intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viễn

Chia sẻ: Tang Tung Lam | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

146
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm tìm hiểu về ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viến. Thông qua đó đề xuất những giải pháp góp phần khắc phục những khó khăn của người dân vùng ảnh hưởng. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài tiểu luận "Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viễn". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viễn

  1. ĐỀ TÀI: Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời   sống kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viễn. ( Nghiên cứu TH: khu công nghiệp Gián Khẩu­ xã Gia Tân –huyện Gia   Viễn­tỉnh Ninh Bình )              Sinh viên thực hiện  : Phạm Tuấn Đạt (nhóm trưởng)                                                 Lê Tuấn Anh                                                 Đỗ Ngọc Tiến                                                
  2.         1. Tính cấp thiết của đề tài  Công nghiệp hóa là một xu hướng tất yếu của cuộc sống,là cơ  sở  để đánh giá trình độ phát triển kinh tế­ văn hóa­ xã hội của mỗi khu vực,   mỗi quốc gia. Trong những năm qua,việc quy hoạch dân cư,phát triển các khu công   nghiệp,nâng cấp cơ sở hạ tầng,tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát  triển kinh tế­xã hội là chính sách được các cấp chính quyền và nhân dân  tỉnh Ninh Bình đặc biệt quan tâm. Những chính sách này đã và đang mang  lại những hiệu quả to lớn làm thay đổi diện mạo của tỉnh với cơ sở hạ  tầng ngày càng hiện đại,các khu công nghiệp ngày càng phát triển,đời  sống của người dân có nhiều thay đổi. Tuy nhiên,bất kỳ chính sách nào dù có thành công  đến mấy cũng tồn   tại nhiều vấn đề  xã hội nhất định. Điều đó đòi hỏi các cấp,các nghành  phải   có   cái   nhìn   toàn   diện,hợp   lý   để   tăng   cường   hiệu   quả   cho   xã  hội,nâng cao đời sống nhân dân,đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hôi bền   vững. Để   phát triển các khu công nghiệp,trong những năm qua hàng trăm  hộ  dân của huyện Gia Viễn đã di dời để  tạo điều kiện thuận lợi cho  việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các khu công nghiệp. Trên nhiều mặt, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt, tuy  nhiên do truyền thống gắn với việc thâm canh lúa nước nên khi diện tích  đất nông nghiệp bị thu hẹp  ở một số nơi, một số người chưa thích nghi   với môi trường sống mới hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp. Mức 
  3. sống của một bộ phận dân cư  chưa  ổn định nhất là số  người làm nghề  tự do.   Từ  những lý do trên chúng em đã tiến hành nghiên cứu  tìm hiểu  đề  tài “Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế   của các hộ  dân huyện Gia Viễn” để  tìm hiểu rõ hơn những thay đổi  trong đời sống kinh tế  người dân quanh khu công nghiệp Gián Khẩu,xã  Gia Tân – Gia Viễn – Ninh Bình.    2. Tổng quan đề tài Trong những năm qua, do những yêu cầu cả về  mặt lý luận và thực  tiễn, đã có rất nhiều các công trình khác nhau nghiên cứu về  đời sống  kinh tế của người dân quanh các khu công nghiệp như:              Bài viết “  Tác  động của quá trình công nghiệp­ hiện đại hóa lên đời   sống gia đình” đăng ngày 28/6/2010 trên báo  ĐLăk. Bài viết đã nêu lên những  tác động như:gây  áp lực lớn đối với mưu sinh và tồn tại của các tầng lớp dân  cư,nhu   cầu   làm   giàu,nhu   cầu   phát   triển   công   việc…   Thu   hẹp   thời   gian   cá  nhân,cuốn con người vào lối sống thực dụng,làm rạn nứt tình cảm gia đình,cộng  đồng, làng xóm…Các giá trị truyền thống đang bị  đe dọa và ảnh hưởng đến sự  tồn tại và phát triển của gia đình.Bài viết cũng chưa đưa ra được những những   giải pháp cụ thể nào.        Đề  tài “Ảnh hưởng của quá trình đô thị  hóa,công nghiệp hóa đến đời   sống và việc làm cuả hộ dân trên địa bàn huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam giai   đoạn 2000­2010”   Người thực hiện Phạm Học Kình, Trường Đại học Nông  
  4. Nghiệp Hà Nội,  đề tài nói về ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, công nghiệp  hóa đến đời sống việc làm, các nguồn lực của hộ  nông dân như: đất đai,lao  động và vốn, đó là tình trạng ruông đất manh mún khó khăn cho canh tác trồng   trọt và quy mô diện tích có xu hướng ngày càng thu hẹp,nguồn lực và tiền vốn   bao gồm là tiền tích lũy và vốn vay, đây là nguồn vốn để hộ nông dân trang trải   cuộc sống và đầu tư cho sản xuất và  phát triển kinh tế, bên cạnh đó cũng ảnh  hưởng đến thu nhập của người dân,đến mức sống của người dân. Tuy nhiên,  vấn đề phát triển ở  mỗi địa phương là khác nhau, do đó trên cơ sở kế thừa kết   qua nghiên cứu của đề  tài  nhóm nghiên cứu sẽ  đi sâu tìm hiểu vấn đề  này tại  một địa bàn nghiên cứu khác.          Đề  tài  “ Luận văn  Ảnh hưởng của các khu công nghiệp đến đời sống hộ   nông dân ở huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”  người thực hiện Lê Thị Phương,  Trường Đại học kinh tế và quản trị  kinh doanh ­ Đại học Thái Nguyên. Đề  tài   nói về   ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các khu công nghiệp đến đời sống  của người nông dân ở huyện phổ yên. Ảnh hưởng tích cực,việc xây dựng các khu công nghiệp làm tăng giá trị sản xuất  nông nghiệp trên một diện tích canh tác,góp phần tạo ra nhiều việc làm cho  người dân,góp phần nâng cao đời sống về  cả  vật chất tinh thần,thúc đẩy công  nghiệp nông thôn ngày càng phát triển.việc xây dựng các khu công nghiệp là yếu  tố  cơ  bản cho phát triển kinh tế  và chuyển dịch cơ  cấu kinh tế,mở  rộng quy   mô,chất lượng hệ  thống cơ sở hạ  tầng nông thôn,năng cao trình độ  cho người  dân… Ảnh hưởng tiêu cực,diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn  huyện ngày càng  bị  thu hẹp,tác động đến sinh thái,ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của người 
  5. dân địa phương. Những nét đẹp truyền thống bị tổn hại,các tệ nạn xã hội không  ngừng gia tăng.   Với những công trình nghiên cứu nêu trên, trên cơ sở kế thừa và phát triển các  nội dung đã tìm hiểu, nhóm nghiên cứu đi sâu tìm hiểu đề tài   “Ảnh hưởng của   quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của các hộ  dân huyện Gia   Viễn”.    3. Câu hỏi nghiên cứu          Trong quá trình nghiên cứu nhóm đã đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu: *GT1: Mức sống của các hộ  gia đình quanh khu công nghiệp Gián   Khẩu hiện nay thay đổi như thế nào?  *GT2:   Cơ   cấu   ngành   nghề   của   các   hộ   gia   đình   quanh   khu   công   nghiệp Gián Khẩu sau khi bán đất nông nghiệp thay đổi ra sao?   4. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu      4.1 Mục tiêu nghiên cứu 4.1.1: Mục tiêu chung       Đề tài góp phần  ổn định và nâng cao đời sống kinh tế của các hộ  nông   dân chịu  ảnh hưởng của quá trình thu hồi đất phục vụ  xây dựng các khu   công nghiệp trên địa bàn huyện Gia Viễn.
  6. 4.1.2: Mục tiêu cụ thể.       ­ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề công nghiệp  hóa và tác động của công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế  của người dân  vùng chịu ảnh hưởng.      ­ Đánh giá được thực trạng quá trình công nghiệp hóa trên địa bàn huyện  Gia Viễn.     ­ Đánh giá được những  ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các khu công  nghiệp (quá trình công nghiệp hóa) tới đời sống kinh tế của người dân nông   thôn trong vùng chịu ảnh hưởng.       . 5. Đối tượng,phạm vi ,khách thể nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh tế của   các hộ dân huyện Gia Viễn.  5.2 Phạm vi nghiên cứu  5.2.1 Phạm vi không gian ­ Địa bàn: xã Gia Tân­ Huyện Gia Viễn­ Ninh Bình 5.2.2 Phạm vi thời gian  ­ Dự kiến  10/2015­ 11/2015.
  7. 5.2.3: Phạm vi nội dung.  ­ Do hạn chế về điều kiện và thời gian nghiên cứu nên nhóm nghiên cứu chỉ  tiến hành nghiên cứu trong phạm vi nội dung:  Ảnh hưởng của quá trình công   nghiệp hóa đến đời sống kinh tế  của các hộ  dân huyện Gia Viễn, nghiên  cứu trường hợp người dân quanh khu công nghiệp Gián Khẩu­ huyện Gia  Viến. 5.3 Khách thể nghiên cứu. ­Các   hộ   nông   dân   quanh   khu   công   nghiệp   Gián   Khẩu,Xã   Gia  Tân,Huyện Gia Viễn Tỉnh Ninh Bình. .7. Giả thuyết nghiên cứu.       ­ Đa số  các hộ  gia đình quanh khu công nghiệp Gián Khẩu đều có mức  sống thấp  sau khi bán đất nông nghiệp cho khu công nghiệp.        ­ Sau khi bán đất cho khu công nghiệp Gián Khẩu đa số người dân được   nhận vào làm công  nhân trong khu công nghiệp. 8. Phương pháp nghiên cứu. 8.1: Phương pháp luận.     Chủ nghĩa duy vật lịch sử.          Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ ra rằng tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội.   Ý thức xã hội là sự  phản ánh của tồn tại xã hội, phụ  thuộc vào tồn tại xã hội  trong những thời kỳ  lịch sử khác nhau, có những lý luận, quản điểm, tư  tưởng   xã hội khác nhau là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quy  
  8. định. Do đó đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về một sự vật hiện tượng cụ thể mà  sự vật đó sinh ra, tồn tại và phát triển.     Khi giải thích về các hiện tượng xã hội và những biến đổi xã hội của nó. Chủ  nghĩa duy vật lịch sử bao giờ cũng xuất phát từ những điều kiện thực sự của sự  hoạt động của con người trong những điều kiện cụ thể.     Do vậy, khi nghiên cứu về Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến   đời sống kinh tế  của các hộ  gia đình huyện Gia Viễn cần phải đặt vấn đề  trong bối cảnh thay đổi và phát triển của đất nước về kinh tế­ xã hội và văn hóa  để  tìm hiểu những  ảnh hưởng từ quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh  tế của người dân.   Chủ nghĩa duy vật biện chứng.      Chủ nghĩa duy vật biện chứng đòi hỏi chúng ta khi nhận thức hay giải  thích  về các hiện tượng hay quá trình đời sống xã hội phải đặt trong mối quan hệ phụ  thuộc lẫn nhau có tính quy luật giữa chúng, đi tìm nguồn gốc của các quá trình   xã hội trong những mâu thuẫn biện chứng khách quan nội tại của chúng.      Do vậy, khi tìm hiểu về : “Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến   đời sống kinh tế  củacác hộ  dân huyện Gia Viễn” phải xem xét trên nhiều  khía cạch khác nhau, và trong mối quan hệ với các yếu tố  khác nhau, để  tìm ra  những đặc trưng cơ bản nhất. 8.2: Phương pháp thu thập thông tin. 8.2.1: Phương pháp phân tích tài liệu
  9.          Đây là phương pháp được sử  dụng chủ  yếu trong đề  tài qua thu thập  phân tích, tham khảo các công trình nghiên cứu, tài liệu có sẵn của huyện  Gia Viễn  từ đó tiến phân tích, tổng hợp và phân loại các kết quả thu được  nhằm đưa ra đánh giá, kết luận về kết quả nghiên cứu đó. 8.2.2: Phương pháp thống kê xã hội học.     Phương pháp này giúp thống kê các thông tin, số liệu thu thập được từ đó  tiến hành phân tích nhận xét và đánh giá về kết quả nghiên cứu. 8.2.3: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Trong quá trình nghiên cứu nhóm nghiên cứu tiến hành điều tra khảo  sát bằng bảng hỏi với kích thước mẫu dự  kiến là 50  bảng hỏi, nghiên   cứu được tiến hành với các hộ  nông dân quanh khu công nghiệp Gián   Khẩu,Xã Gia Tân,Huyện Gia Viễn Tỉnh Ninh bình.Cách chọn mẫu là  chọn mẫu ngẫu nhiên. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI I. Các lý thuyết 1.1: Lý thuyết hệ thống.
  10.      Lý thuyết hệ  thống được áp dụng trong nghiên cứu xã hội học coi xã  hội là một hệ thống với tập hợp những yếu tố liên hệ với nhau, tạo thành  sự  thống nhất  ổn định và tính chỉnh thể. Hệ  thống này có những thuộc  tính  và những quy luật thích hợp.[V.P Cuzơmin(1986), Nguyên lý tính hệ  thống trong lý luận và phương pháp luận của Mác, Nxb Sự thật, Hà Nội].   Nguyên lý tính chỉnh thể  là nguyên lý xuất phát đồng thời là nguyên lý  trung tâm của lý thuyết hệ thống. Nó cho thấy đặc trưng cơ bản nhất của  hệ thống là tính thống nhất chỉnh thể. Tính thống nhất của hệ thống còn   là sự thống nhất trong đa dạng hay gọi đó là nguyên lý tính phức thể. Hệ  thống là một thể  phức tạp, đa cấu trúc, đa chức năng, phức tạp về  các  loại quan hệ. Trong cấu trúc có hệ  thống đóng khác hệ  thống mở; hệ  thống thuần nhất khác với hệ  thống không thuần nhất; Hệ  thống điều  khiển và hệ thống bị điều khiển. Còn trong chức năng có những phạm trù  thực hiện hành vi, hành động, hoạt động nhằm duy trì hệ  thống; trong  quan hệ có quan hệ vĩ mô khác quan hệ vi mô, quan hệ bên trong (nội tại)   khác với quan hệ bên ngoài.      Lý  thuyết hệ  thống trong xã hội học gắn liền với tên tuổi Talcott   Parsons:        Về  mặt lý thuyết, Parsons xem xét hệ  thống trong một trục tọa độ  3  chiều: cấu trúc­ chức năng­ kiểm soát. Tức là hệ  thống nào cũng có cấu  trúc của nó, hệ thống luôn nằm trong trạng thái động vừa  tự biến đổi vừa  trao đổi với môi trường xung quanh, hệ thống só khả  năng điều khiển và 
  11. tự  điều khiển.[ Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử  và lý thuyết xã hội học,  Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội; trang 204].     Parsons đã đưa ra sơ đồ  nổi tiếng về hệ  thống chức năng xã hội, viết  tắt là AGIL. Trong đó gồm 4 loại yêu cầu chức năng hợp thành: (A) thích  ững với môi trường; (G) Hướng đích­ huy động các nguồn lực để  đạt  được mục tiêu; (I) Liên kết, phối hợp các hoạt động; (L) Duy trì khuôn  mẫu để tạo ra sự ốn định trật tự.        Tương ứng với sơ đồ trên, trong hệ thống xã hội, người ta có tiểu hệ  thống kinh tế; tiểu hệ thống chính trị; tiểu hệ thống pháp luật và tiểu hệ  thống các giá trị, chuẩn mực xã hội được quy chuẩn thông qua các thiết   chế  gia  đình, nhà trường,  tổ  chức văn  hóa, tôn giáo .[  Lê Ngọc Hùng  (2002), Lịch sử  và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội;   trang 204].      Tương quan và tương tác AGIL sẽ  đảm bảo trật tự,  ổn định của hệ  thống xã hội.       Với những đặc trưng và tính chất nói trên, chúng ta có thể  vận dụng   thuyết hệ thống vào nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa  đến đời sống kinh tế của người dân Ninh Bình.      Trước hết coi đời sống  như là tổng hợp của nhiều yếu tố thống  nhất.  Tính chỉnh thể  của đời sống thể  hiện qua các yếu tố  cấu thành như  đời   sống vật chất(  đời sống kinh tế) và đời sống tinh thần. Trong đó đời sống  
  12. kinh tế thể hiện qua các yếu tố như: ăn,ở,  mặc, đi lại, học tập, chăm sóc  sức khỏe...     Đời sống kinh tế   chịu tác động của tổ  hợp các yếu tố  kinh tế  xã hội   như nghề  nghiệp, gia đình, địa vị  xã hội, giới, học vấn và môi trường xã   hội. Nghiên cứu về  đời sống kinh tế  cần phải đặt trong hệ  thống những   yếu tố này.     Ngoài ra còn phải xem xét đời sống như một phạm trù có tính hệ thống  luôn biến đổi và ngày càng được nâng cao. Khi xã hội phát triển, đời sống   của con người cũng chuyển đổi theo đúng khả  năng của mỗi cá nhân và  gia định. Sự  hướng đích của mọi sự  phát triển là tạo ra sự  cân bằng hài  hòa trong hệ thống đời sống của từng nhóm xã hội và ảnh hưởng của nó   đến phương diện khác của xã hội.      Tóm lại, Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống kinh   tế  của các hộ  dân huyện Gia Viễn sẽ  được lý giải phần nào theo các  nguyên lý của hệ  thống, và thông qua đó để  phân tích những  ảnh hưởng   và những nhân tố tác động đến đời sống kinh tế của người dân.
  13. II. Khái niệm. 1. Khái niệm “ Công nghiệp hóa”           Có thể thấy Công nghiệp hóa  là con đường  tất yếu để phát triển kinh  tế của các nước, nhưng cần hiểu như thế nào về công nghiệp hóa  . Ngay từ  năm 1963 Tổ  chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) đã  đưa ra khái niệm quy  ước về  Công nghiệp hóa: “Công nghiệp hóa   là quá  trình phát triển kinh tế, trong đó một bộ phận nguồn lực ngày càng tăng của  đất nước được huy động để  phát triển một cơ  cấu kinh tế  đa nganhfvowis  công nghệ  hiện đại. Đặc điểm của cơ  cấu kinh tế  này là có một bộ  phận   chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có  khả  năng bảo đảm tốc độ  tăng trưởng cao cho toàn bộ  nền kinh tế  và sự  tiến bộ  về xã hội” [4]  Từ khái niệm trên đây có thể đưa ra khái niệm chung nhất về như sau Công  nghiệp hóa   : Công nghiệp hóa   là quá trình tác động của công nghiệp với   công nghệ ngày càng hiện đại vào hoạt động kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu   tới nền công nghiệp hiện đại.    Tại Hội nghị lần thứ VII của ban chấp hành TW Đảng khóa VII đã đưa ra  quan niệm về  CNH, HĐH và đây cũng chính là quan niệm được sử  dụng   một cách phổ biến ở nước ta hiện nay. Theo tư tưởng này, công nghiệp hóa  là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh  doanh, dịch vụ  và quản lý kinh tế­ xã hội từ  sử  dụng lao động thủ  công là   chính sang sử  dụng một cách phổ   biến sức lao động cùng với công nghệ, 
  14. phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự  phát triển của  công nghiệp và tiến bộ khoa học­ công nghệ, tạo ra năng suất xã hội cao. 2. Khái niệm “Hộ dân”      Hộ dân là đối tượng nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và phát triển  nông thôn, vì tất cả  các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp  ở  nông  thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của người dân.      Khái niệm hộ dân gần giống với định nghĩa sau: “ Nông dân là các nông   hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động   gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong   một hệ  thống kinh tế  rộng   hơn, nhưng về  cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong  thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao” (Ellis­ 1988).
  15. TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM                                    Hà Nội, Ngày tháng 11 năm 2014     TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN           KHOA XàHỘI HỌC BẢNG HỎI VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP  HÓA ĐẾN ĐỜI SỐNG KINH TẾ CỦA CÁC HỘ DÂN HUYỆN GIA  VIỄN.       Nhằm tìm hiểu về ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa đến đời sống   kinh tế của các hộ dân huyện Gia Viến. Thông qua đó đề  xuất những giải pháp   góp phần khắc phục những khó khăn của  người dân vùng ảnh hưởng.Kết quả 
  16. của cuộc nghiên cứu này phụ  thuộc rất nhiều vào những thông tin mà ông(bà)   cung cấp.     Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin mà bạn cung cấp chỉ phục vụ cho mục   đích nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn ông( bà) đã giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ!           I.Thông tin về hộ. 1. Họ và tên chủ hộ:............................................Tuổi:.......... Dân tộc:..............Nam(nữ)............Trình độ văn hóa:........ Thôn:...........................Xã:.................................Huyện Gia Viễn 2. Các thành viên trong gia đình. Bảng 1: Thông tin chung về các thành viên trong gia đình STT Họ và tên Giới  Tuổi Trình   độ  Nghề  Tình   trạng   việc  tính VH nghiệp làm 1 2 3 4 5 6 7
  17. 8 9 10                    Số nhân khẩu là lao động chính:..........................................(người)                      Nghề nghiệp: Làm nông nghiệp                                                           Dịch vụ                        Làm thuê tư nhân.                        Làm trong các doanh nghiệp.                        Cán bộ nhà nước.                        Làm nghề tự do.                        Khác:............................................................             Bảng 3.Tình hình biến động đất đai trước và sau khi thu hồi đất.(đơn vị  m2)                                                                                       Chỉ tiêu Diện tích trước  Diện tích bị thu  Diện tích sau khi bị thu hồi
  18. khi bị thu hồi hồi DT sau thu  DT mua,  hồi thuê thêm Tổng diện tích đất I.Đất nông nghiệp 1.Đất trồng cây hàng năm 1.1.Đất lúa 1.2.Đất trồng hoa màu khác 2.Đất vườn 3.Đất trồng cây lâu năm 4.Đất mặt nước II.Đất ở III.Đất chưa sử dụng 1.Đất bằng chưa sử dụng 2.Đất   mặt   nước   chưa   sử  dụng 3.Đất chưa sử dụng khác IV.Đất khác Bảng 3. Tình hình lao động (phân theo độ tuổi) Chỉ tiêu Số nhân khẩu (người) Ghi chú Dưới 15 tuổi Từ 15­ 17 tuổi Từ 18­ 25 tuổi Từ 26­ 44 tuổi Từ 45­ 60 tuổi Trên 60 tuổi ­ Số nhân khẩu tham gia hoạt động kinh tế tạo thu nhập.............(người) ­Số   nhân   khẩu   thất   nghiệp   hay   không   có   khả   năng   tham   gia   lao   động....... (Người) Bảng 4: Các loại ngành nghề hộ tham gia trước thu hồi đất. STT Loại hình ngành nghề Số   LĐ  Mức   độ   quan  tham gia trọng
  19. 1 Nông nghiệp 2 Kinh doanh, dịch vụ 3 Làm ciệc trong cơ quan NN, DN 4 Công nhân 5 Làm thuê 6 Công việc khác                                                                       Ghi chú: (+++): Rất quan trọng                                                                                      (++): Quan trọng                                                                                       (+): Không quan trọng Bảng 5: Các loại ngành nghề hộ tham gia sau thu hồi đất. STT Loại hình ngành nghề Số  LĐ tham  Mức độ  quan  gia trọng 1 Nông nghiệp 2 Kinh doanh, dịch vụ 3 Làm ciệc trong cơ quan NN, DN 4 Công nhân 5 Làm thuê 6 Công việc khác                                                                       Ghi chú: (+++): Rất quan trọng                                                                                      (++): Quan trọng
  20.                                                                                       (+): Không quan trọng 7. Gia đình ông bà có cần vay vốn để phát triển kinh tế không?      Trước:      Có                                           Không                      Sau:         Có                                          Không                 8. Nếu có thì vốn dùng để sản xuất kinh doanh gì? ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... 9.     Gia   đình   cần   vay   số   vốn   là:   ............................................với   mức   lãi  xuất............. Trong thời gian.................................................. 10. Gia đình có vay vốn để giải quyết việc làm hay không? A. Có                            B. Không                      11. Gia đình có ý định chuyển ngành nghề sản xuất hay không? A. Có                            B. Không Lýdo............................................................................................................................. ................................................................................................................................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1