NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI ĐẢNG CỘNG SẢN VI ỆT NAM
lượt xem 32
download
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản việt nam hợp từ ngày 12-1-2001 đến ngày 19-1-2011 tại thủ đô Hà Nội, sau khi thảo luận các văn kiện do Ban chấp Hành Trung Ương Đảng khoá X trình. Nghị Định Thông qua dự thảo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, pháp triển năm 2011)
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI ĐẢNG CỘNG SẢN VI ỆT NAM
- HÓA XI NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI ĐẢNG CỘNG SẢN VI ỆT NAM Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng s ản Việt Nam h ọp t ừ ngày 12-1-2011 đ ến ngày 19- 1-2011, tại Thủ đô Hà Nội, sau khi thảo luận các văn ki ện do Ban Ch ấp hành Trung ương Đ ảng khoá X trình, QUYẾT NGHỊ I- Thông qua Dự thảo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong th ời kỳ quá đ ộ lên ch ủ nghĩa xã h ội (b ổ sung, phát triển năm 2011). Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI chỉ đạo Bộ Chính tr ị, căn c ứ Báo cáo gi ải trình c ủa Đoàn Chủ tịch Đại hội, kết quả biểu quyết, để hoàn chỉnh và chính thức ban hành. II- Thông qua Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI chỉ đạo Bộ Chính tr ị, căn c ứ Báo cáo gi ải trình c ủa Đoàn Chủ tịch Đại hội, kết quả biểu quyết, để hoàn chỉnh và chính thức ban hành. III- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm th ực hi ện Ngh ị quy ết Đ ại h ội X (2006 - 2010) và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2011 - 2015 nêu trong Báo cáo chính tr ị c ủa Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X trình Đại hội XI: 1. Về đánh giá tình hình 5 năm 2006 - 2010 Trong bối cảnh quốc tế và trong nước có rất nhi ều khó khăn, thách th ức, nh ất là do ảnh h ưởng c ủa cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, toàn Đ ảng, toàn dân, toàn quân ta đã n ỗ l ực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đại hội X; ứng phó có kết quả trước nh ững di ễn biến ph ức t ạp c ủa kinh t ế th ế gi ới và trong n ước; c ơ bản giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh t ế khá, các ngành đ ều có b ước phát triển, quy mô nền kinh tế tăng lên. Đời sống của nhân dân ti ếp t ục đ ược c ải thi ện; chính tr ị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; độc lập, chủ quyền, th ống nh ất, toàn v ẹn lãnh th ổ được giữ vững; hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế đ ược mở rộng, v ị thế, uy tín qu ốc t ế c ủa n ước ta được nâng cao; phát huy dân chủ có tiến b ộ, khối đ ại đoàn k ết toàn dân t ộc ti ếp t ục đ ược tăng cường; công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt một số kết quả tích c ực. Kết quả đạt được trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại h ội X đã góp ph ần quan tr ọng vào vi ệc th ực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, cũng còn nhiều hạn chế, khuyết điểm cần quyết tâm khắc phục. Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ Đại hội X đề ra chưa đạt. Kinh tế phát tri ển ch ưa b ền v ững, ch ất l ượng, hi ệu qu ả, s ức c ạnh tranh của nền kinh tế thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h ướng công nghi ệp hoá, hi ện đ ại hoá chậm; chế độ phân phối còn nhiều bất hợp lý, phân hoá giàu nghèo tăng lên. Nh ững h ạn ch ế, y ếu kém trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa h ọc, công ngh ệ, văn hoá, xã h ội, b ảo v ệ môi tr ường chậm được khắc phục; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội ph ạm, t ệ nạn xã h ội, suy thoái đ ạo đ ức, lối sống chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Thể chế kinh tế, chất lượng nguồn nhân l ực, k ết c ấu h ạ t ầng vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển. Nền dân ch ủ xã hội ch ủ nghĩa và s ức m ạnh đ ại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ. Công tác xây d ựng Đ ảng, xây d ựng Nhà n ước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đổi mới, nâng cao chất l ượng hoạt động c ủa M ặt trận T ổ qu ốc, các đoàn th ể nhân dân chuyển biến chậm. Còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội. Những hạn chế, yếu kém nói trên có nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh; s ự ch ống phá c ủa các th ế l ực thù địch; những yếu kém vốn có của nền kinh tế; nhưng trực tiếp và quyết định vẫn là nguyên nhân ch ủ quan: Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn nhìn chung v ẫn ch ưa đáp ứng đ ược yêu c ầu. Nhận thức trên một số vấn đề cụ thể của công cuộc đổi m ới còn h ạn ch ế, thi ếu th ống nh ất. Công tác
- dự báo trong nhiều lĩnh vực còn yếu. Sự lãnh đạo, chỉ đ ạo của Đảng, quản lý, đi ều hành c ủa Nhà nước trên một số lĩnh vực và một số vấn đề lớn chưa tập trung, kiên quyết, d ứt đi ểm; k ỷ lu ật, k ỷ cương chưa nghiêm. Tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu. Năng l ực, ph ẩm ch ất c ủa m ột b ộ ph ận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình m ới. 2. Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X, có th ể rút ra m ột s ố kinh nghiệm: Một là, trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đổi mới toàn diện, đồng bộ với những bước đi thích hợp. Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phải g ắn với chú tr ọng xây d ựng n ền kinh t ế đ ộc lập, tự chủ, giữ vững truyền thống và bản sắc văn hoá dân t ộc. M ở r ộng, phát huy dân ch ủ ph ải g ắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương và ý thức trách nhiệm c ủa mỗi công dân, c ơ quan, đ ơn v ị, doanh nghiệp và cả cộng đồng. Hai là, phải thật sự coi trọng chất lượng, hiệu qu ả tăng trưởng và phát tri ển b ền v ững. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý, gi ữ vững ổn đ ịnh kinh t ế vĩ mô. Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước, sử d ụng tiết kiệm và hi ệu qu ả các ngu ồn l ực đ ể đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Phát triển lực lượng s ản xuất phải đồng th ời xây d ựng, hoàn thi ện quan hệ sản xuất phù hợp; củng cố và tăng cường các yếu t ố b ảo đ ảm đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa của nền kinh tế. Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh t ế v ới th ực hi ện ti ến b ộ và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh th ần c ủa nhân dân, nh ất là đối với người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, đ ặc bi ệt là trong tình hình kinh t ế khó khăn, suy giảm; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, c ủng c ố quốc phòng, an ninh, tăng c ường quan h ệ đối ngoại, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bốn là, đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Thật sự phát huy dân chủ đi đôi với giữ gìn k ỷ luật, kỷ cương; gi ữ v ững nguyên t ắc t ập trung dân ch ủ, tăng cường đoàn kết thống nhất, gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn tr ọng và phát huy quy ền làm ch ủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. Xây d ựng đ ội ngũ cán b ộ, đ ảng viên v ững vàng về chính trị, tư tưởng, trong sáng về đạo đức, lối sống, có s ức chi ến đ ấu cao, gi ỏi v ề chuyên môn, nghiệp vụ; phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, tính tích c ực, ch ủ đ ộng, sáng t ạo c ủa Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Năm là, trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo phải rất nh ạy bén, kiên quyết, sáng t ạo, bám sát thực tiễn đất nước; chú trọng công tác dự báo, kịp thời đề ra các gi ải pháp phù h ợp v ới tình hình m ới; tăng cường công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao, phát huy s ức m ạnh c ủa c ả h ệ th ống chính tr ị, của toàn xã hội. 3. Dự báo tình hình thế giới và trong nước nh ững năm s ắp t ới Trên thế giới: Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu th ế lớn, nh ưng s ẽ có nh ững di ễn bi ến ph ức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Những căng th ẳng, xung đ ột tôn giáo, s ắc t ộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, tranh chấp lãnh thổ, bạo loạn chính trị, can thi ệp, l ật đ ổ, kh ủng b ố v ẫn s ẽ di ễn ra gay gắt; các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền th ống, t ội phạm công ngh ệ cao trong các lĩnh v ực tài chính - tiền tệ, điện tử - viễn thông, sinh học, môi trường... còn tiếp t ục gia tăng. Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu th ế dân ch ủ hoá trong quan h ệ qu ốc t ế ti ếp t ục phát triển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan h ệ quốc t ế. Toàn c ầu hoá và cách m ạng khoa h ọc - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã h ội thông tin và kinh t ế tri th ức. Kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau kh ủng hoảng nh ưng v ẫn còn nhi ều khó khăn, b ất ổn; chủ nghĩa bảo hộ phát triển dưới nhiều hình thức; cơ cấu l ại th ể chế, các ngành, lĩnh v ực kinh t ế diễn ra mạnh mẽ ở các nước; tương quan sức mạnh kinh tế gi ữa các nước, nh ất là gi ữa các n ước l ớn có nhiều thay đổi. Cạnh tranh về kinh tế - thương mại, tranh giành các ngu ồn tài nguyên, năng l ượng, thị trường, công nghệ, nguồn vốn, nguồn nhân lực ch ất lượng cao... gi ữa các n ước ngày càng gay gắt. Những vấn đề toàn cầu như: an ninh tài chính, an ninh năng l ượng, an ninh l ương th ực, bi ến đ ổi khí hậu, nước biển dâng cao, thiên tai, dịch bệnh... sẽ tiếp t ục di ễn bi ến ph ức t ạp. Cu ộc đ ấu tranh
- của nhân dân các nước trên thế giới vì hoà bình, độc l ập dân t ộc, dân sinh, dân ch ủ và ti ến b ộ xã h ội tiếp tục phát triển. Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp vẫn di ễn biến ph ức t ạp. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu v ực Đông Nam Á, v ẫn s ẽ là khu v ực phát tri ển năng động, nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố gây m ất ổn định; tranh ch ấp lãnh th ổ, bi ển đ ảo ngày càng gay gắt. Xuất hiện các hình thức t ập hợp l ực lượng và đan xen l ợi ích m ới. ASEAN ti ếp t ục đ ẩy mạnh liên kết khu vực, xây dựng cộng đồng, có vai trò ngày càng quan trọng trong khu v ực, song còn nhiều khó khăn, thách thức. Ở trong nước: Những thành tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới (1986 - 2011) đã t ạo ra cho đ ất nước lực và thế, sức mạnh tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước. Năm năm t ới là giai đo ạn kinh t ế nước ta tiếp tục phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng sau th ời kỳ suy gi ảm; s ẽ th ực hi ện nhi ều h ơn các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương; kh ắc ph ục nh ững hạn ch ế, y ếu kém trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, xây d ựng Đảng và h ệ th ống chính trị. Tuy nhiên, n ước ta đ ứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác đ ộng t ổng h ợp và di ễn bi ến ph ức t ạp, không th ể coi thường thách thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhi ều nước trong khu v ực và trên th ế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thoái về chính trị, t ư t ưởng, đạo đ ức, l ối s ống c ủa m ột b ộ ph ận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí v ẫn nghiêm tr ọng, làm gi ảm sút niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Các thế l ực thù đ ịch ti ếp t ục th ực hi ện âm m ưu “di ễn biến hoà bình”, gây bạo loạn lật đổ, s ử dụng các chiêu bài “dân ch ủ”, “nhân quy ền” hòng làm thay đ ổi chế độ chính trị ở nước ta. Trong nội bộ, những biểu hi ện xa rời mục tiêu c ủa ch ủ nghĩa xã h ội, “t ự diễn biến”, “tự chuyển hoá” có những diễn biến phức tạp. Nhìn chung, tình hình và xu hướng nêu trên sẽ tạo ra cả những th ời c ơ và thách th ức đan xen đ ối v ới sự phát triển của đất nước trong 5 năm tới. 4. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 - 2015 Mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đ ấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây d ựng hệ th ống chính tr ị trong s ạch, v ững m ạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân t ộc; phát tri ển kinh t ế nhanh, b ền v ững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn đ ịnh chính trị - xã h ội; tăng c ường ho ạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nh ất, toàn vẹn lãnh th ổ; t ạo n ền t ảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo h ướng hi ện đ ại. Nhiệm vụ chủ yếu: - Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và c ơ c ấu l ại n ền kinh t ế theo h ướng t ừ ch ủ y ếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý gi ữa chi ều r ộng và chi ều sâu, nâng cao ch ất l ượng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo đảm phát triển nhanh và bền v ững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; t ừng b ước xây d ựng k ết c ấu h ạ t ầng hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã h ội ch ủ nghĩa. - Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào t ạo, ch ất l ượng ngu ồn nhân l ực; phát tri ển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nh ập cho ng ười lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. T ạo b ước ti ến rõ r ệt v ề th ực hi ện ti ến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, gi ảm t ỉ lệ h ộ nghèo; c ải thi ện đi ều ki ện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên ti ến, đ ậm đà b ản s ắc dân t ộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân t ộc, đ ồng th ời ti ếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. Bảo vệ môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó có hi ệu quả v ới bi ến đ ổi khí h ậu. - Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; gi ữ vững ổn đ ịnh chính tr ị - xã h ội, đ ộc l ập, ch ủ quy ền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, trật tự, an toàn xã h ội; ngăn ch ặn, làm th ất b ại m ọi âm m ưu, th ủ đo ạn chống phá của các thế lực thù địch; triển khai đồng b ộ, toàn di ện, hi ệu qu ả các ho ạt đ ộng đ ối ngo ại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế. - Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân t ộc; hoàn thi ện, nâng cao hi ệu l ực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội ch ủ nghĩa; đ ổi m ới, nâng cao ch ất l ượng và hiệu quả hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, chính quyền đ ịa ph ương; đ ẩy m ạnh c ải cách hành chính và cải cách tư pháp; thực hiện có hiệu quả cuộc đ ấu tranh phòng, ch ống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Đổi mới và nâng cao chất l ượng hoạt đ ộng c ủa M ặt tr ận T ổ qu ốc và các đoàn th ể
- nhân dân. - Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, t ư t ưởng và t ổ ch ức; ti ếp t ục đ ổi m ới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ, kiểm tra, giám sát và t ư t ưởng; th ường xuyên h ọc t ập và làm theo t ấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao năng l ực lãnh đ ạo và s ức chi ến đấu c ủa Đ ảng; xây d ựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng t ổ ch ức c ơ s ở đ ảng và đ ội ngũ cán b ộ, đảng viên; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu chủ yếu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 - 2015: 7,0 - 7,5%/năm. Giá tr ị gia tăng công nghi ệp - xây dựng bình quân 5 năm tăng 7,8 - 8%; giá tr ị gia tăng nông nghi ệp bình quân 5 năm 2,6 - 3%/năm. Cơ cấu GDP: nông nghiệp 17 - 18%, công nghi ệp và xây d ựng 41 - 42%, d ịch v ụ 41 - 42%; sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đ ạt 35% t ổng GDP; t ỉ l ệ lao đ ộng qua đào tạo đạt 55%. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 12%/năm, gi ảm nh ập siêu, ph ấn đ ấu đ ến năm 2020 cân bằng được xuất nhập khẩu. Vốn đầu t ư toàn xã hội bình quân 5 năm đ ạt 40% GDP. T ỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt 23 - 24% GDP; gi ảm m ức b ội chi ngân sách xu ống 4,5% GDP vào năm 2015. Giải quyết việc làm cho 8 triệu lao đ ộng. T ỉ tr ọng lao đ ộng nông - lâm - thu ỷ s ản năm 2015 chiếm 40 - 41% lao động xã hội. Thu nh ập c ủa ng ười dân nông thôn tăng 1,8 - 2 l ần so v ới năm 2010. Tốc độ tăng dân số đến năm 2015 khoảng 1%. Năm 2015, GDP bình quân đ ầu ng ười khoảng 2.000 USD. Tuổi thọ trung bình năm 2015 đ ạt 74 tuổi. T ỉ l ệ h ộ nghèo gi ảm bình quân 2%/năm. Tỉ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 42 - 43%. Trong nhiệm kỳ khoá XI, trên cơ sở quán triệt và lãnh đ ạo, ch ỉ đ ạo toàn diện vi ệc th ực hi ện các quan điểm, nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo chính tr ị, c ần t ập trung lãnh đ ạo, ch ỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau: - Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ t ục hành chính liên quan đ ến t ổ ch ức và ho ạt đ ộng c ủa doanh nghiệp, sinh hoạt của nhân dân; - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghi ệp hoá, hi ện đ ại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước; - Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, nhất là h ệ thống giao thông, y ếu t ố đang gây ách tắc, cản trở sự tăng trưởng kinh tế, gây bức xúc trong nhân dân; - Đổi mới quan hệ phân phối, chính sách tiền l ương, thu nh ập c ủa cán b ộ, công ch ức, viên ch ức, người lao động; khắc phục tình trạng bất hợp lý và tác đ ộng tiêu c ực c ủa quan h ệ phân ph ối, chính sách tiền lương, thu nhập hiện nay; - Tập trung giải quyết một số vấn đề xã hội bức xúc (suy thoái đạo đ ức, l ối s ống, t ệ n ạn xã h ội, tr ật tự, kỷ cương xã hội); - Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, ch ống tham nhũng, lãng phí đ ể th ực s ự ngăn chặn, đẩy lùi được tệ nạn này. IV- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Ch ấp hành Trung ương Đ ảng khoá X trình Đại hội XI. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI ti ếp thu ý ki ến c ủa Đ ại h ội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất l ượng và hiệu quả công tác lãnh đ ạo, ch ỉ đ ạo trong nhiệm kỳ tới. V- Thông qua toàn văn Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã được bổ sung, s ửa đ ổi. VI- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI g ồm 200 đ ồng chí, trong đó 175 đồng chí Uỷ viên Trung ương chính thức, 25 đồng chí Uỷ viên Trung ương d ự khuyết. VII- Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI và các cấp u ỷ, t ổ ch ức đ ảng xây d ựng ch ương trình hành động, các kế hoạch công tác để cụ thể hoá và t ổ ch ức th ực hi ện th ắng l ợi đ ường l ối và những chủ trương đã nêu trong các văn kiện Đại hội XI. VIII- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Vi ệt Nam kêu g ọi toàn Đ ảng, toàn dân, toàn quân và đồng bào ta ở nước ngoài tiếp t ục phát huy truy ền th ống v ẻ vang c ủa dân t ộc, c ủa
- Đảng, nêu cao tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, kiên định m ục tiêu độc l ập dân t ộc và ch ủ nghĩa xã hội, năng động và sáng tạo, ra sức thi đua quyết tâm thực hi ện th ắng l ợi Ngh ị quy ết Đ ại h ội XI c ủa Đảng, tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đ ấu c ủa Đ ảng, phát huy s ức m ạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, t ạo nền tảng để đến năm 2020 n ước ta c ơ b ản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vì mục tiêu dân giàu, n ước m ạnh, dân ch ủ, công b ằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. n tham khảo tài liệu này: Nếu Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã 10 lần nhắc đến vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường, thì Văn kiện Đại hội XI của Đảng có tới hơn 20 lần nhắc đến vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường. Điều này cho thấy, quan điểm của Đảng ta về vấn đề môi trường đã có sự đổi mới và mở rộng hơn trước. Trong vài thập niên gần đây, ở khắp nơi trên thế giới, tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường và những biến đổi bất lợi của thiên nhiên đang hằng ngày, hằng giờ ảnh hưởng tới chất lượng sống của con người. Việt Nam là quốc gia đang phát triển cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường, như: cạn kiệt tài nguyên, mất cân bằng sinh thái, biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ô nhiễm môi trường sống. Đại hội XI của Đảng đã nhận định: “Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt, khai thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp”(1). Vì vậy, bảo vệ môi trường (BVMT) ngày càng trở thành một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước. Quan điểm chỉ đạo của Đại hội XI là: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo và ứng phó với sự biến đổi khí hậu, các thảm họa thiên nhiên. Tăng cường quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia”. Từ quan điểm trên, trong những năm tới, để BVMT chúng ta cần khẳng định rõ và phải làm tốt những nội dung chính và mới được thể hiện trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng như sau: Một là, “đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường”(3). Nếu Đại hội X xác định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với kinh tế tri thức, chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta, để rút ngắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức(4) thì đến Đại hội XI, quan niệm về đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức đã có thêm bước phát triển mới, đó là phải trên cơ sở bảo vệ tài nguyên, môi trường. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức ở nước ta, thực chất là công nghiệp hóa rút ngắn, bằng cách kết hợp nguồn vốn tri thức tiên tiến của nhân loại với nguồn vốn tri thức của dân tộc. Trên cơ sở đó, một mặt, sử dụng tri thức để đổi mới, nâng cao hiệu quả các ngành truyền thống; mặt khác, tập trung phát triển mạnh các ngành nghề, tạo ra sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao, dựa nhiều vào tri thức, tạo ra những bước đột phá mới, những mức tăng trưởng cao. Như vậy, CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức là bước đi đúng, phù hợp với thực tiễn nước ta và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới trong giai đoạn hiện nay. CNH, HĐH sẽ không thể thực hiện được, nếu như không dựa vào môi trường, vào tài nguyên
- thiên nhiên. Bất kể giai đoạn nào cũng vậy, dù trình độ phát triển của con người có cao đến mức nào, khoa học công nghệ có phát triển vượt bậc đến đâu, con người cũng không thể tồn tại được nếu không có mối quan hệ ràng buộc với điều kiện tự nhiên, với môi trường, mà thậm chí, con người càng cần phải thắt chặt hơn sự liên hệ của mình với môi trường. Tùy theo mức độ, trình độ, ý thức của con người, những tác động của CNH, HĐH đến môi trường sẽ khác nhau. Trong những năm tới tiến hành đẩy mạnh CNH, HĐH phải gắn với phát triển kinh tế tri thức, sử dụng tiết kiệm nhiên liệu nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trường. Hai là, “gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với… bảo vệ môi trường”(5). Phát triển kinh tế là điều kiện cốt yếu để con người thoát khỏi đói nghèo, nhằm phát triển con người toàn diện và là cơ sở để xây dựng xã hội văn minh, hiện đại. Hiện đang có một nghịch lý là phát triển kinh tế thường đi kèm với việc khai thác (thậm chí là khai thác quá mức) tài nguyên thiên nhiên và thải vào môi trường một lượng lớn chất thải độc hại khiến cho nó không còn khả năng tự phục hồi, gây ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu. Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng sống của con người, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, phát triển con người toàn diện sẽ không đạt được. Trước tình hình đó, chúng ta cần tỉnh táo khi ra những quyết sách cho phát triển kinh tế cũng như cho việc BVMT. Bởi vì, một chính sách về môi trường, nếu chỉ tập trung vào việc bảo vệ tài nguyên mà không chú ý giải quyết thỏa đáng những vấn đề nhằm phát triển kinh tế thì vừa không giảm được nghèo đói, vừa không thể bảo vệ được môi trường. Ngược lại, một chính sách phát triển chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế, không quan tâm đến môi trường thì sớm hay muộn cũng lâm vào cảnh phải bỏ tiền ra để khôi phục môi trường và lại dẫn đến đói nghèo. Việt Nam là một nước còn nghèo, tiềm lực kinh tế còn nhỏ bé, vì vậy, tài nguyên thiên nhiên càng đóng vai trò đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế. Do đó, Đại hội XI của Đảng khẳng định, chúng ta phải có chính sách phù hợp để phát triển kinh tế gắn liền với BVMT, cần có sự kết hợp cân đối, hài hòa giữa ba nội dung là: phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội và BVMT, phải xem BVMT là một nội dung quan trọng, không thể tách rời trong quá trình phát triển kinh tế và không thể phát triển kinh tế bằng mọi giá mà coi nhẹ công tác BVMT. Việc lồng ghép yếu tố môi trường trong các chiến lược, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế của các cấp, các ngành phải được quan tâm đúng mức và thực hiện một cách nghiêm túc. Để thực hiện tốt nhiệm vụ gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với BVMT trong những năm tới, Đại hội XI của Đảng yêu cầu, cần: “Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch”(6); đẩy mạnh hơn nữa công tác BVMT thông qua đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường, triển khai mạnh mẽ hơn nữa các nhiệm vụ BVMT ở lưu vực sông, các khu kinh tế, khu công nghiệp, làng nghề. Ba là, “Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên”(7). Những năm gần đây, các nước trên thế giới và Việt Nam đang chứng kiến những biến đổi khí hậu, những thảm họa môi trường xuất hiện ngày càng nhiều với mức độ ảnh hưởng ngày càng lớn. Trên thế giới, điển hình là cơn địa chấn ở Thái Bình Dương gây sóng thần ở Đông Nam Á và Đông Á ngày 26-12-2004, làm 200.000 người chết và mất tích. Trận động đất ở Tứ Xuyên (Trung Quốc) ngày 12-5-2008 đã làm trên 80.000 người chết. Gần đây nhất là thiệt hại do sóng thần, động đất ở Nhật Bản ngày 11-3- 2011. Hãng tin AFP (dẫn theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới) cho biết sáng ngày 21-3-2011, số người thiệt mạng đã lên đến 8.450 người, 12.931 người khác mất tích, tổng thiệt hại lên đến 300 tỉ USD, tương đương 4% GDP của Nhật Bản. Nhưng thiệt hại lớn nhất chưa thể thống kê hết được là ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Còn ở nước ta, các hiện tượng khí hậu cực đoan như bão, lũ lụt, nắng nóng, mưa lớn, nước biển dâng cao… đang ảnh hưởng
- lớn đến đời sống của người dân. Chúng ta chưa bao giờ thấy hiện tượng mưa lớn ngập lụt trái mùa như ở Hà Nội tháng 11-2008 hay hiện tượng mưa kéo dài 3 - 4 ngày gần bằng lượng mưa của cả năm như ở miền Trung trong năm 2010 vừa qua. Hằng năm, nước ta phải hứng chịu hàng chục cơn bão, mưa lũ bất thường làm thiệt hại hàng ngàn tỉ đồng. Với mực nước biển dự báo sẽ dâng cao gần 1m vào cuối thế kỷ này, 40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long bị ngập, 30% diện tích đồng bằng sông Hồng nằm dưới mực nước biển; 10% - 12% dân số nước ta bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP. Vì vậy, trong những năm tới, Nhà nước ta cần đẩy nhanh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, theo hướng giảm ô nhiễm môi trường và thích ứng để sống chung với biến đổi khí hậu, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội và cuộc sống, an sinh của con người. Trước mắt cần tập trung triển khai thực hiện tốt “Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn” và “Đề án hiện đại hóa ngành khí tượng thủy văn”, phục vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bốn là, xử lý triệt để những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đẩy mạnh cải tạo môi trường. Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành và thực hiện nhiều biện pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong các văn bản pháp luật về khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, chúng ta đặc biệt chú ý tới Quyết định số 64/2003/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 22-4-2003 Về việc phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nội dung của Quyết định chỉ rõ: đến năm 2005 phải xử lý triệt để 51 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; đến năm 2007 tiếp tục xử lý xong 388 cơ sở; đến năm 2012 tiếp tục xử lý xong đối với 3.856 cơ sở gây ô nhiễm môi trường khác và các cơ sở mới phát sinh. Tuy nhiên, tính đến tháng 3-2010 (quá thời hạn gần 3 năm) kết quả đạt được vẫn rất thấp. Trong số 439 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải xử lý dứt điểm trong giai đoạn 2003 - 2007, mới có 87 cơ sở (chiếm 19,85%) đã được cấp chứng nhận hoàn thành việc xử lý ô nhiễm môi trường triệt để; có 27 cơ sở đã giải thể, phá sản, không còn gây ô nhiễm môi trường; 106 cơ sở cơ bản đã hoàn thành, nhưng chưa được cấp quyết định chứng nhận đã hoàn thành; 194 cơ sở đang triển khai xử lý ô nhiễm môi trường triệt để và 25 cơ sở chưa triển khai. Như vậy, tính đến tháng 3- 2010 vẫn còn 49,88% số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, chưa hoàn thành việc xử lý ô nhiễm môi trường triệt để. Nguyên nhân chính là do mức độ chấp hành các văn bản pháp luật về khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh thời gian qua rất thấp. Hoạt động kiểm tra, thanh tra quá trình triển khai công tác BVMT chưa thường xuyên; các vi phạm pháp luật về BVMT chưa được xử lý kịp thời và việc cưỡng chế thi hành còn nhiều bất cập. Do vậy, tình trạng suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường ở cả thành thị và nông thôn nước ta đang có chiều hướng gia tăng trong thời gian gần đây. Trong những năm tiếp theo, để bảo vệ và cải thiện môi trường sống của người dân thì “Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường”(8) là việc làm cần thiết và quan trọng của công tác quản lý nhà nước về BVMT. Nếu không làm tốt công việc này thì tình trạng vi phạm pháp luật BVMT sẽ vẫn diễn ra và đó là nguyên nhân dẫn đến môi trường sống bị hủy hoại. Năm là, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về BVMT, đặc biệt là “Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác”(9). Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến môi trường nước ta trong những năm qua xuống cấp là do công tác quản lý nhà nước về BVMT còn nhiều yếu kém và bất cập như hệ thống luật pháp, chính sách về BVMT còn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, chồng
- chéo và mâu thuẫn nhau; các văn bản hướng dẫn thi hành một số nội dung của Luật Bảo vệ môi trường chưa đầy đủ, thiếu cụ thể; một số hành vi vi phạm pháp luật chưa được quy định chi tiết, cụ thể, thậm chí có nhiều hành vi vi phạm còn chưa có chế tài xử phạt; hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, như cơ cấu tổ chức bộ máy chưa tương xứng với nhiệm vụ; chức năng, thẩm quyền của các bộ phận trong hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường chưa rõ ràng; đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về môi trường thiếu về số lượng, yếu về chuyên môn nghiệp vụ... Vì vậy, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách BVMT là giải pháp hàng đầu để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về BVMT. Trước mắt, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về đất đai, trọng tâm là tổ chức tổng kết quá trình thực hiện Luật Đất đai 2003 và xây dựng dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi); tăng cường khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước, bảo đảm an ninh nguồn nước; đưa Luật Khoáng sản (sửa đổi) đi vào cuộc sống, tăng cường đổi mới công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Sáu là, bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và của mọi công dân. Ở nước ta, nhận thức về BVMT của cộng đồng, doanh nghiệp, thậm chí cả của đội ngũ các nhà lãnh đạo, quản lý còn chưa đầy đủ. Vấn đề BVMT mới chỉ dừng lại ở chủ trương, chính sách, định hướng, mà chưa tạo ra sự quan tâm thực sự từ phía các nhà hoạch định chính sách. Các doanh nghiệp thường né tránh vấn đề BVMT. Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp trong nước vẫn cho rằng BVMT là công việc của Nhà nước và không ít doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam để trốn tránh trách nhiệm BVMT. Người dân chưa thi hành tốt pháp luật về BVMT do nhận thức sai lệch về vấn đề môi trường. Theo kết quả khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có tới 33,9% số người được hỏi cho rằng tài nguyên của Việt Nam là vô tận; 36,9% cho rằng tài nguyên rừng của Việt Nam là vô tận; 27,55% cho rằng chỉ nước mặt mới bị ô nhiễm, còn nước ngầm thì không; 29,2% cho rằng môi trường ở thành phố bị ô nhiễm, còn ở nông thôn thì không. Nhận thức sai lệch trên là một trong những nguyên nhân khiến cho con người có những hành vi không thân thiện với môi trường, vi phạm pháp luật BVMT; hiểu biết của người dân về pháp luật, chính sách BVMT hạn chế, có nhiều quy định về BVMT mà người dân không biết và cán bộ cũng không biết. Điều này tạo ra một khoảng cách xa giữa việc ban hành luật và thực thi luật, hình thành nên tâm lý coi thường luật ở người dân. Việc xóa bỏ tâm lý này không phải là công việc dễ dàng. Theo kết quả khảo sát ở phạm vi hẹp tại Hà Nội về thái độ ứng xử của người dân đối với hành vi thải rác không đúng nơi quy định của người khác, chỉ có 12,2% số người được hỏi tỏ thái độ nhắc nhở, có tới 55,1% không tỏ thái độ gì và 11,25% không chú ý đến hành vi vi phạm đó. Họ cho rằng, đây là trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường, không phải của họ; cộng đồng tham gia hoạt động BVMT một cách thụ động. Trong khi đó, nhiều cơ quan quản lý nhà nước về môi trường chưa thật sự mạnh dạn trao quyền cho cộng đồng. Kiểu quản lý này làm cho sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động BVMT trở nên bị động, họ chủ yếu chỉ là lực lượng thực hiện các quyết định quản lý được đưa từ trên xuống. Điều này dẫn đến hệ quả là, các quyết định quản lý không sát thực tiễn cuộc sống, còn người dân trở nên thờ ơ và thiếu trách nhiệm giám sát việc thực thi pháp luật BVMT; công tác truyên truyền, giáo dục về môi trường và BVMT chưa tốt. Việc vận động nhân dân tích cực tham gia BVMT, vận động họ tự nguyện thay đổi những thói quen lạc hậu và hình thành những thói quen, nếp sống thân thiện với môi trường chưa được quan tâm đầy đủ. Các hoạt động BVMT do nhà trường tiến hành còn mang nặng tính phong trào, hình thức, không thường xuyên. Tình trạng nhận thức và ý thức BVMT chưa trở thành trách nhiệm của nhiều người đã góp phần làm cho môi trường nước ta ngày càng ô
- nhiễm nghiêm trọng. Nhận rõ những bất cập nêu trên, Đại hội XI của Đảng khẳng định: Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mọi công dân. Điều này cần sớm được thể chế hóa trong hệ thống pháp luật BVMT của nước ta. Thực hiện tốt những nội dung trên trong những năm tới, chúng ta sẽ đạt được mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 là: “Cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng đạt 45%. Hầu hết dân cư thành thị và nông thôn được sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh. Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trường. Các đô thị loại 4 trở lên và tất cả các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn. Cải thiện và phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm nặng. Hạn chế tác hại của thiên tai; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, nhất là nước biển dâng. 26/03/2012 hingkom Giới thiệu về câu hỏi này Điểm thưởng cho câu trả lời hay nhất 10 điểm 1863 lượt xem 1 câu trả lời đã đăng Câu hoi có liên quan ̉ Câu hỏi Mác_lê nin câu trả lời: 1 số phiếu bầu: 0 tại sao lại có quan niệm như thế này: câu trả lời: 5 số phiếu bầu: 0 có phải 10 năm sau, VN lại tổ chức kỉ niệm đại lễ 1 lần à câu trả lời: 2 số phiếu bầu: 0 Người xưa quan niệm thế nào ? câu trả lời: 3 số phiếu bầu: 0 bạn quan niệm thế nào là gay
- câu trả lời: 1 số phiếu bầu: 0 - Hiện nay để vận động tốt tư tưởng này đảng ta phải cần phải làm gì? câu trả lời: 2 số phiếu bầu: 0 bạn quan niệm thế nào là gay câu trả lời: 2 số phiếu bầu: 0 quan niệm của người tây với người đã mất như thế nào? câu trả lời: 2 số phiếu bầu: 0 TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG, PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC, ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, TẠO NỀN TẢNG ĐỂ ĐẾN NĂM 2020 NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI (Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X tại Đại hội đại bi ểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng) Đại hội XI của Đảng họp vào lúc toàn Đảng, toàn dân ta k ết thúc th ập k ỷ đ ầu c ủa th ế k ỷ XXI, th ực hi ện thắng lợi nhiều chủ trương, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội X và đã tr ải qua 25 năm đ ổi m ới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá đ ộ lên ch ủ nghĩa xã h ội, 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, đề ra phương hướng, nhi ệm vụ 5 năm 2011 - 2015; t ổng k ết th ực hi ện Chi ến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010, xác đ ịnh Chi ến l ược phát tri ển kinh t ế - xã h ội 10 năm 2011 - 2020; tổng kết, bổ sung và phát tri ển C ương lĩnh năm 1991; ki ểm đi ểm s ự lãnh đ ạo c ủa Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X; bổ sung, s ửa đổi Đi ều l ệ Đảng; b ầu Ban Ch ấp hành Trung ương Đảng khoá XI (nhiệm kỳ 2011 - 2015). Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta tiếp t ục nâng cao năng l ực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đ ổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo h ướng hi ện đ ại; đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành một nước công nghi ệp hiện đại, theo đ ịnh h ướng xã hội ch ủ nghĩa. I- KIỂM ĐIỂM 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI X; NHÌN LẠI 10 NĂM THỰC HI ỆN CHI ẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2001 - 2010, 20 NĂM THỰC HIỆN CƯƠNG LĨNH NĂM 1991 Năm năm qua, tình hình thế giới diễn biến phức t ạp, khó l ường. Tuy hoà bình, h ợp tác và phát tri ển v ẫn là xu thế lớn, nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, khủng b ố, b ất ổn chính trị - xã h ội, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ vẫn diễn ra ở nhiều nơi, diễn biến phức t ạp. Thiên tai, d ịch bệnh, kh ủng hoảng năng lượng, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu trở thành nh ững v ấn đề nghiêm trọng trên quy mô toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính t ừ Mỹ lan rộng, trở thành cu ộc kh ủng ho ảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Thời gian đầu sau Đại hội X, đất nước phát triển thuận l ợi, Vi ệt Nam tr ở thành thành viên c ủa T ổ ch ức Thương mại thế giới (WTO). Nhưng từ cuối năm 2007, đầu năm 2008, kinh t ế và đ ời s ống g ặp nhi ều khó khăn. Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá, kích đ ộng b ạo loạn, đ ẩy m ạnh ho ạt đ ộng “di ễn bi ến hoà bình”. Trong bối cảnh đó, toàn Đảng, toàn dân ta đã n ỗ l ực ph ấn đấu v ượt qua khó khăn, thách th ức, đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện các m ục tiêu, nhiệm v ụ Đ ại h ội X đ ề ra, nh ưng cũng còn nhiều hạn chế, khuyết điểm cần được khắc phục. A- THÀNH TỰU 1. Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh t ế vĩ mô c ơ b ản ổn đ ịnh, duy trì đ ược t ốc đ ộ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, n ước ta đã ra kh ỏi tình tr ạng kém phát tri ển Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 7%. Tổng v ốn đ ầu t ư toàn xã h ội g ấp 2,5 l ần so v ới giai đoạn 2001 - 2005, đạt 42,9% GDP. Mặc dù khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh t ế toàn c ầu, nh ưng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta đạt cao. Quy mô t ổng s ản phẩm trong nước (GDP) năm 2010
- tính theo giá thực tế đạt 101,6 tỉ USD, gấp 3,26 l ần so v ới năm 2000; GDP bình quân đ ầu ng ười đ ạt 1.168 USD. Hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh t ế đều có b ước phát tri ển khá. S ự phát tri ển ổn định trong ngành nông nghiệp, nhất là s ản xuất l ương th ực đã b ảo đảm an ninh l ương th ực qu ốc gia. Kinh tế nông thôn và đời sống nông dân được cải thi ện hơn tr ước. Vi ệc t ập trung đ ầu t ư xây d ựng k ết cấu hạ tầng nông thôn, đầu tư, phát triển giống mới có năng suất, ch ất l ượng cao, phát tri ển các c ụm công nghiệp, làng nghề, tiểu thủ công nghiệp... đã có tác đ ộng tích c ực đ ến vi ệc s ản xu ất, t ạo vi ệc làm và xoá đói, giảm nghèo. Sản phẩm công nghi ệp phát tri ển ngày càng đa d ạng và phong phú v ề ch ủng loại, chất lượng được cải thiện, từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh, đ ảm b ảo cung c ầu c ủa n ền kinh tế, giữ vững thị trường trong nước và mở rộng thị trường xuất kh ẩu. Đã đ ầu t ư phát tri ển m ột s ố ngành công nghiệp mới, công nghệ cao. Khu vực dịch vụ có t ốc đ ộ tăng trưởng ổn đ ịnh. C ơ c ấu kinh t ế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hi ện đ ại hoá. C ơ c ấu lao đ ộng cũng có s ự chuyển dịch tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp t ục đ ược xây d ựng và hoàn thi ện; ch ủ trương, đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được thể chế hoá thành luật pháp, c ơ ch ế, chính sách ngày càng đầy đủ, đồng bộ hơn; môi trường đầu tư, kinh doanh đ ược c ải thi ện; các yếu t ố th ị tr ường và các loại thị trường tiếp tục hình thành, phát tri ển; nền kinh t ế nhi ều thành ph ần có b ước phát tri ển m ạnh. Việc kiện toàn các tổng công ty, thí điểm thành lập các t ập đoàn kinh t ế nhà n ước đ ạt m ột s ố k ết qu ả. Giai đoạn 2006 - 2010, doanh nghiệp nước ta tăng hơn 2,3 l ần v ề s ố doanh nghi ệp và 7,3 l ần v ề s ố v ốn so với 5 năm trước. Doanh nghiệp cổ phần trở thành hình th ức t ổ ch ức s ản xu ất kinh doanh ph ổ bi ến. 2. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá và các lĩnh v ực xã h ội có ti ến b ộ, b ảo v ệ tài nguyên, môi trường được chú trọng hơn; đời sống các t ầng l ớp nhân dân đ ược c ải thi ện Đổi mới giáo dục đạt một số kết quả bước đầu. Chi ngân sách nhà nước cho giáo d ục, đào t ạo đ ạt trên 20% tổng chi ngân sách; việc huy động các nguồn lực xã h ội cho giáo d ục, đào t ạo, phát tri ển giáo d ục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đ ồng bào dân t ộc thi ểu s ố đ ược quan tâm. Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển. Đến năm 2010, t ất c ả các t ỉnh, thành ph ố đã đ ạt chu ẩn ph ổ c ập giáo dục trung học cơ sở. Tỉ lệ lao động qua đào t ạo tăng, năm 2010 đ ạt 40% t ổng s ố lao đ ộng đang làm việc. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đ ược đ ẩy mạnh, góp ph ần thúc đ ẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý khoa học, công nghệ có đ ổi mới, th ực hi ện c ơ chế t ự ch ủ cho các đ ơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ. Thị trường khoa học, công ngh ệ b ước đ ầu hình thành. Đ ầu t ư cho khoa học, công nghệ được nâng lên. Giải quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, th ực hiện chính sách v ới ng ười và gia đình có công, chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực. Trong 5 năm, đã gi ải quy ết đ ược vi ệc làm cho trên 8 tri ệu lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm còn dưới 4,5%, t ỉ lệ h ộ nghèo gi ảm còn 9,5%. Công tác dân s ố, kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc và bảo vệ s ức khoẻ nhân dân, bình đ ẳng gi ới và ti ến b ộ c ủa ph ụ n ữ đạt được một số kết quả quan trọng; mức hưởng thụ các d ịch vụ y t ế c ủa nhân dân tăng lên, đ ặc bi ệt với trẻ em, người nghèo, đồng bào dân tộc thi ểu số. Ch ỉ số phát tri ển con ng ười không ng ừng tăng lên; Việt Nam đã hoàn thành phần lớn các Mục tiêu Thiên niên kỷ. Hoạt động văn hoá, văn nghệ, thông tin, thể d ục, th ể thao ngày càng m ở r ộng, t ừng b ước đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá ngày càng cao của nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn k ết xây d ựng đ ời s ống văn hoá” từng bước đi vào chiều sâu. Nhận thức về bảo vệ môi trường được nâng lên. Việc phòng ng ừa, kh ắc ph ục suy thoái, ô nhi ễm môi trường được quan tâm và đạt một số kết quả tích cực. Công tác b ảo t ồn thiên nhiên, b ảo v ệ đa d ạng sinh học có tiến bộ. Chương trình quốc gia về ứng phó với bi ến đổi khí h ậu b ước đ ầu đ ược tri ển khai. 3. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chế đ ộ xã h ội ch ủ nghĩa, an ninh chính tr ị, tr ật t ự, an toàn xã hội được giữ vững. Thế trận quốc phòng toàn dân và th ế tr ận an ninh nhân dân đ ược c ủng c ố; tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường, nh ất là trên các đ ịa bàn chi ến l ược, xung y ếu, ph ức t ạp. Công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh đ ược tri ển khai r ộng rãi. S ự ph ối h ợp qu ốc phòng, an ninh, đối ngoại được chú trọng hơn. Quân đội nhân dân và Công an nhân dân tiếp t ục được củng cố, xây d ựng theo h ướng cách m ạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, thực s ự là lực l ượng tin cậy c ủa Đảng, Nhà n ước và nhân dân; làm tốt vai trò tham mưu, góp phần chủ động phòng ng ừa, làm th ất b ại âm m ưu “diễn biến hoà
- bình”, hoạt động gây rối, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; đấu tranh ngăn ch ặn và x ử lý có hi ệu quả các hoạt động cơ hội chính trị, các loại t ội phạm hình sự, nh ất là t ội ph ạm nguy hi ểm, có t ổ ch ức, tội phạm ma tuý, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm lợi dụng công ngh ệ cao, s ử d ụng vũ khí nóng, chống người thi hành công vụ; tham gia tích cực, có hi ệu quả vào các ch ương trình phát tri ển kinh t ế - xã hội, hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống và khắc phục thiên tai. Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu, góp ph ần t ạo ra thế và l ực m ới c ủa đ ất nước. Phát triển quan hệ với các nước láng gi ềng; thiết lập và nâng c ấp quan h ệ v ới nhi ều đ ối tác quan trọng. Hoàn thành phân giới cắm mốc trên đất liền với Trung Quốc; tăng dày h ệ th ống m ốc biên gi ới v ới Lào; hoàn thành một bước phân giới cắm mốc trên đ ất li ền v ới Campuchia; b ước đ ầu đàm phán phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc và thúc đẩy phân đ ịnh bi ển phía Tây Nam v ới các nước liên quan. Tham gia tích cực và có trách nhiệm t ại các di ễn đàn khu v ực và qu ốc t ế; đ ảm nhiệm tốt vai trò Uỷ viên không thường trực Hội đồng B ảo an Liên H ợp Qu ốc; đóng góp quan tr ọng vào việc xây dựng cộng đồng Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Hi ến ch ương ASEAN, đ ảm nhiệm thành công vai trò Chủ tịch ASEAN, Chủ tịch Hội đ ồng liên ngh ị vi ện các n ước Đông Nam Á (AIPA). Quan hệ với các đảng cộng sản và công nhân, đ ảng cánh t ả, đảng c ầm quyền và m ột s ố đ ảng khác; hoạt động đối ngoại nhân dân tiếp tục đ ược mở rộng. Công tác về ng ười Vi ệt Nam ở n ước ngoài đạt kết quả tích cực. Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc t ế; đ ối thoại c ởi m ở, th ẳng th ắn v ề t ự do, dân chủ, nhân quyền. Nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ký k ết hi ệp định th ương m ại t ự do song phương và đa phương với một số đối tác quan trọng; m ở rộng và tăng c ường quan h ệ h ợp tác v ới các đối tác; góp phần quan trọng vào việc tạo dựng và mở rộng th ị tr ường hàng hoá, d ịch v ụ và đ ầu t ư c ủa Việt Nam, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tranh th ủ v ốn h ỗ tr ợ phát tri ển chính th ức (ODA) và các nguồn tài trợ quốc tế khác. 4. Dân chủ xã hội chủ nghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân t ộc đ ược c ủng c ố Đảng và Nhà nước tiếp tục đề ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát huy hơn nữa quy ền làm ch ủ, bảo đảm lợi ích của nhân dân, vai trò giám sát của nhân dân đối v ới hoạt đ ộng c ủa các t ổ ch ức đ ảng, cơ quan nhà nước, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Công tác dân v ận c ủa h ệ th ống chính trị có nhiều đổi mới cả về nội dung và hình thức. Các cấp uỷ đảng, chính quyền l ắng nghe, tăng c ường đ ối thoại với các tầng lớp nhân dân, tôn trọng các loại ý kiến khác nhau. Dân ch ủ trong Đ ảng, trong các t ổ chức và xã hội được mở rộng, nâng cao; quyền làm chủ của nhân dân đ ược phát huy t ốt h ơn. Vi ệc b ảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xử lý các hành vi vi ph ạm pháp luật đ ược coi tr ọng. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền t ảng liên minh giai c ấp công nhân v ới giai c ấp nông dân và đ ội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng tiếp t ục được m ở rộng và tăng c ường trên c ơ s ở th ống nh ất v ề mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân ch ủ, văn minh. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân phát huy tốt hơn vai trò t ập h ợp, xây d ựng kh ối đ ại đoàn k ết toàn dân t ộc; c ủng c ố, mở rộng tổ chức, phát triển đoàn viên, hội viên, tổ ch ức n hiều phong trào thi đua, nhiều cuộc vận động có hiệu quả thiết thực...; cùng Nhà nước chăm lo, b ảo v ệ quyền và l ợi ích h ợp pháp, chính đáng c ủa nhân dân, tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, góp ph ần tích c ực vào nh ững thành t ựu c ủa đ ất nước. 5. Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, hi ệu l ực và hi ệu quả hoạt động được nâng lên Quốc hội tiếp tục được kiện toàn về tổ chức, có nhiều đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt đ ộng. H ệ thống pháp luật được bổ sung. Hoạt động giám sát đã tập trung vào nh ững v ấn đề b ức xúc, quan tr ọng nhất của đất nước. Việc thảo luận, quyết định kế hoạch phát tri ển kinh t ế - xã h ội, d ự toán ngân sách nhà nước, các dự án, công trình trọng điểm quốc gia có chất l ượng và th ực ch ất h ơn. U ỷ ban Th ường v ụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội có nhi ều cải tiến nội dung, ph ương pháp công tác; đề cao trách nhiệm của đại biểu Quốc hội. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Chính phủ được s ắp xếp, điều ch ỉnh, giảm đ ầu m ối theo h ướng t ổ ch ức các bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Quản lý, điều hành c ủa Chính ph ủ, các b ộ năng đ ộng, t ập trung nhiều hơn vào quản lý vĩ mô và giải quyết những vấn đề l ớn, quan tr ọng. C ải cách hành chính ti ếp t ục được chú trọng, đã rà soát, bước đầu t ổng hợp thành bộ thủ t ục hành chính th ống nh ất và công b ố công khai. Việc thực hiện thí điểm đổi mới về tổ chức bộ máy chính quy ền địa ph ương (không t ổ ch ức h ội đồng nhân dân quận, huyện, phường) được tập trung chỉ đạo để rút kinh nghiệm.
- Tổ chức và hoạt động của các cơ quan t ư pháp có m ột số đ ổi m ới. Vi ệc tăng th ẩm quy ền cho toà án cấp huyện, nâng cao chất lượng tranh t ụng tại phiên toà, đ ề cao vai trò c ủa lu ật s ư trong t ố t ụng đ ược thực hiện bước đầu có kết quả. Việc thực hiện các thủ tục t ố t ụng ngày càng t ốt h ơn, h ạn chế đ ược tình trạng điều tra, truy tố, xét xử oan, sai hay bỏ l ọt t ội ph ạm. Ch ất l ượng ho ạt đ ộng đi ều tra, truy t ố, xét x ử, thi hành án được nâng lên. Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) về tăng cường s ự lãnh đạo c ủa Đ ảng đ ối v ới công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, ch ống lãng phí được chỉ đạo tích cực, đạt một số kết quả. Nhi ều vụ án tham nhũng đ ược đ ưa ra xét x ử. Trên một số lĩnh vực, lãng phí, tham nhũng từng bước được kiềm ch ế. 6. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đạt một s ố kết quả tích c ực Công tác lý luận đã chủ động nghiên cứu nhi ều vấn đề lý luận và th ực ti ễn c ủa công cu ộc đ ổi m ới, di ễn biến mới của tình hình thế giới; giá trị khoa học, cách mạng c ủa ch ủ nghĩa Mác - Lênin, t ư t ưởng H ồ Chí Minh; tập trung vào tổng kết và bổ sung, phát tri ển C ương lĩnh, xây d ựng Chi ến l ược phát tri ển kinh t ế - xã hội 2011 - 2020 và các văn kiện khác trình Đại hội XI của Đảng. Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị t ư t ưởng có đổi m ới. Coi trọng h ơn nhi ệm v ụ xây d ựng đ ạo đ ức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân; tập trung ch ỉ đạo có k ết qu ả b ước đ ầu cu ộc v ận đ ộng “H ọc t ập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với nhi ệm vụ xây d ựng, ch ỉnh đ ốn Đ ảng; ch ủ đ ộng h ơn trong đấu tranh chống “diễn biến hoà bình”, bác bỏ các quan đi ểm sai trái, lu ận đi ệu tuyên truy ền c ủa các thế lực thù địch. Các hoạt động thông tin, báo chí, xuất b ản đ ược quan tâm lãnh đ ạo, ch ỉ đ ạo; chú trọng ngăn ngừa, khắc phục những lệch lạc, nhất là bi ểu hi ện xa rời tôn ch ỉ, m ục đích. Công tác thông tin đối ngoại được đẩy mạnh. Đa số cán bộ, đảng viên và nhân dân ph ấn kh ởi, tin t ưởng vào Đ ảng, Nhà nước, vào công cuộc đổi mới và triển vọng phát triển của đ ất n ước. T ư t ưởng tích c ực v ẫn là xu h ướng chủ đạo trong đời sống xã hội. Công tác tổ chức, cán bộ được triển khai thực hiện t ương đối đồng bộ. Tổ chức bộ máy các cơ quan đảng, nhà nước các cấp được sắp xếp, kiện toàn theo hướng tinh g ọn, nâng cao hi ệu qu ả. Đã xây d ựng, bổ sung các quy định về chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động và lề l ối làm việc c ủa m ỗi t ổ chức; ban hành nhiều quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. T ổng k ết, rút kinh nghiệm, xác định rõ hơn tổ chức và hoạt động các đảng đoàn, ban cán s ự đ ảng trong các c ơ quan hành pháp và tư pháp ở trung ương và cấp tỉnh, ban cán s ự đảng và mô hình t ổ ch ức đ ảng ở các đ ơn v ị s ự nghiệp trực thuộc Chính phủ. Nhiều chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn về công tác cán bộ đ ược thể chế hoá, c ụ thể hoá thành các quy chế, quy định. Đã triển khai tương đối đồng bộ các khâu: quản lý, đánh giá, tuyển ch ọn, quy ho ạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hi ện chính sách cán b ộ, trong đó công tác quy hoạch, đào tạo và luân chuyển cán bộ có những chuyển biến tích cực. Tăng c ường phân c ấp trong công tác cán bộ. Đội ngũ cán bộ được bổ sung về số lượng, chú trọng nâng cao về ch ất lượng. Việc củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của t ổ ch ức đ ảng, ch ất l ượng đội ngũ cán b ộ, đảng viên đạt được một số kết quả; chú trọng hơn xây dựng, củng cố t ổ ch ức c ơ s ở đ ảng ở nh ững vùng, lĩnh vực trọng yếu, có nhiều khó khăn. Ch ức năng, nhi ệm v ụ các lo ại hình t ổ ch ức c ơ s ở đ ảng được xác định phù hợp hơn. Công tác phát triển, quản lý, nâng cao ch ất l ượng đ ảng viên đ ược quan tâm chỉ đạo. Số lượng đảng viên mới kết nạp hằng năm đều tăng; t ỉ lệ đảng viên m ới k ết n ạp trong đ ộ tu ổi thanh niên, đảng viên nữ, người dân tộc thiểu s ố, trí th ức tăng h ơn khoá tr ước. Sau h ơn hai năm tri ển khai thực hiện Quy định số 15-QĐ/TW ngày 28-8-2006 của Ban Ch ấp hành Trung ương Đ ảng (khóa X) về đảng viên làm kinh tế tư nhân, đã có nhiều đ ảng viên tr ước đây công tác ở các c ơ quan đ ảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang, doanh nghi ệp nhà n ước, tham gia phát tri ển kinh t ế tư nhân để làm giàu chính đáng cho bản thân, đóng góp tích c ực vào phát tri ển kinh t ế - xã h ội. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được các cấp uỷ, t ổ chức đảng quan tâm chỉ đ ạo; ti ếp t ục gi ải quy ết những vấn đề lịch sử chính trị, đồng thời chú trọng nắm và gi ải quyết v ấn đề chính tr ị hi ện nay. Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được coi trọng, chất l ượng, hiệu quả đ ược nâng lên. C ấp u ỷ đ ảng các cấp đã chỉ đạo thực hiện có kết quả vi ệc kiểm tra thực hi ện ngh ị quy ết, ch ỉ th ị c ủa Đ ảng; các chương trình, dự án; quản lý và sử dụng đất đai, đ ầu t ư xây d ựng c ơ b ản; ch ống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm và công tác cán bộ; xử lý nghiêm t ổ ch ức đ ảng, đ ảng viên có sai ph ạm, góp ph ần phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm, tăng cường kỷ luật, k ỷ c ương, thúc đ ẩy th ực hi ện nhi ệm v ụ chính tr ị.
- Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, tổ chức bộ máy, điều kiện hoạt đ ộng c ủa u ỷ ban ki ểm tra và c ơ quan uỷ ban kiểm tra các cấp tiếp tục được làm rõ. Phương thức lãnh đạo của Đảng tiếp t ục được đổi m ới, vừa b ảo đ ảm s ự lãnh đ ạo c ủa Đ ảng, v ừa phát huy tốt hơn tính chủ động, sáng tạo của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Vi ệc m ở r ộng, phát huy dân chủ trong Đảng được chú trọng; đã thí điểm ch ủ trương đ ại hội đ ảng b ầu tr ực ti ếp ban th ường v ụ, bí thư, phó bí thư. Phong cách, lề lối làm vi ệc của các c ơ quan lãnh đ ạo Đ ảng t ừ trung ương đ ến c ơ s ở tiếp tục được cải tiến theo hướng sâu sát cơ s ở, g ần gũi nhân dân, tăng c ường đôn đ ốc, ki ểm tra, giám sát. B- HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM 1. Kinh tế phát triển chưa bền vững; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, ch ưa t ương x ứng v ới tiềm năng, cơ hội và yêu cầu phát triển của đất nước; m ột s ố ch ỉ tiêu không đ ạt k ế ho ạch Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng đ ầu t ư, khai thác tài nguyên; các cân đ ối vĩ mô chưa vững chắc. Công nghiệp chế tạo, chế biến phát tri ển ch ậm, gia công, l ắp ráp còn chi ếm t ỉ trọng lớn. Cơ cấu kinh tế giữa các ngành, lĩnh vực chuyển dịch theo h ướng tích c ực nh ưng còn ch ậm. Cơ cấu trong nội bộ từng ngành cũng chưa thật hợp lý. Năng suất lao đ ộng xã h ội th ấp h ơn nhi ều so v ới các nước trong khu vực. Năng lực cạnh tranh quốc gia ch ậm đ ược c ải thi ện. Đ ầu t ư v ẫn dàn tr ải. Hi ệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư còn thấp, còn thất thoát, lãng phí, nh ất là ngu ồn v ốn đ ầu t ư c ủa Nhà nước. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thi ếu đồng b ộ, đ ặc bi ệt đ ối v ới khu v ực đ ồng bào dân tộc thiểu số. Chất lượng nhiều công trình xây dựng cơ bản còn th ấp. Quản lý, khai thác, s ử d ụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả chưa cao, còn lãng phí. Tình trạng khai thác r ừng, khai thác khoáng s ản b ất hợp pháp vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi, nhưng chưa có biện pháp h ữu hi ệu, ngăn ch ặn k ịp th ời. Trình đ ộ phát triển giữa các vùng cách biệt lớn và có xu h ướng mở rộng. Các ch ỉ tiêu t ốc đ ộ tăng tr ưởng kinh t ế (GDP) và chuyển dịch cơ cấu kinh tế không đạt kế hoạch Đại hội X đ ề ra. Những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh t ế th ị tr ường ch ưa đ ược chú ý đúng mức. Một số tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp nhà n ước kinh doanh thua l ỗ, gây b ức xúc trong xã h ội. Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, các nông, lâm tr ường qu ốc doanh ch ậm, lúng túng. Ch ất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát tri ển một s ố ngành, vùng, nh ất là quy ho ạch s ử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản còn yếu, gây lãng phí, th ất thoát l ớn. Qu ản lý th ị tr ường, nh ất là th ị trường bất động sản, thị trường tài chính, có lúc còn lúng túng, s ơ h ở, thi ếu ch ặt ch ẽ d ẫn đ ến tình tr ạng đầu cơ, làm giàu bất chính cho một số người; chính sách phân ph ối còn nhi ều b ất h ợp lý. 2. Các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công ngh ệ, văn hoá, xã h ội, môi trường còn nhi ều h ạn chế, yếu kém, gây bức xúc xã hội Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát tri ển, nh ất là đào t ạo ngu ồn nhân l ực trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào t ạo theo nhu c ầu c ủa xã h ội. Ch ưa gi ải quy ết t ốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, quy mô với nâng cao ch ất l ượng, gi ữa d ạy ch ữ và d ạy ng ười. Ch ương trình, nội dung, phương pháp dạy và học lạc h ậu, đ ổi mới ch ậm; c ơ c ấu giáo d ục không h ợp lý gi ữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn di ện gi ảm sút, ch ưa đáp ứng đ ược yêu c ầu c ủa sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quản lý nhà n ước về giáo d ục còn b ất c ập. Xu h ướng th ương mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn ch ậm, hi ệu quả th ấp, đang tr ở thành n ỗi b ức xúc của xã hội. Khoa học, công nghệ chưa thật sự trở thành động lực thúc đẩy, chưa gắn kết ch ặt ch ẽ v ới m ục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thị trường khoa học, công nghệ còn sơ khai, ch ưa t ạo s ự g ắn k ết có hiệu quả giữa nghiên cứu với đào tạo và sản xuất kinh doanh. Đầu t ư cho khoa h ọc, công ngh ệ còn thấp, sử dụng chưa hiệu quả. Trình độ công nghệ nhìn chung còn l ạc h ậu, đổi m ới ch ậm. Tình trạng thiếu việc làm còn cao. Chính sách tiền l ương, thu nh ập ch ưa đ ộng viên đ ược cán b ộ, công chức, người lao động gắn bó, tận tâm với công vi ệc. Đời s ống của m ột bộ ph ận dân c ư, nh ất là ở mi ền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Xoá đói, gi ảm nghèo ch ưa b ền v ững, tình tr ạng tái nghèo cao. Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo còn khá lớn và ngày càng doãng ra. Ch ất l ượng công tác b ảo vệ, chăm sóc sức khoẻ còn thấp, hệ thống y tế và ch ất lượng dịch v ụ y t ế ch ưa đáp ứng đ ược yêu c ầu khám, chữa bệnh của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đ ồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân t ộc thiểu số. Vệ sinh, an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ.
- Văn hoá phát triển chưa tương xứng với tăng trưởng kinh t ế. Qu ản lý văn hoá, văn ngh ệ, báo chí, xu ất bản còn thiếu chặt chẽ. Môi trường văn hoá bị xâm hại, lai căng, thi ếu lành m ạnh, trái v ới thu ần phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản ph ẩm và d ịch v ụ đ ộc h ại làm suy đ ồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại. Việc xây dựng pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường còn ch ậm, th ực hi ện ch ưa nghiêm, hi ệu l ực, hiệu quả thấp. Môi trường ở nhiều nơi tiếp t ục bị xuống cấp, một s ố n ơi đã đ ến m ức báo đ ộng. Ch ưa chủ động nghiên cứu, dự báo đánh giá tác động của bi ến đ ổi khí h ậu; h ậu qu ả c ủa thiên tai còn n ặng nề. Việc thực hiện chính sách xã hội hoá chưa được đẩy m ạnh, ch ưa huy đ ộng đ ược nhi ều ngu ồn l ực ngoài ngân sách nhà nước cho phát triển giáo dục, đào t ạo, khoa h ọc, công ngh ệ, văn hoá, gi ải quy ết các v ấn đề xã hội, môi trường. 3. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt h ạn chế Một số quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đại hội X về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ch ưa đ ược tri ển khai thực hiện kịp thời. Nhận thức về quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân c ủa m ột s ố cán b ộ, đảng viên trong các ngành, các cấp chưa đầy đủ, sâu s ắc, thi ếu cảnh giác trước âm m ưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch và “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Công tác bảo vệ an ninh trong một số lĩnh vực còn có những thiếu sót; xử lý tình hình ph ức t ạp nảy sinh ở c ơ s ở có lúc, có n ơi còn bị động, tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội, an ninh chính trị, trật t ự, an toàn xã h ội ở m ột s ố đ ịa bàn còn diễn biến phức tạp. Việc gắn kết giữa phát triển kinh tế với củng cố, tăng cường s ức mạnh quốc phòng, an ninh, đặc biệt là tại các vùng chiến lược, biển, đảo còn ch ưa ch ặt chẽ. Công nghi ệp qu ốc phòng, an ninh chưa đáp ứng yêu cầu trang bị cho các l ực lượng vũ trang. Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về đối ngo ại có m ặt còn h ạn ch ế. S ự ph ối h ợp gi ữa đ ối ngo ại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân, gi ữa các lĩnh v ực chính tr ị, kinh t ế và văn hoá đối ngoại chưa thật đồng bộ. 4. Dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đ ầy đ ủ Quyền làm chủ của nhân dân ở một số nơi, trên một vài lĩnh vực còn b ị vi ph ạm. Vi ệc thực hành dân chủ còn mang tính hình thức; có tình trạng l ợi dụng dân ch ủ gây chia rẽ, làm m ất đoàn k ết n ội b ộ, gây rối, ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội. Chủ trương, quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân t ộc, về quy ền và l ợi ích c ủa các giai c ấp, tầng lớp nhân dân chưa được thể chế đầy đủ thành pháp luật; hoặc đã th ể ch ế hoá nh ưng ch ưa đ ược thực hiện nghiêm túc; công tác kiểm tra, đôn đ ốc ch ưa th ường xuyên; gi ữa ch ủ tr ương và t ổ ch ức th ực hiện còn cách biệt. Việc tuyên truyền, vận động, t ập h ợp, thu hút nhân dân tham gia các phong trào, cuộc vận động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân còn h ạn ch ế. Ho ạt đ ộng c ủa M ặt tr ận T ổ quốc và các đoàn thể nhân dân chưa sâu sát các tầng lớp nhân dân và c ơ s ở. 5. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu c ầu phát tri ển kinh t ế và qu ản lý đất nước Năng lực xây dựng thể chế, quản lý, điều hành, tổ ch ức th ực thi pháp lu ật còn y ếu. Tổ chức bộ máy ở nhiều cơ quan còn chưa hợp lý, biên chế cán bộ, công ch ức tăng thêm; ch ức năng, nhi ệm v ụ c ủa m ột số cơ quan chưa đủ rõ, còn chồng chéo. Chất lượng đội ngũ cán b ộ, công ch ức ch ưa đáp ứng đ ược yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới của đất nước. Cải cách hành chính ch ưa đ ạt yêu c ầu đ ề ra; th ủ t ục hành chính còn gây phiền hà cho tổ chức và công dân. Năng l ực d ự báo, hi ệu l ực, hi ệu qu ả qu ản lý c ủa Nhà nước trên một số lĩnh vực yếu; phân cấp mạnh nh ưng thiếu ki ểm tra, ki ểm soát; tr ật t ự, k ỷ c ương xã hội không nghiêm. Cải cách tư pháp còn chậm, ch ưa đ ồng b ộ. Công tác đi ều tra, giam gi ữ, truy t ố, xét xử trong một số trường hợp chưa chính xác; án t ồn đọng, án bị huỷ, bị cải s ửa còn nhi ều. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ch ưa đ ạt đ ược yêu c ầu đ ề ra. Quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng, với những biểu hiện tinh vi, ph ức t ạp, ch ưa đ ược ngăn ch ặn, đ ẩy lùi, gây b ức xúc xã hội. 6. Công tác xây dựng Đảng còn nhiều hạn chế, yếu kém, chậm được khắc ph ục Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn ch ưa làm sáng t ỏ đ ược m ột s ố v ấn đ ề v ề đ ảng c ầm quyền, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã h ội ở nước ta. Tính chi ến đ ấu, tính thuy ết phục, hiệu quả của công tác tư tưởng còn hạn chế; thi ếu s ắc bén trong đ ấu tranh ch ống âm m ưu, th ủ
- đoạn “diễn biến hoà bình”. Tình trạng suy thoái về chính tr ị, t ư t ưởng, đ ạo đ ức, l ối s ống trong m ột b ộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, nh ững tiêu c ực và t ệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp t ục diễn bi ến ph ức t ạp, cùng v ới s ự phân hoá giàu nghèo và sự yếu kém trong quản lý, đi ều hành của nhi ều c ấp, nhi ều ngành làm gi ảm lòng tin c ủa nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát tri ển c ủa đ ất n ước. Cu ộc v ận đ ộng “H ọc t ập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” chưa th ực s ự đi vào chi ều sâu, ở m ột s ố n ơi còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao, làm theo chưa đạt yêu cầu. Tổ chức của một số cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ch ưa th ực sự tinh g ọn, hi ệu quả; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ chưa rõ ràng. Vi ệc đổi mới công tác cán b ộ còn ch ậm; thi ếu c ơ chế, chính sách cụ thể để thực sự phát huy dân chủ trong công tác cán bộ, phát hi ện và s ử d ụng ng ười tài; chậm đổi mới cơ chế, phương pháp và quy trình đánh giá, bổ nhiệm, mi ễn nhi ệm, t ừ ch ức đ ối v ới cán bộ; đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu. Tình trạng chạy chức, ch ạy quyền, ch ạy t ội, ch ạy bằng c ấp, huân chương chưa được khắc phục. Công tác cán bộ thiếu tầm nhìn xa. Chất lượng đào t ạo, b ồi d ưỡng cán bộ thấp. Môi trường làm việc, chính sách cán bộ ch ưa t ạo đ ược đ ộng l ực để khuy ến khích, thu hút, phát huy năng lực, sự cống hiến của cán bộ; chưa cổ vũ ý chí ph ấn đ ấu v ươn lên, s ự g ắn bó, t ận t ụy của cán bộ đối với công việc. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của không ít tổ ch ức đảng còn th ấp; công tác qu ản lý đ ảng viên chưa chặt chẽ, sinh hoạt đảng chưa nền nếp, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, t ự phê bình và phê bình yếu. Việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghi ệp tư nhân, doanh nghi ệp có v ốn đ ầu t ư n ước ngoài còn chậm, vai trò của tổ chức đảng ở đây m ờ nhạt. Động cơ ph ấn đ ấu vào Đ ảng c ủa m ột s ố người có biểu hiện lệch lạc, cơ hội. Việc xử lý, sử dụng và quản lý cán bộ, đảng viên có vấn đề lịch sử chính trị còn phi ến di ện, thi ếu ch ặt chẽ. Việc xem xét, giải quyết những vấn đề chính trị hiện nay của cán bộ, đảng viên còn lúng túng. Nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng chưa quan tâm chỉ đạo đúng mức công tác này. Nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng chưa làm tốt công tác kiểm tra, giám sát và thi hành k ỷ lu ật đ ảng, ch ất lượng và hiệu quả kiểm tra, giám sát chưa cao; chưa coi trọng vi ệc kiểm tra, giám sát th ực hi ện đ ường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết, thi hành Điều lệ Đảng, kiểm tra, giám sát phòng ng ừa tiêu c ực và phát huy nhân tố tích cực. Nhiều khuyết điểm, sai lầm của đảng viên và t ổ ch ức đ ảng ch ậm đ ược phát hiện. Tình trạng thiếu trách nhiệm, cơ hội, suy thoái đạo đức, lối s ống vẫn di ễn ra khá ph ổ bi ến trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Kỷ luật, kỷ cương ở nhiều tổ chức đảng không nghiêm. S ự đoàn k ết, nhất trí ở không ít cấp uỷ chưa tốt. Một số tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận và đoàn thể nhân dân ch ưa quan tâm đúng m ức công tác dân vận. Nội dung, phương thức vận động, tập hợp quần chúng vẫn nặng tính hành chính. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn th ể chính trị - xã h ội trên một số nội dung chưa rõ, chậm đổi mới. Chức năng, nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán s ự đ ảng chưa được xác định rõ ràng, cụ thể nên hoạt động còn lúng túng. Phong cách, l ề l ối làm vi ệc đ ổi m ới chậm; hội họp vẫn nhiều. Nguyên tắc tập trung dân chủ còn bị vi ph ạm, ảnh h ưởng đ ến s ự đoàn k ết, thống nhất trong Đảng. Nhìn tổng quát, 5 năm qua, trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có r ất nhi ều khó khăn, thách thức, nhất là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh t ế toàn c ầu, toàn Đ ảng, toàn dân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng. Ứng phó có kết quả với những diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới và trong nước. Cơ bản gi ữ vững ổn định kinh t ế vĩ mô. Duy trì đ ược tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, các ngành đều có b ước phát tri ển, quy mô n ền kinh t ế tăng lên; đ ời s ống của nhân dân tiếp tục được cải thiện; chính trị - xã h ội ổn đ ịnh; qu ốc phòng, an ninh đ ược tăng c ường; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ được gi ữ vững; hoạt đ ộng đ ối ngo ại, h ội nh ập qu ốc tế được mở rộng, vị thế, uy tín quốc tế của nước ta đ ược nâng cao; phát huy dân ch ủ có ti ến b ộ, kh ối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố; công tác xây d ựng Đ ảng và h ệ th ống chính tr ị đ ạt m ột số kết quả tích cực. Kết quả đạt được trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại h ội X đã góp ph ần quan tr ọng vào vi ệc th ực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Mười năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là giai đoạn đất nước ta thực sự đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát tri ển nền kinh t ế th ị trường đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Tổng sản ph ẩm trong n ước (GDP) năm 2010 so v ới năm 2000 theo giá thực tế gấp 3,26 lần; thu ngân sách, kim ng ạch xuất kh ẩu g ấp 5 l ần; tu ổi th ọ bình quân tăng t ừ 67 tuổi lên 72,8 tuổi. Những thành tựu đạt được trong 20 năm thực hiện Cương lĩnh là to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đất nước bước đầu thực hiện thành công công cuộc đổi m ới, ra kh ỏi tình tr ạng kém phát tri ển, b ộ m ặt c ủa đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đ ổi; sức m ạnh về m ọi m ặt đ ược tăng c ường, đ ộc l ập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã h ội ch ủ nghĩa đ ược gi ữ v ững, v ị th ế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao; t ạo tiền đ ề đ ể n ước ta ti ếp t ục phát tri ển m ạnh m ẽ hơn trong giai đoạn mới. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được 5 năm qua là do s ự lãnh đạo, ch ỉ đ ạo đúng đ ắn c ủa Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp uỷ đ ảng trong vi ệc tri ển khai th ực hi ện Ngh ị quyết Đại hội X, giải quyết kịp thời, có kết quả nh ững vấn đ ề mới phát sinh; s ự đ ổi m ới, nâng cao ch ất lượng hoạt động của Quốc hội và các cơ quan dân cử; s ự đi ều hành năng đ ộng c ủa Chính ph ủ, chính quyền các cấp; sự nỗ lực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn th ể nhân dân, c ủa cán b ộ, đ ảng viên, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng các doanh nghi ệp. Bối cảnh h ội nh ập quốc t ế đem l ại nhi ều c ơ h ội, đi ều kiện thuận lợi cho sự phát triển đất nước. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu, nhiệm vụ Đại hội X đề ra chưa đạt. Kinh t ế phát tri ển ch ưa b ền v ững, ch ất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp; chuyển dịch c ơ c ấu kinh t ế theo h ướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chậm; chế độ phân ph ối còn nhi ều b ất h ợp lý, phân hoá xã h ội tăng lên. Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục, đào t ạo, khoa h ọc, công ngh ệ, văn hoá, xã h ội, bảo vệ môi trường chậm được khắc phục; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, t ội ph ạm, t ệ n ạn xã h ội, suy thoái đạo đức, lối sống... chưa được ngăn chặn, đ ẩy lùi. Th ể ch ế kinh t ế th ị tr ường, ch ất l ượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm yếu cản trở s ự phát tri ển. Nền dân ch ủ xã h ội ch ủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân t ộc chưa được phát huy đ ầy đ ủ. Công tác xây d ựng Đ ảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đổi mới, nâng cao ch ất l ượng ho ạt đ ộng c ủa M ặt tr ận T ổ quốc, các đoàn thể nhân dân chuyển biến chậm. Còn tiềm ẩn nh ững y ếu t ố gây m ất ổn đ ịnh chính tr ị - xã hội. Những hạn chế, yếu kém có nguyên nhân khách quan là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh; nh ững y ếu kém v ốn có c ủa n ền kinh t ế; s ự ch ống phá của các thế lực thù địch; nhưng trực tiếp và quyết định nhất vẫn là nguyên nhân ch ủ quan : Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn nhìn chung vẫn ch ưa đáp ứng đ ược yêu c ầu. Nh ận th ức trên nhi ều vấn đề cụ thể của công cuộc đổi mới còn hạn chế, thiếu thống nh ất. Công tác d ự báo trong nhi ều lĩnh vực còn yếu. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, quản lý, điều hành c ủa Nhà n ước trên m ột s ố lĩnh v ực và một số vấn đề lớn chưa tập trung, kiên quyết, dứt điểm; kỷ luật, k ỷ c ương không nghiêm. T ổ ch ức th ực hiện vẫn là khâu yếu. Năng lực, phẩm chất của một bộ ph ận cán b ộ, đ ảng viên, công ch ức, viên ch ức còn bất cập. Ban Chấp hành Trung ương xin tự phê bình trước Đại h ội và tr ước nhân dân v ề nh ững khuy ết đi ểm, y ếu kém đã làm hạn chế những thành tựu lẽ ra có thể đạt đ ược nhi ều h ơn. Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X, có th ể rút ra một số kinh nghiệm sau đây: Một là, trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đường lối và mục tiêu đ ổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đổi mới toàn diện, đồng bộ với những bước đi thích hợp. Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn với chú trọng xây d ựng nền kinh t ế đ ộc l ập, t ự ch ủ, gi ữ vững truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc. Mở rộng, phát huy dân ch ủ ph ải g ắn v ới tăng c ường k ỷ luật, kỷ cương và ý thức trách nhiệm của mỗi công dân, cơ quan, đơn v ị, doanh nghi ệp và c ả c ộng đồng. Hai là, phải thực sự coi trọng chất lượng, hiệu qu ả tăng trưởng và phát tri ển b ền v ững, nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, đồng thời duy trì t ốc độ tăng tr ưởng h ợp lý, gi ữ v ững ổn đ ịnh kinh t ế vĩ mô. Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước, s ử d ụng ti ết ki ệm và hi ệu qu ả các
- nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Phát triển lực l ượng sản xuất ph ải đ ồng thời xây d ựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp; củng cố và tăng c ường các y ếu t ố b ảo đ ảm đ ịnh h ướng xã h ội chủ nghĩa của nền kinh tế. Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh t ế v ới th ực hi ện ti ến b ộ và công b ằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời s ống vật ch ất và tinh th ần c ủa nhân dân, nh ất là đ ối v ới người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, đặc bi ệt là trong tình hình kinh t ế khó khăn, suy gi ảm; g ắn phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, củng cố quốc phòng, an ninh, tăng c ường quan h ệ đ ối ngo ại, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bốn là, đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Thật sự phát huy dân chủ, giữ vững nguyên tắc, kỷ luật, k ỷ cương, đoàn k ết thống nh ất, g ắn bó m ật thi ết v ới nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, d ựa vào nhân dân đ ể xây d ựng Đ ảng. Xây d ựng đ ội ngũ cán bộ, đảng viên vững vàng về chính trị, tư t ưởng, trong sáng về đ ạo đ ức, l ối s ống, có s ức chi ến đấu cao, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ; phát huy hi ệu l ực, hi ệu qu ả qu ản lý c ủa Nhà n ước, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Năm là, trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo ph ải rất nh ạy bén, kiên quy ết, sáng t ạo, bám sát thực tiễn đất nước; chú trọng công tác dự báo, kịp thời đề ra các gi ải pháp phù h ợp v ới tình hình m ới; tăng c ường công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao, phát huy s ức mạnh của c ả hệ thống chính tr ị, c ủa toàn xã hội. II- TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI THEO CON ĐƯỜNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA; PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC 5 NĂM (2011 - 2015) 1. Dự báo tình hình thế giới và trong nước những năm s ắp t ới Trên thế giới: Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế l ớn, nh ưng s ẽ có nh ững di ễn bi ến ph ức t ạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Những căng thẳng, xung đ ột tôn giáo, s ắc t ộc, ly khai, chi ến tranh cục bộ, bạo loạn chính trị, can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn sẽ diễn ra gay g ắt; các yếu t ố đe d ọa an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao trong các lĩnh v ực tài chính - ti ền t ệ, đi ện t ử - vi ễn thông, sinh học, môi trường... còn tiếp tục gia tăng. Cục diện thế giới đa cực ngày càng rõ hơn, xu thế dân ch ủ hoá trong quan h ệ qu ốc t ế ti ếp t ục phát tri ển nhưng các nước lớn vẫn sẽ chi phối các quan hệ quốc t ế. Toàn c ầu hoá và cách m ạng khoa h ọc - công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã h ội thông tin và kinh t ế tri th ức. Kinh t ế th ế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng nh ưng vẫn còn nhi ều khó khăn, b ất ổn; ch ủ nghĩa bảo hộ phát triển dưới nhiều hình thức; cơ cấu lại thể chế, các ngành, lĩnh v ực kinh t ế di ễn ra m ạnh m ẽ ở các nước; tương quan sức mạnh kinh tế giữa các nước, nhất là gi ữa các nước l ớn có quan h ệ ảnh hưởng nhiều với nước ta, có nhiều thay đổi. Cạnh tranh về kinh t ế - thương m ại, tranh giành các ngu ồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, công nghệ, nguồn vốn, nguồn nhân l ực ch ất l ượng cao... gi ữa các nước ngày càng gay gắt. Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng l ượng, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao, thiên tai, dịch b ệnh... s ẽ ti ếp t ục di ễn bi ến ph ức t ạp. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước trên th ế giới vì hoà bình, đ ộc l ập dân t ộc, dân sinh, dân ch ủ và tiến bộ xã hội tiếp tục phát triển. Cuộc đấu tranh giai cấp và dân t ộc vẫn di ễn biến ph ức t ạp. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á, vẫn sẽ là khu vực phát triển năng động nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định; tranh ch ấp lãnh th ổ, bi ển đ ảo ngày càng gay gắt. Xuất hiện các hình thức tập hợp lực lượng và đan xen lợi ích m ới. ASEAN tuy còn nhi ều khó khăn, thách thức nhưng tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong khu vực. Ở trong nước: Những thành tựu, kinh nghiệm của 25 năm đổi mới (1986 - 2011) đã t ạo ra cho đ ất n ước thế và lực, sức mạnh tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước. Năm năm t ới là giai đo ạn kinh t ế n ước ta s ẽ phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng sau thời kỳ suy gi ảm; s ẽ th ực hi ện nhi ều h ơn các hi ệp đ ịnh th ương m ại tự do song phương và đa phương; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh v ực kinh t ế - xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Tuy nhiên, nước ta v ẫn đ ứng tr ước nhi ều thách th ức l ớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi th ường b ất c ứ thách th ức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu v ực và trên th ế gi ới v ẫn t ồn t ại. Tình tr ạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối s ống của một b ộ ph ận không nh ỏ cán b ộ, đ ảng viên g ắn v ới t ệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng. Các th ế l ực thù đ ịch v ẫn ti ếp t ục th ực hi ện âm m ưu
- “diễn biến hoà bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân ch ủ”, “nhân quy ền” hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Trong nội bộ, những bi ểu hi ện xa rời mục tiêu c ủa ch ủ nghĩa xã h ội, “t ự diễn biến”, “tự chuyển hoá” có những diễn biến phức t ạp. Nhìn chung, những tình hình và xu hướng nêu trên sẽ tạo ra cả nh ững th ời c ơ và thách th ức đan xen đ ối với sự phát triển của đất nước trong 5 năm tới. 2. Tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ theo con đường xã hội ch ủ nghĩa Thực tiễn phong phú và những thành t ựu đạt được qua 25 năm đ ổi m ới, 20 năm th ực hi ện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; đi lên chủ nghĩa xã hội là s ự l ựa ch ọn phù h ợp v ới quy lu ật khách quan và th ực tiễn cách mạng Việt Nam. Chúng ta một lần nữa khẳng định: Ch ỉ có ch ủ nghĩa xã h ội m ới b ảo đ ảm cho dân tộc ta có độc lập, tự do thực sự, đất nước phát tri ển phồn vinh, nhân dân có cu ộc s ống ấm no, h ạnh phúc. Qua tổng kết 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, chúng ta càng th ấy rõ ý nghĩa l ịch s ử và giá tr ị định hướng, chỉ đạo to lớn của Cương lĩnh đối với công cuộc đổi mới theo con đ ường xã hội ch ủ nghĩa ở nước ta; đồng thời cũng thấy rõ thêm những vấn đề m ới đ ặt ra c ần ti ếp t ục đ ược gi ải đáp. T ại Đ ại h ội này, Đảng ta sẽ xem xét, quyết định bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991 đ ể làm n ền t ảng chính tr ị, tư tưởng cho mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong quá trình đ ưa n ước ta đi lên ch ủ nghĩa xã hội; phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ b ản trở thành n ước công nghi ệp theo h ướng hi ện đ ại; và đến giữa thế kỷ XXI trở thành một nước công nghi ệp hi ện đại, theo đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa. Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững ch ắc T ổ quốc xã h ội ch ủ nghĩa, ph ải ti ếp t ục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ với chất lượng và hiệu quả cao h ơn; đ ẩy m ạnh công nghi ệp hoá, hi ện đ ại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức; phát triển kinh t ế th ị tr ường g ắn v ới gi ải quy ết hài hoà các v ấn đ ề xã hội, môi trường; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đ ậm đà b ản s ắc dân t ộc làm n ền t ảng tinh th ần c ủa xã hội; bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia; thực hi ện đ ường l ối đ ối ngo ại đ ộc l ập, t ự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển, chủ động và tích c ực h ội nh ập qu ốc t ế; xây d ựng n ền dân ch ủ xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân t ộc, c ủng c ố và m ở r ộng m ặt tr ận dân t ộc thống nhất; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa c ủa nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư t ưởng, t ổ ch ức. Đặc bi ệt chú trọng x ử lý và gi ải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi m ới, ổn đ ịnh và phát tri ển; gi ữa đ ổi m ới kinh t ế và đ ổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã h ội ch ủ nghĩa; gi ữa phát tri ển l ực l ượng s ản xu ất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ s ản xuất xã h ội ch ủ nghĩa; gi ữa tăng tr ưởng kinh t ế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng ch ủ nghĩa xã h ội và b ảo v ệ T ổ qu ốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc t ế; gi ữa Đ ảng lãnh đ ạo, Nhà n ước qu ản lý, nhân dân làm chủ. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm (2011 - 2015) Mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đ ạo và s ức chi ến đ ấu c ủa Đ ảng; đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong s ạch, v ững m ạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân t ộc; phát triển kinh t ế nhanh, b ền v ững; nâng cao đ ời s ống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính tr ị - xã h ội; tăng c ường ho ạt đ ộng đ ối ngo ại; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh th ổ; t ạo n ền t ảng đ ể đ ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhiệm vụ chủ yếu: - Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và c ơ c ấu kinh t ế, nâng cao ch ất l ượng, hi ệu qu ả, phát triển bền vững; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn l ực; t ừng b ước xây d ựng k ết c ấu h ạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã h ội ch ủ nghĩa. - Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất l ượng ngu ồn nhân l ực; phát tri ển khoa h ọc, công nghệ và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nh ập cho ng ười lao đ ộng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt v ề th ực hi ện ti ến b ộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo; cải thi ện điều ki ện chăm sóc s ức khoẻ cho nhân dân. Tiếp tục xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà b ản s ắc dân t ộc, b ảo t ồn và phát huy các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân lo ại. B ảo v ệ môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, ứng phó có hi ệu quả với tình tr ạng bi ến đ ổi khí h ậu.
- - Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; gi ữ vững ổn đ ịnh chính tr ị - xã h ội, đ ộc l ập, ch ủ quy ền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, trật tự, an toàn xã h ội; ngăn ch ặn, làm th ất b ại m ọi âm m ưu, th ủ đo ạn chống phá của các thế lực thù địch; mở rộng, nâng cao hiệu quả các ho ạt đ ộng đ ối ngo ại, tích c ực, ch ủ động hội nhập quốc tế. - Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thi ện, nâng cao hi ệu l ực, hi ệu quả hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đổi m ới, nâng cao ch ất l ượng và hi ệu qu ả hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, chính quyền địa ph ương; đ ẩy m ạnh c ải cách hành chính và c ải cách tư pháp; thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Đ ổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. - Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị, tư tưởng và t ổ chức; thường xuyên h ọc t ập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao năng l ực lãnh đạo và sức chi ến đ ấu c ủa Đ ảng; xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đ ảng viên; ti ếp t ục đ ổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu chủ yếu: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 - 2015: 7,0 - 7,5%/năm. Năm 2015, GDP bình quân đầu người khoảng 2.000 USD; cơ cấu GDP: nông nghiệp 17 - 18%, công nghi ệp và xây d ựng 41 - 42%, dịch vụ 41 - 42%; sản phẩm công nghệ cao và sản ph ẩm ứng d ụng công ngh ệ cao đ ạt 35% t ổng GDP; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 12%/năm, gi ảm nh ập siêu, phấn đấu đến năm 2020 cân bằng được xuất nhập khẩu. Vốn đ ầu t ư toàn xã h ội bình quân 5 năm đ ạt 40% GDP. Tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nước đạt 23 - 24% GDP; gi ảm m ức b ội chi ngân sách xuống 4,5% GDP vào năm 2015. Giải quyết việc làm cho 8 tri ệu lao đ ộng. T ốc đ ộ tăng dân s ố đ ến năm 2015 khoảng 1%. Tuổi thọ trung bình năm 2015 đ ạt 74 tuổi. T ỉ l ệ h ộ nghèo gi ảm bình quân 2%/năm. T ỉ lệ che phủ rừng năm 2015 đạt 42 - 43%... III- ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG, CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ; ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ, PHÁT TRIỂN NHANH, BỀN VỮNG 1. Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao ch ất l ượng, hi ệu qu ả, phát tri ển kinh tế nhanh, bền vững Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chi ều r ộng sang phát tri ển h ợp lý gi ữa chi ều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao ch ất l ượng, hi ệu qu ả, tính b ền v ững . Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành s ản xu ất, d ịch v ụ phù h ợp v ới các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại và điều chỉnh chiến l ược phát triển doanh nghi ệp; tăng nhanh giá tr ị n ội đ ịa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghi ệp và c ủa c ả nền kinh t ế. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, áp d ụng các hình th ức thu hút đ ầu t ư đa d ạng, h ấp dẫn để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của các thành ph ần kinh t ế trong n ước và n ước ngoài, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại l ực cho phát tri ển. Khuy ến khích đ ầu t ư vào các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ công nghệ cao và các gi ải pháp đổi m ới công ngh ệ, ch ế t ạo s ản ph ẩm mới... tham gia ngày càng nhiều và có hiệu quả vào những khâu, công đoạn có hàm l ượng khoa h ọc, giá trị gia tăng cao trong mạng sản xuất và phân phối toàn cầu. Phát triển đa dạng các ngành, nghề để t ạo nhiều việc làm và thu nh ập; khuyến khích, t ạo thu ận l ợi đ ể người lao động học tập, nâng cao trình độ, tay nghề, đồng thời có cơ ch ế, chính sách phát hi ện, tr ọng dụng nhân tài. Phát huy tiềm lực khoa học, công nghệ của đ ất n ước, nâng cao nhanh năng su ất lao động xã hội và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Tăng cường liên kết, khai thác, phát huy đúng tiềm năng, thế mạnh của từng vùng kinh tế; tạo điều kiện cho phát triển và phát huy vai trò đ ầu tàu c ủa vùng kinh tế trọng điểm, tạo sức lan toả, lôi cuốn các vùng kinh t ế khác. 2. Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hi ện đại, tiếp t ục t ạo nền t ảng cho m ột n ước công nghiệp và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế Cơ cấu lại, xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh nh ững ngành có tính n ền t ảng, có l ợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, hi ệu qu ả, b ền v ững, nâng cao tính đ ộc lập, tự chủ của nền kinh tế, từng bước có khả năng tham gia sâu, có hiệu qu ả vào m ạng s ản xu ất và phân phối toàn cầu. Ưu tiên phát triển và hoàn thành những công trình then ch ốt v ề c ơ khí ch ế t ạo, s ản xuất máy móc, thiết bị thay thế nhập khẩu cho công nghi ệp, nông nghi ệp, xây d ựng; công nghi ệp công nghệ cao sản xuất linh kiện điện tử, máy tính, công nghiệp d ầu khí, đi ện, than, khai khoáng, hoá ch ất,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
8 p | 884 | 199
-
Quy định số 98-QĐ/TW
4 p | 301 | 24
-
Quyết định số 45/QĐ-UBND
11 p | 82 | 8
-
Quyết định số 1053/QĐ-BVHTTDL
2 p | 71 | 6
-
Chương trình số 2241/BGTVT-KHĐT
19 p | 76 | 5
-
Chỉ thị số 21/2011/CT-UBND
6 p | 60 | 4
-
Quyết định Số: 27/QĐ-BTCĐHDTTS
8 p | 79 | 4
-
Quyết định số 1116/2021/QĐ-BTP
19 p | 16 | 3
-
Chỉ thị số 725/CT-TTg
6 p | 68 | 3
-
Quyết định số 2559/2021/QĐ-BGDĐT
15 p | 26 | 2
-
Quyết định số 170/2019/QĐ-UBND tỉnh Yên Bái
12 p | 31 | 2
-
Chương trình số: 03-CTr/ĐU
4 p | 98 | 2
-
Chỉ thị số 03/2013/CT-UBND
5 p | 52 | 2
-
CHƯƠNG TRÌNH số 7352/BGTVT-CĐGTVTVN
6 p | 57 | 2
-
Nghị quyết liên tịch 09/2021/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTWMTTQVN
35 p | 3 | 1
-
Nghị quyết số 1186/2021/UBTVQH14
17 p | 3 | 1
-
Nghị quyết số 1187/NQ-UBTVQH14
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn