BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------
VŨ ĐÌNH THẮNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÒNG NĂM CỦA CÂY PƠ MU
TẠI HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------
VŨ ĐÌNH THẮNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÒNG NĂM CỦA CÂY PƠ MU
TẠI HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Lâm học
Mã ngành: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS: TRẦN QUANG BẢO
Hà Nội, 2010
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học tại trường Đại học Lâm nghiệp,
được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học
Lâm nghiệp, tôi thực hiện luận văn "Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu
đến sinh trưởng vòng năm của cây Pơ mu tại huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La". Trong
thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các Cơ quan, Đơn vị, bạn
bè, đồng nghiệp trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Trần Quang Bảo người trực tiếp
hướng dẫn và thường xuyên động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể Lãnh đạo, cán bộ,
công chức Viện Sinh thái rừng và môi trường - Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong nghiên cứu luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu Trường
Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau Đại học Trường Đại học Lâm nghiệp, các Thầy, Cô
giáo đã tận tình truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức và phương pháp quý báu
trong nghiên cứu khoa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Cơ quan, Đơn vị của
huyện Bắc Yên và của tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực
tập tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, đồng nghiệp và
người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù bản thân đã rất cố gắng, song do
kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
còn thiếu sót. Tôi rất mong được đón nhận và tiếp thu những ý kiến góp ý quý báu
của các Nhà khoa học và đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan những số liệu đưa vào nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
của luận văn này là từ số liệu gốc và chưa được công bố ở bất cứ tài liệu nào.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Vũ Đình Thắng
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục các bảng iv Danh mục các hình v
ĐẶT VẤN ĐỀ: ......................................................................................................- 1 -
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... - 2 -
1.1. Trên thế giới: ............................................................................................- 2 -
1.2. Ở Việt Nam: ............................................................................................ - 5 -
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.............- 8 -
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................... - 8 -
2.1.1. Mục tiêu chung: ........................................................................... - 8 -
2.12. Mục tiêu cụ thể: .............................................................................. - 8 -
2.2. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... - 8 -
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ - 8 -
2.3.1. Phương pháp luận: ..................................................................... - 10 -
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu: ..................................................... - 11 -
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu: ........................................................ - 15 -
2.4. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:........................................................... - 21 -
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... - 23 -
3.1. Vị trí địa lý - Điều kiện tự nhiên: .......................................................... - 23 -
3.1.1. Vị trí địa lý: ............................................................................... - 23 -
3.1.2. Điều kiện tự nhiên: ...................................................................... - 23 -
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội: ..................................................................... - 28 -
3.2.1. Phân vùng phát triển kinh tế:.......................................................- 28 -
3.2.2. Tổ chức hành chính:....................................................................- 28 -
3.2.3. Dân số:.........................................................................................- 28 -
3.2.4. Tiềm năng lao động:....................................................................- 28 -
ii
3.2.5. Tiềm năng phát triển kinh tế:......................................................- 28 -
3.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng: ................................................................ - 29-
3.3.1. Đặc điểm chung về thảm thực vật rừng huyện Bắc yên:.............- 29 -
3.3.2. Đặc điểm tài nguyên động, thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu:- 30 -
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN: ................................ - 34 -
4.1. Đặc điểm cấu trúc rừng Pơ mu tại khu vực nghiên cứu: ........................ - 34 -
4.1.1. Phân loại trạng thái rừng: …......................................................- 36 -
4.1.2. Cấu trúc tổ thành loài cây: .......................................................... - 37 -
4.1.3. Cấu trúc tầng thứ trong lâm phần: .............................................. - 39 -
4.1.4. Mạng hình phần bố cây Pơ mu trên ô tiêu chuẩn điều tra: ........ - 40 -
4.2. Đặc điểm cấu trúc vòng năm Pơ mu:……………....…………………………..- 42 -
4.2.1. Đặc điểm hình thái vòng năm khi quan sát bằng mắt thường:... - 44 -
4.2.2. Đặc điểm hình thái vòng năm khi quan sát bằng kính lúp:....... - 45 -
4.2.2. Sự phù hợp của biến động vòng năm với biến động khí hậu:.…- 46-
4.3. Quy luật biến động vòng năm của loài Pơ mu:...................................... - 48 -
4.3.1. Quy luật biến động bề rộng vòng năm:.......................…..…… .- 48 -
4.3.2. Biến động đồng điệu của vòng năm Pơ mu : ………………….- 51 -
4.4. Quan hệ giữa biến động vòng năm Pơ mu với các chỉ tiêu khí hậu và cường
độ hoạt động của mặt trời: ............................................................................ - 52 -
4.4.1. Quan hệ giữa biến động vòng năm với các chỉ tiêu khí hậu:… .- 52 -
4.4.2. Mối quan hệ của cường độ hoạt động mặt trời đến biến động vòng
năm của loài Pơ mu:..............................................................................- 64 -
4.5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu để lựa chọn vùng trồng thích hợp cho sự phát
triển của loài Pơ mu: ..................................................................................... - 67 -
Chương 5: KẾT LUẬN -TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .............................................. - 70 -
5.1. Kết luận ................................................................................................... - 70 -
5.2. Tồn tại ..................................................................................................... - 71 -
5.3. Kiến nghị ................................................................................................ - 72 -
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
iii
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
TT
3.1
Điều kiện khí tượng tại khu vực nghiên cứu
25
4.1
Kết quả phân loại trạng thái rừng
36
4.2
Tổ thành tầng cây cao theo tỷ lệ phần trăm số cây
38
4.3
Tổ thành tầng cây cao theo mức độ quan trọng (IV%)
39
4.4
Biến động bề rộng vòng năm (A) và chỉ số ẩm (K12)
46
4.5
Chỉ số đồng điệu của bề rộng vòng năm ở các hướng xuyên tâm
51
4.6
Biến động của các chỉ tiêu khí hậu tại khu vực nghiên cứu
55
4.7
Chỉ số đồng điệu của bề rộng vòng năm với các chỉ tiêu khí hậu
56
4.8
Liên hệ của sinh trưởng (H3/11) với các chỉ tiêu khí hậu
62
4.9
Phụ thuộc của sinh trưởng vào chỉ số ẩm K5-10
63
4.10
Phân cấp điều kiện ẩm
63
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Trang
TT
4.1
Khu vực nghiên cứu và vị trí lấy mẫu, lập ô tiêu chuẩn điều tra
35
4.2
Hình ảnh về tầng tán rừng ở khu vực nghiên cứu
37
4.3
Cây Pơ mu tái sinh ở ngoài bìa rừng
40
4.4
Mạng hình mô phỏng phân bố tầng cây cao trên ô tiêu chuẩn
41
4.5
Hình ảnh các cây Pơ mu lấy mẫu thớt giải tích
43
Hình ảnh về các thớt giải tích ở vị trí lấy mẫu và sau khi đã xử
4.6
43
lý sơ bộ
Thớt giải tích của cây Pơ mu được chọn để nghiên cứu sau khi
4.7
44
đã xử lý
4.8
Vòng năm Pơ mu khi quan sát bằng kính lúp có gắn thước
45
4.9
Liên hệ giữa biến động vòng năm (A) với chỉ số ẩm (K)
47
4.10
Biến động bề rộng vòng năm Pơ mu qua các năm
48
Biến động của bề rộng vòng năm và các giá trị trung bình trượt
4.11
49
theo thời gian
Biến động chỉ số tương đối của bề rộng vòng năm theo thời
4.12
50
gian
Biến động bề rộng vòng năm theo 4 tuyến xuyên tâm và giá trị
4.13
51
tuyệt đối của bề rộng vòng năm
Biến động của chỉ số tương đối bề rộng vòng năm (H1/11) và
4.14
53
(H3/11) theo thời gian
4.15
Biến động của các chỉ tiêu khí hậu theo thời gian
56
4.16
Biến đổi đồng điệu sinh trưởng Pơ mu với các chỉ tiêu khí hậu
57
Quan hệ giữa chỉ số tương đối H1/11 và H3/11 với các chỉ tiêu
4.17
58
khí hậu
4.18
Liên hệ giữa H3/11 với nhiệt độ trung bình năm Ttb12
59
4.19:
59
Liên hệ giữa H3/11 với tổng tích nhiệt T12
vi
Tên hình
Trang
TT
Liên hệ giữa H3/11 với tổng tích nhiệt từ tháng 5 đến tháng 10
4.20
60
(T5-10)
4.21
Liên hệ giữa H3/11 với tổng lượng mưa trung bình năm (R12)
60
Liên hệ giữa H3/11 với tổng lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10
4.22
60
(R5-10)
4.23
Liên hệ giữa H3/11 với chỉ số ẩm cả năm (K12)
61
Liên hệ giữa H3/11 với chỉ số ẩm từ tháng 5 đến tháng 10 (K5-
4.24
61
10)
4.25
Biến động của chỉ số tương đối (H21/33) và chỉ số Vollfa (W)
66
4.26
Liên hệ giữa chỉ số tương đối (H21/33) với chỉ số Vollfa (W)
66
Bản đồ phân vùng khí hậu thích hợp cho sự phát triển của cây
4.27
69
Pơ mu
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khí hậu là một bộ phận quan trọng của môi trường sống, có ảnh hưởng
mạnh đến đời sống của sinh giới nói chung cũng như đời sống của cây rừng
nói riêng. Là bộ phận quan trọng cấu thành hệ sinh thái, trong nhiều trường
hợp điều kiện khí hậu có thể trở thành nhân tố quyết định sự tồn tại, phân bố,
năng suất, chất lượng và tính ổn định của hệ sinh thái rừng.
Nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa thực vật rừng và điều kiện khí hậu
là cơ sở để hiểu biết được những đặc điểm sinh thái khí hậu, phục vụ cho
công tác phân vùng trồng rừng, chọn giống cây rừng, dự đoán năng suất và
những giải pháp nhằm khắc phục, phát huy ảnh hưởng của điều kiện khí hậu.
Vì vậy, nghiên cứu mối quan hệ giữa thực vật rừng với điều kiện khí hậu, góp
phần quan trọng để xây dựng các biện pháp nâng cao năng suất và tính ổn
định của hệ sinh thái rừng.
Tuy nhiên, do cây rừng có đời sống dài, kích thước lớn nên nghiên cứu
ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đến cây rừng ở nước ta còn nhiều hạn chế,
kết quả còn tản mạn, chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn sản xuất và
nghiên cứu khoa học hiện nay.
Để góp phần làm sáng tỏ thêm phần nào tác động của điều kiện khí hậu
đến sinh trưởng của cây rừng. Chúng tôi tiến hành thực hiện luận văn "Nghiên
cứu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đến sinh trưởng vòng năm của cây Pơ
mu tại huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La" mục tiêu của đề tài nhằm xác định các
nhân tố khí hậu có ảnh hưởng quyết định đến sinh trưởng của cây pơ mu phục
vụ cho công tác bảo vệ và phát triển có hiệu quả diện tích rừng pơ mu hiện
còn và gây trồng, mở rộng diện tích trồng mới rừng Pơ mu (Fokienia
hodginsii henry et thomas) trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng và trên toàn
quốc nói chung.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ lâu, con người đã nhận thấy sinh trưởng của cây thân gỗ thường
xuyên biến đổi phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh sống. Trên thực tế, sự ra
hoa, nảy lộc, kết quả... của thực vật có tính chu kỳ phù hợp với diễn biến
mang tính chu kỳ của điều kiện môi trường (chu kỳ năm sai quả của cây ăn
trái, vườn giống cây rừng; chu kỳ được mùa của cây lương thực...). Từ đó,
nghiên cứu mối quan hệ nhịp điệu của các hiện tượng tự nhiên, đặc biệt là
điều kiện khí hậu với thực vật thân gỗ có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về lý
luận cũng như thực tiễn. Từ nghiên cứu mối quan hệ này: các nhà lâm học có
thể nội suy được những biến đổi của tự nhiên trong quá khứ và dự báo biến
động sinh trưởng, phát triển... của cây rừng trong tương lai, qua đó xác định
thời điểm tác động phù hợp nhằm nâng cao năng suất và tính ổn định của hệ
sinh thái rừng; các nhà môi trường học có thể xác định mức độ ô nhiễm của
môi trường trong thời gian đã qua; các nhà khí hậu học có thể khôi phục được
bức tranh khí hậu trong quá khứ và dự báo được điều kiện khí hậu trong
tương lai... Dưới đây là tóm tắt một số công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nước trong thời gian qua:
1.1. Trên Thế giới
Vào khoảng đầu thế kỷ thứ XV, nhà Bác học cổ Hy Lạp Leonade
Dvinci đã nhận thấy sự phụ thuộc của sinh trưởng cây gỗ vào mùa mưa ở
vùng khô hạn (theo Trần Thị Tuyết Hằng [6]).
Giữa thế kỷ thứ XVIII, K. Linnner đã phát hiện thấy ở phương Bắc, bề rộng
vòng năm cây gỗ thay đổi phụ thuộc vào chế độ nhiệt (theo Trần Thị Tuyết Hằng [6]).
Năm 1841, ở Thuỵ Điển hai tác giả Martin và A. Brave đã cho rằng tăng
trưởng của loài thông có quan hệ hàm số với vĩ độ trái đất (theo Trần Thị Tuyết
Hằng [6]).
3
Năm 1868, khi nghiên cứu địa điểm trồng cây gỗ làm tàu thuyền
A.N.Beketov cho rằng ảnh hưởng của các nhân tố khí hậu đến tăng trưởng rất
phức tạp có cả có lợi và bất lợi (theo Nguyễn Thị Khánh [9]).
Năm 1892, khi nghiên cứu biến động vòng năm cây keo trắng ở
Odecxa, F.N.Svedov đã nhận thấy có sự phù hợp chặt chẽ của bề rộng vòng
năm và lượng mưa. Ông cũng phát hiện rằng vòng năm hẹp lại vào các năm
hạn hán và lặp lại theo chu kỳ 9 năm (theo Trần Thị Tuyết Hằng [6]).
Đầu thế kỷ XX, Ở Mỹ A.E.Doulas khi tiến hành nghiên cứu tỷ mỷ với
số lượng rất lớn vòng năm ở những cây gổ cổ thụ có tuổi thọ dài như cây
Thông vàng và các mẫu gỗ trong các công trình kiến trúc cổ, mẫu gỗ hoá
thạch, đã phát hiện sự biến động của bề rộng vòng năm có tính chu kỳ phù
hợp với chu kỳ tự nhiên, đặc biệt là chu kỳ hoạt động của mặt trời. Cũng ở
Mỹ trong thời gian này, cùng với việc sử dụng mẫu vòng năm của các cây
thông vàng, các nhà khoa học đã lập được những dãy dài trên 4.000 vòng
năm, dãy dài nhất tới 7.167 vòng năm (theo Trần Thị Tuyết Hằng [6]).
Ở Châu Âu, người ta đã lập được những dãy dài trên 1.000 vòng năm,
đã xác lập được liên hệ của bề rộng vòng năm với nhiều yếu tố tự nhiên như:
Lượng mưa; nhiệt độ; độ ẩm... Đây là cơ sở khoa học quan trọng để nội suy
điều kiện tự nhiên trong quá khứ, dự báo biến động của điều kiện tự nhiên
cung như sinh trưởng của cây rừng trong tương lai. Nhờ sử dụng phương
pháp ghép chéo vòng năm và phương pháp các bon phóng xạ, các nhà khoa
học đã xây dựng được những dãy dài vòng năm. Đây là những tài liệu quý,
cho phép kéo dài các dãy quan trắc điều kiện tự nhiên ngược về quá khứ (theo
Trần Thị Tuyết Hằng [6]).
Năm 1953, từ kết quả nghiên cứu vòng năm V.E. Rudacop đã nhận
thấy cây gỗ giống như "máy tự ghi" biến động của điều kiện tự nhiên. Áp
dụng phương pháp chỉ số tương đối của V.E. Rudacop, các nhà nghiên cứu đã
4
sử dụng vòng năm cây gỗ trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như: Địa lý học;
Khí hậu học; Thuỷ văn học; Sinh thái học...(theo Trần Thị Tuyết Hằng [6])
Năm 1956, E. Schulman đã chỉ rõ khả năng đánh giá xác suất xảy ra
hạn hán trong các thời kỳ khác nhau ở vùng khô hạn, chỉ ra tầm quan trọng
của nghiên cứu vòng năm trong kiểm tra lý thuyết khí hậu. Ông đã xác lập
được mối tương quan tương đối chặt (r=0,7) giữa bề rộng vòng năm với lưu
lượng nước sông Colorodo (theo Trần Thị Tuyết Hằng [6]).
Năm 1974, T.T. Bitvinskas khi nghiên cứu đặc điểm dao động theo chu
kỳ tăng trưởng của cây gỗ ở Lítva và Látvia đã rút ra kết luận:
- Bề rộng vòng năm biến đổi mạnh mẽ theo thời gian và tạo nên những
chu kỳ xác định;
- Bề rộng vòng năm ở các độ cao khác nhau trên thân cây, cũng biến
đổi có tính chu kỳ và tỷ lệ với vòng năm ở vị trí 1,3m.
- Đặc điểm dao động có tính chu kỳ của sinh trưởng, phụ thuộc vào đặc
điểm lâm phần, điều kiện lập địa và biến đổi của các yếu tố khí hậu.
- Nhịp điệu tăng trưởng liên hệ rõ rệt với yếu tố khí hậu và cường độ
hoạt động mặt trời.
- Dao động tăng trưởng thường xuyên hàng năm về chiều cao tương tự
như đường kính, nhưng thường khởi đầu sớm hoặc muộn hơn một năm.
- Nhịp điệu của lớp gỗ sớm và lớp gỗ muộn cũng giống nhịp điệu của
vòng năm (đối với loài thông)... (theo Trần Thị Tuyết Hằng [6])
Năm 1979, khi nghiên cứu ảnh hưởng của khí hậu đến sinh trưởng cây
gỗ H.B.Lovelius cũng nhận thấy: Trên ranh giới phương Bắc của rừng, lượng
mưa mùa đông có ý nghĩa quan trọng, còn ranh giới trên cao của rừng, chế độ
nhiệt lại có ý nghĩa hơn (theo Trần Thị Tuyết Hằng [6]).
Năm 1981, hai tác giả B.B.Antanaitiss và B.B.Zagreiev cho rằng mùa
sinh trưởng của cây lá rộng bắt đầu và kết thúc sớm hơn mùa sinh trưởng ở
5
cây lá kim, đồng thời ở Lítva lượng gỗ sinh ra từ tháng 5 đến tháng 8 chiếm
80-90% lượng gỗ tạo được trong cả năm. Vân sam tăng trưởng chiều cao
mạnh vào tháng 5 và tháng 6 là do ảnh hưởng của nhiệt độ không khí, còn ở
tháng 7 và tháng 8 là do lượng mưa. Người ta cũng phát hiện thấy, tăng
trưởng chiều cao trong mùa sinh trưởng có liên hệ với nhiệt độ bình quân của
mùa đó (theo Trần Thị Tuyết Hằng [6]).
Những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới trong
thời gian qua: E.Schulman (1956); T.T. Bivinskas (1974); H.B. Lovelius
(1979); B.B. Antanaitiss - B.B. Zagreiev (1981)... còn nhận thấy: Ngoài điều
kiện khí hậu, thì cường độ hoạt động mặt trời cũng là nhân tố tự nhiên có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến tính nhịp điệu của sinh trưởng cây rừng. Mức độ tác
động của điều kiện khí hậu cũng như cường độ hoạt động của mặt trời đến
sinh trưởng cây rừng có liên quan tới đặc điểm sinh thái học của loài; đặc
điểm lâm học của lâm phần và điều kiện địa lý của địa phương.
1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, đã sử dụng phương pháp phân
tích vòng năm trong nghiên cứu sinh thái cây rừng:
Đinh Quỳnh Phương (năm 1993) [11], với đề tài nghiên cứu "Ảnh hưởng
của chu kỳ hoạt động mặt trời đến tăng trưởng thông đuôi ngựa ở lâm trường Ba
Vì và cơ sở khoa học của việc dự báo" đã kết luận: Biến động tăng trưởng của
thông đuôi ngựa ở Ba Vì mang tính chất chu kỳ, với độ dài trung bình chu kỳ là
10,8 năm, chu kỳ biến động của bề rộng vòng nămcó quan hệ chặt chẽ với chu
kỳ hoạt động của mặt trời.
Bùi Chính Nghĩa (năm 1995) [10], với đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng
của biến động khí hậu đến sinh trưởng thông mã vĩ ở lâm trường Tam Đảo -
Vĩnh Phú" đã đi đến kết luận: Bề rộng vòng năm biến động mạnh qua các
năm và đồng điệu với nhau; Biến động của vòng năm thông mã vĩ ở Tam Đảo
6
có tính chu kỳ; Biến động của bề rộng vòng năm có liên quan tới biến động
của các chỉ tiêu khí hậu, liên hệ của bề rộng vòng năm với chế độ nhiệt có
dạng hàm tuyến tình với hệ số tương quan chặt (r=0,77); Liên hệ giữa bề rộng
vòng năm với cường độ hoạt động mặt trời có dạng hàm bậc 2 với hệ số
tương quan rất chặt (r=0,95).
Nguyễn Thị Khánh (năm 1997) [9], với đề tài "Nghiên cứu nhịp điệu
nhiều năm của sinh trưởng cây Pơ mu (Fokienia Hodginsii Henry et Thomas)
- một loài cây gỗ quý có ranh giới vòng năm rõ, tuổi thọ dài ở miền Bắc Việt
Nam" đã khẳng định bề rộng vòng năm cây pơ mu biến động với các nhịp
điệu 12 năm; 20 năm; 27-30 năm. Độ dài chu kỳ 12 năm cây pơ mu biến đổi
theo quy luật hàm tuần hoàn, có thể mô phỏng sự biến đổi đó bằng hàm số.
Tác giả đã sử dụng phương pháp hàm chu kỳ để dự đoán chỉ số tương đối của
bề rộng vòng năm.
Trần Thị Tuyết Hằng (1999) [6], khi nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu
nhịp điệu sinh trưởng đường kính thông đuôi ngựa (Pinus Massoniana Lamb)
dưới ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu nhằm phục vụ cho kinh doanh rừng
trồng tại Lâm trường Tam Đảo - Vĩnh Phúc" đã có kết luận: Trong các yếu tố
khí hậu ảnh hưởng đến tăng trưởng của cây thông mã vĩ ở Tam Đảo thì các
chỉ tiêu phản ánh mức đảm bảo về nước tồn tại mối quan hệ chặt chẽ nhất;
Cường độ hoạt động mặt trời có ảnh hưởng rõ rệt đến tăng trưởng của cây
thông, thể hiện ở mối liên hệ chặt chẽ giữa trị số tương đối của tăng trưởng
(H3/11) với chỉ số Vollfa và có thể mô phỏng bằng phương trình logarit.
Đoàn Quốc Vượng (2010) [14], với đề tài "Nghiên cứu quy luật biến động
vòng năm của loài Cẩm lai vú tại vườn quốc gia Yok Đôn - Đắc Lắc" đã rút ra
kết luận: Bề rộng vòng năm Cẩm lai vú dao động mạnh theo thời gian; hầu hết
các chỉ tiêu khí hậu đều ảnh hưởng đến sinh trưởng của Cẩm lai vú, tuy nhiên
sinh trưởng của cây chịu ảnh hưởng lớn nhất bởi chỉ số ẩm; cường độ hoạt động
7
mặt trời (chỉ số Vollfa) có quan hệ đường thẳng với chỉ số tương đối H3/11; có
thể phân vùng trồng Cẩm lai vú thích hợp dựa trên phân cấp chỉ số ẩm.
Ở Việt Nam, lĩnh vực nghiên cứu này tuy còn mới mẻ song đã đạt được
những thành công mang tính đột phá. Các kết quả nghiên cứu đã đưa ra một
số kết luận sau:
- Biến động của bề rộng vòng năm cây gỗ chịu ảnh hưởng của biến
động khí hậu và cường độ hoạt động mặt trời.
- Mức độ tác động của cường độ hoạt động mặt trời đến sinh trưởng
cây gỗ có liên quan đến đặc điểm sinh học của loài, đặc điểm lâm học của lâm
phần, điều kiện địa lý của địa phương...
- Có thể dự báo sinh trưởng cây rừng dựa trên mối quan hệ giữa biến
động của bề rộng vòng năm với biến động của điều kiện khí hậu và cường độ
hoạt động mặt trời.
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy những ưu điểm của việc sử dụng
vòng năm lĩnh vực nghiên cứu sinh thái cây rừng. Vòng năm có khả năng
cung cấp nhiều nguồn thông tin về mối quan hệ giữa cây rừng với nhiều yếu
tố sinh thái trên mặt đất cũng như ngoài vũ trụ. Tuy nhiên, các kết quả nghiên
cứu còn tản mạn, chưa có nghiên cứu một cách hệ thống và đưa ra được
hướng ứng dụng cụ thể từ kết quả nghiên cứu. Để khắc phục phần nào những
tồn tại đã nêu, đề tài đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu
(một nhân tố sinh thái quan trọng) đến sinh trưởng của cây pơ mu, là loài cây
có tuổi thọ dài làm cơ sở cho việc dự báo sinh trưởng, biến động khí hậu và
đề ra các giải pháp kỹ thuật tác động nhằm nâng cao năng suất và tính ổn định
của hệ sinh thái rừng.
8
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện khí hậu đến sinh trưởng của cây Pơ mu
tại huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La phục vụ công tác bảo vệ và phát triển diện tích
rừng Pơ mu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích đặc điểm cấu trúc, sinh trưởng vòng năm cây Pơ mu và khả
năng ứng dụng phương pháp phân tích vòng năm để nghiên cứu đặc điểm sinh
thái của nó ở Huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La.
- Xác định chỉ tiêu khí hậu có ảnh hưởng quan trọng nhất đến sinh
trưởng của Cây Pơ mu ở Huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La. Làm cơ sở cho việc lựa
chọn vùng thích hợp cho trồng rừng Pơ mu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng Pơ mu tại huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc vòng năm của loài Pơ mu.
- Nghiên cứu quy luật biến động bề rộng vòng năm của cây Pơ mu tại
huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu quan hệ giữa biến động bề rộng vòng năm cây pơ mu với
các yếu tố khí hậu khu vực huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La và cường độ hoạt
động mặt trời (chỉ số Wollfa).
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu để lựa chọn vùng trồng thích hợp cho
sự phát triển của loài Pơ mu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Sự hình thành vòng năm là kết quả hoạt động sống của thực vật thân gỗ
trong quá trình đồng hóa điều kiện ngoại cảnh. Mọi biến đổi về về đặc điểm cũng
9
như tính chất vật lý và hóa học của vòng năm đều bị chi phối bởi điều kiện hoàn
cảnh trong thời gian hình thành nó. Đặc điểm cấu trúc vừa là sản phẩm tác động
biến đổi của hoàn cảnh vừa là tấm gương phản ánh những biến đổi đó. Vì vậy khi
phân tích đặc điểm cấu trúc vòng năm không những có thể làm sáng tỏ những biến
động hoàn cảnh đã xảy ra, mà còn có thể phân tích được đặc điểm phản ứng của
cây rừng với những biến đổi của điều kiện hoàn cảnh, hay đặc điểm sinh thái cây
rừng. Hiện nay vòng năm gỗ được coi là một trong những tư liệu quan trọng để
nghiên cứu sinh thái rừng. Tuy nhiên việc giải mã các thông tin chứa đựng trong
vòng năm cây gỗ không đơn giản, vì biến động vòng năm không chỉ do một hoặc
một nhóm nhất định các nhân tố nào đó mà do cả tập hợp hàng loạt các nhân tố
khác nhau, như tuổi cây, điều kiện thổ nhưỡng, biến động của điều kiện tự nhiên,
tác động các biện pháp kỹ thuật… Vì vậy để làm sáng tỏ đặc điểm sinh thái rừng,
phát hiện những quy luật ảnh hưởng của biến động tự nhiên đến biến động sinh
trưởng phát triển của nó, người ta phải áp dụng những phương pháp riêng cho phép
loại trừ một hoặc một nhóm nhân tố này để nghiên cứu ảnh hưởng của một hoặc
một nhóm nhân tố khác. Những phương pháp đó được các nhà khoa học xây dựng,
bổ sung và hoàn chỉnh dần trong quá trình nghiên cứu. Ngày nay chúng được gọi là
phương pháp phân tích vòng năm.
Về thực chất phương pháp phân tích vòng năm là tổng hợp các biện
pháp liên hoàn từ lựa chọn đối tượng nghiên cứu, chọn cây mẫu, thu thập mẫu
vòng năm, xử lý mẫu làm thể hiện rõ vòng năm, giám định chính xác tuổi
vòng năm, đo đạc và thể hiện bằng số các yếu tố cấu trúc vòng năm, xử lý các
dãy số liệu thu được, phân tích và mô hình hóa các mối quan hệ… nhằm khai
thác tối đa lượng thông tin chứa trong vòng năm cây rừng.
Phương pháp phân tích vòng năm được xem là một trong những
phương pháp nghiên cứu sinh thái rừng có hiệu quả, nó đảm bảo rút ngắn
được thời gian nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu không bị tách rời điều kiện
10
tự nhiên, có thể loại trừ được ảnh hưởng của một số nhân tố này để làm sáng
tỏ ảnh hưởng của một số nhân tố khác (Vương Văn Quỳnh, 1992- dẫn theo
Đoàn Quốc Vượng [15]).
2.3.1. Phương pháp luận
Thực vật rừng là một trong những thành phần của hệ sinh thái, luôn
chịu sự tác động của các yếu tố môi trường xung quanh. Vận động tự quay
quanh trục và chuyển động quanh mặt trời của trái đất hình thành ngày, đêm
và sự phân mùa khí hậu. Sự phân mùa của khí hậu và hiện tượng ngày, đêm
mang tính chu kỳ tác động mạnh mẽ đến sinh trưởng của cây rừng làm cho
sinh trưởng hàng năm của cây rừng mang tính chu kỳ rõ rệt và gọi đó là nhịp
điệu sinh trưởng hàng năm của cây rừng.
Sinh trưởng của cây gỗ là kết quả hoạt động trao đổi chất giữa cơ thể
cây rừng với các yếu tố môi trường xung quanh nó. Hàng năm, sau mỗi mùa
sinh trưởng tượng tầng và mô phân sinh đã hình thành lên một lớp gỗ bao kín
thân cây, lớp gỗ do tượng tầng và mô phân sinh tạo thành trong một năm
được gọi là vòng năm của cây. Vào những mùa có điều kiện khí hậu thuận lợi,
tượng tầng hoạt động mạnh hình thành lớp gỗ có màu sáng với những tế bào
gỗ sớm có kích thước lớn, vách tế bào mỏng vào những mùa có điều kiện khí
hậu không thuận lợi tượng tầng hoạt động yếu, hình thành lớp gỗ có màu sẫm
với những tế bào có kích thước nhỏ hơn. Mọi biến đổi về đặc điểm cấu trúc
cũng như tính chất vật lý và hoá học của vòng năm được quyết định bởi điều
kiện, hoàn cảnh trong thời gian hình thành nó. Vì vậy, khi phân tích đặc điểm
cấu trúc vòng năm của cây rừng có thể làm sáng tỏ không chỉ điều kiện hoàn
cảnh đã xảy ra mà còn cả đặc điểm phản ứng lại của cây rừng với những biến
đổi của điều kiện môi trường, qua đó cũng làm sáng tỏ quy luật biến đổi của
điều kiện môi trường và của chính quá trình sinh trưởng của thực vật.
11
Ngày nay, phương pháp phân tích vòng năm được coi là phương pháp
nghiên cứu sinh thái cây rừng có hiệu quả vì nó rút ngắn được thời gian
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu không bị tách rời khỏi điều kiện tự nhiên và
có thể loại trừ được các nhân tố phi khí hậu như: Tuổi cây, lập địa... và phần
nào loại bỏ được các biện pháp kỹ thuật tác động khi phân tích mối quan hệ
của khí hậu với thực vật thân gỗ.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.2.1. Ngoại nghiệp
- Điều tra thu thập số liệu đặc điểm tình hình: Điều kiện tự nhiên - dân
sinh - kinh tế - xã hội huyện Bắc Yên và khu vực nghiên cứu.
- Điều tra thu thập mẫu thớt giải tích cây pơ mu:
+ Liên hệ với cơ quan chức năng để thu thập mẫu gỗ Pơ mu;
+ Chọn địa điểm lấy mẫu mang tính điển hình, không bị ảnh hưởng của
không khí tụ đọng nơi thung lũng hay gió quá mạnh ở các sườn dông.
+ Thu thập mẫu thớt giải tích (lựa chọn mẫu không có u bướu, bạnh vè,
vòng năm tương đối đồng đều, xác định được thời điểm chặt hạ...). Đánh dấu
thớt giải tích theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc để tiện cho việc sử lý mẫu
lấy số liệu tăng trưởng vòng năm.
- Điều tra cấu trúc rừng Pơ mu tại khu vực nghiên cứu:
+ Tiến hành lập ô tiêu chuẩn điển hình, diện tích 2.500 m2 (50mx50m).
Dùng máy GPS định vị toạ độ điểm gốc.
+ Ô tiêu chuẩn cần ở gần và có đặc điểm tương tự với địa điểm lấy mẫu
thớt giải tích. Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành lập ô tiêu chuẩn cách địa
điểm lấy mẫu nghiên cứu 51,2 m về hướng đông nam, vị trí này trạng thái
rừng hầu như còn nguyên vẹn và mang trạng thái đặc trưng cho khu vực
nghiên cứu.
12
+ Tiến hành điều tra trên ô tiêu chuẩn, thu thập số liệu: Thảm tươi, cây bụi,
cây tái sinh và tầng cây cao để nghiên cứu cấu trúc của rừng Pơ mu ở khu vực
nghiên cứu, cụ thể như sau:
Tầng cây cao: Tiến hành điều tra, đo đạc toàn bộ các cây có đường kính từ 6
cm trở lên, thu thập số liệu: Chu vi 1,3m (C1.3) từ đó tính được đường kính 1,3m
(D1.3); Chiều cao vút ngọn (Hvn); Chiều cao dưới cành (Hdc); Đường kính tán
(Dt) đo theo hai chiều Đông - Tây, Nam - Bắc, đơn vị lấy tròn đến 0,1m, ghi tương
ứng với kết quả đo D1,3 của tất cả các cây trong phân ô. Xác định tọa độ của tất cả
các cây trong ô tiêu chuẩn theo gốc toạ độ và trục tung (Y), trục hoành (X). Tất cả
các số liệu thu thập được điền vào mẫu biểu 01.
MẪU BIỂU 01: PHIẾU ĐIỀU TRA TẦNG CÂY CAO TRÊN Ô TIÊU CHUẨN
Ô tiêu chuẩn số: ............., loại rừng:........., lô:........., khoảnh: ........., Tiểu khu: ........ Ngày điều tra: .................., người điều tra:....................................... Đơn vị quản lý: .......................................................................... Diện tích ÔTC: ..............., độ dốc: ................. hướng phơi: ................................
TT Loài C1.3 Dt1 Dt2 Hvn Hdc Toạ độ X Toạ độ Y
1 ...
Trên ô tiêu chuẩn đã chọn, tiến hành lập 5 ô dạng bản kích thước 5m x
5m tại 4 góc và ở giữa ô tiêu chuẩn để điều tra thu thập số liệu: Cây tái sinh,
tầng cây bụi, tầng thảm tươi.
Tầng cây bụi: Điều tra, đo đếm cây bụi trên 5 ô dạng bản đã lập, thu
thập số liệu: Loài cây, chiều cao trung bình (Htb), đường kính tán (Dt), tỷ lệ
che phủ của loài trên ô dạng bản (CP), tình hình sinh trưởng của loài. Tất cả
các số liệu điều tra được điền vào mẫu biểu 02.
13
MẪU BIỂU 02: PHIẾU ĐIỀU TRA TẦNG CÂY BỤI
TRÊN 5 Ô DẠNG BẢN 5x5m
Ô tiêu chuẩn số: ............., loại rừng:........., lô:........., khoảnh: ........., Tiểu khu: ........ Ngày điều tra: .................., người điều tra:....................................... Đơn vị quản lý: .......................................................................... Diện tích ÔTC: ..............., độ dốc: ................. hướng phơi: .............................
ÔDB TT Loài Htb (m) Dt (m) CP Sinh trưởng
01
... 1 ... 1 ...
Cây tái sinh: Điều tra đo đếm cây tái sinh trên 5 ô dạng bản đã lập, thu
thập số liệu: Loài cây, đường kính gốc (D0), chiều cao cây (H), đường kính
tán cây trung bình (Dt), tình hình sinh trưởng theo 3 cấp phẩm chất: Tốt,
trung bình, xấu. Tất cả số liệu thu thập được điền vào mẫu biểu 03.
MẪU BIỂU 03: PHIẾU ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH
TRÊN 5 Ô DẠNG BẢN 5x5m
Ô tiêu chuẩn số: ............., loại rừng:........., lô:........., khoảnh: ........., Tiểu khu: ........ Ngày điều tra: .................., người điều tra:....................................... Đơn vị quản lý: .......................................................................... Diện tích ÔTC: ..............., độ dốc: ................. hướng phơi: ................................
ÔDB TT Loài H (m) D0 (cm) Dt (m) Sinh trưởng
01
... 1 ... 1 ...
14
Tầng thảm tươi: Điều tra, đo đếm tầng thảm tươi trên 5 ô dạng bản đã
lập, thu thập số liệu: Loài cây, chiều cao trung bình (Htb), tỷ lệ che phủ của
loài trên ô dạng bản (CP), tình hình sinh trưởng của loài, ghi chú dạng sống
của loài trên ô dạng bản. Tất cả các số liệu điều tra được điền vào mẫu biểu
04: Phiếu điều tra tầng thảm tươi trên 5 ô dạng bản 5x5m.
MẪU BIỂU 04: PHIẾU ĐIỀU TRA TẦNG THẢM TƯƠI
TRÊN 5 Ô DẠNG BẢN 5x5m
Ô tiêu chuẩn số: ............., loại rừng:........., lô:........., khoảnh: ........., Tiểu khu: ........ Ngày điều tra: .................., người điều tra:....................................... Đơn vị quản lý: .......................................................................... Diện tích ÔTC: ..............., độ dốc: ................. hướng phơi: ................................
ÔDB TT Loài Htb (m) CP Ghi chú
01
... Sinh trưởng 1 ... 1 ...
- Thu thập số liệu khí tượng:
Liên hệ với trạm khí tượng gần nhất (trạm khí tượng thuỷ văn Bắc Yên)
để xin số liệu khí tượng liên quan đến nội dung nghiên cứu.
2.3.2.2. Nội nghiệp
- Xử lý thớt giải tích pơ mu:
+ Thớt giải tích sau khi thu thập về tiến hành hong khô bằng nhiệt độ
trong phòng. Tránh làm nứt nẻ mặt thớt.
+ Để ranh giới vòng năm được thể hiện rõ, xác định tuổi và đo đạc
được chính xác bề rộng vòng năm phải tiến hành làm nhẵn, đánh bóng bề mặt
thớt để làm thể hiện rõ vòng năm.
15
- Thu thập số liệu bề rộng vòng năm:
+ Bề rộng vòng năm là tổng bề dày các lớp gỗ được hình thành trong
một năm, được xác định theo chiều vuông góc với đường ranh giới giữa
chúng.
+ Bề rộng vòng năm được xác định bằng kính lúp có độ phóng đại 8 lần,
gắn thước vạch tới 0,1mm cho phép ước lượng tới 0,05 mm. Số liệu kết quả đo
đếm được ghi vào mẫu biểu 05.
MẪU BIỂU 05: BIỂU GHI BỀ RỘNG VÒNG NĂM
Tuyến đo Năm Trung bình 01 02 03 04 ....
17...
18...
19...
2009
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 2.3.3.1. Xử lý số liệu khí tượng - Tiến hành nội suy số liệu khí tượng qua kết quả thu thập số liệu khí
tượng tại địa điểm lấy mẫu đối chiếu với số liệu khí tượng quan trắc cùng thời
điểm tại trạm khí tượng thuỷ văn gần nhất (trong đề tài do điều kiện không
cho phép nên không đủ điều kiện để thực hiện).
- Giá trị nhiệt độ bình quân năm được tính theo công thức:
: Giá trị nhiệt độ bình quân năm thứ i; + Tij: Nhiệt độ bình quân tháng thứ j năm thứ i.
Trong đó: + - Tổng lượng mưa năm được tính theo công thức:
16
Trong đó: + Ri: Tổng lượng mưa của năm thứ i;
+ Rij: Tổng lượng mưa tháng thứ i năm thứ j.
- Chỉ số ẩm hay Hệ số thuỷ nhiệt của Xelianhinop được tính cho cả
năm theo công thức:
Trong đó: + Ki: Chỉ số ẩm năm thứ i;
+ Ri: Tổng lượng mưa năm thứ i;
+ Ti: Tổngt tích nhiệt năm thứ i;
+ : Nhiệt độ bình quân của tháng thứ i năm thứ j;
+ k: Số ngày trong tháng.
- Chỉ số Vollfa (W):
Trong nghiên cứu đề tài đã sử dụng chỉ số Vollfa một chỉ tiêu phản ánh
cường độ hoạt động của mặt trời. Chỉ số Vollfa kí hiệu là (W), được định trên
cơ sở số liệu quan trắc thiên văn tính theo công thức sau:
W = k (10.g.f)
Trong đó:
W: chỉ số Vollfa + f: tổng số vết đen của tất cả các nhóm vết đen trên bề mặt quang cầu. + g: số nhóm vết đen trên bề mặt quang cầu
+ k: hệ số liên quan tới phương pháp, dụng cụ và đặc điểm riêng
người quan trắc.
Chỉ số Vollfa được quan trắc hàng ngày, sau đó tính trung bình cho tháng, năm. Hiện nay dãy quan trắc dài nhất được sử dụng để phân tích quy luật biến động của cường độ hoạt động mặt trời là dãy quan trắc được thu thập
17
và công bố trên Website của trạm quan trắc thiên văn Hoàng gia (ROYAL) Vương quốc Bỉ có địa chỉ Web site http://www.sidc.be/sunspot-data/, chuỗi số liệu được thu thập và công bố có dãy giá trị từ năm 1700 đến nay.
- Sử dụng phần mềm excel để sử lý số liệu khí tượng lập biểu đồ biểu
diễn biến đổi của các yếu tố khí tượng theo thời gian có liên quan.
2.3.3.2. Xử lý số liệu điều tra cấu trúc rừng Pơ mu
Phân loại trạng thái rừng tại ô tiêu chuẩn: Đề tài sử dụng tiêu chuẩn phân loại trạng thái rừng của Loestchau (1960) được Viện điều tra quy hoạch rừng sửa đổi, bổ sung để phân chia trạng thái rừng ngoài thực tế và quy định về hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng và đất không có rừng ở khu vực nghiên cứu.
Tổ thành tầng cây gỗ: Đề tài sử dụng hai phương pháp xác định tổ thành tầng cây gỗ sau: - Tổ thành loài cây theo tỷ lệ % số cây
(2.1)
Trong đó: N% là tỷ lệ tổ thành của loài i
Ni là số cá thể của loài i trong QXTV rừng
N là tổng số cá thể của QXTV rừng
- Tổ thành loài cây theo mức độ quan trọng (Important Value – IV%)
của Daniel Marmillod: Đây là một chỉ tiêu đã được nhiều tác giả khi nghiên
cứu về cấu trúc đã sử dụng.
(2.2)
Trong đó: IVi% là tỷ lệ tổ thành của loài i
Ni% là % số cây của loài i trong QXTV rừng
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng.
Theo Daniel M, loài cây có IVi% 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt
sinh thái trong QXTV rừng và tham gia vào công thức tổ thành. Trong một quần
18
xã, nếu một nhóm dưới 10 loài có tổng IVi% 40%, chúng được coi là nhóm
loài ưu thế và tên của QXTV rừng được xác định theo tên các loài đó theo công
thức tổ thành sau:
(2.3)
Trong đó: IVi% là tỷ lệ tổ thành của loài i
Li là tên loài cây thứ i trong QXTV rừng
Mật độ:
Công thức xác định mật độ như sau:
(2.4)
Trong đó: n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC
S0: Diện tích OTC (m2)
Xây dựng mạng hình phân bố:
Căn cứ kết quả điều tra tầng cây cao, tiến hành mô phỏng mạng hình
phân bố tầng cây cao trên ô tiêu chuẩn bằng phần mềm AcrGIS 9.3 và phân
tích đặc điểm, quy luật phân bố thông qua hình ảnh mô phỏng.
2.3.3.3. Xử lý số liệu thớt giải tích
Mi = A - Ki (2.5)
Xác định tuổi vòng năm: Theo công thức: Trong đó: + Mi là năm hình thành vòng năm thứ i; + A là năm ngả cây để lấy mẫu; + Ki là số vòng năm nằm ngoài vòng năm thứ i.
Xử lý số liệu bề rộng vòng năm: Trong đề tài này, với mục đích làm sáng tỏ ảnh hưởng của điều kiện
khí hậu đến sinh trưởng vòng năm, đề tài đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp trung bình trượt: Phương pháp này có tác dụng san phẳng những biến động ngẫu nhiên trong dãy biến động vòng năm đã được
19
cải tạo, chỉ phản ánh quy luật biến động theo tuổi. Theo phương pháp này dãy biến động vòng năm thực tế đo đếm a1; a2;....an được cải tạo thành dãy mới:
Trong đó: (2.6)
Ai: Giá trị trung bình trượt của bề rộng vòng năm thứ i;
m: Độ dài thời kỳ trung bình trượt;
at: Giá trị của bề rộng vòng năm thứ t.
Trong đề tài này sử dụng m= 3; 9; 11; 21; 33 năm.
Phương pháp trị số tương đối: Trong phương pháp này dãy biến động vòng năm thực tế đo đếm: a1; a2; ... an được cải tạo thành dãy trị số tương đối (được tính theo %):
Trong đó:
(%) (2.7)
Hi : Là trị số tương đối của bề rộng vòng năm thứ i;
ai: Là giá trị của bề rộng vòng năm thứ i;
Ai: Giá trị trung bình trượt của bề rộng vòng năm thứ i.
Phương pháp lọc: Phương pháp chỉ số tương đối đã loại trừ được ảnh
hưởng của các nhân tố tuổi, đất đai v.v … để nghiên cứu ảnh hưởng của các
nhân tố khí hậu và tự nhiên khác. Tuy nhiên, khi cần làm sáng tỏ tính chu kỳ
trong biến động của cấu trúc vòng năm hoặc tính chu kỳ của các yếu tố tự
nhiên thì phương pháp này vẫn chưa thỏa mãn được, phương pháp này chưa
20
gạt bỏ được tác động ngẫu nhiên ra khỏi dãy biến động của cấu trúc vòng
năm. Trong trường hợp này người ta dùng phương pháp lọc – phương pháp
chỉ số tương đối đã được cải tiến.
Ở phương pháp lọc dãy biến động vòng năm a ,a ,…, a được cải tạo
thành dãy các chỉ số tương đối: H , H , H ,…, H
Trong đó: Hi là chỉ số tương đối của cấu trúc vòng năm thứ i.
Hi = (2.8)
Ai và là giá trị trung bình trượt của bề rộng vòng năm thứ i với các
thời kỳ trượt là m và m’.
Trong công thức chỉ số tương đối của phương pháp lọc, tử số cũng là
giá trị trung bình trượt của yếu tố cấu trúc vòng năm. Nhờ đó trong dãy các
chỉ số tương đối đã loại trừ được những biến động do những yếu tố ngẫu
nhiên gây ra. Phương pháp được gọi là “lọc” vì khi thay đổi các giá trị m và
m’ nó cho khả năng làm sáng tỏ ảnh hưởng của những nhân tố có tính chu kỳ
với độ dài sóng khác nhau.
Sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp biểu đồ liên hệ; - Phương pháp dùng trị số đồng điệu, trị số đồng điệu giữa sinh trưởng
2.3.3.4. Phân tích mối liên hệ giữa các đại lượng với các yếu tố khí hậu được xác định bởi công thức:
(2.9)
Trong đó: + C: Là trị số đồng điệu được tính bằng %; + P: Là tổng số trường hợp cùng tăng hoặc cùng giảm của
các dãy biến động; + P': Tổng số trường hợp nghiên cứu.
21
- Sử dụng phần mềm excel treen neđể phân tích và xử lý số liệu về đặc điểm sinh trưởng của cây Pơ mu, thiết lập các phương trình tương quan giữa các nhân tố khí hậu với sinh trưởng vòng năm của cây Pơ mu.
2.4. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Ảnh hưởng của điều kiện khí hậu
đến sinh trưởng vòng năm của cây Pơ mu.
Đặc điểm cây Pơ mu (Fokienia Hodginsii henry et thomas) thuộc họ
Hoàng đàn (Cupressaceae) là loài cây chỉ có trong hệ thực vật Nam Trung
Quốc - Bắc Việt Nam, là cây thân gỗ lá thường xanh, cao 25-30 m. Nó có vỏ
cây màu ánh nâu - xám dễ tróc vỏ khi cây còn non. Ở các cây già hơn, trên vỏ
cây có các vết nứt theo chiều dọc và nó có mùi thơm. Các lá được sắp xếp
trong các hệ thống cành nhánh nhỏ bằng phẳng, với các nhánh cây nhỏ nằm
trên một mặt phẳng. Lá trên các cây trưởng thành mọc thành các cặp chéo chữ
thập đối, các cặp so le không cách nhau đều đặn, vì thế chúng biểu hiện như
là các vòng xoắn 4 trên cùng một mức; chúng hơi sắc, dài khoảng 2-5 mm,
phía trên xanh sẫm và với các dải khí khổng màu trắng phía dưới. Các lá ở
phần bên có dạng hình trứng và bị nén, còn các lá mặt có dạng mác ngược với
đỉnh tam giác. Trên các cây non thì các lá lớn hơn, dài tới 8-10 mm và rộng 6
mm. Loài cây này không chịu được bóng râm, và cần có khí hậu mát mẻ,
nhiều mưa. Pơ mu mọc trên các loại đất ẩm trong các khu vực miền núi. Tại
Việt Nam, Pơ mu thường mọc trên các địa hình đất đá vôi hay đất nguồn gốc
granit từ độ cao 900 m trở lên pơ mu phân bố trong rừng hỗn loài thường
xanh, nhiều nơi chúng tập trung thành đám gần như thuần loài trên độ cao từ
900 đến 2.500m, Pơ mu là loài cây có phạm vi phân bố rộng, tại các tỉnh từ
Lai Châu cho đến các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên ta đều thấy có sự hiện
diện của cây Pơ mu.
22
Gỗ Pơ mu rất có giá trị, có độ bền cao không bị mối mọt, ít cong vênh,
tinh dầu pơ mu có mùi thơm có khả năng diệt khuẩn cao. Pơ mu thường được
sử dụng trong nhiều việc khác nhau từ đồ mộc, gia dụng, xây dựng, mỹ nghệ,
dược liệu... đến trong bảo quản, bảo tồn các công trình, đồ vật dưới lòng đất.
Do đó, hiện nay Pơ mu đang là đối tượng bị khai thác quá mức rất cần được
bảo vệ và phát triển.
23
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lý - Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Bắc Yên là một Huyện vùng cao của tỉnh Sơn la nằm cách trung tâm
Thành phố Sơn La khoảng 95 km về phía Đông Bắc. Có diện tích tự nhiên là:
109.936 ha, chiếm 7,78% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Toạ độ địa lý: 21023'23" Vĩ độ Bắc.
104010'15" Kinh độ Đông.
- Phía Bắc và phía Tây Bắc giáp tỉnh Yên Bái và huyện Mường La.
- Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Yên Châu và huyện Mộc Châu.
- Phía Đông giáp huyện Phù Yên.
- Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Mai Sơn.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên
3.1.2.1. Đặc điểm địa hình
Huyện Bắc yên có đặc thù địa hình rất phức tạp, chia cắt mạch, dốc đứng,
núi cao, khe sâu, diện tích đất bằng rất ít. Độ cao trung bình 1.000-1.400 m so
với mực nước biển, có đỉnh núi cao nhất là đỉnh Phu Sa Phin cao 2.982 m, thấp
nhất là mực nước Sông Đà 120m. Do địa hình phức tạp, đi lại khó khăn, điều
kiện sản xuất không thuận lợi nên ảnh hưởng không tích cực đến sản xuất và đời
sống của đồng bào các dân tộc trong huyện.
Huyện Bắc Yên nằm trên trục đường quốc lộ 37, có cầu Tạ Khoa, sông
Đà là tuyến giao thông quan trọng trong giao lưu hàng hóa và phát triển kinh
tế của tỉnh. Bắc Yên cũng là huyện có diện tích lòng hồ sông Đà lớn có ý
nghĩa về sinh thái, giữ nước và điều tiết nước phòng hộ đầu nguồn sông Đà.
Với những đặc điểm trên về mặt địa lý và địa hình có thể khẳng định huyện
24
Bắc Yên có những khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội do địa hình kém ưu
đãi là độ dốc lớn, chia cắt mạnh và phức tạp, nhiều núi cao, khe sâu song
cũng có những ưu thế về mặt vị trí địa lý do nằm trên trục quốc lộ 37 vừa có
tuyến đường sông vừa có tuyến đường bộ để lưu thông, phát triển Kinh tế -
Xã hội của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung.
3.1.2.2. Đặc điểm Khí hậu
Huyện Bắc Yên được chia làm 2 vùng khí hậu:
+ Vùng cao gồm các xã: Hang Chú; Làng Chếu; Xím Vàng; Phiêng
Côn; Tà Xùa; Háng Đồng; Hồng Ngài, mang đặc trưng khí hậu á nhiệt đới
chiếm 70% số tháng trong năm sương mù bao phủ, thời tiết mát lạnh.
+ Vùng dọc sông Đà gồm các xã còn lại: Có khí hậu nóng ẩm mưa
nhiều, mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới.
Khí hậu Bắc yên được chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 đặc trưng khí hậu mùa này là nóng và ẩm; Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau đặc trưng khí hậu mùa này là lạnh và khô.
Nhiệt độ trung bình 17,80C.
Nhiệt độ thấp nhất 2,50C.
Nhiệt độ cao nhất 37,20C.
Lượng mưa bình quân 1.620 mm/năm, mưa chủ yếu tập trung vào các
tháng 6,7,8 và tháng 9 trong năm.
Độ ẩm bình quân 83,0%.
Chịu ảnh hưởng của sương muối và gió Lào, đặc biệt gió Lào khô và
nóng thường xuất hiện vào tháng 3 và tháng 4 hàng năm.
25
Tại địa điểm có toạ độ (21,250 VĐB; 104,420 KĐĐ) Trạm quan trắc khí tượng: Bắc Yên.
Chỉ tiêu Khí hậu
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
Cả năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
15,00 16,00 18,00 15,00 13,00 10,00 13,00 13,00 11,00 10,00 11,00 15,00
160,0
Tổng bức xạ (kcl/cm2)
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00
3,00
3,0
Bức xạ trung bình
7,00
7,10
6,20
6,40
7,10
7,80
7,70
7,90
6,70
6,30
6,30
5,70
6,9
Lượng mây (số phần 10)
123,10 124,60 161,80 183,30 200,40 160,70 180,10 151,10 166,70 167,60 143,10 158,50 1921,0
Tổng số giờ nắng (giờ)
3,60
4,20
4,10
3,20
2,60
2,60
2,10
1,90
2,00
2,20
2,90
2,80
2,9
Vận tốc gió TB (m/s)
11,40 13,20 17,00 20,00 21,50 21,70 21,60 21,00 20,40 18,30 14,90 12,10
17,8
Nhiệt độ TB (oC)
28,70 33,00 35,00 37,20 36,00 35,60 35,10 33,60 32,50 32,50 30,70 28,20
37,20
Nhiệt độ tối cao (oC)
2,50
3,90
6,60 10,40 13,80 17,10 19,40 12,00
8,70
3,40
5,20
2,60
2,5
Nhiệt độ tối thấp (oC)
18,40 20,30 24,80 28,50 30,00 29,80 29,90 29,10 28,10 25,90 22,10 19,60
25,5
Nhiệt độ tối cao TB (oC)
10,90 12,20 15,40 18,60 21,00 22,10 22,10 21,80 20,60 18,80 14,60 11,20
17,4
Nhiệt độ tối thấp TB (oC)
7,50
8,10
9,40
9,90
9,00
7,70
7,80
7,30
7,50
7,10
7,50
8,40
8,1
Biên độ nhiệt (oC)
32,00 22,00 42,00 113,00 196,00 269,00 263,00 311,00 212,00 94,00 46,00 20,00 1620,0
Lượng mưa TB (mm)
7,60
6,00
6,90 12,20 17,00 17,60 19,90 20,90 13,50 10,80
6,90
4,70
144,0
Số ngày mưa (ngày)
85,00 82,00 80,00 79,00 81,00 83,00 85,00 88,00 86,00 83,00 81,00 80,00
83,0
Độ ẩm không khí (%)
64,00 60,00 54,00 54,00 57,00 63,00 64,00 68,00 66,00 63,00 60,00 58,00
61,0
Độ ẩm K khí T thấp (%)
54,80 70,50 106,50 107,80 108,00 90,80 76,20 56,20 60,90 70,00 66,20 72,10
940,0
Lượng bốc hơi (mm)
6,60
4,80
4,50
4,40
6,50
7,60 11,80 11,50
6,50
4,50
4,00
3,80
76,5
Số ngày sương mù
1,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
1,00
2,0
Số ngày sương muối
(Nguồn: Phần mềm Sinh khí hậu V5.0 – Viện Sinh thái rừng và Môi trường -
Trường Đại học Lâm nghiệp [11])
Bảng 3.1. Điều kiện khí tượng tại khu vực nghiên cứu
Nhìn chung, khí hậu Bắc Yên có nhiều thuận lợi để phát triển đa dạng
các loại cây trồng, vật nuôi như: cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi đại
gia súc và sản xuất lâm nghiệp. Tuy nhiên, lượng mưa trung bình năm không
cao (1.620 mm/năm) tập trung theo mùa, nên khi thì gây lũ, ngập khi thì khô
hạn ở các xã dọc sông và quốc lộ 37 làm ảnh hưởng lớn tới sản xuất nông
26
nghiệp và giao thông của địa phương; các xã vùng cao khí hậu lạnh, mây mù
bao phủ gây nhiều khó khăn trong sản xuất nhất là sản xuất cây lương thực.
3.1.2.3. Thuỷ văn
Bắc Yên nằm trong lưu vực sông Đà, có hệ thống sông suối khá dày
nhưng mật độ không đều, địa hình phức tạp, núi cao, khe sâu, có 8 suối lớn là:
suối Sập, suối Cải, suối Chim, suối Lừm, suối Khoa, suối Sập Việt, suối Nhạn
và rất nhiều suối nhỏ, các suối này là nguồn cung cấp nước phục vụ sản xuất
và đời sống của nhân dân và nhìn chung các suối có độ dốc dòng chảy lớn, có
khả năng xây dựng các nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ (Hiện đang xây dựng
các thuỷ điện suối Sập, suối Chim, suối Lừm với công suất trên 100 MW,
riêng suối Sập theo khảo sát của Viện thuỷ lợi có thể xây dựng được 5 thuỷ
điện ở 5 cao trình khác nhau). Huyện có 72 km Sông Đà chảy qua với diện
tích mặt sông và hồ trên sông khoảng 2.510 ha. Mực nước trên sông thay đổi
lớn qua mùa lũ và mùa kiệt. Diện tích mặt nước này đã và đang đem lại nguồn
lợi lớn cho nhân dân nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, là tiềm năng để phát
triển du lịch tham quan thắng cảnh cho khách du thuyền, nghỉ mát và du lịch
sinh thái trong thời gian tới. Tuy nhiên, ở nhiều nơi mặt nước lại rất thấp so
với mặt bằng canh tác và khu dân cư, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp
và đời sống của nhân dân trong huyện, bên cạnh đó những năm gần đây do
chặt phá rừng làm nương và khai thác rừng chưa hiệu quả nên lưu lượng nước
giảm, nhất là ở các xã vùng cao, thường xuyên thiếu nước cho cây trồng và
sinh hoạt, đặc biệt là vào mùa khô.
27
3.1.2.4. Đất đai thổ nhưỡng
Trên địa bàn huyện Bắc Yên có một số loại đất chính sau:
- Đất phù sa ngòi suối (Py): diện tích khoảng 220 ha, chiếm tỷ lệ nhỏ
0,2% diện tích tự nhiên, nằm ở địa hình thấp dọc theo ven sông, suối. Hàm
lượng dinh dưỡng đất ở mức trung bình. Loại đất này thích hợp với cho lúa
nước và một số loại hoa màu (ngô, đậu đỗ, ..).
- Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs): diện tích khoảng 32.980 ha,
chiếm 30% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên địa hình đồi núi cao. Độ
dốc phổ biến từ 20-30%, tầng đất dầy thường 50-100 cm. Hàm lượng dinh
dưỡng ở mức trung bình đến khá. Độ chua của đất: pHKCl từ 3,8-4,5. Loại đất
này thích hợp với các loại cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao như: chè,
cây ăn quả,...
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): diện tích 31.880 ha, chiếm khoảng
29% diện tích tự nhiên, phân bố trên địa hình đồi núi cao từ 600 – 1000 m. Độ
dốc thường trên 25%. Tầng đất mỏng, phổ biến từ 30- 50 cm, Hàm lượng
dinh dưỡng nghèo, đất chua pHKCl từ 3,5-4,2.
- Đất vàng đỏ trên đá Mác ma axít (Fa): diện tích 16.500 ha, chiếm
khoảng 15% diện tích tự nhiên. Phân bố trên địa hình núi cao từ 400-600 m.
Độ dốc phổ biến từ 20-25%, đất có hàm dinh dưỡng nghèo. Tầng dầy mỏng
thường từ 30-70 cm. Loại đất này thích hợp với cây công nghiệp ngắn ngày
như: đậu đỗ, sắn, ...
- Đất mùn vàng nhạt trên đá phiến sét (Hs): diện tích khoảng 11.000 ha,
chiếm 10% diện tích tự nhiên. Phân bố trên khu vực núi cao trên 1000 m.
Loại đất này chỉ có ý nghĩa về lâm sinh.
- Đất mùn vàng nhạt trên đá cát (Hq): diện tích khoảng 7.700 ha, chiếm
7% diện tích tự nhiên. Phân bố trên khu vực núi cao trên 1000 m. Loại đất này
chủ yếu để khoanh nuôi và bảo vệ rừng.
28
Ngoài ra còn một số loại đất có diện tích 9.600 ha, chiếm tỷ lệ 8,7% so
với diện tích tích tự nhiên như: đất dốc tụ (D), đất nâu đỏ trên đá vôi (Fv),….
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.2.1. Phân vùng phát triển kinh tế
Huyện được chia thành 3 vùng: Vùng cao gồm 7 xã, vùng lòng Hồ
Sông Đà gồm 4 xã và vùng ven quốc lộ 37 gồm 4 xã, 1 thị trấn.
3.2.2. Tổ chức hành chính
Toàn huyện có 16 đơn vị hành chính (15 xã, 1 thị trấn) với 149 bản -
tiểu khu; Vùng II có 1 thị trấn, còn lại 15 xã của huyện đều thuộc diện xã đặc
biệt khó khăn nằm trong Chương trình 135 giai đoạn II của Chính phủ.
3.2.3. Dân số
Tính đến cuối năm 2009, dân số toàn huyện là 54.040 nhân khẩu với
10.856 hộ, bao gồm 7 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó: Chiếm đa số
là Dân tộc Mông chiếm 42,6%; tiếp đến là Dân tộc Thái chiến 32,5%; Dân tộc
Mường chiếm 17,4%; Dân tộc Kinh chiếm 4,0%; Dân tộc Dao chiếm 3,0%;
Dân tộc Tày và Dân tộc Khơ Mú chiếm 0,5%. Mật độ dân số trung bình là
49,2 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,58%/năm.
3.2.4. Tiềm năng lao động
Tính đến cuối năm 2009, lao động trong độ tuối trên địa bàn huyện là
25.879 lao động, chiếm 48,71% dân số toàn huyện. Bình quân hàng năm, lực
lượng lao động của huyện tăng thêm vào khoảng 900 người. Tuy nhiên, số lao
động đã được qua đào tạo chiếm tỷ rất thấp, tính đến năm 2009, số lao động
đã được qua đào tạo mới đạt khoảng 0,3% tổng số lao động toàn huyện.
3.2.5. Tiềm năng phát triển kinh tế
Bắc yên có lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội như có cầu Tạ Khoa, có
quốc lộ 37 chạy qua; có nhiều suối có thể phát triển thủy điện vừa và nhỏ; có
một số nông sản đã khá nổi tiếng như: chè Tà Xùa, rượu vang Bắc Sơn Tra;
29
tài nguyên, có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú như mỏ đồng,
Nikel tại xã Mường Khoa, Hồng Ngài... Tổng thu Ngân sách trên địa bàn
huyện đạt 6,78 tỷ đồng/năm; Tỷ trọng các ngành kinh tế cơ bản của huyện:
Nông nghiệp 54% - Công nghiệp xây dựng 23% - Thương mại dịch vụ 23%.
Tốc độ tăng trưởng bình quân là 13,5%/năm. Thu nhập bình quân đầu người
là 4,775 triệu đồng/người/năm. Tính đến 31/12/2009, trên địa bàn huyện Bắc
Yên có 5.302 hộ nghèo (trên tổng số 10.856 hộ dân toàn huyện) chiếm tỷ lệ
48,84% tổng số hộ dân trên toàn huyện.
3.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng
3.3.1. Đặc điểm chung về thảm thực vật rừng huyện Bắc Yên
Huyện Bắc Yên là huyện có diện tích đất rừng và rừng khá lớn, chiếm
73,02% diện tích nông nghiệp và chiếm 50,9% diện tích đất tự nhiên; đất đai
phù hợp với nhiều loại cây; rừng của huyện Bắc Yên có vai trò của rừng
phòng hộ và có khả năng phát triển rừng các cây có giá trị kinh tế cao. Diện
tích đất có rừng hiện còn là 39.810 ha, chiếm 36,2% tổng diện tích tự nhiên,
trong đó chủ yếu là rừng phòng hộ xung yếu cho hồ thuỷ điện Hoà Bình và
hơn 4.000 ha rừng đặc dụng Tà Xùa. Hiện nay độ che phủ của rừng thấp, đạt
36,2%, trong đó rừng gỗ lá rộng còn 31.537,9 ha, trữ lượng gỗ khoảng
461.100 m3, còn lại là rừng hỗn giao, rừng tre là 7.702,6 ha nằm dọc 2 bờ
sông Đà, rừng trồng còn trên 4.000 ha, chủ yếu của dự án 219, dự án 747 và
661. Đặc biệt ở Bắc Yên có hơn 1.000 ha rừng gỗ Pơ mu, có trữ lượng khá
lớn. Trong những năm trước đây, nạn phá rừng làm nương diễn ra bừa bãi,
diện tích rừng bị thu hẹp, đất trống, đồi núi trọc tăng nhanh, đã ảnh hưởng lớn
đến môi trường sinh thái, đất đai bị xói mòn, rửa trôi. Đến nay trình độ dân trí
đã được nâng lên, được giao đất, giao rừng nhân dân đã ý thức được việc bảo
vệ và phát triển rừng. Cùng với nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và các dự án
các vụ vi phạm rừng đã giảm một cách rõ rệt, diện tích rừng trồng, diện tích
30
khoanh nuôi bảo vệ không ngừng được tăng lên. Đến nay diện tích rừng và
đất rừng hầu hết đã có chủ chăm sóc và bảo vệ. Rừng Bắc Yên đã dần dần
được phục hồi và phát triển góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường
sinh thái, tạo nguồn sinh thuỷ bền vững cho thuỷ điện Hoà Bình, và các công
trình thuỷ điện vừa và nhỏ trên địa bàn.
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2009, Cục Thống kê tỉnh Sơn La)
3.3.2. Đặc điểm tài nguyên động, thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu có 4 kiểu thảm thực vật phân bố tương đối rõ theo
đai cao, gồm: Thảm thực vật núi cao, lạnh; Thảm thực vật ôn đới; Thảm thực
vật á nhiệt đới; Thảm thực vật nhiệt đới, cụ thể như sau:
3.3.2.1. Thảm thực vật núi cao, lạnh
Thảm thực vật này phân bố ở độ cao trên 2.400 m. Thực vật là quần hệ
rừng núi cao, cây thấp, lùn, cong queo... với ưu hợp Đỗ quyên, Du sam, Thiết
sam, Việt quất, Sặt gai, Trúc đũa, Địa y. Cấu trúc rừng khá nguyên vẹn. Rừng
có 3 tầng gồm: Tầng ưu thế, tầng ưa bóng, tầng thảm tươi:
- Tầng ưu thế có: Thông tre, Thiết sam, Du sam, Thông nàng.
- Tầng ưa bóng có: Đỗ quyên, Sặt gai, Trúc đũa và một số cây thuộc họ
Re (Lauraceae), họ Dẻ (Fagaceae), Họ Ngọc lan (Mangnoniaceae)...
- Tầng thảm tươi có: Cỏ quăn, Dương xỉ.
Do điều kiện khí hậu nên cây gỗ có Rêu, Địa y phủ gần như kín thân.
Mật độ cây tái sinh ít. Đây là kiểu rừng thường gặp ở vùng núi cao.
3.3.2.2. Thảm thực vật ẩm ôn đới
Thảm này phân bố ở độ cao trên 1.700 m, có các kiểu phụ: Rừng kín lá
kim ẩm ôn đới; Rừng kín lá rộng ẩm ôn đới; Thảm cây bụi, cây gỗ rải rác;
Thảm cỏ.
- Kiểu phụ rừng kín lá kim, lá rộng ẩm ôn đới và kiểu phụ rừng kín lá rộng
ẩm ôn đới: Cấu trúc của 2 kiểu rừng này gần như nguyên sinh. Rừng có 4 tầng:
31
+ Tầng ưu thế có: Pơ mu, Thông tre, Sến đất, Dẻ, Chò chỉ...
+ Tầng ưa bóng có: Giổi bà, Hà nu, Tô hạp, Chò nhai và các loại cây thuộc
họ (Fagaceae), Họ Mộc lan (Mangnoniaceae), họ Tô hạp (Altingiaceae).
+ Tầng cây bụi thấp gồm các loại cây thuộc họ Cam quýt (Ritaceae), họ
Mua (Melastomaceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ Cau dừa
(Panmaceae).
+ Tầng thảm tươi có Dương xỉ thân gỗ (khá phổ biến), các loài Dương
sỉ, Dây leo thuộc họ dây khế (Connaraceae), họ Rau răm (Polygonaceae)
- Kiểu phụ thảm cây bụi, cây gỗ rải rác: Chủ yếu là các loài Mua núi,
Thành ngạnh, Dẻ, Màng tang tái sinh.
- Kiểu phụ thảm cỏ có các loài như Cỏ lào tím, Ngải cứu, Cây bụi thấp,
rải rác có cây tái sinh.
3.3.2.3. Thảm thực vật ẩm Á nhiệt đới
Thảm thực vật này phân bố ở độ cao trên 700 m, có các kiểu phụ: Rừng
kín lá kim, lá rộng ẩm Á nhiệt đới; Rừng kín lá rộng ẩm Á nhiệt đới; Thảm
cây bụi, cây gỗ rải rác; Thảm cỏ.
- Kiểu phụ Rừng kín lá kim, lá rộng ẩm Á nhiệt đới và kiểu phụ Rừng
kín lá rộng ẩm Á nhiệt đới: Cấu trúc của 2 kiểu rừng này gần như nguyên
sinh. Rừng có 4 tầng: Tầng ưu thế, tầng ưa bóng, tầng cây bụi, tầng thảm tươi.
+ Tầng ưu thế có: Sến, Dẻ, Pơ mu, Thông nàng...
+ Tầng ưa bóng có: Xoan nhừ, Tô hạp, Giổi, Trâm, Hà nu, Vối thuốc...
+ Tầng Cây bụi có: Mua núi, Cau dừa...
+ Tầng thảm tươi có: Dương xỉ, Cỏ Lào tía, Riềng, Sa nhân, Ráy dại...
Cây tái sinh chủ yếu là tái sinh hạt tự nhiên, gồm các loài: Giổi, Trâm,
Dẻ, Re, Hà nu. Cây tái sinh có xu hướng tổ thành cây mẹ.
32
- Thảm cây bụi, cây gỗ rải rác: Chủ yếu là các loài: Mua núi; Dẻ,
Thành ngạnh, Màng tang tái sinh. Mật độ cây tái sinh khá cao, bình quân
4.000-6.000 cây/ha, thảm tươi có các loài cỏ Lau, cỏ Chít.
- Thảm cỏ: Có các loài Cỏ Lào tím, Ngải cứu, Cây bụi thấp, rải rác có cây tái
sinh.
3.3.2.4. Thảm thực vật nhiệt đới
Thảm này phâm bố ở độ cao dưới 700 m, gồm các kiểu phụ:
- Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới: Cấu trúc kiểu rừng này có 4 tầng:
+ Tầng ưu thế: Có Dẻ, Táu muối, Tống quá sủ, Hà nu...
+ Tầng ưa bóng: Có Vối thuốc, Xoan nhừ, Tô hạp, Trâm...
+ Tầng Cây bụi: Có Mua núi cao, Cau dừa...
+ Tầng thảm tươi: Có Cỏ lào, Cỏ lào tía, Sa nhân, Ráy dại, Cây tái sinh
chủ yếu là tái sinh hạt tự nhiên như Trâm, Re, Dẻ... Mật độ cây tái sinh
khoảng 4.000 cây/ha và có xu hướng tổ thành cây mẹ.
- Thảm cây bụi, cây gỗ rải rác: Chủ yếu có các loài: Mua, Thành ngạnh,
Hoắc quang và cây tái sinh thân gỗ.
- Thảm cỏ: Có các loài, cỏ Lào, cỏ Tranh, Ngải cứu, rải rác có cây tái sinh.
Khu vực nghiên cứu rất đa dạng về kiểu thảm thực vật, cấu trúc rừng
còn khá nguyên vẹn, nhiều tầng. Tổ thành loài cây phong phú, có nhiều loài
động vật và thực vật quý hiếm như: Voọc xám, Vượn đen, Báo hoa mai... và
Thiết sam, Đỗ quyên, Pơ mu..., cụ thể như sau:
Về thực vật: Bước đầu đã phát hiện có 613 loài thực vật bậc cao, có
mạch thuộc 153 họ, 418 chi của 5 ngành thực vật; trong đó có 59 loài quý
hiếm cần bảo tồn và phát triển nguồn gien như: Pơ mu, Thông nàng, Du sam,
Thiết sam, Đỗ quyên, Đinh, Chò chỉ, Lát hoa... Ngoài những loài có giá trị về
bảo tồn nguồn gien, thảm thực vật rừng khu vực nghiên cứu còn cho các giá
33
trị về các mặt khác như: Gỗ, Dầu béo, Tinh dầu thơm, Nhựa, Sợi, Dược
phẩm, Thực phẩm, Cây cảnh...
Về Động vật: Bước đầu đã phát hiện được 348 loài động vật thuộc 85 họ
trong 25 bộ của 4 lớp động vật là Thú, Chim, Bò sát, Ếch nhái. Trong đó có 59 loài
động vật quý hiếm, yếu tố đặc hữu có 4 loài. Đặc biệt là các loài như: Voọc xám,
Vượn đen, Báo hoa mai, Báo gấm, Khỉ mặt đỏ, Hổ mang chúa...
Thảm thực vật, đặc biệt là thảm thực vật rừng ở khu vực nghiên cứu có
vị trí quan trọng trong hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà, góp phần
điều tiết nguồn nước cho Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình và cung cấp nước sản
xuất, sinh hoạt cho nhân dân trong khu vực.
(Nguồn: Dự án đầu tư Xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa tỉnh
Sơn La, do Viện điều tra quy hoạch rừng - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn lập tháng 11 năm 2002) [1].
34
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm cấu trúc rừng Pơ mu tại khu vực nghiên cứu
Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên
quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian – Phùng Ngọc Lan
(1986) [11]. Việc nghiên cứu mô hình cấu trúc trong tự nhiên thông qua các
tài liệu quan sát được nhằm tìm ra một cấu trúc mẫu, định hướng cho đề xuất
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp, hướng tự nhiên dần đến cấu trúc
mẫu này. Mô hình cấu trúc mẫu là mô hình có khả năng tận dụng tối đa tiềm
năng của điều kiện lập địa, có sự phối hợp hài hòa giữa các nhân tố cấu trúc
để tạo ra một thể rừng có sản lượng, tính ổn định và chức năng phòng hộ cao
nhất, nhằm đáp ứng mục tiêu kinh doanh nhất định – Phùng Ngọc Lan (1986)
[11]. Như vậy, nghiên cứu rừng tự nhiên nhiệt đới làm cơ sở hướng tới mẫu
chuẩn, đề xuất các biện pháp lâm sinh thì cấu trúc rừng là một nội dung
không thể thiếu được. Nghiên cứu cấu trúc rừng không chỉ có ý nghĩa lý luận
mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
Để nghiên cứu cấu trúc rừng Pơ mu khu vực nghiên cứu, tác giả đã tiến
hành lập 1 ô tiêu chuẩn điển hình, với diện tích 2.500m2 (50mx50m) tại địa
điểm có độ cao từ 1.580m đến 1.600m, gốc toạ độ của ô tiêu chuẩn có toạ độ
21018'14'' vĩ độ bắc (VĐB); 104031'32'' kinh độ đông (KĐĐ) (theo hệ toạ độ
UTM) (hình 4.1). Trên ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản có kích thước 5x5m ở 4
góc và chính giữa ô tiêu chuẩn để tiến hành điều tra thu thập số liệu cây bụi,
thảm tươi và cây tái sinh.
35
Hình 4.1. Khu vực nghiên cứu và vị trí lấy mẫu, lập ô tiêu chuẩn điều tra
36
Để hiểu chi tiết hơn về cấu trúc rừng tại khu vực nghiên cứu, với góc
độ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã tiến hành phân loại trạng thái rừng tại khu
vực xã Háng Đồng huyện Bắc Yên với các chỉ tiêu cấu trúc gồm: Cấu trúc tổ
thành, cấu trúc tầng thứ và cấu trúc mật độ, được giới hạn phù hợp với đặc
điểm của đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1.1. Phân loại trạng thái rừng
Trên cơ sở số liệu thu thập được ở ô tiêu chuẩn tại khu vực nghiên cứu,
tiến hành tính toán các đại lượng ∑G (m2/ha), ∑M (m3/ha), căn cứ vào tiêu
chuẩn phân loại trạng thái rừng của Loestchau (1960) được Viện điều tra quy
hoạch rừng sửa đổi, bổ sung để phân chia trạng thái rừng ngoài thực tế và quy
định về hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng và đất không có rừng. Kết
quả được tổng hợp ở bảng 4.1.
Toạ độ Ô tiêu chuẩn
Kết luận
Khu vực
∑G (m2/ha)
∑M (m3/ha)
N (cây/ha)
X
Y
Độ tàn che
21018'14''VĐB 104031'32''KĐĐ
24,16 1,0
108,74
112
Trạng thái IIIA3
Xã Háng Đồng
Bảng 4.1: Kết quả phân loại trạng thái rừng
Kết quả cho thấy, tại ô tiêu chuẩn có: ∑G = 24,16 m2/ha; ∑M = 108,74
m3/ha và rừng này bị tàn phá nhẹ, cấu trúc đã bị tác động nhưng chưa bị phá
vỡ, rừng khép kín và có 4 tầng. Tuy nhiên, hầu hết số cây trong ô tiêu chuẩn
đều có đường kính lớn, có đến 60,7% số cây có đường kính lớn hơn 35cm. Do
đó, đối tượng nghiên cứu của rừng Pơ mu tại xã Háng Đồng huyện Bắc Yên
tỉnh Sơn La thuộc trạng thái IIIA3. Kiểu rừng IIIA3: Rừng đã bị khai thác vừa
phải hoặc phát triển từ IIIA2 lên. Quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều
tầng. Đặc trưng của kiểu này khác với IIIA2 ở chỗ số lượng cây nhiều hơn và
đã có một số cây có đường kính lớn (> 35cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn.
Trạng thái rừng khu vực nghiên cứu được minh hoạ bằng một số hình ảnh
(hình 4.2).
37
Hình 4.2. Hình ảnh về tầng, tán rừng ở khu vực nghiên cứu
4.1.2. Cấu trúc tổ thành loài cây
Tổ thành là chỉ tiêu cấu trúc biểu thị tỷ trọng của một loài, hay nhóm
loài cây chiếm trong lâm phần. Với rừng hỗn giao, tổ thành là nhân tố nói lên
vai trò của loài hoặc nhóm loài cây cấu thành tài nguyên gỗ của rừng. Để biểu
thị mức độ tham gia của các loài cây trong lâm phần, người ta sử dụng công
thức tổ thành. Tổ thành loài cây có rất nhiều cách tính như tổ thành tính theo
tỷ lệ phần trăm số cây, tổ thành tính theo tiết diện ngang, tổ thành tính theo
trữ lượng… Trong đề tài nghiên cứu này, đặc trưng về tổ thành các loài cây
tại khu vực nghiên cứu thông qua ô tiêu chuẩn theo các công thức (2.1), (2.2).
4.1.2.1. Tổ thành loài cây theo tỷ lệ phần trăm số cây trong loài
Đề tài tiến hành xác định tổ thành loài theo tỷ lệ phần trăm số cây (N%)
để thấy rõ vai trò của các loài trong ưu hợp thực vật về mặt sinh thái và tính
38
đa dạng sinh học. Để xác định tổ thành loài theo tỷ lệ % số cây ta dùng công
thức (2.1). Kết quả tổng hợp trong bảng (4.2).
Bảng 4.2: Tổ thành tầng cây cao theo tỷ lệ phần trăm số cây
Khu vực Nhóm loài ưu thế Số loài Tổ thành nhóm loài ưu thế (%) Loài khác (Lk) (%)
14 57,14 42,86 Pơ mu (Pmu), Sồi phảng (Sph), Dẻ cau (Dca), Thồ lộ (Tlo), Chò chỉ (Cho), Giổi (Gioi). Háng Đồng Trạng thái IIIA3
Theo kết quả tính toán, công thức tổ thành loài theo tỷ lệ phần trăm số
cây tại khu vực nghiên cứu xã Háng Đồng huyện Bắc Yên là:
10,71Pmu + 10,71Sph + 10,71Dca + 10,71Tlo+ 7,14Cho + 7,14 Gioi + 53,57Lk.
Thành phần thực vật tham gia tổ thành ở tại ô tiêu chuẩn được điều tra khá phong phú (có 14 loài). Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây về tổ thành loài cây trên các trạng thái của kiểu rừng kín lá rộng, lá kim thường xanh Á nhiệt đới tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa tỉnh Sơn La.
Quan sát trên ô tiêu chuẩn cho thấy các loài cây chiếm ưu thế và tạo thành ưu hợp thực vật là các loài cây gỗ quý hiếm, có giá trị kinh tế cao đó là: Pơ mu, Chò chỉ, Giổi, Sến bên cạnh đó có các loài tham gia tạo thành ưu hợp có giá trị kinh tế thấp hơn nhưng có ý nghĩa sinh thái như Sồi phảng, Dẻ cau, Re, Thồ lộ (Vối thuốc), Xoan nhừ, Dâu rừng...
Một số cây gỗ quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao có tỷ lệ số cây rất ít như Sến do có tỷ lệ phần trăm số cây thấp (N% < 5%) nên không tham gia vào công thức tổ thành của rừng. 4.1.2.2. Tổ thành loài cây theo mức độ quan trọng (giá trị IV%) Tổ thành loài cây không chỉ mang ý nghĩa về mặt sinh thái rừng mà còn mang ý nghĩa trong việc sử dụng rừng. Xác định tỷ lệ % về tiết diện ngang (G%) cũng như trữ lượng (M%) của các loài cây trong lâm phần giúp ta thấy rõ hơn đặc điểm, giá trị sử dụng của các kiểu trạng thái rừng. Do đó, ngoài việc xác định tổ thành theo N% cho ý nghĩa về mặt sinh thái và đa dạng sinh học, đề tài còn tiến hành xác định tổ thành theo mức độ quan trọng loài (IV%)
39
nhằm làm rõ vai trò của chúng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Kết quả theo công thức (2.2) và thể hiện trong bảng 4.3.
Bảng 4.3: Tổ thành tầng cây cao theo mức độ quan trọng (IV%)
Khu vực Nhóm loài ưu thế Số loài Tổng nhóm loài ưu thế (%) Loài khác (%)
14 68,55 31,45
Háng Đồng Trạng thái IIIA3 Pơ mu (18,60%), Dẻ cau (13,57%), Chò chỉ (11,71%), (10,39%), Giổi Sồi phảng (7,21%), Thồ lộ (7,07%).
Nhóm các loài cây ưu thế tại khu vực nghiên cứu xã Háng Đồng huyện
Bắc Yên chủ yếu là loài cây quý hiếm, có giá trị kinh tế cao như Pơ mu, Chò
chỉ, Giổi và các loài cây tương đối có giá trị cho gỗ xây dựng như Dẻ cau, Sồi
phảng, Thồ lộ. Các loài cây khác có giá trị chiếm tỷ lệ rất thấp và cũng không
được đưa vào công thức tổ thành. Nhóm cây ưu thế của khu vực nhiên cứu là
68,55%, nhóm các loài cây khác không được đưa vào công thức tổ thành là
31,45%. Như vậy nhóm loài cây ưu thế chiếm tỷ lệ khá cao trong cấu trúc
rừng khu vực nghiên cứu. Công thức tổ thành loài theo mức độ quan trọng
(giá trị IV%) tại khu vực nghiên cứu là:
18,60Pmu + 13,57Dca + 11,71Cho + 10,39Sph + 7,21Gio + 7,07Tlo + 31,45Lk
4.1.3. Cấu trúc tầng thứ trong lâm phần
Rừng khu vực nghiên cứu thuộc kiểu Rừng kín lá kim, lá rộng á nhiệt
đới. Cấu trúc kiểu rừng này gần như nguyên sinh. Rừng có 4 tầng: Tầng ưu
thế, tầng ưa bóng, tầng cây bụi, tầng thảm tươi. Qua điều tra, đo đạc trên ô
tiêu chuẩn cho thấy tuy rừng đã bị tác động nhẹ nhưng cấu trúc tầng thứ của
rừng hầu như vẫn còn nguyên vẹn, cụ thể:
- Tầng ưu thế có: Pơ mu, Chò chỉ, Sồi phảng, Dẻ cau...
- Tầng ưa bóng có: Vối thuốc, Xoan nhừ, Giổi, Dâu rừng...
- Tầng Cây bụi có: Trúc lùn, Mua núi cao, Cau dừa, Song mật...
- Tầng thảm tươi có: Dương sỉ, Cỏ Lào tía, Sa nhân...
Cây tái sinh chủ yếu là tái sinh hạt tự nhiên, gồm các loài: Giổi, Dẻ, Re,
Thồ lộ, Sồi phảng... Cây tái sinh có xu hướng tổ thành cây mẹ. Tuy nhiên, qua
40
điều tra trên 5 ô dạng bản trong ô tiêu chuẩn không thấy có cây Pơ mu tái sinh.
Trong khi đó, trên đường đi khảo sát ở ngoài bìa rừng nơi có trạng thái rừng non
tái sinh sau nương rẫy thấy có tương đối nhiều cây Pơ mu tái sinh có cây đã cao
trên 10m (hình 4.3).
Hình 4.3: Cây pơ mu tái sinh ở ngoài bìa rừng
4.1.4. Mạng hình phân bố cây Pơ mu trên ô tiêu chuẩn điều tra
Từ kết quả điều tra, đo đạc, xác định vị trí toạ độ các cây thuộc tầng cây
cao trên ô tiêu chuẩn, đề tài đã sử dụng phần mềm AcrGIS 9.3 để mô phỏng
mạng hình phân bố tầng cây cao trên ô tiêu chuẩn (hình 4.4).
41
Hình 4.4: Mạng hình mô phỏng phân bố tầng cây cao trên ô tiêu chuẩn
Mạng hình phân bố tầng cây cao trên ô tiêu chuẩn cho thấy
- Quy luật phân bố tầng cây cao trên ô tiêu chuẩn có dạng phân bố
tương đối đều giữa các cây ở tầng ưu thế và tầng dưới tán.
- Các loài cây ưu thế (Pơ mu, Dẻ cau, Chò chỉ, Sồi phảng...) thường có
xu hướng cách xa nhau, mọc xen kẽ giữa chúng là các loài cây phù trợ và tầng
dưới tán (Xoan nhừ, Dâu rừng, Re, Trâm...).
- Trong ô tiêu chuẩn (2.500 m2) có 3 cây Pơ mu đã ở tuổi thành thục,
đường kính ngang ngực từ 77 cm đến 92 cm. Song trên ô tiêu chuẩn, qua
quan sát tổng thể và điều tra trên 5 ô dạng bản không thấy có cây Pơ mu tái
42
sinh. Chỉ thấy cây Pơ mu tái sinh mọc lẫn với những loài cây lá rộng khác ở
những khoảng trống ở ngoài bìa rừng. Điều đó cho ta thấy đặc điểm của cây
Pơ mu ở khu vực nghiên cứu không mọc thuần loài mà thường mọc hỗn giao
với những loài cây lá rộng khác như: Sồi phảng, Chò chỉ, Xoan nhừ, Re...
- Từ đặc điểm cấu trúc rừng khu vực nghiên cứu kết hợp với những
nghiên cứu đã có về đặc điểm loài cây pơ mu, đề tài rút ra được biện pháp kỹ
thuật lâm sinh trong làm giàu rừng và trồng mới rừng pơ mu như sau:
Đối với rừng pơ mu tái sinh tự nhiên: Cần luỗng phát mở tán để cây pơ
mu non có đủ ánh sáng quang hợp và không gian dinh dưỡng đảm bảo cho
cây phát triển bình thường.
Đối với trồng rừng pơ mu trên đất trống: Trong quá trình chăm sóc,
bảo vệ cần quan tâm đến việc xử lý dây leo, cây bụi giúp cho cây thường
xuyên có đủ ánh sáng quang hợp. Đồng thời, cần tiếp tục nghiên cứu thêm về
tỷ lệ hỗn loài với các loài cây phù trợ (các loài cây lá rộng khác) để tạo sự tác
động tương hỗ giữa các loài cây trong quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây pơ mu.
4.2. Đặc điểm cấu trúc vòng năm Pơ mu
Hình thành vòng năm là kết quả của hoạt động sống của thực vật thân
gỗ trong quá trình đồng hóa điều kiện ngoại cảnh. Bề rộng vòng năm cũng
như toàn bộ cấu trúc vật lý, hóa học của nó được quyết định bởi những tác
động qua lại giữa thực vật thân gỗ với các yếu tố môi trường. Mọi biến động
của môi trường đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của thực vật. Đồng thời chúng cũng được phản ánh trên biến đổi
của cấu trúc vòng năm, và của thực vật nói chung. Nhờ đặc điểm quan trọng
này mà thực vật thân gỗ được coi là “máy tự ghi” hay "người chép sử của tự
nhiên”. Do vậy căn cứ vào đặc điểm cấu trúc vòng năm của thực vật rừng
người ta không chỉ phân tích được đặc điểm của môi trường mà còn mà còn
phân tích được những phản ứng của thựcvật rừng tác động lại những biến
động của môi trường.
43
Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành thu thập 4 thớt giải tích Pơ
mu và lựa chọn 01 thớt giải tích để tiến hành các nội dung nghiên cứu theo
mục tiêu của đề tài. Các thớt giải tích của Pơ mu được thu thập từ những cây
đã bị chặt hạ trước thời điểm lấy mẫu từ 3 đến 4 tháng. Thời điểm hạ cây lấy
thớt giải tích được chọn để nghiên cứu là vào tháng 4 năm 2010. Chúng tôi đã
chụp một số hình ảnh chọn các cây lấy mẫu và các mẫu thớt giải tích ở thực
địa (hình 4.5 và 4.6).
Hình 4.5. Hình ảnh các cây Pơ mu lấy mẫu thớt giải tích.
Hình 4.6. Vài hình ảnh về các thớt giải tích ở vị trí lấy mẫu
và sau khi đã xử lý sơ bộ.
44
4.2.1. Đặc điểm hình thái của vòng năm khi quan sát bằng mắt thường
Khi quan sát bằng mắt thường toàn bộ bề mặt thớt giải tích của cây
Pơ mu chia thành 2 phần: Phần gỗ
lõi màu nâu cánh gián nằm ở phía
trong, phần gỗ giác màu nâu nhạt
nằm ở phía ngoài. Giữa gỗ giác và
gỗ lõi có sự chuyển màu rõ rệt
(hình 4.7). Theo đường kính, tỷ lệ
gỗ giác chiếm khoảng 16 %. Trên
thớt giải tích sau khi đã xử lý và
đánh bóng, thể hiện rất rõ những
Hình 4.7: Thớt giải tích của cây Pơ
vòng năm. Chúng được biểu hiện
mu được chọn để nghiên cứu sau khi
dưới dạng luân phiên nhau giữa
đã xử lý
những giải đậm màu, nhạt mầu
khép kín. Quan sát kỹ hơn mẫu
thớt giải tích có thể nhận thấy, trong mỗi vòng năm, từ phần gỗ sớm đến phần
gỗ muộn, màu sắc chuyển từ nâu nhạt sang màu cánh gián và mầu nâu đen
một cách từ từ, còn giữa vòng năm phía trong và vòng năm phía ngoài thì
màu sắc chuyển rõ một cách đột ngột từ mầu nâu đen sang mầu nâu nhạt, do
đó làm cho ranh giới vòng năm được thể hiện một cách rất rõ ràng.
Theo mẫu thớt giải tích, sự phát triển của vòng năm đặc biệt là trong
khoảng hơn 100 năm đầu tương đối đều đặn theo hướng xuyên tâm, những
năm tiếp theo vòng năm phát triển theo hướng lệch tâm về hướng Đông sau
khoảng 70 năm trở lại đây, vòng năm lại phát triển tương đối đồng đều về các
hướng. Như vậy, từ bề rộng vòng năm ghi lại cho ta hình ảnh quá trình sinh
trưởng của cây mẫu như sau: Trong khoảng hơn 100 năm đầu cây mẫu phát
triển bình thường và không bị chèn ép nên vòng năm phát triển đều về các
hướng, vào những năm tiếp theo cây phát triển lệch tâm do bị các cây bên cạnh
mọc nhanh hơn chèn ép, đến khoảng 70 năm trở lại đây cây phát triển đều về
45
các phía là do cây đã vượt lên trên tầng ưu thế do đó các cây bên cạnh không
còn gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Nhìn chung, trên thớt giải tích, mỗi vòng năm được biểu hiện bởi
những viền tròn khép kín. Vòng năm ở hai phần gỗ giác và gỗ lõi đều rõ ràng
nhưng ở phần gỗ giác vòng năm nhạt và mảnh hơn. Nhìn tổng thể trên thớt
giải tích, ta thấy hiện tượng, mật độ các vòng năm thay đổi trên thớt giải tích.
Xen giữa một số vòng năm hẹp lại có một số vòng năm rộng tạo nên những
lớp vòng rộng, hẹp luân phiên nhau từ tâm thớt giải tích ra phía ngoài.
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc vòng năm khi quan sát bằng kính lúp
Khi quan sát bằng kính lúp có độ phóng đại 8 lần (hình 4.8), chúng tôi
nhận thấy đặc điểm cấu trúc vòng năm như sau:
Hình 4.8: Vòng năm
Pơ mu khi quan sát bằng
kính lúp có gắn thước.
Trên vòng năm Pơ mu, ngoài hiện tượng chuyển màu từ phần gỗ sớm sang phần gỗ muộn như khi quan sát bằng mắt thường còn thấy được trên một số vòng năm, ở phần chuyển tiếp giữa gỗ sớm và gỗ muộn có một lớp các quản bào màu đen thẫm tạo thành những vệt mờ gần giống như ranh giới vòng năm, nhưng chúng chỉ gồm một lớp quản bào không liên tục nên rất dễ dàng phân biệt với ranh giới vòng năm, vì ranh giới vòng năm những lớp gỗ màu nâu đen có chiều rộng lớn hơn từ 2 đến 5 lần lớp quản bào nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa gỗ sớm và gỗ muộn. Khi quan sát bằng kính lúp, toàn bộ bề mặt thớt giải tích các vòng năm đều thể hiện rất rõ. Nhìn chung khi phân tích toàn bộ cấu trúc vòng năm Pơ mu ta có thể đi tới những nhận xét sau: - Cây Pơ mu có phần gỗ giác và gỗ lõi rõ ràng, phần gỗ lõi màu nâu cánh gián, phần gỗ giác có màu nâu nhạt. Gỗ sớm, muộn phân biệt khá rõ ràng, ranh giới vòng năm là lớp gỗ mầu nâu đen rất dễ phân biệt, không bị lẫn với lớp quản bào nằm ở vùng chuyển tiếp giữa phần gỗ sớm và phần gỗ muộn, do đó rất dễ dàng khi đo đạc bằng kính lúp chuyên dùng.
46
- Pơ mu có cấu trúc vòng năm mang những nét điển hình của loài cây
sinh trưởng ở những vùng khí hậu phân mùa rõ rệt. - Chỉ tiêu đặc trưng có thể dùng để phân biệt ranh giới vòng năm là dựa trên màu sắc, trên bề mặt thớt giải tích có sự chuyển màu giữa phần gỗ sớm và phần gỗ muộn trên mỗi vòng năm và đặc biệt là ranh giới vòng năm được thể hiện rất rõ bằng lớp gỗ mầu nâu đen do đó dễ dàng phân biệt được lượng gỗ sinh trưởng trong từng năm.
4.2.3. Sự phù hợp của biến động vòng năm với biến động khí hậu Để phân tích mối quan hệ của bề rộng vòng năm Pơ mu với biến động khí hậu chúng tôi đã thống kê giá trị trung bình của bề rộng vòng năm và chỉ số ẩm tính theo công thức tính hệ số thuỷ nhiệt của Xelianhinop trong thời kỳ có số liệu quan trắc của trạm khí tượng Bắc Yên tỉnh Sơn La (1973- 2009), kết quả được ghi vào bảng 4.4.
Bảng 4.4. Biến động bề rộng vòng năm (A) và chỉ số ẩm (K12)
Năm Năm
Bề rộng vòng năm (A) (mm) Bề rộng vòng năm (A) (mm)
0,96 0,79 1,36 1,81 1,18 1,04 0,93 0,95 1,05 1,31 0,86 1,01 0,61 0,98 0,93 1,03 0,66 1,71 0,89 Chỉ số ẩm (K) tính theo công thức Xelianhinop ở Bắc Yên 2,62 1,7 2,23 2,47 1,94 2,89 2,11 1,93 1,88 2,28 2,32 1,65 2,26 1,81 1,75 1,62 1,53 2,05 1,39 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1,43 0,99 1,06 0,69 1,09 1,60 1,55 0,88 0,96 1,39 1,31 1,08 0,70 0,65 0,51 0,26 0,49 0,51 Chỉ số ẩm (K) tính theo công thức Xelianhinop ở Bắc Yên 2,01 1,54 2,35 1,91 2,37 1,67 1,48 2,27 1,98 1,87 2,54 1,51 1,71 2,02 1,57 1,93 2 1,42 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
47
Từ số liệu ở bảng cho thấy liên hệ giữa biến động vòng năm (A) với
biến động chỉ số ẩm (K). Hình ảnh trực quan về liên hệ này được thể hiện trên
biểu đồ (hình 4.9).
Hình 4.9. Liên hệ giữa biến động vòng năm (A) với biến động chỉ số ẩm (K)
Qua hình 4.9 có thể nhận thấy rõ sự liên hệ giữa biến động vòng năm
với chỉ số ẩm qua đường biểu diễn. Số trường hợp, sự tăng giảm của bề rộng
vòng năm trùng hợp với sự tăng giảm của chỉ số ẩm lớn hơn nhiều so với số
trường hợp không trùng hợp.
Để phân tích sự đồng điệu của bề rộng vòng năm với chỉ số ẩm chúng
tôi đã căn cứ vào số liệu ở bảng 4.4 để tính trị số đồng điệu cho hai dãy số
phản ảnh các đại lượng trên. Kết quả nhận được trị số đồng điệu là 53%. Giá
trị của trị số đồng điệu cho thấy có sự liên hệ giữa biến động bề rộng vòng
năm với biến động của điều kiện khí hậu.
Sự phù hợp giữa biến đổi khí hậu và biến đổi bề rộng vòng năm cho
phép đề tài sử dụng dãy biến động khí hậu như một tư liệu để xác định tính đúng
đắn của các giả thuyết về số vòng năm hình thành trong vòng 1 năm. Từ đó cho
48
ta thấy sự biến động của bề rộng vòng năm cũng phù hợp với sự biến đổi của các
chỉ tiêu khí hậu.
4.3. Quy luật biến động vòng năm của loài Pơ mu
4.3.1. Quy luật biến động bề rộng vòng năm
Bề rộng vòng năm của cây mẫu được đo theo 4 tuyến xuyên tâm phân
bố đều trên mẫu giải tích và được tính bằng (mm). Kết quả được ghi vào phụ
biểu 01. Số liệu cho thấy bề rộng vòng năm cây mẫu biến động rất mạnh mẽ
giá trị tuyệt đối của bề rộng vòng năm cao nhất quan sát ở cây mẫu là 2,51mm
(năm 1856) và giá trị thấp nhất của bề rộng vòng năm là 0,17mm (năm 1804),
còn giá trị tương đối dao động từ 66% (năm 1783) đến 131% (năm 1906) tính
theo H3/11). Như vậy, có thể thấy bề rộng vòng năm rộng nhất lớn gấp nhiều
lần so với năm thấp nhất. Như vậy, vào những năm có điều kiện thuận lợi Pơ
mu có thể tăng trưởng về kích thước vòng năm lớn gấp 15 lần những năm
không thuận lợi. Điều đó cho thấy vào những năm thuận lợi Pơ mu có khả
năng tăng trưởng cả về kích thước và thể tích của cây.
Sự biến động bề rộng vòng năm Pơ mu được thể hiện rất rõ rệt khi quan
sát trên biểu đồ biến động vòng năm Pơ mu theo thời gian (hình 4.10).
Hình 4.10. Biến động bề rộng vòng năm cây Pơ mu qua các năm
49
Trên hình ta có thể nhận thấy dễ dàng sự biến động vòng năm trong một giới hạn rất rộng. Vào những năm thuận lợi bề rộng vòng năm lớn gấp nhiều lần những năm không thuận lợi. Để giảm bớt sự nhiễu loạn trong dãy biến động bề rộng vòng năm và có thể phát hiện xu hướng biến đổi của chúng trong những khoảng thời gian dài hơn, chúng tôi đã tính các giá trị trung bình trượt của bề rộng vòng năm theo các thời kỳ trượt m là 3, 9, 11, 21 và 33 năm. Kết quả cho thấy mặc dù khi tăng độ dài thời kỳ trung bình trượt (m) biến động của dãy số liệu vẫn rất lớn (tính theo A33 giá trị trung bình trượt lớn nhất của bề rộng vòng năm là 1,67mm, trong khi đó giá trị trung bình trượt nhỏ nhất của bề rộng vòng năm chỉ là 0,34mm). Để thấy rõ hơn hình ảnh chúng tôi chia biểu đồ thành 2 phân đoạn từ năm 1768 đến năm 1888 và từ năm 1889 đến năm 2009 (hình 4.11).
Hình 4.11. Biến động của bề rộng vòng năm và
các giá trị trung bình trượt theo thời gian
50
Sự biến động mạnh mẽ của bề rộng vòng năm có liên quan chặt chẽ với sự
biến động của các yếu tố khí tượng. Để loại trừ những yếu tố ngẫu nhiên gây ra như
tuổi cây, điều kiện lập địa, đất đai, loài cây… khi làm sáng tỏ quy luật biến động
vòng năm chúng tôi đã tính các chỉ số tương đối H1/3, H3/11, H11/21, H11/33,
H21/33. Để có hình ảnh trực quan chúng tôi đã xây dựng biểu đồ biểu diễn biến
động của chỉ số tương đối của bề rộng vòng năm theo thời gian (hình 4.12).
Hình 4.12. Biến động chỉ số tương đối của bề rộng vòng năm theo thời gian
Từ hình 4.12 ta dễ dàng nhận thấy quy luật biến động bề rộng vòng
năm của Pơ mu mang tính chu kỳ, với chu kỳ dao động trong khoảng từ 9 đến
14 năm.
51
4.3.2. Biến động đồng điệu của vòng năm Pơ mu Để đánh giá mức độ phù hợp về biến động vòng năm loài Pơ mu chúng tôi đã sử dụng công thức tính trị số đồng điệu của Rudacop cho 4 tuyến xuyên tâm với dãy giá trị trung bình. Kết quả tính được thể hiện ở bảng 4.5: Bảng 4.5. Trị số đồng điệu của biến động bề rộng vòng năm ở các hướng xuyên tâm
Tuyến đo 1 2 3 4 TB
Trị số đồng điệu (%) 56 64 79 70 67
Số liệu bảng 4.5 cho thấy mức độ đồng điệu về biến động của bề rộng vòng năm ở các hướng xuyên tâm dao động từ 56% đến 79%. Kết quả này cho thấy biến động của điều kiện khí hậu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sinh trưởng vòng năm của cây Pơ mu.
Hình 4.13. Biến động bề rộng vòng năm theo 4 tuyến xuyên tâm
và giá trị tuyệt đối của bề rộng vòng năm
52
Khi quan sát các đường biểu diễn trên hình 4.13 có thể nhận thấy sự
đồng điệu càng thể hiện rõ nét hơn. Sự tăng lên hay giảm đi của bề rộng vòng
năm ở tuyến đo này hầu hết đều phù hợp với sự tăng lên hay giảm đi ở các
tuyến đo khác. Từ đó, chúng tôi đi đến nhận xét như sau:
- Biến động bề rộng vòng năm loài Pơ mu là khá mạnh mẽ, vào những
năm sinh trưởng mạnh bề rộng vòng năm có thể lớn gấp 15 lần những năm
sinh trưởng yếu. Theo đó, ở điều kiện thuận lợi cây Pơ mu có thể tăng trưởng
về đường kính gấp đến 15 lần so với ở điều kiện không thuận lợi.
- Biến động của bề rộng vòng năm đồng điệu nhau ở các hướng xuyên
tâm với trị số đồng điệu trung bình là 67%.
- Sự biến động mạnh mẽ và đồng điệu của bề rộng vòng năm cho phép
ta tin tưởng vào khả năng ghi nhận trên cấu trúc vòng năm những biến đổi của
môi trường cũng như khả năng ứng dụng phương pháp phân tích vòng năm
vào nghiên cứu sinh thái của loài Pơ mu nói riêng và cây rừng nói chung.
4.4. Quan hệ giữa biến động vòng năm với các chỉ tiêu khí hậu và cường
độ hoạt động của mặt trời
44.1. Quan hệ giữa biến động vòng năm với các chỉ tiêu khí hậu
Sinh vật trên trái đất chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố trong và ngoài
trái đất. Thực vật cũng vậy chúng cũng chịu tác động của tổng hợp rất nhiều
nhân tố khác nhau như tuổi cây, điều kiện lập địa, biến động của điều kiện
thời tiết, khí hậu… Do đó, những quá trình diễn ra trong cơ thể thực vật cũng
chịu ảnh hưởng cùng lúc của tất cả các yếu tố khí tượng và tất cả các nhân tố
ngoại cảnh nói chung. Quá trình sống của cơ thể thực vật không thể tách khỏi
một yếu tố trong môi trường sinh thái. Ảnh hưởng của một yếu tố đến cơ thể
thực vật phụ thuộc vào giá trị của tất cả các yếu tố khác. Cùng ở một địa
phương và cùng một lượng mưa, trong trường hợp nhiệt độ không khí thấp có
thể xem là đủ nước cho thực vật, nhưng trong trường hợp nhiệt độ không khí
cao có thể xem là thiếu nước. Hiệu quả sử dụng ánh sáng có thể tăng hoặc giảm
đi trong trường hợp đất được bón phân, tưới nước đầy đủ hoặc đất nghèo dinh
53
dưỡng, khô hạn… Do vậy, khi xét đến mối quan hệ giữa biến động vòng năm
với các yếu tố khí hậu, nhằm loại trừ tuổi cây và những nhân tố phi khí hậu
chúng tôi đã sử dụng phương pháp chỉ số tương đối nhằm cải tạo dãy giá trị
tuyệt đối của bề rộng vòng năm thành dãy các chỉ số tương đối của chúng
H1/11, H3/11, H11/21, H21/33, kết quả tính được ghi ở phụ biểu 02.
Giá trị tương đối của vòng năm biến động rất mạnh mẽ. Chúng dao động
từ 51% đến 172% (tính theo H1/11); 66% đến 131% (tính theo H3/11). Sự biến
động đó được thể hiện khá rõ ở hình 4.14.
Hình 4.14. Biến động của chỉ số tương đối bề rộng vòng năm (H1/11) và
(H3/11) theo thời gian
Để nghiên cứu mối quan hệ của bề rộng vòng năm với các chỉ tiêu khí hậu và mối quan hệ mật thiết giữa chúng, chúng tôi đã thống kê nhiều chỉ tiêu khí hậu
54
khác nhau. Các chỉ tiêu khí tượng được lấy tại trạm khí tượng Bắc Yên cách địa điểm nghiên cứu khoảng 45 km. Đề tài đã tiến hành thống kê nhiều chỉ tiêu khí hậu khác nhau:
- Nhiệt độ trung bình năm (Ttb12).
- Tổng tích nhiệt của 12 tháng (T12).
- Tổng tích nhiệt từ tháng 5 đến tháng 10 (T5-10).
- Chỉ số ẩm tính cho cả năm (K12). - Chỉ số ẩm tính từ tháng 5 đến tháng 10 (K5-10). - Tổng lượng mưa cả năm (R12). - Tổng lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10 (R5-10). Kết quả tính các chỉ tiêu khí hậu được ghi trong bảng 4.6.
55
K12
Ttb 12 20,3 20,1 18,5 19,9 18,0 20,4 20,6 20,9 20,9 20,7 20,3 20,1 19,9 20,5 21,6 20,6 18,4 20,8 21,3 20,5 20,9 20,9 20,4 20,3 21,0 21,8 21,1 20,9 21,0 21,0 21,7 20,7 21,1 21,3 21,1 20,2 21,5
R12 1941,1 1247,7 1667,9 1793,9 1420,0 2153,6 1590,5 1470,8 1430,0 1722,7 1722,5 1215,1 1640,9 1352,1 1378,0 1219,4 1135,2 1555,1 1084,3 1510,1 1172,1 1792,7 1423,1 1763,3 1281,5 1177,7 1744,2 1517,5 1438,7 1942,9 1194,0 1299,7 1553,3 1225,8 1489,3 1480,0 1113,3
Bảng 4.6: Biến động của các chỉ tiêu khí hậu tại khu vực nghiên cứu
Năm 1973 1974 1975 1976 1977 1978 1979 1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 TB STD S%
T5-10 T12 4.096,9 7421,2 4.152,1 7360,1 4.163,5 7467,3 4.049,3 7270,6 4.182,9 7322,0 4.139,5 7459,1 4.102,2 7540,7 4.231,7 7639,4 4.226,2 7620,3 4.280,0 7547,4 4.274,0 7418,7 4.205,2 7362,7 4.194,6 7256,9 4.176,8 7478,7 4.335,1 7878,2 4.185,6 7542,0 4.227,6 7441,6 4.279,0 7601,3 4.259,3 7777,7 4.150,4 7508,6 4.284,7 7622,4 4.164,9 7626,0 4.202,9 7460,4 4.234,8 7453,2 4.280,6 7681,7 4.382,1 7964,9 4.292,6 7690,5 4.240,4 7669,0 4.260,8 7680,3 4.173,2 7652,1 4.378,6 7909,8 4.241,5 7579,5 4.314,3 7702,1 4.381,7 7782,7 4.219,0 7708,3 4.249,6 7415,0 4.356,8 7839,5 20,57 7.577,08 4.231,63 79,94 176,12 2% 2%
R5-10 1721,7 1060,5 1270,6 1490,5 1118,8 1939,7 1458,5 1210,4 1086,5 1513,9 1227,9 1091,4 1306,6 1095,1 1064,8 1106,9 947,4 1168,6 909,1 1286,9 978,7 1506,5 1251,1 1502,0 923,3 1030,9 1409,0 1311,1 1233,1 1551,5 958,0 900,0 1340,0 1035,4 1319,2 1116,6 930,7 1.482,70 1.226,30 242,54 20%
262,23 18%
K5-10 4,2 2,6 3,1 3,7 2,7 4,7 3,6 2,9 2,6 3,5 2,9 2,6 3,1 2,6 2,5 2,6 2,2 2,7 2,1 3,1 2,3 3,6 3,0 3,5 2,2 2,4 3,3 3,1 2,9 3,7 2,2 2,1 3,1 2,4 3,1 2,6 2,1 2,90 0,61 21%
2,62 1,70 2,23 2,47 1,94 2,89 2,11 1,93 1,88 2,28 2,32 1,65 2,26 1,81 1,75 1,62 1,53 2,05 1,39 2,01 1,54 2,35 1,91 2,37 1,67 1,48 2,27 1,98 1,87 2,54 1,51 1,71 2,02 1,57 1,93 2,00 1,42 1,96 0,37 19%
0,83 4% (Nguồn: Đài khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Bắc)
56
Từ số liệu bảng 4.6, chúng tôi vẽ biểu đồ biểu diễn biến động các chỉ
tiêu khí hậu theo thời gian. Trong đó để dễ cho việc quan sát chúng tôi đã
nhân chỉ số ẩm K12 với 10 (10xK12) và chia các giá trị tổng lượng mưa 12
tháng R12 cho 100 (R12/100).
Hình 4.15. Biến động của các chỉ tiêu khí hậu theo thời gian.
Qua hình 4.15 có thể dễ dàng nhận thấy rằng chỉ tiêu khí hậu của khu
vực nghiên cứu không ổn định qua các năm, biến động mạnh nhất là lượng
mưa và chỉ số ẩm. Hệ số biến động (S%) của các chỉ tiêu về nhiệt dao động
trong vòng 2% đến 4%, còn hệ số biến động của lượng mưa và chỉ số ẩm dao
động từ 18% đến 21%.
Sự biến động mạnh mẽ của các chỉ tiêu khí hậu là một trong những
nhân tố làm thay đổi sự sinh trưởng của cây rừng. Nhằm xác định mối quan
hệ giữa các chỉ tiêu khí hậu với sinh trưởng của cây rừng, đề tài đã tính các trị
số đồng điệu giữa dãy biến động vòng năm với các chỉ tiêu khí hậu khác
nhau, kết quả được ghi ở bảng 4.7:
Bảng 4.7. Trị số đồng điệu của bề rộng vòng năm với các chỉ tiêu khí hậu
Ttb12 ∑T12 ∑T5-10 R12 R5-10 K12 K5-10
53% 47% 53% 50% 56% 53% 56% Chỉ tiêu khí hậu Chỉ số đồng điệu
57
Từ bảng 4.7 cho ta thấy: Sinh trưởng của cây Pơ mu có liên quan đến hầu hết với các chỉ tiêu khí hậu. Trong đó, các chỉ tiêu khí hậu có trị số đồng điệu với sinh trưởng bề rộng vòng năm của cây Pơ mu cao nhất là tổng lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10 (R5-10) và chỉ số ẩm từ tháng 5 đến tháng 10 (K5-10); chỉ tiêu khí hậu có trị số đồng điệu thấp nhất là tổng tích nhiệt cả
năm (T12). Điều đó cho thấy trị số đồng điệu giữa biến động vòng năm với
Chỉ số ẩm là rất phù hợp với đặc điểm khí hậu tại khu vực nghiên cứu: Vào mùa mưa ở khu vực có đặc điểm nóng và ẩm cây rừng phát triển tốt hơn vào mùa khô có đặc điểm lạnh và khô. Tuy nhiên, tại khu vực nghiên cứu, hầu hết các ngày trong năm đều có sương mù, độ ẩm gần như thường xuyên trên mức bão hoà nên sinh trưởng của cây chịu ảnh hưởng tổng hợp của cả chế độ ẩm và chế độ nhiệt, đặc biệt là chế độ nhiệt và chế độ ẩm từ tháng 5 đến tháng 10. Do vậy, chứng tỏ chỉ số ẩm của địa phương có vai trò quyết định đến sinh trưởng của loài Pơ mu. Để có hình ảnh trực quan về sự đồng điệu của cây Pơ mu với các chỉ tiêu khí hậu chúng tôi xây dựng biểu đồ phản ánh quan hệ giữa chúng theo thời gian. Để hình ảnh có thể dễ quan sát chúng tôi nhân và chia các giá trị như sau: ∑T12/100, ∑T5-10/100, R12/50, R5-10/50, 10×K12, 10×K5-10, a×50.
Hình 4.16. Biến đổi đồng điệu sinh trưởng cây Pơ mu với
các chỉ tiêu khí hậu
Qua hình 4.16 cho thấy, sự phù hợp của biến động vòng năm với các
chỉ tiêu khí hậu, đặc biệt là với chỉ số ẩm và lượng mưa. Tuy nhiên, khi
nghiên cứu, quy luật biến động của vòng năm không chỉ phụ thuộc vào các
58
chỉ tiêu khí hậu mà còn phụ thuộc vào các yếu tố ngẫu nhiên như: tuổi cây,
loài cây, điều kiện lập địa, biến động bất thường của điều kiện tự nhiên, các
tác động từ con người… Do đó để loại trừ các yếu tố ngẫu nhiên gây ra đồng
thời nhằm làm sáng tỏ quan hệ giữa biến động vòng năm với các chỉ tiêu khí
hậu, đề tài đã tính tới chỉ số tương đối H1/11 và H3/11 của bề rộng vòng năm.
Kết quả được ghi ở phụ biểu 02. Để thấy được hình ảnh trực quan về mối
quan hệ này chúng tôi đã xây dựng biểu đồ liên hệ giữa H1/11 và H3/11 với
các chỉ tiêu khí hậu hình 4.17. Để hình ảnh có thể dễ quan sát chúng tôi nhân
và chia các giá trị như sau: ∑T12/100, ∑T5-10/100, R12/50, R5-10/50,
10×K12, 10×K5-10, H1/11×30, H3/11×30.
Hình 4.17. Quan hệ giữa chỉ số tương đối H1/11 và H3/11 với các chỉ tiêu khí hậu
59
Nhìn trên hình 4.17 ta nhận thấy rất rõ sự phù hợp của sinh trưởng cây rừng với các chỉ tiêu khí hậu. Sự tăng lên hay giảm đi của H1/11 và H3/11 gần như cũng trùng với sự tăng lên hoặc giảm đi của chỉ số ẩm và lượng mưa hàng năm của khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy H3/11 có quan hệ rõ rệt hơn H1/11.
Nhằm làm sáng tỏ sự liên hệ sinh trưởng của cây rừng với các chỉ tiêu khí hậu, chúng tôi đã xây dựng các biểu đồ tương quan, phản ánh quan hệ của từng chỉ tiêu khí hậu với chỉ số tương đối H3/11.
Hình 4.18. Liên hệ giữa H3/11 với nhiệt độ trung bình năm Ttb12
Hình 4.19. Liên hệ giữa H3/11 với tổng tích nhiệt năm ∑T12
60
Hình 4.20. Liên hệ giữa H3/11 với tổng tích nhiệt từ tháng 5 đến tháng 10 ( ∑T5-10)
Hình 4.21. Liên hệ giữa H3/11 với tổng lượng mưa trung bình năm (R12)
Hình 4.22. Liên hệ giữa H3/11 với tổng lượng mưa từ tháng 5 đến tháng 10
(R5-10)
61
Hình 4.23. Liên hệ giữa H3/11 với chỉ số ẩm cả năm (K12)
Hình 4.24. Liên hệ giữa H3/11 với chỉ số ẩm từ tháng 5 đến tháng 10 (K5-10)
Từ hình 4.18 đến hình 4.24 cho thấy liên hệ của chỉ số tương đối bề
rộng vòng năm với các chỉ tiêu khí hậu hầu hết đều có thể mô phỏng bằng
dạng liên hệ đường thẳng tuyến tính. Qua đó xác lập được các phương trình
tương quan tuyến tính phản ánh đặc điểm liên hệ giữa chúng. Kết quả phân
tích tương quan được ghi dưới bảng 4.8:
62
Bảng 4.8. Liên hệ của sinh trưởng (H3/11) với các chỉ tiêu khí hậu
Đại lượng liên hệ Phương trình tương quan
TT 1 H3/11- Ttb12 H3/11 = -2,5276 + 0,17Ttb12 Hệ số tương quan (r) r = 0,57
2 H3/11- ∑T12 H3/11 = -1,272 + 0,0003∑T12 r = 0,36
3 H3/11- ∑T5-10 H3/11 = -2,8354 + 0,0009∑T5-10 r = 0,40
4 H3/11- R12 H3/11 = 0,6729 + 0,0002R12 r = 0,39
5 H3/11- R5-10 H3/11 = 0,6865 + 0,0003R5-10 r = 0,38
6 H3/11- K12 H3/11 = 0,6379 + 0,1863K12 r = 0,43
7 H3/11- K5-10 H3/11 = 0,4763 + 0,1812K5-10 r = 0,59
Qua bảng 4.8, các phương trình tương quan và hệ số tương quan xác lập
được một lần nữa khẳng định mức độ ảnh hưởng khác nhau của các chỉ tiêu khí hậu
đến sinh trưởng của loài Pơ mu. Trong đó, chỉ số ẩm từ tháng 5 đến tháng 10 (K5-
10) là có liên hệ chặt chẽ nhất với sinh trưởng của cây Pơ mu (hệ số tương quan r là
0,59 tương đối chặt).
Điều này phản ánh rất đúng thực tiễn điều kiện sinh trưởng của cây Pơ mu ở khu vực nghiên cứu. Bởi vì, như đã nêu, khí hậu ở khu vực có hai mùa, vào mùa mưa nóng và ẩm cây rừng phát triển tốt hơn vào mùa khô (lạnh và khô). Tuy nhiên, tại khu vực nghiên cứu, hầu hết các ngày trong năm đều có sương mù, độ ẩm gần như thường xuyên trên mức bão hoà nên sinh trưởng của cây chịu ảnh hưởng tổng hợp của cả chế độ ẩm và chế độ nhiệt, song chế độ nhiệt có ảnh hưởng rõ nét hơn chế độ ẩm. Như vậy, nếu xem chỉ tiêu khí hậu có liên hệ chặt chẽ nhất với sinh trưởng là chỉ tiêu khí hậu quyết định tới sinh trưởng thì có thể nói rằng tại khu vực nghiên cứu chỉ số ẩm hay hệ số thuỷ nhiệt của của Xelianhinop được xem là chỉ tiêu khí hậu quyết định tới sinh trưởng của loài Pơ mu. Đây được xem là một giải pháp kỹ thuật nhằm bảo tồn và phát triển loài cây này. Từ phương trình: H3/11= 0,4763 + 0,1812 K5-10 ta tính phương trình liên hệ giữa H3/11 với chỉ số ẩm K5-10 để tìm giá trị lý thuyết của chỉ số tương đối bề rộng vòng năm, chúng tôi đã dự tính được sự phụ thuộc của sinh trưởng và chỉ số ẩm (bảng 4.9).
63
Bảng 4.9. Phụ thuộc của sinh trưởng vào chỉ số ẩm K5-10
H3/11(%) 84% 87% K5-10 2 2,2
91% 2,4
95% 2,6
98% 2,8
102% 3
106% 3,2
109% 3,4
113% 3,6
116% 3,8
120% 4
124% 4,2
127% 4,4
131% 4,6
135% 4,8
138% 5
Từ kết quả lý thuyết, gắn với số liệu thực nghiệm chúng tôi tiến hành
phân cấp điều kiện ẩm đối với sinh trưởng cây Pơ mu (bảng 4.10) như sau:
Bảng 4.10. Phân cấp điều kiện ẩm
Cấp ẩm ướt Giá trị của K5- Giá trị của H3/11 Mức sinh trưởng
10
Khô <2,0 <80% Phù hợp thấp
Hơi ẩm Phù hợp vừa 2,0 K5-10< 3,0 80% H3/11<100%
Ẩm Phù hợp nhất 3,0 K5-10< 4,0 100%H3/11<130%
Hơi quá ẩm Phù hợp vừa 4,0 K5-10< 5,0 130%H3/11<140%
Quá ẩm >5 >140% Không phù hợp
64
Các chỉ tiêu khí hậu mặc dù ở những mức độ khác nhau nhưng đều có ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cây Pơ mu. Căn cứ vào mức độ liên hệ của các chỉ tiêu
khí hậu với trị số đồng điệu H3/11, ta thấy ngoài chỉ số ẩm từ tháng 5 đến tháng
10 (K5-10) thì nhiệt độ trung bình năm (Ttb12) và tổng lượng mưa năm (R12)
cũng là chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng đến sinh trưởng và phát triển của loài Pơ
mu.
4.4.2. Mối quan hệ của cường độ hoạt động mặt trời đến biến động vòng
năm của loài Pơ mu
Bức xạ mặt trời là nguồn năng lượng cơ bản của mọi quá trình trên trái đất,
là nhân tố quyết sự sống của toàn bộ sinh quyển trong đó có rừng. Nhờ năng
lượng của các tia bức xạ mặt trời cây xanh tổng hợp được các chất hữu cơ từ các
chất vô cơ, xây dựng nên các cơ quan của thực vật, tạo ra một mặt xích đầu tiên
của tuần hoàn sinh học vô cùng đa dạng và phức tạp trong tự nhiên. Trong lòng
mặt trời luôn diễn ra những phản ứng nhiệt hạch, giải phóng ra năng lượng. Lõi
của Mặt trời được coi là chiếm khoảng 0,2 tới 0,25 bán kính. Nó có mật độ lên tới
150g/cm³ và có nhiệt độ gần 13.600.000 độ K (so với nhiệt độ bề mặt Mặt trời
khoảng 5.800 độ K). Lõi mặt trời là vùng duy nhất trong Mặt trời tạo ra một lượng
đáng kể nhiệt thông qua phản ứng tổng hợp: phần còn lại của ngôi sao được đốt
nóng bởi năng lượng truyền ra ngoài từ lõi. Tất cả năng lượng được tạo ra từ phản
ứng tổng hợp hạt nhân trong lõi phải đi qua nhiều lớp để tới quyển sáng trước khi
đi vào không gian như ánh sáng mặt trời hay động năng của các hạt. Khi quan sát
Mặt Trời bằng các bộ lọc thích hợp, các đặc điểm dễ nhận ra ngay đó là các vết
đen Mặt Trời, chúng là các khu vực bề mặt được xác định rõ ràng bởi vì chúng tối
hơn các khu vực xung quanh do nhiệt độ của chúng thấp hơn. Các vết đen này là
những vùng có hoạt động từ trường mạnh, ở đây sự đối lưu được điều khiển bởi
các trường từ mạnh, nhằm giải phóng năng lượng từ bên trong Mặt Trời lên bề
mặt của nó. Trường từ là nóng phần lõi, tạo thành các vùng hoạt động, đây chính
là nguồn gây ra vết lóa Mặt Trời và phóng thích khối lượng vành hoa. Các vết đen
lớn nhất có thể vươn xa hàng chục ngàn km. Số lượng các vết đen có thể thấy
65
được trên mặt trời thì không cố định, nhưng chúng thay đổi theo chu kỳ 11 năm
hay còn gọi là chu kỳ Mặt Trời. Trong điều kiện bình thường, chỉ có vài vết đen
có thể quan sát được, và hiếm khi quan sát được hết tất cả. Một số xuất hiện ở các
vĩ độ lớn hơn. Khi diễn ra chu kỳ Mặt Trời, số lượng các vết đen tăng và chúng di
chuyển gần hơn về phía xích đạo của Mặt Trời, hiện tượng này được miêu tả trong
quy luật Spörer. Các vết đen luôn tồn tại thành cặp có cực từ đối nhau. Cực từ của
vết đen xen kẽ mỗi chu kỳ Mặt Trời, vì thế nó sẽ là cực bắc từ trong một chu kỳ
và sẽ là cực nam trong chu kỳ tiếp theo. Sự thay đổi của số lượng vết đen của mặt
trời, qua đó cũng thể hiện được sự thay đổi của cường độ hoạt động mặt trời. Biểu
hiện rõ nhất của biến đổi cường độ hoạt động mặt trời là biến đổi số lượng vết đen
của mặt trời. Số lượng vết đen của mặt trời có lúc tăng, lúc giảm đồng nghĩa với
việc cường độ hoạt động của mặt trời cũng tăng hay giảm. Lúc này người ta dùng
chỉ số Vollfa (W) làm chỉ tiêu phản ánh cường độ hoạt động của mặt trời. Qua đó
người ta đã sử dụng chỉ số Vollfa này để xét đến mối quan hệ của nó với các yếu
tố khác.
Những kết quả nghiên cứu của nhiều nước cho thấy chu kỳ của cường
độ hoạt động của mặt trời có liên hệ rõ rệt quy luật biến động vòng năm của
cây rừng. Để bước đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa cường độ hoạt động của
mặt trời với sinh trưởng của loài Pơ mu, chúng tôi đã xem xét mối liên hệ
giữa các chỉ số tương đối bề rộng vòng năm (H3/11, H9/21, H11/21 và
H11/33, H21/33) và chỉ số Vollfa (W). Kết quả được ghi ở phụ biểu 03
Từ phụ biểu 03, sau khi tiến hành xác định các mối liên hệ giữa chỉ số
Wollfa với các chỉ số tương đối bề rộng vòng năm, chúng tôi xác định: Trong
các chỉ số tương đối đem thử thì chỉ số tương đối bề rộng vòng năm H21/33có
liên hệ chặt hơn với chỉ số Vollfa. Từ đó, chúng tôi xây dựng biểu đồ thể hiện
mối quan hệ của 2 chỉ số trên (hình 4.25) như sau:
66
Hình 4.25. Biến động của chỉ số tương đối (H21/33) và chỉ số Vollfa (W)
Nhằm xác định mối liên hệ giữa sinh trưởng với chỉ số Vollfa chúng tôi
Quan sát trên hình 4.25 ta thấy: Các đường biểu diễn có xu hướng biến đổi đồng điệu nhau. Hầu hết vào những năm sinh trưởng mạnh xảy ra thì chỉ số Vollfa cũng tăng lên và ngược lại những năm sinh trưởng yếu thì chỉ số Vollfa cũng giảm xuống. đã xây dựng biểu đồ tương quan giữa chúng (hình 4.26).
Hình 4.26. Liên hệ giữa chỉ số tương đối (H21/33) với chỉ số Vollfa (W)
67
Qua hình 4.26 đề tài đã xác lập được 2 phương trình tương quan giữa chỉ
số tương đối bề rộng vòng năm H21/33 với chỉ số Vollfa (W).
H21/33= 0,8469 + 0,0384. ln(W) với hệ số tương quan r=0,51 H21/33 = 0,9313 + 0,001.W với hệ số tương quan r=0,51 Do hai phương trình có hệ số tương quan bằng nhau nên để tiện cho quá trình tính toán, chúng tôi lựa chọn phương trình tương quan tuyến tính bậc nhất: H21/33 = 0,9313 + 0,001W với hệ số tương quan r = 0,51 (tương quan tương đối chặt).
Qua đây chúng tôi đi đến nhận xét như sau: - Phương trình tương quan tồn tại chứng tỏ có sự quan hệ giữa chỉ số tương đối bề rộng vòng năm H21/33 cây Pơ mu với chỉ số Vollfa W. Sinh trưởng của loài Pơ mu tăng lên hay giảm đi theo sự tăng, giảm của cường độ hoạt động mặt trời.
- Hệ số tương quan r = 0,51 chứng tỏ giữa sinh trưởng của cây Pơ mu và cường độ hoạt động mạnh yếu của mặt trời có mối quan hệ tương đối chặt theo dạng phương trình tuyến tính bậc nhất.
4.5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu để lựa chọn vùng trồng thích hợp cho sự phát triển của loài Pơ mu
Pơ mu là một trong những loài cây gỗ quý có giá trị sử dụng cao, hiện nay loài cây này đang bị khai thác quá mức và số lượng giảm một cách nhanh chóng. Nhận thức rõ được vai trò và giá trị của loài Pơ mu cũng như nguy cơ biến mất hoàn toàn loài cây này do bị khai thác một cách bừa bãi, quá mức. Trong những năm gần đây tỉnh Sơn La nói riêng cũng như các tỉnh có phân bố Pơ mu nói chung đã có những chủ trương khôi phục và mở rộng diện tích gây trồng loài cây này. Tuy nhiên, vì còn rất ít những nghiên cứu về đặc điểm sinh thái loài nên việc phát triển loài cây này gặp không ít khó khăn. Nhằm góp phần vào việc khôi phục cũng như phát triển loài cây này chúng tôi đã đề xuất một số giải pháp nhằm lựa chọn vùng trồng thích hợp cho loài Pơ mu. Căn cứ vào kết quả phân tích giữa các chỉ tiêu phản ánh chế độ ẩm với sinh trưởng của Pơ mu, chúng tôi nhận thấy có thể sử dụng chỉ số ẩm để dự đoán vùng có thể gây trồng và phát triển loài cây này.
Từ kết quả nghiên cứu, thông qua phương trình tương quan giữa chỉ số
tương đối bề rộng vòng năm Pơ mu H3/11 với chỉ số ẩm từ tháng 5 đến tháng
68
10 (K5-10) sau khi tính toán các giá trị lý thuyết, kết hợp với yêu cầu về
ngưỡng nhiệt độ trung bình năm và ngưỡng tổng lượng mưa trung bình năm của
khu vực lựa chọn. Đề tài đã sử dụng phần mềm sinh khí hậu của Viện sinh thái
rừng và môi trường - Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam để xác định được
những vùng có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sinh trưởng của cây Pơ mu.
Căn cứ vào kết quả phân tích liên hệ giữa biến động chỉ số tương đối
của sinh trưởng với chỉ số ẩm từ tháng 5 đến tháng 10 và các chỉ tiêu khí hậu,
kết hợp với những đặc tính sinh thái loài cây qua các nghiên cứu trước đây, đề
tài rút ra nhận xét: Trong những vùng có điều kiện địa lý tương tự khu vực
nghiên cứu thì nên chọn những vùng có những điều kiện sau:
- Có độ cao so với mặt nước biển trên 900 m.
- Tổng lượng mưa trung bình năm trên 1.000 mm/năm.
- Nhiệt độ trung bình năm từ 180C đến 210C.
- Ngoài những điều kiện có tính giới hạn trên, căn cứ vào phân cấp chỉ
số ẩm, vùng lựa chọn để phát triển cây Pơ mu là vùng có chỉ số ẩm thấp nhất
là K5-10 = 2,0, khu vực có điều kiện thuận lợi, gây trồng tốt là khu vực có
3,0 K5-10 4,0.
Kết quả xử lý của phần mềm sinh khí hậu cho ta bản đồ phân cấp vùng
khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của Pơ mu. Theo bản đồ, các cấp thuận lợi
khác nhau thể hiện ở màu sắc khác nhau. Màu xanh đậm nhất là vùng có điều
kiện thuận lợi nhất, sự thuận lợi giảm dần từ màu xanh nhạt đến màu đỏ. Trong
đó, những vùng có màu đỏ là vùng không thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây Pơ mu. Dưới đây là bản đồ phân cấp vùng khí hậu thuận lợi cho sự
phát triển của Pơ mu (hình 4.27).
Từ bản đồ phân cấp vùng thuận lợi cho sự phát triển của Pơ mu đề tài
nhận thấy: Những vùng có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của
Pơ mu là các tỉnh như: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Điện biên, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Kon Tum, Đắc Nông, Bình Phước, Lâm Đồng…
Tuy nhiên những vùng thuận lợi nhất vẫn tập chung ở các tỉnh phía Tây Bắc
và Tây Nguyên.
69
Hình 4.27. Bản đồ phân vùng khí hậu thích hợp cho sự phát triển của Pơ mu
Bản đồ phân vùng được đưa ra ở đây mới chỉ là những giả thuyết mà đề
tài dựa theo tiêu chuẩn của khí hậu để phân cấp, ngoài ra Pơ mu còn bị hạn chế
bởi nhiều nhân tố sinh thái khác. Do vậy khi áp dụng cách xác định trên chúng
tôi cho rằng cần xét thêm những yếu tố sinh thái khác của cây Pơ mu như: điều
kiện lập địa, vị trí địa lý... cụ thể cho từng vùng, miền khác nhau để gây trồng và
phát triển cây Pơ mu có hiệu quả cao nhất.
70
Chương 5
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ toàn bộ kết quả nghiên cứu ở trên đề tài rút ra một số kết luận chủ
yếu sau:
- Cấu trúc rừng Pơ mu khu vực nghiên cứu mang đặc điểm của kiểu
rừng kín thường xanh lá rộng, lá kim Á nhiệt đới. Tổ thành nhóm loài ưu thế
theo tỷ lệ phần trăm số cây là 57,14% và tổng nhóm loài ưu thế theo mức độ
quan trọng là 68,55% trong đó loài Pơ mu chiếm 18,6%. Cấu trúc của rừng
còn tương đối nguyên vẹn và chia thành 4 tầng rõ rệt, bao gồm: Tầng ưu thế,
tầng ưa bóng, tầng cây bụi và tầng thảm tươi. Có thể dựa trên kết quả nghiên
cứu cấu trúc rừng pơ mu để lựa chọn biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động
trong quá trình tái sinh nhân tạo và xúc tiến tái sinh tự nhiên loài cây pơ mu
một cách có hiệu quả.
- Trong quá trình sinh trưởng, mỗi năm Pơ mu hình thành một vòng năm,
phần gỗ sớm và phần gỗ muộn trong một vòng năm phân biệt rõ ràng dựa trên sự
chuyển màu giữa phần gỗ sớm có màu nâu nhạt sang phần gỗ muộn có màu nâu
cánh gián. Ranh giới vòng năm giữa cácn năm liền kề là lớp gỗ màu nâu đen rất
dễ phân biệt.
- Bề rộng vòng năm Pơ mu biến động mạnh theo thời gian và mang tính
quy luật theo chu kỳ với chu kỳ dao động trong khoảng từ 9 năm đến 14 năm.
Giá trị tuyệt đối của bề rộng vòng năm quan sát được ở cây mẫu năm cao nhất là
2,51mm (năm 1856) và giá trị thấp nhất của bề rộng vòng năm là 0,17 mm (năm
1804). Giá trị tương đối của bề rộng vòng năm Pơ mu tính theo H3/11 dao
động từ 66% (năm 1783) đến 131% (năm 1906).
- Hầu hết các chỉ tiêu khí hậu đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng của Pơ
mu, tuy nhiên chỉ tiêu khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất thông qua hệ số tương
71
quan là nhiệt độ trung bình 12 tháng (Ttb12) và chỉ số ẩm từ tháng 5 đến
tháng 10 (K5-10) và được mô phỏng bằng tương quan hàm số sau:
H3/11 = -2,5276 + 0,17Ttb12 với hệ số tương quan r = 0,57.
H3/11 = 0,4763 + 0,1812(K5-10) với hệ số tương quan r = 0,59.
- Cường độ hoạt động của mặt trời có ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây Pơ mu, thể hiện ở mối liên hệ tương đối chặt giữa trị số tương đối của
tăng trưởng H21/33 với chỉ số Vollfa (W). Mối liên hệ này có thể mô phỏng
bằng phương trình đường thẳng tuyến tính với hệ số tương quan r>0,5.
- Có thể dựa trên kết quả phân cấp chỉ số ẩm từ tháng 5 đến tháng 10
(K5-10) để phân vùng gây trồng thích hợp và thuận lợi cho sự sinh trưởng của
Pơ mu.
5.2. Tồn tại
- Mặc dù trong quá trình điều tra thực địa khu vực lấy mẫu và thu thập
mẫu thớt giải tích, chúng tôi đã thu thập được 4 mẫu thớt giải tích nhưng chỉ
lựa chọn được một mẫu để nghiên cứu do đó chưa mang tính đại diện cao.
- Khu vực nghiên cứu và vị trí lấy mẫu thớt giải tích cách vị trí đặt trạm
khí tượng Bắc Yên (nơi sử dụng số liệu khí hậu để nghiên cứu) khoảng 45 km
và chênh lệch về độ cao so với mặt nước biển gần 1.000m. Do đó, có sự
chênh lệch về giá trị giữa số liệu khí hậu sử dụng tính toán với số liệu khí hậu
thực tế tại khu vực nghiên cứu.
- Đề tài mới chỉ dừng ở mức độ nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí
hậu đến sinh trưởng của loài Pơ mu mà chưa có điều kiện để nghiên cứu tác
động của các yếu tố sinh thái khác của loài như đất đai, địa hình, sâu bệnh, vị trí
địa lý...
- Chuỗi số liệu khí hậu được sử dụng trong đề tài mới có từ năm 1973
đến năm 2009 do đó chưa đủ để đánh giá ảnh hưởng của các chỉ tiêu khí hậu
đến toàn bộ quá trình sinh trưởng của cây mẫu.
72
5.3. Kiến nghị
Để ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn có hiệu quả, tôi xin có
một số kiến nghị cụ thể như sau:
- Cần tiếp tục nghiên cứu thêm về loài Pơ mu với số lượng mẫu thớt
giải tích nhiều hơn đủ mang tính đại diện cho cả khu vực nghiên cứu.
- Nếu điều kiện cho phép cần đặt trạm quan trắc khí tượng trong khu
vực nghiên cứu để theo dõi, thu thập giá trị của các chỉ tiêu khí hậu với dung
lượng đủ lớn để có thể nội suy chính xác các chỉ tiêu khí hậu tại khu vực
nghiên cứu.
- Cần nghiên cứu thêm về ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên khác đối
với sinh trưởng của cây Pơ mu để có được giới hạn chính xác hơn trong phân
vùng trồng thích hợp loài Pơ mu trên phạm vi cả nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Viện điều tra quy hoạch rừng (2002),
Dự án đầu tư xây dựng Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa tỉnh Sơn La, Hà Nội.
2. Cục thống kê tỉnh Sơn La (2009), Niên giám thống kê tỉnh Sơn La, Sơn La.
3. Viện sinh thái rừng và môi trường, Trường Đại học Lâm nghiệp,
Phần mềm sinh khí hậu V5.0, Phần mềm tin học ứng dụng, Hà Nội.
4. Lê Mộng Chân (1992), Thực vật và thực vật đặc sản rừng,
Trường Đại học Lâm nghiệp
5. Phùng Nhuệ Giang (1996), Nghiên cứu tính chu kỳ biến đổi bề rộng vòng năm
của cây Trâm vối ở Lâm trường Hương Sơn – Hà Tĩnh, Luận văn tốt nghiệp,
Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
6. Trần Thị Tuyết Hằng (1999), Nghiên cứu nhịp điệu sinh trưởng đường kính
thông đuôi ngựa (pinus massoniana Lamb) dưới ảnh hưởng của các yếu tố khí
hậu nhằm phục vụ cho kinh doanh rừng trồng tại lâm trường Tam Đảo – Vĩnh
Phúc, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Tây.
7. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997), Điều tra rừng. Trường đại học Lâm
nghiệp NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Hải Hòa (1999), Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu
đến sinh trưởng của cây Pơ Mu ở Mường La – Sơn La, Khoá luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
9. Nguyễn Thị Khánh (1997), Nghiên cứu nhịp điệu nhiều năm của sinh trưởng cây
Pơ mu (Fokienia hodginsii Henry st Thomas). Một loài cây gỗ quý có ranh
giới vòng năm rõ, tuổi thọ dài ở miền Bắc Việt Nam, Luận án thạc sỹ khoa học
Lâm nghiệp, Hà Tây.
10. Bùi Chính Nghĩa (1994), Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động khí hậu đến sinh
trưởng thông Mã vĩ ở lâm trường Tam Đảo Vĩnh Phú, Khoá luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
11. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học tập I - Nguyên lý lâm sinh học, Trường
Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
12. Đinh Quỳnh Phương (1993), Ứng dụng phương pháp phân tích vòng năm để
nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu và hoạt động măt trời đến sinh
trưởng của thông Mã vĩ ở lâm trường Ba Vì, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại
học Lâm nghiệp, Hà Tây.
13. Vương Văn Quỳnh, Trần Tuyết Hằng (1997), Khí tượng thủy văn rừng, Trường
Đại học Lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Phân tích thống kê
trong lâm nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Đoàn Quốc Vượng (2010), Nghiên cứu quy luật biến động vòng năm của loài
Cẩm lai vú tại vườn quốc gia Yok Đôn - Đắc Lắc, Khoá luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà nội.