ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ THƯ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LIM XANH

(Erythrophleum fordii Oliver) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ THƯ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LIM XANH (Erythrophleum fordii Oliver) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM

Chuyên ngành: Lâm học

Mã số ngành: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Kim Tuyến

Thái Nguyên - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,

công trình được thực hiện trong thời gian từ tháng 8/2017 đến 8/2018. Các số

liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng

được công bố trong các công trình nào khác, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn

trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018

Người viết cam đoan

Nông Thị Thư

ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái

Nguyên theo chương trình đào tạo cao học chuyên ngành Lâm nghiệp, khóa

24 (2016-2018).

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự

quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè,

nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.

Trước tiên, tôi xin đặc biệt cảm ơn TS. Đặng Kim Tuyến, người hướng

dẫn luận văn cao học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận

văn này.

Tôi xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, phòng Đào

tạo Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản luận văn thạc sĩ.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các em sinh viên, cán bộ phụ

trách vườn ươm Trường Dân tộc Nội trú Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện để tôi

thực tập tại vườn ươm cây giống của trường và giúp tôi có một địa điểm thực tập

tốt nhất.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2018

Học viên

Nông Thị Thư

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DÁNH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 3

3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................ 4

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................. 4

1.1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống cây con từ hạt ....................................... 4

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhân giống cây con từ hạt .......................... 5

1.1.3. Vai trò của một số nhân tố sinh thái đối với cây con trong giai đoạn

vườn ươm .......................................................................................................... 8

1.2. Tổng quan về cây Lim xanh ....................................................................... 9

1.2.1. Đặc điểm hệ thống phân loại ................................................................... 9

1.2.2. Đặc điểm cây Lim xanh ........................................................................ 10

1.2.2.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 10

1.2.2.2. Đặc điểm sinh thái .............................................................................. 11

1.2.2.3. Giá trị sử dụng .................................................................................... 12

1.2.2.4. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu cây Lim xanh ......................................... 13

1.2.3. Kỹ thuật tạo cây giống từ hạt ................................................................ 15

iv

1.2.4. Nghiên cứu về sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn vườn ươm .......... 17

1.2.5. Kỹ thuật xử lý hạt giống, gieo ươm cây Lim xanh ............................... 18

1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19

1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 19

1.3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội thành phố Bắc Kạn ....................................... 21

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 25

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 25

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25

2.3.1. Phương pháp luận .................................................................................. 25

2.3.2. Phương pháp kế thừa tài liệu ................................................................. 26

2.3.3. Phương pháp ngoại nghiệp .................................................................... 26

2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 29

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 33

3.1. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây con trong

giai đoạn vườn ươm ........................................................................................ 33

3.1.1. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây sau nảy mầm . 33

3.1.2. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến động thái ra lá của cây

Lim xanh ......................................................................................................... 35

3.1.3. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây

Lim xanh ......................................................................................................... 38

3.1.4. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cổ rễ

của cây Lim xanh ............................................................................................ 40

3.1.5. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sự ra rễ của cây Lim xanh ... 41

3.1.6. Điều tra thành phần bệnh hại, mức độ gây hại và đánh giá chất lượng

cây Lim xanh và dự kiến tỷ lệ xuất vườn ........................................................ 43

3.1.6.1. Điều tra thành phần bệnh hại, mức độ gây hại .................................. 43

v

3.1.6.2. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến chất lượng và tỷ lệ xuất vườn

cây Lim xanh ................................................................................................... 45

3.2. Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bệnh hại chính giai đoạn

vườn ươm (Bệnh thối cổ rễ) ............................................................................ 48

3.2.1. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh trước khi

sử dụng thuốc .................................................................................................. 48

3.2.2. Kết quả điều tra mức độ hại rễ sau khi sử dụng thuốc lần 1 ................. 49

3.2.3. So sánh hiệu lực của thuốc và tìm ra loại thuốc có hiệu quả nhất ........ 53

3.3. Đề xuất biện pháp kỹ thuật tạo cây con Lim xanh từ hạt phục vụ cho

trồng rừng gỗ lớn tại Bắc Kạn ......................................................................... 54

3.1.1. Hỗn hợp ruột bầu và chế độ chăm sóc cây con ..................................... 54

3.1.2. Biện pháp phòng trừ bệnh hại cho cây .................................................. 55

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 57

1. Kết luận ....................................................................................................... 57

2. Đề nghị ........................................................................................................ 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59

I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 59

II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 61

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT : Công thức

Cm : Centimet

DTNT : Dân tộc nội trú

: Chiều cao vút ngọn HVN

Mm : Milimet

N : Là dung lượng mẫu điều tra

ODB : Ô dạng bản

OTC : Ô tiêu chuẩn

STT : Số thứ tự

SL : Số lượng

TB : Trung bình

vii

DÁNH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình sử dụng đất của thành phố Bắc Kạn năm 2107 ............. 22

Bảng 1.2. Diện tích đất trồng cây nông nghiệp năm 2017 .............................. 23

Mẫu biểu 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm hỗn hợp ruột bầu ................................ 27

Mẫu biểu 2.2: Sinh trưởng D00, Hvn và số lá/thân của cây Lim xanh ...... Error!

Bookmark not defined.

Mẫu biểu 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm phun thuốc phòng bệnh lở cổ rễ ........ 28

Bảng 2.4: Tên thuốc và hoạt chất các loại thuốc sử dụng của bệnh hại rễ ..... 28

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sức sống của cây Lim xanh .... 34

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến số lượng lá cây Lim xanh .... 36

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao cây

của cây Lim xanh ............................................................................. 38

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cổ

rễ của cây Lim xanh ......................................................................... 40

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến số lượng rễ và chiều dài rễ

cây Lim xanh ................................................................................... 42

Bảng 3.6. Kết quả điều tra thành phần bệnh hại cây Lim xanh ...................... 44

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến chất lượng và tỷ lệ xuất

vườn cây Lim xanh .......................................................................... 46

Bảng 3.8. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh trước

khi sử dụng thuốc ............................................................................. 48

Bảng 3.9. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh sau khi

sử dụng thuốc lần 1 .......................................................................... 49

Bảng 3.10. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh sau

khi sử dụng thuốc lần 2 .................................................................... 50

Bảng 3.11. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh sau

khi sử dụng thuốc lần 3 .................................................................... 51

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại của bệnh trước và sau phun

thuốc ................................................................................................. 52

Bảng 3.13. Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm .................... 52

viii

Bảng 3.14. So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun ................................... 53

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cây Lim xanh trồng xen trong rừng keo ......................................... 10

Hình 3.1. Hạt giống Lim xanh xử lý xong mang đi ủ ..................................... 33

Hình 3.2. Hạt giống Lim xanh nảy mầm để tra vào bầu ................................. 33

Hình 3.3. Thiết kế che sáng cho cây Lim xanh ............................................... 33

Hình 3.4. Cây Lim xanh giai đoạn 2 tháng tuổi .............................................. 35

Hình 3.5. Cây Lim xanh giai đoạn 4 tháng tuổi .............................................. 35

Hình 3.6. Động thái ra lá của cây Lim xanh ................................................... 37

Hình 3.7. Biến động sinh trưởng chiều cao cây Lim xanh ở vườn ươm ........ 39

Hình 3.8. Cây Lim xanh ở các công thức trước khi xuất vườn ...................... 46

Hình 3.9: Lim xanh bị bệnh thối cổ rễ ở giai đoạn mới nảy mầm .................. 49

Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn tác động của các loại thuốc đến bệnh thối cổ rễ

sau các lần phun ............................................................................... 53

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Một nhiệm vụ quan trọng của ngành Lâm nghiệp nước ta hiện nay đang

nỗ lực thực hiện, ngoài mục tiêu kinh tế thì các mục tiêu về bảo vệ môi trường

sinh thái, phục hồi hệ sinh thái rừng, bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển các

loài cây bản địa là đặc biệt có ý nghĩa quan trọng. Nhiều loài cây bản địa đã

được đưa vào trồng rừng và cũng có những loài cây đang được nghiên cứu

triển khai có nhiều triển vọng, trong đó Lim xanh được lựa chọn là cây bản

địa phục vụ trồng rừng kinh doanh gỗ lớn cho các tỉnh Đông Bắc Bộ, trong đó

có tỉnh Bắc Kạn theo quyết định số 774/QĐ-BNN-TCLN về Kế hoạch hành

động nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất giai đoạn

2014 - 2020.

Lim xanh là một loài cây gỗ lớn thường xanh, sống lâu năm, rễ ăn sâu

trong đất, có nốt sần nên có khả cố định đạm, cải tạo đất. Tán cây rậm, có thể

sinh trưởng được trên nhiều lập địa, là loài cây thích hợp cho việc trồng cây

đô thị, rừng phòng hộ, rừng gỗ lớn. Ngày càng có nhiều dự án trồng rừng

quốc gia ưu tiên trồng cây gỗ Lim xanh để bảo vệ môi trường. Hiện nay gỗ

Lim xanh được sử dụng làm giá thể nuôi trồng nấm giống nấm Linh chi để tạo

ra nấm Lim xanh có giá trị rất quý trong y học (Nguyễn Bá Chất, 1996) [9].

Ở nước ta, Lim xanh phân bố ở đai thấp vùng có lượng mưa 1500-3000

mm/năm, độ cao từ 200-800m, nhưng tập trung nhất ở độ cao 300-500m, ưa

độ ẩm trung bình năm 80-86%. Cây phân bố từ Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú

Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An,

Quảng Bình, Huế, Quảng Nam tới Bình Thuận. Là cây ưa sáng, lúc non chịu

bóng, lớn lên tính ưa sáng càng rõ và thường chiếm tầng trên của rừng. Lim

xanh ưa đất feralit đỏ vàng, tốt, tầng dày, ẩm mát, còn tính chất đất rừng, tái

sinh dưới các dạng rừng có độ tàn che 0,3-0,7, tái sinh hạt và chồi mạnh

(Hoàng Hòe,1994) [10];. (Phùng Ngọc Lan, 1985) [11];

2

Trong quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020 ở các tỉnh đều

có quy hoạch trồng rừng gỗ lớn, song trong những năm qua ở hầu hết các tỉnh

chủ yếu tập trung cho phát triển trồng rừng nguyên liệu gỗ nhỏ chế biến bột

giấy, ván dăm, bóc gỗ,… một số mô hình trồng gỗ lớn một số tỉnh còn rất ít

và manh mún. Việc nghiên cứu kỹ thuật chọn giống và kỹ thuật trồng rừng

nhằm tăng năng suất, nâng cao giá trị sản xuất và phát triển lâm nghiệp bền

vững về kinh tế, xã hội và môi trường góp phần thực hiện thành công “Đề án

tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp” và quy hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn

2010-2020. Bộ NN &PTNT, 2010 [3].

Để có cơ sở khoa học từ kỹ thuật gieo ươm tạo cây con đến trồng rừng

và chăm sóc rừng trồng, nhất là về đặc điểm sinh lý, sinh thái của chúng ở các

giai đoạn phát triển khác nhau. Cần có những nghiên cứu ảnh hưởng của chế

độ ánh sáng và phân bón đến cây con Lim xanh trong giai đoạn vườn ươm là

cần thiết, có nghĩa cả khoa học và thực tiễn sản xuất, làm cơ sở khoa học đề

xuất các biện pháp kỹ tạo cây con thích hợp nhằm nâng cao chất lượng cây

giống cho trồng rừng. Đây cũng là một mắt xích quan trọng nhằm nâng cao

chất lượng rừng trồng loài cây Lim xanh. Xuất phát từ những lý do trên chúng

tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố

đến khả năng sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliver)

trong giai đoạn vườn ươm”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá được ảnh hưởng của một số nhân tố đến sinh trưởng của cây

con cây Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliver) trong giai đoạn vườn ươm.

- Xác định được một số loại sâu, bệnh hại chính cây Lim xanh trong giai

đoạn vườn ươm.

- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật góp phần nâng cao chất lượng cây

con Lim xanh từ hạt, đáp ứng nhu cầu cây giống phục vụ cho công tác trồng

rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng

cây con phục vụ cho trồng rừng Lim xanh, góp phần nâng cao chất rừng trồng

lim xanh.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Tìm ra được công thức ruột bầu và độ che sáng phù hợp đối với sinh

trưởng của cây Lim xanh trong giai đoạn vườn ươm, để tạo ra cây giống tốt

đáp ứng cho công tác trồng rừng tại tỉnh Bắc Kạn nói chung và các tỉnh vùng

núi Bắc bộ nói chung.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống cây con từ hạt

Sự nảy mầm là quá trình mà qua đó một cây phát triển từ hạt giống. Ví

dụ thường thấy nhất của sự nảy mầm là một mầm của cây con nhú ra từ hạt

giống của cây hạt kín hay hạt trần. Hạt giống của cây có mạch là một gói nhỏ

được tạo thành bên trong quả hay quả hình nón sau khi tế bào mầm phôi đực

và cái đã kết hợp. Tất cả những hạt giống đã phát triển hoàn toàn đều có chứa

một phôi, và hầu hết ở các chủng loài cây thì đều kèm thêm nguồn dinh

dưỡng dự trữ, tất cả đều được bao trong một lớp áo hạt. Vài loài cây sinh ra

một lượng hạt giống mà không có phôi, chúng được gọi là hạt lép và không

bao giờ nảy mầm. Những hạt giống tiềm sinh là hạt đã chín nhưng lại không

nảy mầm bởi vì chúng phụ thuộc vào các điều kiện môi trường bên ngoài mà

ngăn cản sự khởi đầu quá trình chuyển hóa và phát triển tế bào. Ở những điều

kiện thích hợp, hạt giống bắt đầu nảy mầm và mô phôi phát triển, trở thành

một cây con (Lương Thị Anh và Cs, 2007) [1].

Quá trình nảy mầm của hạt giống chia làm ba giai đoạn gối nhau:

+ Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra, dấu

hiệu đầu tiên của nảy mầm (tất cả các hạt lép, hạt chết đều hút nước).

+ Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác dụng của nhiệt và ẩm hoạt tính men, hô

hấp và đồng hóa tăng lên, các chất dự trữ được sử dụng và vận chuyển đến

vùng sinh trưởng.

+ Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ mầm

và chồi mầm đâm ra ngoài thành cây mầm (Lương Thị Anh và Cs, 2007) [1].

Trong công tác gieo ươm việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng,

tùy thuộc vào đặc điểm sinh lý và cấu tạo của vỏ hạt mà mỗi loại hạt giống

5

khác nhau thì việc xử lý hạt khác nhau. Xử lý hạt giống là tác động đồng loạt

lên lượng hạt giống cần gieo nhằm diệt mầm mống sâu bệnh có trong lô hạt,

giảm thiệt hại trong quá trình gieo ươm. Có rất nhiều phương pháp xử lý như

dùng nhiệt độ, hóa học, cơ giới và bằng tia phóng xạ… Nhưng thông dụng

nhất vẫn là phương pháp dùng nhiệt độ. Phương pháp này đơn giản mà mang

lại hiệu quả cao.

Các loại hạt khác nhau thì phương pháp xử lý kích thích khác nhau căn

cứ vào độ dày của vỏ hạt, tinh dầu có trong hạt để lựa chọn phương pháp xử

lý thích hợp.

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhân giống cây con từ hạt

Quá trình nảy mầm của hạt giống chịu tác động bởi các nhân tố là phẩm

chất hạt giống, điều kiện môi trường và các hoạt động sinh lý trong hạt. Trong

đó nhóm nhân tố điều kiện môi trường (nước, nhiệt độ, ánh sáng...) có ảnh

hưởng không nhỏ đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống bởi vậy cần tạo điều kiện

thuận lợi, thích hợp nhất để đạt được tỷ lệ nảy mầm cao nhất (Vũ Thị Lan,

2007) [12].

Phẩm chất hạt là nhân tố quan trọng quyết định đến tỷ lệ nảy mầm của

hạt, hạt giống tốt là hạt giống có phẩm chất di truyền và phẩm chất gieo ươm

tốt mà trong đó phẩm chất di truyền là cơ bản quyết định đến sự phát triển của

cá thể thực vật sau này, phẩm chất gieo ươm tốt sẽ cho sản lượng và chất

lượng cây con cao. Phẩm chất hạt giống bao gồm các yếu tố sau: Độ thuần

(độ sạch), trọng lượng hạt, tỉ trọng hạt, tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mẩm

bình quân, giá trị thực dụng của lô hạt. Để đánh giá phẩm chất hạt giống thì

phải kiểm tra một số chỉ tiêu về nhiệt độ, lượng nước, thành phần dinh dưỡng

và lượng hoocmôn trong hạt (Nguyễn Thị Hà Linh, 2009) [14].

Nhóm nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống đó

chính là nhóm các điều kiện môi trường, trong đó yếu tố kể đến đầu tiên

là nước.

6

Nước là nhân tố cơ bản cho sự nảy mầm, hạt muốn nảy mầm phải trải

qua quá trình hút nước. Các loại hạt khô trong không khí có độ ẩm từ 10-14%

thì hạt ngủ nghỉ. Khi hạt hút nước đạt 50-70% thì hạt bắt đầu phát động sinh

trưởng và nảy mầm, trong quá trình xử lý hạt giống ngâm hạt vào nước là

biện pháp đầu tiên trong kỹ thuật ngâm ủ hạt giống (Trương Thị Cẩm Nhung,

2010) [18].

Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ chuyển hóa và phát triển tế bào. Hạt

giống của các loài cây khác nhau và kể cả từ cùng một cây sẽ nảy mầm ở

nhiều nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ tốt nhất cho sự nảy mầm của đa số các

loài thực vật là từ 25-280C. Hầu hết các loại rau quả hàng năm thường gặp

đều có nhiệt độ nảy mầm tối ưu là từ 24 - 320C, cũng có nhiều loài có khả

năng nảy mầm ở nhiệt độ thấp hơn từ 4-50C. Nhiệt độ cận tối ưu dẫn đến tỷ lệ

này mầm thấp hơn và khoảng thời gian nảy mầm dài hơn.

Độ ẩm: Đóng vai trò giữ cho hạt giống và chồi cây không bị khô héo và

cung cấp nước cho hom quang hợp trong quá trình ra rễ. Khi độ ẩm tăng

cường độ hô hấp sẽ tăng lân mạnh nhất tạo điều kiện cho hạt nảy mầm nhanh

hơn. Trong giai đoạn vườn ươm cần đặc biệt chú ý đến yếu tố độ ẩm, cần chủ

động chế độ tưới hợp lý để duy trì độ ẩm thích hợp để cây sinh trưởng. Nếu

độ ẩm thấp sẽ làm khô héo chồi cây, nếu quá cao sẽ làm cho hạt giống, chồi

hay rễ cây con bị thối rữa. Nên sử dụng hệ thống phun sương mù để duy trì độ

ẩm hợp lý trong vườn ươm (Nguyễn Thị Hà Linh, 2009) [14].

Ánh sáng: ánh sáng là yếu tố không thể thiếu được khi gieo hạt, ánh sáng

tán xạ khoảng 40 - 50%, có những loài từ 50% - 70% của ánh sáng toàn phần

sẽ thích hợp cho quá trình sinh trưởng và phát triển của hạt giống khi nảy

mầm. Các loài cây khác nhau yêu cầu ánh sáng khác nhau, những cây ưa sáng

yêu cầu ánh sáng cao hơn những loài cây chịu bóng [1].

Cùng với các yếu tố trên không khí cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình

này mầm của hạt giống, đặc biệt là ôxy cần thiết cho sự nảy mầm, ôxy được

7

sử dụng trong hô hấp hiếu khí là nguồn năng lượng chính của cây con cho đến

khi nó mọc lá.

Sau khi thu hoạch độ ẩm của hạt giống chưa hoàn toàn ổn định và hoạt

động của các hệ enzyme chưa chấm dứt hoàn toàn. Trong những điều kiện

nhất định dưới tác dụng của nhiều lại enzyme, hạt tiếp tục hoàn thiện chất

lượng của mình, đây được coi là một quá trình có lợi. Trong điều kiện nhiệt

độ, độ ẩm nhất định, đủ ôxy và nhiệt lượng tối thiểu các enzyme hoạt động

mạnh sẽ dẫn đến sự phân ly các chất dự trữ từ phức tạp hơn thành đơn giản

hơn dễ hòa tan để nuôi phôi thúc đẩy quá trình nảy mầm (Nguyễn Thị Hà

Linh, 2009) [14].

Sự nảy mầm của hạt giống là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự tác

động tổng hợp của rất nhiều yếu tố. Các yếu tố bên ngoài không tác động

riêng rẽ mà chúng tác động tổng hợp hài hòa lên sự nảy mầm của hạt giống.

Tùy từng loại hạt khác nhau mà chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh khác

nhau, hay cùng một loại hạt nhưng ở các điều kiện địa lý, sinh thái khác nhau

thì quá trình nảy mầm của hạt giống cũng diễn ra khác nhau.

Nhận thức được vai trò của yếu tố ngoại cảnh mà con người có thể xử lý

tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hạt giống nảy mầm với tỷ lệ cao nhất để từ đó

nâng cao chất lượng và sản lượng cây trồng.

Bên cạnh đó chăm sóc cây con trong vườn ươm đóng vai trò quan trọng

giúp cây sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao. Cây con được tạo ra từ

vườn ươm phải được đảm bảo cây giống được lựa chọn có phẩm chất phù hợp

với điều kiện tự nhiên, khí hậu đất đai để giảm sự cạnh tranh của các loài cây

khác với chúng. Việc chăm sóc cho cây con sẽ đảm bảo cho việc phát triển

của cây trong tương lai. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất

trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây

con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Đặc biệt các loại phân

bón rất cần thiết với cây con, chúng có vai trò quan trọng giúp cho cây con

sinh trưởng và phát triển nhanh cho năng suất cao (Hà Thị Mừng, 1997) [16].

8

1.1.3. Vai trò của một số nhân tố sinh thái đối với cây con trong giai đoạn

vườn ươm

Chăm sóc cây con trong vườn ươm đóng vai trò quan trọng giúp cây sinh

trưởng, phát triển và cho năng suất cao. Cây con được tạo ra từ vườn ươm

phải được đảm bảo cây giống được lựa chọn có phẩm chất phù hợp với điều

kiện tự nhiên, khí hậu đất đai để giảm sự cạnh tranh của các loài cây khác với

chúng. Việc chăm sóc cho cây con sẽ đảm bảo cho việc phát triển của cây

trong tương lai.

Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với đất trong hỗn hợp ruột

bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của cây con mà tỷ lệ pha

trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những

điều kiện lý tính và hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một

hỗn hợp ruột bầu nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất

khoáng cũng không giúp cây phát triển tốt ((Nguyễn Tuấn Bình, 2002) [2],

(Nguyễn Văn Sở, 2003) [20]. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều

chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh

hưởng xấu đến sinh trưởng và chất lượng cây con.

Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và

chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn

làm ruột bầu. Đất được chọn làm ruột bầu thịt nhẹ, pH trung tính, không

mang mầm mống sâu bệnh hại, (Vũ Thị Lan, 2007) [12], (Trương Thị Cẩm

Nhung, 2010) [18] Cây con sinh trưởng và phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm

chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách bón phân là rất cần

thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những nhân tố được đặt biệt quan tâm là

đạm, lân, kali và các chất phụ gia (Nguyễn Xuân Quát, 1985) [19]

Cùng với thành phần hỗn hợp ruột bầu thì ánh sáng là nhân tố quan trọng

ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các bộ phận

của cây gỗ. Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây gỗ non diễn ra

9

nhanh, nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi gặp gió

lớn. Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của

cây gỗ non diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều

cành. Nói chung, việc che sáng giúp cây con tránh được những tác động cực

đoan của môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm

nhiệt độ của cây và của hỗn hợp ruột bầu.

Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều kiện đất trồng rừng cũng phụ

thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong giai đoạn vườn ươm. Những cây con

sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu

bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ

thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh. Điều này có thể làm cho cây

con bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho đến khi các lá chịu bóng được thay

thế bằng các lá ưa sang, Nguyễn Tuấn Bình (2002) [2], Vũ Thị Lan (2007)

[12]. Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở vườn ươm khi nó

tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều cao/

đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho phép cây con có thể

sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế,

trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con.

Nguyễn Thị Hà Linh (2009) [14], Trương Thị Cẩm Nhung (2010) [18]

1.2. Tổng quan về cây Lim xanh

1.2.1. Đặc điểm hệ thống phân loại

Cây Lim xanh: Tên khoa học Erythrophleum fordii Oliver

Tên khác: Lim, Thiết Lim.

Phân họ vang: Caesalpinioideae.

Họ vang: Caesalpiniaceae

Bộ đậu: Phabales (Lê Mộng Chân Cs, 2000) [5]; Lê Mộng Chân và Cs,

1967) [6].

10

1.2.2. Đặc điểm cây Lim xanh

1.2.2.1. Đặc điểm hình thái

Hình 1.1. Cây Lim xanh trồng xen trong rừng keo

Lim xanh là một cây gỗ lớn, lá rộng, thường xanh, có khả năng đạt chiều

cao từ 37-45m, và đường kính 200-250 cm. Gốc có bạnh vè. Thân cây tròn

với vỏ màu nâu đậm, có vết nứt vuông, có nhiều khí khổng dễ thấy và có thể

bị bong vảy lớn.

Lá của cây Lim xanh là lá kép lông chim một lần chẵn và hình trứng.

Cây có tán lá dày và xanh quanh năm, mặt trên của lá là màu xanh đậm, trong

khi mặt dưới là màu xanh lá cây nhạt. Hoa của cây Lim xanh là cụm hoa mọc

thành chùm ở đỉnh sinh trưởng, dài 20 - 30cm, hoa nhỏ màu trắng nở vào

tháng 3- tháng tư và mùa quả chín vào khoảng tháng 12 và tháng 1 hàng năm.

Quả của cây Lim xanh là quả thuỗn dài 20 cm, rộng 3-4 cm, trong đó có

chứa 6 - 12 hạt. Hạt dẹt màu nâu đen, xếp lợp lên nhau, có lớp vỏ chất sừng,

11

cứng và đen, bảo vệ chắc nên tồn tại lâu trong đất, dễ bảo quản (Lê Mộng

Chân Cs, 2000) [5];

1.2.2.2. Đặc điểm sinh thái

Ở nước ta, Lim xanh phân bố ở đai thấp vùng có lượng mưa 1500-3000

mm/năm, độ cao từ 200-800m, nhưng tập trung nhất ở độ cao 300-500m, ưa

độ ẩm trung bình năm 80-86%. Cây phân bố từ Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú

Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An,

Quảng Bình, Huế, Quảng Nam tới Bình Thuận… Là cây ưa sáng, lúc non

chịu bóng, lớn lên tính ưa sáng càng rõ và thường chiếm tầng trên của rừng.

Lim xanh ưa đất feralit đỏ vàng, tốt, tầng dày, ẩm mát, còn tính chất đất rừng,

tái sinh dưới các dạng rừng có độ tàn che 0,3-0,7, tái sinh chồi mạnh hơn hạt.

Yêu cầu ánh sáng của cây thay đổi theo các giai đoạn sinh trưởng, phát triển

(Lê Mộng Chân và Cs, 1967) [6].

Giai đoạn 4-5 tháng tuổi, Lim xanh là cây chịu bóng, sinh trưởng bình

thường ở độ tàn che 25-75%, đặc biệt thích hợp ở độ tàn che 50%. Giai đoạn

từ 5 tuổi trở lên cây sinh trưởng bình thường ở điều kiện ánh sáng tự nhiên.

Khi trưởng thành, Lim xanh luôn vươn lên tầng cao nhất của rừng (Nguyễn

Bá Chất, 1995)[8].

Lim xanh có thể phát triển trên nhiều loại đất khác nhau của đá mẹ như

sa thạch, đá phiến sét, đá phiến mica và thậm chí đất có thành phần cơ giới

khác nhau, từ nhẹ đến nặng. Nó có thể chịu được độ ẩm cao, trung bình đến

nơi có tính axit cao, và các điều kiện trong đó có một lớp đất ẩm và sâu. Nó

thường phát triển với nhiều loài cây lá rộng khác trong một môi trường rừng

nhiều tầng, nơi cây cối là giàu (FSIV và JICA 2003) [18].

Lim xanh thường mọc thành quần tụ hỗn loài, chúng mọc xen với các

cây thuộc chi Dẻ đá và Dẻ gai (họ Dẻ) và các loài Gội nếp, Săng lẻ, Sau sau,

Trám trắng...Cây tái sinh tốt dưới tán rừng có độ tàn che 0.3 - 0.7. Đặc biệt tái

12

sinh tốt dưới tán rừng có các loài cây Sau sau, Săng lẻ để tạo thành các khu

rừng Lim + Sau sau và Lim + Săng lẻ [16].

1.2.2.3. Giá trị sử dụng

Gỗ Lim xanh là một loại gỗ quý, nó có tĩnh mạch tốt, cứng, mạnh, bền,

chịu được thời tiết và ít bị cong hoặc nứt. Gỗ có độ bền kết cấu cao và được

ưa chuộng để sử dụng làm ván sàn và trong xây dựng cũng như cơ sở hạ tầng

và giao thông vận tải. (FSIV và JICA 2003) [18].

Lim xanh được coi là một cây giàu tanin, vỏ cây chứa khoảng 15,21%

tanin. Trong thời Pháp thuộc đã có xí nghiệp sản xuất tanin ở Yên Cát (Thanh

Hoá) với nguyên liệu chủ yếu là vỏ lim. Sau này vì rừng lim ở vùng Tây

Thanh hoá bị suy thoái, không còn vỏ đẻ cung cấp, nên xí nghiệp thiếu

nguyên liệu và đã đóng cửa.

Gỗ lim có dác lõi phân biệt, dác màu xám nhạt hay vàng nâu; lõi khi mới

chặt màu xanh vàng sau chuyển màu nâu sẫm, rất cứng, thuộc loại tứ thiết; một

trong những loại gỗ tốt nhất của Việt Nam. Gỗ có tỷ trọng 0,94; lực kéo ngang

thớ 29 kg/cm2; nén dọc thớ 608 kg/cm2; hệ số co rút 0,47 -0,61. Gỗ lõi không

bị mối mọt, rất bền nên được dùng trong các công trình xây dựng lâu dài như

đền chùa, nhà thờ..., hoặc dùng đóng đồ đạc, làm cửa, ván sàn, tà vẹt và đồ

trang trí trong nhà. Khi cây bị chết, rễ mục là giá thể tốt nhất cho loài nấm linh

chi (Ganoderma lucida), một loài nấm làm thuốc bổ rất quí phát triển.

Là một loài cây gỗ lớn thường xanh, sống lâu năm, rễ ăn sâu trong đất,

có nốt sần nên có khả cố định đạm, cải tạo đất. Tán cây rậm, có thể sinh

trưởng được trên nhiều lập địa, là loài cây thích hợp cho việc trồng cây đô thị,

rừng phòng hộ, rừng gỗ lớn. Ngày càng có nhiều dự án trồng rừng quốc gia

ưu tiên trồng cây gỗ Lim xanh để bảo vệ môi trường. Hiện nay gỗ Lim xanh

được sử dụng làm giá thể nuôi trồng nấm giống nấm Linh chi để tạo ra nấm

Lim xanh có giá trị rất quý trong y học

13

1.2.2.4. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu cây Lim xanh

a. Trên thế giới

- Trên thế giới, Lim xanh được phân bố trên toàn miền Nam Trung Quốc

(bao gồm cả phía đông Đài Loan), phía bắc của Camphuchia, Lào và phía bắc

của Việt Nam. Nó sống độ cao 300 - 900m [18].

- Cây Lim xanh là một loài cây bản địa ở khu vực Đông nam á, là loài

cây cho giá trị sử dụng gỗ cao và đang bị khai thác một cách quá mức. Việc

khai thác quá mức đang đe dọa tới loài cây này. Hiện nay đã có những dự án

chú trọng tới việc gieo ươm và trồng cây Lim xanh ở khu vực phân bố.

Những nghiên cứu của Cộng hòa Liên Bang Đức, của Đại học California của

Mĩ... [18].

- Lim xanh là loài cây đang nằm trong sách đỏ của thế giới, vì việc khai

thác một cách quá mức của nhưng khu vực phân bố cây Lim xanh. Việc quản

lí và bảo vệ cây Lim xanh ở các nước có phân bố cây Lim xanh đang được

chú trọng nhiều. Những dự án và nguồn vốn của các nước phát triển cũng đã

đầu tư cho việc quản lí, bảo về và phát triển cây Lim xanh ở khu vực bản địa

như Lào và Việt Nam [18].

b. Ở Việt Nam

- Lim xanh là cây bản địa ở Việt Nam và được phân bố Bắc Giang, Hà

Tây, Hòa Bình, Lạng Sơn, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Quảng

Nam, Quảng Ninh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Thái Nguyên,

Thanh Hoá, Tuyên Quang, tỉnh Vĩnh Phúc, Yên Bái, và cũng được tìm thấy ở

Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận). Nó phát triển từ 10 ° 47 'N, 23 ° N, và 102 ° - 108

° E, nhưng phân bố tập trung ở 17 ° - 23 ° N (FSIV và JICA 2003) [18].

Cây Lim xanh là cây gỗ có giá trị cao, việc khai thác quá mức cây Lim

xanh ở Việt Nam đang trở nên là vấn nạn đang đươc báo động. Cây Lim xanh

đang nằm trong sách đỏ của Việt Nam và là nhóm gỗ thuộc nhóm IIA nhóm

gỗ nguy cấp, cấm khai thác ở Việt Nam

14

- Những nghiên cứu gần đây của Việt Nam về việc phát triển cây Lim

xanh nói riêng và cây bản địa nói chung đang được chú trọng mạnh mẽ. Những

dự án của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, của các sở và

phòng nông nghiệp và phát triển nông các tỉnh như Phú Thọ, Thừa Thiên Huế

đang đầu tư rất nhiều. Các nguồn vốn, các chương trình hỗ trợ ngoài nước từ

Cộng Hòa Liên Bang Đức, các tổ chức phi chính phủ. Đã đua ra các biện pháp

kĩ thuật gieo ươm và trồng rừng cây Lim xanh ở Việt Nam [3].

c. Thực trạng gây trồng và khai thác cây Lim xanh

Việt Nam luôn tự hào là một quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên đa

dạng, phong phú với "rừng vàng, biển bạc, ruộng đất phì nhiêu" được thiên

nhiên ưu đãi ban tặng hệ sinh thái rừng với nhiều loài động thực vật phong

phú trong đó có nhiều loài cây đặc hữu có giá trị về mặt sinh thái môi trường

và kinh tế cao. Lim xanh là loài cây gỗ quý hiếm, nổi tiếng từ lâu đời, có giá

trị kinh tế cao và hiện vẫn đang được ưa chuộng trên thị trường, tuy nhiên

trong thời gian qua việc khai thác chưa chú trọng đến áp dụng các biện pháp

bảo vệ, xúc tiến tái sinh rừng dẫn đến hiện nay phân bố tự nhiên của loài cây

Lim xanh hầu như còn lại rất ít. Mặc dù đã có một số chương trình, dự án đã

sản xuất cây giống Lim xanh từ hạt để trồng rừng trong những năm gần đây,

song hiện diện tích rừng trồng Lim xanh ở nước ta còn chưa được nhiều.

Tại Hội nghị toàn quốc "Những vẫn vấn đề nghiên cứu cơ bản trong

khoa học sự sống", Quách Thị Liên, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Hoàng

Nghĩa [13] đã trình bày những kết quả về sử dụng RAN và ADN trong nghiên

cứu mối quan hệ di truyền giữa các xuất xứ cây Lim xanh nhằm đưa ra

khuyến cáo về việc bảo tồn nguồn gen loại cây quan trọng này. Dựa trên các

kết quả phân tích 9 xuất xứ khác nhau nhóm tác giả khuyến cáo về sự cần

thiết phải bảo tồn vốn gen ở tất cả các xuất xứ vì các xuất xứ nghiên cứu rất

xa nhau về mặt di truyền.

15

Trong bối cảnh môi trường sống đang bị ô nhiễm nghiêm trọng đe dọa

đến sự sống của nhiều loài sinh vật trên trái đất, việc trồng cây gây rừng bảo

vệ môi trường ngày càng được quan tâm dẫn đến nhu cầu về cây giống ngày

càng đòi hỏi cao, khan hiếm cây có chất lượng và đặc biệt là những giống cây

bản địa phục vụ nhu cầu trồng rừng cây gỗ lớn. Do đó việc nghiên cứu tạo cây

con từ các phương pháp khác nhau để tạo ra nguồn giống tốt phục vụ công tác

trồng rừng là rất bức thiết. Tuy nhiên chất lượng hạt giống, tỷ lệ nảy mầm của

hạt giống là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng của cây giống.

Ngày nay nhận thức được những lợi ích to lớn mà rừng mang lại, nhu cầu

trồng rừng ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu được đáp ứng về giống cây trồng

ngày càng nhiều. Với việc ngày càng khan hiếm về giống các loài cây bản địa,

việc nghiên cứu về khả năng nhân giống từ hạt là một vấn đề rất bức thiết.

Với đặc điểm là cây bản địa thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên và có

giá trị kinh tế cao do đó trong các chương trình trồng rừng hiện nay Lim xanh

đã được đưa vào cơ cấu cây trồng rừng kinh doanh gỗ lớn. Tại tỉnh Bắc Kạn

cay Lim xanh được chọn là một trong những loài cây bản địa để trồng rừng

trong thời gian tới. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nguồn cây giống

cần có những nghiên cứu để đưa ra quy trình, kỹ thuật nhân giống phù hợp.

1.2.3. Kỹ thuật tạo cây giống từ hạt

Giống cây trồng là tư liệu sản xuất đặc biệt, là sản phẩm của sức lao

động lâu dài và liên tục. Giống tốt có thể tăng năng suất và chất lượng sản

phẩm không ngừng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phòng chống thiên tai,

sâu bệnh để công tác sản xuất đạt hiệu quả và ít tốn kém hơn.

Trên thế giới, khi nghiên cứu về sinh thái hạt giống và sinh trưởng của

cây gỗ non trong giai đoạn gieo ươm, Ekta và Singh đã nhận thấy rằng, cường

độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh

trưởng của cây non (Ekta và Singh, 2000) [26].

16

Bên cạnh đó trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón

giúp cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cho cây

chống chịu được với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón

phổ biến và không thể thiếu trong trong sản xuất nông nghiệp.

Theo Thomas chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất

khoáng. Nito và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển

của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá.

Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ

thiếu hụt dinh dưỡng của cây con (Thomas D. Landis, 1985) [27].

Từ xa xưa cha ông ta đã biết nhân giống cây trồng bằng phương pháp

hữu tính là gieo hạt để ươm tạo cây con và nhân giống vô tính như giâm cành,

triết cành, ghép cành... Nhân giống từ hạt là phương pháp nhân giống phổ

biến nhất và đem lại hiệu quả kinh tế cao, cây trồng có sức sống cao và hệ rễ

khỏe và chắc.

Ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu về gieo ươm hầu hết các nhà

khoa học đều tập trung vào xác định những yếu tố sinh thái có ảnh hưởng

quyết định đến sinh trưởng của cây con. Các yêu tố sinh thái được các nhà

khoa học tập trung nghiên cứu là ánh sáng, đất và hỗn hợp ruột bầu, nước và

kích thước bầu, bên cạnh đó cũng có không ít những nghiên cứu hướng vào

tiêu chuẩn cây con đem trồng.

Khi nghiên cứu gieo ươm cây Thông nhựa (Pinus merkussi), (Nguyễn

Xuân Quát, 1985) [19] cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần

hỗn hợp ruột bầu. Theo Hà Thị Mừng (1997) [16] thành phần ruột bầu được

cấu tạo từ 79% đất + 18% phân chuồng +0,5%N +2%P+0,5K hoặc 80%đất

+15% phân chuồng +1%N +3%P +1%K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai

(Dalbergia bariaensis Piere) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm.

Với việc ngày càng khan hiếm về giống các loài cây bản địa, việc nghiên

cứu về khả năng nhân giống từ hạt hay giâm hom là một vấn đề rất bức thiết.

17

Tuy nhiên việc chất lượng của hạt giống, tỷ lệ nảy mầm của hạt giống ảnh

hưởng mang tính quyết định trong khâu nhân giống.

Cây Lim xanh là loài cây bản địa thích nghi rất tốt trong nhiều điều kiện

tự nhiên, hơn nữa Lim xanh là loài cây có giá trị cao và bị xâm hại nghiêm

trọng trong tự nhiên. Để đáp ứng nhu cầu về giống cây con Lim xanh cho việc

trồng rừng hiện nay cần có nhiều cơ sở nghiên cứu đưa ra quy trình và kĩ

thuật nhân giống cây Lim xanh phù hợp nhất nhằm từng bước nâng cao chất

lượng rừng trồng.

1.2.4. Nghiên cứu về sâu bệnh hại cây con trong giai đoạn vườn ươm

Nghiên cứu vê sâu bệnh hại cây trồng là cơ sở để xác định các biện pháp

bảo vệ cây làm cho năng suất cây trồng ở mức cao và ổn định. Trong thực tế

trồng rừng sâu bệnh hại thường làm cho cây rừng sinh trưởng kém, lượng sinh

trưởng của cây gỗ hàng năm giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cây

chết, thậm chí có thể gây chết hàng loạt gây ra những thiệt hại nghiêm trọng

đến sản xuất lâm nghiệp ở nước ta, gây ra những tổn thất lớn cho nền kinh tế,

không những thế chúng còn gây ra ảnh hưởng đến môi trường sinh thái (Đặng

Vũ Cẩn và Cs, 1992) [4]; (Trần Văn Mão, 1997)[15].

Phòng trừ bệnh cây bao gồm nhiều biện pháp khác nhau. Có những biện

pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có biện pháp có tác dụng trừ một số loại

bệnh cụ thể, chúng bao gồm 6 biện pháp chủ yếu: Kỹ thuật lâm sinh gồm các

biện pháp canh tác, tổ chức và quản lý kinh doanh rừng; chọn giống cây

chống chịu bệnh; kiểm dịch thực vật; sinh vật học; vật lý cơ giới và hóa học

(Đặng Vũ Cẩn và cs, 1992) [4].

Đặc biệt trong giai đoạn vườn ươm, cây con đang trong thời gian sinh

trưởng mạnh và cây con còn bị ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài nên

thời gian này cây dễ bị nhiễm bệnh. Có thể kể đến một số bệnh như: bệnh

đốm lá, rỉ sắt, khô héo, thối cổ rễ… Các bệnh đốm lá, gỉ sắt, khô héo gây tổn

thất lớn. Do vậy cần phải có biện pháp phòng trừ như chọn giống, chọn vườn

18

ươm, gieo đúng thời vụ, xới xáo, diệt cỏ, tưới nước, bón phân hợp lý, che

sáng kịp thời thì sẽ giảm được nhiều khả năng lây lan xâm nhiễm của bệnh

tạo điều kiện cho cây con phát triển tốt.

Nghiên cứu về sâu bệnh hại để tìm ra những biện pháp có hiệu quả, có

lợi về mặt kinh tế nhằm hạn chế tác hại bảo vệ cây, làm cho cây sinh trưởng,

phát triển cho năng suất và phẩm chất tốt. Phòng trừ sâu bệnh bao gồm nhiều

biện pháp khác nhau, có những biện pháp có tác dụng phòng, bảo vệ cây, có

biện pháp có tác dụng trừ một loại bệnh cụ thể. Chúng bao gồm 6 biện pháp

chủ yếu: Kỹ thuật lâm nghiệp (gồm các biện pháp canh tác, tổ chức và quản

lý kinh doanh rừng), chọn giống cây chống chịu bệnh, kiểm dịch thực vật,

sinh vật học, vật lý cơ giới và hoá học (Đặng Vũ Cẩn và cs, 1992) [4].

Qua đó các nhà khoa học đã chỉ ra một số biện pháp phòng trừ bệnh cho

cây trong vườn ươm như bệnh: lở cổ rễ cây con, phấn trắng lá keo, rơm lá

thông... nhằm tạo điều kiện cho cây con sinh trưởng tốt. Biện pháp phòng trừ

chủ yếu là triệt để nguồn bệnh, thường xuyên theo dõi, kiểm tra vườn ươm,

phun phòng trừ thường xuyên bằng thuốc bảo vệ thực vật như dung dịch

Booc-do nồng độ 1%; Ben lát 02-0,4%... Kịp thời nhổ bỏ cây bệnh, cành lá

bệnh để tiêu hủy… tốt (Trần Văn Mão, 1997)[15].

1.2.5. Kỹ thuật xử lý hạt giống, gieo ươm cây Lim xanh

Bên cạnh việc lựa chọn và bảo quản hạt giống thì xử lý hạt giống trước

khi gieo trồng là một biện pháp nhằm kích thích, tạo điều kiện cho hạt dễ nảy

mầm, tiết kiệm thời gian gieo trồng. Ngoài ra xử lý hạt giống còn nhằm mục

đích tẩy rửa, loại bỏ các mầm bệnh để đảm bảo hạt nảy mầm tốt, tránh được

các tác hại của sâu bệnh.

Theo Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, (2014) [25], đối với cây Lim

xanh, khi lấy giống chọn những cây mẹ có đường kính từ 40cm trở lên có

hình thái thân thẳng đẹp, không bị sâu bệnh ở trong tự nhiên hoặc ở các lâm

phần rừng trồng. Vào tháng 12 đến tháng 1 năm sau quả chín, khi vỏ quả

19

chuyển sang màu nâu sẫm. Hạt tự tách rơi xuống đất. Thu nhặt hạt rơi, làm

sạch, phơi hạt 2-3 nắng, bảo quản thông thường. Hạt Lim xanh có thể cất trữ

được nhiều năm.

Về kỹ thuật xử lý hạt giống: Có nhiều cách xử lý hạt: bằng biện pháp cơ

giới, hoá chất, nhiệt độ. Trong điều kiện bình thường có thể sử dụng phương

pháp đơn giản nhưng có hiệu quả: biện pháp tác động cơ giới có gia nhiệt.

Cách đó như au: dùng dao sắc chặt vào cạnh hạt, làm nứt vỏ, ngâm nước nóng

80-900C trong 12-14 giờ, sau đó rửa hết lớp keo bám quanh hạt, ngâm trong

nước lã 14-16 giờ. Vớt ra ủ trong 10-12 ngày hạt nảy mầm Viện khoa học lâm

nghiệp Việt Nam, (2014) [25],

* Gieo ươm:

Vườn ươm theo tiêu chuẩn chung: Hạt đã được xử lý, nảy mầm đem

gieo, cấy vào bầu có kích thước: chiều cao 12-15cm, chiều rộng 9-12cm. Bầu

có đáy cần đục 6-8 lỗ thoát nước. Ruột bầu bao gồm đất vườn ươm, hoặc đất

rừng lấy ở tầng mặt đem trộn đều với phân chuồng ủ hoai theo tỷ lệ 85-90%

đất 10-15% phân (theo trọng lượng).

* Chăm sóc cây con: Khi cây mọc cần che 40-50% ánh áng. Tưới ẩm

thường xuyên. Khi có hiện tượng nấm bệnh cần phun thuốc trừ nấm như

Benlát C, theo chỉ dẫn trên nhãn, mác. Khi cây 3 tháng tuổi trở lên, cần đảo

bầu 2 tháng 1 lần.

Trong phạm vi đề tài nghiên cứu sẽ tiến hành các thí nghiệm để xác định

được công thức bầu và mức độ che sáng phù hợp nhất cho việc gieo ươm cây

Lim xanh.

1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu

1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

Vị trí địa lý:

Thành phố Bắc Kạn nằm trong giới hạn tọa độ địa lý 2208'5'' đến

2209'23''vĩ độ Bắc từ 105049'30''đến 105051'15''kinh độ Đông.

20

+ Phía Bắc: giáp xã Cẩm Giàng, Hà Vị - huyện Bạch Thông.

+ Phía Nam giáp xã Thanh Vân, Hoà Mục - huyện Chợ Mới.

+ Phía Đông giáp xã Mỹ Thanh - huyện Bạch Thông.

+ Phía Tây giáp xã Quang Thuận, Đôn Phong - huyện Bạch Thông.

Thành phố Bắc Kạn cách Hà Nội hơn 160km, có tuyến Quốc lộ 3 chạy

qua, nối liền với Cao Bằng và Thái Nguyên, nhánh quốc lộ 3B nối liền với

Lạng Sơn và Quốc lộ 279 nối liền với tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Lạng Sơn.

Địa hình:

Thành phố Bắc Kạn là thung lũng lòng chảo nằm theo hai bờ sông Cầu

xung quanh đều có các dãy núi bao bọc, hướng dốc từ Tây sang Đông. Độ cao

trung bình từ 150 đến 200m. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh núi Khau Nang (xã

Dương Quang) cao 746m, Nặm Dất (xã Xuất Hóa) cao 728m. Nhìn chung địa

hình tự nhiên thành phố Bắc Kạn bao gồm:

Địa hình núi đá vôi tập trung ở phía Nam xã Xuất Hóa, có địa hình phức tạp.

Địa hình vùng núi đất phân bố hầu hết ở các xã, phường, độ cao từ

150m đến 160m so với mực nước biển. Thành phần đá mẹ chủ yếu là sa kết,

bột kết, sét kết, rải rác có khu vực thành phần đá mẹ có nguồn gốc Mác ma

hoặc biến chất.

Địa hình thung lũng: Hầu hết các phường nội thành, là khu vực có địa

hình tương đối bằng phẳng.

Khí hậu:

Thành phố Bắc Kạn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền núi phía

Bắc Việt Nam. Được hình thành từ một nền nhiệt đới cao của đới chí tuyến và

sự thay thế của các hoàn lưu lớn theo mùa, kết hợp với điều kiện địa hình nên

mùa đông (từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau) giá lạnh, nhiệt độ

không khí thấp, trời khô hanh, có sương muối; mùa hè (từ tháng 4 đến tháng

9) nóng ẩm mưa nhiều.

21

Thủy văn:

Thành phố Bắc Kạn chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn sông Cầu

(Sông Cầu chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Kạn dài 100 km và qua địa phận thành

phố Bắc Kạn dài khoảng 20km, chiều rộng trung bình 40m) và các suối chảy

qua địa bàn Thành phố như suối Nặm Cắt, suối Nông Thượng, suối Pá Danh,

suối Xuất Hóa. Sông suối có độ dốc bị bồi lắng do đất đá ở thượng nguồn trôi

về làm cho dòng chảy của sông, suối bị thu hẹp lại, mùa mưa gây úng ngập ở

hai bên bờ sông, suối.

1.3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội thành phố Bắc Kạn

Thành phố Bắc Kạn là trung tâm của tỉnh Bắc Kạn, có diện tính 136,880

km2, chiếm 2,8% diện tích toàn tỉnh, bao gồm 8 đơn vị xã phường. Dân số của

thị xã Bắc Kạn năm 2017 là 57.800 người, chiếm 12,2% dân số toàn tỉnh. Tỷ

lệ tăng dân số tự nhiên năm 2009 là 0,7%.

Thành phố Bắc Kạn với diện tích nhỏ mà mật độ dân số trung bình là

408 người/km2 cao nhất trong tỉnh. Trong số 57.800 người có dân số thành thị

khoảng 33.362 người, dân số nông thôn khoảng 24.438 người. Dân cư phân

bố chủ yếu ở dọc thung lũng sông Cầu, có địa hình bằng phẳng để sản xuất

nông nghiệp ven sông, suối và thuận lợi cho phát triển KT-XH của vùng. Một

lượng nhỏ dân cư là dân tộc thiểu số sống ở các làng, bản gần suối, khe trên

các sườn núi thoai thoải để có thể canh tác nông nghiệp phục vụ cho đời sống

của người dân.

Thành phố Bắc Kạn có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống: Kinh, Tày,

Nùng, Dao với nhiều nét văn hóa đặc trưng riêng, và cũng có sự khác nhau về

trình độ văn hóa, nhận thức giữa các dân tộc, giữa thành thị và nông thôn.

Tổng sản phẩm quốc nội (GRDP) của thành phố Bắc Kạn năm 2017 là

803.391 triệu đồng. Trong đó ngành nông - lâm nghiệp tăng 7,36%, ngành

thương mại, dịch vụ tăng 30,26%, công nghiệp xây dựng tăng 24,21%. Thu

nhập bình quân đầu người đạt 15,422 triệu đồng/người/năm.

22

Cơ cấu kinh tế của thành phố Bắc Kạn chuyển dịch theo hướng tăng

nhanh tỷ trọng ngành dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông - lâm nghiệp trong đó

về nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 11,22% trong khi công nghiệp

và xây dựng chiếm 38,47% và dịch vụ chiếm 50,31%.

Doanh thu của ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản năm 2017 là 78.476

triệu đồng, ngành công nghiệp là 254.663 triệu đồng, ngành dịch vụ thu được

315.252 triệu đồng. Thành phố Bắc Kạn đang trên đà phát triển, phấn đấu cho

sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Cơ cấu ngành nông nghiệp giảm dần nhưng

GDP của ngành nông nghiệp vẫn tăng qua các năm, công nghiệp - xây dựng

và dịch vụ tăng đều đặc biệt là các ngành dịch vụ.

Tình hình sử dụng đất

Bảng 1.1. Tình hình sử dụng đất của thành phố Bắc Kạn năm 2107

Diện tích (ha) Hạng mục

Tổng diện tích 13.688

Tổng 10614,05

Đất trồng lúa 723,00

Đất trồng cây hàng năm 358,61

Đất nông nghiệp Đất trồng cây lâu năm 266,70

Đất nuôi trồng thủy sản 59,26

Đất lâm nghiệp 9235,73

Đất nông nghiệp khác 2,27

Tổng 975,04

Đất thổ cư 274,26

Đất phi nông nghiệp Đất chuyên dùng 563,45

Đât sông suối, mặt nước 121,98

Khác 15,35

Đất chưa sử dụng 2067,41

Nguồn: Số liệu Phòng tài nguyên & môi trường thành phố Bắc Kạn

23

Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Bắc Kạn là 13688 ha, trong đó

diện tích nông nghiệp bao gồm diện tích trồng trọt và diện tích rừng là chủ

yếu chiếm 77,5% tổng diện tích của thành phố, 67,5% tổng diện tích là đất

rừng. Các diện tích đất phi nông nghiệp rất ít và chỉ chiếm 7,12% tổng diện

tích toàn thành phố, trong đó chỉ có 2% tổng diện tích dùng làm đất ở. Diện

tích làm nhà ở chủ yếu ở 4 phường trung tâm thành phố, ở các xã diện tích

rừng và đất trồng lúa.

Thành phố Bắc Kạn có địa hình cao, người dân chủ yếu canh tác lúa

nước dưới những thung lũng nhỏ hẹp ven sông suối hoặc trồng lúa ruộng bậc

thang và làm rẫy. Diện tích đất canh tác nông nghiệp được thống kê như sau:

Bảng 1.2. Diện tích đất trồng cây nông nghiệp năm 2017

TT Loại đất trồng Diện tích (ha)

1 Đất trồng lúa 723

2 Ngô 293

3 Sắn 147

4 Khoai lang 18

5 Khoai môn 15

6 Rau 111

7 Đậu đỗ 33,3

Tổng 1340,3

Nguồn: Số liệu điều tra tại phòng Thống kê thành phố Bắc Kạn

Diện tích đất nông nghiệp chiếm 9,79% tổng diện tích đất của thành phố

chủ yếu là trồng lúa nước. Diện tích trồng lúa tập trung ở các thung lũng nhỏ

hẹp nơi có các con sông, suối dễ lấy nước để canh tác hoặc trên những sườn

đồi thoải theo kiểu bậc thang. Diện tích trồng hoa màu chủ yếu là các loại rau

và hoa cung cấp cho thị trường trong thành phố.

Hoạt động chăn nuôi

Hoạt động chăn nuôi ở thành phố Bắc Kạn chưa phát triển mạnh do

24

những khó khăn về địa hình, giao thông và sự phát triển, nhận thức của người

dân. Tập quán chăn thả tự nhiên là khá phổ biến ở khu vực nông thôn ở thành

phố Bắc Kạn. Chất thải trong chăn nuôi không được quản lý chặt chẽ còn gặp

nhiều khó khăn.

Hoạt động lâm nghiệp

Diện tích rừng trên địa bàn thành phố tính đến năm 2017 là 9235,73 ha

là rừng sản xuất. Rừng trồng chủ yếu là do các dự án trồng rừng của địa

phương, phong trào trồng rừng của các hộ gia đình do người dân trồng, quản

lý và bảo vệ, sản phẩm gỗ được người dân thu hoạch. Tuy nhiên mức độ khai

thác của người dân lớn làm cho rừng không kịp tái sinh và diện tích đất trống,

đồi núi trọc còn nhiều. Hiện tượng đốt nương làm rẫy của các dân tộc vùng

cao vào mùa khô hạn là nguyên nhân gây nên những vụ cháy rừng đã làm cho

diện tích rừng ngày càng giảm.

Độ che phủ của rừng: Hiện nay độ che phủ rừng của Bắc Kạn đã tăng

đáng kể từ 42% năm 2014 đến 46,7% năm 2017. Chủ yếu là rừng sản xuất

được trồng mới, với các loại cây gỗ lớn như lim, lát, thông…

Nhìn chung điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Thành phố Bắc Kạn

nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung là phù hợp để phát triển và gây trồng cây

Lim xanh.

25

CHƯƠNG 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Cây Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliver)

trong giai đoạn vườn ươm.

- Phạm vi nghiên cứu: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu và bệnh hại đến

sinh trưởng cây Lim xanh trong giai đoạn vườn ươm.

- Địa điểm: Tại vườn ươm Trường Cao đẳng nghề Dân tộc nội trú Bắc

Kạn, Thành phố Bắc Kạn.

- Thời gian: Từ tháng 7/2017 - 7/2018.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Ảnh hưởng của ruột bầu đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây Lim xanh

trong các công thức thí nghiệm.

- Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ

bệnh thối cổ rễ cây Lim xanh trong giai đoạn vườn ươm.

- Đề xuất biện pháp kỹ thuật tạo cây con Lim xanh từ hạt phục vụ cho

trồng rừng gỗ lớn tại Bắc Kạn.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp luận

Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của sản xuất Nông Lâm

nghiệp vì nó quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh

doanh. Hiện nay, nhờ được áp dụng và cải thiện các biện pháp kỹ thuật thâm

canh mà năng suất cây trồng không ngừng được nâng cao. Đối với cây lâm

nghiệp do có đời sống dài ngày và khó có điều kiện áp dụng các biện pháp kỹ

thuật thâm canh, nên công tác giống lại càng quan trọng hơn.

Đối với cây con Lim xanh để khỏe mạnh chống chịu tốt hơn với môi

trường thì cần thực hiện thật tốt khâu chăm sóc ở vườn ươm, bắt đầu từ việc

chọn giống, xử lý nảy mầm cho hạt tới việc đóng bầu, tưới phân, che sáng cho

26

cây con. Vì vậy, trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này, đã sử dụng các

yếu tố trên để nghiên cứu.

Tiến hành bố trí các công thức thí nghiệm, từ những định lượng cụ thể về

các đại lượng quan sát rút ra nhận xét đánh giá và sau khi kiểm nghiệm bằng

thực tế mới rút ra kết luận. Các nội dung nghiên cứu thực hiện tại vườn ươm

đều dựa vào phương pháp biến thiên quy nạp có định lượng các nhân tố tác

động. Theo dõi có định kỳ, dùng thống kê và phần mềm SPSS 13.0 để đánh

giá các chỉ tiêu, các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu với biến thiên của các

nhân tố tác động. Căn cứ vào các đặc tính sinh học cây giống Lim xanh trong

giai đoạn vườn ươm tìm ra những chỉ số tốt nhất cho từng nhân tố. Trên cơ sở

này, đề xuất ra các biện pháp kỹ thuật trồng rừng có hiệu quả nhất cho khu

vực nghiên cứu cũng như các nơi khác có điều kiện tương tự.

2.3.2. Phương pháp kế thừa tài liệu

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số

liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.

- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ những số

liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp tiến hành tổng hợp và phân

tích thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp.

- Tiến hành thu thập các số liệu liên quan như: Tài liệu kỹ thuật trồng và

chăm sóc Lim xanh, các thông tin về tình hình gây trồng cây Lim Xanh.

2.3.3. Phương pháp ngoại nghiệp

Nội dung 1: Ảnh hưởng của ruột bầu đến tỷ lệ sống, sinh trưởng của cây

Lim xanh trong các công thức thí nghiệm

.* Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp, 30

cây/công thức/lần lặp. Tổng số cây là 360. Các công thức thí nghiệm:

+ Công thức 1: 92% đất tầng A + 5%% phân chuồng hoai + 3% phân NPK.

27

+ Công thức 2: 87% đất tầng A + 10% phân chuồng hoai + 3% phân NPK.

+ Công thức 3: 82% đất tầng A + 15% phân chuồng hoai + 3% phân NPK.

+ Công thức 4: 100% đất tầng A.

Mẫu biểu 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm hỗn hợp ruột bầu

Lần lặp 1 CT 2 CT 3 CT 1 CT 4

Lần lặp 2 CT 4 CT 1 CT 3 CT 2

Lằn lặp 3 CT 3 CT 4 CT 2 CT 1

* Các chỉ tiêu theo dõi:

Thời gian đo đếm các chỉ tiêu thí nghiệm được tiến hành vào cuối đợt thí

nghiệm. Trong mỗi ô thí nghiệm theo dõi 30 cây được đánh số từ cây số 1 đến

cây thứ 30, trong đó bao gồm các chỉ tiêu như:

- Đo đường kính cổ rễ (D00): Dùng thước Panme đo cách cổ rễ 1cm.

- Đo chiều cao (Hvn) sử dụng thước đo chiều cao với độ chính xác của

thước là ± 0,1cm, đặt thước sát miệng đến hết ngọn cây.

- Số lá: Đếm số lá theo thứ tự của các cây đo chiều cao, đường kính cổ rễ

của các công thức.

- Số rễ và đo chiều dài rễ cấp 1: Trước khi lấy cây ra khỏi bầu, phải tưới

thật ẩm bầu để hệ rễ nguyên vẹn. Rửa sạch rễ, để ráo nước sau đó đếm số rễ. Đo

chiều dài rễ cấp 1 bằng thước chia cm. Đo 2 lần, trong đó đo lần 1 khi cây được

3 tháng tuổi và lần 2 đo cây trước khi xuất vườn (Hà Thị Mừng, 1997) [16].

Nội dung 2: Ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ

bệnh thối cổ rễ cây Lim xanh trong giai đoạn vườn ươm

Các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp, theo

dõi 50 cây/công thức/lần lặp. Tổng số cây là 450. Công thức đối chứng là không

sử dụng các loại thuốc trên. Theo dõi định kỳ 10 ngày/lần, từ đó chọn công thức

trội nhất, cụ thể như sau:

+ Công thức 1: Ridomil GoldR 68WG.

+ Công thức 2: AficoR 70wp.

28

+ Công thức 3: Anvil R 5sc.

+ Công thức 4: Đồng Cloruloxi 30wp.

Tiến hành pha 50g vào 10 - 20 lít nước, sau đó phun cho 250m2. Cứ 7

ngày phun 1 lần, phun 3 lần liên tiếp cho đến khi bệnh dừng hẳn.

Mẫu biểu 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm phun thuốc phòng bệnh lở cổ rễ

Lần lặp 1 CT 2 CT 4 CT 1 CT 3

Lần lặp 2 CT 1 CT 3 CT 4 CT 2

Lằn lặp 3 CT 4 CT 1 CT 3 CT 2

Các công thức thí nghiệm về ảnh hưởng hiệu lực của các loại thuốc được

che bóng như nhau là 50%.

Bảng 2.4: Tên thuốc và hoạt chất các loại thuốc sử dụng của bệnh hại rễ

STT Tên thuốc Hoạt chất Dạng thuốc

Metalaxy M 40g/kg 1 Ridomil GoldR 68WG Bột Mancozeb 640g/kg

2 AficoR 70wp Propineb 70% Bột

3 Anvil R 5sc Hexaconazole 50g/l Lỏng

- Ridomil GoldR 68WG thuốc trị bệnh nội hấp cực mạnh trị các bệnh:

4 Đồng Cloruloxi 30wp Copper oxychloride 30% Bột

Vàng lá, sương mai, thán thư, xỉ mủ, loét sọc, chết cây con, thối nõn, mốc

sương, đốm cành, đốm lá. Pha 100g/bình 16 lít. Phun 3 bình/1000 m2

- AficoR 70wp là thuốc có trị bệnh nội hấp có tác dụng phòng trừ các loại

bệnh: Khô vằn, đạo ôn, lem lép hạt hại lúa, thán thư, sương mai, thối cổ rễ,

mốc xám, đốm lá, đốm quả, rỉ sắt… Pha 1 gói thuốc (25g)/ bình 8 lít nước.

Lượng nước phun 400 lít/ha.

- AnvilR 5sc là thuốc đặc trị nhiều loại bệnh: Khô vằn, lem lép hạt hại, rỉ

sắt, nấm hồng, đốm vòng, phấn trắng, lở cổ rễ, đốm lá, ghẻ sẹo, vàng lá… Pha

10- 20ml/bình 16L. Phun 3 - 5 bình/1000m2.

29

- Đồng Cloruloxi 30wp là thuốc trị các loại bệnh: Sương mai, đốm vòng,

phấn trắng, thán thư, đổ ngã cây con, đốm lá, rỉ sắt, mốc sương…

* Điều tra sâu, bệnh hại cây con trong vườn ươm

Sử dụng phương pháp điều tra theo dõi theo tài liệu điều tra và dự tính

dự báo sâu bệnh hại rừng của Nguyễn Thế Nhã và cộng sự (2001) [17]; Phạm

Quang Thu, 2011 [22].

- Phương pháp điều tra: Tiến hành lập các ô dạng bản (ODB) ở các luống

điều tra với diện tích mỗi ô 100x100cm, mỗi luống gieo tiến hành lập 3 ô ở ba

vị trí đầu luống, giữa luống và cuối luống. Trong các ODB tiến hành điều tra

tối thiểu 1/2 số cây trong ô, cách một hàng tiến hành điều tra một hàng, điều

tra tất cả số cây trong hàng.

+ Điều tra mức độ bệnh hại lá: Mức độ bệnh hại lá được phân thành các

cấp sau:

Cấp 0: Không có lá bị hại

Cấp 1: Từ 0 đến 1/4 diện tích lá bị hại

Cấp 2: Từ 1/4 đến 1/2 diện tích lá bị hại

Cấp 3: Từ 1/2 đến 3/4 diện tích lá bị hại

Cấp 4: Từ 3/4 diện tích lá bị hại

+ Điều tra mức độ sâu ăn lá: Tương tự phương pháp điều tra mức độ

bệnh hại lá.

+ Điều tra mức độ bệnh hại rễ: Tiến hành lập các ODB và đếm các số

cây chết trong ô, kết quả điều tra được ghi vào bảng sau:

2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

- Phân tích và xử lý số liệu: Xử dụng các hàm toán học tính toán và xử lý

số liệu. Tất cả các số liệu đo đếm về sinh trưởng đường kính, chiều cao của

cây Lim xanh ở các giai đoạn tuổi khác nhau trên các công thức thí nghiệm

được xử lý bằng phương pháp thống kê. Việc phân tích và đánh giá kết quả

thí nghiệm được xử lý thông qua phần mềm phần mềm Excel.

30

- Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để tính

chiều cao vút ngọn trung bình, đường kính cổ rễ trung bình thông qua các

công thức tính:

Trong đó: Là chiều cao vút ngọn trung bình.

: Là đường kính gốc trung bình.

Di: Là giá trị đường kính gốc của một cây.

Hi: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây.

n: Là dung lượng mẫu điều tra.

i: Là thứ tự cây thứ i.

- Phân tích và xử lý số liệu trên excel:

+ Các chỉ số thống kê như chỉ số trung bình , , được thực hiện

bằng phần mềm excel với hàm Sum, hàm Average…

+ Để kiểm tra xem mức độ ảnh hưởng của nhân tố thành phần ruột bầu

và ánh sáng tới sinh trưởng của cây Lim xanh trong giai đoạn vườn ươm ở

mỗi công thức có khác nhau hay không chúng tôi dùng phương pháp phân

tích phương sai 1 nhân tố để kiểm tra (dt Đặng Kim Tuyến, 2017) [24].

Để đánh giá hiệu lực của 4 loại thuốc khảo nghiệm đến bệnh thối cổ rễ

cây Lim xanh trong giai đoạn < 2 tháng tuổi ở vườn ươm có rõ rệt hay không,

đề tài tiến hành phân tích phương sai một nhân tố sử dụng phần mềm Excell

7.0. Nếu Ftính < F0,05 thì kết luận giữa các công thức thí nghiệm không có sự

sai khác. Nếu Ftính > F0,05 thì kết luận chứng tỏ việc sử dụng các loại thuốc

khác nhau ở các công thức thí nghiệm khác nhau là có ý nghĩa. Khi đó cần lựa

chọn công thức có kết quả cao nhất để đưa vào trong ứng dụng sản xuất (dẫn

theo Đặng Kim Tuyến, 2017) [24].

- Đối với bệnh hại lá ta xử lý theo công thức sau:

31

Trong đó: R: là mức độ bị hại

n: là số lá bị hại mỗi cấp

N: Là tổng số lá điều tra trong cây

v: Là giá trị số của cấp hại tương đương

V: là trị số của cấp cao nhất (V = 4)

Sau khi tính được R% ta đánh giá mức độ bị hại theo các cấp sau:

R từ 1 - 25%: Cây bị hại nhẹ

R > 25 - 50%: Cây bị hại vừa

R > 50 - 75%: Cây bị hại nặng

R> 75%: Cây bị hại rất nặng

- Đối với bệnh hại lá rễ xử lý theo công thức sau:

n L % = x 100 N

Trong đó: L là tỷ lệ hại

n là số cây bị hại

N là tổng số cây điều tra

Để đánh giá mức độ bị hại ở các công thức thí nghiệm dựa vào phương

pháp phân cấp hại như sau:

L<10%: hại nhẹ

L từ 10 - 15%: hại vừa

L từ 15 - 25%: hại nặng

L>25%: hại rất nặng Phạm Quang Thu, 2011 [22].

+ Tính hiệu lực của thuốc

Để tính hiệu lực của thuốc mỗi lần phun tôi áp dụng công thức:

Ta x Cb HL(%) = 1- x 100 Tb x Ca

Trong đó:

HL(%): Hiệu lực của thuốc (tính theo tỷ lệ %)

32

Ta: Tỷ lệ bệnh hại ở công thức thí nghiệm sau phun thuốc

Tb: Tỷ lệ bênh hại ở công thức thí nghiệm trước phun thuốc

Ca: Tỷ lệ bệnh hại ở công thức đối chứng sau phun thuốc

Cb: Tỷ lệ bệnh hại ở công thức đối chứng trước phun

+ Đánh giá hiệu lực:

HL< 100%: Kết luận thuốc có hiệu lực

HL =100%: Kết luận thuốc không có hiệu lực

HL > 100%: Kết luận thuốc làm cho bệnh tăng lên (dt, Đặng

Kim Tuyến, 2017) [24].

+ Đánh giá tỷ lệ cây con xuất vườn

Tỷ lệ (%) cây con xuất vườn = tỷ lệ (%) cây tốt + tỷ lệ (%) cây trung bình.

Cây tốt là cây có chiều cao, đường kính cổ rễ cao hơn mức chiều cao

đường kính cổ rễ trung bình của cây ở các công thức thí nghiệm, không cong

queo, không sâu bệnh, không cụt ngọn.

Cây trung bình là cây có chiều cao, đường kính cổ rễ bằng với mức

chiều cao đường kính cổ rễ trung bình của cây ở các công thức thí nghiệm,

không cong queo, không sâu bệnh, không cụt ngọn

Cây xấu là cây có chiều cao, đường kính cổ rễ thấp hơn với mức chiều

cao đường kính cổ rễ trung bình. (dt Hà thị Mừng, 1997)[16].

Sau khi có kết quả xử lý số liệu, sắp xếp theo từng nội dung của đề tài

tiến hành phân tích thông tin, kết quả và viết Luận văn.

33

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây con

trong giai đoạn vườn ươm

3.1.1. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến tỷ lệ sống của cây sau nảy mầm

Tỷ lệ sống của cây sau nảy mầm phản ánh khả năng thích nghi của cây

với điều kiện sống. Hạt giống cây Lim xanh có tỷ lệ nảy mầm khá cao, sau

khi ủ hạt nứt nanh chúng tôi tiến hành tra vào bầu. Đảm bảo mỗi bầu đủ 1 cây

mầm. Tuy nhiên, giai đoạn sau nảy mầm, cây có thể bị chết do tác động bởi

các yếu tố ngoại cảnh. Do vậy, theo dõi tỷ lệ sống của cây sau nảy mầm để

đánh giá được khả năng thích nghi của cây là quan trọng.

Hình 3.1. Hạt giống Lim xanh xử lý xong mang đi ủ Hình 3.2. Hạt giống Lim xanh nảy mầm để tra vào bầu

Hình 3.3. Thiết kế che sáng cho cây Lim xanh

34

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến tỷ lệ sống

Đơn vị tính: %

của cây Lim xanh

Giai đoạn theo dõi (Ngày sau gieo) Công thức 10 15 20

CT1 98,0 96,5 95,5

CT2 97,0 95,0 94,0

CT3 95,5 94,5 92,5

CT4 96,5 96,0 94,0

F 1,86 1,25 1,2

4,07 F0.05

Ghi chú: + CT1: Phối trộn 3% phân NPK + 5% phân chuồng hoai +

92% đất tầng A

+ CT2: Phối trộn 3% phân NPK + 10% phân chuồng hoai +

87% đất tầng A

+ CT3: Phối trộn 3% phân NPK + 15% phân chuồng hoai +

82% đất tầng A

+ CT4: Đối chứng: 100% đất tầng A (không có phân).

Sau 10 ngày tra hạt nứt nanh vào bầu nhìn chung ở các công thức có tỉ lệ

cây sống tương đương nhau và đạt khá cao là 96,5 - 98%, công thức đối

chứng (CT4) cũng có tỷ lệ cây sống khá cao (96,5%). Giai đoạn sau gieo từ

15 - 20 ngày, tỷ lệ sống của cây ở các công thức có giảm, tuy nhiên giảm

không đáng kể. Tỷ lệ sống của cây sau 20 ngày cấy vào bầu cao nhất ở công

thức 1 là 95,5%, CT2 và CT4 có tỷ lệ sống cùng đạt 94%, CT3 là 92,5 %. Kết

quả phân tích phương sai một nhân tố cho thấy ở các công thức thí nghiệm ở

các giai đoạn từ 10 - 20 ngày tuổi hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng không rõ nét

đến tỷ lệ sống của cây (Các trị số F tính đều nhỏ hơn F05).

35

3.1.2. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến động thái ra lá của cây

Lim xanh

Lá là bộ phận quan trọng của tất cả các loại cây nói chung và của cây

Lim xanh nói riêng. Lá có nhiệm vụ quang hợp, tổng hợp vật chất khô, bên

cạnh đó lá còn có nhiệm vụ thoát hơi nước điều hòa nhiệt độ trong cây. Thông

thường giống nào có số lá trên cây nhiều thì sức sinh trưởng của cây lớn và

khả năng tích lũy chất dinh dưỡng cao. Đặc điểm ra lá, tuổi thọ lá là do đặc

tính di truyền của giống quy định ngoài ra còn phụ thuộc vào việc cung cấp

dinh dưỡng từ các giá thể cho cây. Do vậy động thái ra lá của cây đóng vai trò

quan trọng trong việc phát triển của bộ rễ, các cơ quan hình thành sinh khối

sau này.

Hình 3.4. Cây Lim xanh giai đoạn 2 Hình 3.5. Cây Lim xanh giai đoạn 4

tháng tuổi tháng tuổi

36

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến số lượng lá kép cây Lim

xanh

Số lá/cây sau khi nẩy mầm (lá) Công thức 30 ngày 90 ngày 160 ngày 180 ngày

3,9 CT1 1,7 5,6 6,7

4,1 CT2 1,9 5,9 6,9

4,4 CT3 1,9 6,0 7,2

3,4 CT4 1,8 5,2 6,3

F tính 11,40

4,07 F0.05

0.37 LSD0.05

* Giai đoạn 30 ngày sau gieo: Đây là giai đoạn cây đang ở thời kỳ cây

con đang có từ 1-2 lá thật. Diện tích lá cũng như số lá trên thân chính tăng

chậm ở hầu hết các công thức thí nghiệm. Giữa các công thức chưa có sự sai

khác đáng kể. Số lá trung bình một cây dao động từ 1,7 - 1,9 lá. Do lúc này

chất dinh dưỡng trong ruột bầu ở các công thức thí nghiệm vẫn đủ để nuôi

cây. Mặt khác chế độ che sáng 75% làm cho cây cũng chậm ra lá hơn.

* Giai đoạn 90 ngày sau khi gieo:

Số lá tăng nhanh ở tất cả các công thức giá thể trong thời kỳ này, điều

này có thể được giải thích là do bộ rễ của cây Lim trong giai đoạn này đã sử

dụng dinh dưỡng trong bầu đất khá mạnh, lượng phân bón lót trước khi trồng

đã có tác dụng lớn tới sinh trưởng của cây. Đã bắt đầu có sự sai khác về số lá

trên cây, ở hầu hết các công thức đều tăng từ 2 - 3 lá so với giai đoạn trước.

Một phần cũng là do trong thời kỳ này chế độ che sáng đã giảm xuống, chỉ

còn che sáng ở mức 50%, nên cây quang hợp mạnh hơn thời gian trước.

Tốc độ tăng số lá trung bình nhiều nhất ở đạt 4,4 lá ở CT3, đến CT1 đạt

3,9 lá, và CT 2 là 4,1 lá. Thấp nhất là CT đối chứng 3,4 lá

* Giai đoạn 180 ngày sau khi gieo (giai đoạn xuất vườn)

37

Hình 3.6. Động thái ra lá của cây Lim xanh

Số lá trên cây giữa các công thức giá thể trong giai đoạn này có sự sai

khác rõ rệt về mặt thống kê.

Công thức có số lá cao nhất vẫn là CT3(3% phân NPK + 15% phân

chuồng hoai và 82% đất tầng A) với số lá trung bình là 7,2 lá. Tiếp đến là

CT2(3% phân NPK + 10% phân chuồng hoai và 87% đất tầng A) với số lá

trung bình là 6,9 lá. CT1(3% phân NPK + 5% phân chuồng hoai và 92% đất

tầng A) có số lá trung bình là 6,7 lá. CT4 (Công thức đối chứng: 100% đất tầng

A, không bón phân) có số lá đạt 6,3 lá là công thức có số lá thấp nhất. Do lúc

này cây đã cứng cáp, ngoài việc sử dụng dinh dưỡng trong bầu thì nhân tố ánh

sáng cũng giúp cây ra lá mạnh hơn, do lúc này độ che sáng chỉ còn là 25%.

- Kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố cho thấy F tính = 11,40; F0.05 =

4.07 điều đó khẳng định chắc chắn rằng hỗn hợp ruột bầu ở các công thức thí

nghiệm đã ảnh hưởng rõ nét đến số lá của cây Lim xanh.

- Sắp xếp các công thức theo giá trị từ cao xuống thấp của chỉ số ra lá do

ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu:

CT3 (7,2 lá) >CT2 (6,9 lá) > CT1(6,7 lá) >CT4(6,3 lá).

38

3.1.3. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của

cây Lim xanh

Chiều cao của cây con là một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng

sinh trưởng của cây Lim xanh và là một trong những chỉ tiêu phản ánh tiêu

chuẩn xuất vườn của cây giống. Cây Lim xanh đủ tiêu chuẩn xuất vườn về

chiều cao phải đạt từ 25cm trở lên.

Sinh trưởng của các bộ phận trên mặt đất phản ánh rõ nét sức sinh

trưởng của cây, cây sinh trưởng tốt điều kiện sinh thái phù hợp thì thân lá sinh

trưởng mạnh và ngược lại cây sinh trưởng kém thì thân lá cũng sinh trưởng

kém. Sinh trưởng của cây con chịu ảnh hưởng tổng hòa bởi nhiều yếu tố khí

hậu, trong đó yếu tố nhiệt độ và ẩm độ là quan trọng nhất. Do cây Lim có

nguồn gốc cận nhiệt đới nên giới hạn nhiệt độ cho sinh trưởng của cây Lim là

100C, tốc độ tăng dần đến 300C, khi nhiệt độ trên 30oC, cây Lim sinh trưởng

chậm dần và ngừng sinh trưởng ở nhiệt độ trên 35oC. Chiều cao cây phụ

thuộc vào thời vụ gieo trồng, điều kiện chăm sóc, điều kiện ngoại cảnh.

Trong cùng điều kiện chăm sóc ở vườn ươm tốc độ sinh trưởng của cây

Lim ở các công thức hỗn hợp ruột bầu và ánh sáng khác nhau có sự khác nhau:

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao

cây của cây Lim xanh

Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (cm) Công thức 30 ngày 90 ngày 150 ngày 180 ngày (xuất vườn)

CT1 3,1 8,1 17,6 28,7

CT2 3,2 8,6 18,2 30,4

CT3 3,5 8,9 19,5 31,5

CT4 3,0 7,5 15,5 26,8

F tính 12,65

4,07 F0.05

3,00 LSD0.05

39

Chiều cao của cây Lim xanh cho thấy ở giai đoạn đầu từ 30 - 90 ngày

sau khi gieo cây sinh trưởng chậm do thời kỳ đầu bộ rễ chưa phát triển đầy

đủ, khỏe mạnh để cung cấp các chất dinh dưỡng nuôi cây. Càng về sau khả

năng phát triển của rễ càng tăng khi chiều cao cây tăng dần theo thời gian, lúc

này bộ rễ đã phát triển khỏe mạnh, ăn sâu và rộng hơn trong giá thể đã được

cung cấp đầy đủ nước, dinh dưỡng nuôi cây.

Trong các giai đoạn theo dõi, CT3 trong suốt quá trình phát triển lúc nào

cũng sinh trưởng tốt nhất do cây được sống trong môi trường có độ xốp và

cũng như khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây tốt hơn, do CT3 có hàm

lượng dinh dưỡng cao hơn so với các giá thể khác. Tiếp theo là CT1, CT2

cũng phát triển tốt nhưng sự chênh lệch về chiều cao cây giữa hai công thức

này không quá lớn. Trong cả giai đoạn vườn ươm thì CT4 có sinh trưởng

chiều cao cây thấp nhất. Biến động chiều cao cây trên các giá thể khác nhau

được thể hiện rõ hơn trong đồ thị sau.

Hình 3.7. Biến động sinh trưởng chiều cao cây Lim xanh ở vườn ươm

Chiều cao cây giai đoạn trước khi xuất vườn: CT3 (3% phân NPK + 15%

phân chuồng hoai và 82% đất tầng A) có chiều cao cây cao nhất là 31,5cm >CT2

(3% phân NPK + 10% phân chuồng hoai và 87% đất tầng A) có chiều cao cây là

40

30,40cm > CT1(3% phân NPK + 5% phân chuồng hoai và 92% đất tầng A) có

chiều cao cây là 28,7cm >CT4(ĐC) có chiều cao cây cao nhất là 26,8cm.

- Kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố cho thấy F tính = 12.65; F0.05 = 4.07

điều đó khảng định chắc chắn rằng hỗn hợp ruột bầu ở các công thức thí nghiệm đã

ảnh hưởng rõ nét đến sinh trưởng chiều cao vút ngọn của cây Lim xanh.

Sắp xếp theo giá trị chiều cao cây từ cao xuống thấp ở giai đoạn trước

khi xuất vườn với hỗn hợp ruột bầu ở các công thức:

CT3 (31,5cm) >CT2(30,4cm) >CT1 (28,7cm) >CT4(26,8cm).

3.1.4. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng đường kính cổ

rễ của cây Lim xanh

Sinh tưởng về đường kính cổ rễ cây con được thể hiện không chỉ bằng

chỉ tiêu tăng trưởng về chiều cao, mà còn được thể hiện bởi đường cổ rễ. Đây

cũng là một trong những tiêu chuẩn đánh giá khả năng xuất vườn của một

giống cây. Đường kính thân bé hay lớn thể hiện sức sinh trưởng của cây con

trong giai đoạn vườn ươm mạnh hay yếu. Đường kính gốc theo tiêu chuẩn khi

xuất vườn phải đạt từ 3mm trở lên mới đạt tiêu chuẩn để xuất vườn mang

trồng ngoài thực địa.

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng đường

kính cổ rễ của cây Lim xanh

Sinh trưởng đường kính cổ rễ (mm)

Công thức 180 ngày 30 ngày 90 ngày 150 ngày (Xuất vườn)

CT1 0,61 1,63 3,31 5,70

CT2 0,65 1,67 3,60 6,50

CT3 0,69 1,71 3,98 6,70

CT4 0,57 1,23 3,15 5,30

F tính 5,29

4,07 F0.05

0,94 LSD05

41

Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy sinh trưởng về kính cổ rễ của cây Lim xanh

trong giai đoạn vườn ươm phù hợp nhất vẫn là CT3, lúc nào cũng cho chỉ số

sinh trưởng cao hơn CT1 và CT2, thấp nhất là công thức đối chứng (CT4). Do

thành phần ruột bầu của CT3 luôn đủ dinh dưỡng cho cây trong từng giai

đoạn tuổi khác nhau và nhân tố ánh sáng cho cây cũng có thể phù hợp hơn

nên cây sinh trưởng tốt hơn. Cụ thể ở giai đoạn trước khi xuất vườn: Công

thức có đường kính cổ rễ cao nhất vẫn là CT3(3% phân NPK + 15% phân

chuồng hoai và 82% đất tầng A) với số lá trung bình là 6,7mm. Tiếp đến là

CT2(3% phân NPK + 10% phân chuồng hoai và 87% đất tầng A) có đường

kính cổ rễ trung bình là 6,5cm. CT1(3% phân NPK + 5% phân chuồng hoai

và 92% đất tầng A) có đường kính cổ rễ trung bình 5,7mm. CT4 (Công thức

đối chứng: 100% đất tầng A, không bón phân) có đường kính cổ rễ trung bình

thấp nhất là 5,30mm

- Kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố cho thấy F tính = 5,29; F0.05 =

4.07 điều đó khẳng định chắc chắn rằng hỗn hợp ruột bầu ở các công thức

thí nghiệm đã ảnh hưởng rõ nét đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ của cây

Lim xanh.

Sắp xếp theo giá trị về đường kính cổ rễ ở các công thức từ cao xuống

thấp: CT3(6,7mm) >CT2(6,50mm) >CT1(5,70mm) >CT4(5,30mm)

3.1.5. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sự ra rễ của cây Lim xanh

Bộ rễ của cây có vai trò to lớn, không những cung cấp nước và các chất

khoáng cho cây trồng trong giai đoạn vườn ươm mà còn đảm bảo cho cây

sinh trưởng tốt trong suốt thời gian sống của cây. Trong quá trình sinh trưởng

phát triển, bộ rễ của cây trồng chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố môi

trường như: Áp suất thẩm thấu của dung dịch đất, độ pH, độ thoáng của đất...

đến sự hấp thụ nước và các chất khoáng.

Cùng với quá trình hình thành bộ rễ, sự sinh trưởng và phát triển của bộ

rễ có vai trò rất quan trọng chi phối tới sự phát triển toàn diện của cây Lim

42

xanh. Bộ rễ hình thành sớm và sinh trưởng khỏe sẽ là những điều kiện cơ bản

để khởi động sự phát triển của mầm và thân cùng các bộ phận trên mặt đất.

Để đánh giá quá trình sinh trưởng của bộ rễ, chúng tôi tiến hành đo

chiều dài rễ và số lượng rễ cây hình thành được qua từng giai đoạn, kết quả

được tổng hợp ở bảng sau

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến số lượng rễ

và chiều dài rễ cây Lim xanh

90 ngày 180 ngày (Xuất vườn) Công thức SL rễ CD rễ (cm) SL rễ CD rễ (cm)

CT1 5,06 9,89 7.52 11,31

CT2 5,17 10,51 8.53 12,82

CT3 5,59 11,74 10,91 16,40

CT4 3,96 8,70 6,39 9,61

F tính 7,36 12,39

4.07 4,07 F0.05

Kết quả ở bảng trên cho thấy ảnh hưởng của thành phần ruột bầu và nhân

tố ánh sáng đến sợ phát triển của bộ rễ cây Lim xanh có sự khác nhau rõ nét

giữa các giá thể. Cụ thể ở giai đoạn trước khi xuất vườn

Công thức có số lượng rễ và chiều dài rễ trung bình cao nhất vẫn là

CT3(3% phân NPK + 15% phân chuồng hoai và 82% đất tầng A) trung bình

là 10,91 rễ và dài rễ là 16,40cm; tiếp đến là CT2(3% phân NPK + 10% phân

chuồng hoai và 87% đất tầng A) trung bình là 8,35 rễ và dài rễ là 12,82cm;

CT1(3% phân NPK + 5% phân chuồng hoai và 92% đất tầng A) trung bình là

7,52 rễ và dài rễ là 11,31cm; CT4(công thức đối chứng: 100% đất tầng A,

CT3 có số lượng rễ và chiều dài rễ lớn nhất trung bình là 10,91 rễ và dài

không bón phân) trung bình là 6,39 rễ và dài rễ là 9,16cm.

rễ 16,40cm; tiếp đó CT2 trung bình là 8,53 rễ và dài rễ 12,82cm; CT1 trung

bình là 7.52 rễ và dài rễ 11,31cm; ở công thức đối chứng (CT4) có chỉ số thấp

nhất trung bình là 6,39 rễ và dài rễ 9,61cm.

CT3 có bộ rễ phát triển mạnh nhất, do bộ rễ được phát triển trong môi

43

trường giá thể thuận lợi có độ xốp phù hợp nên rễ có khả năng phát triển dễ

hơn, đồng thời đủ dinh dưỡng hàm lượng dinh dưỡng để nuôi cây. CT1 và

CT2 có bộ rễ phát triển chênh nhau không nhiều, cuối cùng là CT4 có số

lượng rễ ít và chiều dài rễ thấp nhất là do bộ rễ phát triển trên nền giá thể

không thuận lợi về độ xốp, khả năng giữ nước, hút nước kém và trong quá

trình chăm sóc tưới nước cho cây đã làm cho các hạt keo đất kết dính lại với

nhau tạo thành mảng đóng váng trên bề mặt bầu, hạn chế nước thấm qua làm

cho giá thể bầu bị chặt lại vì thế quá trình hút nước và dinh dưỡng của cây

diễn ra chậm dẫn đến bộ rễ phát triển kém. Mặt khác do bầu không được bổ

sung dinh dưỡng như các công thức khác nên bộ rễ sẽ sinh trưởng chậm lại.

Kết quả kiểm tra sự sai khác về số lượng rễ và chiều dài rễ của cây trước

khi xuất vườn ở bảng 3.5 cho thấy có sự khác nhau rõ nét giữa các công thức

thí nghiệm khi số lượng rễ có Ftính >F0.05 (Ftính =12,39; F0.05 = 4,07). Chiều

dài rễ có Ftính >F0.05 (Ftính =7,36; F0.05 = 4,07).

Sắp xếp theo giá trị về số lượng rễ và chiều dài rễ ở các công thức từ cao

xuống thấp: CT3(10,91 rễ, dài rễ 16,40cm) >CT2(8,53 rễ, dài rễ 12,82cm)

>CT1(7,52 rễ, dài rễ 11,31cm) > CT4(6,39 rễ, dài rễ 9,61cm)

3.1.6. Điều tra thành phần bệnh hại, mức độ gây hại và đánh giá chất

lượng cây Lim xanh và dự kiến tỷ lệ xuất vườn

3.1.6.1. Điều tra thành phần bệnh hại, mức độ gây hại

Qua quá trình theo dõi bệnh hại cây Lim xanh trong vườn ươm, mặc dù

đã định kỳ phun thuốc Booc -do nồng độ 1% phòng bệnh cho cây nhưng cây

vẫn bị nhiễm một số loại bệnh, trong đó bệnh thối cổ rễ là gây hại nhiều hơn

cả sau đó đến bệnh thán thư ngoài ra còn có bệnh vàng lá, tuy nhiên mức độ

của 2 loại bệnh này rất nhẹ, gây hại không đáng kể cho cây. Kết quả điều tra

các loại bệnh và mức độ hại được tổng hợp qua bảng sau:

44

Bảng 3.6. Kết quả điều tra thành phần bệnh hại cây Lim xanh

Chẩn đoán

Mức độ bị bệnh nguyên nhân CT 1 CT2 CT3 CT4

gây bệnh

Nấm Thối cổ rễ L (%) 6,5 6,0 6,5 5,5

Nấm Thán thư lá (R%) 6,8 6,1 6,5 6,6

Vi rút Vàng lá (%) 2,5 2,8 2,4 2,2

Từ dẫn liệu ở bảng trên cho thấy trong thời gian gieo ươm cây Lim xanh,

mức độ gây hại của mỗi loại bệnh là khác nhau.

Bệnh thối cổ rễ tại các công thức điều tra cây bị hại chiếm tỷ lệ từ 5,5%

ở CT4 - 6,5% ở CT1 và CT3, đều ở mức hại nhẹ.

Bệnh thán thư: Chỉ số bị hại từ 6,1% ở CT2 - 6,8% ở CT1 và đều ở mức

hại rất nhẹ.

Bệnh Vàng lá: Chỉ số bị hại từ 2,2% ở CT đối chứng - 2,8 % ở CT2 và

đều ở mức hại rất nhẹ.

Cũng qua bảng 3.6 này cho thấy các chỉ số gây hại của từng loại bệnh ở các

công thức thí nghiệm đều có sự sai khác không rõ rệt, mức chênh lệch từ CT1-

đến CT4 (đối chứng) đều chưa phản ảnh rõ nét ảnh hưởng của thành phần ruột

bầu và nhân tố ánh sáng đến sự phát sinh và gây hại của bệnh, do đã thường

xuyên phun thuốc phòng trừ bệnh bằng dung dịch Booc-do nồng độ 1%.

Tuy nhiên bệnh hại chính của cây Lim xanh trong vườn ươm mà chúng

tôi nghiên cứu là bệnh thối cổ rễ. Đây là một loại bệnh nguy hiểm nhất khi

cây con mắc phải vì khi cây bị bệnh cũng đồng nghĩa với việc cây sẽ bị chết

ngay sau đó.

* Đặc điểm của Bệnh thối cổ rễ

- Triệu chứng: Bệnh thối cổ rẽ cây con là bệnh phổ biến nhất trên thế

giới. Ở nước ta chúng phát sinh rất phổ biến, gây hại trên nhiều loại cây, nhất

là cây Thông, Sa mộc, Mỡ, Hồi, Trám, Lát và nhiều loại cây lá rộng. Tỷ lệ

cây bị bệnh thường lên tới trên 50% có nơi phải gieo lại.

45

Triệu chứng điển hình của bệnh hại này khác nhau theo từng giai đoạn

và được chia ra mấy loại chủ yếu sau:

Thối mầm: Sau khi cây mầm nhú khỏi mặt đất rễ mầm bị thối hoặc khô

héo ngọn lá, gốc bị thối.

Đổ non: Giai đoạn cây con trong vườn ươm còn non, phần thân chưa hóa

gỗ, chỗ cổ rễ phần sát túi bầu bị nấm xâm nhập, vết bệnh phình lên, màu đen

thối nhũn cây đổ xuống héo dần rồi chết.

Chết đứng: Giai đoạn này sau khi cây con đã hóa gỗ, nấm bệnh khó xâm

nhiễm ở cổ rễ, nhưng do điều kiện phát bệnh thuận lợi, nấm bệnh xâm nhập từ

bộ rễ làm cho vỏ rễ biến màu và thối, cây con không đổ gục mà cây có thể

héo dần, phần ngọn và phần lá non héo trước làm cho cây mất đỉnh sinh

trưởng rồi chết.

- Nguyên nhân: Bệnh thối cổ rễ do nấm Rhizoctonia sp gây nên, nấm gây

bệnh thuộc chi Rhizoctonia, họ Zygomytacae, bộ Zygomyphales gây ra là chủ

yếu. (Đào Hồng Thuận, 2008)

Vì thế trong quá trình chăm sóc phải thường xuyên chú ý phun thuốc

phòng và trừ bệnh kịp thời nhất là thời điểm trước khi xuất vườn để không

làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển, tỷ lệ xuất vườn của cây

cũng như chất lượng cây giống khi trồng.

3.1.6.2. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến chất lượng và tỷ lệ xuất

vườn cây Lim xanh

46

Hình 3.8. Cây Lim xanh ở các công thức trước khi xuất vườn

Kết quả cuối cùng sau thời gian ươm giống là tỷ lệ xuất vườn của vườn

ươm phải đạt được trị số cao nhất. Tỷ lệ xuất vườn của cây giống thấp sẽ làm

cho giá thành sản xuất tăng cao hạn chế việc cung ứng giống phục vụ cho việc

mở rộng diện tích trồng mới. Vì thế tiêu chuẩn để đánh giá ảnh hưởng của

ruột bầu tới sinh trưởng phát triển của cây phụ thuộc vào tỷ lệ xuất vườn của

cây trong từng công thức ruột bầu khác nhau.

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến chất lượng

và tỷ lệ xuất vườn cây Lim xanh

Số cây xuất vườn Công thức/chỉ tiêu Tổng Tỷ lệ % Loại 1 Loại 2

CT1 72 88 160 80,0

CT2 54 115 169 84.5

CT3 95 84 179 89,5

CT4 35 120 155 77,5

7,21 Ftính

4,07 F0.05

Công thức có tỷ lệ cây xuất vườn trung bình cao nhất vẫn là CT3 (3%

phân NPK + 15% phân chuồng hoai và 82% đất tầng A) là 179 cây chiếm

89,5% trong đó, số cây loại 1 là 95 cây, cây loại 2 là 84 cây. Tiếp đến là

47

CT2(3% phân NPK + 10% phân chuồng hoai và 87% đất tầng A) có tỷ lệ cây

xuất vườn trung bình là 84,5% với 169 cây, trong đó số cây loại 1 là 84 cây,

cây loại 2 là 85 cây. CT1(3% phân NPK + 5% phân chuồng hoai và 92% đất

tầng A) có tỷ lệ xuất vườn là 80% với 160 cây, trong đó số cây loại 1 là 72

cây, cây loại 2 là 88 cây. Tỷ lệ xuất vườn thấp nhất ở CT4(Công thức đối

chứng: 100% đất tầng A, không bón phân) với 77,6% với 155 cây, trong đó số

cây loại 1 chỉ đạt 35 cây, cây loại 2 là 120 cây.

Kết quả kiểm tra thống kê tại bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ cây xuất vườn ở các

công thức thí nghiệm có sự khác nhau rõ nét khi F tính >F0.05.

F tính >F0.05 F tính =7,21; F0.05.= 4,07. Điều đó cho phép chúng tôi kết

luận hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng rõ nét đến tỷ lệ xuất vườn của cây Lim xanh

trong giai đoạn vườn ươm.

Tỷ lệ cây xuất vườn sắp xếp theo các công thức thí nghiệm từ cao xuống

thấp là: CT3 (89%) >CT2 (84,5%) >CT1 (80%) >CT4(75,5).

Mặc dù, giai đoạn đầu CT1 có tỷ lệ sống khá cao, tuy nhiên về các giai

đoạn sau cây sinh trưởng phát triển kém hơn so với CT2 và CT3, một phần là

do đất trong bầu ít phân chuồng hoai hơn chưa đáp ứng được các yêu cầu về

độ xốp làm cho đất chặt hơn, cũng như dinh dưỡng chưa đầy đủ để đáp ứng

nhu cầu của sinh trưởng trong cả giai đoạn vườn ươm của cây, do vậy mà số

cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn thấp hơn so với CT2.

Còn ở CT4 (công thức đối chứng), tỷ lệ xuất vườn thấp nhất, tỷ lệ xuất

vườn chỉ đạt 77,6%, thấp hơn hẳn 3 công thức thí nghiệm, do không bón phân

chỉ chăm sóc nên đất đai bí chặt, cây thiếu dinh dưỡng do vậy mà một số cây

bị chết và còi cọc không đủ tiêu chuẩn xuất vườn.

Tóm lại: Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ hỗn hợp ruột bầu

có ảnh hưởng rõ nét đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây lim xanh trong giai

đoạn vườn ươm (Số lá, chiều cao vút ngọn của cây, đường kính cổ rễ, số

lượng rễ và chiều dài rễ, thông qua các kết quả xử lý thống kê. Càng rõ nét

48

hơn ở giai đoạn cây con từ 4 tháng - trước khi xuất vườn. (xem chi tiết tại

phần phụ lục 02.)

3.2. Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bệnh hại chính giai

đoạn vườn ươm (Bệnh thối cổ rễ)

3.2.1. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh trước

khi sử dụng thuốc

Nhìn chung trong giai đoạn gieo ươm tại vườn ươm, qua quá trình theo

dõi thí nghiệm độc lập (Thí nghiệm 2), đồng nhất về giá thể ruột bầu và chế

độ ánh sáng 50% đối với cây Lim xanh giai đoạn dưới 2 tháng tuổi, đây là

giai đoạn mà bệnh thối cổ rễ gây hại nặng nhất.

Số liệu điều tra bệnh thối cổ rễ đối với cây Lim xanh trước khi sử dụng

thuốc được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 3.8. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh

trước khi sử dụng thuốc

L ở các lần nhắc lại Trung bình (%) Công thức Đánh giá (%) I II III

Đối chứng (ĐC) 10,05 14,29 9,74 11,36 Hại vừa

RidomilGoldR68WG (CT1) 15,76 22,73 13,98 17,49 Hại nặng

AficoR70wp (CT2) 16,07 8,44 17,08 13,86 Hại vừa

AnvilR5sc (CT3) 18,48 19,81 13,69 17,33 Hại nặng

Đồng Cloruloxi30wp (CT4) 10,60 13,04 12,01 11,88 Hại vừa

Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ hại ở các công thức

trung bình từ 11,36% -17,49% nhìn chung ở các ô thí nghiệm đều bị bệnh hại

ở mức độ vừa, một số ô bị hại nặng. Lúc do này thời tiết mưa nhiều, ẩm độ

không khí cao, thuận lợi cho nấm sinh trưởng phát triển. Sau khi điều tra xong

49

và tính toán mức độ gây hại, chúng tôi tiến hành phun thuốc lần thứ nhất để

thử nghiệm hiệu lực của bốn loại thuốc trên các ô thí nghiệm.

3.2.2. Kết quả điều tra mức độ hại rễ sau khi sử dụng thuốc lần 1

Hình 3.9: Lim xanh bị bệnh thối cổ rễ ở giai đoạn mới nảy mầm

Bảng 3.9. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh

sau khi sử dụng thuốc lần 1

L ở các lần nhắc lại Trung bình (%) Công thức Đánh giá (%) I II III

Đối chứng (ĐC) 14,20 12,88 16,55 14,54 Hại vừa

RidomilGoldR 68WG (CT1) 10,00 9,24 6,86 8,70 Hại nhẹ

AficoR70wp (CT2) 14,54 5,67 12,73 10,98 Hại vừa

AnvilR5sc (CT3) 11,00 15,38 9,31 11,90 Hại vừa

Đồng Cloruloxi30wp(CT4) 9,73 9,64 8,12 9,16 Hại nhẹ

Qua bảng 3.9 cho thấy ở các công thức bệnh bắt đầu có phần suy giảm, ở

công thức đối chứng bệnh hại vẫn tăng 3,18% (từ 11,36% lên 14,54%) do

không phun thuốc.

50

Ở các công thức còn lại mức độ suy giảm như sau: RidomilGoldR68WG

giảm 8,79% (17,49% xuống còn 8,70%); AficoR70wp giảm 2,88% (13,86%

xuống 10,98%); AnvilR5sc giảm 5,43% (17,33% xuống 11,90%); Đồng

Cloruloxi30wp giảm 2,72% (11,88% xuống 9,16%).

Nhìn chung ở các ô phun thuốc bệnh bắt đầu giảm song một số công

thức vẫn ở mức độ hại vừa nên chúng tôi tiến hành phun thuốc lần 2.

Sau phun thuốc 7 ngày tiến hành điều tra hiệu quả từng loại thuốc. Kết

quả điều tra tính toán tỷ lệ hại ở các công thức thí nghiệm ghi lại ở bảng sau:

Bảng 3.10. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh

sau khi sử dụng thuốc lần 2

L ở các lần nhắc lại Trung bình (%) Công thức Đánh giá (%) I II III

Đối chứng (ĐC) 13,38 12,61 14,66 13,55 Hại vừa

RidomilGoldR68WG (CT1) 5,38 5,09 4,26 Hại rất nhẹ 4,91

AficoR70wp (CT2) 8,30 4,51 10,30 Hại nhẹ 7,70

AnvilR5sc (CT3) 6,74 9,09 4,94 Hại nhẹ 6,92

Đồng Cloruloxi30wp(CT4) 4,04 5,93 6,83 Hại nhẹ 5,60

Qua bảng 3.10 cho thấy sau khi phun thuốc lần thứ 2 mức độ bệnh hại

tiếp tục giảm đáng kể cụ thể: Ở CT đối chứng giảm 0,99% (14,54% xuống

còn 13,55%); (CT1) RidomilGoldR68WG giảm 3,79% (8,70% xuống 4,91%);

(CT2)AficoR70wp giảm 3,28% (10,98% xuống 7,70%); (CT3) AnvilR5sc

giảm 4,98% (11,90% xuống 6,92%); (CT4) Đồng Cloruloxi30wp giảm 3,56%

(9,16% xuống 5,60%). Để tiếp tục theo dõi tác dụng của các loại thuốc đối

với quá trình phát sinh, phát triển của bệnh hại chúng tôi tiến hành phun thuốc

lần 3.

51

Bảng 3.11. Kết quả điều tra mức độ hại rễ của bệnh thối cổ rễ Lim xanh

sau khi sử dụng thuốc lần 3

Đối chứng (ĐC)

11,36

10,95

13,64

11,98

Hại vừa

Ridomil GoldR68WG (CT1)

1,14

1,95

2,43

1,84

Hại rất nhẹ

AficoR70wp (CT2)

3,79

2,27

3,83

3,30

Hại rất nhẹ

AnvilR5sc (CT3)

1,89

3,79

3,20

2,96

Hại rất nhẹ

Đồng Cloruloxi30wp (CT4)

3,03

2,65

3,88

3,19

Hại rất nhẹ

L ở các lần nhắc lại (%) Trung Công thức Đánh giá bình (%) I II III

Sau khi phun thuốc lần 3 mức độ gây hại của bệnh giảm chỉ còn ở mức

hại rất nhẹ tại các ô phun thuốc cụ thể là: Mức độ hại ở (CT1) Ridomil

GoldR68WG 1,84% (hại nhẹ); (CT2) AficoR70wp mức độ hại còn 3,30% (hại

nhẹ); (CT3) AnvilR5sc mức độ hại chỉ còn 2,96% (hại nhẹ); (CT4) Đồng

Cloruloxi 30wp mức độ hại chỉ còn 3,19% (hại nhẹ), trong khi đó ở công thức

đối chứng mức độ hại vẫn còn 11,98% (hại vừa). Nguyên nhân giảm bệnh hại

ở công thức đối chứng là do nhiệt độ không khí cao, ẩm độ thấp bất lợi cho

quá trình phát sinh phát triển của bệnh tuy nhiên bệnh chỉ giảm rất ít, vẫn còn

bị bệnh ở mức hại vừa.

Qua kết quả thử nghiệm hóa học để phòng trừ bệnh thối cổ rễ Lim xanh

là cần thiết, việc phun thuốc để ngăn chặn sự phát sinh, phát triển của nấm

bệnh giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt, hạn chế mức thấp nhất tác hại của

bệnh trong giai đoạn vườn ươm nhằm đáp ứng được nhu cầu trồng rừng. Vì

mức độ bệnh giảm chỉ còn mức hại rất nhẹ nên tôi không tiến hành phun

thuốc nữa. Mặt khác lúc này cây Lim xanh đã được gần 2 tháng nên khả năng

kháng bệnh cao do gốc cây đã dần hóa gỗ cứng hơn.

Qua các lần điều tra mức độ gây hại của bệnh trước và sau khi sử dụng

thuốc, chúng tôi tiến hành tổng hợp mức độ gây hại trước và sau khi sử dụng

thuốc. Kết quả tính toán được ghi vào bảng sau:

52

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả điều tra mức độ hại của bệnh trước và sau

phun thuốc

Sau khi phun thuốc (%) Trước khi phun Công thức thuốc (%) Lần 1 Lần 2 Lần 3

Đối chứng (ĐC) 11,36 14,54 13,55 11,98

RidomilGoldR 68WG (CT1) 17,49 8,70 4,91 1,84

AficoR70wp (CT2) 13,86 10,98 7,70 3,30

AnvilR5sc (CT3) 17,33 11,90 6,92 2,96

Đồng Cloruloxi30wp(CT4) 11,88 9,16 5,60 3,19

Để đánh giá hiệu lực của 4 loại thuốc đến bệnh thối cổ rễ Lim xanh có

khác nhau hay không, chúng tôi tiến hành phân tích phương sai một nhân tố ở

lần điều tra cuối cùng để lấy kết quả đánh giá chung cho toàn thí nghiệm.

Bảng 3.13. Kiểm tra sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm

L ở các lần nhắc lại (%) Trung Công thức V(%) bình (%) I II III

Đối chứng (ĐC) 11,36 10,95 13,64 35,95 11,98

RidomilGoldR68WG (CT1) 1,14 1,95 2,43 5,52 1,84

AficoR70wp (CT2) 3,79 2,27 3,83 9,89 3,30

AnvilR5sc (CT3) 1,89 3,79 3,20 8,88 2,96

Đồng Cloruloxi30wp(CT4) 3,03 2,65 3,88 9,56 3,19

Tổng sj 21,21 21,61 26,98 69,80 23,27

Từ kết quả xử lí phần mềm Excel. Kết quả phân tích phương sai một

nhân tố cho thấy:

Ftính = 55,140

F0.05 = 3,478

Ftính > F0.05 kết luận việc sử dụng thuốc ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển

của bệnh. Sự suy giảm bệnh qua các lần phun thuốc thể hiện qua đồ thị.

53

Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn tác động của các loại thuốc đến bệnh thối cổ

rễ sau các lần phun

Qua hình 3.10 cho thấy tác động của thuốc trước và sau phun thuốc. Tại

công thức đồ thị có độ dốc thấp chứng tỏ độ giảm bệnh là ít nhất ngược lại

công thức 1(RidomilR Gold 68WG) dốc nhất chứng tỏ độ giảm bệnh nhiều.

3.2.3. So sánh hiệu lực của thuốc và tìm ra loại thuốc có hiệu quả nhất

Hiệu lực của thuốc ở các công thức thí nghiệm so với đối chứng kết quả.

So sánh hiệu lực của các loại thuốc sau 3 lần sử dụng thuốc được thể hiện qua

bảng 3.14

Bảng 3.14. So sánh hiệu lực của thuốc sau 3 lần phun

Công thức

Chỉ số L (%) trước phun thuốc Hiệu lực từng loại thuốc (%) Chỉ số L (%) sau phun thuốc Chỉ số L (%) giảm sau 3 lần phun

11,36 11,98 2,56 0

17,49 1,84 15,65 90,03

13,86 3,30 10,57 77,46

17,33 2,96 14,37 83,81

Đối chứng (ĐC) RidomilGoldR 68WG (CT1) AficoR70wp (CT2) AnvilR5sc (CT3) Đồng Cloruloxi30wp (CT4) 11,88 3,19 8,70 74,58

54

Qua bảng trên ta có thể kết luận về hiệu lực của 4 loại thuốc hóa học sau:

- Thuốc có hiệu lực cao nhất đối với bệnh thối cổ rễ cây Lim xanh trong

giai đoạn vườn ươm là thuốc RidomilGoldR68WG với hiệu lực là 90,03%.

- Thuốc AnvilR5sc có hiệu lực là 83,81%

- Thuốc AficoR70wp có hiệu lực là 77,46%

- Thuốc Đồng Cloruloxi30wp thuốc có có hiệu lực phòng trừ bệnh thấp

nhất với hiệu lực là 74,58%.

Như vậy thuốc AnvilR5sc (CT3) có hiệu lực là 83,81% cao hơn thuốc

AficoR70wp (CT2) và Đồng Cloruloxi30wp (CT4) nhưng vẫn thấp hơn thuốc

Ridomil GoldR 68WG (CT1).

Nhìn chung cả 4 loại thuốc đem khảo nghiệm đều cho kết quả phòng trừ

bệnh thối cổ rễ cây Lim xanh giai đoạn < 2 tháng tuổi ở vườn ươm đều khá

cao, đạt từ 74,58 - 90,03%, đều có thể dung để phòng trừ khi cây Lim xanh

mắc bệnh.

Tuy nhiên trong 4 loại thuốc đem khảo nghiệm thì RidomilGoldR68WG

có khả năng phòng bệnh tốt nhất.

Sắp xếp theo thứ tự về hiệu lực của các loại thuốc từ cao xuống thấp

như sau:

RidomilGoldR68WG (90,03%) > AnvilR5sc(83,81%) > AficoR70wp

(77,46%) > Cloruloxi30wp (74,58%).

3.3. Đề xuất biện pháp kỹ thuật tạo cây con Lim xanh từ hạt phục vụ cho

trồng rừng gỗ lớn tại Bắc Kạn

3.1.1. Hỗn hợp ruột bầu và chế độ chăm sóc cây con

Qua thời gian nghiên cứu thực hiện thí nghiệm đề tài cho thấy, hỗn hợp

ruột bầu tốt nhất cho cây Lim xanh nên sử dụng theo tỷ lệ 3% phân NPK +

15% phân chuồng hoai để đất tơi xốp, giữ nước và luôn đủ dinh dưỡng cho

cây con sinh trưởng tốt, tỷ lệ xuất vườn cao.

55

- Phá váng, đảo bầu, làm cỏ: Mục đích của phá váng, đảo bầu, làm cỏ là

tạo điều kiện cho cây được thông thoáng đất, bộ rễ phát triển tốt, đất không bị

đóng váng, bí chặt, để cây dễ dàng hút nước và không bị cỏ dại cạnh tranh

dinh dưỡng. Phải thường xuyên nhổ cỏ xới đất trong quá trình chăm sóc khi

tưới nước cho cây đất mặt luống thường bị nén chặt và đóng váng, làm cho

lớp đất mặt bị giảm sức thấm nước, tăng lượng nước bốc hơi mặt đất, cỏ dại

xâm lấn, cạnh tranh nước, dinh dưỡng khoáng và ánh sáng mãnh liệt với cây

con,... vì vậy làm cỏ xới đất nhằm làm cho đất tơi xốp, thoáng khí giảm bớt sự

cạnh tranh dinh dưỡng giữa cây con với cỏ dại, đồng thời xúc tiến phân giải

của phân bón và hoạt động của vi sinh vật đất, làm mất vơi cư trú của các loại

sâu bệnh hại. Đối với cây Lim xanh định kỳ 15-20 ngày nhổ cỏ kết hợp với

phá váng 1 lần.

- Thường xuyên vệ sinh vườn ươm, không để rác, cỏ dại mọc xung

quanh luống bầu, khơi thông cống rãnh thoạt nước, tránh ứ đọng nước khi trời

mưa dễ làm chết cây.

- Cần theo dõi điều chỉnh độ che sáng hợp lý cho cây: giai đoạn đầu từ

khi mới cấy cây vào bầu đến khi cây được 2 tháng nên che nắng 75%, khi cây

được trên 2 tháng- 4 tháng tuổi nên che sáng 50-%, giai đoạn khi cây từ 4

tháng đến trước khi xuất vườn nên dỡ bớt dàn che chỉ để độ che sáng 25% để

cây cứng cáp, khi mang lên rừng trồng cây dễ thích nghi với điều kiện sống.

3.1.2. Biện pháp phòng trừ bệnh hại cho cây

Phòng trừ bệnh hại cho cây con ở vườn ươm là vô cùng quan trọng, do

giai đoạn đầu cây non, sức chóng chịu kém nên rất dễ bị nhiễm bệnh. Vì vậy

ngay từ đầu đã phải luôn chú trọng trong tất cả các khâu quản lý cây con ở

vườn ươm,

- Đất đóng bầu phải là đất sạch, lấy từ những nơi chưa qua canh tác nông

nghiệp, phân chuồng phải ủ thật hoai mới đem trộn vào đất đóng bầu, tránh sự

lây lan của mầm bệnh.

56

- Luống bầu phải cao hơn mặt rãnh từ 10-20cm để dễ thoát nước, tránh

bệnh hại rễ cho cây hoặc chết thối.

- Sử dụng hạt giống sạch bệnh, chọn hạt tốt, loại bỏ tạp vật và hạt lép

trước khi mang xử lý. Cần xử lý hạt giống trước khi gieo ươm, với hạt Lim

xanh nên xử lý bằng cách ngâm hạt trong nước nóng có nhiệt độ 80-900C.

Ngâm trong 12-14 tiếng rồi mới vớt hạt ra cho vào nước sạch rửa lại, để ráo

nước và mang đi ủ, đến khi hạt nứt nanh mới đem tra vào bầu.

- Trong giai đoạn gieo ươm, cần thường xuyên phòng trừ bệnh hại cho

cây bằng dung dịch Booc-do nồng độ 1%, định kỳ cứ 15-20 ngày phun 1lần.

Trước khi tra hạt vào bầu cũng dung dung dịch này tưới đẫm vào bầu đất để

diệt mầm bệnh trong đất.

- Khi cây bị bệnh thối cổ rễ cây Lim xanh cần sử dụng thuốc hóa học để

trừ bệnh. Đây là biện pháp đơn giản, dễ làm và hiệu quả nhanh. Trong các

loại thuốc thì nên chọn 2 loại thuốc hóa học có hiệu quả cao hơn mà đề tài đã

khảo nghiệm là thuốc RidomilGoldR68WG với hiệu lực trừ bệnh là 90,03%

hoặc thuốc thuốc AnvilR5sc có hiệu lực trừ bệnh là 83,81%.

- Tích cực theo dõi cây con để kịp thời phát hiện các lá bệnh, cây bệnh

để nhổ bỏ, tránh lây lan…

- Bảo vệ khu vực gieo ươm không để gia cầm, gia súc chui vào làm dập

nát cây và có thể mang theo mầm bệnh lây lan từ bên ngoài.

- Trước khi xuất vườn cần phân loại cây con, giảm dần lượng nước tưới.

57

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Qua thời gian nghiên cứu đề tài tôi rút ra kết luận như sau:

* Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lim

xanh trong giai đoạn vườn ươm.

Tỷ lệ sống ở giai đoạn cây 20 ngày tuổi ở cả 4 công thức, kể cả đối

chứng đều đạt 94-95,5% và không có sự sai khác đáng kể. kết quả phân tích

phương sai 1 nhân tố đều cho F tính < F0.05 ở các giai đoạn tuổi cây 10; 15 và

20 ngày tuổi. Số lá giai đoạn xuất vườn cao nhất là CT3 (3% phân NPK +

15% phân chuồng hoai và 82% đất tầng A) với số lá trung bình là 7,2 lá. CT3

(7,2 lá) >CT2 (6,9 lá) > CT1 (6,7 lá) >CT4 (6,3 lá: đối chứng). Kết quả phân

tích phương sai 1 nhân tố cho thấy F tính = 11,40; F0.05 = 4.07 điều đó khẳng

định chắc chắn rằng hỗn hợp ruột bầu ở các công thức thí nghiệm đã ảnh

hưởng rõ nét đến số lá của cây Lim xanh. Tỷ lệ cây xuất vườn trung bình cao

nhất vẫn là CT3 (3% phân NPK + 15% phân chuồng hoai và 82% đất tầng A)

là 179 cây chiếm 89,5% trong đó số cây loại 1 là 95 cây, cây loại 2 là 84 cây.

Tiếp đến là CT2 (3% phân NPK + 10% phân chuồng hoai và 87% đất tầng A)

có tỷ lệ cây xuất vườn trung bình là 84,5% với 169 cây, trong đó số cây loại 1

là 84 cây, cây loại 2 là 85 cây. CT1 (3% phân NPK + 5% phân chuồng hoai

và 92% đất tầng A) có tỷ lệ xuất vườn là 80% với 160 cây, trong đó số cây

loại 1 là 72 cây, cây loại 2 là 88 cây. Tỷ lệ xuất vườn thấp nhất ở CT4 (công

thức đối chứng: 100% đất tầng A, không bón phân) với 77,6% với 155 cây,

trong đó số cây loại 1 chỉ đạt 35 cây, cây loại 2 là 120 cây. Kết quả phân tích

phương sai một nhân tố cho thấy khi F tính >F0.05 F tính =7,21; F0.05.= 4,07.

Điều đó cho phép chúng tôi kết luận hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng rõ nét đến

tỷ lệ xuất vườn của cây Lim xanh trong giai đoạn vườn ươm.

* Khảo nghiệm hiệu lực của một số loại thuốc trong phòng trừ bệnh thối

cổ rễ cây Lim xanh ở vườn ươm.

58

Kết quả khảo nghiệm cho thấy 4 loại thuốc đều cho kết quả phòng trừ bệnh

thối cổ rễ cây Lim xanh giai đoạn < 2 tháng tuổi ở vườn ươm đều khá cao, đạt

từ 74,58 - 90,03%, đều có thể dùng để phòng trừ khi cây Lim xanh mắc bệnh.

Tuy nhiên trong 4 loại thuốc đem khảo nghiệm thì RidomilGoldR68WG có khả

năng phòng bệnh tốt nhất.

Sắp xếp theo thứ tự về hiệu lực của các loại thuốc từ cao xuống thấp

như sau: RidomilGoldR68WG (90,03%) > AnvilR5sc (83,81%) > AficoR70wp

(77,46%) > Cloruloxi30wp (74,58%).

2. Đề nghị

- Do thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế nên mới chỉ nghiên cứu một

số kĩ thuật (thành phần ruột bầu và độ che sáng) đối với cây Lim xanh giai

đoạn vườn ươm ở một số công thức. Vì vậy cần tiếp tục tiến hành thêm những

nghiên cứu khác về kĩ thuật ươm đối với hỗn hợp ruột bầu và độ che sáng

khác nhau, ngoài các công thức mà đề tài đã khảo nghiệm.

- Tiếp tục nghiên cứu về chế độ bón thúc cho cây Lim xanh ở giai đoạn

vườn ươm để nâng cao chất lượng cây giống và tỷ lệ xuất vườn.

- Khảo nghiệm thêm các loại thuốc khác để phòng trừ bệnh thối cổ rễ và

các bệnh khác, nhằm tìm ra loại thuốc có hiệu quả hơn.

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Lương Thị Anh và Mai Quang Trường (2007), Giáo trình trồng rừng, Đại

học Nông lâm Thái Nguyên.

2. Nguyễn Tuấn Bình (2002), “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố

sinh thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng (Dipterocarpus Dyeri

Pierre) 1 năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm”, Luận văn Thạc sĩ khoa

học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm TpHCM.

3. Bộ NN&PTNT (2005), “Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam năm

2010-2020”.

4. Đặng vũ Cẩn, Hoàng Kim Ngũ, Phạm Ngọc Hưng, Trần Công Loanh, Trần Văn

Mão (1992), “Quản lý bảo vệ rừng tập 2”, trường Đại học Lâm nghiệp.

5. Lê Mộng Chân, Nguyễn Thị Huyên (2000), “Thực Vật Rừng”, Đại học

Lâm Nghiệp, Nhà xuất bản Lâm nghiệp Hà Nội.

6. Lê Mộng Chân, Đồng Sỹ Hiền, Lê Nguyên (1967), “Cây rừng Việt Nam”,

Nxb giao dục Hà Nội.

7. Nguyễn Bá Chất (1994), “Kỹ thuật trồng cây Lim xanh, trồng rừng một

loài cây gỗ”, Nxb Nông nghiệp.

8. Nguyễn Bá Chất (1995), Sinh trưởng Lim xanh trồng ở Cầu Hai, Phú thọ

TTKH viện KHLN.

9. Nguyễn Bá Chất (1996), Lim xanh, loài gỗ quý của Việt Nam, TTGCR-

SAREC.

10. Hoàng Hòe (chủ biên) (1994), Cây Lim xanh - Kĩ thuật trồng một số loài

cây rừng - Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

11. Phùng Ngọc Lan (1985), Nghiên cứu một số đặc tính sinh thái cây Lim

xanh, Kết quả nghiên cứu Trường Đại học Lâm nghiệp, 1985.

60

12. Vũ Thị Lan (2007), Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh

trưởng của cây Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) 6 tháng tuổi trong giai

đoạn vườn ươm, Luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, Trường Đại

học Nông Lâm Thành phố HCM

13. Quách Thị Liên, Nguyễn Đức Thành, Nguyễn Hoàng Nghĩa (2004), Sử

dụng các chỉ thị RAPD và ADN lục lạp trong nghiên cứu quan hệ di

truyền của một số xuất xứ cây Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliver)-

Trích kỷ yếu hội nghị toàn quốc "những vẫn vấn đề nghiên cứu cơ bản

trong khoa học sự sống", Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội,

2004, trang 464-468.

14. Nguyễn Thị Hà Linh (2009), Đánh giá khả năng nảy mầm và phát triển

của Dầu song nàng (Dipterocarpus Dyeri Pierre) thuộc họ Dầu

(Dipterocarpaceae Blume) trong vườn ươm tại Vườn Quốc gia Lò Gò -

Xa Mát tỉnh Tây Ninh, Luận văn Cao học Sinh học, Trường Đại học Sư

phạm Thành Phố HCM.

15. Trần Văn Mão (1997), “Bệnh cây rừng”, Nxb NN - Hà Nội.

16. Hà Thị Mừng (1997), Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng, hồn hợp

ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm Lai (Dalbergia bariaensí Pierre)

trong giai đoạn vườn ươm ở Kon Tum, Luận văn thạc sĩ khoa học lâm

nghiệp, trường Đại học Lâm nghiệp.

17. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão (2001), “Phương

pháp điều tra, dự tính, dự báo sâu bệnh trong Lâm nghiệp” Nxb NN -

Hà Nội.

18. Trương Thị Cẩm Nhung (2010), Nghiên cứu kỹ thuật gieo ươm 2 loài

Muồng hoàng yến (Cassia fistula) và Huỳnh liên (Tecoma stans) phục

vụ cho trồng cây xanh đô thị, Báo cáo đề tài cấp Bộ, Trường Đại học

Nông lâm.

61

19. Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam - Yêu cầu chất lượng

cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng, Tóm tắt luận án Phó

tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

20. Nguyễn Văn Sở (2003), Trồng rừng nhiệt đới, Tủ sách Trường Đại học

Nông lâm Thành phố HCM.

21. Trần Xuân Thiệp (1995), “Nghiên cứu qui luật phân bố chiều cao cây tái

sinh trong rừng chặt chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Công

trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra qui hoạch rừng 1991-

1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

22.Phạm Quang Thu (2011), Sâu, bệnh hại rừng trồng, Nxb NN - Hà Nội

23. Đặng Kim Tuyến (2000), Báo cáo nghiên cứu khoa học "Thử nghiệm một

số loại thuốc hóa học phòng trừ bệnh phấn trắng lá keo" tại vườn ươm

Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

24. Đặng Kim Tuyến (2017), "Thử nghiệm một số loại thuốc hóa học phòng

trừ bệnh thối cổ rễ cây mỡ do nấm Rhizoctonia solani gây nên, tại vườn

ươm Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học công

nghệ Đại học Thái Nguyên, 2017 số 172, (12/1) trang 71-76.

25. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam - Kĩ thuật trồng cây Lim xanh -

năm 2014.

II. Tài liệu nước ngoài

26. Ekta Khurana and J.S. Singh (2000), Ecology of seed and seedling growth

for conservation and restoration of tropical dry forest: a review,

Department of Botany, Banaras Hindu University, Varanasi India

27. Thomas D. Landis (1985), Mineral nutrition as an index of seedling

quality, Evaluating seedling quality: principles, procedures, and

predictive abilities of major tests, Workshop held October 16-18, 1984,

Forest Research Laboratory, Oregon State University.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

Hình 1. Chuẩn bị nguyên liệu để pha chế booc - đo

Hình 2. Pha thuốc Booc - do phun phòng trừ bệnh cho cây

PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN

HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LIM XANH

KẾT QUẢ SỬ DỤNG EXCEL PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI CÁC CHỈ

Tỷ lệ sống của Lim xanh giai đoạn 10 ngày sau gieo ở các công thức thí nghiệm nghiên cứu

ảnh hưởng thành phần ruột bầu

Lần

Lần

Lần nhắc lại

nhắc lại

nhắc lại

1

2

3

CT1

96.5

99

98.5

CT2

95.5

98

97.5

CT3

94

96.5

96

CT4

95

97.5

97

Phân tích phương sai một nhân tố

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum Average Variance

CT1

3

294

98

1.75

CT2

3

291

97

1.75

CT3

3

286.5

95.5

1.75

CT4

3

289.5

96.5

1.75

ANOVA

Source of

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Variation

Between Groups

9.75

3

3.25 1.857142857 0.215160011 4.066180551

Within Groups

14

8

1.75

Total

23.75

11

LSD05 =

2.490769142

TIÊU THEO DÕI

Tỷ lệ sống của Lim xanh giai đoạn 15 ngày sau gieo ở các công thức thí nghiệm nghiên cứu

ảnh hưởng thành phần ruột bầu

Lần

Lần

Lần nhắc lại

nhắc lại

nhắc lại

1

2

3

CT1

95

98

96.5

CT2

94.5

97

93.5

CT3

93

95

95.5

CT4

95

96.5

96.5

Phân tích phương sai một nhân tố

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum Average Variance

CT1

3

289.5

96.5

2.25

CT2

3

285

95

3.25

CT3

3

283.5

94.5

1.75

CT4

3

288

96

0.75

ANOVA

Source of

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Variation

Between Groups

7.5

3

2.5

1.25 0.354380394 4.066180551

Within Groups

16

8

2

Total

23.5

11

LSD05 =

2.662744216

Tỷ lệ sống của Lim xanh giai đoạn 20 ngày sau gieo ở các công thức thí nghiệm nghiên cứu

ảnh hưởng thành phần ruột bầu

Lần

Lần

Lần nhắc lại

nhắc lại

nhắc lại

1

2

3

CT1

93

97.5

96

CT2

93.5

95.5

93

CT3

90

94

93.5

CT4

92

95.5

94.5

Phân tích phương sai một nhân tố

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum Average Variance

CT1

3

286.5

95.5

5.25

CT2

3

282

94

1.75

CT3

3

277.5

92.5

4.75

CT4

3

282

94

3.25

ANOVA

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Source of

Variation

Between Groups

13.5

3

4.5

1.2 0.37002536 4.066180551

Within Groups

30

8

3.75

Total

43.5

11

LSD05 =

3.646112681

Số lá trung bình 1 cây của lim xanh ở giai đoạn sau gieo 180 ngày của các công thức thí nghiệm

nghiên cứu ảnh hưởng thành phần ruột bầu

Lần nhắc lại

Lần nhắc

Lần nhắc

1

lại 2

lại 3

CT1

6.5

6.2

6.2

CT2

7

7.1

6.6

CT3

7

7.4

7.2

CT4

6.8

6.6

6.7

Phân tích phương sai một nhân tố

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

Row 1

3

18.9

6.3

0.03

Row 2

3

20.7

6.9

0.07

Row 3

3

21.6

7.2

0.04

Row 4

3

20.1

6.7

0.01

ANOVA

Source of

Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Between

Groups

1.2825

3

0.4275

11.4 0.002927015 4.0661806

Within Groups

0.3

8

0.0375

Total

1.5825

11

LSD05 =

0.364611268

Chiêu cao của Lim xanh giai đoạn 180 ngày sau gieo ở các công thức thí nghiệm nghiên cứu ảnh

hưởng thành phần ruột bầu

Lần nhắc lại

Lần nhắc

Lần nhắc

1

lại 2

lại 3

CT1

28.1

32

31.1

CT2

27.5

29.6

29

CT3

33.2

29.8

31.5

CT4

26.5

28.3

25.6

Phân tích phương sai một nhân tố

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

CT1

3

91.2

30.4

4.17

CT2

3

86.1

28.7

1.17

CT3

3

94.5

31.5

2.89

CT4

3

80.4

26.8

1.89

ANOVA

Source of

Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Between

Groups

37.95

3

12.65

5 0.030578397 4.0661806

Within Groups

20.24

8

2.53

Total

58.19

11

LSD05 =

2.994847501

Đường kính cổ rễ của Lim xanh giai đoạn 180 ngày sau gieo ở các công thức thí nghiệm nghiên

cứu ảnh hưởng thành phần ruột bầu

Lần nhắc lại

Lần nhắc

Lần nhắc

1

lại 2

lại 3

CT1

6.2

5.4

5.5

CT2

6

7.2

6.3

CT3

7.1

6.4

6.6

CT4

5.9

5.1

4.9

Phân tích phương sai một nhân tố

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

CT1

3

17.1

5.7

0.19

CT2

3

19.5

6.5

0.39

CT3

3

20.1

6.7

0.13

CT4

3

15.9

5.3

0.28

ANOVA

Source of

Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Between

Groups

1.31 5.292929293 0.026507436 4.0661806

3.93

3

Within Groups

1.98

8

0.2475

Total

5.91

11

LSD05 =

0.936703308

PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO NGHIỆM THUỐC

PHÒNG TRỪ BỆNH THỐI CỔ RỄ CÂY LIM XANH

- Phân tích phương sai 1 nhân tố 3 lần nhắc lại

L ở các lần nhắc lại (%)

Trung

Công thức

V(%)

bình (%)

I

II

III

Đối chứng (ĐC)

11,36

10,95

13,64

35,95

11,98

Ridomil GoldR 68WG (CT1)

1,14

1,95

2,43

5,52

1,84

AficoR 70wp (CT2)

3,79

2,27

3,83

9,89

3,30

AnvilR 5sc (CT3)

1,89

3,79

3,20

8,88

2,96

Đồng Cloruloxi 30wp(CT4)

3,03

2,65

3,88

9,56

3,19

Tổng sj

21,21

21,61

26,98

69,80

23,27

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average

Variance

35,95

11,98333

2,100433

3

Đối chứng (ĐC)

RidomilGoldR 68WG

3

5,52

1,84

0,4251

(CT1)

3

9,89

3,296667

0,790933

Afico70wp (CT2)

3

8,88

2,96

0,9457

Anvil R 5sc (CT3)

ĐồngCloruloxi

3

9,56

3,186667

0,396633

30wp(CT4)

ANOVA

Df

Source of Variation

SS

MS

F

P-value

F crit

4

Between Groups

205,5083

51,37708

55,13982

8,88E-07 3,47805

10

Within Groups

9,3176

0,93176

Total

214,8259

14

PHỤ LỤC 04: Hình ảnh các loại thuốc thử nghiệm

Hình ảnh các loại thuốc thử nghiệm bệnh thối cổ rễ

Đồng Cloruloxi 30wp RidomilGold 68WG

Afico 70wp Anvil 5SC