Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ nấm men, nhiệt độ và thời gian lên men đến sản xuất brandy dứa
lượt xem 2
download
Bài viết Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ nấm men, nhiệt độ và thời gian lên men đến sản xuất brandy dứa trình bày nghiên cứu ảnh hưởng tỷ lệ tế bào nấm men đến quá trình lên men brandy dứa; Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình lên men; Nghiên cứu xác định thời gian lên men phù hợp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ nấm men, nhiệt độ và thời gian lên men đến sản xuất brandy dứa
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(66)/2016 Hoàng Liên. VNU Journal of Science: Natural Journal of Microbiology Research, 3(5), 258-263. Sciences and Technology, 29(3). Vincent, W.A. and G. Priestly, 1975. Large - Scale Ghafoor, A., & Hasnain, S., 2009. Production production of enzymes. Techniques in Fermentation. dynamics of Bacillus subtilis strain AG-1 and EAG- Handbook of Enzyme Biotechnology Ellis Horwood. 2, producing moderately alkaline proteases. African Limited, England, pp: 27 - 54. Study on fermentation conditions for microbial strains isolated from soils of Shan tea plantation Tran i Hue, Le Nhu Kieu, Tong Kim uan Abstract To produce useful biofertilizer for Shan tea tree in Yen Bai province, a study on fermentation conditions for 04 selected microbial strains (PFe - 1, PAl - 1, C5, TS4) isolated from soils of Shan tea plantation was carried out. e results showed that the most suitable fermentation medium for all 4 strains was SX1 with technical parameters as: 30oC temperature was suitable for PFe - 1, PAl - 1 and C5 strains, 350C for TS4 strain; rotate speed was at 350 rpm; seed ratio was of 5%; pH 7 was suitable for PFe - 1 and PAl - 1 strain while pH 6,5 was for 2 strains C5 and TS4; Time for fermentation of PFe - 1 strain was in 72 hours, and for other ones in 48 hours. Key words: Shan tea tree, biofertilizer, fermentation, rhizobacteria Ngày nhận bài: 11/6/2016 Ngày phản biện: 20/6/2016 Người phản biện: TS. Đỗ Duy Phái Ngày duyệt đăng: 24/6/2016 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ NẤM MEN, NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN LÊN MEN ĐẾN SẢN XUẤT BRANDY DỨA Nguyễn Tuấn Linh1, Đinh ị Hiền2, Hồ Tuấn Anh3 TÓM TẮT Nguyên liệu được sử dụng cho nghiên cứu sản xuất là giống dứa Nữ hoàng (Bảo Sơn - Bắc Giang) đã được tuyển chọn. Dịch dứa được bổ sung enzym Pectinex Ultra SP-L với nồng độ đã được xác định là 0,025% so với thể tích dịch dứa. Các mẫu thí nghiệm đều được bổ sung đường để hàm lượng đường trong dịch lên men đạt 180 g/l. Quá trình lên men được thực hiện tại 160C, 180C, 200C, 220C, 240C, sử dụng chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae C05 đã được tuyển chọn với tỷ lệ bổ sung 0,1%, 0,2%, 0,3%, 0,4%, 0,5%, 0,6% so với khối lượng dịch dứa. Kết quả thu được cho thấy bổ sung chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae C05 với hàm lượng 0,4%, lên men ở 20 oC, thời gian lên men 7 ngày là phù hợp với công nghệ sản xuất brandy. Từ khóa: Lên men, nấm men, dịch dứa, nhiệt độ lên men, thời gian lên men I. ĐẶT VẤN ĐỀ Brandy là tên gọi chung của các loại rượu mạnh Dứa là nguyên liệu rất sẵn có ở Việt Nam. eo cất từ dịch trái cây lên men rồi ủ lâu trong thùng Tổng cục ống kê, sản lượng dứa năm 2015 đạt gỗ sồi hoặc gỗ cao su. Các nước trồng nho đều sản 598,3 nghìn tấn, tăng 1,1% so với năm 2014. Dứa xuất brandy. Một số thương hiệu brandy nổi tiếng được trồng chủ yếu với 2 giống là Queen và Cayen. thế giới bao gồm Cognac, Hennensy, Remy-martin, Mặc dù có nguồn nguyên liệu trái cây dồi dào nhưng Martell... Brandy còn được sản xuất từ các loại trái có thể nói, sản xuất rượu brandy ở Việt Nam chưa cây khác và thường được thêm tên của các loại trái thực sự bắt đầu. ị trường brandy trong nước hiện cây sau từ brandy tương tự như brandy táo, brandy nay đang bỏ ngỏ để các loại brandy ngoại nhập thống mận, brandy lê… (Vũ ị Kim Phong và ctv., 2011) trị (Trần anh Hùng và ctv., 2011). Các chuyên 1 Học viên cao học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 3 Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp 26
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(66)/2016 gia của Viện nghiên cứu Bông và Phát triển nông 2.2.3. Xác định thời gian lên men phù hợp nghiệp Nha Hố đã công bố đề tài “Nghiên cứu công Tiến hành lên men ở nhiệt độ 200C trong các thời nghệ sản xuất rượu brandy từ nho Việt Nam”. Công gian khảo sát 8 ngày. ời gian lên men phù hợp ty cổ phần Cồn rượu Hà Nội cũng đã hoàn thành đề được lựa chọn trên cơ sở theo dõi quá trình lên men. tài “Nghiên cứu công nghệ sản xuất Rượu brandy từ quả vải và quả mận Việt Nam”. Nghiên cứu sản xuất 2.3. Các phương pháp phân tích brandy dứa chứa các hoạt chất sinh học tự nhiên, có 2.3.1. Xác định các chỉ tiêu vật lý hương vị đặc trưng của dứa, có màu hổ phách từ gỗ - Xác định pH bằng máy đo pH hiệu WinLabR sồi là một hướng đi mang ý nghĩa thực tế cao. GmbH & Co.KG - Đức. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.2. Xác định các chỉ tiêu hóa học - Xác định nồng độ rượu (phương pháp cất 2.1. Vật liệu nghiên cứu và được xác định bằng máy đo tỷ trọng - Speci c Trong các nghiên cứu khảo sát đã lựa chọn được Gravity Meter (Lê anh Mai và ctv., 2007). giống dứa Nữ Hoàng thu hái tại Bảo Sơn - Bắc Giang - Định lượng đường tổng số bằng phương pháp với một số chỉ tiêu chất lượng như sau: Nồng độ chất chuẩn độ oxy hóa khử với Ferixianua kali (Lê anh khô hòa tan 16,10Bx, đường tổng số 125,0 g/l; đường Mai và ctv., 2007). khử 35,5 g/l; axit tổng số 4,15 g/l; pH 3,7. Chủng nấm men S. cerevisiae C05 đã được tuyển chọn có mật độ - Hàm lượng metanol, acetaldehyde, ethylacetate, 2.109 tế bào/gam. Đường sacaroza được sử dụng là furfurol được xác định bằng phương pháp sắc ký đường RE của công ty đường Lam Sơn. Chế phẩm khí theo AOAC 972.10 Bằng máy System HP 6890 enzym Pectinex Ultra SP-L có nguồn gốc từ hãng series. Novo - Đan Mạch. Chip gỗi sồi có xuất xứ từ Pháp. - Xác định hàm lượng axit tổng số bằng phương Các thiết bị và hóa chất phân tích được sử dụng pháp chuẩn độ NaOH (Lê anh Mai và ctv., 2007). đáp ứng theo yêu cầu các phương pháp phân tích 2.3.3. Xác định các chỉ tiêu vi sinh chuyên ngành, thể hiện trong mục 2.3. - Xác định mật độ tế bào nấm men bằng buồng 2.2. Phương pháp nghiên cứu đếm Neubauer (Lê anh Mai và ctv., 2007). 2.2.1. Nghiên cứu lựa chọn tỉ lệ tế bào nấm men 2.4. ời gian và địa điểm nghiên cứu eo các kết quả khảo sát, dịch dứa thu được sau Các thí nghiệm được tiến hành từ 10/2015 - quá trình xử lý cơ học được tiến hành xử lý vi sinh vật 06/2016 tại Khoa Công nghệ thực phẩm, Học viện với K2S2O5 tỷ lệ 0,25 g/l. Chế phẩm enzym Pectinex Nông Nghiệp Việt Nam và Công ty TNHH Một Ultra SP-L nồng độ 0,025% so với thể tích dịch dứa thành viên Bia rượu ERESSON. được bổ sung nhằm thủy phân pectin. Các mẫu thí nghiệm đều được bổ sung đường sacaroza để hàm III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN lượng đường tổng số trong dịch lên men đạt 180 g/l. Hương thơm của brandy phụ thuộc nhiều vào Để tiến hành lên men rượu brandy dứa chúng tôi chất lượng dịch giấm trước khi chưng cất. Do hàm sử dụng nấm men khô chủng S. cerevisiae C05 với lượng đường và dinh dưỡng trong dứa là cao, thời các tỷ lệ 0,1%, 0,2%, 0,3%, 0,4%, 0,5%, 0,6% so với điểm sản xuất là mùa nóng thích hợp cho sự phát khối lượng dịch dứa. Tỷ lệ tế bào nấm men phù hợp triển của vi sinh vật. Các điều kiện của quá trình xử được xác định căn cứ trên cơ sở phân tích và đánh lý dịch quả đã được tối ưu hóa nhằm đảm bảo cho giá các chỉ tiêu chất lượng của dấm chín sau thời hỗn hợp dịch quả trước khi lên men có chất lượng gian lên men ở nhiệt độ 200C, thời gian lên men 8 ổn định. ngày. 3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng tỷ lệ tế bào nấm men 2.2.2. Nghiên cứu lựa chọn nhiệt độ lên men đến quá trình lên men brandy dứa Tiến hành lên men ở các điều kiện nhiệt độ khác Chủng nấm men S. cerevisiae C05 được lựa chọn nhau: 160C, 180C, 200C, 220C, 240C, thời gian lên có khả năng lên men tạo độ cồn cao, khả năng tạo men 8 ngày và đánh giá chất lượng dung dịch giấm hương, khả năng bền vững với SO2. Kết quả thu chín sau lên men. được khi thực hiện các thí nghiệm theo 2.2.1 được thể hiện trong bảng 1. 27
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(66)/2016 Bảng 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ nấm men bổ sung đến quá trình lên men Tỷ lệ nấm men bổ sung, % STT Chỉ tiêu 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 1 Hàm lượng đường sót (g/l) 20,65a 15,50b 4,70 c 4,20 c 4,0d 3,80 d 2 Nồng độ cồn, % v/v 8,20a 8,58b 9,36b 9,82 c 9,67d 9,54e 3 Axit tổng số (g/l) 4,53c 4,61c 4,86 b 5,13a 5,18a 5,20 a 4 Methanol (ppm) 110,5f 115,3e 132,6d 145,7c 152,2b 155,8a 5 Acetaldehyde (ppm) 56,4a 54,7b 51,5 c 47,4d 42,5e 39,4f 6 Ethylacetate (ppm) 56,4f 58,2e 63,1 d 68,6 c 72,5 b 73,9 a 7 Furfurol (ppm) 0,45f 0,68e 0,86d 1,02 c 1,29 b 1,38 a 8 Hương ơm ơm ơm ơm ơm ơm Đậm, Đậm, Đậm, hài Đậm, Đậm, 9 Vị Hài hòa hài hòa hài hòa hòa hài hòa hơi chua Ghi chú: Trong cùng một hàng, các số có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở mức ý nghĩa α = 0,05. Kết quả đạt được thể hiện trên bảng 1 cho thấy, tỷ men khác nhau chúng tôi lựa chọn tỷ lệ nấm men bổ lệ nấm men bổ sung có ảnh hưởng đến sự thay đổi sung là 0,4% cho các thí nghiệm tiếp theo. hàm lượng đường tổng số. Sau 8 ngày lên men các 3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá mẫu lên men với tỷ lệ nấm men 0,1% - 0,2% có hàm trình lên men lượng đường sót khá cao (15,50 - 20,65 g/l), quá trình lên men diễn ra không triệt để hay nói cách khác là Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của lên men không kiệt đường. Tương ứng với mức độ sử nấm men và quyết định đến tốc độ cũng như hiệu dụng nấm men ở tỷ lệ 0,3% - 0,6% hàm lượng đường suất của quá trình lên men. Kết quả thu được khi tổng số dao động trong phạm vi 3,8 - 4,2 g/l. thực hiện các thí nghiệm theo 2.2.2 (với tỷ lệ nấm men bổ sung là 0,4% so với khối lượng dịch dứa) Hàm lượng cồn là một trong những thành phần được thể hiện trong bảng 2. quan trọng nhất góp phần tạo nên hương vị cho brandy và hiệu suất của quá trình lên men. Khi sử Khi nhiệt độ dao động trong khoảng 20 - 220C dụng tỷ lệ tế bào nấm men từ 0,3% - 0,6% nồng độ nồng độ cồn thu được là cao nhất và hàm lượng cồn đạt được khá cao (từ 9,36% đến 9,54% v/v). đường sót tương ứng là thấp nhất. Nhiệt độ lên men Trong khi đó, các mẫu lên men với tỷ lệ tế bào nấm cao ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của tế bào nấm men thấp hơn (0,1% - 0,2%) tạo ra nồng độ cồn thu men và thay đổi hàm lượng các sản phẩm phụ tạo được ở mức 8,2% - 8,58% v/v. Khi sử dụng nấm men thành. Trong dấm chín dịch lên men dứa có chứa ở nồng độ thấp thì thời gian lên men kéo dài ảnh hàng loạt các sản phẩm bậc 2 khác của quá trình hưởng đến hoạt động trao đổi chất của nấm men và lên men cồn. Nhiệt độ cao làm gia tăng quá trình chất lượng thành phẩm (Lương Đức Phẩm, 2005). tổng hợp nhưng cũng thực hiện quá trình khử acetaldehyde nhanh hơn. eo dõi quá trình lên Các sản phẩm phụ của quá trình lên men đóng vai men tại dải nhiệt độ nghiên cứu tất cả các mẫu đều trò quan trọng đối với giá trị cảm quan của sản phẩm. có hương thơm đặc trưng cho brandy dứa. Kết quả Acetaldehyde được tiết ra từ nấm men trong 3 ngày thu được tại bảng 2 cho thấy tại các nhiệt độ khác đầu của quá trình lên men, nồng độ này giảm dần và nhau tạo thành các sản phẩm phụ bao gồm nhóm giảm mạnh trong quá trình lên men do phản ứng khử các chất không có lợi về mặt an toàn thực phẩm như được gia tăng trong khi quá trình tổng hợp bị ngưng metanol, acetaldehyde, furfurol và nhóm các chất lại. Cùng với quá trình lên men là sự tăng nồng độ các tham gia vào quá trình tạo hương cho sản phẩm loại rượu, ester và axit hữu cơ. Khi lên men với tỷ lệ brandy dứa, điển hình là ethylacetate. Tổng hợp các nấm men 0,6% các sản phẩm của quá trình trao đổi kết quả thu được thể hiện trên bảng 2 cho thấy, với chất tạo vị chua khá rõ ràng cho dấm chín khi đánh nhiệt độ lên men 200C chất lượng dấm chín là phù giá cảm quan. Xét tổng thể sự tạo thành của các thành hợp cho công nghệ sản xuất brandy dứa. phần trong dịch dấm chín khi bổ sung các tỷ lệ nấm 28
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(66)/2016 Bảng 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình lên men Nhiệt độ lên men STT Chỉ tiêu 160C 180C 200C 220C 240C 1 Hàm lượng đường sót (g/l) 4,73a 4,42b 4,15c 4,05 d 4,02d 2 Nồng độ cồn, % v/v 9,41a 9,62b 9,78b 9,72c 9,68d 3 Axit tổng số (g/l) 4,85c 4,90 c 5,03 b 5,08b 5,13a 4 Methanol (ppm) 127,5e 135,8d 142,6c 147,7b 152,2a 5 Acetaldehyde (ppm) 56,4a 52,7b 47,5c 46,4 d 44,9 e 6 Ethylacetate (ppm) 59,4e 62,2d 69,1c 71,2b 72,7a 7 Furfurol (ppm) 0,65e 0,79 d 0,91 c 1,12b 1,33a 8 Hương ơm ơm ơm ơm ơm Đậm, hài Đậm, hài 9 Vị Hài hòa Hài hòa Hài hòa hòa hòa Ghi chú: Trong cùng một hàng, các số có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở mức ý nghĩa α = 0,05) 3.3. Nghiên cứu xác định thời gian lên men phù hợp gian lên men 7 ngày các thông số theo dõi của quá Sử dụng môi trường dịch dứa đã xử lý bằng trình như nồng độ cồn và hàm lượng đường tổng enzym Pectinex Ultra SP-L, K2S2O5 và đưa nồng độ hầu như không thay đổi, quá trình lên men đã kết đường tổng số đạt 180 g/l bằng saccaroza để nghiên thúc. ời gian lên men được lựa chọn là 7 ngày. cứu xác định thời gian lên men. Men giống chủng S. cerevisiae C05 được hoạt hóa và bổ sung với tỷ lệ IV. KẾT LUẬN 0,4% so với khối lượng dịch dứa (Hình 1). Quá trình lên men trong công nghệ sản xuất 200 brandy dứa đạt yêu cầu chất lượng khi dịch lên men được bổ sung chủng nấm men Saccharomyces Đường tổng, mg/l; Nồng độ 180 Đường tổng, mg/l cồn.10^-1, %v/v; Mật độ nấm men, triệu TB/ml 160 140 120 cerevisiae C05 với tỷ lệ 0,4% so với khối lượng dịch Nồng độ cồn.10^-1, 100 80 % v/v dứa, nhiệt độ lên men 200C trong thời gian 7 ngày. 60 40 Mật độ nấm men, LỜI CẢM ƠN Triệu TB/ml 20 0 Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo 0 2 4 6 8 10 Thời gian, ngày Hình 1. Động học của quá trình lên men Công ty TNHH Một thành viên Bia rượu ERESSON và Ban chủ nhiệm Dự án “Hoàn thiện công nghệ sản eo các kết quả đạt được thể hiện trên hình 1, xuất rượu brandy trái cây (vải, dứa) ở quy mô công hàm lượng đường tổng số giảm nhanh trong 3 - 4 nghiệp” thuộc Đề án “Ứng dụng và phát triển công ngày đầu và sau đó tốc độ giảm chậm lại. Nồng độ nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến cồn thay đổi theo chiều hướng ngược lại và tăng đến năm 2020” do Bộ Công ương chủ quản đđã dần theo thời gian trong quá trình lên men. Ở giai có các hoạt động phối hợp thực hiện nghiên cứu đoạn đầu, hàm lượng cồn tăng nhanh do nấm men công nghệ sản xuất brandy dứa. có hoạt lực cao, hàm lượng các loại đường có khả năng lên men còn nhiều, nấm men chưa bị ức chế TÀI LIỆU THAM KHẢO bởi nồng độ cao của cồn và CO2. Tế bào nấm men Lê anh Mai, Nguyễn ị Hiền, Phạm u ủy, sinh sản nhanh nhất vào ngày đầu tiên và tiếp tục Nguyễn anh Hằng, Lê ị Lan Chi, 2007. Các duy trì số lượng ở ngày thứ 2 và thứ 3. Cùng với sự phương pháp phân tích ngành công nghệ lên men. giảm của nồng độ đường và các chất dinh dưỡng, sự NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. tăng nhanh của hàm lượng cồn trong môi trường đã Lương Đức Phẩm, 2005. Nấm men công nghiệp. NXB ức chế dần hoạt động của nấm men, do đó số lượng Khoa học và Kỹ thuật. tế bào nấm men vào những ngày cuối giảm nhanh Trần anh Hùng, Lê Văn Chánh, Mai Văn Hào, Lê và đến ngày thứ 8 chỉ còn khoảng 34,8 x 106 tế bào/ Đình Điểu, Phạm Duy Hải, Nguyễn ị Hồng, ml. Sản phẩm lên men sau thời gian 8 ngày có hương Lê Trọng Tình, Nguyễn Quang Hào, Phạm Văn vị đặc trưng, không có hương vị lạ. Sau khoảng thời Phước, Dương Xuân Diêu, Phan Công Kiên, 2011. 29
- Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(66)/2016 Nghiên cứu công nghệ sản xuất Rượu Brandy từ quả Văn Cường, Lê Hoài anh, Hồ Việt Hưng, Nguyễn nho Việt Nam. Đề tài thuộc Đề án phát triển và ứng ị Hợi, 2011. Nghiên cứu công nghệ sản xuất Rượu dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực CNCB đến Brandy từ quả vải và quả mận của Việt Nam. Đề tài năm 2020. Viện nghiên cứu Bông và Phát triển nông thuộc Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh nghiệp Nha Hố - Bộ Công thương. học trong lĩnh vực CNCB đến năm 2020. Công ty Cổ Vũ ị Kim Phong, Nguyễn ị Hồng Chi, Trần ị phần Cồn rượu Hà Nội - Bộ Công thương. Lan, Nguyễn Đắc Kiên, Hoàng Liên Hương, Nguyễn E ect of the yeast’s ratio, fermentation temperature and time on pineapple brandy production Nguyen Tuan Linh, Dinh i Hien, Ho Tuan Anh Abstract e materials used for producing brandy were the selected pineapple variety Queen (Bao Son - Bac Giang province). Enzyme Pectinex Ultra SP-L was added to the pineapple juice solution with the determined concentration of 0.025% (v/v %). e sugar RE was added to the fermentation solution so that the sugar content reached 180 g/l. Fermentation was performed at 160C, 180C, 200C, 220C, 240C, using selected strain Saccharomyces cerevisiae C05 with the ratio of 0.1%, 0.2%, 0.3%, 0.4%, 0.5%, 0.6% compared with the pineapple juice solution. e results showed that using strains Saccharomyces cerevisiae C05 with the ratio of 0.4% and fermentation temperature at 20°C in 7 days were suitable for brandy production. Key words: Fermentation, yeast, pineapple juice, fermentation temperature, fermentation time Ngày nhận bài: 16/6/2016 Ngày phản biện: 20/6/2016 Người phản biện: TS. Trần Danh Sửu Ngày duyệt đăng: 24/6/2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU BẦU NGÔ CẢI TIẾN PHỤC VỤ SẢN XUẤT NGÔ ĐÔNG TRÊN ĐẤT HAI LÚA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Lê Quốc anh1, Đàm Quang Minh1, Nguyễn Hữu Hiệu1, Lê Ngọc Hoàng1, Lê Trường Giang2 TÓM TẮT Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết biến động bất thường, lệch quy luật, đầu thời vụ gieo trồng ngô Đông thường bị mưa to, gây ngập úng cục bộ, gây khó khăn lớn cho việc gieo trồng ngô. Kỹ thuật làm bầu ngô là một trong những giải pháp hữu ích nhằm tận dụng không gian và thời gian tạo thời vụ gieo trồng hợp lý cho sản xuất ngô Đông trên đất hai lúa. Nghiên cứu này nhằm cải tiến bầu ngô truyền thống (bầu bùn nông dân hay áp dụng). Kết quả nghiên cứu đã xác định được giải pháp kỹ thuật làm bầu ngô cải tiến phù hợp đó là: Gieo trong khay xốp 66 lỗ, với 3 loại giá thể phù hợp là: (1) Trấu hun + đất bột, tỷ lệ 1:1; (2) Giá thể GT5 + đất bột, tỷ lệ 1:3 và (3) an bùn ủ mục (HCVC) + rơm rạ nghiền + đất bột, tỷ lệ 1:1:3. Bầu cải tiến đã góp phần làm giảm giá thành, công lao động, tạo sự đồng đều và nâng caochất lượng cây giống, đảm bảo mật độ khi đưa cây ra trồng trên đồng ruộng. Từ khóa: Bầu ngô cải tiến, ngô Đông, đất hai lúa I. ĐẶT VẤN ĐỀ dụng cơ giới hóa. Một nguyên nhân quan trọng làm Ở Việt Nam, hiện nay sản xuất ngô vụ Đông trên giảm diện tích ngô Đông trên đất hai lúa vùng ĐBSH đất hai lúa các tỉnh đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) trong những năm qua đó là hiệu quả sản xuất ngô gặp một số khó khăn, hạn chế do ảnh hưởng của Đông không cao do năng suất thấp, chi phí đầu vào biến đổi khí hậu, gây ra hiện tượng thời tiết cực đoan cao (vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công (bão muộn, mưa lớn, nắng hạn bất thường,...); thiếu lao động cao), chưa có các giải pháp khoa học công lao động, quy mô sản xuất manh mún, nhỏ lẻ khó áp nghệ phù hợp để giảm chi phí đầu vào. Trong sản 1 Trung tâm Chuyển giao công nghệ và Khuyến nông 2 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 30
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Ảnh hưởng của tỷ lệ protein thực/nitơ phi protein trong khẩu phần đến tăng trọng và hiệu quả kinh tế vỗ béo bò lai Brahman tại Đắk Lắk
7 p | 134 | 9
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, thức ăn và mật độ ương đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bống bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801) giai đoạn con giống
6 p | 149 | 8
-
Ảnh hưởng của tỷ lệ chất độn Canxi cacbonnat tới một số tính chất của vật liệu Composite gỗ nhựa
0 p | 89 | 7
-
Ảnh hưởng của một số loại thức ăn đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata Bleeker, 1852) giai đoạn cá hương
6 p | 97 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ nhựa Alkyd Genekyd 73203-80, bột oxit titan đến tính chất của màng sơn lớp ngoài PU dùng cho đồ gỗ
11 p | 9 | 4
-
Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn
7 p | 67 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn và độ mặn đến tỷ lệ thành thục của cá bống tro (Bathygobius fuscus ruppell, 1830)
8 p | 81 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của loại và lượng thức ăn sống lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá bớp (Rachycentron canadum)
9 p | 75 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại hom trong nhân giống cây cẩm nhuộm màu thực phẩm tại Thái Nguyên
6 p | 80 | 4
-
Ảnh hưởng của tỷ lệ C/N lên tăng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) ương nuôi trong hệ thống biofloc
8 p | 89 | 4
-
Ảnh hưởng của tỷ lệ chất độn canxi cacbonat tới một số tính chất của vật liệu composite gỗ nhựa
7 p | 63 | 3
-
Ảnh hưởng của độ mặn đến tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn của cá bống bớp (Bostrychus sinensis) giai đoạn giống
12 p | 56 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ vi tảo Chlorella sp. và bùn hoạt tính loại bỏ chất dinh dưỡng và chất hữu cơ cho nước thải có nồng độ C/N thấp
7 p | 38 | 3
-
Ảnh hưởng của thức ăn và mật độ lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nghêu Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) tại Thái Bình
6 p | 76 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ và dạng phân bón lá sinh học chiết rút từ thực vật thủy sinh đến cây rau xà lách tại tỉnh Thừa Thiên - Huế
8 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều cao thu hái đến sinh trưởng và năng suất một số giống ngải cứu (Artemisia vulgaris L.) tại Gia Lâm, Hà Nội
6 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Sơn đậu (Sophora tonkinensis Gagnep) trong giai đoạn vườn ươm
8 p | 57 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn