intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến năng suất, chất lượng sắn

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

65
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vật liệu nghiên cứu là 2 giống sắn triển vọng KM414 và KM98-7 và các loại phân hữu cơ như phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh, phân hữu cơ NTT. Đề tài được tiến hành trên 2 loại đất (đất gò đồi và đất bãi) tại 02 tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang trong năm 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến năng suất, chất lượng sắn

Nguyễn Viết Hƣng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 27 - 32<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ<br /> ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG SẮN<br /> Nguyễn Viết Hƣng*, Thái Thị Ngọc Trâm, Hoàng Kim Diệu,<br /> Hà Thái Nguyên, Vũ Anh Thu<br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Vật liệu nghiên cứu là 2 giống sắn triển vọng KM414 và KM98-7 và các loại phân hữu cơ nhƣ<br /> phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh, phân hữu cơ NTT. Đề tài đƣợc tiến hành trên 2 loại<br /> đất (đất gò đồi và đất bãi) tại 02 tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang trong năm 2012. Bố trí theo<br /> phƣơng pháp ngẫu nhiên hoàn toàn mỗi công thức thí nghiệm 30m2. Mỗi công thức bao gồm 5 tấn<br /> phân hữu cơ + 120Kg N + 60 Kg P205 + 120 Kg K20/ha, đối chứng với công thức bón phân hữu cơ<br /> nhƣ nông dân (1 tấn phân chuồng). Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của một số loại phân hữu cơ<br /> nhƣ phân hữu cơ Sông Gianh, phân chuồng và phân hữu cơ NTT ở cùng một lƣợng là 5 tấn/ha cho<br /> thấy: Loại phân hữu cơ tốt nhất cho sắn là phân hữu cơ NTT cho năng suất củ tƣơi cao nhất (43,8 44,1 tấn/ha), lãi thuần cao nhất (52,66 - 53,2 triệu đồng/ha).<br /> Từ khóa: Phân chuồng, phân hữu cơ, phân vi sinh, sắn, cải tạo đất.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Sắn (Manihot esculenta Crantz) là loại cây<br /> lƣơng thực quan trọng thứ 3 trong nền nông<br /> nghiệp thế giới chỉ sau lúa gạo và lúa mì. Tại<br /> châu Phi, châu Á và Mỹ Latin, hàng triệu<br /> ngƣời sử dụng sắn nhƣ là nguồn lƣơng thực<br /> chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực.<br /> Đồng thời, sắn cũng là cây thức ăn gia súc,<br /> cây nhiên liệu sinh học, cây hàng hóa xuất<br /> khẩu quan trọng trên thế giới và Việt Nam.<br /> Tại Việt Nam, sắn là cây lƣơng thực có diện<br /> tích trồng và sản lƣợng lớn đứng hàng thứ ba<br /> sau lúa và ngô. Diện tích và năng suất sắn<br /> cũng tăng mạnh, từ hơn 277,4 ngàn ha với<br /> năng suất 8 tấn/ha (năm 1995) đến năm 2011<br /> diện tích trồng sắn tăng gấp đôi là 560 ngàn<br /> ha, năng suất đạt 17,6 tấn/ha cao hơn 2,2 lần<br /> so với năm 1995. Năng suất sắn của Việt<br /> Nam hiện nay đứng khoảng thứ 10 trong số<br /> các quốc gia năng suất cao, tuy nhiên, năng<br /> suất 17,6 tấn/ha chỉ tƣơng đƣơng 50% so với<br /> năng suất sắn tại Ấn Độ, thấp hơn năng suất<br /> sắn tại Campuchia khoảng 18%, thấp hơn<br /> Indonesia 15% và thấp hơn Thái Lan là 9%.<br /> Nhƣ vậy, nếu nhƣ diện tích sắn của Việt Nam<br /> khó có khả năng gia tăng trong những năm tới<br /> do sự cạnh tranh của các loại cây khác cũng<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 386 574; Email: hathuyduc2002@yahoo.com<br /> <br /> nhƣ do quy hoạch sử dụng đất thì chúng ta<br /> vẫn còn triển vọng tăng trƣởng sản lƣợng nhờ<br /> gia tăng năng suất nếu đƣợc đầu tƣ đúng<br /> hƣớng về công tác chọn tạo giống và kỹ thuật<br /> canh tác sắn bền vững.<br /> Nhiều kết quả nghiên cứu của các tác giả<br /> khác nhau cho thấy bón phân hữu cơ làm<br /> giảm dung trọng đất, tăng độ xốp, điều hoà<br /> đƣợc chế độ nhiệt và ẩm độ trong đất, dung<br /> tích hấp thu của đất đƣợc cải thiện, nhờ đó<br /> khả năng trao đổi ion và khoáng chất của<br /> đất đƣợc tốt hơn. Phân hữu cơ còn có tác<br /> dụng chuyển lân từ dạng khó tiêu thành dạng<br /> dễ tiêu cho cây trồng [6]. Một số nghiên cứu<br /> về cải tạo đất phiến thạch sét thoái hóa bằng<br /> bón phân chuồng và phân xanh tăng năng suất<br /> của cả hai cây trồng trong hệ thống xen canh<br /> (sắn/lạc) cho thấy: Năng suất thân lá lạc tăng<br /> 134%, lạc quả tăng 23 - 39%, năng suất sắn<br /> tăng lên 13 - 37%. Kết quả phân tích đất sau<br /> các vụ thu hoạch đƣợc vùi phụ phế phẩm cây<br /> họ đậu xen trong sắn sau 3 năm đã tăng tổng<br /> số của chất hữu cơ tầng canh tác lên 0,22% và<br /> tầng dƣới 0,19%. Các công thức có bón phân<br /> chuồng tầng đất mặt tăng đƣợc 0,28 - 0,61%,<br /> tầng đất dƣới tăng 0,25 - 0,82%.<br /> Hàm lƣợng Nitơ tổng số cũng đƣợc tăng lên<br /> sau 3 năm sản xuất liên tục trên cơ cấu sắn<br /> xen đậu đen/lạc và vùi tàn dƣ hữu cơ của cây<br /> 27<br /> <br /> Nguyễn Viết Hƣng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> đậu đen/lạc tại chỗ. Bón phân hữu cơ cũng cải<br /> thiện chế độ lân và kali dễ tiêu trong đất.<br /> Thông qua bón phân và trồng bằng cây phân<br /> xanh cải tạo đất phiến thạch thoái hóa. Bón<br /> phân chuồng, phân xanh (thân lá cốt khí) làm<br /> tăng lân và kali dễ tiêu. Lân dễ tiêu tăng 3,45<br /> - 7,14 ppm, và kali dễ tiêu tăng 2,33 đến 4,68<br /> mg K/100 g đất so với trƣớc khi thí nghiệm.<br /> Với đặc điểm canh tác nhiều năm liền, cộng<br /> với đặc thù là đất đồi độ phì nhiêu thấp, hàng<br /> năm lại thƣờng bị rửa trôi nên việc trồng sắn<br /> hiện nay cũng đang đối diện với thách thức về<br /> sự suy thoái dinh dƣỡng đất trồng. Việc bón<br /> phân đầu tƣ cho cây sắn ban đầu cũng nhƣ sự<br /> hoàn trả lại đất chất hữu cơ từ thân lá chƣa bù<br /> đắp đƣợc lƣợng dinh dƣỡng mà đất mất đi<br /> hàng năm. Do vậy, bón phân hữu cơ cho sắn<br /> là giải pháp hữu hiệu giúp bổ sung dinh<br /> dƣỡng cho đất, đồng thời cải tạo đất, bảo vệ<br /> môi trƣờng. Xuất phát từ vấn đề trên, chúng<br /> tôi tiến hành "Nghiên cứu ảnh hưởng của<br /> một số loại phân hữu cơ đến năng suất, chất<br /> lượng sắn".<br /> VẬT<br /> LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu nghiên cứu là 2 giống sắn triển vọng<br /> KM414 và KM98-7. Các loại phân hữu cơ<br /> nhƣ phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh Sông<br /> Gianh, phân hữu cơ NTT.<br /> Đề tài đƣợc tiến hành trên 2 loại đất (đất gò<br /> đồi và đất bãi) tại 02 tỉnh Thái Nguyên và<br /> Tuyên Quang trong năm 2012. Thí nghiệm<br /> đƣợc bố trí chính quy 04 công thức 03 lần<br /> nhắc lại trên đồng ruộng của nông dân. Bố trí<br /> theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hoàn toàn mỗi<br /> công thức thí nghiệm 30m2. Mỗi một điểm<br /> nghiên cứu đƣợc triển khai trên 02 loại đất<br /> (đất gò đồi và đất bãi).<br /> Công thức 1: Bón nhƣ nông dân - 1 tấn phân<br /> chuồng (Đối chứng)<br /> Công thức 2: 5 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông<br /> Gianh + 120Kg N + 60 Kg P205 + 120 Kg K20/ha<br /> Công thức 3: 5 tấn phân chuồng + 120Kg N +<br /> 60 Kg P205 + 120 Kg K20/ha<br /> Công thức 4: 5 tấn phân hữu cơ sinh học NTT<br /> + 120Kg N + 60 Kg P205 + 120 Kg K20/ha.<br /> 28<br /> <br /> 118(04): 27 - 32<br /> <br /> Quy trình kỹ thuật và các chỉ tiêu theo dõi<br /> tuân theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về<br /> khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử<br /> dụng của giống sắn QCVN 01-61:<br /> 2011/BNNPTNT.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ đến năng<br /> suất, chất lƣợng của giống sắn KM414<br /> trên đất đồi<br /> Trên đất gò đồi, năng suất củ tƣơi của các<br /> công thức dao động từ 32,5 – 43,8 tấn/ha,<br /> năng suất thân lá từ 12,7 – 22,9 tấn/ha, năng<br /> suất sinh vật học từ 45,2 – 65,67 tấn/ha, trong<br /> đó công thức 3, 4, 5 cao hơn đối chứng chắc<br /> chắn ở mức tin cậy 95%. Nhận thấy trong 3<br /> công thức phân hữu cơ, so sánh với công thức<br /> đối chứng (bón 1 tấn Phân chuồng - bón nhƣ<br /> nông dân), công thức 4 - 5 tấn Phân hữu cơ<br /> NTT có năng suất củ tƣơi cao nhất (43,8<br /> tấn/ha), cao hơn đối chứng 11,3 tấn/ha, tăng<br /> 34,77%. Đây cũng là công thức cho năng suất<br /> thân lá cao nhất (22,9 tấn/ha), cao hơn đối<br /> chứng 10,2 tấn/ha, tăng 80,31%; năng suất<br /> sinh vật học cao nhất đạt 66,7 tấn/ha.<br /> Sắn KM414 ở các công thức cho hệ số thu<br /> hoạch khá cao từ 65,49% - 71,9%; các công<br /> thức đều cho hệ số thu hoạch thấp hơn công<br /> thức đối chứng từ 5,5 - 6,41%. Trong 3 loại<br /> phân hữu cơ bao gồm: Phân chuồng, phân vi<br /> sinh Sông Gianh và phân NTT: phân Sông<br /> Gianh cho hệ số thu hoạch cao nhất 66,4%.<br /> Trên đất gò đồi, tỉ lệ chất khô của các công<br /> thức dao động từ 38,0 – 39,67 %, tỉ lệ tinh bột<br /> từ 28,09 – 29,95 %; Công thức 2, 4 cho tỉ lệ<br /> chất khô và tỉ lệ tinh bột cao hơn đối chứng<br /> chắc chắn ở mức tin cậy 95%; công thức 4<br /> cho tỉ lệ chất khô cao nhất 39,67%, tỉ lệ tinh<br /> bột cao nhất đạt 29,95%.<br /> Năng suất chất khô của các công thức dao<br /> động từ 12,35 – 17,38 tấn/ha, năng suất tinh<br /> bột từ 9,13 – 13,12 tấn/ha. Trong đó công<br /> thức 2, 4 cho năng suất tinh bột, năng suất<br /> chất khô cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức<br /> tin cậy 95%. Công thức 4 (phân hữu cơ NTT)<br /> cho năng suất chất khô cao nhất (17,18<br /> tấn/ha), năng suất tinh bột cao nhất (13,12<br /> tấn/ha).<br /> <br /> Nguyễn Viết Hƣng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 27 - 32<br /> <br /> Bảng 1: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến năng suất của giống KM414 trên đất gò đồi<br /> Công<br /> thức<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Lƣợng phân hữu cơ<br /> Bón nhƣ nông dân (đc)<br /> 5 tấn phân hữu cơ Sông Gianh<br /> 5 tấn phân chuồng<br /> 5 tấn phân hữu cơ NTT<br /> CV %<br /> LSD.05<br /> <br /> NS củ tƣơi<br /> (tấn/ha)<br /> 32,5<br /> 40,9<br /> 35,1<br /> 43,8<br /> 14,0<br /> 2,04<br /> <br /> NS thân lá<br /> (tấn/ha)<br /> 12,7<br /> 20,7<br /> 18,5<br /> 22,9<br /> 12,4<br /> 1,66<br /> <br /> NSSVH<br /> (tấn/ha)<br /> 45,2<br /> 61,6<br /> 53,6<br /> 66,7<br /> 11,6<br /> 7,12<br /> <br /> HSTH<br /> (%)<br /> 71,90<br /> 66,40<br /> 65,49<br /> 65,67<br /> 13,3<br /> 6,01<br /> <br /> Bảng 2: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến chất lượng của giống KM414 trên đất gò đồi<br /> Công<br /> thức<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Lƣợng phân hữu cơ<br /> Bón nhƣ nông dân (đc)<br /> 5 tấn phân hữu cơ Sông Gianh<br /> 5 tấn phân chuồng<br /> 5 tấn phân hữu cơ NTT<br /> CV %<br /> LSD.05<br /> <br /> Tỷ lệ chất<br /> khô<br /> (%)<br /> 38,00<br /> 39,13<br /> 38,73<br /> 39,67<br /> 8,3<br /> 1,06<br /> <br /> Tỷ lệ tinh<br /> bột (%)<br /> 28,09<br /> 29,15<br /> 28,25<br /> 29,95<br /> 5,7<br /> 1,19<br /> <br /> Năng suất<br /> củ khô<br /> (tấn/ha)<br /> 12,35<br /> 16,00<br /> 13,59<br /> 17,38<br /> 10,6<br /> 3,22<br /> <br /> Năng suất<br /> tinh bột<br /> (tấn/ha)<br /> 9,13<br /> 11,92<br /> 9,92<br /> 13,12<br /> 15,9<br /> 3,37<br /> <br /> Bảng 3: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến hiệu quả kinh tế của giống KM414 trên đất gò đồi<br /> Công<br /> thức<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Lƣợng phân hữu cơ<br /> Bón nhƣ nông dân (đc)<br /> 5 tấn phân hữu cơ Sông Gianh<br /> 5 tấn phân chuồng<br /> 5 tấn phân hữu cơ NTT<br /> <br /> Năng suất<br /> củ tƣơi<br /> (tấn/ha)<br /> 32,5<br /> 40,9<br /> 35,1<br /> 43,8<br /> <br /> Tổng thu<br /> (Tr.đ/ha)<br /> <br /> Tổng chi<br /> (Tr.đ/ha)<br /> <br /> Lãi thuần<br /> (Tr.đ/ha)<br /> <br /> 58,5<br /> 73,62<br /> 63,18<br /> 78,84<br /> <br /> 17,182<br /> 30,182<br /> 21,182<br /> 26,182<br /> <br /> 41,32<br /> 43,44<br /> 42,00<br /> 52,66<br /> <br /> Ghi chú: Phân hữu cơ Sông Gianh 2.800đ/kg (1) Phân chuồng 1000đ/kg. Phân NTT 2000đ/kg. Lượng<br /> phân Urê bón là 260kg/ha x 9.500đ/kg = 2.470.000đ (1). Lượng phân supe lân bón 375kg/ha x 3.500đ/kg<br /> = 1.312.000đ (2). Lượng phân Kali clorua bón 200 kg/ha x 12.000 đ/kg = 2.400.000đ (3). Công lao động 100<br /> công/ha x 100.000đ/công = 10.000.000đ (4). Giá sắn củ tươi năm 2012 là 1.800đ/kg. Tổng chi = (1) + (2)<br /> + (3) + (4). Tổng thu = Năng suất củ tươi x Giá sắn củ tươi /kg.<br /> <br /> Qua số liệu bảng 3 nhận thấy:<br /> Với năng suất củ tƣơi từ 32,5 - 43,8 tấn/ha, các<br /> công thức sắn cho tổng thu dao động từ 58,5 78,84 triệu đồng/ha; trong đó công thức 4 cho<br /> tổng thu cao nhất. Tuy nhiên, các công thức<br /> phân hữu cơ khác nhau cũng cho tổng chi khác<br /> nhau dao động từ 17,182 - 30, 182 triệu<br /> đồng/ha, công thức phân hữu cơ Sông Gianh có<br /> tổng chi nhiều nhất. Do đó lãi thuần của các<br /> công thức dao động từ 41,32 - 52,66 triệu<br /> đồng/ha, công thức 4 có lãi thuần cao nhất.<br /> <br /> Nhƣ vậy, trên đất gò đồi, sắn KM414 ở công<br /> thức 4 cho năng suất cao nhất nên tổng thu<br /> đạt cao nhất (78,84 triệu đồng/ha), lãi thuần<br /> cao nhất đạt 52,66 triệu đồng/ha.<br /> Ảnh hƣởng của loại phân hữu cơ đến năng<br /> suất, chất lƣợng của giống sắn KM98-7<br /> trên đất bãi<br /> Kết quả ở bảng 4 cho thấy, trên đất bãi, năng<br /> suất củ tƣơi của các công thức dao động từ<br /> 33,3 – 44,1 tấn/ha, năng suất thân lá từ 11,7 –<br /> 19,9 tấn/ha, năng suất sinh vật học từ 45,0 –<br /> 29<br /> <br /> Nguyễn Viết Hƣng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 64,0 tấn/ha, trong đó công thức 3, 4, 5 hơn<br /> đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.<br /> Nhận thấy trong 3 công thức phân hữu cơ, so<br /> sánh với công thức đối chứng (bón 1 tấn Phân<br /> chuồng - bón nhƣ nông dân), công thức 4 bón<br /> 5 tấn Phân hữu cơ NTT có năng suất củ tƣơi<br /> cao nhất (44,1 tấn/ha), cao hơn đối chứng 7,8<br /> tấn/ha, tăng 23,42%. Đây cũng là công thức<br /> cho năng suất thân lá cao nhất (19,9 tấn/ha),<br /> cao hơn đối chứng 8,2 tấn/ha, tăng 70,08%;<br /> năng suất sinh vật học cao nhất đạt 61,0<br /> tấn/ha.<br /> Sắn KM98-7 ở các công thức cho hệ số thu<br /> hoạch khá cao từ 67,38% - 74,00%; Trong 3<br /> loại phân hữu cơ bao gồm: Phân chuồng,<br /> phân vi sinh Sông Gianh và phân hữu cơ<br /> <br /> 118(04): 27 - 32<br /> <br /> NTT, phân Sông Gianh cho hệ số thu hoạch<br /> cao nhất 70,77%.<br /> Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 cho thấy các<br /> loại phân hữu cơ có ảnh hƣởng đến chất<br /> lƣợng của giống sắn KM98-7. Trên đất bãi tỉ<br /> lệ chất khô của giống sắn KM98-7 ở các công<br /> thức dao động từ 37,05 – 38,73 %, tỉ lệ tinh<br /> bột dao động từ 27,09 – 29,15 %; trong đó<br /> công thức 2, 4 cho tỉ lệ tinh bột cao hơn đối<br /> chứng từ 1,86 - 2,06%, chắc chắn ở mức tin<br /> cậy 95%. Do vậy năng suất chất khô và năng<br /> suất tinh bột của các công thức dao động từ<br /> 12,34 – 17,05 tấn chất khô/ha; 9,02 - 12,86<br /> tấn tinh bột/ha; trong đó công thức 4 cho năng<br /> suất chất khô cao hơn đối chứng, công thức 2,<br /> 3, 4 cho năng suất tinh bột cao hơn đối chứng<br /> chắc chắn ở mức tin cậy 95%.<br /> <br /> Bảng 4: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến năng suất của giống KM98-7 trên đất bãi<br /> Công<br /> thức<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Lƣợng phân hữu cơ<br /> Bón nhƣ nông dân (đc)<br /> 5 tấn phân hữu cơ Sông Gianh<br /> 5 tấn phân chuồng<br /> 5 tấn phân hữu cơ NTT<br /> CV %<br /> LSD.05<br /> <br /> NS củ tƣơi<br /> (tấn/ha)<br /> 33,3<br /> 40,2<br /> 40,1<br /> 44,1<br /> 16,1<br /> 2,45<br /> <br /> NS thân lá<br /> (tấn/ha)<br /> 11,7<br /> 16,6<br /> 16,9<br /> 19,9<br /> 9,8<br /> 2,89<br /> <br /> NSSVH<br /> (tấn/ha)<br /> 45,0<br /> 56,8<br /> 57,0<br /> 64,0<br /> 10,8<br /> 10,87<br /> <br /> HSTH<br /> (%)<br /> 74,00<br /> 70,77<br /> 70,35<br /> 67,38<br /> 10,6<br /> 7,01<br /> <br /> Bảng 5: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến chất lượng của giống KM98-7 trên đất bãi<br /> Công<br /> thức<br /> <br /> Lƣợng phân<br /> hữu cơ<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> chất khô<br /> (%)<br /> 37,05<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> tinh bột<br /> (%)<br /> 27,09<br /> <br /> Năng suất<br /> chất khô<br /> (tấn/ha)<br /> 12,34<br /> <br /> Năng suất tinh<br /> bột (tấn/ha)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bón nhƣ nông dân (đc)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5 tấn phân hữu cơ Sông Gianh<br /> <br /> 38,13<br /> <br /> 28,95<br /> <br /> 15,33<br /> <br /> 11,64<br /> <br /> 3<br /> <br /> 5 tấn phân chuồng<br /> <br /> 38,73<br /> <br /> 28,25<br /> <br /> 15,53<br /> <br /> 11,33<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5 tấn phân hữu cơ NTT<br /> <br /> 38,67<br /> <br /> 29,15<br /> <br /> 17,05<br /> <br /> 12,86<br /> <br /> CV %<br /> <br /> 8,3<br /> <br /> 5,7<br /> <br /> 10,6<br /> <br /> 15,9<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> 2,06<br /> <br /> 1,19<br /> <br /> 3,22<br /> <br /> 1,37<br /> <br /> 9,02<br /> <br /> Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng một số loại phân hữu cơ cho giống sắn KM98-7<br /> nhận thấy: Trên đất bãi, các công thức phân hữu cơ cho năng suất củ tƣơi cao nên cho tổng thu<br /> khá lớn dao động từ 59,94 - 79,38 triệu đồng/ha. Tuy vậy với tổng chi cao dao động từ 17,182 30,182 triệu đồng/ha, các công thức phân hữu cơ cho lãi thuần dao động từ 42,18 - 53,2 triệu<br /> đồng/ha, trong đó công thức 4 bón phân hữu cơ NTT cho tổng thu cao nhất (79,38 triệu đồng/ha)<br /> lãi thuần đạt 53,2 triệu đồng/ha. Bên cạnh đó, công thức bón phân chuồng cũng cho lãi thuần cao<br /> đạt 51,0 triệu đồng/ha, do có chi phí không quá cao ở mức 21,182 triệu đồng/ha.<br /> 30<br /> <br /> Nguyễn Viết Hƣng và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 118(04): 27 - 32<br /> <br /> Bảng 6: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến hiệu quả kinh tế của giống KM98-7 trên đất bãi<br /> Công<br /> thức<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Lƣợng phân hữu cơ<br /> Bón nhƣ nông dân (đc)<br /> 5 tấn phân hữu cơ Sông Gianh<br /> 5 tấn phân chuồng<br /> 5 tấn phân hữu cơ NTT<br /> <br /> Năng suất củ<br /> tƣơi (tấn/ha)<br /> 33,3<br /> 40,2<br /> 40,1<br /> 44,1<br /> <br /> Tổng thu<br /> (Tr.đ/ha)<br /> 59,94<br /> 72,36<br /> 72,18<br /> 79,38<br /> <br /> Tổng chi<br /> (Tr.đ/ha)<br /> 17,182<br /> 30,182<br /> 21,182<br /> 26,182<br /> <br /> Lãi thuần<br /> (Tr.đ/ha)<br /> 42,76<br /> 42,18<br /> 51,00<br /> 53,20<br /> <br /> Ghi chú: Phân hữu cơ Sông Gianh 2.800đ/kg (1) Phân chuồng 1000đ/kg. Phân NTT 2000đ/kg. Lượng<br /> phân Urê bón là 260kg/ha x 9.500đ/kg = 2.470.000đ (1). Lượng phân supe lân bón 375kg/ha x 3.500đ/kg<br /> = 1.312.000đ (2). Lượng phân Kali clorua bón 200 kg/ha x 12.000 đ/kg = 2.400.000đ (3). Công lao động 100<br /> công/ha x 100.000đ/công = 10.000.000đ (4). Giá sắn củ tươi năm 2012 là 1.800đ/kg. Tổng chi = (1) + (2)<br /> + (3) + (4). Tổng thu = Năng suất củ tươi x Giá sắn củ tươi /kg.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số loại phân<br /> hữu cơ nhƣ phân hữu cơ Sông Gianh, phân<br /> chuồng và phân hữu cơ NTT ở cùng một<br /> lƣợng là 5 tấn/ha trên 2 loại đất bãi và đất gò<br /> đồi cho thấy: Loại phân hữu cơ tốt nhất cho<br /> sắn là phân hữu cơ NTT cho năng suất củ tƣơi<br /> cao nhất: 43,8 tấn/ha (giống KM414 - trên đất<br /> đồi) và 44,1 tấn/ha (giống KM98-7 tấn/ha trên đất bãi), lãi thuần đạt cao nhất dao động<br /> từ 52,66 - 53,2 triệu đồng/ha.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Phạm Văn Biên, Hoàng Kim 1998. Sắn Việt<br /> Nam trong vùng sắn Châu Á: hiện trạng và tiềm<br /> năng. Trong sách: Kết quả nghiên cứu và khuyến<br /> nông sắn Việt Nam. Thông tin về Hội thảo sắn<br /> Việt Nam tổ chức tại Viện Khoa học Kỹ thuật<br /> Nông nghiệp Miền Nam từ ngày 2 - 4/03/1998.<br /> (Hoàng Kim và Nguyễn Văn Mãi). Nhà xuất bản<br /> Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh, trang 9-13.<br /> 2. Pham Van Bien, Hoang Kim, Tran Ngoc<br /> Ngoan, Reinhardt Howeler and Joel J. Wang 2007.<br /> New developments in the cassava sector of<br /> Vietnam. In: CIAT 2007, Cassava research and<br /> development<br /> in<br /> Asia.<br /> Exploring<br /> New<br /> Opportunities for an Ancient Crop. R.H. Howeler<br /> (Ed.). p. 25-32 http://www.ciat.cgiar.org/asia<br /> _cassava<br /> 3. Bùi Bá Bổng 2012. 45th Anniversary of CIAT:<br /> <br /> Welcome<br /> from<br /> Vietnamhttp://foodcrops.<br /> blogspot.com/2012/09/45th-anniversary-offounding-of-ciat.html<br /> 4. Claude M.Fauquest 2008. Cassava: A Gift to<br /> the World and a Challenge for Scientists. Paper<br /> presented at “Cassava meeting the challenges of<br /> the new millennium” hosted by IPBO- Ghent<br /> University,<br /> Belgium<br /> 21-25<br /> July<br /> 2008. http://cassavaviet.blogspot.com<br /> 5. FAOSTAT, 2013a. Diện tích, năng suất và sản<br /> lƣợng sắn trên thế giới . Ngày 10 tháng 03 năm<br /> 2013. http://faostat.fao.org/site/567/DesktopDefau<br /> lt.aspx? PageID=567#ancor<br /> 6. FAO, 2013b. Cassava‟s huge potential as 21st<br /> century<br /> crop.<br /> FAO<br /> Press<br /> Release<br /> June<br /> 04,<br /> 2013,<br /> 10:20<br /> P.M http://www.<br /> thedominican.net/2013/06/cassava-huge-potentialcrop.html<br /> 7. Hệ thống Cây Lƣơng thực Việt Nam, 2011a.<br /> Cây sắn Việt Nam nhìn từ mục tiêu Thái Lan.<br /> Ngày<br /> 15<br /> tháng<br /> 03<br /> năm<br /> 2013.<br /> <br /> 8. Hệ thống Cây Lƣơng thực Việt Nam, 2011b.<br /> “Vai trò của nhiên liệu sinh học đối với phát triển<br /> nông nghiệp và nông thôn”, ngày 15 tháng 03 năm<br /> 2013.<br /> <br /> <br /> 31<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0