intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Ảnh hưởng của kinh tế ngầm tới nền kinh tế Việt Nam

Chia sẻ: Đăng Thu Trang | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:42

196
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Ảnh hưởng của kinh tế ngầm tới nền kinh tế Việt Nam được nghiên cứu với mục đích tìm hiểu những tác động của khu vực kinh tế này đến nền kinh tế Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp có thể giải quyết được những ảnh hưởng tiêu cực mà khu vực kinh tế này gây ra cũng như tăng hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với kinh tế ngầm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Ảnh hưởng của kinh tế ngầm tới nền kinh tế Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ TIỂU LUẬN Ảnh hưởng của kinh tế ngầm tới nền kinh tế Việt Nam Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Hoàng Xuân Bình  Thực hiện : Nhóm Kinh Tế Vĩ Mô 8 1. Hoàng Anh Thư 2. Đinh Thị Bích Ngọc 3. Bùi Thị Hằng Anh 4. Triệu Bích Phương 5. Hà Song Thương 6. Phạm Huyền Trang 7. Nguyễn Việt Khánh Linh 8. Nguyễn Thu Hằng 9. Vũ Thị Minh Hồng 10. Nguyễn Thị Huyền Trang 11. Nguyễn Thị Quỳnh Như
  2. 12. Đặng Thị Như Quỳnh Hà Nội, tháng 11 năm 2015 MỤC LỤC
  3. LỜI MỞ ĐẦU Các nhà kinh tế  học trên thế  giới đã chỉ  ra rằng, trong lòng mỗi quốc gia luôn   tồn tại hai nền kinh tế, một nền kinh tế chính thức và một khu vực kinh tế  “ngầm”.   “Nền kinh tế chính thống (công khai và hợp pháp) coi như dễ thấy và dễ hiểu đi. Còn  kinh tế  ngầm thì không thấy, có khi thấy mà không biết và có khi thấy rõ đến hoang  mang, đau lòng”, kỹ  sư  /nhà thơ  Hồ  Phi Phục trong Chuyên luận Kinh tế  ngầm của   mình đã viết. Tại Việt Nam, bên cạnh việc thúc đẩy nền kinh tế  chính thức (là nền  kinh tế mà Chính phủ  và các thể chế tài chính định lượng được như  GDP, thuế, đóng  góp an sinh xã hội...), thì quá trình chuyển đổi cơ  cấu kinh tế  đã tạo ra một khu vực   kinh tế mới là kết quả của những mối quan hệ thị trường mới, phức tạp đa dạng cộng   với hệ quả của sự quản lý còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm của Nhà nước. Khu vực đó  được gọi là khu vực kinh tế “ngầm”. Với quy mô ngày càng mở rộng của khu vực kinh  tế này cùng với sự mất kiểm soát của Nhà nước đã tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực   đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng bên cạnh một số lợi ích mà   nó mang lại. Vì vậy nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của kinh tế ngầm   đến nền kinh tế Việt Nam” với mục đích tìm hiểu những tác động của khu vực kinh tế  này đến nền kinh tế Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp có thể giải quyết  được những ảnh hưởng tiêu cực mà khu vực kinh tế này gây ra cũng như tăng hiệu quả  quản lý của Nhà nước đối với kinh tế ngầm. Kết cấu tiểu luận gồm ba phần chính:  Phần 1: Tổng quan về kinh tế ngầm ở Việt Nam Phần 2: Ảnh hưởng của kinh tế ngầm đến nền kinh tế Việt Nam Phần 3: Một số quan điểm về  kinh tế  ngầm và gợi ý giải pháp kiểm soát  kinh tế ngầm Để  hoàn thành được tiểu luận này, nhóm nghiên cứu xin được gửi lời cảm  ơn   đến PGS.TS Hoàng Xuân Bình đã hết lòng hướng dẫn, đóng góp ý kiến và giải đáp   thắc mắc cho nhóm nghiên cứu trong quá trình lập đề  cương và viết bài. Trong quá  trình viết bài, do thời gian tìm hiểu chưa nhiều cũng như  kiến thức còn hạn hẹp và  4
  4. thiếu kinh nghiệm nên bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm nghiên   cứu rất mong nhận được thêm những góp ý của thầy và các bạn để bài tiểu luận được   hoàn thiện hơn.  5
  5. Phần 1: Tổng quan về kinh tế ngầm ở Việt Nam 1. Vài nét cơ bản về kinh tế ngầm 1.1. Khái niệm “Kinh tế  ngầm là những hoạt động như  đánh bạc, mại dâm, buôn bán ma túy,  công việc của những người nhập cư  bất hợp pháp, hoạt động dịch vụ  đổi dịch vụ,  khai khống tài khoản chi tiêu, buôn lậu và kể cả trồng cây nông sản ở nhà...” ( Paul A  Samuelson, 2007) Ngoài ra, còn có rất nhiều quan điểm nhận định về khu vực kinh tế ngầm trên thế  giới. Sau đây, nhóm nghiên cứu xin được trích dẫn một số quan điểm tiêu biểu.  Bang 1.: Tóm t ̉ ắt quan niệm của các nước, tổ chức, khu vực về khu vực kinh tế   ngầm 6
  6. ST Các nước hoặc các  Nội dung T tổ chức 7
  7. Quan   niệm   của  Kinh tế chìm là khu vực kinh tế trốn thoát khỏi mạng lưới  1 Liên minh châu Âu  thống kê và không định lượng được EU 8
  8. Hoạt động phi chính thức là hoạt động mà giá trị  gia tăng  Quan   niệm   của  2 không được ghi nhận do các hãng hoặc cá nhân cố  ý khai  Ngân hàng thế giới báo sai hoặc trốn tránh không khai báo 9
  9. Khu vực phi chính quy ở các nước thế giới thứ ba là mảnh   Quan   niệm   của  đất nuôi dưỡng hàng triệu con người muốn làm việc trong  3 Cộng hòa liên bang  hệ  thống kinh tế  chính thức nhưng không tìm được việc  Đức làm ở đó 10
  10. Quan   niệm   của   tổ  Kinh tế  ngầm biểu thị  tất cả  các hoạt động không được   chức   hợp   tác   và  tính trong GDP. Đó là hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch  4 phát   triển   kinh   tế  vụ  hợp pháp nhưng không khai báo,  sản xuất hàng hóa  OECD dịch vụ bất hợp pháp và thu nhập vô hình. Nguồn: Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú, 1997, tr 8­9 và Nhóm nghiên cứu, 2013, tr 6  11
  11. Thực chất, Kinh tế  ngầm (Underground economy) hay còn gọi là kinh tế  phi   chính thức được hiểu là tất cả  các khoản tiền và việc làm được tạo ra bên ngoài   nền kinh tế chính thức, bất kể việc khu vực kinh tế này được cho là hợp pháp hay   bất hợp pháp. (Hoàng Xuân Bình, 2014, tr 54­55)  Nói một cách đơn giản, kinh tế ngầm là một thị trường nơi mà tất cả các hoạt   động thương mại được tiến hành mà không liên quan đến thuế, luật hoặc các quy   định thương mại. Nó còn được các chuyên gia đặt cho những cái tên khác nhau như  Underdog, nền kinh tế bóng, nền kinh tế song song hoặc kinh doanh ma…  Bang 1.: So sánh ho ̉ ạt động hợp pháp và bất hợp pháp của kinh tế ngầm Hoạt động bất Hoạt động hợp pháp hợp pháp Những hoạt động giao dịch không có hóa đơn, không có sự kiểm soát của Khái niệm nhà nước nhằm tránh, trốn thuế và sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền. -Mức độ nguy -Lửng lơ, gây hại ít hơn hiểm cao hơn -Cần được giới hạn hoạt động trong phạm vi hợp lý -Gây tổn thương -Có thể hướng nó từng bước hòa vào kinh tế chính nặng nề tới nền thống Đặc điểm kinh tế chính thức -Thường có chủ đích, mục đích xấu Biểu Những giao dịch Những giao dịch không Trốn thuế Tránh thuế hiện bằng tiền bằng tiền Buôn bán đồ ăn Trao đổi thuốc phiện, ma -Các hoạt động kinh -Các hoạt động cắp, thuốc phiện, túy, hàng hóa ăn cắp, doanh cá nhân buôn bán hàng ma túy, mại dâm, hàng buôn lậu, sản xuất không khai báo với hóa và dịch vụ cờ bạc, buôn lậu, chế tạo thuốc, ăn cắp cơ quan thuế tự phát lừa lọc,… với mục đích sử dụng cá -Tiền lương, thu -Các hoạt động nhân,.. nhập, hoa hồng có sản xuất quy mô từ các hoạt động nhỏ lẻ thường là kinh doanh hợp hộ gia đình,… pháp nhưng không 12
  12. trình báo,… Nguồn: Friedrich Schneider with Dominik Enste, 2002 13
  13. 1.2. Nguyên nhân hình thành Qua những bài nghiên cứu (Lippert and Walker, 1997) và (Nguyễn Đình Cung, 2003),  có thể xác định được năm nguyên nhân chính hình thành khu vực kinh tế ngầm như sau: 1.2.1. Quá trình chuyển đổi  Quá trình chuyển đổi đã làm bùng phát nhiều mối quan hệ thị trường phức tạp trên  cơ sở nền kinh tế đa thành phần, đa sở hữu, cộng với sự non trẻ và thiếu kinh nghiệm  của một thể  chế  quản lí mới … là nguyên nhân chủ  yếu hình thành khu vực kinh tế  ngầm. Cụ  thể  như  hệ  thống thanh toán qua ngân hàng chưa được áp dụng một cách   phổ biến.  1.2.2. Việc phát triển thương mại điện tử (E­commerce)  Việc phát triển thương mại điện tử  cũng làm tăng thêm quy mô của kinh tế ngầm.  Ví dụ: Ebay có trên 40 triệu người sử  dụng trên toàn thế giới. Người mua theo đúng  pháp luật là phải thực hiện nghĩa vụ trả thuế. Tuy nhiên, không có một báo cáo cụ thể  chính xác nào về  số  giao dịch đã diễn ra, chính phủ  cũng hiếm khi can thiệp và kiểm  soát được hoạt động của họ. 1.2.3. Sự điều tiết của chính phủ và thuế cao Sự  điều tiết của chính phủ  và thuế  cao đã khiến cho một phần ba tổng sản lượng  do nền kinh tế ngầm sản xuất. Hầu hết các hoạt động ngầm đều xuất phát từ động cơ  mong muốn giảm thuế hoặc tránh sự kiểm soát hay trừng phạt của chính phủ.  1.2.4. Hạn chế trong nền kinh tế chính thức Những hạn chế trong nền kinh tế chính thức như  tiền lương, các thủ  tục, các quy   định … cũng gián tiếp thúc đẩy sự hình thành của các hoạt động kinh tế ngầm. Có thể thấy, tất cả  những nguyên nhân được đề  cập đến  ở  trên đã tạo điều kiện  hình thành một khu vực kinh tế nằm ngoài sự quản lý của Nhà nước. 1.3. Quá trình phát triển khu vực kinh tế ngầm ở Đông Nam Á 14
  14. Bang 1.:  ̉ Quy mô kinh tế ngầm các quốc gia Đông Nam Á Đơn vị: % Vi Ca Ind Là Ma Th Phi My Quy mô kinh  ệt  mp one o lay ái  lipi an tế ngầm Na uch sia sia La nes ma m ia n r Tối thiểu 10.69 35.37 15.21 30.07 24.76 50.33 27.83 49.66 Tối đa 29.04 50.67 25.64 51.61 38.47 59.29 63.92 72.35 Trung bình 18.59 45.2 19.65 37.54 28.69 52.58 43.48 59.65 Tỉ lệ tăng/giảm  6.15 ­1.32 1.58 2.91 0.81 ­0.01 3.46 0.06 trung bình Nguồn: Vũ Hồng Đức, Lý Hưng Thuận, 2014, tr 42 Quan sát Bảng 1.3, ta có thể  đưa ra nhận định như  sau: Trong 8 nước ASEAN   thì Việt Nam là quốc gia có tỉ lệ tăng trưởng quy mô kinh tế ngầm lớn nhất, sau đó lần   lượt là Philipins, Lào, Indonesia, Malaysia, Myanmar. Riêng hai nước Campuchia và  Thái Lan thì quy mô kinh tế ngầm có xu hướng giảm sút. 15
  15. Hinh 1.:  ̀ So sánh giá trị kinh tế ngầm và tổng giá trị GDP của 8 nước ASEAN (Đơn vị: tỷ USD) Nguồn: Vũ Hồng Đức, Lý Hưng Thuận 2014, tr 44 Nhìn vào Hình 1.1, ta có thể  dễ  dàng nhận thấy sự  bành trướng trong quy mô   của các hoạt động trong kinh tế ngầm. Từ năm 1995 đến 2014, tại 8 quốc gia ASEAN   (Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philipins, Myanmar), giá trị  GDP của khu vực kinh tế ngầm ngày càng tăng so với nền kinh tế chính thức: Nhìn chung, cả  nền kinh tế chính thức và kinh tế  ngầm đều có xu hướng tăng  mạnh theo thời gian. Đối với khu vực kinh tế  chính thức, tổng giá trị  GDP đã tăng  mạnh từ 560.7 tỷ USD (1995) lên tới 2176.9 tỷ USD (2014), tăng tới 1616.2 tỷ USD. Còn   đối với khu vực kinh tế ngầm, sự tăng trưởng về  giá trị  có khiên tốn hơn nhưng biên   độ  tăng cũng tương đối lớn. Tăng từ  164 tỷ  USD (1995) lên đến 732 tỷ  USD (2014),   tăng tới 568 tỷ USD.  Xét về độ chênh lệch giữa hai khu vực kinh tế thì giá trị  chênh lệch vẫn là rất   đáng kể. Năm 1995, độ chênh lệch giữa hai khu vực kinh tế về giá trị  GDP là 396.7 tỷ  USD. Năm 2000, giá trị này giảm nhẹ còn 325.2 tỷ USD. Sau năm 2000, khu vực kinh  tế ngầm bắt đầu bùng phát mạnh mẽ.  Các chuyên gia dự  đoán quy mô kinh tế  ngầm  ở  khu vực ASEAN sẽ  còn phát  triển hơn nữa trong tương lai do nhiều nguyên nhân nhưng sự  phát triển của nó vẫn  chưa phải là vấn đề đáng lo ngại nhất của nền kinh tế vĩ mô. 2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngầm Việt Nam 2.1. Lịch sử phát triển qua các thời kì   Thời Pháp thuộc: Với sự phát triển của các đô thị, trung tâm văn hóa và kinh tế lớn, cuộc sống cao   cấp của tầng lớp trên đã kéo theo sự  hình thành của các loại dịch vụ  như  kéo xe tay,   16
  16. con ở … Ngoài ra, những gánh hàng rong cũng tồn tại ở thời kì này. Từ đó thúc đẩy các   hoạt động kinh tế ngầm tồn tại và phát triển.  Giai đoạn 1954­1975: Trong thời kỳ này, Việt Nam bị chia cắt thành hai vùng với hai chế độ chính trị  và kinh tế khác nhau (Việt Nam Cộng hòa và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa). Tuy vậy,  vẫn tồn tại “chợ đen” tại Sài Gòn, vì hàng chục gian hàng nơi đây đều bán "hàng PX  Mỹ" ­ được tuồn ra lén lút từ  các cửa hàng PX (Post Exchange, hệ  thống phân phối   hàng hóa dành cho quân đội Mỹ  tại nhiều tỉnh thành miền Nam Việt Nam).  Nguồn:   T.B, 2014.  Thời kì trước đổi mới: Là thời kì của cơ  chế  kế  hoạch hóa tập trung. Về  mặt pháp lí, kinh tế  ngầm   không được phép tồn tại. Trên thực tế vẫn tồn tại những hoạt động phi chính thức như  sửa chữa xe đạp, bán hàng rong, buôn hàng trốn thuế, bán quán … Do vậy không có số  liệu chính thức cho các hoạt động này.  Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường (1986­1999) Có sự bùng nổ và phát triển của kinh tế ngầm và các hoạt động phi chính thức.   Tuy vậy, sự  bùng nổ  này cũng chưa thể  hiện hết trên số  liệu thống kê bởi sự  xuất   hiện của nhiều hoạt động kinh tế mới nhưng chưa được xếp loại vào khu vực kinh tế  nào. 17
  17.  Từ năm 1999 đến nay Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy quy mô khu vực kinh tế ngầm ở Việt   Nam dao động từ 20% đến 50% giá trị  GDP cả nước trong giai đoạn 1999­2014. Điều  đáng lo ngại là quy mô kinh tế  ngầm gia tăng đáng kể  trong 10 năm trở  lại đây. Đặc   biệt là vào giao đoạn 2007­2008 khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra ở châu Á. Hinh 2. ̀ : Quy mô kinh tế ngầm Việt Nam giao đoạn 2002­2013 Nguồn: Vũ Hồng Đức và cộng sự, 2015, tr 113 2.2. Biểu hiện và thực trạng hiện nay 2.2.1. Biểu hiện Theo những nghiên cứu của (Phương Ly, 2011), biểu hiện kinh tế ngầm  ở Việt   Nam hiện nay khá đa dạng, bao gồm:  Những hộ  kinh doanh nhỏ, thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh theo  quy định của pháp luật.  Các hộ kinh doanh cá thể không đăng ký kinh doanh. Số này chiếm khá lớn, ước  tính đến hơn một nửa số  hộ  kinh doanh cá thể  hiện nay không đăng ký kinh   doanh theo quy định của pháp luật. Taxi “dù”, xe khách “dù” là trường hợp điển   hình của loại này.  Có đăng ký kinh doanh, nhưng hoạt động kinh doanh không đúng theo quy định   của pháp luật. Loại này cũng có nhiều dạng như: Kinh doanh các ngành, nghề ngoài ngành, nghề đăng ký kinh doanh. Không ghi chép và báo cáo tất cả các hoạt động kinh doanh, giấu doanh thu, lợi   tức. Có thuê lao động nhưng không hợp đồng lao động, không đăng ký lao động. Kinh doanh các ngành, nghề phải có giấy phép mà không xin phép… Kinh doanh các ngành, nghề tư nhân không được quyền kinh doanh. 18
  18. 2.2.2. Các yếu tố tác động đến kinh tế ngầm Việt Nam  Nhóm các yếu tố kinh tế Mức độ cung ứng hàng hóa và dịch vụ trên thị trường Mức độ cân đối giữa các khu vực, ngành của nền kinh tế quốc dân Sức mua hạn hẹp của người dân và năng lực giải quyết vấn đề  dân sinh của  nhà nước Chính sách thuế của Chính phủ Tỷ lệ thất nghiệp  Nhóm các yếu tố chính trị­ xã hội (nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh vấn đề kinh tế ngầm) Chính quyền mất uy tín với dân chúng Chính quyền vi phạm các cam kết về trách nhiệm xã hội Hệ thống pháp luật không đầy đủ  và thiếu đồng bộ, điều này đặc biệt thường   gặp ở những nước có nền kinh tế chuyển đổi như ở nước ta Khả năng thực thi pháp luật còn nhiều bất cập Hiệu quả  quản lý hành chính thấp, bộ  máy công quyền quan liêu, tham nhũng   cũng là một nguyên nhân thúc đẩy hoạt động tạo thu nhập bất hợp pháp. Tóm lại, trên đây là một số  yếu tố  cơ  bản làm nảy sinh và kích thích sự  phát  triển của khu vực kinh tế ngầm. Tuy nhiên đây không phải là tất cả bởi bản chất cuộc   sống luôn luôn vận động, do đó khu vực kinh tế ngầm cũng luôn luôn thay đổi. Vì vậy,  chúng ta cần nhận thức rõ ràng, “ngầm” không phải lúc nào cũng xấu. Nhiều hoạt   động ngầm nhìn từ một khía cạnh nào đó lại có ý nghĩa hết sức tích cực. Nó tạo công  ăn việc làm, giúp lưu thông hàng hóa, cân đối cung cầu, điều tiết nền kinh tế, giúp tăng   thu nhập, cải thiện đời sống người dân … Những việc mà không phải lúc nào nền kinh   tế chính thức cũng thực hiện tốt được. 19
  19. Phần 2: Ảnh hưởng của kinh tế ngầm đến nền kinh tế Việt Nam 1. Ảnh hưởng đến tổng sản lượng Theo   những   cuộc   khảo   sát   và   nghiên   cứu   trên   trang   mạng   uy   tín   http://www.ncseif.gov.vn, các chuyên gia kinh tế  đã chỉ  ra rằng: những hoạt động kinh  tế ngầm được sự hỗ trợ của đồng vốn trong dân mà số liệu ước tính có thể chiếm đến  phân nửa GDP tiềm ẩn dưới dạng vàng, đô la và bất động sản. Điều đó lý giải nguyên   nhân vì sao nền kinh tế Việt Nam dù trải qua nhiều biến động từ  cuộc khủng hoảng  tài chính thế giới nhưng cuộc sống người dân vẫn không bị ảnh hưởng quá nhiều. Theo Tổng cục thống kê thì tổng sản phẩm nội địa theo thành phần kinh tế giai  đoạn 2010­2014, GDP của Hà Nội liên tục tăng (trong khi mức tăng GDP khu vực nhà  nước giảm 0,61% , khu vực ngoài nhà nước lại tăng 0,37%, khu vực có vốn đầu tư  nước ngoài tăng tới là 2,71%) mà theo nghiên cứu cho thấy các hoạt động kinh tế ngầm   chủ yếu xuất hiện trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước.   Đó chính là lí do giải thích vì sao hai khu vực này không có mức tăng trưởng cao như  khu vực có vốn đầu tư  nước ngoài. Nguyên nhân là do khi lạm phát tăng cao, chi phí   sản xuất leo thang buộc các doanh nghiệp phải tính biện pháp để  giảm phí, các hoạt   động ngầm vì thế  mà gia tăng về  quy mô. Các nhóm hoạt động này phát triển theo   hướng trốn thuế, trách công khai các khoản thu nhập thậm chí và gian lận thương mại.  Các hoạt động kinh tế  ngầm khiến cho việc tính toán giá trị  GDP không được   chính xác, làm cho chỉ  số  này chưa phản ánh được một cách toàn diện tình hình phát  triển kinh tế  của một đất nước. Đặc biệt là tại các nước đang phát triển như  Việt  Nam. Từ đó dẫn đến sự gia tăng chênh lệch tổng giá trị GDP giữa các nước phát triển  và đang phát triển hay kém phát triển. Thực tế thì để ước tính giá trị GDP của khu vực  kinh tế ngầm là rất khó khăn. 2. Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế vĩ mô 2.1. Thu chi ngân sách nhà nước 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0