BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỖ CHÍ THIỆN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 0201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG VĂN DÂN
THÀNH PHỐHỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỖ CHÍ THIỆN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 80 34 0201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG VĂN DÂN
THÀNH PHỐHỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tác
giả, kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực, trong đó không có các nội dung đã
được công bố trước đây, ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Người cam đoan
Tác giả
Đỗ Chí Thiện
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. vii
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................ vii
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................... vii
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................... viii
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................ viii
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... viii
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... ix
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................ ix
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .......................................... ix
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ........................................................ 1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội và đối tượng chính sách ...... 1
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội ....................................... 1
1.1.2. Đối tượng chính sách ........................................................................... 2
1.1.3. Các nguyên nhân đói nghèo ................................................................ 4
1.1.4. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội ........................................... 7
1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội .................................................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội ................ 11
1.2.2. Khái niệm về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội .. 12
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách
xã hội ........................................................................................................... 12
ii
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách
xã hội ........................................................................................................... 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ CẦN
THƠ ........................................................................................................ 23
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Thành phố Cần Thơ .......................... 23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 23
2.1.2. Điều kiện kinh tế ............................................................................... 24
2.1.3. Tình hình xã hội ................................................................................ 28
2.2. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần
Thơ .................................................................................................................. 29
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 30
2.2.2. Cơ cấu mô hình tổ chức ..................................................................... 30
2.2.3. Khái quát các chương trình tín dụng chính sách ............................... 32
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã
hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-2017. ................................... 33
2.3.1. Về nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn ........................................... 34
2.3.2. Đo lường hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi
nhánh Thành phố Cần Thơ ............................................................................... 51
2.4. Đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh
Thành phố Cần Thơ .............................................................................................. 61
2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................ 61
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH
iii
PHỐ CẦN THƠ ...........................................................................................................
67
3.1. Định hướng hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đến năm
2020 .................................................................................................................. 67
3.2. Định hướng hoạt động, mục tiêu nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã
hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ đến năm 2020 ............................................... 68
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ ............................................... 72
3.3.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn......................... 72
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ................................. 73
3.4. Một số kiến nghị ....................................................................................... 77
3.4.1. Về phía Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ............................. 77
3.4.2. Về phía cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp ............................. 78
3.5. Hạn chế của luận văn ............................................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 80
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
ĐTCS Đối tượng chính sách 1
NHCS Ngân hàng chính sách 2
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội 3
NHCSXHCT 4 Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
NHNN Ngân hàng Nhà nước 5
NHTM Ngân hàng thương mại 6
SXKD Sản xuất kinh doanh 7
TDCS Tín dụng chính sách 8
Tổ TK&VV Tổ tiết kiệm và vay vốn 9
10 UBND Uỷ ban nhân dân
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số hộ nghèo và cận nghèo phân theo Quận tại Thành phố Cần Thơ ........ 28
Bảng 2.2 Diễn biến nguồn vốn giai đoạn 2013-6/2017 ............................................ 34
Bảng 2.3 Kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2013-6/2017 ............................................................................................... 36
Bảng 2.4 Kết quả cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ....................................................................................... 38
Bảng 2.5 Kết quả cho vay hộ mới thoát nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017................................................................................ 38
Bảng 2.6 Kết quả cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH
Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............................................ 40
Bảng 2.7 Kết quả cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017................................................................................ 41
Bảng 2.8 Kết quả cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn nước ngoài
tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ..................... 42
Bảng 2.9 Kết quả cho vay mua trả chậm nhà ở cho hộ dân ĐBSCL tại NHCSXH
Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............................................ 43
Bảng 2.10 Kết quả cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............. 44
Bảng 2.11 Kết quả cho vay hộ nghèo về nhà ở tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017................................................................................ 45
Bảng 2.12 Kết quả cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Dự án KFW) tại NHCSXH
Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............................................ 46
Bảng 2.13 Kết quả cho vay hộ SXKD vùng khó khăn tại NHCSXH Chi nhánh
Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ............................................................. 47
vi
Bảng 2.14 Kết quả cho vay hộ đồng bào DTTS nghèo, khó khăn tại NHCSXH Chi
nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 .................................................. 49
Bảng 2.15 Kết quả cho vay Thương nhân tại vùng khó khăn tại NHCSXH Chi
nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 .................................................. 50
Bảng 2.16 Kết quả cho vay Sau cai nghiện tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ....................................................................................... 50
Bảng 2.17 Tỷ lệ đối tượng chính sách được vay vốn tại NHCSXH Chi nhánh Thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ........................................................................ 51
Bảng 2.18 Mức cho vay hàng năm trung bình hộ tại NHCSXH Chi nhánh Thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017 ........................................................................ 52
Bảng 2.19 Dư nợ bình quân hộ tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai
đoạn 2013-6/2017 ...................................................................................................... 53
Bảng 2.20 Số hộ thoát nghèo giai đoạn 2013-6/2017 ............................................... 55
Bảng 2.21 Dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn giai đoạn 2013-6/2017 ..................... 55
Bảng 2.22 Doanh số cho vay theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017 .................. 56
Bảng 2.23 Danh số thu nợ theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017 ...................... 57
Bảng 2.24 Tỷ lệ thu hồi vốn giai đoạn 2013-6/2017 ................................................ 58
Bảng 2.25 Tỷ lệ nợ quá hạn toàn chi nhánh NHCSXH giai đoạn 2013-6/2017 ....... 59
Bảng 2.26 Tỷ lệ nợ quá hạn theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017 ................... 61
vii
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội là một vấn đề xã hội mang tính
toàn cầu. Phát triển kinh tế xã hội đi đôi với xóa đói giảm nghèo là chủ trương nhất
quán của Đảng ta trong quá trình đổi mới và xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nỗ lực chung ấy có sự đóng góp không nhỏ của
Ngân hàng Chính sách xã hội, bởi đây là công cụ trực tiếp của Chính phủ thực hiện
cho vay các chương trình tín dụng ưu đãi giúp người nghèo phát triển kinh tế, ổn
định cuộc sống.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chất lượng tín dụng chính sách có
chiều hướng giảm sút, nợ quá hạn có xu hướng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn tăng làm ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
Từ thực trạng này, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính
sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ” làm
luận văn tốt nghiệp nhằm nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề
còn tồn tại trong hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng chính sách đảm bảo cho sự phát triển bền
vững của nguồn vốn tín dụng góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
chính sách xã hội.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng chính sách tại chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng chính
sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
viii
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thế nào là hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội? Đo lường
hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội như thế nào?
Tình hình hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hộichi
nhánh Thành phố Cần Thơ ra sao? Lý giải những hạn chế các chương trình tín
dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
như thế nào?
Hướng đi nào với những giải pháp cụ thể ra sao là khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng chính sách tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh
Thành phố Cần Thơ?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ tập trung vào nội dung tín dụng chính sách tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ, thông tin liên quan đến đề
tài nghiên cứu được thu thập tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ trong giai đoạn 2013 – 2017.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích và
diễn giải quy nạp để làm rõ vấn đề nghiên cứu, dựa trên nền tảng kiến thức kinh tế
học, tài chính ngân hàng... Kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn nhằm làm sáng tỏ
mục tiêu nghiên cứu của luận văn, nêu lên những vấn đề cơ bản về tín dụng chính
sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội, phân tích tình hình hiện nay để từ đó đề ra
các giải pháp hiệu quả.
ix
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã chỉ ra, bài nghiên cứu sẽ tập trung
vào các nội dung:
Nền tảng lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã
hội.
Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng chính sách tại chi nhánh ngân hàng
chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã
hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu giúp các nhà hoạch định, điều hành chính sách thấy rõ hơn về
những chỉ đạo trong nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách
xã hội và từ đó có cái nhìn cũng như những bước đi đúng đắn trong tương lai.
Nghiên cứu giúp các nhà quản lý, lãnh đạo ngân hàng điều hành hoạt động
nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội cho ngân
hàng mình.
Nghiên cứu còn là bước đệm khuyến khích các nhà nghiên cứu khác quan
tâm nhiều hơn đến lĩnh vực nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng
chính sách xã hội.
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Nhìn chung, liên quan đến nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân
hàng chính sách xã hội thì hầu như chỉ tập trung vào các công trình nghiên cứu của
các tác giả trong nước do vốn dĩ Việt Nam luôn có những đặc thù riêng. Đồng thời
các nghiên cứu này phần nhiều vẫn là các bài báo, bài viết trên các tạp chí khoa học,
các tranh luận ở hội thảo khoa học. Một số đề tài nghiên cứu chuyên sâu về nâng
x
cao hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội trong thời gian
gần đây:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Hoàng Thanh Tùng (2013) “Chất lượng
tín dụng chính sách tại Ngân chính sách xã hội Tiền Giang”.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Thắm (2014) “Tín dụng
chính sách đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội Tây Ninh”.
Công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở một ngân hàng cụ thể của tỉnh
mình mà chưa mở rộng ra phạm vi nghiên cứu của Thành phốCần Thơ, đặc biệt
trong giai đoạn hiện tại. Chính vì lẽ đó nên tác giả hy vọng nghiên cứu sẽ mang lại
những nội dung mới và có giá trị thực tiễn cao.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội và đối tượng chính
sách
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Chính sách xã hội
Hệ thống ngân hàng Việt Nam được xây dựng với2 cấp bậc dựa trên vai trò
và chức năng: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) với vai trò quản lý, điều hành toàn bộ
hệ thống ngân hàng và các ngân hàng với vai trò thực hiện các hoạt động ngân hàng
bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được ban hành vào năm 2010 thì NHNN
là cơ quan ngang bộ của Chính phủ (Được quy định tại Điều 2, Khoản 1), tức là hệ
thống ngân hàng Việt Nam được xây dựng theo hướng trực thuộc Chính phủ[5].Do
đó, việc thực thi các công cụ điều tiết kinh tế của NHNNchịu sự chi phối của Chính
phủ nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế mà Chính phủ đã đặt ra. Các chính
sách tiền tệ mà NHNN ban hành được truyền dẫn qua các kênh khác nhau để tác
động đến nền kinh tế nước nhà, trong đó, các ngân hàng đóng vai trò truyền dẫn chủ
yếu. Căn cứ vào khái niệm về ngân hàng được quy định tại Điều 4, Khoản 2 của
Luật Các tổ chức tín dụng được ban hành vào năm 2010 thì ngân hàng là một trong
những tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng được đề cập ở
trên [4]. Như vậy, ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại (NHTM), ngân hàng
chính sách (NHCS) và ngân hàng hợp tác xã.
Các ngân hàng trên được phân loại dựa trên mục tiêu hoạt động khác nhau.
Cụ thể, NHTM hoạt động nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối đa cho chủ sở hữu của ngân
hàng khi đó thì NHCS hoạt động nhằm thực hiện các chính sách đã đề ra của Chính
phủmà không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Bên cạnh NHCS thì ngân hàng
hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân, hoạt động với mục
tiêu là tăng cường tính liên kết giữa các quỹ tín dụng nhân dân lại với nhau nhằm hỗ
trợ tài chính và điều hoà nguồn vốn giữa các thành viên của ngân hàng. Như vậy,
2
không phải ngân hàng nào cũng hoạt động để tìm kiếm lợi nhuận mà còn tồn tại để
thực hiện các nhiệm vụ riêng biệt nhằm ổn định sự phát triển bền vững của quốc gia
về những khía cạnh khác nhau như: đời sống của người dân;hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) của các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức; cơ sở hạ tầng;…
Trong 3 nhóm ngân hàng nêu trên, NHCS được chia thành 2 nhóm là ngân
hàng phát triển và ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH). Việc phân chia này
được thực hiện dựa trên chức năngtrong việc hỗ trợ Chính phủ thực hiện các chính
sách phát triển đất nước và chính sách xã hội. Hiện nay, mỗi hình thức NHCS đều
tồn tại duy nhất một ngân hàng thực hiện vai trò này là Ngân hàng Phát triển Việt
Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam[10]. Theo đó, Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam sẽ thực hiện vai trò của một NHCSXH trong việc cấp tín
dụng cho các đối tượng chính sách (ĐTCS) trong hoạt động SXKD, học tập, nâng
cao chất lượng cuộc sốnggóp phần thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo và
đảm bảo an sinh xã hội [9].
Tóm lại ta có thể định nghĩa như sau: NHCSXH là một trong những hình
thức của NHCS với tư cách của một tổ chức tín dụng trong việc nhận tiền gửi, cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và cấp tín dụng cho các ĐTCS vớimục tiêu
nâng cao chất lượng cuộc sống của các ĐTCS thay vì lợi nhuận.
1.1.2. Đối tượng chính sách
Khách hàng của NHCSXH là các ĐTCS được ưu tiên hỗ trợ về nguồn vốn
thông qua việc sử dụng nguồn lực tài chính do nhà nước huy động. ĐTCS chủ yếu
là các người nghèo và các cá nhân có thu nhập thấp hoặc sinh sống tại các khu vực
có điều kiện kinh tế khó khăn được nhà nước khuyến khích phát triển nhằm tạo
công ăn việc làm, ổn định cuộc sống của người dân góp phần vào công cuộc xoá đói
giảm nghèo toàn dân, thu hẹp khoảng cách giữa giàu và nghèo trong xã hội. Theo
đó, các ĐTCS được quy định cụ thể tại Điều 2, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04
tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các ĐTCS
khác[2], bao gồm:
3
✓ Các hộ nghèo và cận nghèo (Được xác định dựa trên các tiêu chuẩn về
thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản được quy định
tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016 – 2020).
✓ Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và học nghề (Được quy định tại quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 09 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và quyết định số 751/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh
mức cho vay đối với học sinh, sinh viên).
✓ Các ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài (Được quy định tại
quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 4 năm 2004 của
Thống đốc NHNN về việc cho vay đối với người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài).
✓ Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu
vực II, III miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Được quy định tại
quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủvề tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020 và quyết định số
1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn).
Ngoài các ĐTCS được nên trên, Thủ tướng Chính phủsẽ quy định các ĐTCS
khác phù hợp với sự phát triển kinh tế từng thời kỳ theo định hướng đã được đặt ra.
Một số ĐTCS được quy định bổ sungNghị định 78/2002/NĐ-CP được trình bày
dưới đây:
4
✓ Các hộ gia đình tại địa phương thuộc khu vực nông thôn chưa có nước
sạch và chưa bảo đảm vệ sinh để xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các
công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (Được quy định tại
quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng
4 năm 2004 về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn).
✓ Các đối tượng được quy định trong nghị định Chính phủ số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội.
✓ Hộ mới thoát nghèo (Hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo ra
khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm) được quy định tại
quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21 tháng
07 năm 2015 về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo.
1.1.3. Các nguyên nhân đói nghèo
Trong phân tích trên, ta thấy được ĐTCS chiếm tỷ trọng chi phối trong các
đối tượng được Chính phủ ưu tiên khuyến khích phát triển là các hộ nghèo. Do đó,
việc phân tích các nguyên nhân gây ra sự đói nghèo này là một trong những nhân tố
quan trọng trong việc giúp cho NHCSXH đưa ra các sản phẩm cho vay phù hợp với
các nguyên nhân của từng đối tượng khách hàng nhằm thực hiện mục đích đã đề ra.
Các tác giả Trần Thị Thảo Huyền (2017) và Hoàng Thanh Tùng (2013) và Ngô
Thị Thanh Tâm (2013) đã thống nhất với nhau trong việc phân chia các nguyên
nhân đói nghèo thành 4 nhóm chính, các nguyên nhân này được tác giả đúc kết lại
và trình bày dưới đây.
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên
Nước ta có sự đa dạng về vị trí địa lý và khí hậu từng vùng miền nên đã có
những điều kiện khác nhau trong việc sản xuất và kinh doanh. Đối với các vùng có
khí hậu thuận lợi cũng như địa hình bằng phẳng thì kinh tế dễ dàng phát triển nên
5
điều kiện sống của người dân ở mức cao. Tuy nhiên, không ít các vùng lãnh thổ của
nước ta có điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thường xuyên phải gánh chịu các thiên
tai như lũ lụt, hạn hán, sạt lỡ đất,… cùng với các điều kiện về địa hình như đất đồi
trọc, đất đai cằn cỗi và khu vực núi cao nguy hiểm gây cản trở làm đường trong việc
lưu thông hàng hoá và di chuyển của người dân giữa các vùng. Tất cả các yếu tố
trên đã gây trở ngại lớn trong việc tham gia vào hoạt động sản xuất của người dân
cũng như là tiếp cận với tri thức của nhân loại. Đặc biệt là khu vực các cộng đồng
thiểu số cư trú thì trình độ học vấn vẫn là một trong nhưng mối quan tâm hàng đầu
của nhà nước trong việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật vào khai thác, sử
dụng đất đai một cách hiệu quả.
Như vậy, môi trường tự nhiên đã tác động cả tích cực và tiêu cực đến điều
kiện sống của người dân tuỳ vào đặc điểm của từng vùng. Do đó, các hộ nghèo ở
nước ta thường tập trung theo vùng và có cùng các đặc điểm về điều kiện SXKD. Vì
thế, tại mỗi vùng khác nhau thì NHCSXH cần phải nghiên cứu và ban hành các sản
phẩm phù hợp với điều kiện, nhu cầu về vốn của người dân.
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ các khía cạnh của
người nghèo
Để có thể SXKD, thương mại nhằm kiếm thu nhập chăm lo cho cuộc sống
chính mình và gia đình thì mỗi người lao động cần phải hội tụ nhiều yếu tố khác
nhau. Tuy nhiên, không phải ai cũng có các điều kiện lao động như nhau nên đã gặp
phải không ít khó khăn, gian khổ trong quá trình lao động của mình mà vẫn không
đáp ứng đủ nhu cầu về đời sống hàng ngày của mình nói riêng và gia đình nói
chung. Các điều kiện bất lợi của từng cá nhân có thể gặp được liệt kệ cụ thể như
sau:
Thiếu nguồn lực tài chính: các ngành nghề kinh doanh thường yêu cầu vốn
đầu tư ban đầu để xây dựng các tài sản cố định cũng như trang trải các biến phí phát
sinh theo sản phẩm. Tuy nhiên, người nghèo không có khả năng để đáp ứng về nhu
cầu vốn đầu tư nên họ phải bán sức lao động của mình cho các nhà tư bản khác.
6
Nhưng xét về bản chất của quá trình lao động thì người lao động thường bị bốc lột
công sức, tức là thu nhập được hưởng không tương xứng với doanh thu mà họ đem
lại cho nhà tư bản. Như vậy, thu nhập họ được nhận từ công việc làm thuê không đủ
trang trải các chi phí nên họ phải đi vay để đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống. Nhưng
trở ngại lớn nhất là họ đi làm thuê vẫn không đủ để trang trải chi phí sinh hoạt và lãi
vay nên vòng họ vẫn không thể thoát khỏi vòng lẩn quẩn của nghèo đói. Do đó,
chính sách tín dụng đối với các cá nhân này có vai trò to lớn trong công cuộc xoá
đói giảm nghèo.
Thiếu trình độ: bên cạnh vốn thì trình độ lao động cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc cấu thành nên sự thành công trong quá trình sản xuất của người
dân. Các hộ nghèo thường lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu và phần
còn lại là lao động chân tay theo nhu cầu lao động của người khác. Nguyên nhân
chủ yếu của tình trạng này là do họ không có kiến thức trong các lĩnh vực lao động
khác do đòi hỏi trình độ cao. Cũng như là sự hiểu biết lạc hậu về điều kiện canh tác
nông nghiệp đã không thể chóng chọi lại với các dịch bệnh ngày càng tiến triển
cũng như là việc áp dụng các kỹ thuật vào canh tác vẫn còn hạn chế nên năng suất
lao động còn thấp. Do đó, thời gian bỏ ra để hoàn thành một mùa vụ là lớn nhưng
sản lượng tạo thành ít cùng với việc thị trường cạnh tranh nên nguồn thu nhập từ
hoạt động sản xuất nông nghiệp là không đáng kể. Do đó, đối với các nhóm đối
tượng này thì NHCSXH cần đưa ra các gói sản phẩm trong việc khuyến khích
người dân tham gia học tập, nâng cao tri thức và áp dụng các công nghệ tiên tiến
vào quá trình sản xuất.
Sức lao động hạn chế: sức lao động là nhân tố chủ chốt trong hầu hết các
công việc chưa được tự động hoá như nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ,… Tuy
nhiên, điều kiện sức khoẻ của mỗi người là khác nhau do các nhân tố khác nhau nên
tần suất mắc các bệnh tật cao đã làm cho họ mất khả năng lao động trong dài hạn.
Điều này đã tạo nên gánh nặng cho các thành viên khác trong gia đình trong khi khả
năng tìm kiếm thu nhập của họ vẫn không được cải thiện. Do đó, khả năng mắc nợ
7
để trang trải chi phí hàng ngày càng gia tăng khiến họ không thể thoát khỏi
“nghèo”.
1.1.3.3. Nhóm nguyên nhân về chính sách phát triển đất nước
Nhà nước là trung gian phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền thông qua
công cụ thuế trong việc thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho từng vùng lãnh
thổ. Tuy nhiên việc phân phối này dựa trên tỷ trọng đóng góp vào ngân sách của
từng địa phương mặc dù có sự điều chỉnh nhưng mức độ đầu tư vào các vùng sâu,
vùng xa, vùng núi vẫn chưa thực sự đáp ứng được điều kiện đi lại, giao lưu giữa các
vùng của người dân. Không dừng lại tại đó, các điều kiện, cơ sở vật chất về trường
học, y tế còn thiếu thốn nên đời sống của người dân vẫn chưa được cải thiện. Tất cả
các yếu tố trên đã tác động tiêu cực và là một trong những nguyên nhân gây nên sự
đói nghèo của người dân.
1.1.3.4. Nhóm nguyên nhân do lịch sử và khách quan
Nước ta có lịch sử lâu dài trong quá trình chống giặc ngoại xâm và xây dựng
lại đất nước sau thời chiến. Tuy nhiên cuộc chiến chống đế quốc và phong kiến
giành lại độc lập tự do chỉ vừa kết thúc trong giai đoạn ngắn. Do đó, trong cuộc
sống hiện tại thì thế hệ từng sống trong chiến tranh và chịu ảnh hưởng của chiến
tranh như thiếu ăn, thiếu học, thiếu kiến thức vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu dân số nước ta. Chính vì điều này nên công tác nâng cao trình độ học vấn và
điều kiện sống cho thế hệ tiếp theo vẫn chưa thực sự lấn át được hết các tác động
tiêu cực của chiến tranh đem lại. Không những vậy, các chất độc được sử dụng
trong chiến tranh vẫn còn tồn tại như chất độc màu da cam vẫn được truyền từ đời
này sang đời khác đã tạo thêm gánh nặng cho các hộ nghèo.
1.1.4. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội
Tín dụng dành cho các ĐTCS nói chung và các hộ nghèo nói riêng luôn nhận
được sự quan tâm sâu sắc từ các ban, ngành và Chính phủ vì các vai trò mà nó đem
lại đối với nền kinh tế của nước nhà. Với nhiệm vụ chủ chốt của NHCSXH là cung
8
cấp các khoản tín dụng cho các ĐTCS cần ưu tiên phát triển, khích lệ trong đời sống
hàng ngày và hoạt động SXKD được quy định trong các văn bản pháp quy thì
NHCSXH đã giữ các vai trò quan trọng trong công cuộc thúc đẩy nền kinh tế và xoá
đói giảm nghèo. Các vai trò của NHCSXH đã được nghiên cứu bởi các nhà khoa
học khác nhau như Trần Lam Thuỳ Dương (2013),Ngô Thị Thanh Tâm (2013) và
Trần Thị Thảo Huyền (2017). Thông qua các nghiên cứu trên và đánh giá của tác
giả, ta có thể nêu ra một số vai trò nổi bật của NHCSXH như sau.
1.1.4.1. Góp phần thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo
Đối với các hộ nghèo và cận nghèo, các nhu cầu cơ bản và thiết yếu nhất của
cuộc sống còn rất thiếu thốn nên họ phải sống trong cuộc sống cơ cực và vất vả.
Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từviệc thiếu vốn để đáp ứng các hoạt động SXKD.
Chính vì vậy, họ phải đi làm thuê, làm mướn để trang trải cho chi phí sinh hoạt của
mình. Tuy nhiên với đồng lương ít ỏi từ việc làm thuê này không thể giúp họ có
được cuộc sống đầy đủ và sung tức. Không những vậy, gánh nặng kinh tế càng gia
tăng khi họ gặp phải các căn bệnh đòi hỏi chi phí điều trị cao hay số lượng thành
viên trong gia đình lớn trong khi số người có khả năng lao động ít. Điều này đã
khiến cho cuộc sống của họ ngày càng trở nên vất vả và khổ cực.
Một số cá nhân ở các vùng quê, mặc dù họ có đất đai để canh tác nhưng
không có kiến thức tiên tiến để áp dụng vào hoạt động SXKD nên hiệu quả sản xuất
không cao dẫn đến họ vẫn phải vất vả lao động nhưng không đủ ăn, không đủ mặc.
Đặc biệt, đối với ngành trồng trọt thì khoảng thời gian họ có thể lao động là ít hơn
rất nhiều so với khoảng thời gian rãnh rỗi vì đặc tính mùa vụ nên họ phải làm thêm
các ngành nghề khác, điển hình là chăn nuôi. Tuy nhiên, với trình độ kỹ thuật hiện
nay của nông dân ta, việc chăn nuôi và trồng trọt còn phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên rất lớn nên khi xảy ra các thiên tai như lũ quét, hạn hán,… hay dịch bệnh thì
mọi công sức bỏ ra của người dân đều mất trắng. Chính tình trạng này đã làm cho
người dân lâm vào tình trạng nợ nần chống chất và cuộc sống ngày càng trở nên
nghèo túng.
9
Không dừng lại ở đó, đối với những người được cho đi học để tiếp cận với
trình độ tiên tiến thì cuộc sống của họ và gia đình cũng không được cải thiện bởi
yêu cầu về vốn đầu tư các máy móc, thiết bị sản xuất tiên tiến rất lơn so với khả
năng tài chính hiện tại của họ. Như vậy, đối với các hộ nghèo thì bài toán giải quyết
nhu cầu thiết yếu hàng ngày và thoát nghèo vẫn là một vấn đề nan giải bởi đây là
một vòng lẫn quẩn giữa tri thức và vốn. Tức rằng khi người dân có được nguồn vốn
thì họ sẽ có điều kiện được đi học, nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn của
mình để sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả giúp họ thoát nghèo.
Như vậy, NHCSXH đã cung ứng nguồn vốn tín dụng chính sách (TDCS) để
hỗ trợ người dân trong việc mua cây trồng, con giống có chất lượng và cho năng
suất cao cũng như các nguyên liệu đầu vào khác phục vụ cho hoạt động SXKD.
Cùng với đó là chính sách khuyến học (tín dụng đối với học sinh, sinh viên) đã tạo
điều kiện cho các cá nhân nghèo tiếp cận với tri thức để đem áp dụng vào cuộc sống
hàng ngày và hoạt động SXKD của gia đình. Từ đó, họ không những kiếm được thu
nhập đủ để trang trải chi phí sinh hoạt hàng ngày của mình, chi phí lãi vay và hoàn
trả vốn gốc mà còn dư ra một khoản để tái đầu tư nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn.
Chính nhờ vào chìa khoá quan trọng “vốn đầu tư” từ nguồn vốn TDCS mà các hộ
nghèo đã có điều kiện thoát khỏi cuộc sống cơ cực mà họ đang gánh chịu và ăn nên
làm ra. Nhờ vào đó mà khoảng cách giữa giàu và nghèo trong xã hội ngày càng
được thu hẹp.
1.1.4.1. Góp phần ngăn chặn các hành vi cho vay nặng lãi
Như đã đề cập ở trên, vốn là chìa khoá quan trọng để các hộ nghèo thoát khỏi
hai chữ “nghèo khổ” nên họ sẽ đi vạy mượn khắp nơi nhằm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu hàng ngày của mình trước tiên và đưa vào hoạt động sản xuất. Không những
vậy, với các căn bệnh diễn ra liên tục, đặc biệt là mãn tính, thì số tiền họ phải bỏ ra
để điều trị rất lớn nên dư nợ họ gánh càng nhiều. Họ buộc phải huy động từ các
nguồn khác nhau mà dễ dàng nhất là “tín dụng đen”. Với các điều kiện giải ngân
khá dễ dàng nên tốc độ giải ngân rất nhanh đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của
10
người dân. Tuy nhiên, đối với các hình thức tín dụng này thì lãi suất là một trong
những cơn ác mộng của người đi vay vì tỷ lệ lãi phải trả được tính rất cao lên đến
gấp 2 hoặc 3 lần vốn vay chỉ trong vòng vài tháng.
Như vậy, với các khoản TDCS được NHCSXH giải ngân đã phần nào đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết về vốn của người dân và ngăn chặn được hành vi cho
vay nặng lãi được nêu trên.
1.1.4.1. Góp phần giữ vững an ninh trật tự xã hội
Cuộc sống thiếu thốn nhưng lại không có công ăn việc làm ổn định là một
trong những nguyên nhân khiến người dân lâm vào các con đường tội lỗi như trộm
cắp, giết người cướp của, cướp giật tài sản,… Không những vậy, cuộc sống nghèo
khổ đã không cho họ điều kiện được học hỏi và hiểu biết về pháp luật nên tầm nhận
thức của người dân bị hạn chế. Chính điều này đã làm họ dễ dàng lâm vào các tệ
nạn xã hội như buôn lậu, ma tuý,… Không những vậy, họ còn trở thành điểm nhắm
của các phần tử phản động bởi sự thiếu hiểu biết nên dễ dàng trở thành công cụ để
thực hiện các âm mưu phá hoại chính quyền và nhà nước.
Từ đó, ta có thể thấy cuộc sống nghèo khổ đang trở thành mối đe doạ hàng
đầu đối với cuộc sống của người dân. Nhận thức được tác động tiêu cực của cuộc
sống đói nghèo mà việc khuyến khích, giúp đỡ, hỗ trợ người nghèo vẫn luôn được
nhà nước ta quan tâm thông qua các chính sách tín dụng được thực hiện bởi
NHCSXH. Các khoản tín dụng này đã phần nào góp phần nâng cao nhận thức của
người dân và giải quyết vấn đề việc làm để ổn định cuộc sống người dân và trật tự
an toàn xã hội.
1.1.4.2. Góp phần thực hiện các chính sách do Chính phủ đề ra
Bên cạnh việc thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo được Chính phủ đề
ra, NHCSXH đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách phát triển
xã hội khác nhau của Chính phủ trong việc cải thiện đời sống nhân dân. Bởi các
chính sách này hỗ trợ các dự án phát triển công cộng nên vấn đề lợi nhuận không
11
được đặt lên hàng đầu đã kém phần thu hút đối với các nhà đầu tư tư nhân. Để thúc
đẩy các dự án này, NHCSXH có vai trò trong việc hỗ trợ vốn ưu đãi để các cá nhân,
hộ gia đình, công ty, doanh nghiệp tham gia vào quá trình thực thi các chính sách
công cộng này như dự án cấp nước sạch cho các khu vực nông thôn, dự án phát
triển và quản lý nhà ở xã hội,…
1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng và hiệu quả tín dụng của Ngân
hàng Chính sách xã hội
1.2.1. Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội
Tín dụng của NHCSXH là biểu hiện dưới hình thức khác của tín dụng ngân
hàng do khác về mục đích tín dụng, do đó ta sẽ đi tìm hiểu về khái niệm tín dụng
ngân hàng để từ đó đút kết được kết luận về tín dụng của NHCSXH.
1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng
Theo Khoản 14, Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì cấp tín
dụng là “việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Như vậy, khi xem xét khái niệm trên và hoạt động thực tế của nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng ta có thể nhận thấy được bản chất của tín dụng ngân hàng là quan
hệ vay mượn tài sản và các nguồn lực khác giữa người đi vay và người cho vay
trong một khoảng thời gian quy định trước với điều kiện hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn
lãi vay. Qua đó, ta có thể khái quát được 3 đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng
là (i) quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản vay tạm thời giữa các chủ thể
tham gia quan hệ tín dụng, (ii) mối quan hệ tín dụng này được hình thành dựa trên
sự tin tưởng lẫn nhau và (iii) sự hoàn trả.
12
1.2.1.2. Tín dụng của NHCSXH
Như vậy, tín dụng của NHCSXH là mối quan hệ kinh tế giữa chủ thể cho vay
là NHCSXH và chủ thể đi vay là các ĐTCS được quy định theo pháp luật trong việc
chuyển nhượng quyền sử dụng tạm thời một lượng vốn, tài sản nhất định trong một
khoảng thời gian định trước. Theo đó, ĐTCS phải sử dụng nguồn vốn vay này đúng
với mục đích vay ban đầu đề ra để cải thiện đời sống nhưng phảihoàn trả vốn và lãi
vay theo các kỳ hạn nợ đã được ký kết trong hợp đồng tín dụng cũng như đảm bảo
dư nợ gốc và lãi vay khi kết thúc hợp đồng là không.
1.2.2. Khái niệm về hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách
xã hội
Hiệu quả tín dụng là một thuật ngữ kinh tế thể hiện mối tương quan giữa rủi
ro và lợi nhuận của các ngân hàng trong quá trình cung cấp các khoản tín dụng cho
khách hàng dưới các sản phẩm cho vay khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu về
vốn khác nhau. Chỉ tiêu này được thể hiện qua chất lượng của khoản vay đã được
cấp cho khách hàng như mức độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả gốc và lãi cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của người vay.
Cũng như các ngân hàng khác, hiệu quả tín dụng của NHCSXH cũng quan
tâm đến khả năng hoàn trả gốc và lãi của khách hàng tuy nhiên vấn đề lợi nhuận
không phải là mục đích chính mà là khả năng hỗ trợ khách hàng trong việc xoá đói
giảm nghèo. Do đó, các khoản cấp tín dụng của NHCSXH được đánh giá là có hiệu
quả khi các ĐTCS đã sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả để thoát khỏi diện nghèo
và cải thiện cuộc sống.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội
Như vậy, các tiêu chí để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHCSXH cần được
lượng hoá một cách cụ thể để có thể đưa ra các nhận xét và đánh giá phù hợp thay
vì các nhận định dựa trên cảm tính. Vì vậy, một số chỉ tiêu định lượng được sử dụng
13
để xem xét hiệu quả tín dụng của NHCSXH được phân thành 2 nhóm chủ yếu và
được trình bày dưới đây.
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đo lường chất lượng của các khoản vay
Tỷ lệ nợ quá hạn
Đây là chỉ tiêu quan trọng thường được sử dụng để đánh giá mức độ rủi ro và
hiệu quả của các khoản vay mà các ngân hàng đã cung ứng cho thị trường. Khi một
hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng thì các quy định về
kỳ hạn trả nợ gốc và lãi đều được thể hiện cụ thể và chi tiết. Tại các kỳ hạn nợ được
quy định, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay tại kỳ đó. Nếu
khách hàng chậm trễ trong việc hoàn nợ này thì căn cứ trên số ngày chậm thanh
toán thì chất lượng khoản vay sẽ được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 5 theo quy
định pháp luật. Như vậy, khi một khoản vay được phân loại theo nhóm 2 (quá hạn
trên 10 ngày) và nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5) thì chứng tỏ rằng khách hàng đã vi
phạm cam kết trả nợ theo kỳ hạn định trước với ngân hàng và các dư nợ này có
nguy cơ mất khả năng hoàn vốn. Một ngân hàng hoạt động hiệu quả thì tỷ lệ dư nợ
quá hạn trên tổng dư nợ phải thấp và ngược lại.
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑛ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛 (%) = ∗ 100 𝐷ư 𝑛ợ 𝑞𝑢á ℎạ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ
Tỷ lệ hoàn vốn
Đây là chỉ tiêu phản ánh số tương đối giữa số vốn đã được thu hồi trong kỳ
so với số vốn mới được giải ngân cùng kỳ. Tỷ lệ này càng lớn thể hiện ngân hàng
quản lý và thu hồi nợ tốt, chất lượng tín dụng cao. Trong khi đó, tỷ lệ hoàn vốn thấp
chứng tỏ rằng doanh số cho vay trong kỳ cao vượt bậc so với doanh số thu hồi vốn,
tức rằng ngân hàng đang bị chiếm dụng một lượng vốn lớn do quản lý nợ chưa hiệu
quả.
𝑇ỷ 𝑙ệ ℎ𝑜à𝑛 𝑣ố𝑛(%) = ∗ 100 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
14
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả hỗ trợ các đối tượng
chính sách
Tỷ lệ ĐTCS được vay vốn
Đây là chi tiêu phản ánh mức độ tiếp cận được với nguồn vốn vay ưu đãi của
các ĐTCStrong khu vực quản lý của NHCSXH so với tổng số ĐTCS được thống
kê. Tuy nhiên, chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá đối với các hộ nghèo
do dễ dàng thống kê được số lượng hộ nghèo hiện hữu trong vùng quản lý của
NHCSXH hơn so với các ĐTCS khác.
𝑇ỷ 𝑙ệ Đ𝑇𝐶𝑆 đượ𝑐 𝑣𝑎𝑦 𝑣ố𝑛(%) = ∗ 100 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố Đ𝑇𝐶𝑆 đượ𝑐 𝑣𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố Đ𝑇𝐶𝑆 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑘ℎ𝑢 𝑣ự𝑐
Số tiền cho vay bình quân
Chỉ tiêu này cho ta thấy được một ĐTCS sẽ tiếp cận được với nguồn vốn ưu
đãi với mức giá trị là bao nhiêu. Thông qua phân tích chỉ số này, ta có thể đánh giá
được mức độ hỗ trợ của NHCSXH đối với các ĐTCS và với mức hỗ trợ có đáp ứng
được nhu cầu về vốn thực tế hay không.
𝑆ố 𝑡𝑖ề𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛 (%) = ∗ 100 𝐷ư 𝑛ợ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố Đ𝑇𝐶𝑆 đ𝑎𝑛𝑔 𝑣𝑎𝑦
Số hộ đã thoát nghèo
Mục tiêu quan trọng nhất của NHCSXH là hỗ trợ các hộ nghèo thoát khỏi
ngưỡng nghèo theo chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. Do đó, ta cần xem
xét đến tiêu chí về số lượng hộ đã thoát nghèo khi tiếp cận được với nguồn vốn vay
ưu đãi từ NHCSXH. Đây là chỉ tiêu mang tính thống kê, do đó cán bộ khách hàng
cần phải theo dõi từng hộ nghèo đã vay vốn để có thể thu thập được số lượng hộ đã
thoát nghèo để đánh giá hiệu quả tín dụng của NHCSXH một cách chính xác.
15
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội
1.2.4.1. Nhóm nhân tố xuất phát từ ngân hàng
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là tập hợp các quy định của ngân hàng về hoạt động tín
dụngnhư quy mô, lãi suất, tài sản đảm bảo, kỳ hạn, hạn mức tín dụng,… nhằm đưa
ra định hướng và hướng dẫn hoạt động cho cán bộ ngân hàng trong việc thực thi
quy trình cấp tín dụng cho khách hàng. Đây là hệ thống các chủ trương, định hướng
chi phối hoạt động tín dụng của ngân hàng được đưa ra để sử dụng và kiểm soát
một cách có hiệu quả nguồn vốn được huy động nhằm tài trợ cho các ĐTCS.
Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố
khác nhau như điều kiện kinh tế xã hội, các chính sách quản lý của nhà nước và
chính sách tiền tệ của NHNN, năng lực huy động vốn của ngân hàng và nhu cầu
vốn của các ĐTCS,… Từ đó, ngân hàng có thể thiết lập các thuộc tính đảm bảo mức
độ an toàn cho các khoản vay được cung cấp nhằm nâng cao chất lượng khoản vay.
Bên cạnh đó, chính sách tín dụng luôn được thay đổi dựa trên điều kiện thị trường
và các quy định Chính phủ, NHNN nhằm nâng cao khả năng đáp ứng thị hiếu và
định hướng phát triển của nhà nước.
Quy trình tín dụng
Quy trính tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản được phân
chia theo từng giai đoạn với các bước tiến hành khác nhau từ giai đoạn tiếp nhận hồ
sơ khách hàng cho đến khi khoản vay được tất toán. Quy trình tín dụng giúp cho các
cán bộ ngân hàng tại các phòng ban khác nhau có thể phối hợp chặt chẽ với nhau
trong suốt quá trình cấp tín dụng cũng như đưa ra các quy định cụ thể để có thể xác
định trách nhiệm của mỗi cá nhân trong từng bước của quy trình. Một quy trình tín
dụng được xây dụng hợp lý và khoa học sẽ có giá trị đóng góp cao trong việc nâng
cao chất lượng khoản vay như thời gian giải ngân phù hợp với nhu cầu về vốn của
16
khách hàng, khai thác và giám sát các thông tin khách hàng một cách chặt chẽ và
hiệu quả. Tóm lại, việc xây dựng và thiết lập quy trình tín dụng có vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả các khoản tín dụng của NHCSXH đối với các
ĐTCS.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức ngân hàng thường được phân chia thành nhiều bộ phận,
phòng ban khác nhau với các vai trò nhất định nhằm thực hiện mục tiêu chung được
đề ra là hỗ trợ các ĐTCS theo quy định của pháp luật nhưng vẫn đảm bảo được
nguyên tắc lấy thu bù chi nhằm tránh thất thoát nguồn vốn ngân sách nhà nước cung
cấp. Do đó, việc xây dụng cơ cấu tổ chức của NHCSXH cần phải thực hiện một
cách khoa học và bài bản thì mới đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng
giữa các đơn vị trong ngân hàng và đảm bảo được việc cấp tín dụng và kiểm soát
sau vay diễn ra an toàn và hiệu quả. Không chỉ vậy, cơ cấu tổ chức cần xây dựng để
có thể liên kết với các ngân hàng và các cơ quan có liên quan khác trong việc thực
thi chính sách xã hội mà Chính phủ đã đặt ra.
Năng lực nhân viên ngân hàng
Trình độ và phẩm chất của các bộ khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng và hiệu quả tín dụng của bất kể loại hình ngân hàng nào vì nó
quyết định đến việc có cho vay hay không đối với khách hàng đang xem xét hồ sơ
cũng như là việc tìm kiếm các khách hàng có năng lực và mức độ tín nhiệm cao.
Đặc biệt, cán bộ tín dụng là đối tượng xuyên suốt làm việc với khách hàng trong
quy trình tín dụng nên có vai trò hàng đầu bởi đây là đối tượng khi móc nối với
khách hàng thì dễ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tóm tại, năng lực chuyên môn và
phẩm chất đạo đức của nhân viên ngân hàng tham gia vào các nghiệp vụ của ngân
hàng có vai trò quyết định đến hiệu quả tín dụng của NHCSXH nói riêng và toàn hệ
thống nói chung.
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
17
Để đảm bảo tất cả các bên tham gia vào quá trình tín dụng đều thực thi theo
chính sách tín dụng và các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn tín dụng
thì bộ phận kiểm tra, giám sát của ngân hàng cần được thành lập và hoạt động tích
cực trong việc thường xuyên theo dõi, giám sát các khoản vay. Khi tiến hành kiểm
tra, giám sát thường xuyên sẽ giúp cho việc phát hiện các rủi ro hiện đang tồn tại và
khắc phục nhanh chóng cũng như tránh các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong
quá trình hoạt động của ngân hàng. Như vậy, chất lượng trong công tác kiểm tra,
giám sát có vai trò quan trọng và quyết định đối với hiệu quả hoạt động của chính
ngân hàng.
Nguồn vốn huy động
Để có thể thực hiện các chính sách hỗ trợ các ĐTCS được quy định theo các
chương trình xã hội được Thủ tướng Chính phủ ban hành cũng như quy định trong
các văn bản pháp luật khác thì nguồn vốn cho vay đóng vai trò quan trọng trong
việc quyết định giá trị giải ngân và số lượng ĐTCS được tiếp cận nguồn vốn vay ưu
đãi. Tuy nhiên nguồn vốn cho vay của NHCSXH xuất phát chủ yếu từ ngân sách
nhà nước bởi lãi suất huy động của NHCSXH thường thấp hơn so với lãi suất huy
động của các NHTM nên NHCSXH thường gặp các vấn đề khó khăn về nguồn huy
động vốn. Chính vì vậy mà hiệu quả hoạt động của NHCSXH bị giảm đáng kể bởi
giá trị cho vay thường thấp và ngắn hạn nên không đáp ứng được hết các nhu vầu về
vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh, sản xuất của các ĐTCS.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố xuất phát từ khách hàng
Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định khả năng sử dụng vốn vay ưu
đãi từ các chính sách khuyến khích của nhà nước đối với các ĐTCS. Khả năng quản
trị tài chính, tầm nhìn chiến lược, khả năng đáp ứng thị hiếu,… là các yếu tố cấu
thành năng lực sử dụng vốn của khách hàng mà nó có tác động lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn vay. Tuy nhiên, khách hàng của NHCSXH là các đối tượng có trình độ
học vấn thấp cũng như các kỹ năng liên quan nên đã đặt ra vấn đề quan trọng cần
18
giải quyết nhằm nâng cao năng lực của các ĐTCS để có thể gia tăng tỷ lệ các ĐTCS
được tiếp cận với nguồn vốn vay.
Như vậy, năng lực khách hàng của NHCSCX là yếu tố hàng đầu mà ngân
hàng cần quan tâm để thực hiện tốt vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển kinh
tế, xã hội. Bởi vìkhi năng lực của khách hàng là yếu kém, thiếu kinh nghiệm sản
xuất, trình độ lao động thấp, thiếu hiểu biết về quy trình sản xuất, tiếp thị, phân
phối,… thì việc sử dụng vốn khó có thể đạt được hiệu quả cao dẫn đến chất lượng
khoản tín dụng mà NHCSXH đã cấp mang tính kém hiệu quả. Ngược lại thì khách
hàng sẽ sử dụng các nguồn vốn ưu đãi này vào trong sản xuất một cách hiệu quả và
từ đó đảm bảo khả năng hoàn nợ cũng như thoát khỏi cuộc sống nghèo khổ. Chính
điều này đã góp phần vào sự thành công trong mục tiêu hoạt động của NHCSXH.
Mức độ tín nhiệm của khách hàng
Bên cạnh năng lực của khách hàng thì mức độ tín nhiệm khách hàng cũng
không kém phần quan trọng khi NHCSXH cung ứng một khoản vay bất kỳ nhằm
đáp ứng nhu cầu về vốn của ĐTCS. Bởi vì khi mà khách hàng vay vốn tại
NHCSXH có mức độ tín nhiệm thấp, thiếu trung thực trong việc cung cấp các dữ
liệu, hồ sơ cũng như thiện chí trả nợ là không có sẽ gây ra áp lực lớn đối với việc
đảm bảo hiệu quả tín dụng của NHCSXH. Nguyên nhân là do các bộ khách hàng
khó có thể giám sát hàng ngày, hàng giờ về hành vi sử dụng vốn của khách hàng
nên đối với các khách hàng có mực độ tín nhiệm thấp dễ có hành vi sử dụng vốn sai
mục đích. Vì thế đã làm gia tăng mức độ rủi ro của khoản vay bởi nguồn thu nhập
trả nợ đã không còn đúng với dự tính ban đầu được cán bộ khách hàng phân tích.
Tóm lại, rủi ro của khoản vay là không thể tránh khỏi nếu NHCSXH cung ứng vốn
cho các đối tượng thiếu trung thực, mức độ tín nhiệm kém.
Rủi ro kinh doanh
Kinh doanh là lĩnh vực luôn chứa đựng yếu tố rủi ro. Do đó, khi rủi ro xảy ra
thì với mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách giải quyết khác nhau cũng như là khả
năng linh hoạt trong việc áp dụng các biện pháp để hạn chế hậu quả do rủi ro gây ra
19
là khác nhau. Khả năng thích ứng với rủi ro phụ thuộc phần lớn vào năng lực của
từng đối tượng. Tuy nhiên như đã phân tích ở trên thì năng lực khách hàng của
NHCSXH thường kém nên khi rủi ro trong kinh doanh xảy ra đã gây tác động tiêu
cực đến hiệu quả sản xuất và kinh doanh từ đó tác động đến khả năng hoàn vốn của
khách hàng cho ngân hàng mặc dù đã tuân thủ theo phương án sử dụng vốn được đề
ra ban đầu. Như vậy, rủi ro trong kinh doanh, sản xuất cũng là một trong những
nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Từ đó, NHCSXH cần phải
thẩm định khả năng khách hàng trong việc ứng phó với các rủi ro có thể xảy ra cũng
như đưa ra các giải pháp phù hợp giúp khách hàng khi đối mặt với các rủi ro này.
1.2.4.3. Các nhân tố khác
Mức độ ổn định nền kinh tế
Mục tiêu hoạt động của NHCSXH là hỗ trợ Chính phủ trong việc thực thi
các chính sách phát triển kinh tế và xã hội đối với các ĐTCS mà trong đó chiếm tỷ
trọng lớn nhất là các hộ nghèo.Chính vì vậy mà khách hàng của NHCSXH thường
có chất lượng thấp hơn so với các NHTM trong hệ thống.Mức độ ổn định của nền
kinh tế phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh của tất cả các chủ thể tham gia
vào thị trường, do vậy mà khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thì chất
lượng và hiệu quả tín dụng của NHCSXH là cao. Tuy nhiên, khi nền kinh tế bị suy
thoái thì các ĐTCS xã hội là những đối tượng chịu tác động tiêu cực nặng nề bởi
khả năng hạn chế rủi ro và thích ứng với điều kiện thị trường kém. Điều này đã ảnh
hưởng xấu đến số dư nguồn vốn ngân sách nhà nước được cấp để hỗ trợ các ĐTCS
trong công cuộc xoá đói giảm nghèo.
Đặc biệt là trong nền kinh tế hội nhập hiện nay thì sự bất ổn định của một
quốc gia có thể gây ra sự bất ổn định cho các quốc gia khác trên thế giới và thậm
chí là toàn cầu. Như vậy việc hội nhập kinh tế mang cả các thuận lợi và bất lợi đối
với nền kinh tế của một quốc gia. Trong khi hiệu quả hoạt động của nền kinh tế tác
động đến hiệu quả tín dụng nên sự ổn định của nền kinh tế là tiền đề quan trọng cho
việc nâng cao hiệu quả tín dụng cho các ĐTCS của NHCSXH.
20
Mức độ ổn định của chính sách vĩ mô
Các chính sách vĩ mô là công cụ điều tiết nền kinh tế của Chính phủ. Do đó,
nó được điều chỉnh để phù hợp với thực trạng hiện tại của nền kinh tế quốc gia. Tuy
nhiên, việc điều chỉnh các chính sách này đã có tác động cả trực tiếp và gián tiếp
đến nền kinh tế đất nước. Một quốc gia với chinh sách vĩ mô không phù hợp, không
minh bạch và thay đổi liên tục có tác động tiêu cực đến nền kinh tế khi xét dưới góc
nhìn của các chủ thể khác nhau. Đối với các chủ thể nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam thì chính sách vĩ mô thay đổi là một trong những dấu hiệu bất ổn vì nó dễ dàng
thay đổi các điều kiện về thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi suất, lạm phát,… ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nên kém phần thu hút nguồn lực
đầu tư từ nước ngoài này. Khi xét dưới khía cạnh của các chủ thể trong nước, chính
sách vĩ mô không minh bạch, không ổn định làm mất đi niềm tin vào sự điều hành
nền kinh tế của Chính phủ vì các điều kiện kinh doanh bị thay đổi liên tục như giá
các mặt hàng đầu vào, lãi suất cho vay,… đã gây nên các bất lợi cho hoạt động kinh
doanh.Như đã phân tích thì hiệu quả hoạt động SXKD là nguồn thu nhập chủ yếu để
hoàn trả nợ nên khi hoạt động kém hiệu quả thì hiệu quả tín dụng cũng kém. Chính
vì các yếu tố trên mà sự ổn định của chính sách vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo hiệu quả tín dụng đối với hệ thống các ngân hàng nói chung vầ
NHCSXH nói riêng.
Điều kiện môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là một trong những nhân tố gây ra sự nghèo đói như đã
được phân tích ở nội dung trên. Theo đó thì nước ta thường xuyên phải gánh chịu
các thiên tai nên hoạt động SXKD của các ĐTCS thường xuyên bị mất trắng. Do
đó, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng khi phải gánh chịu các điều kiện khắc
nghiệt của môi trường tự nhiên là rất thấp. Điều này dẫn đến giảm hiệu quả tín dụng
của NHCSXH cũng như là chất lượng khoản vay.
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hệ thống ngân hàng nước ta được xây dựng theo hướng các ngân hàng chịu
sự giám sát và quản lý trực tiếp của NHNN vàNHNN là cơ quan trực thuộc Chính
phủ.NHNN có vai trò trong việc hỗ trợ Chính phủ trong việc điều hành các chính
sách phát triển và ổn định nền kinh tế đã được đặt ra. Một trong những mục tiêu
quan trọng mà Chính phủ cần phải giải quyết là thực hiện công cuộc xoá đói giảm
nghèo và hỗ trợ các ĐTCS. Để hỗ trợ Chính phủ trong việc thực hiện mục tiêu này,
NHCSXH được thành lập dưới sự giám sát hoạt động của NHNN trong việc cung
cấp các khoản tín dụng với lãi suất ưu đãi cho các hộ nghèo và các ĐTCS khác.
NHCXH hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi nhưng không đặt mục tiêu
lợi nhuận lên hàng đầu mà là giúp đỡ các ĐTCS trong việc SXKD nhằm tìmkiếm
thu nhập trang trải chi phi cuộc sống hàng ngày và thoát khỏi đói nghèo. Chính vì
vậy mà lãi suất cho vay của NHCSXH thấp hơn so với lãi suất cho vay của các
NHTM trong hệ thống các ngân hàng. Do đó, lãi suất huy động cũng thấp hơn nên
nguồn vốn cho vay của NHCSXH chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước nên chỉ đáp
ứng được phần nào đó nhu cầu về vốn của các ĐTCS.
ĐTCS được quy định bao gồm các hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn, các tổ chức kinh tế hoạt độngtại khu vực xa xôi, hiểm trở được liệt
kê trong danh sách các xã đặc biệt khó khăn theo quy định pháp luật cùng với các
ĐTCS khác được Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ. Trong đó, tỷ
trọng lớn nhất trong các ĐTCS là các hộ nghèo cũng như vai trò hàng đầu của
NHCSXH là hỗ trợ các cá nhân thoát khỏi nghèo đói. Chính vì vậy, trong chương
này tác giả đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố dẫn đến sự đói nghèo nhằm định
hướng cho chính sách tín dụng của NHCSXH sao cho phù hợp với từng đối tượng
đang xem xét.
Mặc dù hoạt động của NHCSXH không vì lợi nhuận nhưng vẫn phải bảo
toàn được nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp nên các khoản tín dụng cần được
kiểm tra và giám sát thường xuyên. Để có thể đánh giá được chính xác mức độ an
22
toàn của khoản vay, luận văn cũng đã nghiên cứu các chỉ tiêu định lượng để xác
định hiệu quả tín dụng của NHCSXH gồm 2 nhóm chỉ tiêu chính là nhóm chỉ tiêu
đo lường chất lượng khoản vay và nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả hỗ trợ các
ĐTCS. Bên cạnh đó, nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cũng đã được
xem xét để có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế ở các nội dung tiếp
theo.
23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Thành phố Cần Thơ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập từ ngày
01/01/2004 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Cần Thơ. Đến ngày 24/6/2009, thành phố Cần
Thơ được công nhận là thành phố đô thị loại I trực thuộc Trung ương theo Quyết
định số 889/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Cần Thơ nằm ở vị trí trung tâm của
Đồng bằngsông Cửu Long và tiếp giáp với các tỉnh An Giang, Hậu Giang, Kiên
Giang, Vĩnh Long và Đồng tháp. Thành phố Cần Thơ trải dài trên55km dọc theo bờ
Tây của sông Hậu với tổng diện tích là 1,439 km2 tương đương 3.49% diện tích
toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoảng cách đến các khu đô thị khác trong
vùng là 60km đến Long Xuyên, 116km đến Rạch Giá, 179 km đến Cà Mau và 169
km đến thành phố Hồ Chí Minh.
Toàn bộ các vùng đất của thành phố Cần Thơ có nguồn gốc từ phù sa được
bồi lắng hàng nghìn năm bởi sông Mê Kông và vẫn còn được bồi lắng thường
xuyên qua nguồn nước giàu phù sa của dòng sông Hậu nên có điều kiện thuận lợi
trong việc phát triển nền kinh tế nông, lâm nghiệp.Độ cao so với mực nước biển
khoảng từ 1 đến 2m dốc từ đất trồng ven sông Hậu, sông Cần Thơ thấp dầnvề phía
nội đồng (từ Đông Bắc sang Tây Nam). Do nằm cạnh sông lớn, nên Cần Thơ có
mạng lưới sông, kênh, rạch khá dày phù hợp cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Bên
cạnh đó, thành phố còn có các cồn và cù lao trên sông Hậu như Cồn Ấu, Cồn
Khương, Cồn Sơn, Cù lao Tân Lập.
Với đặc điểm về vị trí địa lý và diện tích, thành phố Cần Thơ được chia
thành 9 đơn vị hành chính cấp quận, huyện gồm các quận Ninh Kiều, Ô Môn, Bình
Thuỷ, Cái Răng, Thốt Nốt và các huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền, Thới
24
Lai.[1]. Cần thơ có 85 đơn vị hành chính cấp xã với 44 phường, 36 xã (trong đó, có
1 xã thuộc vùng khó khăn) và 5 thị trấn.
2.1.2. Điều kiện kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố Cần Thơ đạt giá trị ước tính 28,478.42
tỷ đồng trong giai đoạn nửa năm đầu 2018 (giá so sánh 2010) tương ứng tốc độ tăng
trưởng 107.43% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó khu vực I đạt 2.441,52 tỷ đồng
bằng 108,17%, khu vực II đạt 9,500.32 tỷ đồng bằng 107.38%, khu vực III đạt
14,969.27 tỷ đồng bằng 107.59%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 1,567.31
tỷ đồng bằng 105.21% so cùng kỳ năm 2017. Như vậy, khi xét về cơ cấu kinh tế thì
khu vực I chiếm 8.01%, khu vực II chiếm 32.55%, khu vực III chiếm 53.93%, thuế
SP trừ trợ cấp SP chiếm 5.51%. Cơ cấu kinh tế đã đáp ứng được cơ bản các yêu cầu
trong việc chuyển dịch nền kinh tế của địa phương từ khu vực I sang dần khu vực II
và III[8].
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của Cục thống kê Thành phố Cần thơ trong
6 tháng đầu năm 2018 cho ta thấy diện tích sản xuất nông nghiệp được giữ vững;
không xảy ra các dịch bệnh trên gia cầm, gia súc ảnh hưởng đến đời sống và sản
xuất của người dân trong thành phố; phương thức sản xuất chuyển dần sang hướng
tập trung, hiện đại hóa; Hình thành sự liên kết từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, nâng
cao hiệu quả và ổn định trong sản xuất. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn còn
gặp nhiều khó khăn do giá cả các mặt hàng nông sản không ổn định (đặc biệt là giá
heo hơi tăng, giảm thất thường). Thế nhưng người dân đã chủ động hợp đồng bao
tiêu sản phẩm từ đầu vụ ở các cánh đồng lớn nên việc tiêu thụ lúa tương đối thuận
lợi, đảm bảo người sản xuất lúa có lãi, tạo tâm lý an tâm cho người sản xuất để tập
trung đầu tư và mở rộng sản xuất trong 6 tháng cuối năm, vừa góp phần phát triển
kinh tế của địa phương, đồng thời nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho chính
gia đình mình.
25
Thành phố Cần Thơ tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông lâm thủy sản theo
hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao cùng với đẩy mạnh xây dựng
nông thôn mới, kết hợp chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp; Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, ngăn ngừa tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng. Phấn đấu thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ về nông nghiệp, nông thôn, giúp cho người sản xuất nâng cao lợi
nhuận. Xu hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị
tiếp tục được nhân rộng. Sản xuất lúa theo mô hình “Cánh đồng lớn” tiếp tục phát
triển. Các quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện với môi trường (như VietGAP,
Global GAP...) được phổ biến nhân rộng; Toàn thành phố có 90 cánh đồng lớn, với
tổng diện tích khoảng 23,636 ha, tăng 3,654 ha so với cùng kỳ, tập trung ở các quận
huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Thới Lai và Phong Điền. Với vị trí địa lý của
thành phố Cần Thơ hiện nay, diện tích trồng cây lâm nghiệp không còn, bà con
nông dân chỉ trồng cây phân tán ở những vùng đất nhỏ lẻ ven các tuyến lộ giao
thông nông thôn.
Thời gian qua, các quận, huyện trên địa bàn thành phố được các cấp chính
quyền, ngành Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đầu tư đê bao khép kín bảo vệ
vườn cây ăn quả, vận động nông dân cải tạo vườn tạp và đẩy mạnh chuyển đổi một
số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang phát triển vườn cây ăn trái để tăng hiệu
quả kinh tế. Được trợ giá cây giống, nhiều hộ dân mạnh dạn chuyển đổi sang trồng
các loại cây ăn trái mang lại hiệu quả kinh tế cao. Từ đó đã hình thành các vườn cây
ăn trái chuyên canh kết hợp với du lịch sinh thái nên diện tích một số cây ăn quả
được mở rộng như: vú sữa Lò rèn, vú sữa Bơ, dâu Hạ Châu, Sa Pô chê, ổi Đài Loan,
nhãn xuồng cơm vàng, nhãn,… Đến cuối tháng 6/2018, thành phố đã phát triển 12
mô hình vườn kiểu mẫu này cho thu nhập cao nên ngày càng được áp dụng sâu
rộng. Ngoài ra, các hộ dân còn tận dụng các phần diện tích bờ đê quanh ao nuôi
thủy sản để trồng một số loại cây ăn quả để tăng thêm thu nhập. Bên cạnh đó nhiều
hộ dân trồng xen canh các loại cây ăn quả (mật độ như trồng trần) để thay thế các
vườn cây bị già cỗi, năng suất thấp từ các năm trước, khi người dân chặt bỏ các
26
vườn cây già cỗi, năng suất thấp để các cây trồng xen canh phát triển nên diện tích
trồng mới, diện tích chưa cho sản phẩm và diện tích cho sản phẩm có sự biến động
đáng kể.
Do nhu cầu sử dụng thịt thương phẩm cao nên một số hộ kinh doanh mua bò
ngoài địa bàn về vỗ béo bán lại cho thương lái và bò vẫn là một trong những vật
nuôi chính trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo việc làm cho lao động
nhàn rỗi, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nông hộ.
Những năm gần đây, mô hình nuôi thủy sản trong bể bồn, vèo được người
dân phát triển mạnh mẽ cho năng suất và sản lượng cao. Cụ thể 6 tháng đầu năm,
toàn TP Cần Thơ có 1,207 hộ nuôi ếch, lươn, cá,… trong bể bồn, vèo với tổng thể
tích nuôi là 41.749 m3 tăng so cùng kỳ 2017 là 15%. Không ít hộ nông dân trên địa
bàn các quận, huyện Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai đã thoát nghèo nhờ
mô hình nuôi ếch, lươn thương phẩm.Sản lượng thuỷ sản thu hoạch đạt 91.544 tấn,
so với cùng kỳ 2017 tăng 26.31%, bằng 19,068 tấn. Trong đó sản lượng thủy sản
nuôi trồng đạt 90,181 tấn, tăng 19,068 tấn so cùng kỳ 2017, chiếm 98.51% tổng sản
lượng thủy sản toàn thành phố; Sản lượng tăng chủ yếu tập trung ở cá tra ước đạt
81,642 tấn, so cùng kỳ năm 2017 tăng 19,890 tấn.
Sản xuất công nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp
Thành phố triển khai nhiều giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp gia nhập thị trường; rút ngắn thời gian cấp đăng ký thành lập mới, đăng ký
thay đổi cho doanh nghiệp, thực hiện nhanh hơn so với quy định. Trên cơ sở Kế
hoạch số 41/KH-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2017 về khởi sự doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố đến năm 2020 đã được ban hành (gồm 08 chuỗi hoạt động về
truyền thông khởi nghiệp và xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp), từng bước hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ tốt khởi sự doanh
nghiệp, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định gắn với khuyến khích
đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả thị trường hàng hóa, dịch vụ
và cạnh tranh công bằng. Trong 6 tháng đầu năm, cấp mới đăng ký kinh doanh cho
27
723 doanh nghiệp các loại hình, tổng vốn đăng ký 3,394 tỷ đồng, tăng 15.5% về số
doanh nghiệp và tăng 31.3% về số vốn đăng ký so cùng kỳ.
Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp ước 6 tháng tăng 7.36% so với cùng
kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 7.40%; ngành sản
xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng
7.38%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý xử lý rác thải tăng 6.11%. Đồng
thời, các doanh nghiệp đã tập trung xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài, luôn
quan tâm đến chất lượng sản phẩm và đã đẩy mạnh cải tiến máy móc thiết bị trong
SXKD.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tháng 6 tăng
8.18% so với tháng trước. Tính chung 6 tháng chỉ số tiêu thụ tăng 4.27% so với
cùng kỳ năm trước. Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp
công nghiệp tháng 06/2018 tăng 0.12% so với tháng trước, trong đó lao động khu
vực doanh nghiệp Nhà nước giữ mức ổn định, doanh nghiệp Ngoài Nhà nước tăng
0.13% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 0.09%. Số lao động
tại các doanh nghiệp vẫn giữ mức ổn định, mức tăng giảm không đáng kể.
Thương mại và dịch vụ
Hoạt động nội thương tiếp tục sôi động, bên cạnh các giải pháp, chính sách
phù hợp của Chính phủ, thành phố tổ chức nhiều hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xúc
tiến thương mại, kết nối cung cầu giữa nhà sản xuất - nhà phân phối, hội chợ triển
lãm, chương trình đưa hàng Việt về vùng ngoại thành… kết hợp với các hình thức
khuyến mãi của doanh nghiệp, hệ thống siêu thị, các cửa hàng tiện ích… khuyến
khích tiêu dùng, sức mua phục hồi nhanh, tác động thúc đẩy sản xuất, phát triển thị
trường, hình thành ngày càng rõ nét là trung tâm phân phối lớn, hướng đến trở
thành trung tâm thương mại của vùng.
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm 2018 ước
tính đạt 63,135.07 tỷ đồng tăng 13.25% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ba khu
vực kinh tế: tư nhân, cá thể, nhà nước lần lượt đạt 38,926.03; 16,882.4 và6,105.36
28
tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng13.5%; 14.45% và 9.5% so cùng kỳ năm 2017. Xét
về tỷ trọng theo ngành kinh tế thì thương nghiệp chiếm 83.59% trong tổng mức bán
lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ 6 tháng năm 2018 với giá trị ước tính là 52,776.44
tỷ đồng và khách sạn nhà hàng là 4,408.01 tỷ đồng.
2.1.3. Tình hình xã hội
Dựa trên số liệu thống kê từ Tổng cục thống kê năm 20171 cho thấy dân số
của Thành phố Cần Thơ đạt 1,272.8 nghìn người, với mật độ dân số là 885
người/km2. Thành phố Cần Thơ đa dạng về chủng tộc đồng bào sinh sống như khu
vực hội nhập dân tộc khác trên toàn quốc.
Bảng 2.1 Số hộ nghèo và cận nghèo phân theo Quận tại Thành phố Cần Thơ
Toàn đơn vị Đơn vị: hộ, % Dân tộc thiểu số
STT Quận Tỷ lệ Tổng số hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ Tỷ lệ Tổng số hộ Số hộ nghèo Tỷ lệ Số hộ cận nghèo Số hộ cận nghèo
1 64,553 682 1.06 551 0.85 2,518 64 2.54 47 1.87
2 33,086 1,547 4.68 1,413 4.27 1,272 206 16.19 104 8.18
3 31,112 175 0.56 497 1.6 466 3 0.64 13 2.79
4 23,564 278 1.18 566 2.4 530 11 2.08 32 6.04
5 39,322 1,035 2.63 996 2.53 348 31 8.91 14 4.02
6 27,429 838 3.06 1,389 5.06 365 43 11.78 95 26.3
7 29,518 1,699 5.76 1,911 6.47 2,180 383 17.57 352 16.2
8 25,035 840 3.36 972 3.88 349 23 6.59 27 7.74
9 29,890 1,528 5.11 1,554 5.2 934 113 12.1 91 9.74 Quận Ninh Kiều Quận Ô Môn Quận Bình Thủy Quận Cái Răng Quận Thốt Nốt Huyện Vĩnh Thạnh Huyện Cờ Đỏ Huyện Phong Điền Huyện Thới Lai
TP CẦN THƠ 303,509 8,622 2.84 9,849 3.25 8,962 877 9.79 775 8.65
1 Niên giám thống kê Thành phố Cần Thơ năm 2017
29
Nguồn: Báo cáo điều tra kinh tế xã hội Thành phố Cần Thơ 2015
Theo thống kê đến hết năm 2009, thành phần dân tộc chủ yếu cư trú ở Thành
phố là dân tộc Kinh với 1,153,341 người, chiếm 96,96%. 1.19% dân cư thuộc dân
tộc Hoa và 1.8% thuộc dân tộc Khmer, trong khi đó các dân tộc khác chiếm 0.05%.
Thông qua bảng 2.1, ta thấy rẳng tổng số hộ nghèo tại Thành phố Cần Thơ năm
2015 là 8,622 và hộ cận nghèo là 9,849 với tỷ lệ lần lượt là 2.84% và 3.25%. Mặc
dù số hộ dân tộc thiểu số chỉ 3% nhưng tỷ trọng hộ nghèo và cận nghèo lại rất cao
so mới mức trung bình toàn thành phố với 9.79% hộ nghèo và 8.65% hộ cận nghèo.
Xét theo đơn vị hành chính thì Huyện Cờ Đỏ có tổng số hộ nghèo và cận nghèo cao
nhất với 3,610 hộ (trong đó 735 hộ dân tộc thiểu số), tiếp đến là Huyện Thới Lai với
3,082 hộ (204 hộ dân tộc thiểu số) và Quận Ô Môn với 2,960 hộ (310 hộ dân tộc
thiểu số). Tính đến cuối tháng 6/2018, tổng số hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Cần
Thơ là 8,224 và hộ cận nghèo là 11,433 hộ[8].
Nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, hỗ trợ các hộ nghèo và cận nghèo trên
địa bàn thì trong 2 quý đầu năm 2018, Thành phố và quận, huyện đã vận động các
nhà hảo tâm, mạnh thường quân tặng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn 3,450 phần
quà, với tổng kinh phí là 862.5 triệu đồng. Đồng thời phối hợp với Công ty TNHH
Bảo hiểm Nhân thọ AIA Việt Nam tổ chức Ngày hội Thể dục thể thao, kết hợp trao
xe đạp và hợp đồng bảo hiểm cho trẻ em (trao 20 xe đạp, 05 hợp đồng bảo hiểm cho
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và 400 phần quà cho trẻ em với tổng kinh phí tổ chức
Chương trình là 185 triệu đồng). Phối hợp Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố
Cần Thơ tổ chức khám sàng lọc cho trẻ em khuyết tật vận động năm 2018 (đã tổ
chức khám đợt 1 cho 69/226 trẻ). Dự kiến tặng 9,000 quyển tập và 100 ba lô cho trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt vượt khó trong học tập trong “Tháng hành động vì trẻ
em” năm 2018.
2.2. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ
30
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Căn cứ trên Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 04/10/2002 về việc Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội thì Ngân hàng
Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5 ngày 01
tháng 9 năm 1995 của Thống đốc NHNN Việt Nam được cơ cấu lại thành
NHCSXH nhằm thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các ĐTCS
khác với thời gian hoạt động là 99 năm và khai trương hoạt động từ ngày 1/1/2003.
Nhằm nâng cao hiệu quả cũng như vai trò trong việc thực hiện các chính
sách được nhà nước ban hành thì NHCSXH đã xây dựng hệ thống mạng lưới rộng
khắp cả nước từ Trung ương đến địa phương theo nguyên tắc mỗi tỉnh/thành phố
đều thành lập chi nhánh NHCSXH. Như vậy, NHCSXH Chi nhánh tỉnh Cần Thơ
(nay là thành phố Cần Thơ) được thành lập theo Quyết định số 72/QĐ-HĐQT ngày
14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH. Theo đó, Hội sở NHCSXH
Chi nhánh Thành phố Cần Thơ(NHCSXHCT) đặt tại Số 156-158 Trần Hưng Đạo,
Phường An Nghiệp, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Qua 15 năm hoạt động, được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền các
cấp, sự phối hợp chặt chẽ của các sở, ngành có liên quan và các tổ chức chính trị -
xã hội nhận ủy thác, sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc
NHCSXH, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, cùng với sự phấn đấu
nỗ lực vượt khó của tập thể cán bộ viên chức… Từ đó, Chi nhánh NHCSXH thành
phố Cần Thơ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự phát triển kinh tế
- xã hội của toàn thành phố.
2.2.2. Cơ cấu mô hình tổ chức
NHCSXH là một tổ chức tín dụng đặc thù, hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận và có những đặc điểm riêng so với các tổ chức tín dụng khác, do đó TDCS
vừa phải đảm bảo tính chất tín dụng vừa mang tính xã hội rộng rãi. Mô hình quản lý
và hoạt động của NHCSXH thành phố bao gồm: (i) Ban đại diện Hội đồng quản trị
NHCSXH thành phố và quận, huyện; (ii) bộ phận cán bộ NHCSXH chuyên trách
31
làm nhiệm vụ tác nghiệp; (iii) các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ uỷ thác cho
vay; (iv) các Tổ tiết kiệm và vay vốn (tổ TK&VV) do cộng đồng dân cư tự nguyện
thành lập, làm nhiệm vụ bình xét công khai, dân chủ để lựa chọn người có đủ điều
kiện vay vốn.
Với mô hình tổ chức uỷ thác cho vay thông qua các tổ chức chính trị xã hội
gồm: Hội cựu chiến binh, hội nông dân, hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh cùng với các tổ TK&VV được thực hiện giao dịch tại xã vào một ngày cố
định hàng tháng nên đã góp phần tiết giảm chi phí cho vay, thực hiện hợp động và
cấp tín dụng cho các ĐTCS. Đây là mô hình hoàn toàn mới đã huy động sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết
việc làm, xã hội hoá hoạt động tín dụng ưu đãi.
2.2.2.1. Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách
xã hội các cấp
Khi mới thành lập, thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các
cấp của thành phố chỉ bao gồm các thành phần: (i) Trưởng Ban đại diện là lãnh đạo
UBND; (ii) các thành viên là lãnh đạo các sở ban ngành, Hội đoàn thể cùng cấp.
Đến năm 2015, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn
của NHCSXH Việt Nam, Chi nhánh đã tham mưu Ban đại diện Hội đồng quản trị
NHCSXH thành phố chỉ đạo bổ sung Chủ tịch UBND cấp xã tham gia Ban đại diện
Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện.
Đến 30/6/2017, tổng số thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH
các cấp của thành phố là 175 thành viên; trong đó, Ban đại diện Hội đồng quản trị
thành phố có 13 thành viên, 09 Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH quận,
huyện với 162 thành viên. Trong suốt quá trình hoạt động, Ban đại diện Hội đồng
quản trị các cấp đã rất quan tâm chỉ đạo và đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền
cùng cấp tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trụ sở làm việc cho NHCSXH; chỉ đạo kịp
thời cho các ban, ngành có liên quan, các Hội đoàn thể và chính quyền địa phương
32
phối hợp với NHCSXH triển khai kịp thời, hiệu quả các chương trình TDCS trên
địa bàn.
2.2.2.2. Bộ máy điều hành, tác nghiệp
Lúc mới thành lập, chi nhánh có 5 cán bộ từ Ngân hàng phục vụ người nghèo
chuyển sang. Đến nay, toàn chi nhánh đã có 116 cán bộ; trong đó, có 96 cán bộ
trong biên chế và 20 nhân viên hợp đồng làm công tác bảo vệ và tạp vụ.
Chi nhánh NHCSXHCT gồm có Hội sở Chi nhánh và 8 PGD NHCSXH
quận, huyện; toàn thành phố có 85 Điểm giao dịch tại xã với trên 270 cán bộ Hội
đoàn thể từ thành phố đến xã tham gia vào hoạt động ủy thác và 2.037 Tổ TK&VV
phân bố rộng khắp trên tất cả các ấp, khu vực trong toàn thành phố.
Trong những năm qua công tác đánh giá, nhận xét cán bộ luôn được chú
trọng; thường xuyên rà soát bố trí luân chuyển, điều động, bổ nhiệm cán bộ phù hợp
với trình độ, năng lực và yêu cầu thực tế của từng địa phương nhằm kiện toàn bộ
máy tổ chức; đặc biệt chi nhánh quan tâm đến cán bộ trẻ, có năng lực, đủ điều kiện,
tiêu chuẩn, mạnh dạn bổ nhiệm giữ các chức danh chủ chốt của các PGD quận,
huyện và các phòng chuyên môn nghiệp vụ tại Hội sở Chi nhánh.
2.2.3. Khái quát các chương trình tín dụng chính sách
Khi mới thành lập, chi nhánh nhận bàn giao 02 chương trình: cho vay giải
quyết việc làm (GQVL) từ Kho bạc Nhà nước và cho vay học sinh sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn (HSSV) từ Ngân hàng TMCP Công thương, với dư nợ là
15,880 tỷ đồng. Đến tháng 12/2004, chi nhánh tiếp tục nhận thêm dư nợ chương
trình cho vay hộ nghèo do Ngân hàng phục vụ Người nghèo ủy thác toàn phần qua
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố, với dư nợ
nhận bàn giao là 27,791 tỷ đồng.
Sau 15 năm thành lập, chi nhánh đã triển khai cho vay thêm 11 chương trình
TDCS mới. Đến nay, chi nhánh đang triển khai thực hiện 14 chương trình TDCS
33
theo chỉ định của Chính phủ và một số chương trình do UBND thành phố và quận,
huyện ủy thác. Danh sách các chương trình cho vay được liệt kê dưới đây.
1. Cho vay hộ nghèo
2. Cho vay giải quyết việc làm
3. Cho vay Học sinh sinh viên
4. Cho vay xuất khẩu lao động,
5. Cho vay nhà trả chậm vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông
Cửu Long
6. Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn
7. Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn
8. Cho vay thương nhân vùng khó khăn
9. Cho vay hộ nghèo về nhà ở (Quyết định 167/2008/QĐ-TTg và Quyết
định 33/2015/QĐ-TTg)
10. Cho vay đồng bào dân tộc thiểu số vùng đồng bằng sông Cửu Long
(Quyết định 74/2008/QĐ-TTg, Quyết định 29/2013/QĐ-TTg)
11. Cho vay hộ cận nghèo
12. Cho vay hộ mới thoát nghèo
13. Cho vay sau cai nghiện ma túy, người bán dâm hoàn lương (Quyết
định 29/2014/QĐ-TTg)
14. Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (vốn tài trợ nước ngoài - KFW)
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính
sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-2017.
34
2.3.1. Về nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn
2.3.1.1. Nguồn vốn
Thông qua bảng 2.2, ta thấy được nguồn vốn của NHCSXHCT luôn được
tăng trưởng qua từng năm nhờ vào sự quan tâm của Chính phủ, các cấp chính
quyền. Tỷ trọng vốn trong NHCSXHCT đến từ vốn Trung ương chuyển về mặc dù
tỷ trọng có sự sụt giảm từ 93.88% vào năm 2013 còn 85.26% vào cuối tháng 6 năm
2017 nhưng vẫn là nguồn vốn chủ yếu. Điều này là phù hợp để đảm bảo hoạt động
của NHCSXH diễn ra đúng với chủ trương đề ra, tránh bị ảnh hưởng tiêu cực khi sử
dụng các nguồn vốn có tính chất đầu tư như vốn hoá xã hội. Bên cạnh đó, nguốn
vốn từ ngân sách địa phương Thành phố Cần Thơ cũng đã có sự gia tăng về cả giá
trị và tỷ trọng theo thời gian. Điều này đã cho ta thấy được sự quan tâm của chính
quyền địa phương trong việc thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo được Chính
phủ và các ban ngành phát động. Không những vậy, nguồn vốn được huy động từ
tiền tiết kiệm đến từ các tổ TK&VV đã tăng từ 40,343 triệu đồng năm 2013 lên
126,392 triệu đồng năm 2017 (từ 3.39% lên 6.38% trong cơ cấu nguồn vốn hoạt
động của NHCSXHCT).
Bảng 2.2 Diễn biến nguồn vốn giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
2013
2014
2015
2016
6/2017
1,191,631 1,314,399 1,561,016 1,840,390 1,979,952
Tổng nguồn vốn
100%
100%
100%
100%
100%
1,118,722 1,208,573 1,413,496 1,613,410 1,688,166
1
Nguồn vốn từ Trung ương chuyển về
93.88%
91.95%
90.55%
87.67%
85.26%
2
Nguồn vốn huy động tại địa phương
47,903 4.02%
65,820 5.01%
87,484 5.60%
135,924 7.39%
169,750 8.57%
40,343
54,717
75,139
108,924
126,392
Trong đó:
- Tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK&VV
3.39%
4.16%
4.81%
5.92%
6.38%
23,950
38,950
58,980
90,000
120,980
3
Nguồn vốn do ngân sách địa phương hỗ trợ
2.01%
2.96%
3.78%
4.89%
6.11%
23,950
38,950
58,980
88,950
118,950
Trong đó:
- Ngân sách thành phố hỗ trợ
2.01%
2.96%
3.78%
4.83%
6.01%
1,050
2,030
- Ngân sách quận, huyện hỗ trợ
0.06%
0.10%
1,056
1,056
1,056
1,056
1,056
4
0.09%
0.08%
0.07%
0.06%
0.05%
Vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân
35
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Tổng nguồn vốn đến 30/6/2017 là 1.979,952 tỷ đồng, tăng 1.931,759 tỷ đồng
(tăng hơn 40 lần) so với khi mới thành lập; cơ cấu như sau:
- Nguồn vốn trung ương chuyển về: 1.688,166 tỷ đồng, tăng 1.640,194 tỷ
đồng (tăng gần 35 lần) so với khi mới thành lập (chiếm 85,26% tổng nguồn vốn).
- Nguồn vốn thuộc Ngân sách địa phương: 122,036 tỷ đồng, tăng 121,815 tỷ
(tăng hơn 552 lần) so với khi mới thành lập (chiếm 6,16% tổng nguồn vốn); trong
đó:
+ Nguồn vốn từ ngân sách thành phố: 118,950 tỷ đồng, tăng 118,950 (tăng
100%) so với khi mới thành lập;
+ Nguồn vốn từ ngân sách quận, huyện: 2,030 tỷ đồng, tăng 2,030 tỷ đồng
(tăng 100%) so với khi mới thành lập;
+ Nguồn vốn nhận tài trợ, ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân: 1,056 tỷ
đồng, tăng 0,835 tỷ đồng (tăng 3,78 lần) so với khi mới thành lập.
- Vốn huy động: 169,750 tỷ đồ ng, tăng 169,75 tỷ đồ ng (tăng 100%) so vớ i
khi mới thành lập (chiếm 8,58% tổng nguồn vốn huy động); trong đó:
+ Số dư tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK&VV là 126,392 tỷ đồng, tăng
126,392 tỷ đồng (tăng 100%) so vớ i khi mới thành lập.
+ Số dư tiền gửi tiết kiệm dân cư là 43,358 tỷ đồng, tăng 43,358 tỷ đồng
(tăng 100%) so vớ i khi mới thành lập. Trong đó, số dư tiền gửi tiết kiệm tại Điểm
giao dịch là 14,721 tỷ đồng, tăng 14,721 tỷ đồng (tăng 100%) so vớ i khi mới thành
lập.
36
2.3.1.2. Tình hình sử dụng vốn
Cũng như các NHTM khác, NHCSXH gồm 2 nghiệp vụ chính là huy động
vốn và sử dụng vốn. Để đảm bảo hoạt động được diễn ra hiệu quả, ngân hàng cần
quản lý và kiểm soát chặt chẽ không chỉ về nguồn vốn huy động được mà còn cần
kiểm soát về quá trình sử dụng vốn để đảm bảo tính bảo toàn của vốn huy động. Kết
quả thực hiện cho vay theo các chương trình như sau:
Chương trình cho vay hộ nghèo
Đây là chương trình cho vay được thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-
CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và
các ĐTCS khác và văn bản số 316/NHCS-KH ngày 02/5/2003 của Tổng giám đốc
NHCSXH về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo. Đối tượng được vay
là hộ nghèo có tên trong danh sách quyết định công nhận hộ nghèo do Thành phố
Cần Thơ phê duyệt hàng năm với mức lãi suất là 0.55%/tháng, mức cho vay tối đa
mỗi hộ là 50 triệu đồng, thời hạn cho vay không quá 5 năm tuỳ thuộc vào khả năng
và nhu cầu của phương án vay.
Bảng 2.3 Kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh số cho vay Dư nợ
2013 2014 2015 2016 6/2017
Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ
85,187 23,012 26,633 118,600 45,809 8,244 1,853 1,805 5,188 1,644 184,098 141,991 135,794 55,481 31,194 Tổng số 336,299 202,332 102,070 164,247 178,487 Nợ quá hạn 9,527 5,248 3,966 2,405 2,261 Tỷ lệ nợ quá hạn 2.83% 2.59% 3.89% 1.46% 1.27% Số hộ dư nợ 41,952 23,857 11,118 10,443 9,420
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay hộ cận nghèo
Dựa trên Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, ngày 23 tháng 02 năm 2013 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg về tín dụng đối với
37
hộ cận nghèo và ngày 09 tháng 10 năm 2013 đã ban hành Quyết định số 1826/QĐ-
TTg về điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình TDCS tại
NHCSXH. Theo đó, dựa trên danh sách hộ cận nghèo được ban hành theo từng
tỉnh/thành hàng năm, các hộ cận nghèo có thể vay vốn ưu đãi tại NHCSX với mức
lãi suất ưu đãi bằng 120% so với hộ nghèo (tức 0.66%/tháng theo quy định hiện
nay), lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay và các quy định khác giống
với hộ nghèo.
38
Bảng 2.4 Kết quả cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh số cho vay Dư nợ
2013 2014 2015 2016 6/2017
Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ
217,476 260,967 349,648 176,353 36,668 18,529 19,261 20,955 6,940 1,573 2,046 26,759 185,799 191,669 186,096 Tổng số 215,408 445,078 615,346 600,015 450,547 Nợ quá hạn 0 45 373 771 1,539 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.00% 0.01% 0.06% 0.13% 0.34% Số hộ dư nợ 18,243 37,467 46,049 38,918 26,541
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay hộ mới thoát nghèo
Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21 tháng 07 năm 2015 của Thủ tướng
về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo. Như vậy, các hộ gia đình đã từng là hộ
nghèo, hộ cận nghèo thông qua điều tra và khảo sát hàng năm nếu có mức thu nhập
cao hơn chuẩn cận nghèo thì sẽ được Ủy ban nhân dân cấp xã loại ra khỏi danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo và công nhận hộ mới thoát nghèo tối đa 3 năm. Các hộ mới
thoát nghèo sẽ được vay vốn ưu đãi với lãi suất bằng 125% so với hộ nghèo (tức
6.875% theo quy định hiện hành) và các quy định khác giống với hộ nghèo.
Bảng 2.5 Kết quả cho vay hộ mới thoát nghèo tại NHCSXH Chi nhánh Thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Dư nợ Doanh số cho vay
Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ
11,419 2015 160,954 2016 6/2017 231,361 3,531 6,822 10,609 0 3,177 10,855 Tổng số 111,419 264,389 484,988 Nợ quá hạn 0 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.00% 0.00% 0.00% Số hộ dư nợ 3,531 10,572 22,450
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
39
Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Đây là trương chình được triển khai theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tín dụng đối với học
sinh, sinh viên. Theo đó, Tổng giám đốc NHCSXH đã ban hành Văn bản số
2162A/NHCS-TD ngày 02 tháng 10 năm 2007 về việc hướng dẫn thực hiện cho vay
đối với học sinh, sinh viên theo quyết định 157 trên. Đối tượng được vay vốn theo
chương trình này được quy định tại Điều 2, Quyết định 157 như sau:
“Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường
đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và
tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, gồm:1. Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc
chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.2.
Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối
tượng:- Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.- Hộ gia đình có
mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình
quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.3. Học
sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật,
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.”
Đối tượng vay sẽ được hưởng mức lãi suất ưu đãi là 0.5%/tháng, lãi suất nợ
quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay với mức cho vay 1.5 triệu đồng/tháng/học sinh,
sinh viên. Sinh viên phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi có việc
làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng, kể từ ngày sinh viên kết thúc khóa học.
Đối với chương trình học không quá 01 năm: Thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời
hạn phát tiền vay (thời hạn phát tiền vay tính từ ngày nhận tiền vay đến ngày kết
thúc khóa học). Đối với chương trình học khác: Thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn
phát tiền vay.
40
Bảng 2.6 Kết quả cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại
NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh số cho vay Dư nợ
2013 2014 2015 2016 6/2017
Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ
70,793 62,516 50,340 49,124 3,057 3,198 2,410 2,074 1,614 206 54,264 60,348 83,440 69,970 42,050 Tổng số 367,752 356,970 322,883 298,556 259,442 Nợ quá hạn 1,588 1,234 1,341 1,257 1,365 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.43% 0.35% 0.42% 0.42% 0.53% Số hộ dư nợ 21,000 18,518 15,769 13,663 11,919
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay giải quyết việc làm
Chương trình được thực hiện theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 07 năm 2015 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc
gia về việc làm. Cùng với đó là Văn bản số 3798/NHCS-TDSV ngày 20 tháng 11
năm 2015 của Tổng Giám đốc NHCSXH về việc hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hỗ
trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Đối tượng được vay vốn gồm (i)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh và (ii) người lao động.
Lãi suất ưu đãi bằng mức lãi suất ưu đãi hộ nghèo (0.55%/Tháng). Các
trường hợp gồm: (i) người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật; (ii) hộ gia
đình vay vốn cho người lao động mà người lao động là người dân tộc thiểu số đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật;
(iii) cơ sở SXKD có sử dụng người lao động là dân tộc thiểu số hoặc người khuyết
tật trên 30% sẽ hưởng mức lãi suất ưu đãi bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo. Mức
cho vay tối đa đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh của 01 dự án là 01 tỷ đồng và
không quá 50 triệu đồng cho 01 người lao động được tạo việc làm; trong trường hợp
đối với người lao động, mức vay tối đa là 50 triệu đồng. Thời hạn vay vốn không
quá 60 tháng (5 năm). Thời hạn vay vốn cụ thể do NHCSXH và đối tượng vay vốn
41
thỏa thuận căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ
của đối tượng vay vốn.
Bảng 2.7 Kết quả cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi nhánh Thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh số cho vay Dư nợ
2013 2014 2015 2016 6/2017
Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ
26,479 31,873 33,652 68,754 65,119 1,455 1,708 1,600 2,245 1,683 23,188 19,472 22,803 27,196 19,930 Tổng số 56,397 64,870 75,205 115,416 161,539 Nợ quá hạn 1,117 508 382 552 560 Tỷ lệ nợ quá hạn 1.98% 0.78% 0.51% 0.48% 0.35% Số hộ dư nợ 3,194 3,692 4,133 4,776 5,545
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn nước ngoài
Được thực hiện theo Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN ngày 13/4/2004
của Thống đốc NHNN về việc cho vay đối với người lao động việt nam đi làm việc
ở nước ngoài và Văn bản số 4289/NHCS-TDNN ngày 25/12/2015 của Tổng Giám
đốc NHCSXH về việc hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với người lao động đi làm
việc ở nước ngoài theo Nghị định số 61/2015/nđ-cp ngày 09/7/2015 của Chính phủ
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm. Đối tượng vay vốn là
các đối tượng chính sách đi lao động ở ngước ngoài bao gồm: (i) Vợ (chồng), con
của liệt sĩ; (ii) Thương binh (kể cả thương binh loại B được xác nhận từ ngày
31/12/1993 trở về trước, nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động), người hưởng
chính sách như thương binh, mất sức lao động từ 21% trở lên (gọi chung là thương
binh); (iii) Vợ (chồng), con của thương binh; (iv) Con của Anh hùng lực lượng vũ
trang, Anh hùng lao động; con của người hoạt động kháng chiến, người có công
giúp đỡ cách mạng được thưởng huân, huy chương kháng chiến; con của cán bộ
hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945; (v) Người lao động thuộc hộ nghèo theo
tiêu chuẩn quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc điều chỉnh
chuẩn hộ nghèo trong từng giai đoạn; (vi) Người lao động thuộc diện hộ cận nghèo
42
theo chuẩn hộ cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ.. Lãi
suất cho vay theo đối tượng như sau: Cho vay người lao động là hộ nghèo và người
DTTS thuộc 64 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a năm 2008 của Chính phủ là
3,3%/năm; cho vay các đối tượng còn lại thuộc 64 huyện nghèo theo Nghị quyết
30a năm 2008 của Chính phủ là 6,6%/năm và cho vay xuất khẩu lao động là
6,6%/năm. Mức cho vay tối đa bằng 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài được
ghi trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thời hạn cho vay
không vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người lao động được ghi trong
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Bảng 2.8 Kết quả cho vay đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn nước
ngoài tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Dư nợ
2013 2014 2015 2016 6/2017
Năm Số hộ Số tiền
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 2,752 768 696 203 101 240 230 120 305 0 8 10 4 6 0 Tổng số 3,859 2,467 1,685 1,570 1,324 Nợ quá hạn 3,327 1,169 590 454 435 Tỷ lệ nợ quá hạn 86.21% 47.39% 35.01% 28.92% 32.85% Số hộ dư nợ 235 202 149 116 97
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay mua trả chậm nhà ở cho hộ dân ĐBSCL
Triển khai dựa trên Quyết định 105/2002/QĐ-TTg ngày 02 tháng 08 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủvề chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả
chậm nền nhà và nhà ở trong các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông cửu
long và Văn bản số 3151/NHCS-TD ngày 07 tháng 11 năm 2005 về việc hướng dẫn
nghiệp vụ cho vay chương trình nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng sông
cửu long. Đối tượng được vay vốn là hộ dân định cư thường trú tại địa phương, di
cư từ nơi khác đến hiện đang cư trú hợp pháp tại địa phương, đang sinh sống tại
những nơi dễ xảy ra sạt lở, không đảm bảo an toàn khi bị tác động của lũ, lụt phải
di dời vào ở trong các cụm, tuyến dân cư và bờ bao khu dân cư có sẵn và doanh
43
nghiệp làm nhà ở bán trả chậm cho các hộ dân. Các hộ dân thuộc đối tượng và đủ
điều kiện được vay vốn mua trả chậm bằng hiện vật một (01) căn nhà ở do các
doanh nghiệp xây dựng nhà sản xuất ra hoặc được vay vốn để tự xây dựng một (01)
căn nhà ở theo giá trị thực tế của căn nhà đã hoàn chỉnh theo quy định của UBND
tỉnh nhưng tối đa là 7 triệu đồng. Trường hợp giá trị căn nhà thực tế cao hơn 7 triệu
đồng thì người dân phải chi trả thêm phần chênh lệch cao hơn đó. Đối với những hộ
thuộc diện nghèo, quá khó khăn, không có khả năng để lo việc bao che và lát nền
nhà thì được vay tối đa 9 triệu đồng. Thời hạn cho vay tối đa là 10 năm kể từ thời
điểm hộ dân nhận nợ món vay đầu tiên, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm đầu.
Riêng đối với trường hợp cho vay bổ sung nêu trên, thời hạn của khoản vay bổ sung
không vượt quá thời hạn trả nợ cuối cùng ghi trên khế ước vay tiền mua nhà trả
chậm đã ký kết trước đó. Hiện nay, lãi suất cho vay là 3%/năm (0,25%/tháng) tính
cho toàn bộ thời gian vay vốn, kể cả 5 năm đầu ân hạn. Lãi suất nợ quá hạn bằng
130% lãi suất khi cho vay.
Bảng 2.9 Kết quả cho vay mua trả chậm nhà ở cho hộ dân ĐBSCL tại
NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh số cho vay Dư nợ
2013 2014 2015 2016 6/2017
Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ
640 0 0 0 0 32 0 0 0 0 810 1,376 2,817 3,314 1,786 Tổng số 16,360 14,894 11,962 8,574 6,788 Nợ quá hạn 84 28 42 67 87 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.51% 0.19% 0.35% 0.78% 1.28% Số hộ dư nợ 2,028 1,829 1,450 1,028 808
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Được thực hiện theo Quyết định số 62/2004/QĐ-Ttg ngày 16/4/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn và văn bản số 1411/NHCS-KHNV ngày 3/8/2004 của
Tổng giám đốc NHCSXH hướng dẫn nghiệp vụ cho vay chương trình nước sạch và
44
vệ sinh môi trường nông thôn. Theo đó, NHCSXH cho các hộ gia đình thuộc khu
vực nông thôn vay vốn để thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn, nhằm nâng cao sức khỏe, cải thiện điều kiện sinh hoạt,
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn. Lãi suất cho vay đối với
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay hộ gia đình sản
xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn là 9.0%/năm (0.75%/tháng). Việc xác định thời
hạn cho vay căn cứ vào khả năng trả nợ của hộ vay, nhưng thời hạn cho vay tối đa
không quá 60 tháng, trong đó thời gian ân hạn là 6 tháng. Trong thời gian ân hạn,
hộ vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay.
Bảng 2.10 Kết quả cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Dư nợ Doanh số cho vay
2013 2014 2015 2016 6/2017
Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ
24,578 57,926 117,464 116,424 75,476 3,809 6,033 10,063 9,335 5,953 20,605 20,150 30,921 44,473 27,919 Tổng số 117,878 152,358 238,484 309,070 356,507 Nợ quá hạn 666 806 652 783 854 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.56% 0.53% 0.27% 0.25% 0.24% Số hộ dư nợ 24,089 25,115 30,314 33,324 35,967
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay hộ nghèo về nhà ở
Được thực hiện theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được sửa
đổi, bổ sung bởi Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2010 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng
12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Các
Quyết định trên đã được Tổng giám đốc NHCSXH ban hành văn bản hướng dẫn số
234/NHCS-TD ngày 17 tháng 02 năm 2009. Theo đó, đối tượng vay vốn phải có đủ
ba điều kiện sau: (i) Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
45
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010), đang cư trú tại địa phương,
có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm
Quyết định có hiệu lực thi hành; (ii) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà
ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải
thiện nhà ở; (iii) Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và theo các chính sách hỗ trợ
nhà ở khác. Mức cho vay theo đề nghị của người vay, nhưng tối đa không vượt quá
08 triệu đồng/hộ, với lãi suất cho vay là 3%/năm. Thời hạn cho vay là 10 năm, trong
đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối
thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.
Đối tượng vay vốn theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 là hộ nghèo theo
chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân
cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định 33 có hiệu lực thi hành và là hộ độc lập có
thời gian tách hộ đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu 05 năm. Mức
vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay
3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả
nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng
số vốn đã vay.
Bảng 2.11Kết quả cho vay hộ nghèo về nhà ở tại NHCSXH Chi nhánh Thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh số cho vay Dư nợ
Năm Doanh số thu nợ Số tiền Số hộ Tổng số Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn Số hộ dư nợ
2013 2014 2015 2016 6/2017
46
0 0 0 2,350 233 0 0 0 94 10 17 36 332 801 609 21,397 21,347 21,007 22,493 22,077 0 0 0 0 0 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 2,808 2,803 2,764 2,763 2,704
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Dự án KFW)
Thực hiện theo Hợp đồng cho vay lại nguồn vốn vay của Chính phủ CHLB
Đức cho dự án “Chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” ký ngày
26/8/2005 giữa Bộ Tài chính và NHCSXH và được hướng dẫn bởi Văn bản số
3254/NHCS-HTQT về nghiệp vụ cho vay đối với dự án “chương trình phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn KFW”. Đối tượng vay vốn là doanh nghiệp vừa
và nhỏ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoạt động theo luật Doanh nghiệp 2014.
Mức cho vay phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn của Dự án nhưng mức cho vay tối
đa không quá 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) đối với một Doanh nghiệp.
Lãi suất cho vay do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định từng thời kỳ . Mức lãi
suất cụ thể sẽ có thông báo riêng.
Bảng 2.12 Kết quả cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa (Dự án KFW) tại
NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Dư nợ
2015 2016 6/2017
Năm Số hộ Số tiền
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 0 1,193 149 2,100 3,500 0 7 5 0 Tổng số 2,100 4,407 2,059 Nợ quá hạn 0 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.00% 0.00% 0.00% Số hộ dư nợ 7 10 7
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay hộ SXKD vùng khó khăn
Để triển khai Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn,
Tổng giám đốc NHCSXHban hành văn bản số 677/NHCS-TD vào ngày 22/4/2007
47
về việc hướng dẫn thực hiện cho vay vốn theo Quyết định này. Đối tượng vay là các
hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại vùng khó khăn trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm tại xã Thới
Xuân (Huyện Cờ Đỏ) theo danh sách các vùng khó khăn ban hành kèm Quyết định
số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Mức vốn cho vay đối với
một hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tối đa là 50 triệu đồng. Trong một số trường
hợp cụ thể, mức vốn vay của một hộ có thể trên 50 triệu đồng, giao NHCSXH căn
cứ vào khả năng nguồn vốn, nhu cầu đầu tư và khả năng trả nợ của hộ sản xuất,
kinh doanh, để quy định mức cho vay cụ thể, nhưng tối đa không quá 100 triệu
đồng. Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn có mức lãi suất là 9.0%/năm.
Bảng 2.13 Kết quả cho vay hộ SXKD vùng khó khăn tại NHCSXH Chi nhánh
Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Dư nợ
2013 2014 2015 2016 6/2017
Năm Số hộ Số tiền
Doanh số cho vay Doanh số thu Tổng nợ số 20,084 5,615 7,848 22,080 16,461 23,080 23,080 9,473 23,080 3,318 5,700 9,533 17,518 11,320 3,363 757 531 659 387 54 Nợ quá hạn 256 182 82 61 30 Tỷ lệ nợ quá hạn 1.27% 0.82% 0.36% 0.26% 0.13% Số hộ dư nợ 1,361 1,391 1,073 913 867
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay hộ đồng bào DTTS nghèo, khó khăn
Được thực hiện dựa trên Quyết định 29/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 05 năm
2013 về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông cửu long giai đoạn 2013 – 2015.
Theo đó, đối tượng vay vốn là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, có đời sống khó
khăn, được xác định theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo,
hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân xã, phường
48
quản lý tại thời điểm điều tra mà chưa có đất ở, không có đất sản xuất, chưa được
hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đất ở, có nhu cầu về vốn để tạo việc
làm, tăng thu nhập cho gia đình.
49
Bảng 2.14 Kết quả cho vay hộ đồng bào DTTS nghèo, khó khăn tại NHCSXH
Chi nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Dư nợ
2013 2014 2015 2016 6/2017
Năm Số hộ Số tiền
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 1,217 1,419 2,635 252 235 0 0 1,175 0 0 0 0 133 0 0 Tổng số 5,170 3,529 1,860 1,567 1,314 Nợ quá hạn 88 62 127 54 68 Tỷ lệ nợ quá hạn 1.70% 1.76% 6.83% 3.45% 5.18% Số hộ dư nợ 661 458 258 214 177
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay Thương nhân tại vùng khó khăn
Được thực hiện theo Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08/7/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại
vùng khó khăn và được hướng dẫn bởi Văn bản số 2479/NHCS-TDSV ngày
4/9/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH. Theo đó, đối tượng được vay vốn này là
thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại xã khó khăn là xã Thới Xuân
(Huyện Cờ Đỏ) theo danh sách các vùng khó khăn ban hành kèm Quyết định số
1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh
mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn. Mức cho vay được xác định theo
3 đối tượng như sau: (i) Đối với người vay là cá nhân không thực hiện mở sổ sách
kế toán và nộp thuế khoán theo quy định của cơ quan thuế: mức cho vay tối đa là 30
triệu đồng; (ii) Đối với người vay là cá nhân thực hiện mở sổ sách kế toán và kê
khai nộp thuế theo quy định của pháp luật: mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng;
(iii) Đối với người vay là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp: mức cho vay tối
đa là 500 triệu đồng. Thời gian cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng và 60 tháng đối
với cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, thời hạn cho vay tối đa không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo Giấy phép hoạt động (nếu có). Mức lãi suất ưu đãi bằng mức
lãi suất cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn (cụ thể
là 9.0%/năm).
50
Bảng 2.15 Kết quả cho vay Thương nhân tại vùng khó khăn tại NHCSXH Chi
nhánh Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Dư nợ
2013 2014 2015 2016 6/2017
Năm Số hộ Số tiền
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 0 784 1,401 704 0 0 784 400 1,025 0 0 30 11 25 0 Tổng số 2,000 2,000 999 1,000 1,000 Nợ quá hạn 25 20 0 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn 1.25% 1.00% 0.00% 0.00% 0.00% Số hộ dư nợ 74 73 36 27 27
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Cho vay Sau cai nghiện
Bảng 2.16 Kết quả cho vay Sau cai nghiện tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: Triệu đồng
Dư nợ
2016 6/2017
Năm Số tiền Số hộ
Doanh số cho vay Doanh số thu nợ 0 0 510 125 23 5 Tổng số 510 635 Nợ quá hạn 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.00% 0.00% Số hộ dư nợ 23 28
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Được triển trai theo Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg ngày 26/4/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người
sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế, người bán dâm hoàn lương và Văn bản số 3337/NHCS-TDSV về nghiệp
vụ cho vay đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy,
người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm
hoàn lương. Đối tượng vay vốn gồm cá nhân vay vốn thuộc các điều kiện sau:
Người nhiễm HIV; Người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế; Người bán dâm hoàn lương và hộ gia đình vay vốn có thành viên thuộc các
51
trường hợp sau: Người nhiễm HIV/AIDS; Người sau cai nghiện ma túy; Người điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; Người bán dâm hoàn
lương. Mức cho vay tối đa cho cá nhân là 20 triệu đồng và 30 triệu đồng đối với hộ
gia đình. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ nghèo.
2.3.2. Đo lường hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã
hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
2.3.2.1. Đo lường khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách
hàng
Một trong những tiêu chí quan trọng để xác định hiệu quả hoạt động của
NHCSXH là số hộ, cá nhân thuộc diện chính sách được tiếp cận với nguồn vốn vay
ưu đãi để thực hiện các hoạt động SXKD phụ vụ đời sống nhằm thoát nghèo. Sau
đây là bảng thống kê về số lượng hộ thuộc diện chính sách và tỷ trọng đã tiếp cận
được vốn vay tại NHCSXHCT.
Bảng 2.17 Tỷ lệ đối tượng chính sách được vay vốn tại NHCSXH Chi nhánh
Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: hộ
2013 2014 2015 2016 6/2017
Chỉ tiêu Số hộ được vay vốn Tổng số hộ Tỷ trọng 115,645 115,405 116,651 116,790 116,557 163,849 152,490 142,326 135,707 129,695 89.87% 81.96% 70.58% 86.06% 75.68%
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Dựa theo số liệu được trình bày tại bảng 2.17, ta dễ dàng nhận thấy hiệu quả
hoạt động của NHCSXHCT về việc cung cấp vốn vay cho các ĐTCS đã được cải
thiện đáng kể khi tỷ trọng ĐTCS được vay vốn đã tăng liên tục qua các năm. Cụ
thể, năm 2013 toàn thành phố có 163,849 hộ thuộc diện chính sách theo quy định
của nhà nước về việc khuyến khích phát triển thông qua vốn vay ưu đãi nhưng số
lượng hộ vay vốn tại NHCSXH chỉ đạt 115,645 hộ, chiếm tỷ trọng 70.58%. Tỷ
trọng này đã được cải thiện liên tục qua các năm và đạt 89.87% vào cuối tháng 6
52
năm 2017 với 116,557 hộ vay vốn trong số 129,695 hộ thuộc diện chính sách. Khi
xét về số hộ được vay vốn, ta thấy sự thay đổi về số hộ không đáng kể khi dao động
từ 115,405 đến 116,790 hộ qua các năm nhưng tỷ trọng vay vốn theo hộ lại tăng
cao. Nguyên nhân đến từ số lượng hộ thuộc diện chính sách đã thay đổi qua từng
năm, cụ thể là theo xu hướng giảm mạnh. Nội dung về thay đổi hộ chính sách sẽ
được phân tích ở nội dung tiếp theo. Sau đây ta sẽ đi xem xét về mức cho vay trung
bình mỗi năm trên 1 hộ để xem xét vốn ngân hàng có đảm bảo đáp ứng nhu cầu của
người dân qua bảng 2.18.
Bảng 2.18 Mức cho vay hàng năm trung bình hộ tại NHCSXH Chi nhánh
Thành phố Cần Thơ giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: hộ, triệu đồng
Chỉ tiêu 2016 6/2017
2014 31,836 32,684
2013 2015 21,737 40,842 36,032 431,093 446,841 610,469 709,219 461,211
11.96
Số lượt hộ vay Doanh số cho vay Mức cho vay trung bình hộ Tăng (giảm) % Tăng (giảm) 14.04 2.07 17.31% 14.95 0.91 6.49% 21.70 6.75 45.17% 21.22 -0.48 -2.22%
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Dựa trên số liệu thống kê ta thấy được mức cho vay trung bình mỗi hộ đã có
sự thay đổi đáng kể tăng từ 11.96 triệu đồng/hộ vào năm 2013 lên 21.7 triệu
đồng/hộ vào năm 2016, tương ứng với tỷ lệ tăng 81.37% cả giai đoạn 2013-2016.
Tuy nhiên số liệu năm 2017 cho thấy sự sụt giảm nhẹ còn 21.22 triệu đồng/hộ
tương ứng với tốc độ giảm là 2.22%, nguyên nhân vì số liệu được thống kê đến 6
tháng đầu năm 2017 nhưng theo đặc tính mùa vụ sản xuất nên giai đoạn này nhu
cầu vốn của các ĐTCS thấp hơn giai đoạn cuối năm nên đã cho con thấy con số suy
giảm. Tuy vậy theo ước tính, đến cuối năm 2017 mức cho vay trung bình hộ sẽ có
sự gia tăng do nhu cầu về vốn mỗi hộ tăng cao. Xét về số hộ phát sinh nợ vay mới
có sự biến động qua mỗi năm, cụ thể năm 2013 cho vay mới 36,032 hộ nhưng năm
2014 đã giảm chỉ còn 31,836 và tăng lên trở lại vào năm 2015 với 40,842 hộ trước
53
khi tiếp tục suy giảm. Tóm lại, qua số liệu thống kê ta có thể thấy nguồn vốn do
NHCSXH cung ứng để hỗ trở ĐTCS ngày càng gia tăng và phần nào đáp ứng được
nhu cầu về vốn để thực hiện các hoạt động phục vụ đời sống của người dân được
Chính phủ quan tâm, khuyến khích sản xuất, phát triển.
Bảng 2.19 Dư nợ bình quân hộ tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: hộ, triệu đồng
Chỉ tiêu
2013 115,645 2016 116,790 2014 115,405
6/2017 2015 116,557 116,651 1,162,604 1,287,925 1,528,100 1,814,894 1,949,787
11.16 13.10 15.54 16.73
10.05 1.11 11.01% 1.94 17.38% 2.44 18.63% 1.19 7.65% Số hộ còn dư nợ Dư nợ Mức cho vay trung bình hộ Tăng (giảm) % Tăng (giảm)
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Dựa trên nguồn vốn được cấp để thực hiện nhiệm vụ cấp tín dụng cho các
ĐTCS, NHCSXHCT đã nỗ lực sử dụng vốn một cách có hiệu quả để đáp ứng nhu
cầu vốn của các ĐTCS cũng như yêu cầu bảo toàn vốn. Do đó, khi nguồn vốn huy
động được tăng thêm thì khả năng cho vay của ngân hàng cũng được cải thiện, được
minh chứng thông qua chỉ tiêu dư nợ từng năm. Cụ thể, dư nợ năm 2013 là
1,162,604 triệu đồng đã tăng lên 1,949,787 triệu đồng (tương ứng với tốc độ tăng là
167.7%). Nhờ vào đó mà dư nợ trên mỗi hộ đã có bước cải thiện đáng kể khi đạt
10.05 triệu đồng/hộ vào năm 2013. Sau đó đã tăng thêm 11.01% vào năm 2014 và
17.38%, 18.63%, 7.65% vào các năm 2015, 2016, 2017. Qua đó cho ta thấy được
nguồn vốn được huy động từ ngân sách đã phần nào đáp ứng được nhu cầu sử dụng
vốn của các ĐTCS cũng như là hiệu quả cung ứng tín dụng của NHCSXH trên địa
bàn. Trong số các ĐTCS được vay vốn tại NHCSXH thì tỷ trọng các hộ nghèo luôn
chiếm tỷ trọng chi phối, do đó phần tiếp theo tác giả sẽ tiến hành phân tích hiệu quả
TDCS thông qua xem xét số lượng các hộ đã thoát nghèo được trình bày tại bảng
2.20.
54
55
Bảng 2.20 Số hộ thoát nghèo giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: hộ
Chỉ tiêu
2014 2015 4,445 4,616 4,926 310 171 165
2016 6/2017 2013 5,012 Số hộ thoát nghèo 4,280 86 3.86% 3.85% 6.72% 1.75% Tăng (giảm) % Tăng (giảm)
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Dựa trên số liệu thống kê ta thấy được số lượng hộ thoát nghèo hàng năm đã
tăng lên nhanh chóng và liên tục. Cụ thể, trong năm 2013 có 4,280 hộ thoát nghèo
và các năm liên tiếp sau đó lần lượt là 4,445; 4,616; 4,926 và 5,012 hộ. Như vậy, so
với năm 2013 thì số hộ thoát nghèo trong 6 tháng đầu năm 2017 đã tăng 732 hộ
tương ứng với tốc độ 82.9%, con số này sẽ tăng đáng kể cho đến cuối năm 2017.
Chi tiết, năm 2014 có số hộ thoát nghèo cao hơn năm 2013 là 165 hộ ứng với tỷ lệ
tăng là 3.86%, năm 2015 so với 2014 là 171 hộ (3.85%), năm 2016 so với 2016 là
310 hộ ứng với 6.72%. Như vậy, hiệu quả tín dụng của NHCSXH trong việc giúp
các hộ nghèo và cận nghèo thoát nghèo đã đạt được tín hiệu đáng mừng. Do đó,
NHCSXH cần đẩy mạnh hiệu quả hơn nữa để công cuộc xoá đói giảm giảm thành
công và tốt đẹp từ đó hỗ trợ cuộc sống nghèo khó của người dân được cải thiện.
2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.21 Dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: triệu đồng
2013 2014 6/2017 2016
Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn Tổng dư nợ Tỷ trọng 2015 1,191,631 1,314,399 1,561,016 1,840,390 1,979,952 1,162,604 1,287,925 1,528,100 1,814,894 1,949,787 98.48% 97.89% 98.61% 97.99% 97.56%
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Để nguồn vốn cấp cho TDCS được sử dụng hiệu quả thì dư nợ cần đạt mức
xấp xĩ nguồn vốn được cấp để tránh tình trạng lãng phí nguồn vốn (tức là dư tại
NHCSXH nhưng thiếu cho hoạt động của các ĐTCS). Bảng 2.21 đã phần nào cho ta
56
thấy được hiệu quả sử dụng vốn tại NHCSXHCT trong giai đoạn quan sát. Xét tại
năm 2013, tổng nguồn vốn huy động được là 1,191,631 triệu đồng thì dư nợ đạt
1,162,604 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng dư nợ trên nguồn vốn là 97.56%. Tỷ
trọng này thật sự chưa cao khi vẫn còn tới gần 3% nguồn vốn được cấp vẫn nhàn
rỗi. Nhận thấy được nhược điểm này, tỷ trọng dư nợ trên nguồn vốn tại NHCSXH
Cần Thơ đã được cải thiện đáng kể qua từng năm khi tăng lên 97.99% năm 2014 và
đạt 98.48% năm 2017. Như vậy, ta thấy được rằng hiệu quả cấp TDCS tại
NHCSXH đã được cải thiện đáng kể và cần được thúc đẩy mạnh hơn nữa, đặc biệt
là gia tăng nguồn vốn huy động để có thể cung ứng mức cho vay trên mỗi hộ có sự
cải thiện.
2.3.2.3. Tỷ lệ thu hồi vốn
Bảng 2.22 Doanh số cho vay theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: triệu đồng
2016
2013 85,187 2014 23,012
2015 26,633 118,600 217,476 260,967 349,648 176,353
62,516 31,873 230
Chương trình Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ mới thoát nghèo Học sinh, sinh viên Giải quyết việc làm Xuất khẩu lao động Nhà ở ĐBSCL NS&VSMT Hộ nghèo về nhà ở Dự án KFW Hộ SXKD vùng khó khăn Hộ đồng bào DTTS Thương nhân vùng khó khăn Sau cai nghiện 70,793 26,479 240 640 24,578 5,700 6/2017 45,809 36,668 11,419 160,954 231,361 3,057 49,124 50,340 65,119 68,754 33,652 305 120 75,476 57,926 117,464 116,424 233 2,350 3,500 3,363 11,320 1,025 125 510 2,100 17,518 1,175 400 9,533 784
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Dựa vào bảng 2.22 về tình hình cho vay theo chươngta thấy cho vay hộ
nghèo và cận nghèo là 2 chương trình luôn chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho
57
vay hàng năm tại NHCSXHCT trong năm 2013 – 2015. Cụ thể, tổng doanh số cho
vay 2 chương trình này là 302,663 triệu đồng vào năm 2013 tương ứng 70.21%
doanh số cho vay. Tỷ lệ này đã có xu hướng giảm còn 61.64% vào năm 2015 với
doanh số cho vay đạt 376,281 triệu đồng. Tuy nhiên sang giai đoạn 2016-2017 thì
tỷ lệ này giảm đáng kể chỉ còn 41.59% vào năm 2016 và 17.88% năm 2017.
Nguyên nhân vì thông qua nguồn vốn ưu đãi từ NHCSXH mà các hộ nghèo, cận
nghèo đã thoát khỏi sự đói nghèo mà bị xoá tên khỏi danh sách hộ nghèo, cận nghẹo
được quyết định hàng năm của UBND thành phố. Thay vào đó thì các hộ này được
hưởng vốn vay từ chương trình hộ mới thoát nghèo nên khi gộp 3 chương trình này
lại thì tỷ trọng dường như không thay đổi. Ngoài các chương trình áp dụng cho các
hộ nghèo thì chương trình cho vay NS&VSMT, học sinh, sinh viên và giải quyết
việc làm là một trong những chương trình có doanh số cho vay cao. Điều này cho
thấy nhà nước quan tâm chú trọng chất lượng cuộc sống cho người dân không chỉ
qua vốn SXKD mà còn đầu tư về sức khoẻ, môi trường, trình độ học vấn và nhu cầu
xuất khẩu lao động của người dân. Đối với các chương trình cho vay còn lại, doanh
số giải ngân trong năm dường như không đáng kể do đối tượng hưởng chính sách bị
hạn chế và thời gian áp dụng chương trình có quy định theo thời gian hoặc mới
được triển khai.
Bảng 2.23 Danh số thu nợ theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: triệu đồng
2013 2014
2015 184,098 141,991 135,794 55,481
Chương trình Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ mới thoát nghèo Học sinh, sinh viên Giải quyết việc làm Xuất khẩu lao động Nhà ở ĐBSCL NS&VSMT Hộ nghèo về nhà ở 2016 6/2017 31,194 26,759 185,799 191,669 186,096 10,855 42,050 19,930 101 1,786 27,919 609 3,177 69,970 27,196 203 3,314 44,473 801 60,348 19,472 768 1,376 20,150 36 83,440 22,803 696 2,817 30,921 332 2,046 54,264 23,188 2,752 810 20,605 17
58
Chương trình Dự án KFW Hộ SXKD vùng khó khăn Hộ đồng bào DTTS Thương nhân vùng khó khăn Sau cai nghiện 2013 5,615 1,217 2014 7,848 1,419 784 2015 16,461 2,635 1,401 2016 6/2017 149 1,193 3,318 9,473 235 252 704
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Khi xem xét bảng 2.23 để đánh giả doanh số thu nợ từng năm, ta thấy giá trị
thu hồi nợ theo chương trình cho vay hộ nghèo đã giảm dần theo từng năm. Cụ thể,
năm 2013, số dư nợ được thu hồi là 184,098 triệu đồng nhưng năm 2014 chỉ còn
141,991 triệu đồng và tiếp tục giảm còn 31,194 triệu đồng vào năm 2017. Điều này
là phù hợp với thực trạng giảm số lượng hộ nghèo trên địa bàn hiện nay. Do đó,
doanh số cho vay được giảm dần và doanh số thu nợ cũng giảm dần với tốc độ
nhanh nên làm cho dư nợ ngày càng giảm. Đối với các chương trình cho vay khác
thì dường như tốc độ thu hồi nợ ngày càng tăng cho thấy các khoản nợ đã đến hạn
trả nợ, không còn cho vay lưu vụ và gia nạn nên cần phải được thu hồi. Bên cạnh đó
thì việc nâng cao và củng cố chất lượng các khoản nợ tồn động hiện nay đã thúc đẩy
ngân hàng kiểm soát chặt chẽ các khoản vay để đảm bảo các khoản vay trả nợ đúng
hạn, tuân thủ đúng quy định để giảm tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay.
Bảng 2.24 Tỷ lệ thu hồi vốn giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: triệu đồng
2013 2014 2015 2016 6/2017
Chỉ tiêu Doanh số cho vay Doanh số thu hồi nợ Tỷ trọng 431,093 446,841 610,469 709,219 461,211 294,612 280,951 483,099 407,906 324,242 68.34% 62.87% 79.14% 57.51% 70.30%
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Dưa trên tiêu chí về tỷ lệ thu hồi vốn hàng năm được thống kê và trình bày
tại bảng 2.24, ta thấy NHCSXHCT đã làm tốt công tác quản lý dư nợ và chất lượng
tín dụng cao khi tỷ lệ thu hồi vốn luôn duy trình quanh mức khoảng 70%. Cụ thể,
năm 2013 ngân hàng đã giải ngân 431,093 triệu đồng cho các ĐTCS và thu hồi
59
294,612 triệu ứng với tỷ lệ thu hồi là 68.34%. Sau 2 năm hoạt động, doanh số cho
vay đạt 610,469 triệu đồng và doanh số thu nợ là 483,099 triệu đồng. Do đó, tốc độ
thu nợ năm 2015 đạt 79.14% và là con số cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu. Năm
2016, tỷ lệ thu hồi vốn chỉ đạt 57.51% là do tốc độ giải ngân trong năm nay cao
vượt bậc so với các năm trước do nguồn vốn huy động được và được nhà nước cấp
tăng vượt bậc đã thúc đẩy hoạt động cấp tín dụng tại NHCSXH để giải quyết nhu
cầu về vốn của các ĐTCS. Giai đoạn 6 tháng đầu năm 2017 ngân hàng đã giải ngân
461,211 triệu đồng và thu hồi vốn vay trước đó là 324,242 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ là 70.30%.
2.3.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn
Bảng 2.25 Tỷ lệ nợ quá hạn toàn chi nhánh NHCSXH giai đoạn 2013-6/2017
Đơn vị: triệu đồng
2013 2014 2015 2016 6/2017
Chỉ tiêu Dư nợ cho vay Dư nợ quá hạn Tỷ lệ Tăng (giảm) 1,162,604 1,287,925 1,528,100 1,814,894 1,949,787 7,199 16,678 0.37% 1.43% 0.02% 9,302 7,555 0.49% -0.23% 6,404 0.35% -0.14% 0.72% -0.71%
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Đối với hoạt động của ngân hàng thì nợ quá hạn là rủi ro mất vốn mà mọi
ngân hàng đều phải giám sát chặt chẽ và hạn chế tối thiểu. Do đó, ở nội dung này
tác giả sẽ đi phân tích về dư nợ quá hạn và tỷ lệ trên tổng dư nợ được trình bày tại
bảng 2.25. Ta có thể thấy rằng mặc dù dư nợ cho vay luôn tăng đều qua các năm từ
1,162,604 triệu đồng vào năm 2013 thì 6/2017 đã đạt 1,949,787 triệu đồng. Tuy
nhiên dư nợ quá hạn lại có xu hướng giảm từ 16,678 triệu đồng xuống còn 9,302
triệu đồng vào năm 2013 (tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ 1.43% xuống còn 0.72%, ứng với
tỷ lệ giảm là 0.71%). Tỷ lệ nợ xấu qua các năm cũng đã được cải thiện đáng kể khi
chỉ còn dưới mức 0.5% vào tháng 6/2017. Tỷ lệ này ở mức tốt so với hệ thống
NHTM hiện nay và giá trị nợ xấu tại thời điểm cuối tháng 6/2017 là 7,199 triêuh
đồng tương ứng với tỷ lệ nợ xấu là 0.37%. Như vậy, trong việc giám sát sau vay tại
60
NHCSXH, các tổ chức đoàn thể và tổ TK&VV đã hoàn thành tốt trong công tác
thúc đẩy trả nợ và hỗ trợ lẫn nhau trong việc SXKD để có khả năng hoàn vốn đúng
hạn cho ngân hàng.
61
Bảng 2.26 Tỷ lệ nợ quá hạn theo chương trình giai đoạn 2013-6/2017
2014 2.59% 0.01% 0.35% 0.78% 2016 1.46% 0.13% 0.00% 0.42% 0.48%
6/2017 2015 2013 1.27% 3.89% 2.83% 0.34% 0.06% 0.00% 0.00% 0.00% 0.53% 0.42% 0.43% 0.35% 0.51% 1.98% 86.21% 47.39% 35.01% 28.92% 32.85% 1.28% 0.35% 0.51% 0.24% 0.27% 0.56% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 0.13% 0.36% 1.27% 5.18% 6.83% 1.70% 0.78% 0.25% 0.00% 0.00% 0.26% 3.45% 0.19% 0.53% 0.00% 0.82% 1.76%
1.25% 1.00% 0.00% 0.00% 0.00%
Chương trình Hộ nghèo Hộ cận nghèo Hộ mới thoát nghèo Học sinh, sinh viên Giải quyết việc làm Xuất khẩu lao động Nhà ở ĐBSCL NS&VSMT Hộ nghèo về nhà ở Dự án KFW Hộ SXKD vùng khó khăn Hộ đồng bào DTTS Thương nhân vùng khó khăn Sau cai nghiện 0.00% 0.00%
Nguồn: Phòng kế hoạch – Nghiệp vụ NHCSXH Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
Từ cái nhìn chung về tình hính nợ quá hạn tại NHCSXHCT, tác giả tiếp tục
phân tích tỷ lệ nợ quá hạn theo chương trình để đánh giá khả năng quản lý nợ theo
từng chương trình mà ngân hàng đang thực hiện. Theo số liệu từ bảng 2.26, tỷ nợ
nợ quá hạn chủ yếu ở ngân hàng đến từ chương trình cho vay đối với đối tượng xuất
khảu lao động và đồng bào DTTS. Do đó, ngân hàng cần phải đẩy mạnh công tác
tuyên tuyền và thu hồi vốn từ 2 chương trình này để đảm bảo hiệu quả hoạt động
của ngân hàng và sử dụng vốn thu hồi được để tái cấp tín dụng cho các ĐTCS khác.
2.4. Đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi
nhánh Thành phố Cần Thơ
2.4.1. Kết quả đạt được
Sau 15 năm hoạt động của NHCSXH, có thể khẳng định rằng Nghị định
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ quy định nội dung của chính sách
tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các ĐTCS khác là chủ trương, chính sách
62
đúng đắn, hợp lòng dân, là giải pháp quan trọng trong thực hiện chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội.
Trong 15 năm qua, hoạt động của Chi nhánh NHCSXH thành phố Cần Thơ
đã không ngừng phát triển và ngày càng ổn định; nguồn vốn phục vụ cho hộ nghèo
và các ĐTCS ngày càng tăng, chất lượng tín dụng ngày một tốt hơn, chính sách tín
dụng ưu đãi đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, đặc biệt là các tầng lớp
dân cư có thu nhập thấp không đủ điều kiện vay vốn ở các Ngân hàng thương mại.
Thông qua nguồn vốn vay của NHCSXH đã tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao
sức sản xuất hàng hóa, cải thiện đời sống, góp phần ổn định tình hình kinh tế, xã hội
tại địa phương, đặc biệt góp phần ngăn chặn tệ cho vay nặng lãi ở nông thôn, giảm
tỷ lệ hộ nghèo, hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp, góp phần đảm bảo an sinh xã hội tại địa
phương.
Chính sách tín dụng ưu đãi cùng với chương trình phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương đã góp phần tích cực trong công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm,
đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới; góp phần hạn chế tình trạng học
sinh sinh viên phải bỏ học do nguyên nhân gia đình gặp khó khăn về tài chính,
nhiều hộ gia đình xây dựng được các công trình nước sạch và vệ sinh, nhiều hộ
nghèo có nhà ở ổn định, khang trang hơn… bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng
cuộc sống. Đặc biệt, vốn vay ưu đãi đã giúp nhiều hộ nghèo, hộ khó khăn ở nông
thôn phát triển sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, khôi phục các làng nghề truyền
thống, bộ mặt nông thôn được cải thiện. Từ đó tạo được sự phấn khởi, đồng tình
trong nhân dân, giúp nhiều hộ có điều kiện thoát nghèo để tiếp tục vươn lên trong
cuộc sống. Ngoài ra, vốn TDCS góp phần đáng kể trong việc thu hẹp khoảng cách
giàu nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp, hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới,
đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế tại địa phương.
Để đạt được kết quả nêu trên là do sự phối hợp của các ban, ngành, Hội đoàn
thể nhận ủy thác và chính quyền địa phương trong việc thực hiện chuyển giao khoa
học, kỹ thuật, hướng dẫn phương thức làm ăn, cách sử dụng vốn cho hộ vay... tập
63
trung ưu tiên vốn cho các xã xây dựng nông thôn mới, các mô hình, dự án trọng
điểm làm ăn có hiệu quả, từ đó NHCSXH đầu tư vốn mang lại hiệu quả thiết thực.
Với cơ chế quản trị điều hành ở địa phương có ban đại diện Hội đồng quản
trị đã phát huy được vai trò lãnh đạo, quản lý tập trung của Đảng, Nhà nước trong
công cuộc giảm nghèo, đảm bảo đồng vốn phục vụ đúng đối tượng thụ hưởng.
Thông qua phương thức ủy thác một số công việc trong quy trình nghiệp vụ tín
dụng qua các tổ chức chính trị - xã hội, việc thành lập các tổ TK&VV đến từng ấp,
khu vực, có sự tham gia giám sát của chính quyền địa phương, thực hiện giao dịch
tại xã đã tạo điều kiện giải quyết vốn vay kịp thời cho người dân, việc quản lý vốn
chặt chẽ, sâu sát hơn cùng với cơ cấu bộ máy điều hành tác nghiệp ngân hàng gọn
nhẹ nên đã tiết kiệm chi phí quản lý của Nhà nước.
Với những kết quả đạt được, chi nhánh đã được trung ương và thành phố
đánh giá cao trong các phong trào thi đua. Trong 15 năm qua, tập thể chi nhánh và
nhiều cá nhân đã nhận được Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Bằng khen của
Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ; cờ thi đua, Bằng khen của Thống đốc NHNN; cờ thi
đua, Bằng khen của UBND thành phố; được Chủ tịch Hội đồng quản trị công nhận
tập thể lao động xuất sắc nhiều năm liền; Đảng bộ nhiều năm liền được công nhận
Đảng bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu. Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu xuất sắc,
vững mạnh nhiều năm liền,...
Nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của NHCSXH. Bên cạnh đó, NHCSXH Việt Nam đã ban hành các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng
mắc cho Chi nhánh trong quá trình thực hiện.
Hoạt động của NHCSXHCT nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của
NHCSXH Việt Nam, đặc biệt sự quan tâm vào cuộc của cấp ủy, chính quyền địa
phương các cấp; sự phối kết hợp của các Sở ban ngành, các tổ chức Hội nhận ủy
thác và sự nỗ lực phấn đấu của tập thể ban lãnh đạo, cán bộ viên chức toàn chi
nhánh.
64
Chi nhánh luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ về vốn từ NHCSXH trung
ương, đặc biệt là những năm gần đây, UBND thành phố và các quận huyện đã quan
tâm dành một phần vốn ngân sách để chuyển sang NHCSXH để cho vay các đối
tượng theo chỉ định của địa phương; bên cạnh đó, công tác huy động tiết kiệm cũng
đạt hiệu quả đáng kể, nhất là huy động thông qua các Tổ TK&VV và huy động tiết
kiệm dân cư tại điểm giao dịch xã.
Công tác thông tin tuyên truyền được đẩy mạnh. Các phong trào thi đua -
khen thưởng được phát động kịp thời, có trọng tâm trọng điểm, mang lại hiệu quả
thiết thực, góp phần động viên, khích lệ tinh thần cho đội ngũ cán bộ trong chi
nhánh và các tập thể, cá nhân có tham gia, đóng góp cho hoạt động của NHCSXH.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, Chi nhánh vẫn còn một số khó khăn, hạn
chế cần tiếp tục giải quyết như:
_ Chất lượng tín dụng tuy đã được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu ở mức tương đối
thấp, tuy nhiên vẫn còn nhiều rủi ro tiềm ẩn.
_ Công tác phối hợp để củng cố, nâng cao chất lượng ủy thác, chất lượng
hoạt động Tổ TK&VV ở một vài nơi còn chưa tốt, chưa có hiệu quả tích cực.
_ Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn trong công tác xử lý nợ đối với trường
hợp hộ vay không còn ở địa phương do đi làm ăn xa hoặc chuyển đến nơi khác sinh
sống.
- Nhu cầu vay vốn của các đối tượng thụ hưởng trên địa bàn còn nhiều (nhất
là chương trình cho vay giải quyết việc làm, chi nhánh chỉ đáp ứng được một phần
nhu cầu của người vay, do nguồn vốn cho vay của chương trình này còn hạn chế…
* Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên, là do
_ Một vài nơi, cán bộ NHCSXH chưa thực hiện tốt công tác báo cáo, tham
mưu kịp thời cho cấp ủy, chính quyền (đặc biệt là vai trò tham mưu, giúp việc của
65
cán bộ tín dụng đối với Chủ tịch UBND cấp xã). Cấp ủy, chính quyền địa phương
một số nơi tuy có quan tâm nhưng chưa chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên.
_ Một vài nơi, công tác phối hợp giữa hội đoàn thể và NHCSXH chưa chặt
chẽ, chưa thực hiện đầy đủ các nội dung được ủy thác (nhất là cấp xã), chưa thường
xuyên kiểm tra hoạt động của Tổ TK&VV cũng như kiểm tra việc sử dụng vốn của
hộ vay; công tác củng cố kiện toàn hoạt động của Tổ TK&VV chưa kịp thời; chưa
chủ động đôn đốc hộ vay trả nợ khi đến hạn, nhất là nợ đến hạn theo phân kỳ,...
_ Do tình hình kinh tế còn khó khăn, không có tư liệu sản xuất, không có
nghề nghiệp hoặc không áp dụng các nghề đã được đào tạo, tập huấn, sử dụng vốn
không có hiệu quả dẫn đến thua lỗ… nên có một bộ phận hộ dân rời địa phương đi
nơi khác làm ăn, sinh sống.
66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thông qua các nội dung được phân tích tại chương 2, tình hình hoạt động
của NHCSXHCT trong giai đoạn 2013-6/2017 nhìn chung có hiệu quả và đáp ứng
được phần nào nhu cầu về nguồn vốn của các hộ nghèo và ĐTCS khác. Nguồn vốn
huy động đã được giải ngân để phục vụ người dân thuộc diện chính sách với tỷ lệ
cao nên các ĐTCS có được nguồn vốn đề trang trải chi phí SXKD trong kỳ. Thông
qua đó mà số lượng các hộ thoát nghèo hàng năm đều tăng với tốc độ nhanh. Tỷ lệ
nợ xấu của ngân hàng được kiểm soát chặt chẽ nên đã có dấu hiệu giảm dần qua các
năm và hiện đạt mức dươi 0.4%. Điều này cho thấy được ngân hàng đã nỗ lực trong
việc huy động và sử dụng vốn ưu đãi sao cho đem lại lợi ích cộng động cao nhưng
không làm thất thoát vốn. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì NHCSXHCT
cũng gặp những trở ngại khó khăn cần khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng.
67
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1. Định hướng hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đến
năm 2020
Dựa trên chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2020, ngày
10 tháng 7 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 852/QĐ-TTg về
việc phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011 – 2020. Theo quyết
định này, Chính phủ nổ lực nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH để thực sự
là công cụ thực hiện có hiệu quả TDCS của Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần
thực hiện thành công Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Chương
trình giảm nghèo bền vững đến năm 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Với mục tiêu tổng quát được đề ra
là phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt
TDCS xã hội của Nhà nước; gắn liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ
trợ có hiệu quả hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và các ĐTCS khác.
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát này, Chính phủ cũng đã vạch ra các
mục tiêu cơ bản, cụ thể cần phải thực hiện cho đến hết năm 2020, bao gồm:
✓ 100% người nghèo và các ĐTCS khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều
được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp.
✓ Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%.
✓ Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%/tổng dư nợ.
✓ Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ.
✓ Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ.
68
✓ Hiện đại hoá các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống ngân
hàng trong khu vực và trên thế giới.
✓ Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống
kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro.
✓ Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động TDCS xã hội với hoạt
động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo đảm an
sinh xã hội.
3.2. Định hướng hoạt động, mục tiêu nhiệm vụ của Ngân hàng Chính
sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ đến năm 2020
Căn cứ Quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH giai đoan 2011-2020; Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) và Chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020
trên địa bàn thành phố, cùng với định hướng, kế hoạch hoạt động của NHCSXH
Việt Nam; phát huy những kết quả đạt được trong 15 năm qua, Chi nhánh
NHCSXH thành phố Cần Thơ đã ban hành các định hướng hoạt động để hoàn thành
nhiệm vụ được giao với các mục tiêu cụ thể cho đến năm 2020 bao gồm:
✓ 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo và ĐTCS khác có nhu cầu và đủ điều
kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp.
✓ Phấn đấu mức tăng trưởng nguồn vốn bình quân hàng năm từ 10% trở
lên, trong đó nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm tăng tối
thiểu 50 tỷ đồng.
✓ Phấn đấu mức tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm tối thiểu 10%;
tập trung cho vay các chương trình mới, ưu tiên đầu tư cho các đơn vị
còn nhiều hộ nghèo, cận nghèo, xây dựng nông thôn mới,…
69
✓ Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khoanh dưới 0,75%; trong đó, tỷ lệ nợ quá hạn
dưới 0,5%, 100% các khoản nợ khoanh đến hạn trong từng năm đều
được thu hồi hoặc xử lý theo chính sách quy định.
✓ Nâng cao hiệu quả hoạt động tại Điểm giao dịch, đồng thời tạo điều
kiện để bà con nhân dân dễ dàng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ của
NHCSXH.
✓ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, xử lý kịp thời các tồn tại phát
sinh để ngày càng phát huy hiệu quả hoạt động.
✓ Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động TDCS với hoạt động hỗ
trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư và
hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn; đồng thời góp phần hoàn thành các chỉ tiêu về giảm nghèo,
giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn thành phố.
✓ Cán bộ viên chức trong toàn Chi nhánh có việc làm ổn định, chế độ
lương, thưởng, phúc lợi phù hợp.
Để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ nêu trên, NHCSXH thành phố Cần Thơ
tiếp tục phối hợp với chính quyền địa phương, các Hội đoàn thể nhận ủy thác và các
đơn vị có liên quan thực hiện các giải pháp như sau:
✓ Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Công văn số 1565-CV/TU ngày 18/12/2014 của Ban Thường vụ
Thành ủy và Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 31/5/2016 của UBND
thành phố (trọng tâm là nâng cao chất lượng TDCS; hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, bổ sung nguồn vốn ủy thác từ ngân
sách địa phương,...).
70
✓ Tích cực huy động các nguồn vốn để cho vay; trong đó, đẩy mạnh
công tác huy động tiền gửi tiết kiệm (huy động thông qua Tổ
TK&VV, huy động dân cư tại Điểm giao dịch).
✓ Thực hiện nghiêm túc công tác bình xét cho vay, đảm bảo đúng đối
tượng, đúng quy trình, thủ tục, mức vay phù hợp; đặc biệt hộ vay phải
có phương án rõ ràng, hiểu và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền lợi
khi vay vốn; đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng hướng
dẫn cách làm ăn, chuyển giao khoa học - kỹ thuật, giúp người vay sử
dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả.
✓ Củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động ủy thác;
kiện toàn và nâng chất hoạt động của của Tổ và Ban quản lý TK&VV
để đưa hoạt động TDCS ngày càng ổn định và bền vững: xây dựng
Phương án nâng cao chất lượng TDCS đối với các xã, phường, thị
trấn có tỷ lệ nợ quá hạn trên 2%; tập trung nâng cao chất lượng ủy
thác, nhất là các Hội đoàn thể cấp xã có tỷ lệ nợ quá hạn trên 1,5%;
Tổ TK&VV có tỷ lệ nợ quá hạn trên 2%; tiếp tục kiện toàn nâng cao
chất lượng hoạt động của Tổ, Ban quản lý Tổ TK&VV kết hợp củng
cố các Tổ TK&VV theo cụm dân cư liền kề một cách triệt.
✓ Thường xuyên rà soát, đề nghị xử lý kịp thời các khoản nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan để hỗ trợ hộ vay vốn giảm bớt khó khăn
trong cuộc sống.
✓ Hoàn thiện tất cả các mặt hoạt động của Điểm giao dịch, nhất là chất
lượng hoạt động của Điểm giao dịch là nhân tố quan trọng để phục vụ
nhân dân ngày một tốt hơn.
✓ Kiểm tra, kiểm soát nội bộ: căn cứ chương trình kiểm tra giám sát
hàng năm của NHCSXH trung ương, Chi nhánh xây dựng chương
trình kiểm tra giám sát của Chi nhánh và chỉ đạo các PGD NHCSXH
71
quận, huyện xây dựng chương trình kiểm tra giám sát của đơn vị; chú
trọng công tác kiểm tra chuyên đề.
✓ Hội đoàn thể: tăng cường công tác kiểm tra sử dụng vốn của người
vay nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các tiêu cực phát sinh, nhất là
tình trạng vay ké, chiếm dụng vốn; kiểm tra hoạt động của Tổ
TK&VV và đánh giá chất lượng của Tổ kịp thời, đúng quy định để có
kế hoạch củng cố, sắp xếp lại các Tổ TK&VV kém hiệu quả; thường
xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ Hội, Ban quản lý Tổ TK&VV.
✓ Quan tâm công tác quy hoạch, rà soát, nhận xét, đánh giá cán bộ để
đào tạo, bố trí, sắp xếp cho phù hợp với năng lực sở trường và phù
hợp với thực tế hoạt động của đơn vị; tiếp tục theo dõi, kèm cặp, bồi
dưỡng nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của lãnh đạo PGD cũng
như năng lực của từng cán bộ nghiệp vụ; nâng cao ý thức, tinh thần
trách nhiệm của từng cán bộ đối với công việc được giao; thường
xuyên quán triệt, nhắc nhở đối với cán bộ về tinh thần, thái độ phục
vụ, về tác phong, lề lối làm việc; duy trì đoàn kết nội bộ.
✓ Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo do NHCSXH Việt Nam tổ chức,
đồng thời thường xuyên mở các lớp tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ,
cán bộ Hội nhận ủy thác và Ban quản lý tổ TK&VV nhằm đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
✓ Phát động các đợt thi đua hàng năm, thi đua ngắn ngày nhằm động
viên, khen thưởng kịp thời các tập thể, cán bộ viên chức hoàn thành
tốt nhiệm vụ; đồng thời phê bình, kiểm điểm, kỷ luật những đơn vị, cá
nhân thiếu quan tâm để xảy ra sai sót, phát sinh tồn tại, yếu kém ảnh
hưởng xấu đến kết quả hoạt động của đơn vị.
✓ Đẩy mạnh việc khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động thực tiễn phục vụ nhanh chóng, kịp thời, có hiệu quả cho hoạt
động chuyên môn.
72
✓ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền: Phối hợp với cơ quan
báo, đài, chính quyền địa phương và Hội đoàn thể nhận ủy thác đẩy
mạnh công tác thông tin tuyên truyền về hiệu quả hoạt động TDCS,
các mô hình làm ăn hiệu quả, các chủ trương, chính sách mới, về
quyền và nghĩa vụ của hộ vay vốn,...
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Cần Thơ
3.3.1. Nhóm giải pháp đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn
ĐTCS được nhà nước ưu tiên phát triển ngày càng mở rộng bởi các chương
trình chính sách mới được ban hành nên mức cho vay đối với các ĐTCS gia tăng
hàng năm là điều tất yếu. Hiện nay, cơ cấu nguồn vốn của NHCSXHCT chiếm tỷ
trọng lớn hơn 80% từ ngân sách Trung ương chuyển về nên phần nào cho thấy
NHCSXH vẫn chưa thật sự làm chủ nguồn vốn được sử dụng. Tiếp đến là nguồn
vốn từ thặng dư nguồn thu và tiết kiệm chi ngân sách thành phố chuyển sang hàng
năm (bao gồm cả nguồn vốn được uỷ thác từ các cơ quan, tổ chức chính trị - xã
hội). Bên cạnh nguồn vốn ngân sách thì NHCSXH phải huy động nguồn vốn bằng
lãi suất trên thị trường để đáp ứng nhu cầu của ĐTCS và đặc biệt là huy động qua tổ
TK&VV. Mặc dù hàng năm, NHCSXH lập kế hoạch tín dụng từ cấp cơ sở, xã,
quận/huyện nhưng nhu cầu vốn của ĐTCS vẫn vượt nguồn vốn có thể huy động của
NHCSXH nên đã phần nào cho thấy tình trạng thiếu hụt nguồn vốn hiện nay tại địa
bàn. Chính vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu về vốn ưu đãi này thì NHCSXH cần
phải có phương án xây dựng nguồn vốn hoạt động ổn định và tăng trưởng đều đặn
sao cho phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu sử dung vốn của các hộ
nghèo và ĐTCS khác.
Để thực hiện được điều này, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:
Cần vận động, tuyên truyền đến các đại biểu hội đồng nhân dân, tác tổ chức
chính trị và xã hội cũng như các cơ quan ban ngành có chức năng trong việc thực
hiện nghiêm túc Điều 7 Nghị định số 87/2002/NĐ-CP về việc trích một phần ngân
73
sách để tăng nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các ĐTCS trên địa bàn. Ngoài ra, hiện
nay trên địa bàn vẫn còn khá nhiều nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ cấp tín dụng ưu
đãi tại các cơ quan đoàn thể nên Thành phố Cần Thơ cần tập trung toàn bộ các
nguồn vốn này vào NHCSXH để thống nhất trong quá trình thực hiện chính sách do
nhà nước ban hành và kiểm soát hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn.
Bên cạnh đó, NHCSXH cần chủ động tìm kiếm các dự án, nguồn vốn uỷ thác
trong việc hỗ trợ đời sống kinh tế người dân đặc biệt là các ĐTCS được nhà nước
quan tâm. Để thực hiện điều này thì trước hết công tác tuyên truyền cho ý thức của
người dân về vai trò và nhiệm vụ của NHCSXH cần được đặt lên hàng đầu để các
tấm lòng hảo tâm, cộng đồng cùng chung tay góp sức trong công cuộc xoá đói giảm
nghèo toàn quốc được phát động.
Bên cạnh các nguồn vốn trên thì vốn huy động được từ nghiệp vụ tiết kiệm
đến từ chính hộ nghèo và ĐTCS trong giai đoạn nghiên cứu đã đóng vai trò hết sức
to lớn. Nguồn vốn này được huy động thông qua Tổ TK&VV và được xem là chiến
lược cơ bản, lâu dài để hình thành nguồn vốn ổn định cho hoạt động của NHCSXH.
Công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn vay để sản xuất tạo của cải vật chất nhằm đóng góp trở lại cho hoạt động
của NHCSXH thông qua tổ TK&VV cần được đẩy mạnh và phát huy hơn nữa.
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
Xác định nhu cầu vốn, mức cho vay, thời hạn vay phù hợp
Mỗi phương án vay vốn có một mức nhu cầu vốn khác nhau phụ thuộc vào
tính chất, mức độ và quy mô của phương án. Tuy nhiên, mức cho vay lại phải hội tụ
bởi nhiều yếu tố khác nhau như nhu cầu vay vốn, khả năng cung ứng vốn của ngân
hàng, khả năng trả nợ khách hàng,… Chính điều này đã dẫn đến tình trạng vốn cho
vay của NHCSXH không đủ để ĐTCS thực hiện phương án sản xuất do thiếu thụt
về vốn tự có tham gia vào phương án. Chình vì điều này mà khi tiến hành cho vay,
các bộ tín dụng cần phải thẩm định phương án sử dụng vốn hợp lý để đưa ra một số
biện pháp hỗ trợ, điều chỉnh phương án sản xuất sao cho nguồn vốn cho vay của
74
ngân hàng đủ để khách hàng tiến hành thực hiện. Bên cạnh đó thì công tác xác định
kỳ hạn trả nợ theo chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi cũng cần được xem xét
để đảm bảo khả năng hoàn trả lãi và gốc, tạo điều kiện cho các ĐTCS được ưu tiên.
Hỗ trợ ĐTCS xây dựng phương án kinh doanh phù hợp với điều kiện
kinh tế bản thân và tình hình kinh tế xã hội
Trong các nguyên nhân phân tích ở nội dung trên về nguyên nhân của đói
nghèo thì thiếu trình độ là một trong những điểm yếu cần khắc phục hiện tại đối với
công việc TDCS.Khi tiến hành giải ngân cho khách hàng mà không có phương án
khả thi thì chắc chắn nguồn vốn sẽ sử dụng kém hiệu quả và dẫn đến nguy cơ mất
vốn, dẫn đến tình trạng mất khả năng trả nợ của ĐTCS và khiến cảnh nghèo ngày
càng nặng hơn. Do vậy, việc hỗ trợ xây dựng phương án kinh doanh phù hợp giúp
khách hàng là một trong những giải pháp hàng đầu hiện nay để đảm bảo hiệu quả sử
dụng vốn và giảm tỷ lệ nợ quá hạn cho ngân hàng.
Để thực hiện được điều này, trước hết cần phải tổ chức tập huấn về quy trình,
công nghệ được sử dụng trong sản xuất hiện nay cho người vay vốn để đảm bảo
việc áp dụng công nghệ cao đem lại năng suất lao động cao. Hiện nay, phần lớn các
ĐTCS có trình độ nhận thức kém, tiếp thu chậm nên phương pháp truyền đạt quy
trình, kỹ thuật cần được sử dụng là cầm tay chỉ việc, tham quan mô hình sản xuất,
nuôi trồng đã và đang thực hiện có hiệu quả. Các đơn vị đoàn thể là đơn vị đầu mối
trong việc liên hệ với các cơ quan có chức năng tổ chức các đợt tập huấn, huấn
luyện cũng như tuyên truyền, vận động người dân thuộc diện chính sách tham gia
để mở rộng kỹ năng và xây dựng được phương án sử dụng vốn hợp lý.
Nâng cao chất lượng tín dụng và hỗ trợ nhau trong Tổ TK&VV
Mô hình hoạt động cấp tín dụng của NHCSXH được thực hiện phần lớn
thông qua các Tổ TK&VV nên chất lượng hoạt động của tổ đã cấu thành nên nhân
tố tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng được cấp. Vì vậy NHCSXHCT cần
phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp nhằm xây dựng, củng cố và
nâng cao chất lượng hoạt động của tổ bằng các giải pháp sau đây:
75
✓ Thực hiện bình xét công khai và dân chủ để các tổ viên lựa chọn tổ
trưởng, lãnh đạo tổ là người có đạo đức và năng lực, trình độ cũng
như các phẩm chất cần thiết để đảm nhận vai trò dẫn dắt, hướng dẫn
các tổ viên tham gia hoạt động sản xuất và vay vốn hiệu quả.
✓ Tiếp tục thực hiện các chương trình nâng cao kỹ năng, tay nghề và
trình độ cho tổ viên của Tổ TK&VV thông qua các đợt huấn luyện tập
trung để tăng nhận thức và xử lý các tình huống xảy ra khi tiến hành
phương án cũng như chia sẽ kinh nghiệm sản xuất lẫn nhau giữa các
tổ.
✓ Thực hiện chính sách hoa hồng cho tổ trưởng đúng quy định và kịp
thời để họ nhận thực được trách nhiệm và quyền hạn của mình trong
việc trung gian thực thi chính sách tín dụng ưu đãi.
✓ Hoạt động thu, chi và gửi tiết kiệm từng tổ cần được kiểm tra và giám
sát định kỳ, thường xuyên để tránh tình trạng lạm thu, thu không đúng
quy định và không nộp vào ngân hàng.
Xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, các hộ sản xuất trên địa bàn chủ yếu hoạt động theo mô hình riêng
lẽ và tự tìm đầu mối tiêu thụ khi đến mùa thu hoạch. Chính vì vậy mà sản lượng bán
ra mang tính chất phân tán, nhỏ lẻ nên việc tiêu thụ gặp nhiều khó khăn và thường
bị thương lái ép giá. Do vậy, mô hình sản xuất liên kết để tập hợp sản phẩm vào một
đầu mối để cung ứng cho đối tác theo mô hình tổ liên kết sản xuất hay hợp tác xã
cần được đề cập trong các đợt tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, đào tạo tay nghề để
khuyến khích, vận động người dân tham gia. Điều này sẽ góp phần khắc phục được
hạn chế mô hình sản xuất riêng lẽ gặp phải và đạt được các hiệu quả nhất định bởi
chính bản thân những người tham gia tự giúp đỡ lẫn nhau về mọi mặt của cuộc sống
và sản xuất, đặc biệt là tránh tình trạng bị ép giá của thương lái hiện nay. Khi đảm
bảo được đầu ra thì hoạt động sản xuất của người dân mới ổn định để đảm bảo khả
năng trả nợ của ngân hàng, góp phần vào công cuộc xoá đói giảm nghèo và chất
76
lượng TDCS vẫn ở mức cao. Để thực hiện được, các bên có liên quan như Liên
minh hợp tác xã, Trung tâm xúc tiến htương mại, đầu tư,… cần có biện pháp hỗ trợ,
tư vần người vay nơi tiêu thụ hàng hoá ổn định với giá cả mà các bên đều có thể
chấp nhận. Đặc biệt là việc ký các hợp đồng bao tiêu sản phẩm trong dài hạn để
tránh tình trạng thay đổi giống cây trồng, vật nuôi liên tục theo thời giá và mùa vụ
như hiện nay dẫn đến việc thừa hàng, giảm giá thành phẩm như hiện nay.
Đẩy mạnh công tác đào tạo
Bên cạnh các quy định đã được ban hành về hoạt động huy động vốn và sử
dụng vốn thì yếu tố con người là nhân tố quan trọng quyết định đế nhiệu quả hoạt
động của NHCSXH. Vì vậy, để đảm bảo tính hiệu quả trong việc hỗ trợ các hộ
nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo và các ĐTCS khác trong cuộc sống thông qua
TDCS thì việc đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ nhân sự là điều tất yếu
và cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Nhóm đầu tiên cần được đào tạo chính là các bộ tín dụng làm việc tại
NHCSXH. Ngoài kiến thức chuyên môn về lĩnh vực tài chính thì các kiến thức về
sản xuất, kinh doanh theo từng lĩnh vực cũng đỏi hỏi sự am hiểu của cán bộ để có
thể thẩm định được phương án để từ đó mà tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng
vốn như thế nào, số tiền cần vay bao nhiêu,… Như vậy, bên cạnh việc tập huấn
nghiệp vụ cho ĐTCS, NHCSXH cần cử cán bộ tham gia vào các chương trình này
để nâng cao trình độ nhằm hỗ trợ các khách hàng chậm tiếp thu, không nắm vững
các bước thực hiện. Đặc biệt là vấn đề tuyên truyền chính sách để cho toàn thể nhân
viên trong ngân hàng nhận thức được vai trò của mình trong việc thực hiện TDCS
để dốc hết tâm huyết trong công cuộc xoá đói giảm nghèo thay vì các hành vi nhũng
nhiễu khách hàng như các NHTM hiện nay.
Đối tượng cần được đào tạo tiếp theo là ban quản lý tổ TK&VV. Do đặc thù
của mô hình hoạt động nên đây là cánh tay nối dài và hỗ trợ đắc lực cho NHCSXH
trong công tác thực hiện việc cấp TDCS. Chính vì vậy mà yêu cầu đặt ra là làm sao
phải đào tạo cho thành viên ban quản lý tổ nắm được các quy định về nghiệp vụ tín
77
dụng, ghi chép sổ sách tổ, tính toán lãi của các thành viên trong tổ, chi hoa hồng,…
Khi giải quyết được yêu cầu này thì các vấn đề nãy sinh trong quá trình gia nhập tổ
TK&VV của tổ viên như các thủ tục để được cấp tín dụng, quy trình, quy định về
trả nợ, xử lý nợ quá hạn,… sẽ được ban quản lý tổ có kiến thức nghiệp vụ hướng
dẫn xử lý nhanh chóng. Bên cạnh đó, ban quản lý tổ cũng là cán bộ tuyên truyền
chủ chốt về các chính sách cho vay của NHCSXH theo từng thời kỳ nên cần phải
được tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn để nắm được các thay đổi về chính
sách cũng như tham gia tập huấn kiến thức về các hoạt động khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư. Hình thức đào tạo các bộ quản lý tổ TK&VV nên thực hiện bằng
cách cầm tay chỉ việc, hướng dẫn ghi chép trực tiếp theo mẫu để tránh các sai sót
xảy ra trong quá trình quản lý tổ viên.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Về phía Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Tăng cường hoạt động tập huấn lại nghiệp vụ tín dụng, kỹ năng xử lý nợ xấu
và kỹ năng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động tại các địa bàn có
chất lượng tín dụng kém. Đồng thời bổ sung nguồn vốn cho vay đầy đủ và kịp thời
để đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn ưu đãi của hộ nghèo và các đối tượng tính sách
theo quy định của pháp luật.
Để tăng nguồn vốn cho vay hộ nghèo với lãi suất đầu vào thấp, kiến nghị
NHCSXH đề xuất với Chính phủ và các ban ngành có liên quan trong việc quy định
kho bạc nhà nước mở tài khoản tiền gửi tại NHCSXH để gia tăng nguồn vốn hoạt
động cấp TDCS cho ngân hàng.
Đối với các chương trình tín dụng đã hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ, đề
nghị NHCSXH Việt Nam tổng hợp các văn bản hướng dẫn đã ban hành trước đó để
xây dựng văn bản mới theo kiểu hợp nhất để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín
dụng trong việc theo dõi và thực thi đúng quy trình đã ban hành.
78
Cung cấp nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất với các phần mềm tiện ích
phục vụ giao dịch thuận tiện, sớm kết nối với mạng lưới thanh toán toàn quốc để
thực hiện các dịch vụ thanh toán nhằm tăng nguồn vốn trong thanh toán mở rộng
quy mô hoạt động, tăng thu nhập đảm bảo tài chính.
3.4.2. Về phía cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp
Đề nghị cấp uỷ, chính quyền địa phương tăng cường chỉ đạo các cấp, các ng
ngành có liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở phối hợp chặt chẽ hơn nữa
với NHCSXH trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động TDCS. Đồng thời
là việc lồng ghép các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển
giao công nghệ với hoạt động TDCS, bồi dưỡng kiến thức sản xuất, kinh doanh cho
người vay vốn.
UBND thành phố thực hiện tốt quy định về việc trích 1 phần ngân sách địa
phương từ việc tiết kiệm chi tiêu để chuyển về NHCSXH nhằm bổ sung nguồn vốn
phục vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chinh sách.
Nhằm đảo bảo tính an toàn vốn tại NHCSXH, kiến nghị UBND chỉ đạo các
ngành phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay. Xử lý nghiêm những tập thể và cá nhân tham ô, cố tình không trả nợ làm
thất thoát nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Đề xuất, kiến nghị với các bộ ngành liên quan xem xét trình Thủ tướng
Chính phủ có cơ chế riêng để xử lý nợ cho những hộ vay vốn quá nghèo, không có
khả năng trả nợ thuộc chương trình cho vay trả chậm nhà vùng thường xuyên ngập
lũ đồng bằng Sông Cửu Long, cho vay nhà ở hộ nghèo theo Quyết định
167/2008/QĐ-TTg và đặc biệt đối với chương trình cho vay đồng bào dân tộc thiểu
số theo Quyết định 74/2008/QĐ-TTg và Quyết định 29/2013/QĐ-TTg.
3.5. Hạn chế của luận văn
79
Luận văn vẫn chưa tiếp cận được với các nghiên cứu nước ngoài trong việc
thực thi các chính sách xã hội thông qua hệ thống ngân hàng nên vẫn chưa rút ra
được bài học kinh nghiệm cho NHCSXH tại Việt Nam.
Luận văn chỉ dừng lại ở bước phân tích dữ liệu thu thập được về tín dụng
được thống kê nội bộ ngân hàng mà chưa thực hiện các khảo sát để tiếp nhận các
nhận xét, đánh giá của khách hàng về mức độ hỗ trợ, hiệu quả của các khoản tín
dụng được cấp cho các ĐTCS.
80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Ở nội dung chương 3, tác giả đã tập trung nghiên cứu 2 vấn đề chủ yếu là
1/ Định hướng hoạt động NHCSXH Việt Nam đến năm 2020 từ đó mà
NHCSXHCT đưa ra định hướng hoạt động trong thời gian tới.
2/ Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn và nâng cao
chất lượng tín dụng trên địa bàn thành phố cũng như các khuyến nghị đối với
NHCSXH Việt Nam và chính quyền địa phương các cấp.
81
KẾT LUẬN CHUNG
NHCSXH được thành lập với mục tiêu hỗ trợ các hộ nghèo và các ĐTCS
được Chính phủ quy định từng thời kỳ mà không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
Đây là một trong những vấn đề mang tính xã hội để rút ngắn sự cách biệt giữa giàu
và nghèo mà cơ chế sản xuất thị trường đem lại. Hiểu được vai trò và sứ mệnh của
mình, NHCSXH đã nỗ lực hết mình trong công cuộc xoá đói giảm nghèo còn nhiều
khó khăn, gian khổ. Với hơn 15 hoạt động, NHCSXHCT đã đạt được những thành
tựu to lớn trong việc giúp các hộ nghèo thoát nghèo và các ĐTCS khác tiếp cận
nguồn vốn vay ưu đãi. Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại các hạn
chế cần khắc phục. Nội dung bài luận văn cũng đã tiến hành đưa ra các giải pháp và
kiến nghị đối với các tổ chức, cơ quan có chức năng nhằm cải thiện hiệu quả hoạt
động của NHCSXH.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1] Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức thành phố Cần Thơ (2015), Báo cáo điều tra kinh tế xã hội
[2] Chính phủ (2002), Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, Về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác, ban hành ngày 04/10/2002.
[3] Ngô Thị Thanh Tâm (2013), “Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại
Ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sĩ,
Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
[4] Quốc hội (2010), Luật số 47/2010/QH12, Các tổ chức tín dụng, ban hành
ngày 16/06/2010.
[5] Quốc hội (2010), Luật số 46/2010/QH12, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
ban hành ngày 16/06/2010.
[6] Trần Lam Thuỳ Dương (2013), “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
chính sách tại Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bến Tre”, Luận
văn Thạc sĩ, Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
[7] Trần Thị Thảo Huyền (2017), “Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách
xã hội tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí
Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
Các website
[8] Cục thống kê Thành phố Cần Thơ, 2018. Tình hình KT-XH 6 tháng đầu năm
2018, truy cập tại
http://www.thongkecantho.gov.vn/(S(iodf2l45gdyf2k55sohv3u55))/newsdeta
il.aspx?id=7517&tid=2 truy cập ngày 13/09/2018.
[9] Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, 2004. Chức năng, nhiệm vụ của
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), truy cập tại
83
http://vbsp.org.vn/gioi-thieu/chuc-nang-nhiem-vu.html truy cập ngày
19/07/2018.
[10] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018. Danh sách các ngân hàng chính sách
(Đến 31/12/2017), truy cập tại
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/htctctd/nh/nhcs?_afrL
oop=829731190144000#%40%3F_afrLoop%3D829731190144000%26cente
rWidth%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%25
25%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-
state%3Dvgcy5x769_93 truy cập ngày 19/07/2018.