intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao khả năng tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của hộ gia đình tại tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

41
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này phân tích khả năng tham gia du lịch cộng đồng của hộ gia đình tại tỉnh Trà Vinh bằng phương pháp hồi quy nhị phân và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ 300 hộ gia đình tại 03 Cù Lao tại tỉnh Trà Vinh: Cù Lao Tân Quy (huyện Cầu Kè); Cù Lao Long Trị (TP. Trà Vinh) và Cù Lao Hòa Minh, Long Hòa (huyện Châu Thành).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao khả năng tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của hộ gia đình tại tỉnh Trà Vinh

  1. KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG NÂNG CAO KHẢ NĂNG THAM GIA TỔ CHỨC DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH TRÀ VINH NGUYỄN HỒNG HÀ, CHUNG THỊ HOA LƯ Nghiên cứu này phân tích khả năng tham gia du lịch cộng đồng của hộ gia đình tại tỉnh Trà Vinh bằng phương pháp hồi quy nhị phân và phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ 300 hộ gia đình tại 03 Cù Lao tại tỉnh Trà Vinh: Cù Lao Tân Quy (huyện Cầu Kè); Cù Lao Long Trị (TP. Trà Vinh) và Cù Lao Hòa Minh, Long Hòa (huyện Châu Thành). Nghiên cứu đã tìm ra 06 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia tổ chức du lịch cộng đồng tỉnh Trà Vinh gồm: Quy mô hộ gia đình, thu nhập, quan hệ xã hội, ngành nghề truyền thống, trình độ học vấn, tuổi chủ hộ…. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tham gia tổ chức mô hình du lịch cộng đồng của hộ dân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Từ khóa: Du lịch cộng đồng, Cù Lao, tỉnh Trà Vinh, hồi quy nhị phân ở Bản Lác, huyện Mai Châu, Hòa Bình. Sau hơn IMPROVING THE PARTICIPATION IN COMMUNITY 20 năm phát triển, đến nay, DLCĐ đã trở thành BASED TOURISM OF THE HOUSEHOLDS IN TRA VINH một trong những loại hình du lịch được yêu thích Nguyen Hong Ha, Chung Thi Hoa Lu nhất của du khách. Đây là hình thức du lịch do This study analyzes the participation in người dân tham gia thực hiện và quản lý. Thực tế community based tourism of the households cho thấy, loại hình du lịch này ở tỉnh Trà Vinh đã in Tra Vinh province using binary regression mang lại hiệu quả thiết thực, giúp phát triển kinh and primary data collection methods from 300 tế bền vững nhất cho cộng đồng và địa phương. households in 03 islets in Tra Vinh province: Cu Mặt khác, loại hình du lịch này cũng giúp bảo vệ Lao Tan Quy (Cau Ke district); Cu Lao Long Tri tài nguyên môi trường sinh thái, bảo tồn và phát (Tra Vinh City) and Cu Lao Hoa Minh, Long huy những nét văn hóa độc đáo của địa phương, Hoa (Chau Thanh district). The research has góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống discovered six factors affecting the possibility của nhiều hộ gia đình. to participate in community hospitality in Tra Với nhiều chủ trương của Tỉnh và điều kiện Vinh province, including: household scale, sinh thái, nếp sống văn hóa của người dân, hoạt income, social relations, traditional business, động DLCĐ có nhiều tiềm năng để phát triển tại education and age …. Thereby, the authors Trà Vinh, đặc biệt là việc xây dựng mô hình liên propose solutions to improve the possibility to kết các sản phẩm du lịch kết hợp với nhà, vườn participate in community based tourism of the trang trại, môi trường cảnh quan sông nước (tại households in Tra Vinh province. các Cù Lao Tân Quy (huyện Cầu Kè), Cù Lao Long Trị (TP. Trà Vinh), Cù Lao Hòa Minh, Long Hòa Keywords: Community based tourism, islet, Tra Vinh, binary regression (huyện Châu Thành). Tuy có nhiều tiềm năng về triển DLCĐ nhưng thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Trà Vinh còn chưa tương xứng. Nguyên nhân là do: Dịch vụ du Ngày nhận bài: 7/1/2020 Ngày hoàn thiện biên tập: 30/1/2020 lịch đơn điệu chưa đủ sức giữ chân du khách lâu Ngày duyệt đăng: 5/2/2020 dài; Việc tổ chức các hoạt động du lịch còn hạn chế rời rạc; Nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động du D lịch còn thiếu và yếu, chủ yếu là sự tự phát của du u lịch cộng đồng (DLCĐ) được hình khách; Cơ cấu doanh thu từ DLCĐ chủ yếu là phục thành và phát triển từ giữa thập kỷ 90 của vụ ăn uống, giải trí; Hệ thống hạ tầng chưa được thế kỷ XX, bắt đầu từ vùng người Thái đầu tư theo kịp nhu cầu phát triển. 130
  2. TÀI CHÍNH - Tháng 02/2020 BẢNG 1: TỔNG HỢP CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH Mã biến Tên biến Diễn giải biến Cơ sở chọn biến Kỳ vọng dấu Nhận giá trị tương ứng với số Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự X1 Quy mô thành viên trong hộ dân (người) (2012), Ha Hong Nguyen (2018) + Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2012), Lê X2 Thu nhập Thu nhập của hộ dân (triệu VND đồng) Thị Lài (2018), Ha Hong Nguyen (2018) + Hộ dân có mối quan hệ tốt với chính Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự Quan hệ X3 quyền địa phương hoặc công ty du lịch. (2012), Thammajinda (2013), + xã hội Giá trị 1 nếu có và giá trị 0 nếu ngược lại Ha Hong Nguyen (2018) Ngành nghề truyền thống. Hộ Ngành nghề Lê Thị Lài (2018), Nguyễn Quốc Nghi và X4 có nghề truyền thống có giá + truyền thống trị 1 và 0 nếu ngược lại cộng sự (2012), Ha Hong Nguyen (2018) Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2012), Trình độ Trình độ học vấn của chủ hộ. Số X5 Lê Thị Lài (2018), Đặng Minh Nhựt + học vấn năm đi học của chủ hộ (năm) (2018), Ha Hong Nguyen (2018) X6 Dân tộc Dân tộc (Kinh, Khmer, Hoa, khác) Nguyễn Đức Tuy (2014), Trần Thị Thuỷ (2014) + X7 Tuổi Tuổi của chủ hộ. ( năm) Lê Thị Lài (2018), Ha Hong Nguyen (2018) - Quyết định Y Biến phụ thuộc: Quyết định tham gia Khảo sát chuyên gia (0/1) tham gia Nguồn: Tổng hợp từ các biến nghiên cứu  Lược khảo tài liệu thách thức để đề ra giải pháp phát triển du lịch Trên thế giới, nghiên cứu phát triển du lịch gắn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025. với yếu tố bền vững khi có sự tham gia của cộng Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu nhằm xác định đồng và bảo vệ môi trường của White, M.J (1985) vị trí, vai trò của du lịch Trà Vinh trong tổng thể cho thấy, các yếu tố: sự hỗ trợ, đóng góp của chính phát triển du lịch và chiến lược phát triển kinh tế quyền địa phương, đặc điểm của từng hộ, vốn và xã hội của tỉnh. một số yếu tố riêng của từng hộ sẽ mang đến mức Trong khi đó, Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị độ sẵn lòng của người dân địa phương trong phát Bảo Châu và Trần Ngọc Lành (2012) nghiên cứu triển mô hình DLCĐ. các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ Nghiên cứu của Thammajinda (2013) tìm ra được chức DLCĐ của người dân ở tỉnh An Giang. Số liệu các nhân tố kinh tế, văn hóa, xã hội và chính quyền của nghiên cứu được thu thập từ 135 hộ gia đình có ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào hoạt (80 hộ đã tham gia và 55 hộ chưa tham gia tổ chức động dịch vụ du lịch của cộng đồng và lợi ích kinh DLCĐ) tại 2 xã Mỹ Hòa Hưng (huyện Chợ Mới) và tế xuất hiện là một điều không thể thiếu, đặc biệt là xã Châu Giang (Thị xã Tân Châu) tỉnh An Giang. ở các nước đang phát triển, nó là một động lực để Ứng dụng mô hình hồi quy Binary logistic, nghiên người dân nghèo tham gia vào các hoạt động dịch cứu cho thấy, 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vụ du lịch để nhận được thêm thu nhập. tham gia tổ chức DLCĐ của người dân là trình độ Ở trong nước, Ha Hong Nguyen (2018), bằng mô học vấn của chủ hộ, quy mô gia đình, thu nhập gia hình hồi quy logistic đã nghiên cứu khảo sát 200 hộ đình, vốn xã hội và nghề truyền thống. Trong đó, gia đình tại: Cù lao Tân Quy, Cù lao Long Trị và nhân tố quy mô gia đình tác động mạnh nhất đến Cù Lao Hòa Minh, Long Hòa, thiết lập mô hình hồi quyết định tham gia phát triển du lịch của người quy tuyến tính xác định 6 yếu tố: quy mô hộ, trình dân. độ học vấn, quan hệ xã hội, tuổi, ngành nghề truyền Phương pháp nghiên cứu thống, thu nhập hộ gia đình ảnh hưởng quyết định tổ chức tham gia DLCĐ của hộ dân ở tỉnh Trà Vinh Nhóm tác giả chọn mẫu quan sát tổng thể là 300 và đưa ra 05 hàm ý chính sách là những nghiên cứu hộ gia đình tại 3 cù lao trên địa bàn tỉnh Trà Vinh khoa học hữu hiệu trong việc xây dựng, phát triển (đã tham gia và chưa tham gia DLCĐ). Để đảm bảo DLCĐ cho hộ dân tỉnh Trà Vinh. tính suy rộng từ thông tin mẫu của tổng thể, nhóm Trần Minh Thanh (2015) dựa trên thực trạng, tác giả thực hiện chọn quy mô số quan sát mẫu theo dự báo phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, dự mô hình hồi quy tuyến tính n ≥ 50 + 8p (p là số biến báo phát triển du lịch tỉnh Trà Vinh, sử dụng ma độc lập). Nghiên cứu theo dạng mô hình hồi quy nhị trận SWOT xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, phân kế thừa từ các nghiên cứu như: Nguyễn Quốc 131
  3. KINH TẾ - TÀI CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG BẢNG 2: KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ HỒI QUY Biến độ tuổi có giá trị 0.964 (năm), Hệ số Sai số Hệ số Mức ý Độ phóng đại mang dấu (+), có quan hệ cùng chiều df hồi quy chuẩn chuẩn hoá nghĩa phương sai với biến quyết định tham gia, với cột Độ tuổi .964 .722 1.782 1 .105* 2.622 mức ý nghĩa của sig có giá trị 0.105, Trình độ học vấn -.513 .769 .444 1 .000*** .599 do đó biến độ tuổi có ý nghĩa thống Quy mô hộ -1.738 .882 3.882 1 .070** .176 kê với quyết định tham gia với mức ý nghĩa 10%, độ tin cậy 90%. Nghĩa là Nghề nghiệp .098 .436 .051 1 .000*** 1.103 hộ gia đình càng trẻ càng có khả năng Thu nhập .396 .536 .545 1 .000*** 1.486 nắm bắt kỹ năng tổ chức DLCĐ. Dân tộc 1.760 0.2778 .000 1 .140NS 1.4437 Biến thu nhập mang dấu (+) có mối Quan hệ xã hội 1.583 1.367 1.340 1 .000*** 4.867 quan hệ thuận với quyết định tham Tham gia mô hình 3.131 0.1735 .000 1 .000*** 1.398 gia của hộ gia đình, có ý nghĩa thống Cách thức tổ chức kê từ 1%. Nếu thu nhập tăng lên 1 đơn 3.071 1.610 3.638 1 .000*** 21.556 du lịch cộng đồng vị thì quyết định tham gia mô hình Thời gian sẽ tăng lên 0.396 đơn vị. Điều đó có 2.829 1.938 2.132 1 .000*** 0.134 tham gia nghĩa là thu nhập có tác động 39,6% Constant -74.665 3.260 .000 1 .000 .000 đến quyết định tổ chức tham gia mô Nguồn: Số liệu khảo sát của nhóm tác giả, năm 2018 hình DLCĐ của hộ dân. Thực tiễn cho thấy, khi gia đình có thu nhập cao sẽ Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu và Trần Ngọc Lành có điều kiện tham gia quản lý tốt mô (2012), Ha Hong Nguyen (2018) với 7 biến độc lập: hình, từ đó sẽ có đủ tài chính đầu tư cơ sở vật chất, Mô hình nghiên cứu trang thiết bị cũng như đa dạng thêm các loại hình du lịch, thu hút được nhiều khách tham gia. Mô hình nghiên cứu hồi quy nhị phân có dạng: Biến nghề nghiệp mang dấu (+) phù hợp với kỳ Ln = β0 + β1 X1 + β2 X2+ β3 X3 +... + βi Xi (1) vọng của tác giả. Biến có ý nghĩa thống kê từ 1%, độ Trong đó: tin cậy 99%. Nếu ngành nghề phát triển thêm 1 đơn P (Y=1) = P0 : Khả năng tham gia; P (Y=0) = 1 - P0: vị thì quyết định tham gia mô hình sẽ tăng lên 0.098 Không khả năng tham gia đơn vị. Những hộ gia đình có ngành nghề truyền Xi: các biến độc lập thống sẽ có điều kiện thuận lợi hơn khi tham gia tổ Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy nhị chức du lịch, các công ty du lịch và chính quyền địa phân; Tổng hợp các phương pháp đo lường, mô phương ưu tiên hỗ trợ trên cơ sở ngành nghề của hộ tả và trình bày số liệu bằng cách rút ra những kết đang thực hiện như: trồng cây lâu năm, đánh bắt cá, luận dựa trên số liệu và thông tin thu thập, phân kinh doanh quán ăn, cửa hàng lưu niệm… Hơn nữa, tích thực trạng tham gia tổ chức DLCĐ trên địa bàn phần lớn các du khách đến đây đều mong muốn để nghiên cứu trình độ học vấn của chủ hộ, nguồn được tham gia vào các hoạt động nghề truyền thống nhân lực trong gia đình, mức thu nhập, ngành nghề nên các hộ gia đình có nghề truyền thống có ưu thế truyền thống của gia đình, nhu cầu chuyển đổi sinh trong việc hợp tác với công ty du lịch. kế, tác động của chính quyền địa phương. Biến trình độ học vấn mang dấu (-), có quan hệ Kết quả nghiên cứu nghịch chiều với biến quyết định tham gia mô hình DLCĐ, có giá trị sig có mức ý nghĩa từ 1%, do đó Sử dụng mô hình hồi quy nhị phân, kiểm định biến có ý nghĩa về mặt thống kê. Nếu trình độ học các biến độc lập trong mô hình, nghiên cứu đã tìm vấn tăng lên 1 đơn vị thì quyết định tổ chức mô hình ra 09 biến độc lập có tác động đến quyết định tổ giảm 0.513 đơn vị. Điều này cho thấy, hầu hết người chức DLCĐ tại tỉnh Trà Vinh. tố chức DLCĐ đều có trình độ trung bình, lực lượng Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 biến tác động có trình độ cao chưa tham gia tốt vào mô hình. Để đến quyết định tham gia DLCĐ của hộ dân tại 3 cù phát triển mô hình, phải thuê thêm việc lượng và có lao thuộc tỉnh Trà Vinh bao gồm: Độ tuổi, thu nhập, những giải pháp thu hút lực lượng có trình độ cao, nghề nghiệp, trình độ học vấn, quy mô hộ, quan hệ có chuyên ngành (du lịch, Marketing, quản trị du xã hội. Trong đó, 01 biến không có ý nghĩa về mặt lịch...) tham gia vào mô hình, thúc đẩy tư duy mới, thống kê là dân tộc. Ngoài ra, khi đưa vào mô hình, giúp mô hình ngày càng khởi sắc, chuyển biến. 2 biến bổ sung là cách thức tổ chức, thời gian tham Biến quy mô hộ có giá trị hệ số β chưa chuẩn hóa gia đều có ý nghĩa về mặt thống kê. là -1.738 và giá trị sig với mức ý nghĩa về mặt thống 132
  4. TÀI CHÍNH - Tháng 02/2020 kê 10%. Biến này có mối quan hệ nghịch chiều với hình có hiệu quả, từ đó xây dựng nền tảng kiến thức biến quyết định tham gia và nghịch chiều với kỳ về du lịch, thu hút đông đảo hộ dân cùng tham gia, vọng ban đầu, tức là hộ càng nhiều nhân khẩu thì đặc biệt là lao động có trình độ cao, có khả năng nắm độ phân tán lao động càng nhiều, do mô hình DLCĐ bắt và vận dụng những kết quả từ mô hình của tỉnh chưa thật sự mang lại lợi ích lâu dài, hấp dẫn nên bạn. Quan tâm hơn đến đào tạo, bồi dưỡng nhân những hộ có đông nhân khẩu chỉ duy trì lại số ít tổ lực, nhất là hướng dẫn viên, thuyết minh viên tại chức du lịch, số còn lại tham gia tìm nguồn kinh tế điểm tham quan du lịch, cả về kiến thức, kỹ năng, khác (lao động tại công ty, làm ruộng, thương lái…). tinh thần, thái độ phục vụ. Biến quan hệ xã hội có mối quan hệ cùng chiều Bốn là, xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng của với biến quyết định tham gia, có giá trị hệ số β chưa địa phương với nhiều tiềm năng sẵn có như: ngành chuẩn hóa là 1.583 và giá trị sig với mức ý nghĩa về nghề truyền thống, điều kiện tự nhiên, khí hậu… mặt thống kê 1%. Điều này có nghĩa là quyết định Cần lấy con người, cộng đồng cư dân ở địa phương tham gia mô hình tăng thêm 1 đơn vị thì quan hệ xã làm trung tâm của các hoạt động, nhất là hoạt động hội sẽ tăng thêm 1.583 đơn vị, có nghĩa và khi người bảo tồn và phát triển văn hóa, di sản văn hóa, di tích dân tham gia mô hình DLCĐ sẽ tạo được nhiều mối lịch sử và các giá trị lên quan. quan hệ với chính quyền địa phương cũng như các Năm là, khuyến khích người dân tham gia với công ty du lịch, hộ dân khác đến tham gia, học tập mô hình, mở rộng quy mô hộ. Khi hộ có nhiều nhân tác động ở mức 15,8%. khẩu tập trung phát triển mô hình sẽ có nguồn nhân Cách thức tổ chức và thời gian tham gia có 02 lực ổn định và lâu bền, không phải thuê thêm nhân biến có mối quan hệ cùng chiều với biến quyết định công, biến động nhân lực và tốn chi phí đào tạo tham gia, có giá trị hệ số β chưa chuẩn hóa lần lượt thêm nhân công. Kèm theo đó là tăng cường giám là 3,0 và 2,8 với mức ý nghĩa về mặt thống kê 1%. sát, xử phạt, chế tài theo đúng quy định của pháp Điều này có nghĩa là quyết định tham gia mô hình luật về việc đăng ký kinh doanh, điều kiện về an tăng thêm 1 đơn vị thì cách thức tổ chức tăng thêm 3 ninh trật tự, an toàn về phòng cháy và chữa cháy, đơn vị và thời gian tham gia sẽ tăng thêm 2,8 đơn vị, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm. có nghĩa là khi người dân tham gia mô hình DLCĐ Tài liệu tham khảo: sẽ tạo được nhiều phương thức tổ chức khác nhau, và thời gian tham gia sẽ rất linh hoạt. 1. Nghị quyết số 70/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của HĐND Trà Vinh Một số giải pháp đề xuất năm 2018 quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển tong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2020, công báo số 25 ngày Với các kết quả nghiên cứu nêu trên, nhóm tác giả 26/7/2018; đề xuất các giải pháp khuyến khích người dân tham 2. Đặng Minh Nhựt (2018), Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại Cù lao gia tổ chức DLCĐ tại tỉnh Trà Vinh gồm: Dung, tỉnh Trà Vinh, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Trà Vinh; Một là, tăng cường công tác quản lý của chính 3. Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Thị Bảo Châu và Trần Ngọc Lành (2012), Các quyền địa phương. Nhà nước chung tay cùng người nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức DLCĐ của người dân dân làm mô hình hiệu quả hơn, chuyên nghiệp hơn tỉnh Anh Giang, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ; và bền vững hơn, thật sự mang lại hiệu quả, thu 4. Trần Minh Thanh (2015), Giải pháp phát triển du lịch Trà Vinh đến năm nhập cho người dân. Khi người dân nhận thấy việc 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, Luận văn cao học, Đại học Trà Vinh; tham gia mô hình cải thiện thu nhập, người dân 5. Ha Hong Nguyen (2018), “The study on factors affecting the participation sẽ mong muốn được tham gia, đầu tư, mở rộng và in the organization of the community tourism by famer households in Tra học hỏi để cải tiến thêm các loại hình du lịch mới Vinh province, VietNam”, Journal of Economics Librabry (Vol 5), p.259-264; lạ, hấp dẫn. 6. Thammajinda (2013), Community participation and social capital in Hai là, đầu tư cơ sở vật chất, đồng thời cần có sự tourism planning and management in a Thai context. Thesis submitted phối hợp xúc tiến du lịch, thu hút khách du lịch đến in partial fulfillment of the requirements for the Degree of Doctor of tham quan. Cần có các biện pháp nhằm hướng dẫn, Philosophy, Lincoln University; khuyến khích, đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa các 7. White, M.J (1985), “Determinants of community satisfaction in cơ sở vật chất kỹ thuật như cơ sở lưu trú, các phương Middeltown”, American Journal of Community Psychology. tiện vận chuyển, bán hàng… mở thêm nhiều dịch vụ Thông tin tác giả: và nâng cao chất lượng phục vụ du khách. Ba là, tổ chức các lớp tập huấn về DLCĐ để nâng PGS., TS. Nguyễn Hồng Hà, Trường Đại học Trà Vinh cao trình độ học vấn cho từng hộ dân tại các địa Chung Thị Hoa Lư, Học viên Cao học, Trường Đại học Trà Vinh phương, cho người dân tham quan thực tế các mô Email: honghaicbtv@yahoo.com.vn; hoaluchung.110782@gmail.com 133
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2