intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng quá trình tách chiết anthocyanin có hỗ trợ siêu âm đến tính chất của tinh bột khoai lang tím

Chia sẻ: ViChaeng ViChaeng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của quá trình tách chiết anthocyanin từ củ khoai lang tím có hỗ trợ siêu âm đến cấu trúc và tính chất của tinh bột khoai lang tím sau khi đã tách chiết anthocyanin. Kết quả của nghiên cứu sẽ là tiền đề định hướng việc sử dụng lượng tinh bột khoai lang tím sau tách chiết nếu có sự thay đổi về tính chất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng quá trình tách chiết anthocyanin có hỗ trợ siêu âm đến tính chất của tinh bột khoai lang tím

  1. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 trước khi ra ngôi và ra ngôi cây giống nhằm nâng nuôi cấy in vitro. Tạp chí Sinh học, 34(3): 377-388. cao chất lượng cây giống ngoài vườn ươm. Hoàng Thị Nga, Nguyễn Quang Thạch, Đỗ Đức Thịnh, Hoàng Minh Tú, 2008. Xây dựng quy trình TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân nhanh giống địa lan Hồng Hoàng (Cymbidium Phạm Định Dũng, Kha Nữ Tú Uyên, Nguyễn Thị iridioides) bằng kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào. Tạp chí Hồng Tú, Vương Thị Hồng Loan, Nguyễn Phi Khoa học và Phát triển, VI (4): 387-394. Điệp, 2014. Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân Gamborg L. and Gregory C. Phillips, 1995. Plant Cell, giống invitro Địa lan Hương Cát cát (Cymbidium Tissue and Organ Culture-Fundamental Methods. golden elf). Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Springer-Verlag, Berlin. [online]. https://doi. TP. Hồ Chí Minh, 64: 86-93. org/10.1007/978-3-642-79048-5 Phan Xuân Huyên, Nguyễn Trung Ái, Nguyễn Thị Jaime A. Teixeira da Silva and Michio Tanaka, 2006. Lang, Nguyễn Thị Diệu Hương, Đinh Văn Khiêm, Multiple Regeneration Pathways via Thin Cell Dương Tấn Nhựt, 2004. Phục tráng và nhân nhanh Layers in Hybrid Cymbidium (Orchidaceae). Journal các giống địa lan Cymbidium sp. bằng nuôi cấy đỉnh of Plant Growth Regulation, 25 (3): 203-210, DOI: sinh trưởng. Tạp chí Sinh học, 26(1):48-54. 10.1007/s00344-005-0104-0. Nguyễn Thị Nhật Linh, Nguyễn Bá Nam, Nguyễn Paek, K. Y., and Yeung E. C., 1991. The effect of Thị Kim Yến, Lê Kim Cương, Nguyễn Phúc Huy, 1-naphthaleneacetic acid and N6 benzyladenine on Dương Tấn Nhựt, 2012. Ảnh hưởng của THT lên the growth of Cymbidium forrestii rhizomes in vitro. khả năng định hướng rễ ở cây hồng môn và cây cúc Plant Cell Tiss. Org. Cult., 24: 65-71. Completion of the propagation procedure for Cymbidium sinense var alba by tissue culture Nguyen Van Tien, Dang Van Dong, Chu Thi Ngoc My, Nguyen Van Tinh, Duong Van Minh Abstract Study on completion of the propagation procedure for Cymbidium sinense var alba aimed to conserve and develop precious orchid species with high aesthetic and economic value. The results showed that the best initiating materials were axillary buds at the time of height > 5 - 10 cm (in vivo materials) and shoot tip in vitro. The best medium for shoot morphogenesis from the shoot tips in vitro was MS + 1.5 mg/l BAP + 0.2 mg/l α-NAA + 100 ml/l coconut water + 10 g/l sugar + 6 g/l agar. MS + 2.5 mg/l BAP + 0.3 g/l activated carbon + 50 g/l potato + 100 ml/l coconut water + 10 g/l sugar + 6 g/l agar was the fastest multiple medium that gave multiplication coefficient of 5.03 times and good shoot quality. The best rooting medium was MS + 0.5 mg/l α-NAA + 2.0 g/l activated carbon + 100 ml/l coconut water + 30 g/l banana + 10 g/l sugar + 6 g/l agar with the number of roots/plant reaching 4.5 and length of 3.6 cm; leaves were 8.6 cm length, plant weight was 2.5 g. Keywords: Cymbidium sinense var alba, propagation procedure, tissue culture Ngày nhận bài: 11/9/2020 Người phản biện: TS. Hà Thị Loan Ngày phản biện: 19/9/2020 Ngày duyệt đăng: 24/9/2020 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG QUÁ TRÌNH TÁCH CHIẾT ANTHOCYANIN CÓ HỖ TRỢ SIÊU ÂM ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA TINH BỘT KHOAI LANG TÍM Nguyễn Đức Hạnh1, Hoàng Thị Lệ Hằng1, Nguyễn Duy Lâm2 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của quá trình tách chiết anthocyanin từ củ khoai lang tím có hỗ trợ siêu âm đến cấu trúc và tính chất của tinh bột khoai lang tím sau khi đã tách chiết anthocyanin. Kết quả của nghiên cứu sẽ là tiền đề định hướng việc sử dụng lượng tinh bột khoai lang tím sau tách chiết nếu có sự thay đổi về tính chất. Tinh bột khoai lang thu được sau quá trình tách chiết anthocyanin có hỗ trợ siêu âm (ở các điều kiện tối ưu, cụ thể: nhiệt độ 47,4°C; thời gian tách chiết siêu âm 30 phút; nồng độ axit 0,5% trong môi trường enthanol 50%) 1 Viện Nghiên cứu Rau quả; 2 Viện Cơ điện và Công nghệ Sau thu hoạch 93
  2. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 được tiến hành đánh giá, phân tích các chỉ tiêu về cầu trúc, tính chất. Kết quả cho thấy quá trình tách chiết không làm thay đổi cấu trúc hình thái của hạt tinh bột cũng như các tính chất nhiệt động của tinh bột khoai lang tím, tuy nhiên quá trình tách chiết lại ảnh hưởng đến độ nhớt của tinh bột khoai lang tím thu được. Từ khóa: Khoai lang tím, anthocyanin, siêu âm, tinh bột, tách chiết I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Khoai lang là một loại cây lương thực có hàm 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm lượng tinh bột lớn, chất xơ hoà tan, vitamin và Tinh bột khoai lang tím sau tách chiết khoáng chất cao (Teow et al., 2007). Trong củ khoai anthocyanin (có hỗ trợ sóng siêu âm theo các bước lang tím còn chứa một hàm lượng lớn hợp chất có sau: Khoai lang tím được xay nghiền nhỏ trong môi hoạt tính sinh học - anthocyanin (Nicole Bridgers trường ethanol 50% đã được axit hóa 0,5% và cho et al., 2010). Vì vậy, khoai lang tím được xác định là qua rây kích thước 1mm, dịch thu được cho vào cốc một nguồn nguyên liệu tiềm năng cho việc thu nhận 500 ml đặt vào máy siêu âm dạng bể Elma S80 H, hoạt chất sinh học tự nhiên anthocyanin (Bovell- nhiệt độ dịch được ổn định ở nhiệt độ 48 ± 1°C trong Benjamin, 2007) - là hoạt chất sinh học có tác dụng thời gian siêu âm 30 phút). Kết thúc quá trình chiết rõ rệt trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh khác nhau tách, dịch được đưa vào máy ly tâm 5.000 vòng/phút như ung thư, tim mạch hoặc cải thiện thị lực, bảo trong 5 phút, phần không hòa tan sau ly tâm tiến vệ gan (Huang and Yang, 2011) cũng như tác dụng hành lắng gạn và thu hồi tinh bột, tinh bột thu được làm chậm quá trình lão hóa, hạn chế sự giảm sức đề mang sấy đối lưu ở nhiệt độ 70°C đến độ ẩm 11%. kháng, tăng tuổi thọ (Zhang et al., 2010). Song song, mẫu tinh bột đối chứng được chuẩn Trong khi đó, với hàm lượng tinh bột cao khoảng bị như sau: Khoai lang tím được nghiền nhỏ và cho 24,8 g/100 g củ tươi có trong thành phần khoai lang qua rây kích thước 1 mm sau đó được tiến hành lắng tím (Hoàng Thị Lệ Hằng, 2013). Nên ngoài mục đích gạn để thu hồi tinh bột, tinh bột thu được mang sấy thu nhận thành phần anthocyanin thì tinh bột cũng đối lưu ở nhiệt độ 70°C đến độ ẩm 11%. là thành phần cần quan tâm thu nhận nhằm nâng Tiến hành phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về tính cao tối đa giá trị sử dụng của loại nông sản đang chất của tinh bột thu được được phát triển rộng rãi này. Chỉ tiêu phân tích: Hàm lượng kháng tiêu hóa Trong các nghiên cứu trước, chúng tôi đã xác (Indigestible Fraction: IDF); phân tích độ nhớt định được phương pháp và các điều kiện tối ưu để nhanh (Rapid Visco Analyer: RVA); phân tích nhiệt tách chiết anthocyanin đó là kết hợp nhiệt độ và vi sai (Differential Thermal Analysis: TA); chụp ảnh tinh bột bằng kính hiển vi điện tử (SEM); khảo sát sóng siêu âm trong môi trường ethanol đã được axit nhiễu xạ tia X (XRD). hóa (Nguyễn Đức Hạnh, 2017). Vì vậy, để trả lời cho câu hỏi liệu với các điều kiện chiết tách này sẽ có ảnh 2.2.2. Phương pháp phân tích hưởng đến tính chất tinh bột khoai lang tím so với - Phân tích độ nhớt nhanh RVA: Tính chất nhiệt ban đầu không? Đây là một hướng nghiên cứu mới động của tinh bột là tính chất hồ hóa (gelatinization) cần được tiến hành thực hiện. Chính vì vậy, để nâng và nhân hóa (pasting) được xác định bằng nhớt kế cao hiệu quả khai thác các thành phần từ củ khoai nhanh (RVA: Rapid Visco Analyser) nhờ sử dụng lang tím bằng cách thu nhận đồng thời thành phần thiết bị RVA (Super 3, Newport Scientific Pty Ltd., anthocyanin và tinh bột cần tiến hành xác định sự Warriewood) theo phương pháp của AACC 61-02.01 thay đổi tính chất của thành phần tinh bột trong (AACC, 2012). Hòa tan 3 g bột khoai lang tím dịch sau khi thu nhận anthocyanin bằng phương (13,5% độ ẩm) và 25 g nước cất vào trong ống nhôm pháp sử dụng nhiệt có hỗ trợ sóng siêu âm, từ đó và nạp vào nhớt kế nhanh RVA. Hỗn hợp này được đánh giá được giá trị và mục đích sử dụng của loại khuấy trộn ở tốc độ 900 rpm trong 10 giây đầu tiên tinh bột này. và giảm xuống tốc độ 160 rpm cho đến khi kết thúc phép đo. Đun mẫu bột khoai lang tím ở 50°C trong II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 phút, sau đó tăng lên 95°C với tốc độ nâng nhiệt là 12°C/phút và giữ tại nhiệt độ đó trong 2,5 phút. 2.1. Vật liệu nghiên cứu Sau đó, làm nguội mẫu bột xuống 50°C với tốc độ Tinh bột khoai lang tím trước và sau tách chiết giảm nhiệt 12°C phút và duy trì mức 50°C trong anthocyanin và tinh bột từ củ khoai lang tím. 2 phút tới khi kết thúc. Mỗi mẫu được đo hai lần. Truy 94
  3. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 xuất phần mềm Thermocline version 1.2 (Newport Cheetham và Tao (1998). Lấy khoảng 5 g mẫu, gói Scientific Inc., NJ, USA) để xác định độ nhớt đỉnh kín trong hộp silicon hình chữ nhật và trải rộng mẫu (PV), độ nhớt đáy (TV), độ nhớt cuối (FV), độ nhớt để có một bề mặt mịn và đặt mẫu vào giá giữ mẫu. set back (SB = FV - PV) và độ nhớt break down (BD Tiếp xúc với chùm tia X. Điều kiện nhiễu xạ với tia = PV - TV), và nhiệt độ nhão hóa (PT, °C). đơn sắc Cu-K2 (bước sóng 0,154060 nm) được tạo - Phân tích nhiệt vi sai DTA (Differential Thermal ra trong ống kín ở 40 kV và 40 mA. Hình ảnh nhiễu Analysis): Được thực hiện trên thiết bị phân tích xạ được thu nhận ở dải góc quét Bragg (2θ) từ 4 hoặc nhiệt vi sai (Labsys Evo S60/58988, Pháp) của Phòng 10° tới 45 hoặc 70. Các thông số hoạt động khác bao Phân tích nhiệt, Viện Hoá học, Viện Hàn Lâm KH gồm: bước quét 0,05°, tốc độ quét 2,5° và tốc độ quay & CN Việt Nam. Các mẫu đều được phân tích trong 30 rpm. khí nitơ với tốc độ gia nhiệt 4°C/phút từ nhiệt độ 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu phòng đến 200°C. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 năm 2019 - Khảo sát bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM): đến tháng 8 năm 2020 tại Bộ môn Sinh lý, sinh hóa Sử dụng kính hiển vi điện tử quét SEM (Jeol, JSM và Công nghệ sau thu hoạch - Viện Nghiên cứu 6490 JED, Nhật Bản) với khay coaster (JFC 1200, Rau quả. JEOL, Nhật Bản) tại Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Cả các III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN mẫu được làm khô đến độ ẩm ít nhất 11% trước khi thực hiện. Lấy một mẫu khô và rắc lên băng dính 3.1. Ảnh hưởng quá trình tách chiết anthocyanin hai mặt đã được dính với giá đỡ. Loại bỏ các mẫu có hỗ trợ siêu âm đến đặc trưng RVA của tinh bột thừa, đặt vào khay coster để phủ vàng trong 150 giây. khoai lang tím Đặt mẫu đã phủ vào buồng mẫu SEM. Kiểm tra ở Khảo sát đặc trưng RVA nhằm tìm hiểu tính độ phóng đại 2.500 và 6.000 lần với điện thế gia tốc chất lưu biến (reology) và nhiệt động của tinh bột. 10 KV. Các đặc trưng này bị thay đổi rõ rệt khi tinh bột bị - Khảo sát bằng đo nhiễu xạ tia X: Hình ảnh biến tính, vì vậy RVA là chỉ tiêu được sử dụng trong nhiễu xạ tia X của các mẫu tinh bột khoai lang tím nghiên cứu về tính chất của tinh bột. Trong Bảng 1 được xác định bằng thiết bị SIEMENS D500 (Đức) và Hình 1 là kết quả giản đồ RVA của mẫu tinh bột tại Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học thu được trước và sau khi tách chiết anthocyanin có và Công nghệ Việt Nam. Quy trình tiến hành theo hỗ trợ siêu âm. Bảng 1. Các thông số RVA của tinh bột khoai lang tím trước và sau tách chiết anthocyanin Kết quả Tên mẫu Độ nhớt đỉnh Độ nhớt đáy Độ nhớt Break Độ nhớt cuối Độ nhớt (cP) (cP) Down (cP) Final Visc (cP) Setbackt (cP) Tinh bột không tách 7.078 2.779 4.299 4.352 1.573 chiết anthocyanin Tinh bột sau tách chiết 5.453 2.923 2.530 3.848 925 anthocyanin Hình 1. Giản đồ RVA của hai loại tinh bột khoai lang tím 95
  4. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 Kết quả cho thấy độ nhớt đỉnh (Peak Viscosity) của tinh bột. Kết quả đánh giá khả năng kháng tiêu của mẫu tinh bột trước thu nhận anthocyanin cao hóa của hai mẫu tinh bột được trình bày ở bảng 2. hơn mẫu sau thu nhận anthocyanin. Khi chỉ xét Bảng 2. Khả năng kháng tiêu hóa của tinh bột riêng giá trị về độ nhớt cuối cùng (Final Viscosity) khoai lang tím trước và sau xử lý tách chiết anthocyanin thì mẫu trước thu nhận anthocyanin lớn hơn mẫu có xử lý thu nhận. Như vậy, quá trình xử thu nhận Mẫu Đơn vị tính Kết quả anthocyanin có ảnh hưởng đến chỉ tiêu độ nhớt của Tinh bột thu được sau % 19,32a tinh bột thu được. Hiện tượng trên được giải thích tách chiết anthocyanin như sau, trong quá trình tách chiết anthocyanin có Tinh bột thu được trước % 17,93a sử dụng dung môi ethanol được axit hóa bằng HCl tách chiết anthocyanin 0,5% nên trong môi trường này mạch tinh bột đã bị CV 9,28 thủy phân một phần, từ đó làm giảm độ nhớt của LSD0,05 3,92 tinh bột. Kết quả trên phù hợp với kết quả nghiên cứu của Pham Van Hung và cộng tác viên (2014) khi Kết quả từ bảng trên cho thấy khả năng kháng xử lý nhiệt ẩm đối với tinh bột khoai lang ở điều kiện tiêu hóa của hai mẫu tinh bột không có sự sai khác 110°C trong 8 giờ với ba loại axit hữu cơ khác nhau. nhau về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 0,05%. Điều Kết quả trên tương đồng với quan sát của Haros và này chứng tỏ quá trình tách chiết anthocyanin có cộng tác viên (2004) đối với tinh bột ngô được xử lý hỗ trợ siêu âm không làm thay đổi khả năng kháng bằng axit lactic. tiêu hóa của tinh bột khoai lang tím. Kết quả trên khác với kết quả nghiên cứu của Pham Van Hung 3.2. Ảnh hưởng quá trình tách chiết anthocyanin và cộng tác viên (2014) khi đánh giá quá trình nhiệt có hỗ trợ siêu âm đến mức kháng tiêu hóa của tinh ẩm đến khả năng tạo ra tinh bột kháng tiêu hóa từ bột khoai lang tím khoai lang. Điều này có thể được lý giải là do quá Trong quá trình tách chiết anthocyanin, bột trình tách chiết anthocyanin được thực hiện trong khoai lang tím sau nghiền được ngâm trong dung thời gian ngắn hơn rất nhiều (30 phút) và nhiệt độ dịch ethanol 50% đã được axit hóa bằng HCl 0,5% thấp (48 ± 1°C) so với thời gian 8 giờ và 110°C của kết hợp với điều kiện nhiệt độ 48 ± 1°C trong thời Pham Van Hung và cộng tác viên (2014). gian siêu âm 30 phút nên thường gây ra hiện tượng 3.3. Ảnh hưởng quá trình tách chiết anthocyanin thoái hóa thành phần tinh bột. Một trong những có hỗ trợ siêu âm đến đặc điểm hình thái hạt tinh hiện tượng thoái hóa là giảm khả năng bị thủy phân bột khoai lang tím - SEM Hình 2. Cấu trúc hạt tinh bột khoai lang tím thu được không xử lý tách chiết anthocyanin hàng trên và xử có lý tách chiết anthocyanin hàng dưới với độ phóng đại 2.000 (trái) và 5.000 lần (phải) 96
  5. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 Kết quả khảo sát SEM của 2 mẫu tinh bột khoai do amylose và phần phân nhánh của amylopectin lang tím thu được trước và sau xử lý thu nhận tạo nên phần vô định hình. Về cấu trúc, tinh bột có anthocyanin (Hình 2). Trong mỗi hình đưa ra 2 mức 2 loại cấu trúc tinh thể đã được phân biệt (A và B) phóng đại 2.000 và 5.000 lần. Từ ảnh SEM quan sát do tỷ lệ khác nhau về thành phần amylopectin. Loại thấy rằng các hạt tinh bột khoai lang ở 2 mẫu đa số A chủ yếu ở ngũ cốc, còn loại B chủ yếu thấy ở các là những hạt hình cầu có đường kính trong khoảng loại củ và tinh bột giàu amylose. Một loại thứ gọi là 5 - 15 µm. Bề mặt của hạt tinh bột trước xử lý thu C xuất hiện khi có cả 2 loại A và B được thấy, chủ yếu hồi anthocyanin thường nhẵn, không bị rỗ, trong ở đậu đỗ (Tester et al., 2004). khi đó hạt tinh bột thu được sau khi xử lý thu hồi Chúng tôi đã sử dụng kỹ thuật nhiễu xạ tia X anthocyanin tuy có bề mặt nhẵn nhưng có xuất hiện (X-Ray Dittraction, XRD) để khảo sát cấu trúc nhiều vết rỗ. Điều này có thể giải thích là do, tác trật tự chuỗi dài và sự thay đổi cấu trúc của 2 mẫu động của môi trường tách chiết có axit và nhiệt độ tinh bột khoai lang tím trước và sau xử lý thu hồi cao đã gây ra các vết rỗ trên bề mặt hạt tinh bột này. anthocyanin. Phổ nhiễu xạ tia X là sự phụ thuộc Tuy nhiên, khi xét về mặt hình thái, cấu trúc hai mẫu của cường độ nhiễu xạ vào góc nhiễu xạ (2 lần góc tinh bột trên không có sự khác biệt. nhiễu xạ = 2θ). Đặc trưng phổ XRD của tinh bột từ 2 mẫu tinh bột khoai lang tím được nêu trên Hình 3 3.4. Ảnh hưởng quá trình tách chiết anthocyanin (Các giá trị này là đặc trưng cho tinh bột). Từ kết có hỗ trợ siêu ấm đến phổ nhiễu xạ tia X của tinh quả thu được từ phổ XRD ở Hình 3 cho thấy rằng bột khoai lang tím cấu trúc tinh bột của cả hai mẫu tinh bột trước Các hạt tinh bột là những tinh thể đa hình phụ và sau xử lý thu hồi anthocyanin không có sự sai thuộc vào nguồn gốc xuất xứ trong đó hai thành phần khác. Kết quả trên cho thấy quá trình xử lý thu hồi là amylose và amylopectin được sắp xếp đối xứng anthocyanin không làm ảnh hưởng đến cấu trúc của xuyên tâm. Bên trong hạt tinh bột có phần kết tinh tinh bột khoai lang tím. Hình 3. Phổ nhiễu xạ tia X của hai mẫu tinh bột không xử lý (trên) và có xử lý thu hồi anthocyanin (dưới) 97
  6. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 3.6. Phân tích quét nhiệt vi sai DTA đổi đáng kể. Điều đó cho thấy quá trình tách chiết Kết quả quét nhiệt vi sai DTA của hai mẫu tinh anthocyanin không làm ảnh hưởng đến biến đổi bột thí nghiệm từ hình 4 cho thấy không có sự thay tính chất nhiệt học của tinh bột khoai lang tím. Hình 4. Phổ DTA của mẫu tinh bột không xử lý (trên) và có xử lý thu hồi anthocyanin (dưới) IV. KẾT LUẬN physicochemical characteristics and resistant starch Từ các kết quả thí nghiệm, đã đánh giá được tác contents of sweet potato and yam starches. Research động của quá trình tách chiết anthocyanin có hỗ Article, 66: 1013-1021. trợ siêu âm đến tính chất của tinh bột khoai lang Huang J. and L. Yang, 2011. Microencapsulation of tím, theo đó quá trình tách chiết không làm thay đổi Anthocyanins from Fruits of Berberis kaschgarica cấu trúc hình thái của hạt tinh bột, không làm ảnh Rupr. Food Science, 16-21. hưởng đến nhiệt động của tinh bột khoai lang tím, Nguyen Duc Hanh, Hoang Thi Le Hang, Nguyen Duy tuy nhiên quá trình tách chiết có làm ảnh hưởng đến Lam., 2017. Effects of ultrasound to anthocyanin độ nhớt của tinh bột khoai lang tím thu được. extraction and starch recovery from purple sweet potato. Food science and technology., Vol 1, 336-344. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nicole Bridgers E., Mari S. Chinnb and Van-Den Hoàng Thị Lệ Hằng, 2013. Nghiên cứu xác định độ già Truong, 2010. Extraction of anthocyanins from thu hoạch của khoai lang tím cho mục đích bảo quản industrial purple-fleshed sweetpotatoes and và chế biến. Viện Nghiên cứu Rau quả. enzymatic hydrolysis of residues for fermentable AACC, 2012. Approved methods of the American sugars. Industrial Crops and Products, 32: 613-620. Association of Cereal Chemists, methods, 61-02.01 Teow C.C., Truong V.D., McFeeters R.F., Thompson 415 (RVA) (11th ed.). St. Paul, Minnesota: American R.L., Pecota K.V., and Yencho G.C., 2007. Association of Cereal Chemists. Antioxidant activities, phenolic and β-carotene Bovell-Benjamin A.C., 2007. Sweet potato: A review of contents of sweet potato genotypes with varying its past, present, and future role in human nutrition. flesh colours. Food Chemistry, 103 (3): 829-838. Adv. Food Nutr. Res., 52: 1-59. Tester, R.F., Karkalas, J. and Qi, X., 2004 Starch Cheetham, N.W.H. and Tao, 1998, Variation in Composition, Fine Structure and Architecture. Crystalline Type with Amylose Content in Maize Journal of Cereal Science, 39: 151-165. Starch Granules: An X-Ray Powder Diffraction Zhang Zi-feng, JunLu, Yuan-linZheng, BinHu, Study. Carbohydrate Polymers, 36: 277-284. Shao-huaFan, Dong-meiWu, Zi-huiZheng, QunShan, Haros, M., Perez, O. E., Rosell, C. M., 2004. Effect of Chan-minLiu, 2010. Purple sweet potato color steeping corn with lactic acid on starch properties. protects mouse liver against d-galactoseinduced Cereal Chemistry, 81: 10-14. apoptosis via inhibiting caspase-3 activation and Hung P.V, My N.T.H, Phi N.T.L., 2014. Impact of enhancing PI3K/Akt pathway. Food and Chemical acid and heat-moisture treatment combination on Toxicology, 48 (8): 2500-2507. 98
  7. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 Study on the effects of ultrasonic-assisted anthocyanin extraction on properties of purple sweet potato starch Nguyen Duc Hanh, Hoang Thi Le Hang, Nguyen Duy Lam Abstract This study aimed to evaluate the effect of ultrasonic-assisted extraction of anthocyanins from storage of purple sweet potato on the texture and properties of the acquired starch. The study results will be the premise for orienting the use of purple sweet potato starch after extraction in case of any change. Experiments were performed under the most optimal conditions for the ultrasonic-assisted anthocyanin extraction as follows: Temperature of 47.4°C; ultrasonic extraction time of 30 minutes; 0.5% of acid concentration in 50% ethanol. The results showed that the extraction process did not changed the morphological structure of starch grains and did not affected the thermodynamic properties of purple sweet potato starch, but affected viscosity of obtained purple sweet potato starch. Keywords: Anthocyanin, extraction, purple sweet potato, starch, ultrasonic Ngày nhận bài: 9/8/2020 Người phản biện: PGS. TS. Nguyễn Văn Toản Ngày phản biện: 16/8/2020 Ngày duyệt đăng: 28/8/2020 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG KHOAI SỌ PHÚC SẠN TẠI MAI CHÂU - HÒA BÌNH Trần Tố Tâm1, Nguyễn Thị Hiền1, Nguyễn Thanh Tuấn2 TÓM TẮT Thí nghiệm đồng ruộng được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống khoai sọ Phúc Sạn tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ trồng phù hợp là 24.000 cây/ha (tương ứng với khoảng cách 60 ˟ 70 cm) giống khoai sọ Phúc Sạn cho năng suất đạt 17,4 tấn/ha. Bón kết hợp phân vô cơ và phân hữu cơ với liều lượng 80 kg N + 60 kg P2O5 + 80 K2O + 5 tấn/ha phân chuồng + 2 tấn/ha phân hữu cơ vi sinh, giống khoai sọ Phúc Sạn cho năng suất đạt 18,3 tấn/ha và hiệu quả kinh tế đạt 228,9 triệu đồng/ha. Thời vụ trồng thích hợp đối với giống khoai Phúc Sạn là 20/3 dương lịch, cây sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất đạt 18,8 tấn/ha. Từ khóa: Khoai sọ Phúc Sạn, mật độ, phân bón, thời vụ, năng suất I. ĐẶT VẤN ĐỀ người và là nguồn thức ăn cho gia súc, nó còn được Khoai sọ (Colocasia esculenta L. Schott.) thuộc họ sử dụng trong các lễ hội tôn giáo và làm cây vị thuốc Ráy (Araceae) là cây một lá mầm được trồng rộng rãi dân gian (Nguyễn Thị Ngọc Huệ và Nguyễn Văn ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Mabhaudhi Viết, 2004). et al., 2014). Khoai sọ là một trong số ít cây trồng Khoai sọ có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Châu có thể sử dụng cả lá và củ làm thực phẩm phục vụ Mỹ và Châu Á, nhiều bằng chứng cho rằng khoai nhu cầu thiết yếu của con người (Deo et al., 2009). sọ có nguồn gốc từ Nam Trung Á, có thể ở Ấn Độ Lá non và cuống lá khoai sọ chứa nhiều protein và hoặc Mã Lai (Shange, 2004) và sau đó lan sang quần khoáng chất là những thành phần quan trọng trong đảo Thái Bình Dương (Wang, 1983). Ở Việt Nam, chế độ ăn của con người (Paul and Bari, 2011). khoai sọ được phân bố ở hầu hết các tỉnh trung du, Khoai sọ có giá trị dinh dưỡng ngang với khoai tây miền núi và đồng bằng. Khoai sọ Phúc Sạn là một (Wang, 1983), là nguồn cung cấp cacbohydrate tốt trong những đặc sản nổi tiếng của huyện Mai Châu, chứa đầy đủ protein và lượng nhỏ lipid. Hàm lượng tỉnh Hòa Bình. Giống khoai này được trồng từ protein của khoai sọ cao hơn so với khoai lang và sắn thời xa xưa. Vì là giống bản địa có từ lâu đời nên (Deo et al., 2009). Riêng ở các nước Đông Nam Á, phương thức canh tác của người dân vẫn áp dụng ngoài mục đích sử dụng làm lương thực cho con biện pháp canh tác quảng canh truyền thống. Người 1 Viện Nghiên cứu Rau quả; 2 Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam 99
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2