6 27,429 838 3.06 1,389 5.06 365 43 11.78 95 26.3

7 29,518 1,699 5.76 1,911 6.47 2,180 383 17.57 352 16.2

8 25,035 840 3.36 972 3.88 349 23 6.59 27 7.74

9 29,890 1,528 5.11 1,554 5.2 934 113 12.1 91 9.74 Quận Ninh Kiều Quận Ô Môn Quận Bình Thủy Quận Cái Răng Quận Thốt Nốt Huyện Vĩnh Thạnh Huyện Cờ Đỏ Huyện Phong Điền Huyện Thới Lai

TP CẦN THƠ 303,509 8,622 2.84 9,849 3.25 8,962 877 9.79 775 8.65

1 Niên giám thống kê Thành phố Cần Thơ năm 2017

29

Nguồn: Báo cáo điều tra kinh tế xã hội Thành phố Cần Thơ 2015

Theo thống kê đến hết năm 2009, thành phần dân tộc chủ yếu cư trú ở Thành

phố là dân tộc Kinh với 1,153,341 người, chiếm 96,96%. 1.19% dân cư thuộc dân

tộc Hoa và 1.8% thuộc dân tộc Khmer, trong khi đó các dân tộc khác chiếm 0.05%.

Thông qua bảng 2.1, ta thấy rẳng tổng số hộ nghèo tại Thành phố Cần Thơ năm

2015 là 8,622 và hộ cận nghèo là 9,849 với tỷ lệ lần lượt là 2.84% và 3.25%. Mặc

dù số hộ dân tộc thiểu số chỉ 3% nhưng tỷ trọng hộ nghèo và cận nghèo lại rất cao

so mới mức trung bình toàn thành phố với 9.79% hộ nghèo và 8.65% hộ cận nghèo.

Xét theo đơn vị hành chính thì Huyện Cờ Đỏ có tổng số hộ nghèo và cận nghèo cao

nhất với 3,610 hộ (trong đó 735 hộ dân tộc thiểu số), tiếp đến là Huyện Thới Lai với

3,082 hộ (204 hộ dân tộc thiểu số) và Quận Ô Môn với 2,960 hộ (310 hộ dân tộc

thiểu số). Tính đến cuối tháng 6/2018, tổng số hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Cần

Thơ là 8,224 và hộ cận nghèo là 11,433 hộ[8].

Nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, hỗ trợ các hộ nghèo và cận nghèo trên

địa bàn thì trong 2 quý đầu năm 2018, Thành phố và quận, huyện đã vận động các

nhà hảo tâm, mạnh thường quân tặng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn 3,450 phần

quà, với tổng kinh phí là 862.5 triệu đồng. Đồng thời phối hợp với Công ty TNHH

Bảo hiểm Nhân thọ AIA Việt Nam tổ chức Ngày hội Thể dục thể thao, kết hợp trao

xe đạp và hợp đồng bảo hiểm cho trẻ em (trao 20 xe đạp, 05 hợp đồng bảo hiểm cho

trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và 400 phần quà cho trẻ em với tổng kinh phí tổ chức

Chương trình là 185 triệu đồng). Phối hợp Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố

Cần Thơ tổ chức khám sàng lọc cho trẻ em khuyết tật vận động năm 2018 (đã tổ

chức khám đợt 1 cho 69/226 trẻ). Dự kiến tặng 9,000 quyển tập và 100 ba lô cho trẻ

em có hoàn cảnh đặc biệt vượt khó trong học tập trong “Tháng hành động vì trẻ

em” năm 2018.

2.2. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố

Cần Thơ

30

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Căn cứ trên Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

ngày 04/10/2002 về việc Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội thì Ngân hàng

Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày 01

tháng 9 năm 1995 của Thống đốc NHNN Việt Nam được cơ cấu lại thành

NHCSXH nhằm thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các ĐTCS

khác với thời gian hoạt động là 99 năm và khai trương hoạt động từ ngày 1/1/2003.

Nhằm nâng cao hiệu quả cũng như vai trò trong việc thực hiện các chính

sách được nhà nước ban hành thì NHCSXH đã xây dựng hệ thống mạng lưới rộng

khắp cả nước từ Trung ương đến địa phương theo nguyên tắc mỗi tỉnh/thành phố

đều thành lập chi nhánh NHCSXH. Như vậy, NHCSXH Chi nhánh tỉnh Cần Thơ

(nay là thành phố Cần Thơ) được thành lập theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQT ngày

14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH. Theo đó, Hội sở NHCSXH

Chi nhánh Thành phố Cần Thơ(NHCSXHCT) đặt tại Số 156-158 Trần Hưng Đạo,

Phường An Nghiệp, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.

Qua 15 năm hoạt động, được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền các

cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ngành có liên quan và các tổ chức chính trị -

xã hội nhận ủy thác, sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc

NHCSXH, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, cùng với sự phấn đấu

nỗ lực vượt khó của tập thể cán bộ viên chức… Từ đó, Chi nhánh NHCSXH thành

phố Cần Thơ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự phát triển kinh tế

- xã hội của toàn thành phố.

2.2.2. Cơ cấu mô hình tổ chức

NHCSXH là một tổ chức tín dụng đặc thù, hoạt động không vì mục đích lợi

nhuận và có những đặc điểm riêng so với các tổ chức tín dụng khác, do đó TDCS

vừa phải đảm bảo tính chất tín dụng vừa mang tính xã hội rộng rãi. Mô hình quản lý

và hoạt động của NHCSXH thành phố bao gồm: (i) Ban đại diện Hội đồng quản trị

NHCSXH thành phố và quận, huyện; (ii) bộ phận cán bộ NHCSXH chuyên trách

31

làm nhiệm vụ tác nghiệp; (iii) các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ uỷ thác cho

vay; (iv) các Tổ tiết kiệm và vay vốn (tổ TK&VV) do cộng đồng dân cư tự nguyện

thành lập, làm nhiệm vụ bình xét công khai, dân chủ để lựa chọn người có đủ điều

kiện vay vốn.

Với mô hình tổ chức uỷ thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị xã hội

gồm: Hội cựu chiến binh, hội nông dân, hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ

Chí Minh cùng với các tổ TK&VV được thực hiện giao dịch tại xã vào một ngày cố

định hàng tháng nên đã góp phần tiết giảm chi phí cho vay, thực hiện hợp động và

cấp tín dụng cho các ĐTCS. Đây là mô hình hoàn toàn mới đã huy động sức mạnh

tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết

việc làm, xã hội hoá hoạt động tín dụng ưu đãi.

2.2.2.1. Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách

xã hội các cấp

Khi mới thành lập, thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các

cấp của thành phố chỉ bao gồm các thành phần: (i) Trưởng Ban đại diện là lãnh đạo

UBND; (ii) các thành viên là lãnh đạo các sở ban ngành, Hội đoàn thể cùng cấp.

Đến năm 2015, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn

của NHCSXH Việt Nam, Chi nhánh đã tham mưu Ban đại diện Hội đồng quản trị

NHCSXH thành phố chỉ đạo bổ sung Chủ tịch UBND cấp xã tham gia Ban đại diện

Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện.

Đến 30/6/2017, tổng số thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH

các cấp của thành phố là 175 thành viên; trong đó, Ban đại diện Hội đồng quản trị

thành phố có 13 thành viên, 09 Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH quận,

huyện với 162 thành viên. Trong suốt quá trình hoạt động, Ban đại diện Hội đồng

quản trị các cấp đã rất quan tâm chỉ đạo và đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền

cùng cấp tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trụ sở làm việc cho NHCSXH; chỉ đạo kịp

thời cho các ban, ngành có liên quan, các Hội đoàn thể và chính quyền địa phương

32

phối hợp với NHCSXH triển khai kịp thời, hiệu quả các chương trình TDCS trên

địa bàn.

2.2.2.2. Bộ máy điều hành, tác nghiệp

Lúc mới thành lập, chi nhánh có 5 cán bộ từ Ngân hàng phục vụ người nghèo

chuyển sang. Đến nay, toàn chi nhánh đã có 116 cán bộ; trong đó, có 96 cán bộ

trong biên chế và 20 nhân viên hợp đồng làm công tác bảo vệ và tạp vụ.

Chi nhánh NHCSXHCT gồm có Hội sở Chi nhánh và 8 PGD NHCSXH

quận, huyện; toàn thành phố có 85 Điểm giao dịch tại xã với trên 270 cán bộ Hội

đoàn thể từ thành phố đến xã tham gia vào hoạt động ủy thác và 2.037 Tổ TK&VV

phân bố rộng khắp trên tất cả các ấp, khu vực trong toàn thành phố.

Trong những năm qua công tác đánh giá, nhận xét cán bộ luôn được chú

trọng; thường xuyên rà soát bố trí luân chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ phù hợp

với trình độ, năng lực và yêu cầu thực tế của từng địa phương nhằm kiện toàn bộ

máy tổ chức; đặc biệt chi nhánh quan tâm đến cán bộ trẻ, có năng lực, đủ điều kiện,

tiêu chuẩn, mạnh dạn bổ nhiệm giữ các chức danh chủ chốt của các PGD quận,

huyện và các phòng chuyên môn nghiệp vụ tại Hội sở Chi nhánh.

2.2.3. Khái quát các chương trình tín dụng chính sách

Khi mới thành lập, chi nhánh nhận bàn giao 02 chương trình: cho vay giải

quyết việc làm (GQVL) từ Kho bạc Nhà nước và cho vay học sinh sinh viên có

hoàn cảnh khó khăn (HSSV) từ Ngân hàng TMCP Công thương, với dư nợ là

15,880 tỷ đồng. Đến tháng 12/2004, chi nhánh tiếp tục nhận thêm dư nợ chương

trình cho vay hộ nghèo do Ngân hàng phục vụ Người nghèo ủy thác toàn phần qua

chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố, với dư nợ

nhận bàn giao là 27,791 tỷ đồng.

Sau 15 năm thành lập, chi nhánh đã triển khai cho vay thêm 11 chương trình

TDCS mới. Đến nay, chi nhánh đang triển khai thực hiện 14 chương trình TDCS

33

theo chỉ định của Chính phủ và một số chương trình do UBND thành phố và quận,

huyện ủy thác. Danh sách các chương trình cho vay được liệt kê dưới đây.

1. Cho vay hộ nghèo

2. Cho vay giải quyết việc làm

3. Cho vay Học sinh sinh viên

4. Cho vay xuất khẩu lao động,

5. Cho vay nhà trả chậm vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông

Cửu Long

6. Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn

7. Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn

8. Cho vay thương nhân vùng khó khăn

9. Cho vay hộ nghèo về nhà ở (Quyết định 167/2008/QĐ-TTg và Quyết

định 33/2015/QĐ-TTg)

10. Cho vay đồng bào dân tộc thiểu số vùng đồng bằng sông Cửu Long

(Quyết định 74/2008/QĐ-TTg, Quyết định 29/2013/QĐ-TTg)

11. Cho vay hộ cận nghèo

12. Cho vay hộ mới thoát nghèo

13. Cho vay sau cai nghiện ma túy, người bán dâm hoàn lương (Quyết

định 29/2014/QĐ-TTg)

14. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (vốn tài trợ nước ngoài - KFW)

2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính

sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-2017.

34

2.3.1. Về nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn

2.3.1.1. Nguồn vốn

Thông qua bảng 2.2, ta thấy được nguồn vốn của NHCSXHCT luôn được

tăng trưởng qua từng năm nhờ vào sự quan tâm của Chính phủ, các cấp chính

quyền. Tỷ trọng vốn trong NHCSXHCT đến từ vốn Trung ương chuyển về mặc dù

tỷ trọng có sự sụt giảm từ 93.88% vào năm 2013 còn 85.26% vào cuối tháng 6 năm

2017 nhưng vẫn là nguồn vốn chủ yếu. Điều này là phù hợp để đảm bảo hoạt động

của NHCSXH diễn ra đúng với chủ trương đề ra, tránh bị ảnh hưởng tiêu cực khi sử

dụng các nguồn vốn có tính chất đầu tư như vốn hoá xã hội. Bên cạnh đó, nguốn

vốn từ ngân sách địa phương Thành phố Cần Thơ cũng đã có sự gia tăng về cả giá

trị và tỷ trọng theo thời gian. Điều này đã cho ta thấy được sự quan tâm của chính

quyền địa phương trong việc thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo được Chính

phủ và các ban ngành phát động. Không những vậy, nguồn vốn được huy động từ

tiền tiết kiệm đến từ các tổ TK&VV đã tăng từ 40,343 triệu đồng năm 2013 lên

126,392 triệu đồng năm 2017 (từ 3.39% lên 6.38% trong cơ cấu nguồn vốn hoạt

động của NHCSXHCT).

Bảng 2.2 Diễn biến nguồn vốn giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: triệu đồng

STT

CHỈ TIÊU

2013

2014

2015

2016

6/2017

1,191,631 1,314,399 1,561,016 1,840,390 1,979,952

Tổng nguồn vốn

100%

100%

100%

100%

100%

1,118,722 1,208,573 1,413,496 1,613,410 1,688,166

1

Nguồn vốn từ Trung ương chuyển về

93.88%

91.95%

90.55%

87.67%

85.26%

2

Nguồn vốn huy động tại địa phương

47,903 4.02%

65,820 5.01%

87,484 5.60%

135,924 7.39%

169,750 8.57%

40,343

54,717

75,139

108,924

126,392

Trong đó:

- Tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK&VV

3.39%

4.16%

4.81%

5.92%

6.38%

23,950

38,950

58,980

90,000

120,980

3

Nguồn vốn do ngân sách địa phương hỗ trợ

2.01%

2.96%

3.78%

4.89%

6.11%

23,950

38,950

58,980

88,950

118,950

Trong đó:

- Ngân sách thành phố hỗ trợ

2.01%

2.96%

3.78%

4.83%

6.01%

1,050

2,030

- Ngân sách quận, huyện hỗ trợ

0.06%

0.10%

1,056

1,056

1,056

1,056

1,056

4

0.09%

0.08%

0.07%

0.06%

0.05%

Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân

35

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Tổng nguồn vốn đến 30/6/2017 là 1.979,952 tỷ đồng, tăng 1.931,759 tỷ đồng

(tăng hơn 40 lần) so với khi mới thành lập; cơ cấu như sau:

- Nguồn vốn trung ương chuyển về: 1.688,166 tỷ đồng, tăng 1.640,194 tỷ

đồng (tăng gần 35 lần) so với khi mới thành lập (chiếm 85,26% tổng nguồn vốn).

- Nguồn vốn thuộc Ngân sách địa phương: 122,036 tỷ đồng, tăng 121,815 tỷ

(tăng hơn 552 lần) so với khi mới thành lập (chiếm 6,16% tổng nguồn vốn); trong

đó:

+ Nguồn vốn từ ngân sách thành phố: 118,950 tỷ đồng, tăng 118,950 (tăng

100%) so với khi mới thành lập;

+ Nguồn vốn từ ngân sách quận, huyện: 2,030 tỷ đồng, tăng 2,030 tỷ đồng

(tăng 100%) so với khi mới thành lập;

+ Nguồn vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân: 1,056 tỷ

đồng, tăng 0,835 tỷ đồng (tăng 3,78 lần) so với khi mới thành lập.

- Vốn huy động: 169,750 tỷ đồ ng, tăng 169,75 tỷ đồ ng (tăng 100%) so vớ i

khi mới thành lập (chiếm 8,58% tổng nguồn vốn huy động); trong đó:

+ Số dư tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK&VV là 126,392 tỷ đồng, tăng

126,392 tỷ đồng (tăng 100%) so vớ i khi mới thành lập.

+ Số dư tiền gửi tiết kiệm dân cư là 43,358 tỷ đồng, tăng 43,358 tỷ đồng

(tăng 100%) so vớ i khi mới thành lập. Trong đó, số dư tiền gửi tiết kiệm tại Điểm

giao dịch là 14,721 tỷ đồng, tăng 14,721 tỷ đồng (tăng 100%) so vớ i khi mới thành

lập.

36

2.3.1.2. Tình hình sử dụng vốn

Cũng như các NHTM khác, NHCSXH gồm 2 nghiệp vụ chính là huy động

vốn và sử dụng vốn. Để đảm bảo hoạt động được diễn ra hiệu quả, ngân hàng cần

quản lý và kiểm soát chặt chẽ không chỉ về nguồn vốn huy động được mà còn cần

kiểm soát về quá trình sử dụng vốn để đảm bảo tính bảo toàn của vốn huy động. Kết

quả thực hiện cho vay theo các chương trình như sau:

Chương trình cho vay hộ nghèo

Đây là chương trình cho vay được thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-

CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và

các ĐTCS khác và văn bản số 316/NHCS-KH ngày 02/5/2003 của Tổng giám đốc

NHCSXH về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo. Đối tượng được vay

là hộ nghèo có tên trong danh sách quyết định công nhận hộ nghèo do Thành phố

Cần Thơ phê duyệt hàng năm với mức lãi suất là 0.55%/tháng, mức cho vay tối đa

mỗi hộ là 50 triệu đồng, thời hạn cho vay không quá 5 năm tuỳ thuộc vào khả năng

và nhu cầu của phương án vay.

Bảng 2.3 Kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần

Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Doanh số cho vay Dư nợ

2013 2014 2015 2016 6/2017

Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ

85,187 23,012 26,633 118,600 45,809 8,244 1,853 1,805 5,188 1,644 184,098 141,991 135,794 55,481 31,194 Tổng số 336,299 202,332 102,070 164,247 178,487 Nợ quá hạn 9,527 5,248 3,966 2,405 2,261 Tỷ lệ nợ quá hạn 2.83% 2.59% 3.89% 1.46% 1.27% Số hộ dư nợ 41,952 23,857 11,118 10,443 9,420

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay hộ cận nghèo

Dựa trên Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, ngày 23 tháng 02 năm 2013 Thủ

tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với

37

hộ cận nghèo và ngày 09 tháng 10 năm 2013 đã ban hành Quyết định số 1826/QĐ-

TTg về điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình TDCS tại

NHCSXH. Theo đó, dựa trên danh sách hộ cận nghèo được ban hành theo từng

tỉnh/thành hàng năm, các hộ cận nghèo có thể vay vốn ưu đãi tại NHCSX với mức

lãi suất ưu đãi bằng 120% so với hộ nghèo (tức 0.66%/tháng theo quy định hiện

nay), lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay và các quy định khác giống

với hộ nghèo.

38

Bảng 2.4 Kết quả cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố

Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Doanh số cho vay Dư nợ

2013 2014 2015 2016 6/2017

Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ

217,476 260,967 349,648 176,353 36,668 18,529 19,261 20,955 6,940 1,573 2,046 26,759 185,799 191,669 186,096 Tổng số 215,408 445,078 615,346 600,015 450,547 Nợ quá hạn 0 45 373 771 1,539 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.00% 0.01% 0.06% 0.13% 0.34% Số hộ dư nợ 18,243 37,467 46,049 38,918 26,541

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay hộ mới thoát nghèo

Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21 tháng 07 năm 2015 của Thủ tướng

về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo. Như vậy, các hộ gia đình đã từng là hộ

nghèo, hộ cận nghèo thông qua điều tra và khảo sát hàng năm nếu có mức thu nhập

cao hơn chuẩn cận nghèo thì sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã loại ra khỏi danh sách

hộ nghèo, hộ cận nghèo và công nhận hộ mới thoát nghèo tối đa 3 năm. Các hộ mới

thoát nghèo sẽ được vay vốn ưu đãi với lãi suất bằng 125% so với hộ nghèo (tức

6.875% theo quy định hiện hành) và các quy định khác giống với hộ nghèo.

Bảng 2.5 Kết quả cho vay hộ mới thoát nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành

phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Dư nợ Doanh số cho vay

Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ

11,419 2015 160,954 2016 6/2017 231,361 3,531 6,822 10,609 0 3,177 10,855 Tổng số 111,419 264,389 484,988 Nợ quá hạn 0 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.00% 0.00% 0.00% Số hộ dư nợ 3,531 10,572 22,450

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

39

Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

Đây là trương chình được triển khai theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg

ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tín dụng đối với học

sinh, sinh viên. Theo đó, Tổng giám đốc NHCSXH đã ban hành Văn bản số

2162A/NHCS-TD ngày 02 tháng 10 năm 2007 về việc hướng dẫn thực hiện cho vay

đối với học sinh, sinh viên theo quyết định 157 trên. Đối tượng được vay vốn theo

chương trình này được quy định tại Điều 2, Quyết định 157 như sau:

“Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường

đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và

tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của

pháp luật Việt Nam, gồm:1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc

chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.2.

Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối

tượng:- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.- Hộ gia đình có

mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình

quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.3. Học

sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật,

thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy

ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.”

Đối tượng vay sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi là 0.5%/tháng, lãi suất nợ

quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay với mức cho vay 1.5 triệu đồng/tháng/học sinh,

sinh viên. Sinh viên phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi có việc

làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng, kể từ ngày sinh viên kết thúc khóa học.

Đối với chương trình học không quá 01 năm: Thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời

hạn phát tiền vay (thời hạn phát tiền vay tính từ ngày nhận tiền vay đến ngày kết

thúc khóa học). Đối với chương trình học khác: Thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn

phát tiền vay.

40

Bảng 2.6 Kết quả cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại

NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Doanh số cho vay Dư nợ

2013 2014 2015 2016 6/2017

Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ

70,793 62,516 50,340 49,124 3,057 3,198 2,410 2,074 1,614 206 54,264 60,348 83,440 69,970 42,050 Tổng số 367,752 356,970 322,883 298,556 259,442 Nợ quá hạn 1,588 1,234 1,341 1,257 1,365 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.43% 0.35% 0.42% 0.42% 0.53% Số hộ dư nợ 21,000 18,518 15,769 13,663 11,919

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay giải quyết việc làm

Chương trình được thực hiện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09

tháng 07 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc

gia về việc làm. Cùng với đó là Văn bản số 3798/NHCS-TDSV ngày 20 tháng 11

năm 2015 của Tổng Giám đốc NHCSXH về việc hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hỗ

trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Đối tượng được vay vốn gồm (i)

Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh và (ii) người lao động.

Lãi suất ưu đãi bằng mức lãi suất ưu đãi hộ nghèo (0.55%/Tháng). Các

trường hợp gồm: (i) người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại

vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật; (ii) hộ gia

đình vay vốn cho người lao động mà người lao động là người dân tộc thiểu số đang

sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật;

(iii) cơ sở SXKD có sử dụng người lao động là dân tộc thiểu số hoặc người khuyết

tật trên 30% sẽ hưởng mức lãi suất ưu đãi bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo. Mức

cho vay tối đa đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh của 01 dự án là 01 tỷ đồng và

không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm; trong trường hợp

đối với người lao động, mức vay tối đa là 50 triệu đồng. Thời hạn vay vốn không

quá 60 tháng (5 năm). Thời hạn vay vốn cụ thể do NHCSXH và đối tượng vay vốn

41

thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ

của đối tượng vay vốn.

Bảng 2.7 Kết quả cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh Thành

phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Doanh số cho vay Dư nợ

2013 2014 2015 2016 6/2017

Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ

26,479 31,873 33,652 68,754 65,119 1,455 1,708 1,600 2,245 1,683 23,188 19,472 22,803 27,196 19,930 Tổng số 56,397 64,870 75,205 115,416 161,539 Nợ quá hạn 1,117 508 382 552 560 Tỷ lệ nợ quá hạn 1.98% 0.78% 0.51% 0.48% 0.35% Số hộ dư nợ 3,194 3,692 4,133 4,776 5,545

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn nước ngoài

Được thực hiện theo Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13/4/2004

của Thống đốc NHNN về việc cho vay đối với người lao động việt nam đi làm việc

ở nước ngoài và Văn bản số 4289/NHCS-TDNN ngày 25/12/2015 của Tổng Giám

đốc NHCSXH về việc hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với người lao động đi làm

việc ở nước ngoài theo Nghị định số 61/2015/nđ-cp ngày 09/7/2015 của Chính phủ

về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm. Đối tượng vay vốn là

các đối tượng chính sách đi lao động ở ngước ngoài bao gồm: (i) Vợ (chồng), con

của liệt sĩ; (ii) Thương binh (kể cả thương binh loại B được xác nhận từ ngày

31/12/1993 trở về trước, nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động), người hưởng

chính sách như thương binh, mất sức lao động từ 21% trở lên (gọi chung là thương

binh); (iii) Vợ (chồng), con của thương binh; (iv) Con của Anh hùng lực lượng vũ

trang, Anh hùng lao động; con của người hoạt động kháng chiến, người có công

giúp đỡ cách mạng được thưởng huân, huy chương kháng chiến; con của cán bộ

hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945; (v) Người lao động thuộc hộ nghèo theo

tiêu chuẩn quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc điều chỉnh

chuẩn hộ nghèo trong từng giai đoạn; (vi) Người lao động thuộc diện hộ cận nghèo

42

theo chuẩn hộ cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ.. Lãi

suất cho vay theo đối tượng như sau: Cho vay người lao động là hộ nghèo và người

DTTS thuộc 64 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a năm 2008 của Chính phủ là

3,3%/năm; cho vay các đối tượng còn lại thuộc 64 huyện nghèo theo Nghị quyết

30a năm 2008 của Chính phủ là 6,6%/năm và cho vay xuất khẩu lao động là

6,6%/năm. Mức cho vay tối đa bằng 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài được

ghi trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thời hạn cho vay

không vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người lao động được ghi trong

Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Bảng 2.8 Kết quả cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn nước

ngoài tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Dư nợ

2013 2014 2015 2016 6/2017

Năm Số hộ Số tiền

Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 2,752 768 696 203 101 240 230 120 305 0 8 10 4 6 0 Tổng số 3,859 2,467 1,685 1,570 1,324 Nợ quá hạn 3,327 1,169 590 454 435 Tỷ lệ nợ quá hạn 86.21% 47.39% 35.01% 28.92% 32.85% Số hộ dư nợ 235 202 149 116 97

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay mua trả chậm nhà ở cho hộ dân ĐBSCL

Triển khai dựa trên Quyết định 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm

2002 của Thủ tướng Chính phủvề chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả

chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông cửu

long và Văn bản số 3151/NHCS-TD ngày 07 tháng 11 năm 2005 về việc hướng dẫn

nghiệp vụ cho vay chương trình nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông

cửu long. Đối tượng được vay vốn là hộ dân định cư thường trú tại địa phương, di

cư từ nơi khác đến hiện đang cư trú hợp pháp tại địa phương, đang sinh sống tại

những nơi dễ xảy ra sạt lở, không đảm bảo an toàn khi bị tác động của lũ, lụt phải

di dời vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn và doanh

43

nghiệp làm nhà ở bán trả chậm cho các hộ dân. Các hộ dân thuộc đối tượng và đủ

điều kiện được vay vốn mua trả chậm bằng hiện vật một (01) căn nhà ở do các

doanh nghiệp xây dựng nhà sản xuất ra hoặc được vay vốn để tự xây dựng một (01)

căn nhà ở theo giá trị thực tế của căn nhà đã hoàn chỉnh theo quy định của UBND

tỉnh nhưng tối đa là 7 triệu đồng. Trường hợp giá trị căn nhà thực tế cao hơn 7 triệu

đồng thì người dân phải chi trả thêm phần chênh lệch cao hơn đó. Đối với những hộ

thuộc diện nghèo, quá khó khăn, không có khả năng để lo việc bao che và lát nền

nhà thì được vay tối đa 9 triệu đồng. Thời hạn cho vay tối đa là 10 năm kể từ thời

điểm hộ dân nhận nợ món vay đầu tiên, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm đầu.

Riêng đối với trường hợp cho vay bổ sung nêu trên, thời hạn của khoản vay bổ sung

không vượt quá thời hạn trả nợ cuối cùng ghi trên khế ước vay tiền mua nhà trả

chậm đã ký kết trước đó. Hiện nay, lãi suất cho vay là 3%/năm (0,25%/tháng) tính

cho toàn bộ thời gian vay vốn, kể cả 5 năm đầu ân hạn. Lãi suất nợ quá hạn bằng

130% lãi suất khi cho vay.

Bảng 2.9 Kết quả cho vay mua trả chậm nhà ở cho hộ dân ĐBSCL tại

NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Doanh số cho vay Dư nợ

2013 2014 2015 2016 6/2017

Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ

640 0 0 0 0 32 0 0 0 0 810 1,376 2,817 3,314 1,786 Tổng số 16,360 14,894 11,962 8,574 6,788 Nợ quá hạn 84 28 42 67 87 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.51% 0.19% 0.35% 0.78% 1.28% Số hộ dư nợ 2,028 1,829 1,450 1,028 808

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

Được thực hiện theo Quyết định số 62/2004/QĐ-Ttg ngày 16/4/2004 của Thủ

tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn và văn bản số 1411/NHCS-KHNV ngày 3/8/2004 của

Tổng giám đốc NHCSXH hướng dẫn nghiệp vụ cho vay chương trình nước sạch và

44

vệ sinh môi trường nông thôn. Theo đó, NHCSXH cho các hộ gia đình thuộc khu

vực nông thôn vay vốn để thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn, nhằm nâng cao sức khỏe, cải thiện điều kiện sinh hoạt,

thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn. Lãi suất cho vay đối với

Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay hộ gia đình sản

xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn là 9.0%/năm (0.75%/tháng). Việc xác định thời

hạn cho vay căn cứ vào khả năng trả nợ của hộ vay, nhưng thời hạn cho vay tối đa

không quá 60 tháng, trong đó thời gian ân hạn là 6 tháng. Trong thời gian ân hạn,

hộ vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay.

Bảng 2.10 Kết quả cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông

thôn tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Dư nợ Doanh số cho vay

2013 2014 2015 2016 6/2017

Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ

24,578 57,926 117,464 116,424 75,476 3,809 6,033 10,063 9,335 5,953 20,605 20,150 30,921 44,473 27,919 Tổng số 117,878 152,358 238,484 309,070 356,507 Nợ quá hạn 666 806 652 783 854 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.56% 0.53% 0.27% 0.25% 0.24% Số hộ dư nợ 24,089 25,115 30,314 33,324 35,967

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay hộ nghèo về nhà ở

Được thực hiện theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm

2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được sửa

đổi, bổ sung bởi Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng

12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Các

Quyết định trên đã được Tổng giám đốc NHCSXH ban hành văn bản hướng dẫn số

234/NHCS-TD ngày 17 tháng 02 năm 2009. Theo đó, đối tượng vay vốn phải có đủ

ba điều kiện sau: (i) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số

170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban

45

hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010), đang cư trú tại địa phương,

có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm

Quyết định có hiệu lực thi hành; (ii) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà

ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải

thiện nhà ở; (iii) Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại

Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính

phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ

đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và theo các chính sách hỗ trợ

nhà ở khác. Mức cho vay theo đề nghị của người vay, nhưng tối đa không vượt quá

08 triệu đồng/hộ, với lãi suất cho vay là 3%/năm. Thời hạn cho vay là 10 năm, trong

đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối

thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.

Đối tượng vay vốn theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ

nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 là hộ nghèo theo

chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm

2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp

dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân

cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định 33 có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có

thời gian tách hộ đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm. Mức

vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay

3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả

nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng

số vốn đã vay.

Bảng 2.11Kết quả cho vay hộ nghèo về nhà ở tại NHCSXH Chi nhánh Thành

phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Doanh số cho vay Dư nợ

Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ Tổng số Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn Số hộ dư nợ

2013 2014 2015 2016 6/2017

46

0 0 0 2,350 233 0 0 0 94 10 17 36 332 801 609 21,397 21,347 21,007 22,493 22,077 0 0 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 2,808 2,803 2,764 2,763 2,704

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Dự án KFW)

Thực hiện theo Hợp đồng cho vay lại nguồn vốn vay của Chính phủ CHLB

Đức cho dự án “Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” ký ngày

26/8/2005 giữa Bộ Tài chính và NHCSXH và được hướng dẫn bởi Văn bản số

3254/NHCS-HTQT về nghiệp vụ cho vay đối với dự án “chương trình phát triển

doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn KFW”. Đối tượng vay vốn là doanh nghiệp vừa

và nhỏ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoạt động theo luật Doanh nghiệp 2014.

Mức cho vay phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn của Dự án nhưng mức cho vay tối

đa không quá 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) đối với một Doanh nghiệp.

Lãi suất cho vay do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định từng thời kỳ . Mức lãi

suất cụ thể sẽ có thông báo riêng.

Bảng 2.12 Kết quả cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Dự án KFW) tại

NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Dư nợ

2015 2016 6/2017

Năm Số hộ Số tiền

Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 0 1,193 149 2,100 3,500 0 7 5 0 Tổng số 2,100 4,407 2,059 Nợ quá hạn 0 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.00% 0.00% 0.00% Số hộ dư nợ 7 10 7

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn

Để triển khai Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng

Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn,

Tổng giám đốc NHCSXHban hành văn bản số 677/NHCS-TD vào ngày 22/4/2007

47

về việc hướng dẫn thực hiện cho vay vốn theo Quyết định này. Đối tượng vay là các

hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh

doanh tại vùng khó khăn trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm tại xã Thới

Xuân (Huyện Cờ Đỏ) theo danh sách các vùng khó khăn ban hành kèm Quyết định

số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành

Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Mức vốn cho vay đối với

một hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tối đa là 50 triệu đồng. Trong một số trường

hợp cụ thể, mức vốn vay của một hộ có thể trên 50 triệu đồng, giao NHCSXH căn

cứ vào khả năng nguồn vốn, nhu cầu đầu tư và khả năng trả nợ của hộ sản xuất,

kinh doanh, để quy định mức cho vay cụ thể, nhưng tối đa không quá 100 triệu

đồng. Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn có mức lãi suất là 9.0%/năm.

Bảng 2.13 Kết quả cho vay hộ SXKD vùng khó khăn tại NHCSXH Chi nhánh

Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Dư nợ

2013 2014 2015 2016 6/2017

Năm Số hộ Số tiền

Doanh số cho vay Doanh số thu Tổng nợ số 20,084 5,615 7,848 22,080 16,461 23,080 23,080 9,473 23,080 3,318 5,700 9,533 17,518 11,320 3,363 757 531 659 387 54 Nợ quá hạn 256 182 82 61 30 Tỷ lệ nợ quá hạn 1.27% 0.82% 0.36% 0.26% 0.13% Số hộ dư nợ 1,361 1,391 1,073 913 867

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay hộ đồng bào DTTS nghèo, khó khăn

Được thực hiện dựa trên Quyết định 29/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 05 năm

2013 về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu

số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông cửu long giai đoạn 2013 – 2015.

Theo đó, đối tượng vay vốn là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, có đời sống khó

khăn, được xác định theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày

30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo,

hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân xã, phường

48

quản lý tại thời điểm điều tra mà chưa có đất ở, không có đất sản xuất, chưa được

hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đất ở, có nhu cầu về vốn để tạo việc

làm, tăng thu nhập cho gia đình.

49

Bảng 2.14 Kết quả cho vay hộ đồng bào DTTS nghèo, khó khăn tại NHCSXH

Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Dư nợ

2013 2014 2015 2016 6/2017

Năm Số hộ Số tiền

Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 1,217 1,419 2,635 252 235 0 0 1,175 0 0 0 0 133 0 0 Tổng số 5,170 3,529 1,860 1,567 1,314 Nợ quá hạn 88 62 127 54 68 Tỷ lệ nợ quá hạn 1.70% 1.76% 6.83% 3.45% 5.18% Số hộ dư nợ 661 458 258 214 177

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay Thương nhân tại vùng khó khăn

Được thực hiện theo Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 của

Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại

vùng khó khăn và được hướng dẫn bởi Văn bản số 2479/NHCS-TDSV ngày

4/9/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH. Theo đó, đối tượng được vay vốn này là

thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại xã khó khăn là xã Thới Xuân

(Huyện Cờ Đỏ) theo danh sách các vùng khó khăn ban hành kèm Quyết định số

1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh

mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Mức cho vay được xác định theo

3 đối tượng như sau: (i) Đối với người vay là cá nhân không thực hiện mở sổ sách

kế toán và nộp thuế khoán theo quy định của cơ quan thuế: mức cho vay tối đa là 30

triệu đồng; (ii) Đối với người vay là cá nhân thực hiện mở sổ sách kế toán và kê

khai nộp thuế theo quy định của pháp luật: mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng;

(iii) Đối với người vay là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp: mức cho vay tối

đa là 500 triệu đồng. Thời gian cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng và 60 tháng đối

với cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, thời hạn cho vay tối đa không quá thời hạn

hoạt động còn lại theo Giấy phép hoạt động (nếu có). Mức lãi suất ưu đãi bằng mức

lãi suất cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn (cụ thể

là 9.0%/năm).

50

Bảng 2.15 Kết quả cho vay Thương nhân tại vùng khó khăn tại NHCSXH Chi

nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Dư nợ

2013 2014 2015 2016 6/2017

Năm Số hộ Số tiền

Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 0 784 1,401 704 0 0 784 400 1,025 0 0 30 11 25 0 Tổng số 2,000 2,000 999 1,000 1,000 Nợ quá hạn 25 20 0 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn 1.25% 1.00% 0.00% 0.00% 0.00% Số hộ dư nợ 74 73 36 27 27

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Cho vay Sau cai nghiện

Bảng 2.16 Kết quả cho vay Sau cai nghiện tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố

Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: Triệu đồng

Dư nợ

2016 6/2017

Năm Số tiền Số hộ

Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 0 0 510 125 23 5 Tổng số 510 635 Nợ quá hạn 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.00% 0.00% Số hộ dư nợ 23 28

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Được triển trai theo Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26/4/2014 của

Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người

sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc

thay thế, người bán dâm hoàn lương và Văn bản số 3337/NHCS-TDSV về nghiệp

vụ cho vay đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy,

người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm

hoàn lương. Đối tượng vay vốn gồm cá nhân vay vốn thuộc các điều kiện sau:

Người nhiễm HIV; Người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay

thế; Người bán dâm hoàn lương và hộ gia đình vay vốn có thành viên thuộc các

51

trường hợp sau: Người nhiễm HIV/AIDS; Người sau cai nghiện ma túy; Người điều

trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; Người bán dâm hoàn

lương. Mức cho vay tối đa cho cá nhân là 20 triệu đồng và 30 triệu đồng đối với hộ

gia đình. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ nghèo.

2.3.2. Đo lường hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã

hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

2.3.2.1. Đo lường khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách

hàng

Một trong những tiêu chí quan trọng để xác định hiệu quả hoạt động của

NHCSXH là số hộ, cá nhân thuộc diện chính sách được tiếp cận với nguồn vốn vay

ưu đãi để thực hiện các hoạt động SXKD phụ vụ đời sống nhằm thoát nghèo. Sau

đây là bảng thống kê về số lượng hộ thuộc diện chính sách và tỷ trọng đã tiếp cận

được vốn vay tại NHCSXHCT.

Bảng 2.17 Tỷ lệ đối tượng chính sách được vay vốn tại NHCSXH Chi nhánh

Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: hộ

2013 2014 2015 2016 6/2017

Chỉ tiêu Số hộ được vay vốn Tổng số hộ Tỷ trọng 115,645 115,405 116,651 116,790 116,557 163,849 152,490 142,326 135,707 129,695 89.87% 81.96% 70.58% 86.06% 75.68%

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Dựa theo số liệu được trình bày tại bảng 2.17, ta dễ dàng nhận thấy hiệu quả

hoạt động của NHCSXHCT về việc cung cấp vốn vay cho các ĐTCS đã được cải

thiện đáng kể khi tỷ trọng ĐTCS được vay vốn đã tăng liên tục qua các năm. Cụ

thể, năm 2013 toàn thành phố có 163,849 hộ thuộc diện chính sách theo quy định

của nhà nước về việc khuyến khích phát triển thông qua vốn vay ưu đãi nhưng số

lượng hộ vay vốn tại NHCSXH chỉ đạt 115,645 hộ, chiếm tỷ trọng 70.58%. Tỷ

trọng này đã được cải thiện liên tục qua các năm và đạt 89.87% vào cuối tháng 6

52

năm 2017 với 116,557 hộ vay vốn trong số 129,695 hộ thuộc diện chính sách. Khi

xét về số hộ được vay vốn, ta thấy sự thay đổi về số hộ không đáng kể khi dao động

từ 115,405 đến 116,790 hộ qua các năm nhưng tỷ trọng vay vốn theo hộ lại tăng

cao. Nguyên nhân đến từ số lượng hộ thuộc diện chính sách đã thay đổi qua từng

năm, cụ thể là theo xu hướng giảm mạnh. Nội dung về thay đổi hộ chính sách sẽ

được phân tích ở nội dung tiếp theo. Sau đây ta sẽ đi xem xét về mức cho vay trung

bình mỗi năm trên 1 hộ để xem xét vốn ngân hàng có đảm bảo đáp ứng nhu cầu của

người dân qua bảng 2.18.

Bảng 2.18 Mức cho vay hàng năm trung bình hộ tại NHCSXH Chi nhánh

Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: hộ, triệu đồng

Chỉ tiêu 2016 6/2017

2014 31,836 32,684

2013 2015 21,737 40,842 36,032 431,093 446,841 610,469 709,219 461,211

11.96

Số lượt hộ vay Doanh số cho vay Mức cho vay trung bình hộ Tăng (giảm) % Tăng (giảm) 14.04 2.07 17.31% 14.95 0.91 6.49% 21.70 6.75 45.17% 21.22 -0.48 -2.22%

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Dựa trên số liệu thống kê ta thấy được mức cho vay trung bình mỗi hộ đã có

sự thay đổi đáng kể tăng từ 11.96 triệu đồng/hộ vào năm 2013 lên 21.7 triệu

đồng/hộ vào năm 2016, tương ứng với tỷ lệ tăng 81.37% cả giai đoạn 2013-2016.

Tuy nhiên số liệu năm 2017 cho thấy sự sụt giảm nhẹ còn 21.22 triệu đồng/hộ

tương ứng với tốc độ giảm là 2.22%, nguyên nhân vì số liệu được thống kê đến 6

tháng đầu năm 2017 nhưng theo đặc tính mùa vụ sản xuất nên giai đoạn này nhu

cầu vốn của các ĐTCS thấp hơn giai đoạn cuối năm nên đã cho con thấy con số suy

giảm. Tuy vậy theo ước tính, đến cuối năm 2017 mức cho vay trung bình hộ sẽ có

sự gia tăng do nhu cầu về vốn mỗi hộ tăng cao. Xét về số hộ phát sinh nợ vay mới

có sự biến động qua mỗi năm, cụ thể năm 2013 cho vay mới 36,032 hộ nhưng năm

2014 đã giảm chỉ còn 31,836 và tăng lên trở lại vào năm 2015 với 40,842 hộ trước

53

khi tiếp tục suy giảm. Tóm lại, qua số liệu thống kê ta có thể thấy nguồn vốn do

NHCSXH cung ứng để hỗ trở ĐTCS ngày càng gia tăng và phần nào đáp ứng được

nhu cầu về vốn để thực hiện các hoạt động phục vụ đời sống của người dân được

Chính phủ quan tâm, khuyến khích sản xuất, phát triển.

Bảng 2.19 Dư nợ bình quân hộ tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: hộ, triệu đồng

Chỉ tiêu

2013 115,645 2016 116,790 2014 115,405

6/2017 2015 116,557 116,651 1,162,604 1,287,925 1,528,100 1,814,894 1,949,787

11.16 13.10 15.54 16.73

10.05 1.11 11.01% 1.94 17.38% 2.44 18.63% 1.19 7.65% Số hộ còn dư nợ Dư nợ Mức cho vay trung bình hộ Tăng (giảm) % Tăng (giảm)

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Dựa trên nguồn vốn được cấp để thực hiện nhiệm vụ cấp tín dụng cho các

ĐTCS, NHCSXHCT đã nỗ lực sử dụng vốn một cách có hiệu quả để đáp ứng nhu

cầu vốn của các ĐTCS cũng như yêu cầu bảo toàn vốn. Do đó, khi nguồn vốn huy

động được tăng thêm thì khả năng cho vay của ngân hàng cũng được cải thiện, được

minh chứng thông qua chỉ tiêu dư nợ từng năm. Cụ thể, dư nợ năm 2013 là

1,162,604 triệu đồng đã tăng lên 1,949,787 triệu đồng (tương ứng với tốc độ tăng là

167.7%). Nhờ vào đó mà dư nợ trên mỗi hộ đã có bước cải thiện đáng kể khi đạt

10.05 triệu đồng/hộ vào năm 2013. Sau đó đã tăng thêm 11.01% vào năm 2014 và

17.38%, 18.63%, 7.65% vào các năm 2015, 2016, 2017. Qua đó cho ta thấy được

nguồn vốn được huy động từ ngân sách đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sử dụng

vốn của các ĐTCS cũng như là hiệu quả cung ứng tín dụng của NHCSXH trên địa

bàn. Trong số các ĐTCS được vay vốn tại NHCSXH thì tỷ trọng các hộ nghèo luôn

chiếm tỷ trọng chi phối, do đó phần tiếp theo tác giả sẽ tiến hành phân tích hiệu quả

TDCS thông qua xem xét số lượng các hộ đã thoát nghèo được trình bày tại bảng

2.20.

54

55

Bảng 2.20 Số hộ thoát nghèo giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: hộ

Chỉ tiêu

2014 2015 4,445 4,616 4,926 310 171 165

2016 6/2017 2013 5,012 Số hộ thoát nghèo 4,280 86 3.86% 3.85% 6.72% 1.75% Tăng (giảm) % Tăng (giảm)

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Dựa trên số liệu thống kê ta thấy được số lượng hộ thoát nghèo hàng năm đã

tăng lên nhanh chóng và liên tục. Cụ thể, trong năm 2013 có 4,280 hộ thoát nghèo

và các năm liên tiếp sau đó lần lượt là 4,445; 4,616; 4,926 và 5,012 hộ. Như vậy, so

với năm 2013 thì số hộ thoát nghèo trong 6 tháng đầu năm 2017 đã tăng 732 hộ

tương ứng với tốc độ 82.9%, con số này sẽ tăng đáng kể cho đến cuối năm 2017.

Chi tiết, năm 2014 có số hộ thoát nghèo cao hơn năm 2013 là 165 hộ ứng với tỷ lệ

tăng là 3.86%, năm 2015 so với 2014 là 171 hộ (3.85%), năm 2016 so với 2016 là

310 hộ ứng với 6.72%. Như vậy, hiệu quả tín dụng của NHCSXH trong việc giúp

các hộ nghèo và cận nghèo thoát nghèo đã đạt được tín hiệu đáng mừng. Do đó,

NHCSXH cần đẩy mạnh hiệu quả hơn nữa để công cuộc xoá đói giảm giảm thành

công và tốt đẹp từ đó hỗ trợ cuộc sống nghèo khó của người dân được cải thiện.

2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn

Bảng 2.21 Dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: triệu đồng

2013 2014 6/2017 2016

Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn Tổng dư nợ Tỷ trọng 2015 1,191,631 1,314,399 1,561,016 1,840,390 1,979,952 1,162,604 1,287,925 1,528,100 1,814,894 1,949,787 98.48% 97.89% 98.61% 97.99% 97.56%

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Để nguồn vốn cấp cho TDCS được sử dụng hiệu quả thì dư nợ cần đạt mức

xấp xĩ nguồn vốn được cấp để tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn (tức là dư tại

NHCSXH nhưng thiếu cho hoạt động của các ĐTCS). Bảng 2.21 đã phần nào cho ta

56

thấy được hiệu quả sử dụng vốn tại NHCSXHCT trong giai đoạn quan sát. Xét tại

năm 2013, tổng nguồn vốn huy động được là 1,191,631 triệu đồng thì dư nợ đạt

1,162,604 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng dư nợ trên nguồn vốn là 97.56%. Tỷ

trọng này thật sự chưa cao khi vẫn còn tới gần 3% nguồn vốn được cấp vẫn nhàn

rỗi. Nhận thấy được nhược điểm này, tỷ trọng dư nợ trên nguồn vốn tại NHCSXH

Cần Thơ đã được cải thiện đáng kể qua từng năm khi tăng lên 97.99% năm 2014 và

đạt 98.48% năm 2017. Như vậy, ta thấy được rằng hiệu quả cấp TDCS tại

NHCSXH đã được cải thiện đáng kể và cần được thúc đẩy mạnh hơn nữa, đặc biệt

là gia tăng nguồn vốn huy động để có thể cung ứng mức cho vay trên mỗi hộ có sự

cải thiện.

2.3.2.3. Tỷ lệ thu hồi vốn

Bảng 2.22 Doanh số cho vay theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: triệu đồng

2016

2013 85,187 2014 23,012

2015 26,633 118,600 217,476 260,967 349,648 176,353

62,516 31,873 230

Chương trình Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ mới thoát nghèo Học sinh, sinh viên Giải quyết việc làm Xuất khẩu lao động Nhà ở ĐBSCL NS&VSMT Hộ nghèo về nhà ở Dự án KFW Hộ SXKD vùng khó khăn Hộ đồng bào DTTS Thương nhân vùng khó khăn Sau cai nghiện 70,793 26,479 240 640 24,578 5,700 6/2017 45,809 36,668 11,419 160,954 231,361 3,057 49,124 50,340 65,119 68,754 33,652 305 120 75,476 57,926 117,464 116,424 233 2,350 3,500 3,363 11,320 1,025 125 510 2,100 17,518 1,175 400 9,533 784

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Dựa vào bảng 2.22 về tình hình cho vay theo chươngta thấy cho vay hộ

nghèo và cận nghèo là 2 chương trình luôn chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho

57

vay hàng năm tại NHCSXHCT trong năm 2013 – 2015. Cụ thể, tổng doanh số cho

vay 2 chương trình này là 302,663 triệu đồng vào năm 2013 tương ứng 70.21%

doanh số cho vay. Tỷ lệ này đã có xu hướng giảm còn 61.64% vào năm 2015 với

doanh số cho vay đạt 376,281 triệu đồng. Tuy nhiên sang giai đoạn 2016-2017 thì

tỷ lệ này giảm đáng kể chỉ còn 41.59% vào năm 2016 và 17.88% năm 2017.

Nguyên nhân vì thông qua nguồn vốn ưu đãi từ NHCSXH mà các hộ nghèo, cận

nghèo đã thoát khỏi sự đói nghèo mà bị xoá tên khỏi danh sách hộ nghèo, cận nghẹo

được quyết định hàng năm của UBND thành phố. Thay vào đó thì các hộ này được

hưởng vốn vay từ chương trình hộ mới thoát nghèo nên khi gộp 3 chương trình này

lại thì tỷ trọng dường như không thay đổi. Ngoài các chương trình áp dụng cho các

hộ nghèo thì chương trình cho vay NS&VSMT, học sinh, sinh viên và giải quyết

việc làm là một trong những chương trình có doanh số cho vay cao. Điều này cho

thấy nhà nước quan tâm chú trọng chất lượng cuộc sống cho người dân không chỉ

qua vốn SXKD mà còn đầu tư về sức khoẻ, môi trường, trình độ học vấn và nhu cầu

xuất khẩu lao động của người dân. Đối với các chương trình cho vay còn lại, doanh

số giải ngân trong năm dường như không đáng kể do đối tượng hưởng chính sách bị

hạn chế và thời gian áp dụng chương trình có quy định theo thời gian hoặc mới

được triển khai.

Bảng 2.23 Danh số thu nợ theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: triệu đồng

2013 2014

2015 184,098 141,991 135,794 55,481

Chương trình Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ mới thoát nghèo Học sinh, sinh viên Giải quyết việc làm Xuất khẩu lao động Nhà ở ĐBSCL NS&VSMT Hộ nghèo về nhà ở 2016 6/2017 31,194 26,759 185,799 191,669 186,096 10,855 42,050 19,930 101 1,786 27,919 609 3,177 69,970 27,196 203 3,314 44,473 801 60,348 19,472 768 1,376 20,150 36 83,440 22,803 696 2,817 30,921 332 2,046 54,264 23,188 2,752 810 20,605 17

58

Chương trình Dự án KFW Hộ SXKD vùng khó khăn Hộ đồng bào DTTS Thương nhân vùng khó khăn Sau cai nghiện 2013 5,615 1,217 2014 7,848 1,419 784 2015 16,461 2,635 1,401 2016 6/2017 149 1,193 3,318 9,473 235 252 704

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Khi xem xét bảng 2.23 để đánh giả doanh số thu nợ từng năm, ta thấy giá trị

thu hồi nợ theo chương trình cho vay hộ nghèo đã giảm dần theo từng năm. Cụ thể,

năm 2013, số dư nợ được thu hồi là 184,098 triệu đồng nhưng năm 2014 chỉ còn

141,991 triệu đồng và tiếp tục giảm còn 31,194 triệu đồng vào năm 2017. Điều này

là phù hợp với thực trạng giảm số lượng hộ nghèo trên địa bàn hiện nay. Do đó,

doanh số cho vay được giảm dần và doanh số thu nợ cũng giảm dần với tốc độ

nhanh nên làm cho dư nợ ngày càng giảm. Đối với các chương trình cho vay khác

thì dường như tốc độ thu hồi nợ ngày càng tăng cho thấy các khoản nợ đã đến hạn

trả nợ, không còn cho vay lưu vụ và gia nạn nên cần phải được thu hồi. Bên cạnh đó

thì việc nâng cao và củng cố chất lượng các khoản nợ tồn động hiện nay đã thúc đẩy

ngân hàng kiểm soát chặt chẽ các khoản vay để đảm bảo các khoản vay trả nợ đúng

hạn, tuân thủ đúng quy định để giảm tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay.

Bảng 2.24 Tỷ lệ thu hồi vốn giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: triệu đồng

2013 2014 2015 2016 6/2017

Chỉ tiêu Doanh số cho vay Doanh số thu hồi nợ Tỷ trọng 431,093 446,841 610,469 709,219 461,211 294,612 280,951 483,099 407,906 324,242 68.34% 62.87% 79.14% 57.51% 70.30%

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Dưa trên tiêu chí về tỷ lệ thu hồi vốn hàng năm được thống kê và trình bày

tại bảng 2.24, ta thấy NHCSXHCT đã làm tốt công tác quản lý dư nợ và chất lượng

tín dụng cao khi tỷ lệ thu hồi vốn luôn duy trình quanh mức khoảng 70%. Cụ thể,

năm 2013 ngân hàng đã giải ngân 431,093 triệu đồng cho các ĐTCS và thu hồi

59

294,612 triệu ứng với tỷ lệ thu hồi là 68.34%. Sau 2 năm hoạt động, doanh số cho

vay đạt 610,469 triệu đồng và doanh số thu nợ là 483,099 triệu đồng. Do đó, tốc độ

thu nợ năm 2015 đạt 79.14% và là con số cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu. Năm

2016, tỷ lệ thu hồi vốn chỉ đạt 57.51% là do tốc độ giải ngân trong năm nay cao

vượt bậc so với các năm trước do nguồn vốn huy động được và được nhà nước cấp

tăng vượt bậc đã thúc đẩy hoạt động cấp tín dụng tại NHCSXH để giải quyết nhu

cầu về vốn của các ĐTCS. Giai đoạn 6 tháng đầu năm 2017 ngân hàng đã giải ngân

461,211 triệu đồng và thu hồi vốn vay trước đó là 324,242 triệu đồng tương ứng với

tỷ lệ là 70.30%.

2.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn

Bảng 2.25 Tỷ lệ nợ quá hạn toàn chi nhánh NHCSXH giai đoạn 2013-6/2017

Đơn vị: triệu đồng

2013 2014 2015 2016 6/2017

Chỉ tiêu Dư nợ cho vay Dư nợ quá hạn Tỷ lệ Tăng (giảm) 1,162,604 1,287,925 1,528,100 1,814,894 1,949,787 7,199 16,678 0.37% 1.43% 0.02% 9,302 7,555 0.49% -0.23% 6,404 0.35% -0.14% 0.72% -0.71%

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Đối với hoạt động của ngân hàng thì nợ quá hạn là rủi ro mất vốn mà mọi

ngân hàng đều phải giám sát chặt chẽ và hạn chế tối thiểu. Do đó, ở nội dung này

tác giả sẽ đi phân tích về dư nợ quá hạn và tỷ lệ trên tổng dư nợ được trình bày tại

bảng 2.25. Ta có thể thấy rằng mặc dù dư nợ cho vay luôn tăng đều qua các năm từ

1,162,604 triệu đồng vào năm 2013 thì 6/2017 đã đạt 1,949,787 triệu đồng. Tuy

nhiên dư nợ quá hạn lại có xu hướng giảm từ 16,678 triệu đồng xuống còn 9,302

triệu đồng vào năm 2013 (tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ 1.43% xuống còn 0.72%, ứng với

tỷ lệ giảm là 0.71%). Tỷ lệ nợ xấu qua các năm cũng đã được cải thiện đáng kể khi

chỉ còn dưới mức 0.5% vào tháng 6/2017. Tỷ lệ này ở mức tốt so với hệ thống

NHTM hiện nay và giá trị nợ xấu tại thời điểm cuối tháng 6/2017 là 7,199 triêuh

đồng tương ứng với tỷ lệ nợ xấu là 0.37%. Như vậy, trong việc giám sát sau vay tại

60

NHCSXH, các tổ chức đoàn thể và tổ TK&VV đã hoàn thành tốt trong công tác

thúc đẩy trả nợ và hỗ trợ lẫn nhau trong việc SXKD để có khả năng hoàn vốn đúng

hạn cho ngân hàng.

61

Bảng 2.26 Tỷ lệ nợ quá hạn theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017

2014 2.59% 0.01% 0.35% 0.78% 2016 1.46% 0.13% 0.00% 0.42% 0.48%

6/2017 2015 2013 1.27% 3.89% 2.83% 0.34% 0.06% 0.00% 0.00% 0.00% 0.53% 0.42% 0.43% 0.35% 0.51% 1.98% 86.21% 47.39% 35.01% 28.92% 32.85% 1.28% 0.35% 0.51% 0.24% 0.27% 0.56% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.13% 0.36% 1.27% 5.18% 6.83% 1.70% 0.78% 0.25% 0.00% 0.00% 0.26% 3.45% 0.19% 0.53% 0.00% 0.82% 1.76%

1.25% 1.00% 0.00% 0.00% 0.00%

Chương trình Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ mới thoát nghèo Học sinh, sinh viên Giải quyết việc làm Xuất khẩu lao động Nhà ở ĐBSCL NS&VSMT Hộ nghèo về nhà ở Dự án KFW Hộ SXKD vùng khó khăn Hộ đồng bào DTTS Thương nhân vùng khó khăn Sau cai nghiện 0.00% 0.00%

Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

Từ cái nhìn chung về tình hính nợ quá hạn tại NHCSXHCT, tác giả tiếp tục

phân tích tỷ lệ nợ quá hạn theo chương trình để đánh giá khả năng quản lý nợ theo

từng chương trình mà ngân hàng đang thực hiện. Theo số liệu từ bảng 2.26, tỷ nợ

nợ quá hạn chủ yếu ở ngân hàng đến từ chương trình cho vay đối với đối tượng xuất

khảu lao động và đồng bào DTTS. Do đó, ngân hàng cần phải đẩy mạnh công tác

tuyên tuyền và thu hồi vốn từ 2 chương trình này để đảm bảo hiệu quả hoạt động

của ngân hàng và sử dụng vốn thu hồi được để tái cấp tín dụng cho các ĐTCS khác.

2.4. Đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi

nhánh Thành phố Cần Thơ

2.4.1. Kết quả đạt được

Sau 15 năm hoạt động của NHCSXH, có thể khẳng định rằng Nghị định

78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ quy định nội dung của chính sách

tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các ĐTCS khác là chủ trương, chính sách

62

đúng đắn, hợp lòng dân, là giải pháp quan trọng trong thực hiện chương trình mục

tiêu Quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội.

Trong 15 năm qua, hoạt động của Chi nhánh NHCSXH thành phố Cần Thơ

đã không ngừng phát triển và ngày càng ổn định; nguồn vốn phục vụ cho hộ nghèo

và các ĐTCS ngày càng tăng, chất lượng tín dụng ngày một tốt hơn, chính sách tín

dụng ưu đãi đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, đặc biệt là các tầng lớp

dân cư có thu nhập thấp không đủ điều kiện vay vốn ở các Ngân hàng thương mại.

Thông qua nguồn vốn vay của NHCSXH đã tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao

sức sản xuất hàng hóa, cải thiện đời sống, góp phần ổn định tình hình kinh tế, xã hội

tại địa phương, đặc biệt góp phần ngăn chặn tệ cho vay nặng lãi ở nông thôn, giảm

tỷ lệ hộ nghèo, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp, góp phần đảm bảo an sinh xã hội tại địa

phương.

Chính sách tín dụng ưu đãi cùng với chương trình phát triển kinh tế - xã hội

tại địa phương đã góp phần tích cực trong công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm,

đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới; góp phần hạn chế tình trạng học

sinh sinh viên phải bỏ học do nguyên nhân gia đình gặp khó khăn về tài chính,

nhiều hộ gia đình xây dựng được các công trình nước sạch và vệ sinh, nhiều hộ

nghèo có nhà ở ổn định, khang trang hơn… bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng

cuộc sống. Đặc biệt, vốn vay ưu đãi đã giúp nhiều hộ nghèo, hộ khó khăn ở nông

thôn phát triển sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, khôi phục các làng nghề truyền

thống, bộ mặt nông thôn được cải thiện. Từ đó tạo được sự phấn khởi, đồng tình

trong nhân dân, giúp nhiều hộ có điều kiện thoát nghèo để tiếp tục vươn lên trong

cuộc sống. Ngoài ra, vốn TDCS góp phần đáng kể trong việc thu hẹp khoảng cách

giàu nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới,

đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế tại địa phương.

Để đạt được kết quả nêu trên là do sự phối hợp của các ban, ngành, Hội đoàn

thể nhận ủy thác và chính quyền địa phương trong việc thực hiện chuyển giao khoa

học, kỹ thuật, hướng dẫn phương thức làm ăn, cách sử dụng vốn cho hộ vay... tập

63

trung ưu tiên vốn cho các xã xây dựng nông thôn mới, các mô hình, dự án trọng

điểm làm ăn có hiệu quả, từ đó NHCSXH đầu tư vốn mang lại hiệu quả thiết thực.

Với cơ chế quản trị điều hành ở địa phương có ban đại diện Hội đồng quản

trị đã phát huy được vai trò lãnh đạo, quản lý tập trung của Đảng, Nhà nước trong

công cuộc giảm nghèo, đảm bảo đồng vốn phục vụ đúng đối tượng thụ hưởng.

Thông qua phương thức ủy thác một số công việc trong quy trình nghiệp vụ tín

dụng qua các tổ chức chính trị - xã hội, việc thành lập các tổ TK&VV đến từng ấp,

khu vực, có sự tham gia giám sát của chính quyền địa phương, thực hiện giao dịch

tại xã đã tạo điều kiện giải quyết vốn vay kịp thời cho người dân, việc quản lý vốn

chặt chẽ, sâu sát hơn cùng với cơ cấu bộ máy điều hành tác nghiệp ngân hàng gọn

nhẹ nên đã tiết kiệm chi phí quản lý của Nhà nước.

Với những kết quả đạt được, chi nhánh đã được trung ương và thành phố

đánh giá cao trong các phong trào thi đua. Trong 15 năm qua, tập thể chi nhánh và

nhiều cá nhân đã nhận được Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen của

Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ; cờ thi đua, Bằng khen của Thống đốc NHNN; cờ thi

đua, Bằng khen của UBND thành phố; được Chủ tịch Hội đồng quản trị công nhận

tập thể lao động xuất sắc nhiều năm liền; Đảng bộ nhiều năm liền được công nhận

Đảng bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu. Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu xuất sắc,

vững mạnh nhiều năm liền,...

Nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi

cho hoạt động của NHCSXH. Bên cạnh đó, NHCSXH Việt Nam đã ban hành các

văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng

mắc cho Chi nhánh trong quá trình thực hiện.

Hoạt động của NHCSXHCT nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của

NHCSXH Việt Nam, đặc biệt sự quan tâm vào cuộc của cấp ủy, chính quyền địa

phương các cấp; sự phối kết hợp của các Sở ban ngành, các tổ chức Hội nhận ủy

thác và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể ban lãnh đạo, cán bộ viên chức toàn chi

nhánh.

64

Chi nhánh luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ về vốn từ NHCSXH trung

ương, đặc biệt là những năm gần đây, UBND thành phố và các quận huyện đã quan

tâm dành một phần vốn ngân sách để chuyển sang NHCSXH để cho vay các đối

tượng theo chỉ định của địa phương; bên cạnh đó, công tác huy động tiết kiệm cũng

đạt hiệu quả đáng kể, nhất là huy động thông qua các Tổ TK&VV và huy động tiết

kiệm dân cư tại điểm giao dịch xã.

Công tác thông tin tuyên truyền được đẩy mạnh. Các phong trào thi đua -

khen thưởng được phát động kịp thời, có trọng tâm trọng điểm, mang lại hiệu quả

thiết thực, góp phần động viên, khích lệ tinh thần cho đội ngũ cán bộ trong chi

nhánh và các tập thể, cá nhân có tham gia, đóng góp cho hoạt động của NHCSXH.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi nhánh vẫn còn một số khó khăn, hạn

chế cần tiếp tục giải quyết như:

_ Chất lượng tín dụng tuy đã được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu ở mức tương đối

thấp, tuy nhiên vẫn còn nhiều rủi ro tiềm ẩn.

_ Công tác phối hợp để củng cố, nâng cao chất lượng ủy thác, chất lượng

hoạt động Tổ TK&VV ở một vài nơi còn chưa tốt, chưa có hiệu quả tích cực.

_ Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn trong công tác xử lý nợ đối với trường

hợp hộ vay không còn ở địa phương do đi làm ăn xa hoặc chuyển đến nơi khác sinh

sống.

- Nhu cầu vay vốn của các đối tượng thụ hưởng trên địa bàn còn nhiều (nhất

là chương trình cho vay giải quyết việc làm, chi nhánh chỉ đáp ứng được một phần

nhu cầu của người vay, do nguồn vốn cho vay của chương trình này còn hạn chế…

* Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên, là do

_ Một vài nơi, cán bộ NHCSXH chưa thực hiện tốt công tác báo cáo, tham

mưu kịp thời cho cấp ủy, chính quyền (đặc biệt là vai trò tham mưu, giúp việc của

65

cán bộ tín dụng đối với Chủ tịch UBND cấp xã). Cấp ủy, chính quyền địa phương

một số nơi tuy có quan tâm nhưng chưa chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên.

_ Một vài nơi, công tác phối hợp giữa hội đoàn thể và NHCSXH chưa chặt

chẽ, chưa thực hiện đầy đủ các nội dung được ủy thác (nhất là cấp xã), chưa thường

xuyên kiểm tra hoạt động của Tổ TK&VV cũng như kiểm tra việc sử dụng vốn của

hộ vay; công tác củng cố kiện toàn hoạt động của Tổ TK&VV chưa kịp thời; chưa

chủ động đôn đốc hộ vay trả nợ khi đến hạn, nhất là nợ đến hạn theo phân kỳ,...

_ Do tình hình kinh tế còn khó khăn, không có tư liệu sản xuất, không có

nghề nghiệp hoặc không áp dụng các nghề đã được đào tạo, tập huấn, sử dụng vốn

không có hiệu quả dẫn đến thua lỗ… nên có một bộ phận hộ dân rời địa phương đi

nơi khác làm ăn, sinh sống.

66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Thông qua các nội dung được phân tích tại chương 2, tình hình hoạt động

của NHCSXHCT trong giai đoạn 2013-6/2017 nhìn chung có hiệu quả và đáp ứng

được phần nào nhu cầu về nguồn vốn của các hộ nghèo và ĐTCS khác. Nguồn vốn

huy động đã được giải ngân để phục vụ người dân thuộc diện chính sách với tỷ lệ

cao nên các ĐTCS có được nguồn vốn đề trang trải chi phí SXKD trong kỳ. Thông

qua đó mà số lượng các hộ thoát nghèo hàng năm đều tăng với tốc độ nhanh. Tỷ lệ

nợ xấu của ngân hàng được kiểm soát chặt chẽ nên đã có dấu hiệu giảm dần qua các

năm và hiện đạt mức dươi 0.4%. Điều này cho thấy được ngân hàng đã nỗ lực trong

việc huy động và sử dụng vốn ưu đãi sao cho đem lại lợi ích cộng động cao nhưng

không làm thất thoát vốn. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì NHCSXHCT

cũng gặp những trở ngại khó khăn cần khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tín

dụng.

67

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH

SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

3.1. Định hướng hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đến

năm 2020

Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2020, ngày

10 tháng 7 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 852/QĐ-TTg về

việc phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011 – 2020. Theo quyết

định này, Chính phủ nổ lực nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH để thực sự

là công cụ thực hiện có hiệu quả TDCS của Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo nhanh

và bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần

thực hiện thành công Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Chương

trình giảm nghèo bền vững đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về

xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Với mục tiêu tổng quát được đề ra

là phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt

TDCS xã hội của Nhà nước; gắn liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ

trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và các ĐTCS khác.

Để thực hiện được mục tiêu tổng quát này, Chính phủ cũng đã vạch ra các

mục tiêu cơ bản, cụ thể cần phải thực hiện cho đến hết năm 2020, bao gồm:

✓ 100% người nghèo và các ĐTCS khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều

được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp.

✓ Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%.

✓ Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%/tổng dư nợ.

✓ Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ.

✓ Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ.

68

✓ Hiện đại hoá các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống ngân

hàng trong khu vực và trên thế giới.

✓ Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống

kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro.

✓ Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động TDCS xã hội với hoạt

động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến

nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ chức chính trị

- xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo đảm an

sinh xã hội.

3.2. Định hướng hoạt động, mục tiêu nhiệm vụ của Ngân hàng Chính

sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ đến năm 2020

Căn cứ Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH giai đoan 2011-2020; Kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) và Chương trình mục tiêu

quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020

trên địa bàn thành phố, cùng với định hướng, kế hoạch hoạt động của NHCSXH

Việt Nam; phát huy những kết quả đạt được trong 15 năm qua, Chi nhánh

NHCSXH thành phố Cần Thơ đã ban hành các định hướng hoạt động để hoàn thành

nhiệm vụ được giao với các mục tiêu cụ thể cho đến năm 2020 bao gồm:

✓ 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo và ĐTCS khác có nhu cầu và đủ điều

kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp.

✓ Phấn đấu mức tăng trưởng nguồn vốn bình quân hàng năm từ 10% trở

lên, trong đó nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm tăng tối

thiểu 50 tỷ đồng.

✓ Phấn đấu mức tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm tối thiểu 10%;

tập trung cho vay các chương trình mới, ưu tiên đầu tư cho các đơn vị

còn nhiều hộ nghèo, cận nghèo, xây dựng nông thôn mới,…

69

✓ Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh dưới 0,75%; trong đó, tỷ lệ nợ quá hạn

dưới 0,5%, 100% các khoản nợ khoanh đến hạn trong từng năm đều

được thu hồi hoặc xử lý theo chính sách quy định.

✓ Nâng cao hiệu quả hoạt động tại Điểm giao dịch, đồng thời tạo điều

kiện để bà con nhân dân dễ dàng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ của

NHCSXH.

✓ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, xử lý kịp thời các tồn tại phát

sinh để ngày càng phát huy hiệu quả hoạt động.

✓ Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động TDCS với hoạt động hỗ

trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư và

hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn; đồng thời góp phần hoàn thành các chỉ tiêu về giảm nghèo,

giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn

mới trên địa bàn thành phố.

✓ Cán bộ viên chức trong toàn Chi nhánh có việc làm ổn định, chế độ

lương, thưởng, phúc lợi phù hợp.

Để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên, NHCSXH thành phố Cần Thơ

tiếp tục phối hợp với chính quyền địa phương, các Hội đoàn thể nhận ủy thác và các

đơn vị có liên quan thực hiện các giải pháp như sau:

✓ Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền tiếp tục triển khai thực hiện tốt

Công văn số 1565-CV/TU ngày 18/12/2014 của Ban Thường vụ

Thành ủy và Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 31/5/2016 của UBND

thành phố (trọng tâm là nâng cao chất lượng TDCS; hỗ trợ và tạo điều

kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, bổ sung nguồn vốn ủy thác từ ngân

sách địa phương,...).

70

✓ Tích cực huy động các nguồn vốn để cho vay; trong đó, đẩy mạnh

công tác huy động tiền gửi tiết kiệm (huy động thông qua Tổ

TK&VV, huy động dân cư tại Điểm giao dịch).

✓ Thực hiện nghiêm túc công tác bình xét cho vay, đảm bảo đúng đối

tượng, đúng quy trình, thủ tục, mức vay phù hợp; đặc biệt hộ vay phải

có phương án rõ ràng, hiểu và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền lợi

khi vay vốn; đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng hướng

dẫn cách làm ăn, chuyển giao khoa học - kỹ thuật, giúp người vay sử

dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.

✓ Củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động ủy thác;

kiện toàn và nâng chất hoạt động của của Tổ và Ban quản lý TK&VV

để đưa hoạt động TDCS ngày càng ổn định và bền vững: xây dựng

Phương án nâng cao chất lượng TDCS đối với các xã, phường, thị

trấn có tỷ lệ nợ quá hạn trên 2%; tập trung nâng cao chất lượng ủy

thác, nhất là các Hội đoàn thể cấp xã có tỷ lệ nợ quá hạn trên 1,5%;

Tổ TK&VV có tỷ lệ nợ quá hạn trên 2%; tiếp tục kiện toàn nâng cao

chất lượng hoạt động của Tổ, Ban quản lý Tổ TK&VV kết hợp củng

cố các Tổ TK&VV theo cụm dân cư liền kề một cách triệt.

✓ Thường xuyên rà soát, đề nghị xử lý kịp thời các khoản nợ bị rủi ro do

nguyên nhân khách quan để hỗ trợ hộ vay vốn giảm bớt khó khăn

trong cuộc sống.

✓ Hoàn thiện tất cả các mặt hoạt động của Điểm giao dịch, nhất là chất

lượng hoạt động của Điểm giao dịch là nhân tố quan trọng để phục vụ

nhân dân ngày một tốt hơn.

✓ Kiểm tra, kiểm soát nội bộ: căn cứ chương trình kiểm tra giám sát

hàng năm của NHCSXH trung ương, Chi nhánh xây dựng chương

trình kiểm tra giám sát của Chi nhánh và chỉ đạo các PGD NHCSXH

71

quận, huyện xây dựng chương trình kiểm tra giám sát của đơn vị; chú

trọng công tác kiểm tra chuyên đề.

✓ Hội đoàn thể: tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn của người

vay nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các tiêu cực phát sinh, nhất là

tình trạng vay ké, chiếm dụng vốn; kiểm tra hoạt động của Tổ

TK&VV và đánh giá chất lượng của Tổ kịp thời, đúng quy định để có

kế hoạch củng cố, sắp xếp lại các Tổ TK&VV kém hiệu quả; thường

xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ Hội, Ban quản lý Tổ TK&VV.

✓ Quan tâm công tác quy hoạch, rà soát, nhận xét, đánh giá cán bộ để

đào tạo, bố trí, sắp xếp cho phù hợp với năng lực sở trường và phù

hợp với thực tế hoạt động của đơn vị; tiếp tục theo dõi, kèm cặp, bồi

dưỡng nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của lãnh đạo PGD cũng

như năng lực của từng cán bộ nghiệp vụ; nâng cao ý thức, tinh thần

trách nhiệm của từng cán bộ đối với công việc được giao; thường

xuyên quán triệt, nhắc nhở đối với cán bộ về tinh thần, thái độ phục

vụ, về tác phong, lề lối làm việc; duy trì đoàn kết nội bộ.

✓ Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo do NHCSXH Việt Nam tổ chức,

đồng thời thường xuyên mở các lớp tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ,

cán bộ Hội nhận ủy thác và Ban quản lý tổ TK&VV nhằm đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.

✓ Phát động các đợt thi đua hàng năm, thi đua ngắn ngày nhằm động

viên, khen thưởng kịp thời các tập thể, cán bộ viên chức hoàn thành

tốt nhiệm vụ; đồng thời phê bình, kiểm điểm, kỷ luật những đơn vị, cá

nhân thiếu quan tâm để xảy ra sai sót, phát sinh tồn tại, yếu kém ảnh

hưởng xấu đến kết quả hoạt động của đơn vị.

✓ Đẩy mạnh việc khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt

động thực tiễn phục vụ nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả cho hoạt

động chuyên môn.

72

✓ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền: Phối hợp với cơ quan

báo, đài, chính quyền địa phương và Hội đoàn thể nhận ủy thác đẩy

mạnh công tác thông tin tuyên truyền về hiệu quả hoạt động TDCS,

các mô hình làm ăn hiệu quả, các chủ trương, chính sách mới, về

quyền và nghĩa vụ của hộ vay vốn,...

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại chi nhánh

Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ

3.3.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn

ĐTCS được nhà nước ưu tiên phát triển ngày càng mở rộng bởi các chương

trình chính sách mới được ban hành nên mức cho vay đối với các ĐTCS gia tăng

hàng năm là điều tất yếu. Hiện nay, cơ cấu nguồn vốn của NHCSXHCT chiếm tỷ

trọng lớn hơn 80% từ ngân sách Trung ương chuyển về nên phần nào cho thấy

NHCSXH vẫn chưa thật sự làm chủ nguồn vốn được sử dụng. Tiếp đến là nguồn

vốn từ thặng dư nguồn thu và tiết kiệm chi ngân sách thành phố chuyển sang hàng

năm (bao gồm cả nguồn vốn được uỷ thác từ các cơ quan, tổ chức chính trị - xã

hội). Bên cạnh nguồn vốn ngân sách thì NHCSXH phải huy động nguồn vốn bằng

lãi suất trên thị trường để đáp ứng nhu cầu của ĐTCS và đặc biệt là huy động qua tổ

TK&VV. Mặc dù hàng năm, NHCSXH lập kế hoạch tín dụng từ cấp cơ sở, xã,

quận/huyện nhưng nhu cầu vốn của ĐTCS vẫn vượt nguồn vốn có thể huy động của

NHCSXH nên đã phần nào cho thấy tình trạng thiếu hụt nguồn vốn hiện nay tại địa

bàn. Chính vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu về vốn ưu đãi này thì NHCSXH cần

phải có phương án xây dựng nguồn vốn hoạt động ổn định và tăng trưởng đều đặn

sao cho phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu sử dung vốn của các hộ

nghèo và ĐTCS khác.

Để thực hiện được điều này, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:

Cần vận động, tuyên truyền đến các đại biểu hội đồng nhân dân, tác tổ chức

chính trị và xã hội cũng như các cơ quan ban ngành có chức năng trong việc thực

hiện nghiêm túc Điều 7 Nghị định số 87/2002/NĐ-CP về việc trích một phần ngân

73

sách để tăng nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các ĐTCS trên địa bàn. Ngoài ra, hiện

nay trên địa bàn vẫn còn khá nhiều nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ cấp tín dụng ưu

đãi tại các cơ quan đoàn thể nên Thành phố Cần Thơ cần tập trung toàn bộ các

nguồn vốn này vào NHCSXH để thống nhất trong quá trình thực hiện chính sách do

nhà nước ban hành và kiểm soát hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn.

Bên cạnh đó, NHCSXH cần chủ động tìm kiếm các dự án, nguồn vốn uỷ thác

trong việc hỗ trợ đời sống kinh tế người dân đặc biệt là các ĐTCS được nhà nước

quan tâm. Để thực hiện điều này thì trước hết công tác tuyên truyền cho ý thức của

người dân về vai trò và nhiệm vụ của NHCSXH cần được đặt lên hàng đầu để các

tấm lòng hảo tâm, cộng đồng cùng chung tay góp sức trong công cuộc xoá đói giảm

nghèo toàn quốc được phát động.

Bên cạnh các nguồn vốn trên thì vốn huy động được từ nghiệp vụ tiết kiệm

đến từ chính hộ nghèo và ĐTCS trong giai đoạn nghiên cứu đã đóng vai trò hết sức

to lớn. Nguồn vốn này được huy động thông qua Tổ TK&VV và được xem là chiến

lược cơ bản, lâu dài để hình thành nguồn vốn ổn định cho hoạt động của NHCSXH.

Công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn vay để sản xuất tạo của cải vật chất nhằm đóng góp trở lại cho hoạt động

của NHCSXH thông qua tổ TK&VV cần được đẩy mạnh và phát huy hơn nữa.

3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng

Xác định nhu cầu vốn, mức cho vay, thời hạn vay phù hợp

Mỗi phương án vay vốn có một mức nhu cầu vốn khác nhau phụ thuộc vào

tính chất, mức độ và quy mô của phương án. Tuy nhiên, mức cho vay lại phải hội tụ

bởi nhiều yếu tố khác nhau như nhu cầu vay vốn, khả năng cung ứng vốn của ngân

hàng, khả năng trả nợ khách hàng,… Chính điều này đã dẫn đến tình trạng vốn cho

vay của NHCSXH không đủ để ĐTCS thực hiện phương án sản xuất do thiếu thụt

về vốn tự có tham gia vào phương án. Chình vì điều này mà khi tiến hành cho vay,

các bộ tín dụng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn hợp lý để đưa ra một số

biện pháp hỗ trợ, điều chỉnh phương án sản xuất sao cho nguồn vốn cho vay của

74

ngân hàng đủ để khách hàng tiến hành thực hiện. Bên cạnh đó thì công tác xác định

kỳ hạn trả nợ theo chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi cũng cần được xem xét

để đảm bảo khả năng hoàn trả lãi và gốc, tạo điều kiện cho các ĐTCS được ưu tiên.

Hỗ trợ ĐTCS xây dựng phương án kinh doanh phù hợp với điều kiện

kinh tế bản thân và tình hình kinh tế xã hội

Trong các nguyên nhân phân tích ở nội dung trên về nguyên nhân của đói

nghèo thì thiếu trình độ là một trong những điểm yếu cần khắc phục hiện tại đối với

công việc TDCS.Khi tiến hành giải ngân cho khách hàng mà không có phương án

khả thi thì chắc chắn nguồn vốn sẽ sử dụng kém hiệu quả và dẫn đến nguy cơ mất

vốn, dẫn đến tình trạng mất khả năng trả nợ của ĐTCS và khiến cảnh nghèo ngày

càng nặng hơn. Do vậy, việc hỗ trợ xây dựng phương án kinh doanh phù hợp giúp

khách hàng là một trong những giải pháp hàng đầu hiện nay để đảm bảo hiệu quả sử

dụng vốn và giảm tỷ lệ nợ quá hạn cho ngân hàng.

Để thực hiện được điều này, trước hết cần phải tổ chức tập huấn về quy trình,

công nghệ được sử dụng trong sản xuất hiện nay cho người vay vốn để đảm bảo

việc áp dụng công nghệ cao đem lại năng suất lao động cao. Hiện nay, phần lớn các

ĐTCS có trình độ nhận thức kém, tiếp thu chậm nên phương pháp truyền đạt quy

trình, kỹ thuật cần được sử dụng là cầm tay chỉ việc, tham quan mô hình sản xuất,

nuôi trồng đã và đang thực hiện có hiệu quả. Các đơn vị đoàn thể là đơn vị đầu mối

trong việc liên hệ với các cơ quan có chức năng tổ chức các đợt tập huấn, huấn

luyện cũng như tuyên truyền, vận động người dân thuộc diện chính sách tham gia

để mở rộng kỹ năng và xây dựng được phương án sử dụng vốn hợp lý.

Nâng cao chất lượng tín dụng và hỗ trợ nhau trong Tổ TK&VV

Mô hình hoạt động cấp tín dụng của NHCSXH được thực hiện phần lớn

thông qua các Tổ TK&VV nên chất lượng hoạt động của tổ đã cấu thành nên nhân

tố tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng được cấp. Vì vậy NHCSXHCT cần

phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp nhằm xây dựng, củng cố và

nâng cao chất lượng hoạt động của tổ bằng các giải pháp sau đây:

75

✓ Thực hiện bình xét công khai và dân chủ để các tổ viên lựa chọn tổ

trưởng, lãnh đạo tổ là người có đạo đức và năng lực, trình độ cũng

như các phẩm chất cần thiết để đảm nhận vai trò dẫn dắt, hướng dẫn

các tổ viên tham gia hoạt động sản xuất và vay vốn hiệu quả.

✓ Tiếp tục thực hiện các chương trình nâng cao kỹ năng, tay nghề và

trình độ cho tổ viên của Tổ TK&VV thông qua các đợt huấn luyện tập

trung để tăng nhận thức và xử lý các tình huống xảy ra khi tiến hành

phương án cũng như chia sẽ kinh nghiệm sản xuất lẫn nhau giữa các

tổ.

✓ Thực hiện chính sách hoa hồng cho tổ trưởng đúng quy định và kịp

thời để họ nhận thực được trách nhiệm và quyền hạn của mình trong

việc trung gian thực thi chính sách tín dụng ưu đãi.

✓ Hoạt động thu, chi và gửi tiết kiệm từng tổ cần được kiểm tra và giám

sát định kỳ, thường xuyên để tránh tình trạng lạm thu, thu không đúng

quy định và không nộp vào ngân hàng.

Xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Hiện nay, các hộ sản xuất trên địa bàn chủ yếu hoạt động theo mô hình riêng

lẽ và tự tìm đầu mối tiêu thụ khi đến mùa thu hoạch. Chính vì vậy mà sản lượng bán

ra mang tính chất phân tán, nhỏ lẻ nên việc tiêu thụ gặp nhiều khó khăn và thường

bị thương lái ép giá. Do vậy, mô hình sản xuất liên kết để tập hợp sản phẩm vào một

đầu mối để cung ứng cho đối tác theo mô hình tổ liên kết sản xuất hay hợp tác xã

cần được đề cập trong các đợt tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, đào tạo tay nghề để

khuyến khích, vận động người dân tham gia. Điều này sẽ góp phần khắc phục được

hạn chế mô hình sản xuất riêng lẽ gặp phải và đạt được các hiệu quả nhất định bởi

chính bản thân những người tham gia tự giúp đỡ lẫn nhau về mọi mặt của cuộc sống

và sản xuất, đặc biệt là tránh tình trạng bị ép giá của thương lái hiện nay. Khi đảm

bảo được đầu ra thì hoạt động sản xuất của người dân mới ổn định để đảm bảo khả

năng trả nợ của ngân hàng, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo và chất

76

lượng TDCS vẫn ở mức cao. Để thực hiện được, các bên có liên quan như Liên

minh hợp tác xã, Trung tâm xúc tiến htương mại, đầu tư,… cần có biện pháp hỗ trợ,

tư vần người vay nơi tiêu thụ hàng hoá ổn định với giá cả mà các bên đều có thể

chấp nhận. Đặc biệt là việc ký các hợp đồng bao tiêu sản phẩm trong dài hạn để

tránh tình trạng thay đổi giống cây trồng, vật nuôi liên tục theo thời giá và mùa vụ

như hiện nay dẫn đến việc thừa hàng, giảm giá thành phẩm như hiện nay.

Đẩy mạnh công tác đào tạo

Bên cạnh các quy định đã được ban hành về hoạt động huy động vốn và sử

dụng vốn thì yếu tố con người là nhân tố quan trọng quyết định đế nhiệu quả hoạt

động của NHCSXH. Vì vậy, để đảm bảo tính hiệu quả trong việc hỗ trợ các hộ

nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo và các ĐTCS khác trong cuộc sống thông qua

TDCS thì việc đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ nhân sự là điều tất yếu

và cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục.

Nhóm đầu tiên cần được đào tạo chính là các bộ tín dụng làm việc tại

NHCSXH. Ngoài kiến thức chuyên môn về lĩnh vực tài chính thì các kiến thức về

sản xuất, kinh doanh theo từng lĩnh vực cũng đỏi hỏi sự am hiểu của cán bộ để có

thể thẩm định được phương án để từ đó mà tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng

vốn như thế nào, số tiền cần vay bao nhiêu,… Như vậy, bên cạnh việc tập huấn

nghiệp vụ cho ĐTCS, NHCSXH cần cử cán bộ tham gia vào các chương trình này

để nâng cao trình độ nhằm hỗ trợ các khách hàng chậm tiếp thu, không nắm vững

các bước thực hiện. Đặc biệt là vấn đề tuyên truyền chính sách để cho toàn thể nhân

viên trong ngân hàng nhận thức được vai trò của mình trong việc thực hiện TDCS

để dốc hết tâm huyết trong công cuộc xoá đói giảm nghèo thay vì các hành vi nhũng

nhiễu khách hàng như các NHTM hiện nay.

Đối tượng cần được đào tạo tiếp theo là ban quản lý tổ TK&VV. Do đặc thù

của mô hình hoạt động nên đây là cánh tay nối dài và hỗ trợ đắc lực cho NHCSXH

trong công tác thực hiện việc cấp TDCS. Chính vì vậy mà yêu cầu đặt ra là làm sao

phải đào tạo cho thành viên ban quản lý tổ nắm được các quy định về nghiệp vụ tín

77

dụng, ghi chép sổ sách tổ, tính toán lãi của các thành viên trong tổ, chi hoa hồng,…

Khi giải quyết được yêu cầu này thì các vấn đề nãy sinh trong quá trình gia nhập tổ

TK&VV của tổ viên như các thủ tục để được cấp tín dụng, quy trình, quy định về

trả nợ, xử lý nợ quá hạn,… sẽ được ban quản lý tổ có kiến thức nghiệp vụ hướng

dẫn xử lý nhanh chóng. Bên cạnh đó, ban quản lý tổ cũng là cán bộ tuyên truyền

chủ chốt về các chính sách cho vay của NHCSXH theo từng thời kỳ nên cần phải

được tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn để nắm được các thay đổi về chính

sách cũng như tham gia tập huấn kiến thức về các hoạt động khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư. Hình thức đào tạo các bộ quản lý tổ TK&VV nên thực hiện bằng

cách cầm tay chỉ việc, hướng dẫn ghi chép trực tiếp theo mẫu để tránh các sai sót

xảy ra trong quá trình quản lý tổ viên.

3.4. Một số kiến nghị

3.4.1. Về phía Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Tăng cường hoạt động tập huấn lại nghiệp vụ tín dụng, kỹ năng xử lý nợ xấu

và kỹ năng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động tại các địa bàn có

chất lượng tín dụng kém. Đồng thời bổ sung nguồn vốn cho vay đầy đủ và kịp thời

để đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn ưu đãi của hộ nghèo và các đối tượng tính sách

theo quy định của pháp luật.

Để tăng nguồn vốn cho vay hộ nghèo với lãi suất đầu vào thấp, kiến nghị

NHCSXH đề xuất với Chính phủ và các ban ngành có liên quan trong việc quy định

kho bạc nhà nước mở tài khoản tiền gửi tại NHCSXH để gia tăng nguồn vốn hoạt

động cấp TDCS cho ngân hàng.

Đối với các chương trình tín dụng đã hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ, đề

nghị NHCSXH Việt Nam tổng hợp các văn bản hướng dẫn đã ban hành trước đó để

xây dựng văn bản mới theo kiểu hợp nhất để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín

dụng trong việc theo dõi và thực thi đúng quy trình đã ban hành.

78

Cung cấp nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất với các phần mềm tiện ích

phục vụ giao dịch thuận tiện, sớm kết nối với mạng lưới thanh toán toàn quốc để

thực hiện các dịch vụ thanh toán nhằm tăng nguồn vốn trong thanh toán mở rộng

quy mô hoạt động, tăng thu nhập đảm bảo tài chính.

3.4.2. Về phía cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp

Đề nghị cấp uỷ, chính quyền địa phương tăng cường chỉ đạo các cấp, các ng

ngành có liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở phối hợp chặt chẽ hơn nữa

với NHCSXH trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động TDCS. Đồng thời

là việc lồng ghép các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển

giao công nghệ với hoạt động TDCS, bồi dưỡng kiến thức sản xuất, kinh doanh cho

người vay vốn.

UBND thành phố thực hiện tốt quy định về việc trích 1 phần ngân sách địa

phương từ việc tiết kiệm chi tiêu để chuyển về NHCSXH nhằm bổ sung nguồn vốn

phục vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chinh sách.

Nhằm đảo bảo tính an toàn vốn tại NHCSXH, kiến nghị UBND chỉ đạo các

ngành phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng

vốn vay. Xử lý nghiêm những tập thể và cá nhân tham ô, cố tình không trả nợ làm

thất thoát nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.

Đề xuất, kiến nghị với các bộ ngành liên quan xem xét trình Thủ tướng

Chính phủ có cơ chế riêng để xử lý nợ cho những hộ vay vốn quá nghèo, không có

khả năng trả nợ thuộc chương trình cho vay trả chậm nhà vùng thường xuyên ngập

lũ đồng bằng Sông Cửu Long, cho vay nhà ở hộ nghèo theo Quyết định

167/2008/QĐ-TTg và đặc biệt đối với chương trình cho vay đồng bào dân tộc thiểu

số theo Quyết định 74/2008/QĐ-TTg và Quyết định 29/2013/QĐ-TTg.

3.5. Hạn chế của luận văn

79

Luận văn vẫn chưa tiếp cận được với các nghiên cứu nước ngoài trong việc

thực thi các chính sách xã hội thông qua hệ thống ngân hàng nên vẫn chưa rút ra

được bài học kinh nghiệm cho NHCSXH tại Việt Nam.

Luận văn chỉ dừng lại ở bước phân tích dữ liệu thu thập được về tín dụng

được thống kê nội bộ ngân hàng mà chưa thực hiện các khảo sát để tiếp nhận các

nhận xét, đánh giá của khách hàng về mức độ hỗ trợ, hiệu quả của các khoản tín

dụng được cấp cho các ĐTCS.

80

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Ở nội dung chương 3, tác giả đã tập trung nghiên cứu 2 vấn đề chủ yếu là

1/ Định hướng hoạt động NHCSXH Việt Nam đến năm 2020 từ đó mà

NHCSXHCT đưa ra định hướng hoạt động trong thời gian tới.

2/ Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn và nâng cao

chất lượng tín dụng trên địa bàn thành phố cũng như các khuyến nghị đối với

NHCSXH Việt Nam và chính quyền địa phương các cấp.

81

KẾT LUẬN CHUNG

NHCSXH được thành lập với mục tiêu hỗ trợ các hộ nghèo và các ĐTCS

được Chính phủ quy định từng thời kỳ mà không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.

Đây là một trong những vấn đề mang tính xã hội để rút ngắn sự cách biệt giữa giàu

và nghèo mà cơ chế sản xuất thị trường đem lại. Hiểu được vai trò và sứ mệnh của

mình, NHCSXH đã nỗ lực hết mình trong công cuộc xoá đói giảm nghèo còn nhiều

khó khăn, gian khổ. Với hơn 15 hoạt động, NHCSXHCT đã đạt được những thành

tựu to lớn trong việc giúp các hộ nghèo thoát nghèo và các ĐTCS khác tiếp cận

nguồn vốn vay ưu đãi. Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại các hạn

chế cần khắc phục. Nội dung bài luận văn cũng đã tiến hành đưa ra các giải pháp và

kiến nghị đối với các tổ chức, cơ quan có chức năng nhằm cải thiện hiệu quả hoạt

động của NHCSXH.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

[1] Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển

chính thức thành phố Cần Thơ (2015), Báo cáo điều tra kinh tế xã hội

[2] Chính phủ (2002), Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, Về tín dụng đối với người

nghèo và các đối tượng chính sách khác, ban hành ngày 04/10/2002.

[3] Ngô Thị Thanh Tâm (2013), “Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại

Ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sĩ,

Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.

[4] Quốc hội (2010), Luật số 47/2010/QH12, Các tổ chức tín dụng, ban hành

ngày 16/06/2010.

[5] Quốc hội (2010), Luật số 46/2010/QH12, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

ban hành ngày 16/06/2010.

[6] Trần Lam Thuỳ Dương (2013), “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bến Tre”, Luận

văn Thạc sĩ, Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.

[7] Trần Thị Thảo Huyền (2017), “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách

xã hội tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí

Minh, Tp. Hồ Chí Minh.

Các website

[8] Cục thống kê Thành phố Cần Thơ, 2018. Tình hình KT-XH 6 tháng đầu năm

2018, truy cập tại

http://www.thongkecantho.gov.vn/(S(iodf2l45gdyf2k55sohv3u55))/newsdeta

il.aspx?id=7517&tid=2 truy cập ngày 13/09/2018.

[9] Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, 2004. Chức năng, nhiệm vụ của

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), truy cập tại

83

http://vbsp.org.vn/gioi-thieu/chuc-nang-nhiem-vu.html truy cập ngày

19/07/2018.

[10] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018. Danh sách các ngân hàng chính sách

(Đến 31/12/2017), truy cập tại

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/htctctd/nh/nhcs?_afrL

oop=829731190144000#%40%3F_afrLoop%3D829731190144000%26cente

rWidth%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%25

25%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-

state%3Dvgcy5x769_93 truy cập ngày 19/07/2018.