Nền kinh tế tri thức và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
lượt xem 6
download
Bước sang thế kỷ 21, chúng ta đang ở giai đoạn đầu của cuộc cách mạng công nghiệp mới, một số người gọi đây là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Fourth Industrial Revolution). Bài viết trình bày, phân tích về vấn đề này và đưa ra một số kiến nghị phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nền kinh tế tri thức và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- CHÑNH SAÁCH NÏÌN KINH TÏË TRI THÛÁC VAÂ CUÖÅC CAÁCH MAÅNG CÖNG NGHIÏåP LÊÌN THÛÁ TÛ Phạm Chí Trung* *TS., Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Văn phòng Quốc hội. Thông tin bài viết: Tóm tắt: Từ khóa: Cách mạng công Bước sang thế kỷ 21, chúng ta đang ở giai đoạn đầu của cuộc cách mạng nghiệp lần thứ tư, kinh tế tri công nghiệp mới, một số người gọi đây là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thức. thứ tư (Fourth Industrial Revolution). Đặc trưng cơ bản của cuộc Cách mạng Lịch sử bài viết: công nghiệp lần thứ tư là được xây dựng trên nền tảng công nghệ số và sự Nhận bài: 23/12/2016 sáng tạo tri thức, tri thức đóng một vai trò quan trọng và là lực lượng sản xuất trực tiếp trong phương thức sản xuất mới này. Như vậy, nhân loại đã và Biên tập: 24/03/2017 đang tiến hành cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên nền tảng của Duyệt bài: 29/03/2017 kinh tế tri thức (KTTT). Bài viết trình bày, phân tích về vấn đề này và đưa ra một số kiến nghị phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. Article Infomation: Abstract: Keywords: The fourth In the 21st century, we are in the early stages of a new industrial revolution, Industrial Revolution, someone call this the fourth Industrial Revolution. The basic features of the knowledge economy fourth Industrial Revolution are based on the digital platform technology and knowledge creation. The knowledge plays an important role and it is a direct production force of this new production method. Thus, humanity has been Article History: conducting the 4th industrial revolution on the foundation of the knowledge Received: 23 Dec. 2017 economy. This article provides discussions and analysis of the 4th industrial Edited: 23 Mar. 2017 revolution and gives out recommendations for developments of knowledge Approved: 29 Mar. 2017 economy of Vietnam. 1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư giới mang tính đột biến và triệt để. Các cuộc Bước sang thế kỷ 21, chúng ta đang ở cách mạng trước đây đã diễn ra trong suốt giai đoạn đầu của một cuộc cách mạng công chặng đường lịch sử khi công nghệ mới và nghiệp mới, một số người gọi đây là cuộc phương pháp nhận thức mới về thế giới đã Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Fourth tạo ra một sự thay đổi sâu sắc trong hệ thống Industrial Revolution), hay công nghiệp thế kinh tế và kết cấu xã hội. Cuộc cách mạng hệ 4.0 (Industry 4.0). công nghiệp lần thứ nhất đã sử dụng năng Theo Giáo sư Klaus Schwab - sáng lượng hơi nước và nước để cơ khí hoá cho lập viên kiêm Tổng Giám đốc Diễn đàn sản xuất; cuộc Cách mạng công nghiệp lần Kinh tế thế giới, thuật ngữ “Cuộc cách thứ hai đã sử dụng năng lực điện để sản xuất mạng” được dùng để chỉ một sự thay đổi thế trên một quy mô lớn; cuộc Cách mạng công NGHIÏN CÛÁU Söë 07(335) T4/2017 LÊÅP PHAÁP 43
- CHÑNH SAÁCH nghiệp lần thứ ba sử dụng các thiết bị điện thức đóng vai trò là lực lượng sản xuất trực tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản tiếp trong phương thức sản xuất mới này. Vì xuất. vậy, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Đặc trưng cơ bản của cuộc Cách mạng dựa trên nền KTTT. công nghiệp lần thứ tư này chính là công Khái niệm KTTT manh nha xuất hiện nghệ số và sự sáng tạo tri thức. Trong đó, In- từ đầu những năm 1960 của thế kỷ trước, ternet, điện thoại thông minh (smartphone) tiên phong bởi Fritz Machlup và Peter ngày càng phổ biến; các cảm biến nhỏ và Drucker. Trong hơn bốn thập kỷ qua, KTTT mạnh mẽ hơn, giá thành rẻ hơn. Đồng thời, được chọn làm chiến lược phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp mới còn là sự nhiều quốc gia, cả những nước phát triển và kết hợp công nghệ giữa các hệ thống ảo và đang phát triển. Trên diễn đàn khoa học đã thực thể, vạn vật kết nối Internet (Internet of có nhiều nghiên cứu nhằm xác định và giải Things - IoT), các hệ thống kết nối Internet thích nội hàm của nền kinh tế này. (Internet of Systems - IoS); nhận dạng vô KTTT là khái niệm được xây dựng tuyến (RFID), in 3D, điện toán đám mây dựa trên hai khái niệm trừu tượng là kinh tế (cloud computing), trí tuệ nhân tạo, các và tri thức. Vì vậy, KTTT còn được gọi là robot có kết nối, phần mềm có khả năng tự kinh tế dựa vào tri thức (Knowledge - Based kết nối và tương tác qua mạng, phân tích dữ Economy), là nền kinh tế chủ yếu dựa vào liệu lớn (big data). Các giải pháp thế giới kết tri thức, trên cơ sở phát triển khoa học và nối (connected world) thông minh đang và công nghệ cao. “Nền kinh tế tri thức là nền sẽ ngày càng chi phối và thay đổi mạnh mẽ kinh tế ngày càng phụ thuộc trực tiếp vào và bao trùm mọi lĩnh vực điều hành, quản việc sản xuất phân phối và sử dụng tri thức trị quốc gia, kinh tế, xã hội. và thông tin” (OECD 1996)1. “Nền kinh tế Các công nghệ mới nổi và sự đổi mới tri thức là nền kinh tế mà trong đó quá trình trên diện rộng được khuếch tán nhanh hơn sản xuất, phân phối và sử dụng tri thức trở và rộng rãi hơn so với trước đây đã làm cho thành động lực chính cho tăng trưởng, cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư về quá trình tạo ra của cải và việc làm trong tất cơ bản khác với các cuộc cách mạng trước cả các ngành kinh tế” (APEC 2000)2; Ngân đó. Những công nghệ mới này sẽ tác động hàng Thế giới (WB, 2000) đánh giá “Đối mạnh mẽ đến cách chúng ta sống, làm việc với các nền kinh tế tiên phong trên thế giới, và quan hệ với nhau, không giống như bất cán cân giữa hai yếu tố tri thức và các nguồn cứ những gì mà nhân loại đã từng trải qua lực đang nghiêng về tri thức”3. trước đây. Về bản chất, KTTT là nền kinh tế 2. Nền kinh tế tri thức trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri Có thể nói, trong cuộc Cách mạng thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự công nghiệp lần thứ tư, tri thức đóng một vai phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao trò vô cùng quan trọng, bởi tri thức sẽ sản chất lượng cuộc sống. KTTT thực sự đã trở sinh ra công nghệ mới. Và hiển nhiên, tri thành yếu tố quan trọng nhất - hơn cả yếu tố 1 https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_tri_th%E1%BB%A9c 2 https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_tri_th%E1%BB%A9c 3 https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_tri_th%E1%BB%A9c NGHIÏN CÛÁU 44 LÊÅP PHAÁP Söë 07(335) T4/2017
- CHÑNH SAÁCH đất đai, yếu tố tư liệu sản xuất, yếu tố lao 3. Phát triển nền kinh tế tri thức là một động. tất yếu Ngày nay, KTTT là xu hướng phát Khác với nền kinh tế công nghiệp, chủ triển của các nền kinh tế hiện đại, trong đó thể là công nhân với các công cụ cơ khí, cho tri thức, lao động chất xám được phát huy năng suất lao động cao; còn nền KTTT, chủ khả năng sinh lợi của nó và mang lại hiệu thể là công nhân trí thức tạo ra tri thức, quả kinh tế lớn lao trong tất cả các ngành quảng bá tri thức và sử dụng tri thức. kinh tế: công nghiệp - tài chính, ngân hàng, Như vậy, nền KTTT là một nền kinh dịch vụ, nông - lâm - ngư nghiệp, phục vụ tế tiếp nối nền kinh tế công nghiệp nhưng cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng phát triển ở trình độ cao hơn nền kinh tế và an ninh. công nghiệp và là nền kinh tế mà nhân loại KTTT cũng được hiểu là một đặc đang hướng tới và phát triển để tiến hành trưng phản ánh sự phát triển của lực lượng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. sản xuất ở trình độ cao. Hoặc cũng được Đối với các nước phát triển, phát triển hiểu là một loại môi trường kinh tế - văn hóa nền KTTT là một quá trình tự nhiên, phù - xã hội mới, có những đặc tính phù hợp và hợp quy luật. Đối với những quốc gia mới mở ra, tạo thuận lợi nhất cho việc học hỏi, bắt đầu quá trình công nghiệp hóa, không đổi mới và sáng tạo của con người. thể chuyển ngay sang nền KTTT với đầy đủ Có thể nói rằng, KTTT là hình thái cơ cấu, đặc trưng, cách thức hoạt động của phát triển cao nhất của nền kinh tế hàng hoá, nó. Do vậy, quốc gia này phải biết nắm bắt, trong đó công thức truyền thống Tiền - Hàng tiếp thu những tri thức mới (về công nghệ, - Tiền được thay thế bằng công thức Tiền - tổ chức quản lý, quản trị sản xuất kinh Tri thức - Tiền và vai trò quyết định của tri doanh…), đồng thời, chuyển hướng chính thức. Đây cũng là sự thay đổi về cách thức sách phát triển sang dựa nhiều hơn vào tri chiếm đoạt tư liệu sản xuất, tài nguyên thiên thức để đẩy nhanh và rút ngắn quá trình phát nhiên. Nhiều chuyên gia cho rằng, nền triển và đi lên của mình. KTTT là nền kinh tế phi trọng lượng, trong Đối với các nước đang xây dựng nền đó hàng hóa tri thức có giá trị cao, quan kinh tế thị trường định hướng XHCN như trọng hơn nhiều so với hàng hóa vật chất. Việt Nam, phát triển KTTT là sự phát triển Nhìn một cách khái quát hơn, KTTT kinh tế bằng sức mạnh trí tuệ và tinh thần là nền kinh tế tạo ra giá trị “tư bản con của con người, vì sự phát triển toàn diện của người” (human capital), bao gồm hàng hóa, con người và xã hội; có thể coi KTTT vừa dịch vụ dựa trên tri thức, có tính chất vô là mục tiêu vừa là động lực của công cuộc hình, phi trọng lượng và giá trị trao đổi cao xây dựng xã hội mới; không bắt buộc phải (ví dụ thiết bị điện tử, phần mềm máy tính, áp dụng khuôn mẫu theo mô hình các nước đào tạo, tư vấn, vốn vay…) để trao đổi với phát triển TBCN đã đi, mà phải sáng tạo, có các hàng hóa khác, trong đó có hàng hóa vật thể có bước đi riêng, phù hợp hoàn cảnh, đặc chất, chủ yếu là tư bản thiên nhiên (natural điểm từng nước; kết hợp hài hòa tăng trưởng capital). Các trao đổi này được bảo hộ thông kinh tế với phát triển con người, phát triển qua các định chế quốc gia, đa quốc gia và văn hóa, xây dựng xã hội công bằng, dân quốc tế như các hiệp định thương mại tự do chủ, khắc phục các mặt trái của kinh tế thị song phương và đa phương, điển hình là các trường cũng như quá trình toàn cầu hóa. hiệp định thương mại trong WTO. Xây dựng và phát triển KTTT là một NGHIÏN CÛÁU Söë 07(335) T4/2017 LÊÅP PHAÁP 45
- CHÑNH SAÁCH tất yếu của lịch sử nhân loại, là cơ hội lớn không bị tụt hậu so với một số quốc gia đã để các nước đi sau rút ngắn khoảng cách với có nền kinh tế tri thức. Như vậy, chúng ta sẽ các nước phát triển. Trong cuộc Cách mạng không chờ đến công nghiệp hóa hoàn thành công nghiệp lần thứ tư này, quốc gia nào biết cơ bản mới chuyển sang kinh tế tri thức như phát huy sức mạnh tri thức của con người để một số nước đi trước đã trải qua. tăng cường nội lực, đồng thời, biết cách hội Mặc dù là một nước có xuất phát điểm nhập với nền kinh tế khu vực và toàn cầu sẽ thấp cả về lực lượng sản xuất và trình độ là những quốc gia dẫn đầu và về đích trước. quản lý, nhưng điều đó không thể cản trở Tuy nhiên, KTTT cũng đang và sẽ là những Việt Nam tiếp thu các thành tựu và tinh hoa thách thức to lớn, trước hết là khoảng cách của nền KTTT. Việt Nam cần đi thẳng vào tri thức giữa các quốc gia. Xu thế chung, nền KTTT theo cách riêng của mình trên cơ trong các nền kinh tế hướng tới KTTT, sở lựa chọn những lĩnh vực, ngành phù hợp khoảng cách giữa các nước sẽ ngày càng và có thế mạnh của đất nước. doãng ra, mặc dù cộng đồng thế giới có Theo WB, một quốc gia như Việt Nam nhiều cố gắng để khắc phục khoảng cách số, muốn chuyển sang nền kinh tế tri thức, trước khoảng cách tri thức, thực hiện các mục tiêu tiên cần hình thành bốn trụ cột quan trọng, thiên niên kỷ. đó là: 4. Một số kiến nghị phát triển nền kinh - Môi trường kinh tế và thể chế xã hội tế tri thức ở nước ta thuận lợi cho sáng tạo và sử dụng tri thức: Ở nước ta, ngay từ rất sớm, Đảng và Một môi trường và thể chế theo luật, cho Nhà nước đặt vấn đề về cuộc cách mạng phép dòng chảy tự do của tri thức, hỗ trợ khoa học kỹ thuật và công nghệ, đã chuẩn công nghệ thông tin và truyền thông, khuyến bị những nền tảng về tư tưởng, cơ sở vật khích việc làm chủ doanh nghiệp như trọng chất cho sự tiếp thu các kỹ thuật và công tâm của kinh tế tri thức. nghệ mới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ - Hệ thống giáo dục và đào tạo có chất VIII đã đề ra đường lối công nghiệp hóa và lượng cao để người dân được giáo dục và hiện đại hóa, vấn đề tiếp cận, ứng dụng công đào tạo, nâng cao năng lực sáng tạo, chia sẻ nghệ hiện đại vào kinh tế nước ta. và sử dụng tri thức, nguồn nhân lực chất Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lượng cao. toàn quốc lần thứ XII, trong phần về phương - Hạ tầng cơ sở thông tin (ICT) hiện hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế trong giai đại: Một cơ sở thông tin động, từ radio đến đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo đã internet, là cần thiết để cho phép dễ dàng nêu rõ: “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô liên lạc, phổ biến và xử lý thông tin. hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong - Hệ thống sáng tạo có hiệu quả: Một điều kiện phát triển kinh tế thị trường định mạng lưới các trung tâm nghiên cứu, đại hướng XHCN và hội nhập quốc tế gắn với học, tổ chức chuyên gia, cố vấn, doanh kinh tế tri thức”4. Theo đó, Việt Nam sẽ chú nghiệp tư nhân, các nhóm cộng đồng là cần trọng phát triển kinh tế tri thức, đầu tư cho thiết để thu nhận được kho tri thức toàn cầu một số lĩnh vực và công nghệ mũi nhọn để luôn không ngừng tăng, truyền bá và thích 4 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, H., 2016, tr. 90. NGHIÏN CÛÁU 46 LÊÅP PHAÁP Söë 07(335) T4/2017
- CHÑNH SAÁCH ứng chúng cho các nhu cầu của đất nước và các hoạt động nghiên cứu và phát triển để sáng tạo ra các tri thức mới cần thiết5. các doanh nghiệp đó trở thành doanh nghiệp Để xây dựng bốn trụ cột cơ bản nêu sáng tạo trong nền KTTT. trên, Việt Nam cần phải đẩy mạnh thực hiện Thứ ba, tạo lập để có một hệ thống các giải pháp sau: chính sách, pháp luật và thể chế phù hợp Thứ nhất, trước hết phải đầu tư phát cũng như các biện pháp tổ chức thực hiện triển giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí, rút đủ sức kích thích tính tích cực sáng tạo cái ngắn khoảng cách về tri thức với các nước mới của mọi người dân; chủ động đón bắt phát triển. Bên cạnh đó, chúng ta phải đổi thời cơ của thời đại KTTT. mới tư duy, coi sự phát triển bằng vốn trí tuệ Thứ tư, hoàn thiện hệ thống chính con người là nhân tố quyết định, coi tri thức sách và pháp luật nhằm phát huy dân chủ; là nguồn gốc của mọi của cải; coi trọng tài bảo đảm môi trường dân chủ, tự do cạnh sản trí tuệ hơn tài sản hữu hình; đội ngũ trí tranh, tạo cơ sở cho nền KTTT phát triển thức là chủ thể của nền kinh tế tri thức, một cách bền vững. không có đội ngũ trí thức thì không có kinh Thứ năm, hoàn thiện thể chế kinh tế tế tri thức. thị trường định hướng XHCN, trong đó Thứ hai, đẩy mạnh phát triển khoa tăng cường quản lý xã hội bằng các công học và công nghệ, đi thẳng vào công nghệ cụ và chính sách vĩ mô trên nguyên tắc thị mới nhất; đẩy mạnh phát triển công nghệ mà trường, không trái với quy luật của thị con người Việt Nam có nhiều khả năng nhất trường; tôn trọng, bảo hộ quyền sở hữu của như công nghệ thông tin, công nghệ sinh người dân, tạo cơ hội cho mọi người được học, đặc biệt chú trọng phát triển phần mềm, tự do kinh doanh, tự do sáng tạo và cạnh tham gia xuất khẩu phần mềm; đẩy mạnh tranh bình đẳng n TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Tuyên và Trương Hữu Chung, “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”: Cái giá đắt đỏ của nước nghèo, không chịu lớn lên, trên http://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/suyngam/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu- 4-cai-gia-dat-do-cua-nuoc-ngheo-khong-chiu-lon-len-346221.html. 2. KTTT, trên https://vi.wikipedia.org/wiki/Kinh_t%E1%BA%BF_tri_th%E1%BB%A9c. 3. Nền KTTT và những đặc trưng cơ bản của nền KTTT, trên https://vi-vn.facebook.com/ccvietnam/posts/309259439203985:0. 4. Klaus Schwab, The Fourth Industrial Revolution, 2016. 5. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, H., 2016 6. Phát triển KTTT: Cơ hội và thách thức của Việt Nam, Trên: http://nistpass.gov.vn:81/tin-chien-luoc-chinh-sach/763-phat-trien-kinh-te-tri-thuc-co-hoi-va-thach-thuc-cua- viet-nam.html. 5 http://nistpass.gov.vn:81/tin-chien-luoc-chinh-sach/763-phat-trien-kinh-te-tri-thuc-co-hoi-va-thach-thuc-cua-viet- nam.html. NGHIÏN CÛÁU Söë 07(335) T4/2017 LÊÅP PHAÁP 47
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nền kinh tế tri thức
5 p | 1105 | 339
-
KINH TẾ TRI THỨC VÀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
14 p | 553 | 85
-
Hệ thống Quản lý công nghệ trong nền kinh tế tri thức: Phần 2
198 p | 202 | 52
-
Yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt Nam - Nền kinh tế tri thức: Phần 1
105 p | 186 | 46
-
Hệ thống Quản lý công nghệ trong nền kinh tế tri thức: Phần 1
122 p | 163 | 45
-
Yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt Nam - Nền kinh tế tri thức: Phần 2
111 p | 134 | 35
-
Kinh nghiệm của các nước phát triển và đang phát triển - Nền kinh tế tri thức và nhận thức và hành động: Phần 1
114 p | 142 | 33
-
Kinh nghiệm của các nước phát triển và đang phát triển - Nền kinh tế tri thức và nhận thức và hành động: Phần 2
101 p | 110 | 27
-
Đánh giá sự phát triển của kinh tế tri thức ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay
46 p | 133 | 10
-
NỀN KINH TẾ TRI THỨC VÀ CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHẢN ÁNH
5 p | 115 | 10
-
Phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam
6 p | 126 | 9
-
Tổng luận Nền kinh tế đổi mới sáng tạo/nền kinh tế tri thức
48 p | 31 | 9
-
Kinh tế tri thức và vấn đề hội nhập quốc tế của Việt Nam - Phạm Thị Xuân Thọ
10 p | 74 | 8
-
kinh tế tri thức - thời cơ và thách thức đối với sự phát triển của việt nam: phần 1
160 p | 102 | 8
-
Nền kinh tế tri thức: Khung phân tích và gợi ý chính sách cho Việt Nam
11 p | 113 | 7
-
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong nền kinh tế tri thức
7 p | 75 | 7
-
Nền kinh tế tri thức - Khái niệm, tiêu chí phản ánh và nhận dạng phát triển ở nước ta
7 p | 58 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn