intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nền kinh tế Việt Nam qua những thăng trầm từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự tăng trưởng đề các ngành

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

78
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời mở đầu Nhằm để củng cố và bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn sau 2 năm học tại trường. Nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em tiếp xúc với thực tế trogn thời gian hai tháng thực tập có thể nói là ngắn ngủi để tìm hiểu một chuyên đề báo cáo tốt nghiệp. Có thể nói rằng. Sự tăng trưởng mỗi ngành đều quan trọng góp phần tăng trưởng nền kinh tế nước nhà. Trong sự thăng trầm và phát triển đó nguyên vật liệu sẽ đóng vai trò quan trọng để góp phần tăng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nền kinh tế Việt Nam qua những thăng trầm từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự tăng trưởng đề các ngành

  1. Lời mở đ ầu Nh ằm để củng cố và bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn sau 2 n ăm học tại trường. Nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em tiếp xúc với thực tế trogn thời gian hai tháng thực tập có thể nói là ngắn ngủi để tìm hiểu một chuyên đ ề báo cáo tốt nghiệp với đề tài: "HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU" Có thể nói rằng nền kinh tế nước ta qua những th ăng trầm từ nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường. Sự tăng trư ởng mỗi ngành đều quan trọng góp phần tăng trưởng nền kinh tế n ước nhà. Trong sự th ăng trầm và phát triển đó nguyên vật liệu sẽ đóng vai trò quan trọng đ ể góp phần tăng trưởng nền kinh tế n ước nh à d ựa trên sự phát triển đó có sự quản lý của Nhà nước. Điều n ày ch ứng tỏ sự phát triển của các công ty, doanh nghiệp phải hoà mình vào dòng thay đổi cơ chế kinh tế của đ ất nước và cả thế giới. Cũng có nghĩa là giành cho mình một chỗ đứng vững chắc trư ớc sự cạnh tranh khắc nghiệt m à đ ầy hấp dẫn của một cơ ch ế được coi là tất yếu qua nhiều thời đại. Thật ra đây không phải là một điều đơn giản đối với các công ty, doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ nhưng các công ty, doanh nghiệp thậm chí cũng như các nhà đầu tư kinh doanh cần phải nắm bắt mọi nhu cầu cần thiết một cách kịp thời nhằm đáp ứng đầy đủ mọi thông tin trong việc kinh doanh của công ty, doanh nghiệp mình. Đối với công ty Cổ phần Vật tư tổng hợp thành phố Đà Nẵng chi nhánh tại tỉnh Quảng Nam việc hạch toán Nguyên vật liệu cũng không kém phần quan trọng như các bộ phận khác. Hạch toán nguyên vật liệu trong công trình đ ể biết là bao nhiêu để nhà đầu tư hay nhà cung cấp cần bao nhiêu nguyên vật liệu hay thiếu giúp cho các nh à kinh doanh hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu trong khi xây dựng.
  2. Với những nhận thức như vậy trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp với mong muốn được học hỏi thêm. Cho nên với n ăng lực của bản thân em chọn đ ề tài "Hạch toán Nguyên vật liệu" làm đề tài nghiên cứu. Nội dung đ ề tài chia làm 3 ph ần: Phần I. Cơ sở lý luận của chuyên đề Hạch toán nguyên vật liệu. Phần II. Thực trạng công tác hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Đà Nẵng tại Quảng Nam. Phần III. Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Vật tư Tổng hợp Đà Nẵng tại Quảng Nam. Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mọi sản phẩm vật chất đều được caúa th ành từ vật liệu, nó là yếu tố cơ bản đầu tiên không thể thiếu của quá trình sản xuất. Đất nư ớc bước sang giai đoạn mở cửa của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất nói chung đều phải ra sức cạnh tranh bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp có cơ sở tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong các doanh nghiệp xây lắp vấn đ ề nâng cao chất lư ợng sản phẩm và hạ giá th ành được đặc biệt quan tâm và đ ặc ra hàng đ ầu. Vì vậy hiện nay trong xây dựng cơ bản Nh à nước quy định các công trình ph ải thực hiện cơ chế đ ấu thầu đ ể b ình chọn các nhà thầu có đủ tư cách năng lực về mọi mặt trong quản lý và thi công đ ể thực hiện công trình một cách tốt nhất. Năm 2005 này cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ đ ặt ra một bộ luật riêng cho bộ xây dựng sẽ áp dụng vào tháng 7 này, có công tác quản lý trong xây dựng sẽ tốt hơn và th ất thoát trong ngành này sẽ giảm đi đáng kể so với những năm trư ớc đây.
  3. Muốn đạt được điều này một trong những biện pháp hữu hiệu nhất là tập trung quản lý ch ặt chẽ đối với nguyên vật liệu ở tất cả các phương diện như ch ất lượng, giá cả... bảo quản và sử dụng có hiệu quả hợp lý và tối ưu, tổ chức hoàn toàn tốt phù hợp với điều kiện của công ty việc kiểm tra quản lý và hạch toán giảm thiểu chi phí nguyên vật liệu vô ích, lãng phí trong thu mua và dự trữ nâng cao được hiệu quả sản xuất. Có thể nói rằng quản lý chặt chẽ trong quản lý nguyên vật liệu là m ột công cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập - xuất - tồn bảo quản, dự trữ, thúc đ ẩy kịp thời và đồng bộ NVL cần thiết cho sản xuất và nâng cao hiệu quả sdk. Luôn tận dụng hết năng su ất máy móc thiết bị và năng lực quản lý. Người lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Xu ất phát từ nhận thức trên em đ ã chọn đề tài th ực tập "Hạch toán nguyên vật liệu" làm báo cáo tốt nghiệp từ đó có th ể nâng cao trình độ thực tế qua kiến thức ở trường giúp cho công việc sau khi rời khỏi ghế nhà trường. A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN NVl" I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ CỦA NVL: 1. Khái niệm: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dư ới dạng vật hoá là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. - Tư liệu lao động. - Đối tượng lao động. - Lao động. 2. Đặc đ iểm: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh nguyên liệu, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi
  4. hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên hình thể của sản phẩm. Còn xét về mặt giá trị nguyên vật liệu kết chuyển hết một lần vào giá thành sản phẩm. Yêu cầu của nguyên vật liệu: trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số tài sản lưu động, mặt khác trong tổgn chi phí và giá thành sản phẩm tỉ trọng nguyên vật liệu chiếm đáng kể do đó việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên liệu, vật liệu trong kinh doanh là một biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3. Nhiệm vụ: Tổ chức ghi chép tính toán và ph ản ánh một cách trung thực chính xác và kịp thời về số lượng, chất lượng và giá thành th ực tế của từng loại từng thứ vật liệu nhập kho và xuất kho. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ sử dụng vật liệu, nguyên liệu, kiểm tra tình hình xuất nhập vật liệu phát hiện ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thừa thiếu ứ đọng hay kém phẩm chất. Tính toán xác định đúng giá trị vật liệu tiêu hao cho các đối tượng sử dụng. Tham gia kiểm kê đánh giá vật liệu theo chế độ quy định, lập báo cáo các vật tư , nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu trong sản xuất kinh doanh. II. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU: 1. Phân lo ại nguyên vật liệu: Để sản xuất ra sản phẩm doanh nghiệp phải sử dụng một khối lượng vật liệu lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại mỗi loại có tác dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Trong điều kiện đó đò i hỏi doanh nghiệp phải phân loại vật liệu một cách hợp lý thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán vật liệu.
  5. - Có nhiều cách phân loại nguyên liệu theo tiêu thức khác nhau. Hiện nay chủ yếu phân loại theo vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất của các doanh nghiệp như sau: a. Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu h ình thành nên thực thể của sản phẩm mới. Nh ư sắt, thép trong công nghiệp cơ khí, gạch ngói, ximăng trong xây d ựng... b. Vật liệu phụ: Vật liệu phụ cũng là đối tư ợng lao động nưnh vật liệu phụ không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới vật liệu phụ thường được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm. Nh ư m àu sắc, hình dáng, mùi vị, hay dùng để bảo quản phục vụ hoạt động của tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức. c. Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhiên liệu gồm có: xăng, dầu, khí đốt, củi... d. Phụ tùng thay th ế, sửa chữa: là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị m à doanh nghiệp mua sắm dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máu móc thiết bị. e. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đ ầu tư cho xây d ựng cơ bản. f. Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xu ất hay thanh lý tài sản có thể dùng hay bán ra ngoài, phế liệu đã mất hết giá trị sử dụng ban đầu như (sắt vụn, gỗ vụn, gạch ngói vỡ, phôi bào...) g. Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn ph ải ngo ài các th ứ chưa kể tên trên như bao bì, vật đóng gói, các lo ại vật tư đặc trưng...
  6. + Trên th ực tế việc xây lắp nguyên liệu , vật liệu theo từng loại như đã trình bày ở trên là căn cứ vào công cụ chủ yếu của nguyên liệu, vật liệu ở từng đơn vị cụ thể, vì có th ể nguyên liệu, vật liệu ở đơn vị này là nguyên vật liệu chính nhưng đ ơn vị khác là nguyên vật liệu phụ. Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ. Nguyên liệu, vật liệu cần phải biết được một cách đầy đủ, cụ thể rõ hiện cả và tình hình biến động từng thứ nguyên vật liệu được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên liệu vật liệu cần phải phân chia một cách chi tiết hơn theo tình năng lý, hoá học theo quy cách phân cấp của nguyên liệu, vật liệu. Công việc đãđược thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập số doanh điểm. Nguyên liệu, vật liệu, trong đó nguyên liệu, vật liệu được chia thành từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu được xây dựng trên cơ sở số hiệu vật liệu của loại nguyên liệu, vật liệu, nhóm nguyên liệu vật liệu, thứ nguyên liệu vật liệu. Tùy theo số lượng nhóm thứ nguyên liệu vật liệu đ ể xây dựng số hiệu gồm 1,2 hoặc 3,4 chữ số. 2. Phương pháp đ ánh giá nguyên vật liệu: Đánh giá nguyên vật liệu là một vấn đ ề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán. Đánh giá nguyên vật liệu dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán vật liệu ở các doanh nghiệp như sau: 2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho: - Với vật liệu mua ngoài: giá trị thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn người bán cộng thu ế nhập khẩu (n ếu có) với các chi phí thu mua thực tế "chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí nhân viên thu mua) trừ các khoản giảm giá hàng mua được hưởng. - Với vật liệu, nguyên liệu tự sản xuất: tính theo giá thành thực tế (giá trị vật liệu xuất ch ế biến và chi phí chế biến)
  7. - Với vật liệu thu ê mua gia công chế biến: giá thực tế gồm giá vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công ch ế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ) - Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị tổ chức cá nhân tham gia liên doanh: giá thực tế = giá thoả thuận + chi phí tiếp nhận (nếu có) - Với phế liệu: giá ước tính thực tế có thể sử dụng hay giá trị thu hồi tối thiểu. - Đối với vật liệu tặng thưởng: giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương + chi phí tiếp nhận (nếu có) 2.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho: - Tu ỳ theo hoạt động của từng doanh nghiệp yêu cầu vào trình độ quản lý có thể sử dụng một trong các ph ương pháp sau và được sử dụng nhất quán trong kỳ kế toán. a. Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương p háp này giá thực tế vật liệu xuất d ùng trong k ỳ đư ợc tính theo giá bình quân. Giá thực tế vật liệu xuất dùng Số lượng vật liệu xuất dùng = x Đơn giá bình quân Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dể làm, độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hư ởng công tác quyết toán nói chung. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế VL tồn đ ầu kỳ và nh ập trong kỳ Lương thực tế VL tồn đ ầu kỳ và nh ập trong kỳ Phương pháp giá bình quân cuối kỳ trước mắt dù khá đơn giản và ph ản ánh kịp thời tình hình biến đ ộng vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này. Đơn giá BQ cuối kỳ trước = Giá trị thực tế VL tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ
  8. Lương thực tế VL tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ Phương pháp giá đ ơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại, khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên tuy nhiên nhược điểm của ph ương pháp này lại tốn nhiều thời gian tính toán. Giá đơnvị BQ sau mỗi lần nhập lại Giá trị vật liệu Giá thực = tế của tồn trước khi nhập số nhập Lượng thực tế VL Lượng thực tồn trước khi nhập tế nhập b. Phương pháp nhập trư ớc xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này số vật liệu nào nh ập trước thì ưu tiên xuất trước, xuất h ết số nhập trư ớc rồi mới đ ến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Hay nói cách khác giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ đ ược dùng làm giá đ ể tính giá thực tế và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng. c. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đ ược xuất trư ớc tiên, phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát. d. Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này nguyên liệu, vật liệu đư ợc xác định theo giá trị đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đ ến lúc xuất dùng khi xuất vật liệu n ào thì tính theo vật liệu đó . Ph ương pháp này còn gọi là ph ương pháp đích danh. e. Phương pháp giá hạch toán: Phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán.
  9. Giá thực tế vật liệu xuất dùng Giá hạch toán vật liệu xuất dùng (ho ặc tồn = kho cuối kỳ) x Hệ số giá vật liệu III. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU: Việc quản lý nguyên liệu, vật liệu nói chung và hàng tồn kho nói riêng nhiều đơn vị và bộ phận trong doanh nghiệp tham gia việc quản lý tình hình nhập xuất và tồn kho nguyên vật liệu chủ yếu do bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện. 1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên: 1.1. Khái niệm và tài kho ản sử dụng: a. Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình thực hiện có biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng một cách thường xuyên liên tục trên các tài kho ản phản ánh từng loại. Phương pháp này đư ợc sử dụng phổ biến hiện nay. Theo phương pháp này tại bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho, từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng... b. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu kế toán sử dụng loại: Tài khoản 152 (nguyên vật liệu) Tác dụng: Dùng ph ản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại nguyên vật liệu. TK 152 Giá trị NVL nhập kho mua ngoài, nhập kho thuê gia công ch ế biến... tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ, phát hiện thừa khi kiểm kê. - Giá trị thực tế NVL dùng cho sản xuất thuê ngoài gia công hay góp vốn liên doanh, giá trị vật liệu thiết hụt khi kiểm kê. SD:
  10. + TK 152 còn có 6 tài kho ản cấp 2 như sau: . TK 1521: Vật liệu chính . TK 1522: Vật liệu phụ . TK 1523: Nhiên liệu . TK 1524: phụ tùng thay th ế . TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản . TK 1528: Phế liệu - Để theo dõi các loại vật liệu h àng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã được quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho kế toán sử dụng TK 151 :"Hàng mua đang đi đường". + Kết cấu TK 151 TK 151 - Nguyên vật liệu đ i trên đường còn đ ầu kỳ. - Nguyên vật liệu đ i trên đường phát sinh trong kỳ. + NVL đi trên đ ường còn cuối cùng. - Hàng đi trên đường đã về nhập kho. SDCK: - Tài kho ản sử dụng TK 331 "Phải trả người bán" Tác dụng: dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán theo hợp đồng. Tài khoản này cũng phản ánh cho người đấu thầy xây dựng cơ b ản. + Nội dung kết cấu TK 331 TK 331 - Số tiền đã trả cho người bán người cung cấp, người nhận thầu cơ bản
  11. - Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu chấp nhận giảm - Số tiền còn phải trả người bán, người cung cấp, người nhận thầu. giá. SDCK: Th ể hiện số tiền ứng trước cho DN SDCK: Số tiền còn phải trả cho người bán 1.2. Hạch toán tình hình nhập vật liệu trong doanh nghiệp: a. Hàng về hoá đơn cùng về: Nợ TK 152: giá mua chưa thu ế Nợ TK 133: Thuế GTGT Có TK 111,112,331: Tổng số tiền thanh toán + Giảm giá : Nợ TK 111,112,331: Tổng giá được giảm Có TK 152 Có TK 153 + Chiết khấu Nợ TK 111,331 : số tiền chiết khấu Có TK 711: Thu nhập khác b. Trường hợp h àng thừa so với hoá đ ơn - Nhập toàn bộ Nợ TK 152 : Giá trị to àn bộ số hàng Nợ TK 133: GTGT tính theo hoá đơn Có TK 331 : Giá trị thanh toán theo hoá đơn Có TK 338 : Giá trị số hàng thừa (không thuế) - Nếu nhập theo số hoá đơn + Xử lý số hàng thừa ghi
  12. Có TK 002 : nhận giữ hộ + Đồng ý mua h àng th ừa: Nợ TK 338 : Giá trị hàng thừa Nợ TK 133 : Thuế GTGT Có TK 111,112,331 : số tiền thanh toán + Nếu không rõ nguyên nhân: Nợ TK 338 :Giá trị hàng thừa Có TK 711 : Số thừa không rõ nguyên nhân c. Trường hợp h àng thiếu so với hoá đơn: - Chấp nhận nhập: Nợ TK 152 :Giá trị số thực nhập kho Nợ TK 138 : Giá trị số thiếu Nợ TK 133 :GTGT theo hoá đơn Có TK 331: Giá trị thanh toán theo hoá đơn - Xử lý: + Người bán giao tiếp số hàng còn thiếu: Nợ TK 152 : Số thiếu đã nh ận Có TK 138 : Xử lý số thiếu + Nếu cá nhân làm m ất phải bồi th ường: Nợ TK138,334 : Người làm mất bồi thư ờng Có TK133 : Thuế GTGT số hàng thiếu Có TK 1381: Xử lý số thiếu + Nếu người bán không còn hàng: Nợ TK331 : Ghi giảm số tiền phải trả cho người bán
  13. Có TK 138 : Xử lý số thiếu Có TK 133: Thuế GTGT của số h àng thiếu + nếu hàng thiếu không xác định rõ nguyên nhân: Nợ TK 632: Số thiếu không rõ nguyên nhân Có TK 138 : Xử lý số thiếu d. Trư ờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách không đảm bảo chất lượng như hợp đồng: Nợ TK 111,112,331 Có TK 152: Chi tiết vật liệu Có TK 133: Thuế GTGT số hàng giao đủ e. Hàng về hoá đơn chưa về : Nợ TK 152 : giá chư a thuế Nợ TK 133 : thuế GTGT Có TK 111,112,331 : Hình thức thanh toán f. Trường hợp tăng NVL khác: Nợ TK 152 Có TK411 : Nhà nước cấp, các tổ chức tài trợ Có TK 412 : đánh giá tăng NVL Có TK 642 : Thừa trong đ ịnh mức Có TK 338: Th ừa ngoài định mức ch ưa rõ nguyên nhân Có TK 128,222,241: Nhận góp vốn LD, phế liệu thu hồi từ XD 1.3. Hạch toán tình hình xuất nguyên vật liệu: a. Xu ất NVL dùng cho sản xuất kinh doanh căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 621: Dùng cho sản xuất
  14. Nợ TK 641 : Xuất cho bán h àng Nợ TK 642: Xuất phục vụ cho quản lý Có TK 152 : Giảm nguyên vật liệu b. Góp vốn liên doanh bằng NVL: Nợ TK 128,222: giá trị góp vốn liên doanh dài h ạn (ngắn hạn) Nợ (hoặc Có) TK412 : Phần chênh lệch Có TK 152 : Giá thực tế c. Vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê: Nợ TK 1381 : Tài sản thiếu chờ xử lý Có TK152 d. Xu ất gia công, chế biến Nợ TK 154 : Giá thực tế vật liệu xuất Có TK 152 : Giá thực tế e. Vật liệu thiếu khi kiểm kê: tu ỳ theo trường hợp quản lý Nợ TK632 : Giá vốn hàng bán Nợ TK 138 (1388) : phải thu khác Có TK 152 - Chờ xử lý Nợ TK 1381 Có TK 152 - Xử lý Nợ TK 632 Nợ TK 1388 Có TK 152
  15. - Thiếu trong định mức Nợ TK 642 : hao hụt trong đ ịnh mức Nợ TK 1388,111,334: Cá nhân bồi thường Có TK 152 Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 2.1. Khái niệm và tài kho ản sử dụng: a. Khái niệm: Phương pháp kiểm kê đ ịnh kỳ là phương pháp kiểm tra theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm, trên các tài khoản, phản ánh từng loại giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ xác đ ịnh lượng tồn kho thực tế và lượng xuất d ùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. b. Tài khoản sử dụng: Tài kho ản 611 (Mua h àng) Tác dụng: Phản ánh giá trị nguyên vật liệu mua vào TK 611 - Phản ánh giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ. - Phản ánh giá trị thực tế NVL xuất dùng, xu ất bán... trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. SD: + TK 152 nguyên vật liệu. Tác dụng: Dùng để phản ánh giá trị NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. TK 152 - Kết chuyển giá trị thực tế NVL tồn kho cuối kỳ. - Kết chuyển giá trị thực tế NVL đ ầu kỳ sang TK 611.
  16. SD: Giá trị thực tế NVl tồn kho - TK 151 : hàng mua đang đi trên đường Tác dụng: Phản ánh số h àng mua đang đi trên đường hay đang giữ lại cho người bán. TK 151 - Giá thực tế hàng đi trên đ ường cuối kỳ . - Kết chuyển giá thực tế hàng đang đ i trên đường đầu kỳ. SD: Giá trị thực tế hàng đang đi trên đường. 2.2. Phương pháp hạch toán: a. Hạch toán nguyên vật liệu: - Đầu kỳ kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại Nợ TK 611 Có TK 152 : Nguyên vật liệu tồn kho - Trong kỳ căn cứ vào hoá đơn mua hàng Nợ TK 611 : giá thực tế vật liệu thu mua Nợ T 133: GTGT khấu trừ Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán - Nhận vốn góp liên doanh hoặc Nhà nước cấp bằng nguyên vật liệu: Nợ TK 611 Có TK 411 - Vật liệu thừa chờ xử lý Nợ TK 611 Có TK 338 - Kết chuyển giá trị NVL tồn kho cuối kỳ Nợ TK 152
  17. Có TK 611 - Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ Nợ TK 621 Nợ TK 627 Nợ TK 641 Nợ TK 642 Có TK 611 - Các trường hợp khác Nợ TK 111,334 : cá nhân bồi thường Nợ TK 642: Thiếu hụt trong định mức Nợ TK 111,331 : giảm giá hàng bán bị trả lại Có TK 611 - Chiết khấu được hưởng Nợ TK 111,331 Có TK 711 Sơ đồ hạch toán IV. HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU 1. Khái niệm: Mỗi loại vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại vật liệu nào đó có th ể làm cho quá trình sản xuất bị ngưng trệ. Việc hạch toán và cung cấp đầy đ ủ kịp thời các thông tin về tình trạng và sự biến đ ộng của từng thứ vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết vật liệu. Đáp ứng được các yêu cầu này sẽ giúp cho việc quản lý, cung cấp và sử dụng vật liệu đạt hiệu quả cao. Hạch toán chi phí vật liệu được thực hiện ở kho và phòng kế toán. Tại kho
  18. mỗi loại vật liệu đ ược quy định một số hiệu riêng giống như đối với TSCĐ gọi là "Sổ danh đ iểm vật liệu". Mỗi danh đ iểm vật liệu được theo dõi trên mỗi thẻ kho. Thẻ kho do kế toán lập và phát cho thủ kho sau khi ghi vào sổ "Đăng ký thẻ kho" các th ẻ kho được sắp xếp trong hàm thẻ theo từng loại từng nhóm vật liệu để tiện cho việc tìm kiếm. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho hoặc xuất kho vật liệu thủ kho ghi chép tình hình biến động của từng danh đ iểm vật liệu vào th ẻ kho. Việc kiểm tra đối chiếu của kế toán với thủ kho được tiến h ành theo một trong những phương pháp sau: 2. Các phương pháp hạch toán: 2.1. Phương pháp thẻ song song: a. Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu bằng thước đo hiện vật theo số thực nhập. Cuối ngày hay sau mỗi lần xuất nhập kho, thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng vật liệu tồn kho thực tế so với trên sổ sách. Hàng ngày hay định kỳ thủ kho phải chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán. b. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết cho từng danh đ iểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hàng ngày hay đ ịnh kỳ, khi nhận chứng từ nhập xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán phải kiểm tra ghi đơn giá tính thành tiền và phân loại chứng từ. Sau khi phân loại chứng từ song kế toán căn cứ vào đó để ghi chép biến động của từng danh đ iểm vật liệu bằng cả thước đo hiện vật và giá trị vào sổ (thẻ) chi. Cuối tháng sau khi ghi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập xuất kho lên sổ hoặc thẻ chi tiết, kế toán tiến hành cộng và ghi số tồn kho cho từng danh đ iểm vật liệu. Số hiệu này phải khớp với số liệu tồn kho của thủ kho trên thẻ kho tương ứng. Một sai sót phải được kiểm tra, phát hiện và đ iều chỉnh kịp thời theo thực tế.
  19. * Như ợc điểm của phương pháp này: Việc ghi chép trùng lặp vì mỗi loại vật liệu phải lập riêng một thẻ kho ở cả kho và phòng kế toán. Trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều công sức ghi chép, đối chiếu, kiểm tra. Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song 2.2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển: a. Tại kho: Thủ kho mở thẻ và ghi chép như phương pháp thẻ song song. b. Tại phòng kế toán: thay cho sổ (thẻ) chi tiết kế toán chỉ mở sổ "đối chiếu luân chuyển" đ ể ghi chép sự luân chuyển về số lượng và giá trị củ a từng danh đ iểm vật liệu trong kho. Trên sổ "Đối chiếu luân chuyển" kế toán không ghi theo chứng từ nhập, xuất kho m à ghi một lần sự thay đ ổi của từng danh đ iểm vật liệu trên cơ sở tổng hợp các chứng từ phát sinh trong tháng của loại vật liệu n ày. Mỗi danh đ iểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ "Đối chiếu luân chuyển". Cuối tháng số liệu ghi trên sổ "Đối chiếu luân chuyển" đư ợc đối chiếu với số tiền trên th ẻ kho và số liệu của kế toán tổng hợp bằng thước đo giá trị. * Ư u đ iểm: Phương pháp này giảm bớt số lần ghi chép của kế toán. Tuy vậy công việc ghi chép lại dồn vào cuối tháng n ên việc báo cáo thông tin bịn chậm trễ. Sơ đồ hạch toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển 2.3. Phương pháp sổ số dư: a. Tại kho: Thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống các phương pháp hàng ngày thủ kho tính và ghi ngay số dư trên th ẻ kho sau mỗi lần nhập xuất. Thủ kho phải tập hợp phân loại và lập phiếu gia nhận chứng từ nhập (xuất) cho từng loại vật liệu để định kỳ giao cho phòng kế toán . Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào thẻ kho để lập "Sổ số dư" và
  20. tính số của từng danh điểm vật liệu sau đó đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu do phòng kế toán ghi chép. b. Tại phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ do thủ kho giao nộp kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan. Sau khi kiểm tra xong kế toán tính tiền cho từng phiếu và tổng số tiền nhập (xuất) kho của từng loại vật liệu rồi ghi vào bảng "luỹ kế nhập (xuất) kho vật liệu". "Bảng luỹ kế nhập (xuất) kho vật liệu" được mở cho từng kho. Số liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật liệu trên sổ luỹ kế đ ược đối chiếu với số liệu trên số dư và số liệu của kế toán tổng hợp. + Ưu điểm: Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lặp về mặt số lượng của thủ kho và kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu được chặt chẻ hơn nhưng đò i hỏi trình độ nghiệp vụ của các thủ kho và kế toán thành thạo hơn. Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số d ư Phần II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP ĐÀ NẴNG TẠI QUẢNG NAM A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY: I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH: 1. Sự ra đời của chi nhánh công ty: Chi nhánh Công ty Vật tư tổng hợp Đà Nẵng tại Quảng Nam là một doanh nghiệp Nh à nước trực thuộc Công ty Tổng hợp Đà Nẵng, được thành lập theo quyết định số 47/QĐ-CT ngày 26/7/1997 trụ sở chính đặt tại 12 Phan Bội Châu - Tam K ỳ - Quảng Nam. Chi nhánh hoạt động theo cơ chế hoạt động độc lập có con dấu riêng. Đến ngày
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0