ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHỔNG VĂN MẠNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI ĐẾN
TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ CƠ HỌC CỦA GỖ KEO
TAI TƯỢNG (Acacia mangium) TRỒNG TẠI
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHỔNG VĂN MẠNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI ĐẾN
TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ CƠ HỌC CỦA GỖ KEO
TAI TƯỢNG (Acacia mangium) TRỒNG TẠI
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8620201
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn Thái
2. TS. Dương Văn Đoàn
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu riêng của bản thân tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là trung thực. Kết quả
nghiên cứu chưa được sử dụng công bố trên tài liệu nào khác. Nếu có gì sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2020
Xác nhận của GVHD 1 Học viên
TS. Nguyễn Văn Thái Khổng Văn Mạnh
Xác nhận của GVHD 2
TS. Dương Văn Đoàn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Lâm học tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi xin chân thành cảm ơn đến: Quý
thầy cô giáo Ban giám hiệu nhà trường, tập thể giảng viên khoa Lâm nghiệp,
tập thể cán bộ phòng Đào tạo sau đại học - trường Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian khóa học. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Hạt Kiểm
lâm huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và ủng hộ về mặt
tinh thần trong quá trình học tập để tôi đạt được kết quả này; tập thể cán bộ Hạt
Kiểm lâm huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
điều tra hiện trường, thu thập mẫu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Đặc biệt,
tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Văn Thái và TS. Dương Văn Đoàn đã
dành nhiều thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
tập và hoàn thành luận văn này. Cảm ơn gia đình và những người thân, bạn bè
đã giúp đỡ về mọi mặt để tôi hoàn thành được khóa học này. Do thời gian có
hạn, trình độ chuyên môn còn hạn chế và bản thân mới bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong quý thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp quan tâm góp ý để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2020
Học viên
Khổng Văn Mạnh
iii
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa học tập ....................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................4
3.3. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................4
1.1.1. Khối lượng thể tích ...........................................................................................5
1.1.2. Tính chất cơ học của gỗ ....................................................................................7
1.1.3. Sự biến đổi tính chất gỗ theo hướng từ tâm ra vỏ ...........................................10
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam ...............................................12
1.2.1. Trên Thế giới ...................................................................................................13
1.2.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................15
1.3. Tổng quan khu vực chọn mẫu nghiên cứu .........................................................17
1.3.1. Khái quát về Thái Nguyên ..............................................................................17
1.3.2. Khái quát về huyện Phú Lương.......................................................................19
1.3.3. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................23
1.4. Một số đặc điểm Keo tai tượng (Acacia mangium) ...........................................30
1.4.1. Đặc điểm hình thái ..........................................................................................30
MỤC LỤC
1.4.2. Đặc điểm sinh thái ...........................................................................................32
1.4.3. Ưu điểm của Keo tai tượng .............................................................................32
1.4.4. Hướng sử dụng ................................................................................................33
1.4.5. Giá trị ..............................................................................................................33
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................35
2.1. Đối tượng và phạm vi .........................................................................................35
2.1.1. Đối tượng ........................................................................................................35
2.1.2. Phạm vi ............................................................................................................35
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................35
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................35
2.3.1. Phương pháp thu thập mẫu và xử lý mẫu........................................................35
2.3.2. Phương pháp thí nghiệm .................................................................................39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................44
3.1. Sự biến đổi về khối lượng thể tích theo hướng từ tâm ra vỏ .............................44
3.2. Sự biến đổi độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn tĩnh theo hướng
từ tâm ra vỏ ...............................................................................................................46
3.2.1. Sự biến đổi độ bền uốn tĩnh theo hướng từ tâm ra vỏ .....................................46
3.2.2. Sự biến đổi mô đun đàn hồi uốn tĩnh theo hướng từ tâm ra vỏ ......................48
3.3. Ảnh hưởng của tuổi đến sự thay đổi của khối lượng thể tích, độ bền
uốn tĩnh, và mô đun đàn hồi uốn tĩnh .......................................................................50
3.4. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và các tính chất cơ học .....................52
3.4.1. Mối tương quan giữa độ bền uốn tĩnh và khối lượng thể tích ........................52
3.4.2. Mối tương quan giữa mô đun đàn hồi uốn tĩnh và khối lượng thể tích ..........54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................57
1. Kết luận .................................................................................................................57
2. Kiến nghị ...............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................59
iv
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa từ
MOR Độ bền uốn tĩnh (Modulus of rupture)
MOE Mô đun đàn hồi uốn tĩnh (Modulus of elasticity)
KLTT Khối lượng thể tích
Đường kính ở 1,3 m D1,3
Chiều cao vút ngọn Hvn
vi
Bảng 2.1. Thông tin cơ bản của các cây mẫu Keo tai tượng. ...................................36
Bảng 3.1. Giá trị khối lượng thể tích và kết quả phân tích phương sai
giữa ba vị trí bán kính ở các tuổi khác nhau của Keo tai tượng ................................44
Bảng 3.2. Giá trị độ bền uốn tĩnh và kết quả phân tích phương sai
giữa ba vị trí bán kính ở các độ tuổi khác nhau của Keo tai tượng ...........................46
Bảng 3.3. Giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh và kết quả phân tích phương sai
giữa ba vị trí bán kính ở các tuổi khác nhau của Keo tai tượng ................................48
Bảng 3.4. Kết quả phân tích phương sai sự khác biệt các tính chất gỗ
ở 3 tuổi khác nhau của gỗ Keo tai tượng ..................................................................51
Bảng 3.5. Mô hình dự đoán độ bền uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng
thông qua chỉ số khối lượng thể tích .........................................................................53
Bảng 3.6. Mô hình dự đoán mô đun đàn hồi uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng
thông qua chỉ số khối lượng thể tích .........................................................................54
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lí huyện Phú Lương ........................................................20
Hình 2.1. Chọn cây mẫu và đo đếm thông tin ...........................................................37
Hình 2.2. Quy trình xẻ mẫu thí nghiệm từ mỗi cây Keo tai tượng ...........................38
Hình 2.3. Tiến hành thực hiện cắt mẫu thí nghiệm ...................................................39
Hình 2.4. Thực hiện thí nghiệm đo khối lượng thể tích ............................................40
Hình 2.5. Thiết bị đo độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn tĩnh ..........................42
Hình 3.1. Sự biến đổi khối lượng thể tích ở các tuổi khác nhau
của Keo tai tượng ......................................................................................................45
Hình 3.2. Sự biến đổi độ bền uốn tĩnh ở các tuổi khác nhau của Keo tai tượng .....47
Hình 3.3. Sự biến đổi mô đun đàn hồi uốn tĩnh mô đun đàn hồi uốn tĩnh
ở các tuổi khác nhau của Keo tai tượng ....................................................................49
Hình 3.4. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và độ bền uốn tĩnh
khi kết hợp cả ba tuổi ................................................................................................53
Hình 3.5. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và mô đun đàn hồi uốn tĩnh
khi kết hợp cả ba tuổi ................................................................................................55
DANH MỤC CÁC HÌNH
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Keo tai tượng (tên khoa học là Acacia mangium Willd.) bắt đầu xuất hiện
ở Việt Nam vào những năm 1980. Loài này đã dần được trồng phổ biến đặc
biệt ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam bởi vì khả năng thích ứng rộng với các điều
kiện tự nhiên khác nhau (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2003; Phí Hồng Hải 2018). Keo
tai tượng là loài có biên độ sinh thái rộng, có thể mọc được ở những nơi đất có
độ PH thấp, nghèo dinh dưỡng, có khả năng cạnh tranh với nhiều loài cỏ dại,
ít sâu bệnh và có giá trị kinh tế cao. Rễ keo có nhiều nốt sần cố định đạm
nên Keo tai tượng có khả năng cải tạo đất tốt. Tuy nhiên, những nghiên cứu
hiện nay về Keo tai tượng chủ yếu tập chung vào đánh giá khả năng sinh
trưởng, chọn giống, chống chịu sâu bệnh cũng như sản lượng gỗ. Những
nghiên cứu liên quan đến chất lượng gỗ Keo tai tượng trồng ở Việt Nam hiện
nay còn hạn chế.
Hiện tại, với tình hình chung của thế giới là sự nóng lên toàn cầu, thế giới
đang phải chịu rất nhiều các thiên tai do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Một
trong các hiện tượng đó là sự tăng nhiệt độ của trái đất. Để giảm bớt sự nóng
lên của trái đất thì cách hữu hiệu nhất vẫn là tích cực tăng thêm diện tích che
phủ của rừng trên bề mặt bằng cách trồng rừng che phủ đất. Và hiện nay, các
quốc gia trên thế giới đều đang tích cực trong vấn đề này, vì Keo là loài thích
nghi tốt và biên độ sinh thái rộng nên nó được đa số quốc gia trên thế giới đưa
vào là cây trồng chính để tăng diện tích rừng.
Cho đến nay Keo tai tượng đã được gây trồng trên nhiều vùng sinh thái
của cả nước như vùng trung tâm Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên,
Nam Trung Bộ… Với nguồn giống chủ yếu là các hạt giống lấy từ các rừng
giống đã được công nhận trong nước hoặc nhập nội từ Úc. Kết quả gây trồng
bước đầu thu được đã có rất nhiều triển vọng. Thực tế hiện nay cho thấy, bên
2
cạnh giống cây tốt, nếu như không có giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý trong
các khâu trồng, nuôi dưỡng và chăm sóc rừng thì không thể đạt được mục đích
kinh doanh mong muốn.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có điều kiện sinh trưởng phù hợp
với cây Keo tai tượng, với các huyện phụ cận như Phú Lương được đánh giá là
có điều kiện phổ nhưỡng khí hậu phù hợp, diện tích trồng keo để sản xuất kinh
tế và che phủ đất là khá lớn. Theo quyết định công bố hiện trạng rừng toàn quốc
năm 2019, diện tích rừng của tỉnh Thái Nguyên là 187.545 ha trong đó diện
tích rừng trồng là 111.064 ha (Bộ NN&PTNT, 2019). Trong rừng trồng, thì cây
Keo tai tượng là một trong những loài cây chủ yếu được trồng ở hầu hết các
huyện của tỉnh Thái Nguyên.
Gỗ Keo tai tượng là loại gỗ nhẹ, có tỷ trọng 0,45 - 0,50, ở giai đoạn sau
12 tuổi có thể đạt 0,59, thích hợp cho sản xuất gỗ lớn, gỗ dán, ván dăm, và làm
giấy (Triệu Thị Thu Hà và Phí Hồng Hải 2016). Nghiên cứu xác định tính sự
biến đổi tính chất vật lý, cơ học của gỗ là một nhiệm vụ quan trọng trong khoa
học gỗ nói riêng và trong nghiên cứu đánh giá giá trị tài nguyên cây gỗ nói
chung. Kết quả xác định sự biến đổi tính chất vật lý, cơ học của gỗ là cơ sở
khoa học rất cơ bản và quan trọng để tìm hiểu về bản chất của gỗ, là căn cứ để
sử dụng, chế biến, bảo quản gỗ hợp lý và hiệu quả tài nguyên gỗ, là những tiêu
chí để đánh giá chất lượng rừng, đánh giá tuyển chọn giống. Nhiệm vụ nghiên
cứu xác định sự biến đổi tính chất vật lý và cơ học của gỗ phải là một hoạt động
khoa học thường xuyên phục vụ cho nghiên cứu, sản xuất trong mỗi thời kỳ.
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự biến đổi tính chất vật
lý và cơ học của gỗ nói chung và gỗ Keo tai tượng nói riêng đó chính là tuổi. Gỗ
mọc nhanh rừng trồng thường có xu hướng tăng nhanh các tính chất cơ vật lý ở
giai đoạn đầu sinh trưởng và sau khi đạt đến một độ tuổi nhất định thì các tính
chất đó sẽ dần ổn định rồi sau đó có thể giảm xuống. Hiện nay, Keo tai tượng
trồng ở Thái Nguyên thường được khai thác ở độ tuổi từ 5-7 cho mục đích sản
3
xuất bột giấy, viên nén và các loại ván nhân tạo. Xu thế trồng rừng để lấy gỗ lớn
đang được chính phủ hết sức quan tâm, nó nằm trong chiến lược phát triển ngành
Lâm Nghiệp Việt Nam giai đoạn 2020-2030. Câu hỏi được đặt ra là liệu khi để
Keo tai tượng lên đến trên 10 năm thì tính chất cơ vật lý sẽ tăng hay giảm? Chính
vì lý do đó tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đến tính chất
vật lý và cơ học của gỗ Keo tai tượng (Acacia mangium) trồng tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên” để nhằm kiểm tra được ảnh hưởng của tuổi đến sự
biến đổi về tính chất vật lý và cơ học của gỗ Keo tai tượng.
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu được ảnh hưởng của tuổi đến sự biến
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu cụ thể:
đổi các tính chất vật lý và cơ học gỗ Keo tai tượng.
- Nghiên cứu được sự biến đổi của khối lượng thể tích theo hướng từ tâm
ra vỏ ở các tuổi khác nhau.
- Nghiên cứu được sự biến đổi của độ bền uốn tĩnhvà mô đun đàn hồi uốn
tĩnh mô đun đàn hồi uốn tĩnh theo hướng từ tâm ra vỏ ở các tuổi khác nhau.
- Đánh giá được ảnh hưởng của tuổi đến sự thay đổi về khối lượng thể tích
và các tính chất cơ học độ bền uốn tĩnh, mô đun đàn hồi uốn tĩnh.
- Nghiên cứu được mối tương quan giữa khối lượng thể tích và các tính
chất cơ học gỗ Keo tai tượng độ bền uốn tĩnh, mô đun đàn hồi uốn tĩnh.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa học tập
- Áp dụng được lý thuyết đã học vào thực tiễn và học hỏi thêm được những
kiến thức bổ ích từ bên ngoài trường.
- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành cho bản thân
phục vụ cho công việc sau này. Tích lũy những kinh nghiệm cho công việc
khi đi làm.
4
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi
những kinh nghiệm từ thực tế.
3.2. Ý nghĩa khoa học
- Tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác
nghiên cứu khoa học.
- Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học cho nghiên cứu chuyên sâu về
loài cây Keo tai tượng.
- Là cơ sở khoa học để lựa chọn các giải pháp khai thác, chế biến và bảo
quản gỗ Keo tai tượng.
3.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực và chính xác.
- Trên cơ sở nghiên cứu sự biến đổi một số tính chất vật lý và cơ học của
gỗ Keo tai tượng đề xuất một số giải pháp kiến nghị về phương pháp, cách thức
chế biến và bảo quản gỗ Keo tai tượng.
- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi ra
trường.
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
5
1.1.1. Khối lượng thể tích
1.1.1.1. Khái niệm
Để đánh giá lượng thực chất gỗ có trong một đơn vị thể tích người ta dùng
khái niệm khối lượng thể tích. Khối lượng thể tích của gỗ là tỉ số giữa khối
lượng gỗ trên một đơn vị thể tích gỗ. Lê Xuân Tình, (1998)
Trong đó:
m là khối lượng tính bằng g hoặc kg;
v là thể tích tính bằng cm3 hoặc m3
Căn cứ vào khối lượng thể tích có thể đánh giá được một phần cường độ
và giá trị công nghệ của gỗ. Nghiên cứu khối lượng thể tích của gỗ là một vấn
đề quan trọng và cần thiết.
1.1.1.2. Phương pháp xác định khối lượng thể tích
Phương pháp cân đo: Đây là phương pháp thường dùng và chính xác nhất.
Mẫu thí nghiệm được cắt theo một kích thước nhất định. Sau đó dùng thước
kẹp hoặc panme đo kích thước ba chiều, chính xác đến 0,01mm. Cân khối lượng
mẫu gỗ chính xác đến 0,01g. Lê Xuân Tình (1998)
Loài cây
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khối lượng thể tích
Loài cây khác nhau thì khối lượng thể tích khác nhau. Nói cách khác: Loài
gỗ khác nhau nghĩa là cấu tạo khác nhau thì khối lượng thể tích khác nhau. Yếu
tố cấu tạo ở đây được biểu thị bằng cấu tạo tế bào trong cây. Đó là tỷ lệ tế bào
vách dày và tế bào vách mỏng. Chính nó tạo ra sự chênh lệch về độ rỗng nhiều,
ít khác nhau trong cây. Khối lượng thể tích nhỏ tương ứng với độ rỗng lớn và
Tỉ lệ gỗ sớm - gỗ muộn
ngược lại. Lê Xuân Tình (1998)
6
Đối với các loại gỗ có gỗ sớm - gỗ muộn phân biệt thì tỉ lệ gỗ muộn nhiều
hay ít có ảnh hưởng lớn đến khối lượng thể tích của gỗ.
Thông thường, khối lượng thể tích của gỗ muộn cao gấp 2 - 3 lần khối
lượng thể tích của gỗ sớm. Do đó tỉ lệ gỗ muộn càng nhiều thì khối lượng thể
tích càng lớn. Ngược lại tỉ lệ gỗ muộn ít thì khối lượng thể tích gỗ nhỏ. Lê Xuân
Độ ẩm
Tình (1998)
Lượng nước chứa trong gỗ là nhân tố ảnh hưởng lớn đến khối lượng thể
tích của gỗ. Gỗ chứa nhiều nước khối lượng thể tích lớn, chứa ít nước khối
Vị trí khác nhau trong thân cây
lượng thể tích nhỏ.
Ở các vị trí khác nhau trong cây khối lượng thể tích cũng khác nhau. Nói
chung gỗ ở phần gốc có khối lượng thể tích cao nhất, giữa thân là trung bình
và gần ngọn là thấp nhất. Chênh lệch khối lượng thể tích trung bình giữa gốc
và ngọn từ 10 - 25%. Lê Xuân Tình (1998).
Khối lượng thể tích ở gần tủy và vỏ là nhỏ nhất. Khối lượng thể tích ở gỗ
Tuổi cây và điều kiện sinh trưởng
lõi lớn hơn ở gỗ giác.
Ở tuổi thành thục sinh học, gỗ có khối lượng thể tích cao hơn so với tuổi
già và tuổi non.
Trong điều kiện đất, độ ẩm, khí hậu thích hợp cho cây sinh trưởng, gỗ có
khối lượng thể tích cao.
Trái lại rừng quá dày, cây thiếu ánh sáng, lớn chậm, nên khối lượng thể tích
gỗ thấp. Sau khi tỉa thưa, cải thiện điều kiện ánh sáng, đất làm cho cây sinh trưởng
Vòng tăng trưởng hàng năm
tốt nên khối lượng thể tích gỗ lại tăng lên. Lê Xuân Tình (1998)
Đối với gỗ lá rộng mặt xếp vòng, vòng tăng trưởng hàng năm càng lớn thì
tỷ lệ muộn càng nhiều, nên khối lượng thể tích càng cao. Như vậy đối với mạch
7
vòng, vòng năm rộng vừa rút ngắn chu kỳ kinh doanh vừa nâng cao chất lượng
Vũ Huy Đại (2016).
Đối với gỗ lá rộng mạch phân tán - vòng năm rộng thì tỷ lệ gỗ muộn và
gỗ sớm là một hàng số nên chất lượng không thay đổi. Ở loài gỗ này nếu cây
sinh trưởng nhanh thì rút ngắn được chu kỳ kinh doanh.
Đối với gỗ lá kim: Người ta nhận thấy: Khi độ rộng vòng năm tăng lên thì
gỗ sớm sinh ra nhiều hơn thì tỷ lệ gỗ sớm và gỗ muộn giảm xuống do đó làm
cho chất lượng gỗ giảm xuống, mặt dù chu kỳ kinh doanh có ngắn hơn. Vũ Huy
Đại (2016)
Vì vậy đối với gỗ lá kim ứng với một trị số về tính chất cơ lý người ta phải
ghi kèm theo số vòng năm trong 1cm chiều dài theo hướng tia gỗ trên mặt
phẳng cắt ngang.
1.1.2. Tính chất cơ học của gỗ
Nghiên cứu cường độ của gỗ dựa vào những nguyên lý tính toán sức bền
vật liệu làm cơ sở. Nhưng mặt khác gỗ lại là vật liệu không đồng nhất, cho nên
trong các phương pháp tính toán cụ thể lại có những chỗ không hoàn toàn giống
nhau. Tính chất cơ học của gỗ phức tạp hơn các vật liệu khác như sắt thép, xi
măng,… vì nó biến đổi theo từng loài cây, cũng như theo chiều dọc thớ, xuyên
Ứng lực
tâm và tiếp tuyến. Lê Xuân Tình (1998).
Khi lực bên ngoài tác động, các phần tử bên trong gỗ sản sinh nội lực
chống lại, đó là ứng lực, kí hiệu là P đơn vị là Newton (N). Khi chịu lực tác
động, hình dạng và kích thước của vật cũng bị biến đổi. Vũ Huy Đại (2016).
Ứng lực có tác dụng chống lại lực tác động từ bên ngoài, đồng thời có tác dụng
khôi phục hình dạng và kích thước cũ của vật thể. Ứng lực bằng ngoại lực về
Biến hình
trị số nhưng ngược chiều. Vũ Huy Đại (2005)
8
Sau khi bị ngoại lực tác dụng, gỗ ít nhiều đều thay đổi về hình dạng và
kích thước. Hoàng Thị Hiền (2016). Hiện tượng đó gọi là sự biến dạng (hay
biến hình) Lê Xuân Tình (1998). Biến dạng thường biểu thị bằng độ tăng giảm
dài tuyệt đối - gọi là biến dạng tuyệt đối ∆l. Hoặc độ tăng giảm dài tương đối -
gọi là biến dạng tương đối (l).
Trong đó:
∆l là biến dạng tuyệt đối (cm);
l chiều dài vật thể (cm)
1.1.2.1. Độ bền uốn tĩnh (độ bền uốn tĩnh - modulus of rupture) và mô đun đàn
hồi uốn tĩnh (mô đun đàn hồi uốn tĩnh - modulus of elasticity)
Độ bền uốn tĩnhhay giới hạn bền khi uốn tĩnh (ĐỘ BỀN UỐN TĨNH) là
một trong 2 chỉ tiêu cơ học quan trọng để đánh giá cường độ của gỗ. Mô đun
đàn hồi uốn tĩnh mô đun đàn hồi uốn tĩnhcũng đánh giá khả năng chống lại tác
dụng của ngoại lực đối với gỗ. Từ các giá trị về giới hạn bền uốn tĩnh và mô
đun đàn hồi uốn tĩnh của gỗ, ta có thể lấy đó làm cơ sở cho việc tính toán và
chọn kết cấu cho phù hợp trong việc sử dụng gỗ làm dầm, ván,... cũng như việc
lựa chọn phương án gia công chế biến.
* Sức chịu uốn tĩnh
- Dầm (xà) trong các kết cấu gỗ thường do lực uốn làm biến dạng. Có thể
nói sức chịu uốn tĩnh là chỉ tiêu quan trọng thứ 2 sau lực ép dọc thớ.
- Để đánh giá cường độ gỗ thường lấy tổng số hai ứng suất: ép dọc thớ và
uốn tĩnh làm tiêu chuẩn.
1.1.2.2. Thí nghiệm xác định lực uốn tĩnh và mô đun đàn hồi
a, Xác định lực uốn tĩnh
9
- Mẫu thử nghiệm có kích thước 20×20×320 mm, kích thước lớn nhất theo
chiều dọc thớ.
- Mẫu gỗ đặt trên 2 gối tựa tròn cố định, bán kính cong của gối là 15 mm.
Cự ly 2 gối là 240 mm. Khoảng cách giữa 2 điểm đặt lực P/2 là 80 mm, hoặc
tại điểm giữa của dầm (P). Tốc độ tăng lực là 7000 ± 1500N/ph. Lê Xuân Tình
(1998).
- Các loại gỗ lá rộng quy định hướng tác động của lực theo chiều tiếp
tuyến. Các loại gỗ lá kim thí nghiệm cả 2 hướng. Ứng suất uốn tĩnh tính theo
công thức:
+ Nếu 2 điểm đặc lực: (N/m2
+ Nếu 1 điểm đặt lực: (N/m2
Trong đó:
Pmax là lực phá hoại (N);
l cự ly hai gối (m)
b và h là bề rộng và chiều cao của mẫu (m).
b, Xác định mô đun đàn hồi uốn tĩnh
Thí nghiệm xác định mô đun đàn hồi uốn tĩnh dùng mẫu có hình dạng và
kích thước, bố trí như lực uốn tính. Mỗi mẫu thử, cho lực lặp lại 6 lần. Mỗi lần
tác động từ 200 ÷ 600N. Tốc độ tăng lực là 5000 ± 1000 N/ph. Đọc số trên
đồng hồ đo biến hình ngay sau mỗi lần tăng lực. Lấy trị số bình quân biến dạng
của 3 lần tăng lực cuối cùng. Lê Xuân Tình (1998).
Tính mô đun đàn hồi theo công thức sau, chính xác đến 108N/m2:
MO (N/m2) cho 2 điểm đặt lực
MO (N/m2) cho 1 điểm đặt lực
10
Trong đó:
l cự ly hai gối (m);
b và h là bề rộng và chiều cao của mẫu (m);
f là độ võng;
P’ = 600 - 200N = 400N hoặc P’ = 400 - 200N = 200N.
1.1.3. Sự biến đổi tính chất gỗ theo hướng từ tâm ra vỏ
1.1.3.1. Tính không đồng nhất của gỗ trong một vòng tăng trưởng
Thường có sự khác nhau rõ ràng giữa gỗ sớm và gỗ muộn của gỗ mọc ở
vùng ôn đới. Gỗ muộn có màu đậm hơn và nặng hơn gỗ sớm. Sự thay đổi về tổ
chức tế bào có quan hệ với sự khác nhau về cơ chế sinh trưởng tại các thời điểm
khác nhau trong khi gỗ được hình thành.
Khối lượng thể tích khác nhau giữa gỗ sớm và gỗ muộn trong một vòng
tăng trưởng, cũng như khối lượng thể tích của cả vòng tăng trưởng và đặc điểm
của sự chuyển tiếp từ gỗ sớm sang gỗ muộn là rất quan trọng trong việc điều
chỉnh các tính chất của gỗ. Trong thực tế, khối lượng thể tích có thể là đặc điểm
quan trọng mà có thể được dùng như một chỉ số về sự ứng xử vật lí của gỗ.
Khối lượng thể tích tăng giữa gỗ sớm và gỗ muộn đã được ghi nhận ở một
số loại gỗ bởi một số nhà điều tra. Tuy nhiên, số liệu về sự phân bố khối lượng
thể tích ngang theo vòng tăng trưởng cho tới gần đây vẫn chưa có, bởi sự khó
khăn về kỹ thuật để có được các thông tin này. Việc ứng dụng tia beta đã tạo
được sự đảm bảo cho việc vẽ đồ thị khối lượng thể tích bằng cách cho các lát
gỗ mỏng đi qua chùm tia beta. Do khối lượng thể tích có liên quan trực tiếp đến
sự hấp thụ phóng xạ, nên đã thu được đồ thị diễn tả sự biến động về khối lượng
thể tích ngang theo vòng tăng trưởng.
1.1.3.2. Tính không đồng nhất của gỗ giữa các vòng tăng trưởng
Tính chất không đồng nhất của gỗ giữa các vòng tăng trưởng không thể
hiện rõ ràng. Giả sử rằng sự khác nhau về độ rộng vòng năm sẽ cho thấy sự
11
không đồng nhất về tính chất và cấu tạo. Tuy nhiên, độ rộng vòng tăng trưởng
không là một dấu hiệu tốt về sự không đồng nhất về khối lượng thể tích. Kiểu
biến động tiêu biểu theo chiều xuyên tâm phải được xác định bởi khối lượng
thể tích, chiều dài của các tế bào, hoặc các tính chất vật lí khác.
Khối lượng thể tích trong một vòng tăng trưởng có liên quan trực tiếp với
đường kính và chiều dày vách của các tế bào ở cả phần gỗ sớm và phần gỗ
muộn. Sự biến động về khối lượng thể tích trong vòng năm giống như với
trường hợp của chiều dài sợi. Ngang theo các vòng tăng trưởng thì sự biến động
về khối lượng thể tích có sự khác nhau giữa các phần gỗ sớm và các phần gỗ
muộn khi chúng được xem xét riêng rẽ.
So sánh diễn biến của chiều dài các tế bào và khối lượng thể tích ngang
theo các vòng tăng trưởng, có thể rút ra một số kết luận đó là: thứ nhất, các
đường cong diễn tả sự biến động về chiều dài sợi và khối lượng thể tích của
phần gỗ muộn là giống nhau; thứ hai, các đường cong được xác lập riêng với
phần gỗ sớm cho thấy trong khi chiều dài tế bào tăng theo tuổi, thì khối lượng
thể tích giảm cho tới khi đạt giá trị nhỏ nhất. Hình dạng của đường cong diễn
tả khối lượng thể tích của gỗ sớm gần giống với đường cong diễn tả chiều dài
các tế bào của phần gỗ muộn nhưng ngược chiều.
1.1.3.3. Tính không đồng nhất giữa gỗ sơ cấp và gỗ thứ cấp
Phần gỗ được hình thành vào giai đoạn đầu của quá trình sinh trưởng có
độ rộng vòng năm giảm dần từ tuỷ ra phía ngoài gọi là gỗ sơ cấp hay còn gọi
là gỗ tuổi non. Phần gỗ hình thành vào giai đoạn sau của quá trình sinh trưởng
(tốc độ sinh trưởng ổn định hay nói cách khác độ rộng vòng năm ít thay đổi)
gọi là gỗ thứ cấp hay còn gọi là gỗ tuổi trưởng thành. Số vòng năm của phần
gỗ sơ cấp biến động trong khoảng từ 5 đến 20 năm tuỳ thuộc vào loài cây khác
nhau. Các khái niệm này giúp chúng ta giải thích vì sao các tính chất gỗ có sự
thay đổi dần giữa gỗ sơ cấp và gỗ thứ cấp.
12
Ở cả gỗ cây lá rộng và gỗ cây lá kim, các tế bào của phần gỗ sơ cấp có
chiều dài ngắn hơn so với phần gỗ trưởng thành. Phần gỗ sơ cấp có tỉ lệ gỗ
muộn ít hơn và số tế bào vách mỏng nhiều. Kết quả là phần gỗ sơ cấp có khối
lượng thể tích và khả năng chịu lực thấp hơn so với phần gỗ trưởng thành.
Gỗ sơ cấp không ổn định khi sấy, do gỗ sơ cấp co rút theo chiều dọc thớ
lớn hơn nhiều so với gỗ thứ cấp. Tính không ổn định là do góc lệch của các
mixen cellulose ở lớp giữa của vách thứ sinh so với trục dọc tế bào lớn hơn
nhiều so với ở phần gỗ thứ cấp.
Hàm lượng lignin và hemicellulose ở phần gỗ sơ cấp cao hơn so với phần
gỗ trưởng thành. Hơn nữa chiều dài sợi biến động rất lớn từ tuỷ đến phần gỗ
thứ cấp. Vì thế, có thể nói gỗ sơ cấp cho chất lượng và sản lượng bột giấy và
hoàn toàn khác so với gỗ thứ cấp.
1.1.3.4. Tính không đồng nhất giữa gỗ giác và gỗ lõi
Phần gỗ có chức năng vận chuyển nước được gọi là gỗ giác, và nằm ở phía
ngoài. Phần gỗ không còn giữ chức năng vận chuyển nước được gọi là gỗ lõi
và nằm ở phần giữa của thân cây. Hàng năm phần gỗ giác ở phía trong giáp
ranh với phần gỗ lõi thôi không giữ chức năng vận chuyển nước nữa và chuyển
dần thành gỗ lõi. Sự chuyển dần từ gỗ giác thành gỗ lõi là một quá trình biến
đổi sinh học, vật lí và hoá học phức tạp. Trước hết tế bào thôi giữ chức năng
dẫn truyền nước, thể bít hình thành, các chất hữu cơ (dầu nhựa, chất màu, tanin,
…) tích đọng trong ruột tế bào và thấm lên vách tế bào. So với gỗ giác thì gỗ
gỗ lõi có thể sẫm màu hơn, nặng hơn (khối lượng thể tích cao hơn), cứng hơn,
khả năng chống chịu sâu nấm cao hơn, khó thẩm thấu dịch thể hơn, khó sấy
hơn. Vũ Huy Đại (2014).
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam
13
1.2.1. Trên Thế giới
Các nghiên cứu về Keo tai tượng trên thế giới tập chung chủ yếu vào các
nghiên cứu khảo nghiệm loài và xuất xứ. Cụ thể:
Trong giai đoạn 1990 - 2000, các nghiên cứu cải thiện giống đã tập trung
vào việc tìm ra những xuất xứ có năng suất cao. Các khảo nghiệm xuất xứ ở
một số nước đã cho thấy biến dị di truyền về sinh trưởng, độ thẳng thân và một
số tính chất về cành là rất lớn, đặc biệt có sự khác biệt giữa 3 vùng phân bố tự
nhiên khác nhau của Keo tai tượng (Papua New Guinea - PNG, Queensland - Qld
và North Teritory - NT), cũng như sự khác nhau rõ rệt giữa các xuất xứ của cùng
một vùng địa lý. Các xuất xứ có nguồn gốc từ PNG có sinh trưởng nhanh hơn so
với các xuất xứ có nguồn gốc từ Qld và NT (Awang&Taylor 1993). Các xuất xứ
có nguồn gốc từ Far North Queensland (FNQ) thể hiện khả năng chống chịu gió
mạnh tốt nhất (Susumu & Rimbawanto 2004). Ở Malaysia, 5 xuất xứ có triển vọng
được xác định là Western Province (PNG), Claudie River (Qld), Broken Pole
Creke (Qld), Abergowrie (Qld) và Olive River (Qld) (Khamis bin Selamat 1991).
Ở Trung Quốc, dựa vào sinh trưởng và dạng thân đã chọn được các xuất xứ có
triển vọng của Keo tai tượng là Abergowie (Qld), Claudie River (Qld), và Oriomo
(PNG) (dẫn từ Nguyễn Hoàng Nghĩa 2003). Ở Philipin cũng xác định được 4 xuất
xứ tốt nhất là Kini, Bensbach, Wipim (PNG), và Claudie River (Qld) Baggayan
và Baggayan (1998).
Giai đoạn 2000 - 2010, các nghiên biến dị di truyền ở mức độ gia đình
mới bắt đầu được chú trọng nhằm cải thiện các tính trạng sinh trưởng, chất
lượng thân cây và tỷ trọng gỗ. Các kết quả đã chỉ ra rằng biến dị di truyền về
sinh trưởng và chất lượng thân cây của loài Keo này biến động từ thấp tới trung
bình. Arnold và Cuevas (2003); Susumu và Rimbawanto (2004), trong khi biến
dị di truyền là trung bình cho tỷ trọng gỗ. Susumu và Rimbawanto (2004). Nhìn
chung, tương quan di truyền giữa sinh trưởng và chất lượng thân cây là tương
14
quan dương. Arnold và Cuevas (2003), tức là cải thiện sinh trưởng cũng đồng
thời cải thiện chất lượng thân cây. Tăng thu di truyền thực tế của các lô hạt thu
từ vườn giống thế hệ 2 tại Indonesia đạt 3,1% - 5,2% cho sinh trưởng và độ
thẳng thân tốt. Chọn lọc tổng hợp 3 tính trạng này được khuyến nghị sử dụng
để chọn lọc gia đình. Tương tác di truyền - hoàn cảnh cũng đã xác định là có ý
nghĩa giữa Sumatra và Kalimantan, Indonesia, tuy nhiên tương tác này phụ
thuộc vào tuổi và tính trạng nghiên cứu. Susumu và Rimbawanto (2004).
Nghiên cứu tính chất vật lý và cơ học là một nhiệm vụ quan trọng trong
khoa học gỗ nói riêng và trong nghiên cứu đánh giá giá trị tài nguyên cây gỗ
nói chung. Kết quả xác định tính chất vật lý và cơ học của gỗ là cơ sở khoa học
rất quan trọng để tìm hiểu tính chất gỗ và căn cứ sử dụng, chế biến, bảo quản
hợp lý và sự biến đổi các tính chất của gỗ là cơ sở quan trọng nhằm lựa chọn
giống cây trồng trong sản xuất làm sao cho nâng cao năng suất và tính bền vững
của sản xuất lâm nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập cho người trồng rừng.
Makino và cộng sự (2012) đã nghiên cứu các tính chất gỗ Keo tai tượng
trồng tại Indonesia. Đối tượng nghiên cứu là Keo tai tượng 5 và 7 tuổi trồng tại
vùng tây Java, Indonesia. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng khối lượng thể tích
của gỗ Keo tai tượng 5 và 7 tuổi lần lượt là 0,42 và 0,45 g/cm3. Bên cạnh đó
nghiên cứu cũng đánh giá tính chất cơ học (lực nén dọc thớ) và báo cáo rằng giá
trị lực nén dọc thớ của gỗ Keo tai tượng 5 và 7 tuổi lần lượt 30,0 và 32,8 MPa.
Chowdhury và cộng sự (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đến sự
biến đổi các tính chất vật lý của gỗ Keo tai tượng trồng tại Bangladesh. Các tác
giả đã báo cáo rằng tuổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sự thay đổi khối lượng thể tích
của gỗ Keo tai tượng với giá trị khối lượng thể tích ở các tuổi 10, 15, và 20 lần
lượt là 0,51, 0,56, và 0,60 g/cm3.
Sahri và cộng sự (1998) đã nghiên cứu các tính chất vật lý và cơ học của
gỗ Keo tai tượng 6 năm tuổi được trồng tại các vị trí địa lý khác nhau. Kết quả
15
nghiên cứu đã chỉ ra rằng giá trị khối lượng riêng của gỗ Keo tai tượng trồng
tại Indinesia, Malaysia và Thái Lan lần lượt là 0,47, 0,42 và 0,55. Nghiên cứu
cũng đã báo cáo giá trị độ bền uốn tĩnh của Keo tai tượng lần lượt ở 3 nước trên
là 75,02, 68,15, và 80,54 MPa, trong khi đó giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh mô
đun đàn hồi uốn tĩnhlần lượt là 6,73, 6,29, và 6,17 GPa.
Ngoài ra đã có rất nhiều các nghiên cứu khác trên thế giới liên quan đến
các tính chất vật lý và cơ học của gỗ. Cụ thể: một nghiên cứu về loài Sa mộc
tại tỉnh Giang Tây cho thấy độ bền uốn tĩnh của loài này dao động từ 28,14 -
65,86 MPa, độ bền uốn tĩnh trung bình là 42,92 mpa. yin (2010); huaqiang và
cộng sự (2009). vào năm 1982 ở Đài Loan tính chất vật lý cơ học của loài sa
mộc ở tuổi 36 cũng được nghiên cứu. kết quả cho thấy khối lượng thể tích biến
động từ 0,31 -0,4 g/cm3, độ bền uốn tĩnh biến động từ 28,1-55,4 MPa và mô
đun đàn hồi uốn tĩnh biến động từ 7,5-10,3 Gpa. Liu (1982). Ở tỉnh Phúc Kiến,
Trung Quốc cũng có nghiên cứu về tính chất vật lý, cơ học của loài cây Sa mộc
hay còn gọi là cây Linh Sam, kết quả cho thấy ở độ ẩm 12% khối lượng thể tích
từ 0,31 - 0,46 g/cm3, độ bền uốn tĩnh từ 35,3 - 43,3 MPa, mô đun đàn hồi uốn
tĩnh từ 6,6-10,6 Gpa. Lin và cộng sự (1984).
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta việc nghiên cứu các tính chất cơ học vật lý của gỗ là rất cần
thiết và quan trọng bởi vì hàng năm ngành lâm nghiệp hàng năm đã có đóng
góp rất lớn trong GDP của cả nước. Đặc biệt, năm 2018 giá trị xuất khẩu lâm
sản đạt hơn 9,3 tỷ USD. Tổng cục Lâm nghiệp (2018). Nghiên cứu tính chất cơ
học vật lý của gỗ là cơ sở để lựa chọn loài cây và giống cây trồng có giá trị cao,
chất lượng tốt góp phần làm tăng thu nhập, phát triển nông lâm nghiệp bền
vững và xóa đói giảm nghèo. Theo tài liệu nghiên cứu ở Việt Nam đã nghiên
cứu tính chất vật lý và cơ học chính của 155 loài gỗ thông dụng thuộc 40 họ
thực vật ở Việt Nam làm cơ sở phục vụ công tác phân loại gỗ, chọn loài cây,
bảo tồn nguồn gen, xây dựng những tiêu chuẩn cho gỗ nguyên liệu, đảm bảo
16
sử dụng nguyên liệu gỗ tiết kiệm, hiệu quả. Nguyễn Đình Hưng (1990). Theo
một tài liệu nghiên cứu khác đã báo cáo số liệu về tính chất cơ vật lý và cấu tạo
giải phẫu của 20 loài tre, bảng số liệu về tính chất cơ vật lý và mô tả cấu tạo
giải phẫu của 30 loài cây gỗ. Báo cáo phân tích tổng hợp và kết quả nghiên cứu,
Atlas về cấu tạo giải phẫu cho 20 loài tre và ít nhất 30 loài cây gỗ. Nguyễn Tử
Kim (2010).
Trịnh Hiền Mai (2018) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của độ tuổi khai thác
đến tính chất vật lí cơ học của ván bóc gỗ Keo tai tượng trồng tại Ba Vì, Hà
Nội và Cầu Hai, Phú Thọ. Tác giả đã báo cáo giá trị khối lượng thể tích cơ bản
của gỗ Keo tai tượng ở tuổi 6, 9 và 14 tuổi lần lượt là 0,39, 0,43 và 0,5 g/cm3.
Tác giả cũng báo cáo giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh ở gỗ Keo tai tượng ở tuổi
6, 9 và 14 tuổi lần lượt là 8,66, 10,87, và 10,93 GPa.
Một nghiên cứu về tính chất cơ học vật lý của một số loài gỗ được trồng
ở Việt Nam đã chỉ ra các tính chất vật lý và cơ học của các loài cây như sau:
Gỗ Bông gòn, Dó trầm, Gáo trắng, Lát mexico có khối lượng thể tích rất nhẹ
(320 - 490 kg/m3); Hệ số co rút thể tích nhỏ (0,31 - 0,38); Giới hạn bền khi nén
dọc thớ và giới hạn bền khi uốn tĩnh yếu (lần lượt là 203 - 369,5 kg/cm2 và 337
- 677 kg/cm2). Bông gòn và Dó trầm có sức chống tách yếu (6,28 - 9,8 kg/cm),
hệ số uốn va đập trung bình (0,51 - 0,54); Gỗ Gáo trắng cả 2 giá trị ở mức trung
bình trong khi Lát Mexico có sức chống tách trung bình và hệ số va đập lớn.
Điểm bão hòa thớ gỗ thấp (24%) ở gỗ Dó trầm, trung bình (25 - 27,8%) ở gỗ
Gáo trắng và gỗ Lát Mexico nhưng cao (36,9%) ở gỗ Bông gòn. Gỗ Keo lá
tràm, keo lai, Keo tai tượng, Xoan ta có khối lượng thể tích nhẹ (524 - 597
kg/m3); Hệ số co rút thể tích trung bình (0,39 - 0,46); Giới hạn bền khi uốn tĩnh
yếu (627 - 1013 kg/cm2); Sức chống tách trung bình (10,5 - 12,7 kg/cm). Keo
lai và Xoan ta có giới hạn bền khi nén dọc thớ yếu (335 - 417 kg/cm2). Keo lá
tràm và Keo tai tượng có giới hạn bền khi nén dọc thớ ở mức trung bình (432 -
462 kg/cm2). Hệ số uốn va đập nhỏ (0,54) ở Xoan ta và cao (1,1) ở Keo lá
17
tràm.Gỗ Dầu rái, Sao đen, Xoan mộc có khối lượng thể tích trung bình (690 -
754 kg/m3); Điểm bão hòa thớ gỗ thấp (18 - 24%); Giới hạn bền khi nén dọc
và uốn tĩnh ở mức trung bình ( lần lượt là 570 - 740 kg/cm2 và 1145 - 1635
kg/cm2); Sức chống tách trung bình (16 - 16,6 kg/cm). Hệ số co rút thể tích
trung bình (0,45 - 0,54) ở gỗ Dầu rái và gỗ Sao đen nhưng cao (0,64) ở gỗ Xoan
mộc. Gỗ Dầu rái và gỗ Xoan mộc có hệ số uốn va đập trung bình (0,6 - 0,7),
gỗ Sao đen có hệ số uốn va đập cao (1,08). Lê Thu Hiền và cộng sự (2011).
Doãn Văn Dương và cộng sự (2018) đã nghiên cứu các tính chất vật lý và
cơ học của gỗ Xoan ta ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã báo cáo
các giá trị trung bình khối lượng thể tích, độ bền uốn tĩnh, mô đun đàn hồi
uốn tĩnh ở độ ẩm 12% tương ứng là 0,51 g /cm3; 78,58 MPa; 9,26 GPa. Trong
thân cây, khối lượng thể tích, độ bền uốn tĩnh, mô đun đàn hồi uốn tĩnh có
xu hướng tăng từ tâm ra vỏ cây. khối lượng thể tích có mối quan hệ tuyến
tính dương với cả độ bền uốn tĩnh(r = 0,85; p <0,001) và mô đun đàn hồi
uốn tĩnh (r = 0,73; p <0,001). Điều này cho thấy có khả năng cải thiện các
tính chất cơ học thông qua kiểm soát khối lượng thể tích Dương Văn Đoàn
và cộng sự (2018)
1.3. Tổng quan khu vực chọn mẫu nghiên cứu
1.3.1. Khái quát về Thái Nguyên
1.2.1.1. Địa hình
Thái Nguyên là tỉnh miền núi Bắc Bộ, thuộc vùng Đông Bắc, có tọa độ địa
lý là: 20020’ đến 22025’ vĩ độ Bắc và 105025’ đến 106016’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Cạn.
- Phía Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn.
- Phía Tây Bắc giáp tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Đông Nam giáp tỉnh Bắc Giang.
- Phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội.
18
Phía Bắc và Đông Bắc của tỉnh có địa hình cao, có độ cao từ 500m đến
1000m, độ dốc từ 25-300, núi đá hiểm trở, phức tạp, phần lớn là núi đá vôi.
Phía Nam là địa hình trung du, có nhiều đồi núi thấp dạng bát úp, độ cao trung
bình từ 20m-30m, độ dốc dưới 100.
1.3.1.2. Khí hậu
Tỉnh Thái Nguyên nằm trong khu vực mang đặc trưng của khí hậu nhiệt
đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ đầu tháng 4 đến hết tháng 9, mùa
khô từ đầu tháng 10 đến hết tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm ở các huyện phía Bắc và phía Nam chênh lệch
khoảng 0,50C đến 1,00C, nhiệt độ trung bình năm 22,50C đến 230C, số giờ
nắng trung bình năm 1.620 giờ.
Do sự chi phối của địa hình nên lượng mưa có nhiều khác nhau giữa
vùng phía Bắc và phía Nam của tỉnh. Thành phố Thái Nguyên lượng mưa trung
bình 2025mm/năm, huyện Định Hóa 1719 mm/năm.
Trên địa bàn tỉnh có hai hệ thống sông chính: Sông Cầu và Sông Công.
1.3.1.3. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp
* Theo Quy hoạch 3 loại rừng: Theo quyết định 1518/QĐ-UBND ngày
10/7/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch 3 loại rừng tỉnh Thái Nguyên năm 2013 và đến năm 2020.
Tổng diện tích đất tự nhiên là 353.101,67 ha, trong đó:
+ Quy hoạch theo 3 loại rừng năm 2013
- Rừng phòng hộ: 45.999,43 ha; chiếm 25,57 % diện tích đất lâm nghiệp.
- Rừng đặc dụng: 36.237,42 ha; chiếm 20,14% diện tích đất lâm nghiệp.
- Rừng sản xuất: 97.677,43 ha; chiếm 54,29% diện tích đất lâm nghiệp.
+ Quy hoạch theo 3 loại rừng đến năm 2020
- Rừng phòng hộ: 43.000 ha; chiếm 24,04 % diện tích đất lâm nghiệp.
- Rừng đặc dụng: 36.300 ha; chiếm 20,29% diện tích đất lâm nghiệp.
19
- Rừng sản xuất: 99.573 ha; chiếm 55,67% diện tích đất lâm nghiệp.
* Theo kết quả kiểm kê rừng: Theo Quyết định số 1040/QĐ-UBND ngày
13/5/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2015.
+ Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp kiểm kê: 230.329,96 ha, trong đó:
- Diện tích có rừng: 172.491,11 ha.
- Diện tích đất chưa có rừng: 57.838,85 ha.
+ Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng:
197.262,74 ha gồm có: rừng đặc dụng 40.386,64 ha; rừng phòng hộ 44.566,98
ha; rừng sản xuất 112.309,12 ha.
1.3.2. Khái quát về huyện Phú Lương
1.3.2.1. Vị trí địa lý
Phú Lương là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Thái Nguyên,
Trung tâm huyện cách Trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 22 km về
phía Nam dọc theo Quốc lộ 3. Địa hình huyện Phú Lương bao gồm nhiều đồi
núi dạng bát úp xen kẽ những thung lũng. Có các vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn).
- Phía Nam và Đông Nam giáp thành phố Thái Nguyên.
- Phía Tây giáp huyện Định Hoá.
- Phía Tây Nam giáp huyện Đại Từ.
- Phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ.
20
Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lí huyện Phú Lương
Do có vị trí như vậy nên Phú Lương có điều kiện thuận lợi trong việc giao
lưu, thông thương buôn bán, trao đổi hàng hóa với các huyện lân cận và 2 tỉnh
Bắc Kạn, Cao Bằng. Đặc biệt là cung cấp sản phẩm hàng hóa cho một thị trường
lớn là: thành phố Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn.
1.3.2.2. Địa hình
Địa hình huyện Phú Lương tương đối phức tạp, độ cao trung bình so với
mặt nước biển từ 100 m đến 400 m. Các xã ở vùng Bắc và Tây bắc huyện có
nhiều núi cao, độ cao trung bình từ 300 m đến 400 m, độ dốc phần lớn trên 200,
thảm thực vật dầy, tán che phủ cao, phần nhiều là rừng xanh quanh năm. Các
xã ở vùng phía Nam huyện địa hình bằng phẳng hơn, có nhiều đồi và núi thấp,
độ dốc thường dưới 150. Đây là vùng địa hình mang tính chất của vùng trung
21
du nhiều đồi, ít ruộng. Từ phía Bắc xuống phía Nam huyện, độ cao giảm dần.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên 35071 ha với 15 đơn vị hành chính, bao
gồm 02 thị trấn và 13 xã. Thị trấn Đu là trung tâm huyện lỵ.
Theo kết quả đo trên bản đồ địa hình 1/25.000 của huyện thì diện tích có
độ dốc tương đối bằng (dưới 8o) chiếm 30,4% diện tích của huyện, diện tích có
độ dốc trên 200 chiếm 31,3% diện tích của huyện.
1.3.2.3. Khí hậu
Phú Lương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa đông
lạnh và hè nắng nóng rõ rệt: Mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt
độ xuống thấp, có khi tới 30oC, thường xuyên có các đợt gió mùa Đông Bắc
hanh khô; mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ cao, nhiều khi có mưa
lớn và tập trung.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 220C, tổng tích nhiệt độ 80000C.
Nhiệt độ bình quân cao nhất trong mùa nắng đạt khoảng 27,20C, tháng 7 là
tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất, có năm lên tới 28 ÷ 290C; nhiệt độ bình
quân trong mùa đông khoảng 200C, thấp nhất là tháng 1 khoảng 15,60C.
- Chế độ mưa: Phú Lương có lượng mưa bình quân khá cao khoảng từ
2.000 - 2.100mm/năm. Mưa thường tập trung vào thời gian từ tháng 4 đến tháng
10, có thể chiếm tới trên 90% tổng lượng mưa cả năm; tháng 7 có lượng mưa
lớn nhất, bình quân 410 ÷ 420mm/tháng. Tháng 12 và tháng 1 là những tháng
mưa ít, lượng mưa khoảng 24 - 25mm/tháng.
- Độ ẩm: Phú Lương có độ ẩm tương đối, trung bình năm khoảng 83 ÷ 84%.
- Nắng: Phú Lương có số giờ nắng khá cao trung bình 5 ÷ 6 giờ/ngày (đạt
khoảng 1.630 giờ/năm), năng lượng bức xạ khoảng 115 Kcal/cm2. và tổng tích
nhiệt khoảng 8.0000C. Các tháng có số giờ nắng cao thường vào tháng 5, 6, 7,
8, và tháng số giờ nắng thấp vào tháng 1, tháng 2.
22
- Gió: Phú Lương có 2 hướng gió chính là gió Bắc và Đông Bắc: từ tháng
10 đến tháng 4 năm sau, thịnh hành là gió Bắc và gió Đông Bắc, tốc độ gió từ 2
÷ 4m/s. Gió mùa Đông Bắc tràn về theo đợt, mỗi đợt kéo dài từ 3 đến 5 ngày,
tốc độ gió trong những đợt gió mùa Đông Bắc đạt tới cấp 5, cấp 6. Đặc biệt gió
mùa Đông Bắc tràn về thường lạnh, giá rét, ảnh hưởng đến mùa màng, gia súc
và sức khỏe con người.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu Phú Lương cho phép phát triển nhiều loại
cây trồng: cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, trồng rừng hoặc nông, lâm kết
hợp...có thể bố trí chuyển đổi cơ cấu cây trồng với các loại cây trồng khác nhau,
đồng thời tạo chế độ che phủ quanh năm.
1.3.2.4. Thủy văn
Phú Lương có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, (bình quân 0,2km/km2),
trữ lượng thủy văn cao, đủ cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của dân
cư trong huyện. Thủy chế các sông suối trong vùng khá phức tạp, mà sự tương
phản chính là sự phân phối dòng chảy không đều trong năm, mùa mưa nước
dồn nhanh về các sông chính tạo nên dòng chảy xiết, lũ, ngập các tuyến đường.
- Sông Chu và các hợp thủy của nó nằm ở khu vực phía Bắc của huyện,
nhánh chính dài khoảng 10km.
- Sông Đu được tạo thành bởi hai nhánh chính, một nhánh bắt nguồn từ
Tây Bắc xã Hợp Thành và một nhánh từ phía Bắc xã Động Đạt. Hai nhánh gặp
nhau ở phía trên thị trấn Đu và chảy về sông Cầu qua đoạn sông Giang Tiên,
tổng chiều dài toàn hệ thống khoảng 45km.
- Sông Cầu chảy từ phía Bắc xuống theo đường ranh giới phía Đông của
Phú Lương (tiếp giáp với huyện Đồng Hỷ) qua các xã Phú Đô, Tức Tranh,
Vô Tranh, Sơn Cẩm. Đoạn sông Cầu chảy qua địa bàn huyện Phú Lương dài
17km vừa là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất của khu
23
vực phía Nam huyện vừa là một trong những tuyến giao thông thủy quan
trọng của huyện.
1.3.3. Các nguồn tài nguyên
1.3.3.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng 1/25.000 của huyện, trên
địa bàn huyện Phú Lương có 13 loại đất chính sau:
- Đất phù sa được bồi: Diện tích khoảng 37 ha, phân bố chủ yếu ven sông
Cầu thuộc các xã Phú Đô, Vô Tranh, Tức Tranh.
- Đất phù sa không được bồi: Diện tích khoảng 400 ha, phân bố tập trung
ven sông Đu và sông Cầu.
- Đất phù sa ngòi suối: Diện tích khoảng 1.381 ha, phân bố chủ yếu ở các
xã Yên Ninh, Yên Trạch, Động Đạt, Ôn Lương.
- Đất phù sa có tầng loang lổ đổ vàng: Diện tích khoảng 468 ha, phân bố
tập trung ở xã Hợp Thành.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: Diện tích khoảng 193,00 ha, phân bố
tập trung ở khu vực xã Phấn Mễ và thị trấn Đu.
- Đất dốc tụ: Diện tích khoảng 527,00 ha, phân bố rải rác ở các xã trong
huyện, nhưng tập trung nhiều ở các xã Động Đạt, Hợp Thành, Phấn Mễ, Vô
Tranh, Tức Tranh.
- Đất bạc màu: Diện tích khoảng 312,00 ha, phân bố tập trung ở xã Yên
Đổ, Cổ Lũng.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ: Diện tích khoảng 1.496,00 ha, phân bố tập
trung ở các xã Vô Tranh, Sơn Cẩm, Cổ Lũng, Phấn Mễ và thị trấn Đu.
- Đất nâu đỏ trên đá vôi: Diện tích khoảng 881,00 ha, phân bố tập trung ở
xã Yên Ninh, Yên Đổ và Yên Lạc. Chủ yếu phân bố ở độ dốc trên 200.
- Đất vàng nhạt trên đá cát: Diện tích khoảng 4.731 ha, phân bố tập trung
ở xã Yên Ninh, Động Đạt, Vô Tranh, Tức Tranh và Cổ Lũng. Loại đất này
thường phân bố ở độ dốc 10 ÷ 200 và thường có tầng đất mỏng.
24
- Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét: Đây là loại đất có diện tích lớn nhất
so với các loại đất khác của huyện, diện tích khoảng 13.050 ha, (chiếm
khoảng 40% diện tích các loại đất của huyện). Loại đất này phân bố tập trung
ở các xã phía Bắc huyện, phần lớn đất có độ dốc 15 ÷ 250, đa số diện tích có
tầng dày 50 ÷ 70cm, tương đối thích hợp với trồng cây dài ngày và trồng cây
nông - lâm kết hợp.
- Đất nâu đỏ trên đá mác ma ba zơ và trung tính: Diện tích khoảng 4.187
ha, phân bố ở khu vực phía bắc xã Yên Ninh, phía tây xã Phấn Mễ, Phủ Lý -
Yên Lạc và khu vực thị trấn Đu. Loại đất này thường có độ dốc cao 20 ÷ 250.
- Đất đỏ vàng trên đá biến chất: Diện tích khoảng 1.900 ha, phân bố tập
trung ở các xã Yên Ninh, Yên Trạch, Yên Đổ. Loại đất này thường có độ dốc
20 ÷ 250, độ phì khá, thích hợp với trồng cây dài ngày (chè, cây ăn quả).
Đánh giá chung: Tài nguyên đất Phú Lương có sự phong phú về nhóm,
loại đất nên quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng hóa các loại
hình sử dụng với nhiều loại cây trồng như cây rừng, cây ăn trái, cây công nghiệp
dài ngày và các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Các loại đất phù sa, đất dốc
tụ, đất bạc màu, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc từ 0 ÷ 30,
rất thuận lợi cho sản xuất cây hàng năm, nhưng chỉ chiếm 23,5% diện tích đất
đai của huyện do đó cần ưu tiên bố trí sử dụng các loại đất trên vào sản xuất
nông nghiệp (chủ yếu là đất trồng cây hàng năm), hạn chế đến mức thấp nhất
việc bố trí các loại đất này cho mục đích phi nông nghiệp. Đất đỏ vàng trên
phiến thạch sét và đất nâu đỏ trên đá mácma bazơ và trung tính diện tích
chiếm tới 50% diện tích các loại đất của huyện, 2 loại đất tương đối phù hợp
với trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và sản xuất theo hướng nông
- lâm kết hợp.
1.3.3.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Nằm trong vùng có lượng mưa tương đối lớn (trung bình
2.000 ÷ 2.100 mm/năm) và hệ thống sông suối khá nhiều, trong đó có sông lớn như
25
sông Chu, sông Đu, sông Cầu nên dòng chảy của các sông suối trong huyện Phú
Lương cũng khá dồi dào. Ngoài ra trên địa bàn huyện có các hồ thủy lợi và nuôi
trồng thủy sản rất có giá trị như hồ Ô Rô (Phủ Lý), hồ Đầm Ấu, Tuông Lạc (Ôn
Lương), hồ Khuân Lân, Phủ Khuôn (Hợp Thành), hồ Núi Mủn (Cổ Lũng), hồ Suối
Mạ (Yên Trạch). Kết quả quan trắc phân tích chất lượng nước mặt cho thấy: hầu
hết các chỉ tiêu vật lý - hóa học - vi sinh của các mẫu nước sông trên địa bàn
huyện còn khá tốt và nằm trong giới hạn của tiêu chuẩn chất lượng nước mặt loại
B, một số chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn chất lượng loại A (TCVN 5942 - 1995). Tuy
nhiên do nguồn nước mặt có sự phân bố theo mùa nên việc sử dụng phục vụ cho
sản xuất và sinh hoạt còn hạn chế.
- Nguồn nước ngầm: Độ sâu mực nước ở trung tâm các lưu vực vào khoảng
1 ÷ 2m, trên các vùng đồi núi thì mực nước ngầm nằm sâu hơn (2 ÷ 5 m), các
tầng chứa nước là lỗ hổng ở Phú Lương có bề dày khá lớn (10 ÷ 30 m). Nguồn
nước ngầm ở Phú Lương khá dồi dào nhưng phân bố không đồng đều và mức
độ nông sâu thay đổi phụ thuộc vào địa hình và lượng mưa. Về chất lượng nước
dưới đất thường có tổng khoáng hoá trong khoảng 0,2 ÷ 0,4 g/l, nhìn chung đạt
các tiêu chuẩn vệ sinh để sử dụng vào sản xuất và sinh hoạt.
1.3.3.3. Tài nguyên rừng
Căn cứ kết quả tổng hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo rà soát
quy hoạch 3 loại rừng huyện Phú Lương năm 2011. Tổng diện tích đất có rừng
là 16.757,52 ha, trong đó rừng tự nhiên là 5.184,1ha, rừng trồng là 11.245,92
ha. Đất không có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là 255,24 ha.
Trong đó:
- Diện tích đất rừng phòng hộ là: 3.586,30 ha; đất có rừng: 3.572,90 ha.
- Diện tích đất rừng sản xuất là: 13.526,96 ha; đất có rừng là: 13.224,92 ha.
- Độ che phủ của rừng theo tiêu chí mới là: 39,25 ha.
Hiện trạng rừng trên địa bàn huyện Phú Lương chủ yếu là rừng trồng,
diện tích rừng tự nhiên còn rất ít, nhỏ lẻ, không tập trung. Hiên nay rừng tập
26
trung trên địa bàn huyện còn lại khu rừng phòng hộ đầu nguồn (rừng Mạn Đồ)
với diện tích: 878,96 ha thuộc địa phận xã Yên Lạc, huyện Phú Lương. Do Ban
chỉ huy quân sự huyện Phú Lương trông coi bảo vệ.
1.3.3.4. Tài nguyên nhân văn
* Tài nguyên nhân văn: Phú Lương là vùng đất có truyền thống yêu nước,
hiếu học. Qua quá trình hình thành và phát triển để lại nơi đây nhiều di tích (68 di
tích lịch sử, 48 di tích kiến trúc nghệ thuật), trong đó có 3 di tích cấp quốc gia, 2
di tích cấp tỉnh. Các di tích nổi tiếng như: KDT Đền Đuổm và Núi Đuổm (Động
Đạt), Địa điểm Đại hội chiến sĩ thi đua toàn quốc năm 1952, khu di tích Khuân
Luân (Hợp Thành), di tích lịch sử Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Tân Long (Cổ Lũng)...
Phú Lương là huyện có nhiều dân tộc sinh sống (người Kinh chiếm 58,2%,
người Tày chiếm 19,22%, người Nùng chiếm 4,5%, người Sán Chay chiếm
10,19%, người Dao 2,4%, người Sán Dìu 4,45%...) và mang đậm vùng văn hóa
Việt Bắc với những nét đặc sắc như lễ hội Cầu mùa, hát Sấng Cộ (dân tộc Sán
Chay), lễ hội bánh dày (dân tộc Tày), văn hóa của dân tộc Dao Lô...
1.3.3.5. Thực trạng về môi trường
- Là huyện có mật độ dân số không cao, các khu vực đô thị, công nghiệp
chưa phát triển mạnh nên mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai
chưa nghiêm trọng. Tuy nhiên do những nguyên nhân khác nhau ở một số vị
trí, một số lĩnh vực vấn đề môi trường đã và đang có ảnh hưởng nhất định.
- Tài nguyên đất: ngày được quan tâm nhưng sự thay đổi của thời tiết
(mưa, nắng kéo dài) và việc khai thác các nguồn tài nguyên chưa hợp lý đang
xảy ra các quá trình xói mòn, rửa trôi, sạt lở ở vùng đồi núi; lụt, ngập úng ở
một số khu vực ở các xã ven sông Cầu; sông Chu, sông Đu.
- Việc sử dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
phát triển mạnh trong thời gian qua đang ảnh hưởng đến môi trường sinh thái
và sản xuất.
27
- Mức độ ô nhiễm không khí không đáng kể do hoạt động công nghiệp của
huyện chưa phát triển, tỷ lệ đô thị hoá còn thấp, song tại các địa điểm dân cư
tập trung, các khu chợ, dịch vụ... có lượng chất thải nhiều nhưng hệ thống thu
gom và xử lý nước, rác thải hoặc chưa đầu tư xử lý đúng quy định phần nào
làm ô nhiễm bầu không khí và nguồn nước mặt.
Từ những vấn đề nêu trên, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội thì
vấn đề bảo vệ môi trường, cải tạo đất, nguồn nước và bảo vệ sự đa dạng sinh
học là hết sức cần thiết. Việc áp dụng các mô hình canh tác trên đất dốc nhằm
hạn chế xói mòn và rửa trôi đất, việc thâm canh tăng vụ, luân canh, xen canh
để tăng hệ số sử dụng đất cần được áp dụng rộng rãi. Bố trí cây trồng hợp lý,
khai thác có hiệu quả quỹ đất, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh
việc trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Đối với các khu dân cư, khu
đô thị cần có biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc
bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh chung, tạo cảnh quan môi trường xanh,
sạch đẹp. Hạt kiểm lâm huyện Phú Lương, (2019).
1.3.3.6. Tổ chức quản lý của cơ sở
Cơ quan quản lý chung của huyện là Ủy Ban Nhân Dân Huyện. Với các
phòng ban khác nhau: Phòng Nông nghiệp, Phòng Y tế, Phòng Nội vụ, Phòng
Lao động thương binh và xã hội,…
Huyện Phú Lương có dân số là 106,847 người với 26.615 hộ, gồm 8 dân
tộc chủ yếu sinh sống tại 14 xã và 2 thị trấn, trong đó: dân tộc Kinh chiếm 58,52
%; dân tộc Tày chiếm 19,22 %; dân tộc Sán Chí 10,19 %; dân tộc Nùng 4,49
%; dân tộc Dao 2,38 %; dân tộc Sán Dìu 4,45 %; dân tộc Hoa 0,33 %; dân tộc
H’Mông 0,24 % và các dân tộc khác 0,18 %. Dân tộc Tày, Nùng chủ yếu sinh
sống ở phía Bắc và phía Tây của huyện, dân tộc Sán Chí chủ yếu sống ở phía
Đông, dân tộc Kinh chủ yếu sống ở phía Nam và trung tâm huyện. Với vị trí
sinh sống như vậy cộng với phong tục tập quán khác nhau của mỗi dân tộc,
trình độ dân trí còn hạn chế, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp kết hợp với đồi
28
rừng nên đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn về mọi mặt, nhất là về cơ sở
hạ tầng, giao thông đi lại còn chưa thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
sản xuất, khả năng nhận thức, áp dụng khoa học kỹ thuật của nhân dân vào sản
xuất…
Đại bộ phận nhân dân các dân tộc Phú Lương sống ở nông thôn và sống
bằng nghề nông là chủ yếu nên số lao động trong nông nghiệp chiếm tỉ trọng
cao. Vốn là người lao động cần mẫn song trình độ dân trí thấp. Những năm vừa
qua huyện đã có nhiều giải pháp để giảm bớt khoảng cách giữa các dân tộc,
nâng cao dân trí, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, số lao động
có tri thức của huyện cũng ngày càng tăng đã và đang tiếp cận với điều kiện
mới của nền kinh tế thị trường, có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
Sự nghiệp giáo dục của huyện ngày càng được nâng cao. Tổng số học
sinh các bậc học phổ thông hiện nay trong toàn huyện là: 20.799 học sinh; bình
quân cứ 5 người dân có 1 người đi học. Sự nghiệp giáo dục Phú Lương được sở
GD&ĐT tỉnh Thái Nguyên đánh giá có nhiều chuyển biến tốt. Huyện Phú Lương
phấn đấu và đã đạt tiêu chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ
tuổi năm 2003, đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở năm 2005. Hiện nay
đang tích cực phấn đấu đạt chuẩn phổ cập bậc Trung học vào năm 2013.
1.3.3.7. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cùng với xu thế chung của đất nước, trong công cuộc đổi mới và tiến
trình hội nhập phát triển kinh tế văn hóa - xã hội, Phú Lương đã và đang chuyển
biến mạnh mẽ nhất là về cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ nền kinh tế tự cung tự
cấp sang hình thành kinh tế hàng hóa nông nghiệp đa thành phần và các thành
phần kinh tế nông nghiệp đều bình đẳng với nhau trong sản suất, kinh doanh.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện một mặt tạo
ra sự cạnh tranh sôi động trên thị trường, thúc đẩy sản xuất kinh doanh mặt
khác nâng cao đời sống vật chất của người dân. Hiện nay, trên địa bàn huyện
29
có nhiều trang trại chăn nuôi với quy mô lớn, nhỏ khác nhau và cả hình thức
chăn nuôi theo hộ gia đình.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Đảng bộ, Chính
quyền huyện Phú Lương đã tập trung chỉ đạo các địa phương, ban ngành, đoàn
thể, nhân dân các dân tộc trong huyện đã nỗ lực cố gắng khắc phục khó khăn, thi
đua trong phát triển kinh tế nông nghiệp thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đã đề ra.
Phát triển kinh tế nông nghiệp có bước chuyển biến tích cực theo định hướng
từng vùng mà Nghị quyết đại hội đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp
tương đối khá: Nông nghiệp tăng 5,2 % (nghị quyết đại hội tăng 3,5 - 4 %); tỷ
trọng Nông - Lâm nghiệp giảm từ 42 % xuống còn 37 %.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã có sự chuyển dịch đáng kể, từ kinh tế thuần
nông tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá gắn với thị trường nhưng chậm. Chủ
yếu vẫn là sản xuất nông - lâm nghiệp, tỷ trọng của công nghiệp còn nhỏ, khối
dịch vụ tăng chậm. Đồng thời, những điều kiện cho phát triển nông - lâm nghiệp
cũng rất thiếu, hệ thống thủy lợi, khuyến nông chưa đồng bộ và còn thấp.
1.3.3.8. Những thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi
Phú Lương nằm trên tuyến Quốc lộ 3, một bên là hai tỉnh Bắc Kạn và
Cao Bằng thuộc vùng biên giới phía Bắc với một bên là thành phố Thái Nguyên,
vùng kinh tế trọng điểm của phía Bắc có trình độ phát triển cao và cách Trung
tâm khu công nghiệp Sông Công khoảng 30 km. Vì vậy có thể coi Phú Lương
là cửa ngõ thông thương của hai tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn.
Là vùng giàu về tài nguyên thiên nhiên gồm các loại nguyên liệu nông
lâm thuỷ sản, than đá, quặng Titan, Sắt... Cùng với kết cấu hạ tầng ngày càng
hoàn thiện gắn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc với các tỉnh vùng núi phía
Bắc nên các dự án đầu tư trong nước và ngoài nước vào Thái Nguyên, trong đó
có huyện Phú Lương tăng lên nhanh chóng.
30
Khó khăn
Diễn biến dịch bệnh và thời tiết biến đổi phức tạp. Sản xuất nông - lâm
nghiệp vẫn là chủ yếu, năng xuất lao động xã hội còn thấp, khả năng tích luỹ
không đáng kể.
Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển chưa đồng bộ, nhiều nơi còn ở tình
trạng yếu kém, hạn chế khả năng thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn huyện hoặc
không khuyến khích đầu tư trong nhân dân.
Các cơ sở công nghiệp được hình thành từ lâu nên trang thiết bị công nghệ
đã quá cũ kĩ và lạc hậu, sản phẩm còn hạn chế, nhiều sản phẩm sản xuất ra
không tiêu thụ được. Các mỏ than khai thác từ lâu hầu như đã cạn kiệt, khó
khai thác.
Phú Lương thiếu nhiều lao động có tay nghề cao, các nhà quản lý kinh
doanh và chuyên môn giỏi có trình độ, đáp ứng những thách thức gay gắt của
nền kinh tế thị trường.
1.4. Một số đặc điểm Keo tai tượng (Acacia mangium)
1.4.1. Đặc điểm hình thái
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) là loài cây sinh trưởng nhanh,
thuộc nhóm loài cây gỗ lớn, chiều cao có thể đạt tới 30m, đường kính trên
60cm. MacDicken và Brewbaker (1984). Hoa lưỡng tính, tràng hoa màu kem,
nhị nhiều vươn dài, hoa có mùi thơm,vị ngọt nhẹ. Quả có màu xanh lá cây rộng
3-5mm dài 7-8 cm, lúc chín có màu đen. Quả non thẳng, sau đó quả xoăn lại
bện vào nhau thành những bó không đều. Các hạt có màu nâu đen, sáng bóng
hạt dài từ 3-5mm và rộng 2-3mm. Keo tai tượng có thân thẳng đẹp, rễ có nốt
sần do cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium nên có khả năng cải tạo đất, song có
nhược điểm là rễ nông, dễ bị đổ khi có gió bão. Racz, K.I. và Zakaria Ibrahim
(1986); Harwood, C.E. và William, E.R. (1991); Pinyopusarerk et al. (1993);
Faria (1995).
31
Phân bố và sinh thái: Keo tai tượng có nguồn gốc từ Australia, Papua New
Guinea (PNG) và Indonesia đã trở thành một loài cây được trồng phổ biến ở
vùng nhiệt đới. Phân bố chủ yếu từ 190 vĩ Nam đến 240 vĩ Bắc, độ cao 100 -
780m trên mặt nước biển. Keo tai tượng phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt
đới, lượng mưa trung bình từ 1446 - 2970 mm/năm song Keo tai tượng có thể
chịu được ở điều kiện khô hạn 1000 mm/năm. Keo tai tượng phù hợp với những
nơi có nhiệt độ bình quân từ 25 - 320C, đất hơi chua thoát nước tốt, pH từ 4,5 -
6,5. Pinyopusarerk et al. (1993).
Hạt Keo tai tượng có khả năng nảy mầm tốt, hạt sau khi xử lý bằng nước
sôi trong vòng 30 giây kích thích sự nảy mầm tốt, hạt có thể gieo trực tiếp vào
bầu hoặc gieo vào khay đến khi thành cây con thì cấy vào bầu. Cây 3 tháng tuổi
trong giai đoạn vườn ươm cao từ 25-40 cm. Srivastava (1993). Keo tai tượng ở
Philippines để lấy hạt khi bón phân lân tăng khả năng đậu quả. Manubag et al.
(1995). Keo tai tương có thể trồng với các mật độ khác nhau phụ thuộc vào
mục đích kinh doanh và độ phì của đất. Trồng rừng để cung cấp gỗ với mật độ
trung bình 1100 cây/ha. Srivastava (1993).
Cây gỗ trung bình, chiều cao biến động từ 7 đến 30 m, đường kính ở giai
đoạn trưởng thành từ 25-35cm, đôi khi trên 50 cm. Thân thẳng, vỏ có màu nâu
xám đến nâu, xù xì, có vết nứt dọc. Tán lá xanh quanh năm, hình trứng hoặc
hình tháp, thường phân cành cao. Cây mầm giai đoạn vài tháng tuổi có lá kép
lông chim 2 lần, cuống lá thường dẹt gọi là lá thật, các lá ra sau là lá đơn, mọc
cách, gọi là lá giả, phiến lá hình trứng hoặc trái xoan dài, đầu có mũi lồi tù. Lá
giả có 4 gân dọc song song nổi rõ và cũng là loại lá trưởng thành tồn tại đến hết
đời của cây.
Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2-4 hoa tự ở
nách lá. Hoa đều lưỡng tính có màu trắng nhạt hoặc màu kem, cây 18-24 tháng
tuổi đã có thể ra hoa nhưng ra hoa nhiều nhất vào tuổi 4-5, mùa hoa chính
thường vào tháng 6-7.
32
Quả đậu, dẹt, mỏng, khi già khô vỏ quả cong xoắn lại. Hạt hình trái xoan
hơi dẹt, màu đen và bóng, vỏ dày, cứng, có dính giải màu đỏ vàng, khi chín và
khô vỏ nứt hạt rơi ra mang theo giải đó hấp dẫn kiến và chim giúp phát tán hạt
đi xa hơn. Một kg hạt có từ 52000 - 95000 hạt.
Rễ phát triển mạnh cả rễ cọc và rễ bàng, đầu rễ cám có nhiều nốt sần
chứa vi khuẩn cộng sinh có khả năng cố định đạm.
1.4.2. Đặc điểm sinh thái
Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước được sự tài trợ của một số tổ
chức quốc tế, cùng với một số loài keo vùng thấp khác, Keo tai tượng đã được
đưa vào gây trồng khảo nghiệm ở một số vùng sinh thái chính của nước ta.
Ngày nay, bên cạnh việc nguồn giống ngày càng được cải thiện về chất lượng
một phần thì diện tích trồng keo tai tượng cũng được mở rộng ở hầu hết các
tỉnh trong cả nước với khoảng 200000 ha tính đến năm 2006.
Đây là loài có biên độ sinh thái rộng, thích nghi được với nhiều vùng lập
địa khác nhau, có thể trồng trên đất bị xói mòn, nghèo dinh dưỡng, đất chua,
bồi tụ, đất phù sa, với độ pH từ 4 - 4,5. Cũng có thể sống được ở những vùng
ngập úng, thoát nước kém. Tuy nhiên ở những nơi này chúng sinh trưởng kém
và thường phân cành sớm, chiều cao không quá 10m. Sinh trưởng tốt nhất là
trên đất sâu, ẩm và giầu dinh dưỡng, thoáng khí và thoát nước tốt, cùng với độ
pH trung tính hoặc hơi chua.
1.4.3. Ưu điểm của Keo tai tượng
Cây Keo tai tượng là loài cây họ đậu, có bộ rễ có nốt sần cố định đạm và
được phục hồi và sinh trưởng trên các loại đất đai nghèo dinh dưỡng, bạt màu
và cải tạo lại môi trường đất rất tốt trong vòng 5 - 7 năm là loài cây sinh trưởng
và phát triển nhanh hơn loài cây keo lai giâm hom.
Việc trồng rừng keo tai tượng cho sản phẩm gỗ trong vòng 6 - 7 năm là
mục tiêu chủ yếu để kinh doanh rừng vào làm nguyên liệu giấy, gỗ dăm,…ít
sản phẩm làm gỗ lớn.
33
Cây Keo tai tượng chỉ cho 1 thân nên việc nuôi dưỡng rừng dễ dàng hơn
các loài cây khác như keo lai giâm hom,…
Cây con do ương từ hạt (sinh sản hữu tính), nên hệ rễ cây keo tai tượng
luôn luôn là hệ rễ phát triển là rễ cọc ăn sâu xuống đất nên việc lấy nước ở tầng
sâu sẽ dễ dàng khi có mùa khô hạn.
Lá cây Keo tai tượng dễ phân hủy, các thảm mục để lại là nguồn phân
hữu cơ là thức ăn côn trùng có lợi cho đất, cho nên đất đai luôn bồi đắp và màu
mỡ qua hàng năm là mục tiêu để hướng đến phục hồi trồng các loài cây bản địa
lá rộng có giá trị như các loài họ Đậu; họ sao Dầu;…
1.4.4. Hướng sử dụng
Gỗ Keo tai tượng thường được dùng làm cột, sườn nhà, bàn ghế, giường,
tủ, gỗ công nghiệp dán lạng, bút chì, nguyên liệu giấy và ván nhân tạo. Hiện
nay Keo tai tượng cũng được định hướng cho trồng rửng thâm canh gỗ lớn để
sử dụng vào các sản phẩm cho mục đích cấu trúc.
1.4.5. Giá trị
Keo lai là một trong các loài cây chủ lực cung cấp gỗ nguyên liệu giấy.
Gỗ keo có các đặc tính kỹ thuật như độ bền cơ học dẻo dai, thích nghi với
thời tiết khắc nghiệt, có độ cong vênh thấp hơn so với một số loại gỗ tạp khác.
Được trồng và sản xuất một cách đại trà nên khi nhắm tới một sản phẩm nào
đó sử dụng gỗ keo sẽ được các sản phẩm đồng bộ nhất.
Tại Việt Nam, các loài cây keo tai tượng (Acacia mangium) và keo lá tràm
(Acacia auriculiformis) được trồng để làm nguyên liệu sản xuất giấy, cải tạo
vườn rừng, loại keo này được sử dụng trong công nghiệp sản xuất nước hoa do
nó có mùi thơm rất mạnh.
Keo từ khi trồng đến khu thu hoạch chỉ khoảng 10 năm là đã có thể sử dụng
được với đường kính thân cây từ 20 đến 25 cm cây keo Tai tượng có thể làm
cột chống, làm dầm nhà, dựng lán trại.
34
Gỗ Keo lai to, tròn là nguyên liệu sử dụng để sản xuất đồ nội thất xuất
khẩu. Cây keo với đường kính từ 17-18 cm trở lên có giá cao hơn hẳn so với
giá nguyên liệu dùng để sản xuất giấy. Ngoài ra keo lai còn dùng làm gỗ dán,
ván dán cao cấp, gỗ xẻ dùng trong xây dựng…
Cây keo ngày càng được trồng với quy mô lớn, nhằm nhanh chóng phủ
xanh đồi núi trọc keo được trồng thành rừng, hai bên đường quốc lộ, được trồng
trong các công viên, để ngăn bụi cho các ngôi nhà, keo được trồng để tạo bóng
mát trong các sân trường, để lấy gỗ, để chống sói mòn…
35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi
2.1.1. Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Gỗ Keo tai tượng (Acacia mangium)
ở ba tuổi là 7, 10, và 14.
2.1.2. Phạm vi
- Gỗ Keo tai tượng được trồng bằng hạt có nguồn gốc xuất xứ từ Úc (Acacia
mangium Willd) thuộc chương trình trồng rừng tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên.
- Tính chất vật lý: Khối lượng thể tích gỗ Keo tai tượng.
- Tính chất cơ học: Độ bền uốn tĩnh, Mô đun đàn hồi uốn tĩnh
- Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày:
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sự biến đổi khối lượng thể tích gỗ theo hướng từ tâm ra vỏ
ở tuổi 7, 10, và 14.
- Nghiên cứu sự biến đổi độ bền uốn tĩnhvà mô đun đàn hồi uốn tĩnh theo
hướng từ tâm ra vỏ ở tuổi 7, 10, và 14.
- Đánh giá ảnh hưởng của tuổi đến sự biến đổi của khối lượng thể tích, độ
bền uốn tĩnh, và mô đun đàn hồi uốn tĩnh.
- Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và các tính chất cơ học độ bền
uốn tĩnh, mô đun đàn hồi uốn tĩnh.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập mẫu và xử lý mẫu
Vật liệu nghiên cứu: 15 cây Keo tai tượng ở 3 tuổi khác nhau 7, 10, và
14 (5 cây trên mỗi tuổi) trồng tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
36
Nguyên được chọn để nghiên cứu. Các cây Keo tai tượng này nằm trong rừng
trồng thuộc chương trình trồng rừng gỗ Keo tai tượng từ nguồn hạt Úc thuộc
chương trình trồng rừng của tỉnh Thái Nguyên. Vị trí khu rừng trồng thu thập
cây mẫu ở tuổi 7 là E00417280, N02408224, tuổi 10 là E00414187,
N02402724, tuổi 14 là E00414070, N02402646. Các cây mẫu được lựa chọn
dựa vào một số tiêu chí như thân thẳng, không có các biểu hiện của khuyết tật,
sâu bệnh và có đường kính ngang ngực tương đối bằng nhau. Đường kính tại
chiều cao 1,3 m tính từ mặt đất của mỗi cây sẽ được đo và đánh dấu vị trí Bắc-
Nam trước khi chặt. Sau khi chặt, chiều cao của mỗi cây được đo bằng chiều
dài từ gốc đến điểm sinh trưởng cao nhất. Số liệu cơ bản của các cây mẫu được
trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thông tin cơ bản của các cây mẫu Keo tai tượng.
D1,3 (cm) Hvn (m) Cây
14,0 15,6 16,6 17,2 15,9 14,0 16,0 15,0 17,5 17,0
23,1 24,6 25,3 23,9 22,7 17,5 16,8 16,2 18,6 19,8
7 tuổi 1 2 3 4 5 10 tuổi 6 7 8 9 10 14 tuổi 11 12 13 14 15 18,8 24,2 27,4 24,5 23,6 16,2 16,5 17,0 21,0 20,4
37
Chú thích:
D1,3 là đường kính của cây tại vị trí 1,3 m tính từ mặt đất (cả vỏ);
Hvn là chiều cao của cây tính từ gốc đến điểm cao nhất sinh trưởng.
Hình 2.1. Chọn cây mẫu và đo đếm thông tin
Quy trình cắt khúc và xẻ mẫu được thực hiện như mô tả trong Hình 2.1.
Từ mỗi cây, một khúc gỗ dài 50 cm sẽ được cắt từ vị trí 1,05 đến 1,55 m tính
từ mặt đất lên sau đó để khô tự nhiên trong khoảng 2-3 tháng. Từ mỗi khúc,
các tấm ván dày 3 cm được xẻ đi qua tâm của khúc gỗ theo 2 hướng Bắc- Nam
và Đông - Tây. Các tấm ván tiếp tục được để khô tự nhiên trong khoảng 1 tháng.
Sau đó từ mỗi tấm các mẫu gỗ có kích thước 20 (xuyên tâm) × 20 (tiếp tuyến)
× 320 (dọc thớ) mm được cắt tại các vị trí 10, 50, và 90% chiều dài bán kính
theo hướng từ tâm ra vỏ tại 4 hướng Bắc, Nam, Đông, Tây để đo khối lượng
thể tích và các tính chất cơ học. Đối với cây 7 tuổi do đường kính cây còn bé
nên việc cắt mẫu chỉ tiến hành được ở vị trí gần tâm và gần vỏ tương ứng với
vị trí 10 và 90% chiều dài bán kính. Các mẫu chứa khuyết tật (mấu, mắt, cong
vênh) được loại bỏ. Tổng số mẫu không chứa khuyết tật, mấu mắt đảm bảo
38
cho thí nghiệm còn lại là 139 mẫu. Các mẫu gỗ sau đó được đặt trong phòng
thí nghiệm tiêu chuẩn ở nhiệt độ 20 oC và độ ẩm 60% tại Viện Nghiên cứu
và Phát triển Lâm Nghiệp đến khi đạt khối lượng không đổi.
Các mẫu gỗ sau khi đạt được khối lượng không đổi sẽ tiến hành đo giá trị
khối lượng thể tích tại Phòng thí nghiệm gỗ, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Sau đó, các tính chất cơ học độ bền uốn tĩnh, mô đun đàn hồi uốn tĩnh
được đo tại Phòng thí nghiệm gỗ, trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam. Một số
mẫu sau khi đo được lựa chọn ngẫu nhiên để kiểm tra độ ẩm bằng phương pháp
cân - sấy. Kết quả độ ẩm của mẫu đạt được là khoảng 12%.
Hình 2.2. Quy trình xẻ mẫu thí nghiệm từ mỗi cây Keo tai tượng
(Áp dụng cho cây tuổi 10 và 14; Tuổi 7 chỉ cắt ở 10 và 90% chiều dài bán kính)
39
Hình 2.3. Tiến hành thực hiện cắt mẫu thí nghiệm
2.3.2. Phương pháp thí nghiệm
2.3.2.1. Dụng cụ thí nghiệm
- Tủ sấy;
- Thước Panme điệnt tử (Chính xác đến 0,01 mm);
- Cân điện tử (Chính xác đến 0,01g);
40
- Máy thử sức bền vật liệu vạn năng INSTRON 5569, 50kN, điều khiển
bằng máy tính, sử dụng phần mềm MERLIN.
2.3.2.2. Phương pháp đo khối lượng thể tích theo TCVN 8048 - 2: (2009)
Trước khi đo tính chất cơ học, các mẫu gỗ được sử dụng để đo khối lượng
thể tích. Sau khi các mẫu gỗ đặt trong điều kiện tiêu chuẩn đạt khối lượng không
đổi, khối lượng và thể tích của từng mẫu được cân và đo. khối lượng thể tích
được tính toán theo công thức:
(g/cm3)
Trong đó: : khối lượng thể tích của gỗ (g/cm3);
m: khối lượng mẫu gỗ (g);
v: thể tích của mẫu gỗ (cm3).
Hình 2.4. Thực hiện thí nghiệm đo khối lượng thể tích
2.3.2.3. Phương pháp đo độ bền uốn tĩnh (Theo TCVN 8048 - 3: 2009)
41
- Độ bền uốn tĩnhđược đo bằng Máy thử sức bền vật liệu vạn năng
INSTRON 5569 tại phòng thí nghiệm gỗ, trường Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam.
- Độ bền uốn tĩnh độ bền uốn tĩnh được tính theo công thức:
(N/mm2 hoặc MPa)
Trong đó:
Pmax là tải trọng phá hoại, tính bằng N;
l là khoảng cách giữa hai gối tựa bằng 240 (mm);
b bề rộng mẫu, tính bằng mm;
h là bề cao mẫu, tính bằng mm.
2.3.2.4. Phương pháp đo mô đun đàn hồi uốn tĩnh (Theo TCVN 8048 - 4: 2009)
- Mô đun đàn hồi uốn tĩnh bằng Máy thử sức bền vật liệu vạn năng
INSTRON 5569 tại phòng thí nghiệm gỗ, trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
- Mô đun đàn hồi mô đun đàn hồi uốn tĩnh được tính bằng công thức:
1𝑃.l3 4𝑏ℎ3𝑓
(N/mm2 hoặc GPa) 𝑀𝑂𝐸 =
Trong đó:
Mô đun đàn hồi uốn tĩnh là mô đun đàn hồi uốn tĩnh (N/mm2);
P là tải trọng tính bằng N;
l là khoảng cách giữa hai gối tựa, bằng 240 mm;
b là chiều rộng mẫu tính bằng mm;
h là chiều cao mẫu tính bằng mm;
f là mũi tên võng, ứng với tải trọng P, tính bằng mm.
42
Hình 2.5. Thiết bị đo độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn tĩnh
2.3.2.5. Phương pháp xác định độ ẩm mẫu gỗ (Theo TCVN 8048 - 1: 2009)
- Cân mẫu thử chính xác đến 0,5% khối lượng ở điều kiện khô tuyệt đối.
- Làm khô mẫu thử từ từ đến khối lượng không đổi ở nhiệt độ (103 ± 2)
°C. Khối lượng không đổi được coi là đạt được nếu lượng hao hụt khối lượng
giữa hai lần cân liên tiếp thực hiện trong khoảng thời gian 6 h bằng nhau hoặc
không nhỏ hơn 0,5 % khối lượng mẫu thử.
- Mẫu thử của các miếng gỗ có chứa các chất hữu cơ dễ bay hơi (nhựa,
nhựa cây,...) vượt quá sai số của phép xác định về số lượng phải được làm khô
chân không.
- Sau khi làm nguội mẫu thử trong bình hút ẩm, nhanh chóng cân mẫu
thử để tránh tăng độ ẩm vượt quá 0,1 %. Độ chính xác của phép cân phải ít nhất
0,5% khối lượng của mẫu thử.
- Độ ẩm của mỗi mẫu thử, W, tính bằng % khối lượng, chính xác đến 1
%, theo công thức:
𝑚1− 𝑚2 𝑚1
𝑊 = × 100
43
Trong đó:
m1 là khối lượng của mẫu thử trước khi làm khô kiệt, tính bằng g;
m2 là khối lượng của mẫu thử sau khi làm khô kiệt, tính bằng g.
44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự biến đổi về khối lượng thể tích theo hướng từ tâm ra vỏ
Bảng 3.1 trình bày giá trị khối lượng thể tích ở các vị trí 10, 50, và 90%
chiều dài bán kính theo hướng từ tâm đến vỏ ở ba tuổi 7, 10, và 14 gỗ Keo tai
tượng. Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) cũng được trình bày trong
Bảng 3.1 để kiểm tra có thực sự khác biệt giá trị khối lượng thể tích giữa ba
vị trí bán kính.
KTTT gỗ Keo tai tượng ở tuổi 7 biến đổi từ 0,45 đến 0,51 g/cm3. KTTT
của tuổi 10 biến đổi từ 0,47 đến 0,54 g/cm3 và KTTT của tuổi 14 biến đổi từ 0,48
đến 0,56 g/cm3 (Bảng 3.1). Giá trị khối lượng thể tích của gỗ Keo tai tượng
trong nghiên cứu này là tương tự với các nghiên cứu trước. Phí Hồng Hải
(2018) đã báo cáo khối lượng thể tích của Keo tai tượng trồng Bình Dương
biến đổi từ 0,43 - 0,56 g/cm3. Chowdhury và cộng sự (2005) đã báo cáo kết
quả giá trị trung bình khối lượng thể tích của Keo tai tượng 10 tuổi trồng tại
Bangladesh là 520 kg/m3 (0,52 g/cm3) tương đương với kết quả Keo tai tượng
10 tuổi trong nghiên cứu này.
Bảng 3.1. Giá trị khối lượng thể tích và kết quả phân tích phương sai
giữa ba vị trí bán kính ở các tuổi khác nhau của Keo tai tượng
Vị trí bán kính (%) P-value
Tuổi
50 10 90
0,45b ± 0,04 0,51a ± 0,02 *** 7
0,47b ± 0,05 0,53a ± 0,03 0,54a ± 0,03 *** 10
0,48b ± 0,05 0,55a ± 0,03 0,56a ± 0,03 *** 14
Chú ý: ***: P < 0,001
45
Hình 3.1. Sự biến đổi khối lượng thể tích ở các tuổi khác nhau
của Keo tai tượng
Sự biến đổi về khối lượng thể tích của gỗ Keo tai tượng tại ba tuổi khác
nhau được thể hiện ở Hình 3.1. Kết quả phân tích phương sai đã chỉ ra rằng
khối lượng thể tích của gỗ Keo tai tượng 7 tuổi là thấp ở gần tâm và cao hơn rõ
rệt ở gần vỏ. Trong khi đó, gỗ Keo tai tượng 10 và 14 tuổi thì giá trị khối lượng
thể tích có xu hướng tăng lên từ tâm đến vị trí 50% chiều dài bán kính trước
khi có xu hướng không đổi ra vỏ khi kết quả phân tích ANOVA chỉ ra không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giá trị khối lượng thể tích ở 50 và 90%
chiều dài bán kính (bảng 3.1). trong nghiên cứu về cây keo lai (acacia hybrids)
của kim và cộng sự (2008) tác giả cũng đã báo cáo khối lượng thể tích của cây
keo lai có xu hướng tăng dần từ tâm ra ngoài vỏ. ngoài ra, xu hướng tương tự
cũng được báo cáo trong một số loài cây lá rộng khác. ví dụ trong nghiên cứu
về loài gỗ tống quá sủ, phạm văn chương (2014) đã chỉ ra rằng khối lượng thể
tích của gỗ tống quá sủ cũng có xu hướng tăng dần từ tâm ra vỏ. Cụ thể, khối
lượng thể tích gỗ biến động tăng dần từ tâm ra vỏ trong khoảng 0,32-0,43 g/cm3.
Bên cạnh đó, nghiên cứu về gỗ Xoan ta của Dương Van Đoàn và Junji
46
Matsumura (2018) cũng chỉ ra xu hướng biến đổi tương tự theo phương bán
kính. khối lượng thể tích gỗ Xoan ta theo chiều từ tâm ra vỏ ở các vị trí 10, 50
và 90% tương ứng là 0,39; 0,44 và 0,47 g/cm3.
3.2. Sự biến đổi độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn tĩnh theo hướng
từ tâm ra vỏ
3.2.1. Sự biến đổi độ bền uốn tĩnh theo hướng từ tâm ra vỏ
Bảng 3.2. Giá trị độ bền uốn tĩnh và kết quả phân tích phương sai
giữa ba vị trí bán kính ở các độ tuổi khác nhau của Keo tai tượng
Vị trí bán kính (%) P-value
Tuổi
50 10 90
56,73b ± 11,14 73,05a ± 6,47 *** 7
61,94b ± 14,67 76,39a ± 11,96 76,16a ± 10,00 ** 10
65,13b ± 15,62 77,75a ± 13,30 77,99a ± 9,98 ** 14
Chú ý: **: P < 0,01; ***: P < 0,001
Bảng 3.2 đã trình bày giá trị độ bền uốn tĩnhở ba tuổi 7, 10, và 14 tại các
vị trí bán kính khác nhau của gỗ Keo tai tượng trồng tại Thái Nguyên. Giá trị
độ bền uốn tĩnhcủa gỗ Keo tai tượng 7 tuổi tại vị trí 10 và 90% chiều dài bán
kính lần lượt là 56,73 và 73,05 MPa. Giá trị độ bền uốn tĩnhcủa gỗ Keo tai
tượng 10 tuổi biến đổi từ 61,94 đến 76,16 MPa. Trong khi đó, giá trị độ bền
uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng 14 tuổi tại 10, 50, và 90% chiều dài bán kính lần
lượt là 65,13, 77,75, và 77,99 MPa. Kết quả nghiên cứu này là phù hợp với các
kết quả nghiên cứu trước đó về độ bền uốn tĩnhcủa Keo tai tượng. Sahri và cộng
sự (1998) đã nghiên cứu các tính chất cơ học của Keo tai tượng 6 tuổi trồng tại
47
các địa điểm khác nhau. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng giá trị độ bền uốn
tĩnh trung bình của gỗ Keo tai tượng trồng tại Indonesia, Malaysia và Thailand
lần lượt là 75,02, 68,15, và 80,54 MPa.
Xu hướng biến đổi của độ bền uốn tĩnh từ tâm ra vỏ ở cả ba tuổi gỗ Keo
tai tượng trong nghiên cứu này được chỉ ra ở Hình 3.2 và Bảng 3.2. Ở tuổi 7,
kết quả phân tích phương sai ANOVA đã chỉ ra có sự khác biệt rõ ràng giá trị
độ bền uốn tĩnhở gần tâm và gần vỏ. Trong khi đó, ở tuổi 10 và 14, độ bền
uốn tĩnh có xu hướng tăng dần từ vị trí 10 đến 50% chiều dài bán kính trước
khi biến đổi không đáng kể (không có ý nghĩa thống kê) hướng ra ngoài vỏ
(Bảng 3.2).
Hình 3.2. Sự biến đổi độ bền uốn tĩnh ở các tuổi khác nhau
của Keo tai tượng
Xu hướng độ bền uốn tĩnh có giá trị thấp ở gần tâm và cao hơn ở gần vỏ
cũng được báo cáo trong một số nghiên cứu khác ở một số loài gỗ lá rộng. Doan
Van Duong và Junji Matsumura (2018) đã báo cáo rằng giá trị độ bền uốn tĩnh
của gỗ Xoan ta 17-19 tuổi trồng tại phía bắc Việt Nam có xu hướng tăng dần
từ tâm ra vỏ với giá trị độ bền uốn tĩnh gần tâm là 54,64 MPa trong khi đó giá
trị độ bền uốn tĩnh ở gần vỏ là 98,94 MPa. Izekor và cộng sự (2010) cũng báo
48
cáo xu hướng biến đổi tương tự giá trị độ bền uốn tĩnh của gỗ Tếch theo phương
bán kính.
3.2.2. Sự biến đổi mô đun đàn hồi uốn tĩnh theo hướng từ tâm ra vỏ
Bảng 3.3 đã trình bày giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh mô đun đàn hồi
uốn tĩnh tại các vị trí bán kính khác nhau của Keo tai tượng trồng tại Thái
Nguyên ở tuổi 7, 10, và 14. Giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh ở tuổi 7 biến đổi
từ 6,56 đến 8,17 GPa. Trong khi đó giá trị trung bình mô đun đàn hồi uốn tĩnh
ở tuổi 10 và 14 biến đổi lần lượt từ 7,45 đến 9,55 GPa và từ 7,75 đến 10,14
GPa.
Sahri và cộng sự (1998) đã báo cáo rằng giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh
trung bình của gỗ Keo tai tượng 6 tuổi trồng tại Indonesia, Malaysia, và
Thailand lần lượt là 6,73, 6,29, và 6,17 GPa. Kết quả này là tương tự với giá trị
mô đun đàn hồi uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng 7 tuổi trong nghiên cứu này.
Bảng 3.3. Giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh và kết quả phân tích phương
sai giữa ba vị trí bán kính ở các tuổi khác nhau của Keo tai tượng
Vị trí bán kính (%) P-value Tuổi
10 90 50
6,56b ± 0,71 8,17a ± 0,94 *** 7
7,45b ± 1,26 9,29a ± 1,07 9,55a ± 0,65 *** 10
7,75b ± 1,10 9,55a ± 1,07 10,14a ± 0,88 *** 14
Chú ý: ***: P < 0,001
Xu hướng biến đổi mô đun đàn hồi uốn tĩnh được thể hiện qua Hình 3.3.
Xu hướng tăng mô đun đàn hồi uốn tĩnh từ tâm ra vỏ được nhìn thấy ở cả ba tuổi
7, 10, và 14. Phân tích thống kê ANOVA đã chỉ ra rằng: giá trị mô đun đàn hồi
49
uốn tĩnh đã thay đổi đáng kể từ vị trí 10% đến vị trí 50% chiều dài bán kính trước
khi ổn định ra ngoài vỏ.
Các nghiên cứu trước liên quan đến mô đun đàn hồi uốn tĩnh của một số
loài gỗ lá rộng cũng chỉ ra xu hướng tương tự được quan sát trong nghiên cứu
này. Machado và cộng sự (2014) đã nghiên cứu sự biến đổi mô đun đàn hồi
uốn tĩnh theo phương bán kính của loài Acacia melanoxylon. Các tác giả đã chỉ
ra rằng mô đun đàn hồi uốn tĩnh cũng có xu hướng tăng nhanh từ tâm đến vị trí
50% chiều dài bán kính trước khi biến đổi rất ít ra ngoài vỏ. Một số nghiên
cứu khác về sự biến đổi của mô đun đàn hồi uốn tĩnh theo hướng từ tâm ra
vỏ trong loài Tectona grandis Izeko và cộng sự (2010), Nauclea diderrichii
; Fuwape và Fabiyi (2003) cũng báo cáo xu hướng tương tự.
Hình 3.3. Sự biến đổi mô đun đàn hồi uốn tĩnh mô đun đàn hồi uốn tĩnh
ở các tuổi khác nhau của Keo tai tượng
Sự tăng dần về khối lượng thể tích cũng như các tính chất cơ học là do
sự tồn của phần gỗ sơ cấp (gỗ tuổi non) và phần gỗ thứ cấp (gỗ tuổi trưởng
thành). Như chúng ta đã biết, phần gỗ sơ cấp được hình thành vào những năm
đầu của quá trình sinh trưởng. Ở giai đoạn này, càng ở những năm đầu cây sinh
trưởng càng nhanh hay nói cách khác độ rộng vòng năm giảm dần từ tủy đến
50
phần gỗ trưởng thành. Tỉ lệ gỗ sơ cấp nhiều hay ít phụ thuộc vào loài cây và
các tế bào của phần gỗ sơ cấp có vách mỏng nên khối lượng thể tích của phần
gỗ sơ cấp thấp, trong khi đó phần gỗ trưởng thành chứa nhiều tế bào vách dày
nên có khối lượng thể tích cao hơn. Dương Văn Đoàn và cộng sự (2020).
3.3. Ảnh hưởng của tuổi đến sự thay đổi của khối lượng thể tích, độ bền
uốn tĩnh, và mô đun đàn hồi uốn tĩnh
Giá trị trung bình khối lượng thể tích của gỗ Keo tai tượng 7, 10, và 14
tuổi lần lượt là 0,48, 0,51, và 0,53 g/cm3 (Bảng 3.4). khối lượng thể tích có xu
hướng tăng lên khi tuổi cây tăng lên. giá trị trung bình khối lượng thể tích của
keo tai tượng 14 tuổi đã tăng khoảng 4% so với khối lượng thể tích cây 10 tuổi
và khoảng 10% so với khối lượng thể tích cây 7 tuổi. Tuy nhiên, kết quả phân
tích phương sai chỉ ra rằng chỉ có sự khác biệt rõ ràng có ý nghĩa thống kê giá
trị khối lượng thể tích của gỗ keo tai tượng 7 tuổi với gỗ 10 và 14 tuổi, nhưng
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa gỗ keo tai tượng 10 và 14 tuổi
bảng 3.4.
Xu hướng tăng khối lượng thể tích khi tuổi cây tăng lên cũng được báo
cáo bởi Makino và cộng sự (2012). các tác giả đã nghiên cứu khối lượng thể
tích của keo tai tượng trồng tại Indonesian ở tuổi 5 và 7. kết quả chỉ ra rằng giá
trị trung bình khối lượng thể tích ở tuổi 5 và 7 lần lượt là 0,42 và 0,45 g/cm3.
Chowdhury và cộng sự (2014) cũng đã báo cáo rằng tuổi có ảnh hưởng rõ rệt
đến sự thay đổi khối lượng thể tích của gỗ keo tai tượng với giá trị khối lượng
thể tích ở các tuổi 10, 15, và 20 lần lượt là 0,51, 0,56, và 0,60 g/cm3.
Như vậy tuổi có ảnh hưởng rõ ràng đến khối lượng thể tích của Keo tai
tượng. Xu hướng khối lượng thể tích sẽ tăng khi tuổi cây tăng lên. Kết quả này
có thể được giải thích một phần bởi chiều dày vách tế bào sợi gỗ tăng lên khi
gỗ trưởng thành. Mitchell và Denne (1997).
51
Giá trị trung bình độ bền uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng 7, 10, và 14 tuổi
lần lượt là 64,38, 71,59, và 73,46 MPa (Bảng 3.4). Kết quả phân tích phương
sai đã chỉ ra rằng giá trị độ bền uốn tĩnhcủa gỗ keo tai tượng 10 tuổi là cao hơn
rõ ràng so với độ bền uốn tĩnhở tuổi 7 nhưng sau đó độ bền uốn tĩnh tăng chậm
và không có ý nghĩa thống kê so với độ bền uốn tĩnh ở tuổi 14.
Bảng 3.4. Kết quả phân tích phương sai sự khác biệt các tính chất gỗ
ở 3 tuổi khác nhau của gỗ Keo tai tượng
Tuổi P-value Tính chất gỗ 7 14 10
Khối lượng thể 0,48b ± 0,04 0,51a ± 0,05 0,53a ± 0,05 *** tích (g/cm3)
Độ bền uốn 64,38b ± 10,55 71,59a ± 13,92 73,46a ± 14,44 ** tĩnh (MPA)
Mô đun đàn
7,31b ± 1,15 8,77a ± 1,38 9,10a ± 1,43 *** hồi uốn tĩnh
(GPA)
Chú ý: **: P < 0,01; ***: P < 0,001
Kết quả nghiên cứu tương tự cũng được tìm thấy đối với giá trị mô đun
đàn hồi uốn tĩnh. giá trị trung bình mô đun đàn hồi uốn tĩnh của gỗ Keo tai
tượng 7, 10, và 14 tuổi lần lượt là 7,31, 8,77, và 9,10 GPa (Bảng 3.4). Kết quả
phân tích phương sai cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê được
tìm thấy giữa giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng 7 tuổi so với
10 và 14 tuổi, trong khi đó không có sự khác biệt giá trị mô đun đàn hồi uốn
tĩnh giữa gỗ Keo tai tượng 10 và 14 tuổi.
52
Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra rằng gỗ Keo tai tượng trồng bằng
hạt có nguồn gốc Úc tại Thái Nguyên có xu hướng tăng rõ rệt các tính chất gỗ
như khối lượng thể tích, độ bền uốn tĩnh, mô đun đàn hồi uốn tĩnh từ 7 đến 10
tuổi nhưng sau đó các tính chất gỗ đó có xu hướng tăng chậm và không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với gỗ 14 tuổi. Đây là thông tin rất quan trọng
đối với người trồng rừng cũng như các nhà chế biến gỗ trong việc có quyết định
kéo dài thời gian trồng cây Keo tai tượng sau 10 năm hay không, bởi vì các tính
chất sinh trưởng (đường kính, chiều cao) cây có thể tăng, nhưng các tính chất
gỗ có thể không thay đổi.
3.4. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và các tính chất cơ học
3.4.1. Mối tương quan giữa độ bền uốn tĩnh và khối lượng thể tích
Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và độ bền uốn tĩnh của gỗ Keo
tai tượng ở ba tuổi khác nhau (7, 10, và 14) cũng như mô hình dự đoán các tính
chất cơ học dựa vào thông số khối lượng thể tích được trình bày trong Bảng 3.5
và Hình 3.4.
Kết quả trong Bảng 3.5 đã chỉ ra rằng, giá trị độ bền uốn tĩnh của gỗ Keo
tai tượng có mối tương quan tuyến tính dương mạnh với khối lượng thể tích ở
cả ba cấp độ tuổi. Hệ số tương quan r của độ bền uốn tĩnhvới khối lượng thể
tích ở tuổi 7, 10, và 14 lần lượt là 0,79, 0,82, và 0,65. Khi kết hợp mẫu ở cả
ba độ tuổi thì hệ số tương quan giữa độ bền uốn tĩnhvà khối lượng thể tích
là 0,72. Hình 3.7 đã biểu diễn mối quan hệ tuyến tĩnh giữa độ bền uốn tĩnh
và khối lượng thể tích khi kết hợp ở cả ba độ tuổi. Kết quả nghiên cứu này
đã chỉ ra rằng khối lượng thể tích là một chỉ số rất tốt để dự đoán độ bền uốn
tĩnh của gỗ keo tai tượng trồng tại Thái Nguyên.
53
Bảng 3.5. Mô hình dự đoán độ bền uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng
thông qua chỉ số khối lượng thể tích
Mô hình Tuổi Công thức P-value r
Độ bền uốn tĩnh= 210,89 × khối 7 0,79 *** lượng thể tích - 36,05
Độ bền uốn Độ bền uốn tĩnh= 243,99 × khối 10 0,82 *** tĩnh (MPa) lượng thể tích - 53,74
(~Khối
Độ bền uốn tĩnh= 156,61 × khối lượng thể 14 0,65 *** lượng thể tích - 9,54 tích)
Độ bền uốn tĩnh= 193,44 × Khối 0,72 *** Kết hợp lượng thể tích - 28,28
Chú ý: ***: P < 0,001
Hình 3.4. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và độ bền uốn tĩnh
khi kết hợp cả ba tuổi
54
Dương Văn Đoàn và Junji Matsumuòa (2018) đã báo cáo rằng khối
lượng thể tích của gỗ Xoan ta trồng ở Tuyên Quang và Sơn La ở độ ẩm 12%
có hệ số tương quan với độ bền uốn tĩnh lần lượt là 0,93 và 0,84. Trong một
nghiên cứu khác Dương Văn Đoàn và cộng sự (2020) cũng báo cáo có hệ số
tương quan r =0,71 giữa khối lượng thể tích và độ bền uốn tĩnh của gỗ Mỡ
trồng tại Bắc Kạn, Việt Nam.
3.4.2. Mối tương quan giữa mô đun đàn hồi uốn tĩnh và khối lượng thể tích
Bảng 3.6. Mô hình dự đoán mô đun đàn hồi uốn tĩnh của gỗ Keo tai
tượng thông qua chỉ số khối lượng thể tích
Mô hình Tuổi Công thức P-value r
Mô Đun Đàn Hồi Uốn Tĩnh = 21,20 7 0,73 *** × Khối Lượng Thể Tích - 2,78 Mô Đun
Mô Đun Đàn Hồi Uốn Tĩnh = 21,95 Đàn Hồi 10 0,75 *** × Khối Lượng Thể Tích - 2,50 Uốn Tĩnh
(Gpa) Mô Đun Đàn Hồi Uốn Tĩnh = 20,13 14 0,72 *** (~Khối × Khối Lượng Thể Tích - 1,57
Lượng Thể Mô Đun Đàn Hồi Uốn Tĩnh = Kết Tích) 0,78 *** 23,05 × Khối Lượng Thể Tích - Hợp 3,22
Chú ý: ***: P < 0,001
Bảng 3.6 trình bày mô hình dự đoán mô đun đàn hồi uốn tĩnh của gỗ keo
tai tượng thông qua chỉ số khối lượng thể tích. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
khối lượng thể tích có mối tương quan tuyến tính dương với mô đun đàn hồi uốn
tĩnh ở cả ba tuổi 7, 10, và 14 trong nghiên cứu này. hệ số tương quan giữa khối
lượng thể tích và mô đun đàn hồi uốn tĩnh ở tuổi 7, 10, và 14 lần lượt là 0,73, 0,75,
và 0,72. Khi kết hợp cả ba độ tuổi này thì hệ số tương quan được tìm thấy là 0,78
55
(Bảng 3.6 và Hình 3.5). Do vậy, kết quả nghiên cứu này đã gợi ý rằng giá trị mô
đun đàn hồi uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng trồng tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ở độ ẩm khoảng 12% không chứa khuyết tật, mấu mắt có thể được dự
đoán thông qua giá trị khối lượng thể tích bởi phương trình tuyến tính mô đun đàn
hồi uốn tĩnh = 23,05 × khối lượng thể tích - 3,22 (Bảng 3.6).
Khối lượng thể tích và các tính chất cơ học là những chỉ số quan trọng
được xem xét khi đánh giá chất lượng của gỗ. Nhiều nghiên cứu trên thế giới
cũng đã chỉ ra rằng khối lượng thể tích có mối tương quan tuyến tính dương
với giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh. Dương Văn Đoàn và Junji Matsumura
(2018) đã báo cáo rằng khối lượng thể tích của gỗ Xoan ta trồng ở Tuyên Quang
và Sơn La ở độ ẩm 12% có hệ số tương quan với mô đun đàn hồi uốn tĩnh
lần lượt là 0,72 và 0,79. Một số nghiên cứu khác cho loài Eucalyptus
tereticornis Sharma và cộng sự, (2005) và Tectona grandis Izekor và cộng
sự, (2010) cũng chỉ ra mối quan hệ tương tự giữa khối lượng thể tích và mô
đun đàn hồi uốn tĩnh.
Hình 3.5. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích
và mô đun đàn hồi uốn tĩnh khi kết hợp cả ba tuổi
Như vậy, nghiên cứu này đã tìm thấy rằng khối lượng thể tích của gỗ
Keo tai tượng trồng tại Thái Nguyên có hệ số tương quan dương rất cao với các
56
tính chất cơ học bao gồm độ bền uốn tĩnhvà mô đun đàn hồi uốn tĩnh. khối
lượng thể tích là một thông số có thể điều chỉnh được thông qua các biện pháp
lâm sinh như chọn giống, tỉa thưa, chăm sóc,…do đó kết quả nghiên cứu này
sẽ là một tài liệu tham khảo cho các người trồng rừng, lâm trường trồng gỗ Keo
tai tượng trong việc có thể sử dụng các biện pháp lâm sinh để tác động làm tăng
giá trị khối lượng thể tích gỗ, từ đó sẽ làm tăng các giá trị cơ học gỗ Keo tai
tượng.
57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của tuổi (7, 10 và 14
tuổi) đến một số tính chất vật lý và cơ học của gỗ Keo tai tượng (Acacia
mangium) trồng tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã cho thấy tuổi có
ảnh hưởng rõ ràng đến khối lượng thể tích, độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi
uốn tĩnh, cụ thể:
1. Tính chất vật lý: Giá trị trung bình khối lượng thể tích ở độ ẩm 12% của
Keo tai tượng tuổi 7, 10, và 14 lần lượt là 0,48, 0,51, và 0,53 g/cm3. khối lượng
thể tích tăng lên rõ rệt từ tuổi 7 đến tuổi 10. Tuy nhiên, sau tuổi 10 giá trị khối
lượng thể tích tăng chậm và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
tuổi 14.
2. Tính chất cơ học: Giá trị trung bình độ bền uốn tĩnh của gỗ Keo tai
tượng tuổi 7, 10, và 14 ở độ ẩm 12% lần lượt là 64,38, 71,59, và 73,46 MPa,
trong khi đó giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh lần lượt là 7,31, 8,77, 9,10 GPa.
Xu hướng biến đổi của độ bền uốn tĩnhvà mô đun đàn hồi uốn tĩnh là tương tự
khi tuổi cây tăng lên. cả độ bền uốn tĩnhvà mô đun đàn hồi uốn tĩnh đã tăng lên
đáng kể từ tuổi 7 đến tuổi 10 nhưng sau đó tăng chậm dần và có xu hướng
không thay đổi đến tuổi 14.
3. Xu hướng biến đổi tính chất gỗ theo chiều bán kính: Cả khối lượng thể
tích, độ bền uốn tĩnh, và mô đun đàn hồi uốn tĩnh đều có giá trị thấp ở gần tâm
và cao hơn ở gần vỏ trong cả 3 cấp tuổi. Ở tuổi 10 va 14 các tính chất gỗ được
kiểm tra trong nghiên cứu này có xu hướng tăng nhanh từ tâm đến vị trí 50%
chiều dài bán kính, sau đó tăng chậm dần và có xu hướng không đổi ra ngoài vỏ.
4. Khối lượng thể tích có mối tương quan dương rõ ràng với các tính chất
cơ học ở tất cả các tuổi trong nghiên cứu này. Khối lượng thể tích là một chỉ số
58
dễ dàng để đo và tính toán, do đó khối lượng thể tích sẽ là một chỉ số để dự
đoán được các tính chất cơ học của gỗ Keo tai tượng trồng tại Thái Nguyên.
5. Kết quả của nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quan trọng cho người
trồng rừng Keo tai tượng cũng như các nhà chế biến sản xuất gỗ khi chỉ ra rằng
khối lượng thể tích và các tính chất cơ học gỗ Keo tai tượng 10 tuổi trồng tại
Phú Lương, Thái Nguyên có xu hướng tăng chậm và không có sự khác biệt so
với gỗ 14 tuổi. Kết quả này nên được tham khảo khi quyết định có nên kéo dài
thời gian trồng gỗ Keo tai tượng sau 10 năm hay không.
2. Kiến nghị
1. Do thời gian và kinh phí hạn chế nên trong nghiên cứu này, tôi mới chỉ
nghiên cứu ở một khu vực nghiên cứu và mới chỉ nghiên cứu sự biến đổi khối
lượng thể tích, độ bền uốn tĩnh, mô đun đàn hồi uốn tĩnh, theo hướng từ tâm ra
vỏ ở vị trí chiều cao 1,3 m, chưa nghiên cứu hết được các tính chất cơ vật lý
của cây Keo tai tượng nên chưa làm rõ hết được các tính chất ở các độ tuổi của
loài này.
2. Tôi đề nghị cần tiếp tục nghiên cứu ở nhiều khu vực có các điều kiện
khí hậu, thổ nhưỡng khác nhau có trồng loài này.
3. Cần tiếp tục nghiên cứu thêm các tính chất vật lý, cơ học khác ở các
tuổi này của Keo tai tượng như độ co rút, giãn nở, lực ép dọc thớ,…để có đầy
đủ các thông tin.
4. Trong nghiên cứu này Keo tai tượng có nguồn gốc từ hạt giống Úc, trong
khi đó hiện nay Keo tai tượng được trồng từ nhiều xuất xứ khác nhau, do đó cần
tiếp tục đánh giá, so sánh với gỗ Keo tai tượng từ các nguồn giống khác.
5. Trang thiết bị thí nghiệm phục vụ quá trình nghiên cứu còn thiếu và
chưa đáp ứng được yêu cầu thí nghiệm. Cần trang bị thêm các dụng cụ, phòng
thí nghiệm như: phòng chứa mẫu thí nghiệm đảm bảo các yêu cầu thí nghiệm,
thiết bị đo các tính chất cơ học gỗ.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn (2019), Quyết định công bố hiện
trạng rừng toàn quốc năm 2019 (số 1423/QĐ-BNN-TCLN), Hà Nội.
60
2. Hạt kiểm lâm huyện Phú Lương (2019) Báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện công tác quản lý bảo vệ rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Phú Lương
năm 2019, Phú Lương, Thái Nguyên.
3. Hoàng Thị Hiền (2016), Xác định lượng co rút do sấy của ván xẻ một số
loại gỗ rừng trồng, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH sinh viên năm 2016,
Trường Đại Học Lâm Nghiệp.
4. Lê Thu Hiền, Đỗ Văn Bản, Nguyễn Tử Kim (2011), Tính chất vật lý, cơ
học và hướng sử dụng gỗ của một số loài cây cho trồng rừng sản xuất
vùng Đông Nam Bộ, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
5. Lê Xuân Tình (1998), Giáo trình khoa học gỗ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Nguyễn Đình Hưng (1990), Nghiên cứu những tính chất cơ bản và xác
định hướng sử dụng nguồn tài nguyên gỗ rừng Việt Nam, Báo cáo khoa
học công nghệ cấp nhà nước, mã số 04010601, Viện khoa học lâm nghiệp
Việt Nam.
7. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2003), Phát triển các loài Keo (Acacia) ở Việt
Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Tử Kim (2015), Nghiên cứu cấu tạo, tính chất vật lý, cơ học và
thành phần hóa học của một số loại gỗ và tre phổ biến ở Việt Nam làm cơ
sở cho chế biến, bảo quản, Kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
9. Nguyễn Tử Kim, Lê Thu Hiền (2010), Nghiên cứu tính chất cơ, vật lý và giải
phẫu của một số loài gỗ và tre thông dụng ở Việt Nam làm cơ sở cho chế
biến, bảo quản và sử dụng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
10. Nguyễn văn Thiết, Sichaleune Odone (2016), “Nghiên cứu sự thay đổi
khối lượng thề tích của cây Bạch đàn trắng (Ecalyptus camaldulensis
Dehn.)”, Tạp trí khoa học và công nghệ Lâm nghiệp, số 4-2016.
61
11. Phạm Văn Chương (2014), “Biến động tính chất theo phương bán kính
của gỗ Tống quá sủ trồng tại Sapa, Lào Cai”, Tạp chí KH&CN Lâm
nghiệp, số 3: 86-91.
12. Phí Hồng Hải (2018), “Biến dị và khả năng di truyền của một số tính chất
cơ lý gỗ trong các gia đình Keo tai tượng ở các khảo nghiệm hậu thế hệ 2”,
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập 14:128-135.
13. Tổng cục Lâm nghiệp (2018), Hội nghị tổng kết năm 2018 và kế hoạch
phát triển lâm nghiệp 2019, Hà Nội.
14. Triệu Thị Thu Hà, Phí Hồng Hải (2016), “Nghiên cứu nhân giống invitro
các gia đình ưu việt Keo tai tượng (Acacia mangium Willd.) phục vụ trồng
rừng dòng vô tính theo gia đình”, Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn, 247-254.
15. Trịnh Hiền Mai (2018), “Ảnh hưởng của độ tuổi khai thác đến tính chất
vật lý và cơ học của ván bóc gỗ keo tai tượng (Acacia mangium Willd.)”,
Tạp trí khoa học và công nghệ Lâm nghiệp, số 6-2018.
16. Vũ Huy Đại (2005), Ảnh hưởng của đơn yếu tố tỷ suất nén đến một số
tính chất của gỗ biến tính. Đề tài Khoa học Công nghệ cấp Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
17. Vũ Huy Đại (2014), Giáo trình công nghệ sấy gỗ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
18. Vũ Huy Đại (2016), Giáo trình khoa học Gỗ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
62
II. Tiếng Anh
19. Arnold R, Cuevas E (2003), “Genetic variation in early growth, stem
straightness and survival in Acacia crassicarpa, A. mangium and
Eucalyptus urophylla in Bukidnon province, Philippines”, Journal of
Tropical Forest Science, 15(2), pp. 332-351.
20. Awang K, Taylor D (1993), Acacia mangium: Growth and Utilization.
MPTS Monograph Series No. 3, Winrock International and FAO,
Bangkok, Thailand, p.280.
21. Baggayan JL, Baggayan RL (1998), Potential of selected Acacia species
in Cebu province, Phillipines. In: Turnbull, J.W., Crompton, H.R. and
Pinyopusarerk, K. (eds). Recent Developments in Acacia Planting,
Proceedings of an international workshop, Hanoi, Vietnam, 27-30
October 1997, ACIAR Proceedings No. 82, 125-129.
22. Chowdhury MQ, Shams MI, Alam M (2005), “Effects of age and height
variation on physical properties of mangium (Acacia mangium Willd.)
wood”, Australian Forestry 68(1):17-19.
23. Doan Van Duong, Junji Matsumura (2018), “Within-stem variations in
mechanical properties of Melia azedarach planted in northern Vietnam”,
Journal of Wood Science (2018) 64:329 - 337.
24. Duong Van Doan, Tran Thi Thu Ha, Duong Thi Kim Hue, Trieu Thi Yen,
Nguyen Duc Thanh (2020), “Variations in wood density and mechanical
properties of Manglietia conifera Dandy planted in Bac Kan, Vietnam”
Journal of Forestry Science and Technology 9:121-126.
25. Fuwape JA, Fabiyi JS (2003), “Variations in strength properties of
plantation grown Nauclea diderrichii wood”, J Trop For Prod 9:45-53
63
26. Huaqiang YU, Rongjun Z, Feng F, Benhua F, Zehui J (2009), “Prediction
of mechanical properties of Chinese fir wood by near infrared
spectroscopy”, Front For China 3:368-373.
27. Izekor DN, Fuwape JA, Oluyege AO (2010), “Effects of density on
variations in the mechanical properties of plantation grown Tectona
grandis wood”, Arch Appl Sci Res 2(6):113-120
28. Kim NT, Ochiishi M, Matsumura J, Oda K (2008), “Variation in wood
properties of six natural acacia hybrid clones in northern Vietnam”, J
Wood Sci 54:436-442
29. Lin J, Chen PL, Huang JE (1984), “Investigation of growth properties of
Chinese fir, Xihou forest, Nanping, Fujian”, Journal of Fujian College of
Forestry 7:9-19.
30. Liu SC (1982), Growth and wood properties of planted China fir
(Cunninghamia lanceolata) in Taiwan, Taiwan Forestry Research
Institute Bulletin No. 375.
31. Makino K, Ishiguri F, Wahyudi I, Takashima Y, Iizuka K, Yokota S,
Yoshizawa N (2012), “Wood properties of young Acacia mangium trees
planted in Indonesia”, Forest Product Journal 62(2):102-106.
32. Mitchll MD, Denne MP (1997), “Variation in density of Picea sitchensis
in relation to within-tree trends in tracheid diameter and wall thickness”,
Forestry 70:51-62.
33. Sahri MH, Ashaari Z, Kader RA, Mohmod AL (1998), “Physical and
mechanical properties of Acacia mangium and Acacia auriculiformis from
different provenances”, Pertanika Journal of Tropical Agricultural
Science 21(2):73-81.
64
34. Sharma SK, Rao RV, Shukla SR, Kumar P, Sudheendra R, Sujatha M,
Dubey YM (2005), “Wood quality of coppiced Eucalyptus tereticornis for
value addition”, IAWA J 26(1):137-147.
35. Susumu K, Rimbawanto A (2004), Genetic improvement of plantation
species in Indonesia. Bulletin of forest tree improvement centre -
Indonesia No 20. 9-10.
36. Yin Y (2010), “Mechanical properties assessment of Cunninghamia
lanceolata plantation wood with three acoustic-based nondestructive
methods”, Journal of Wood Science 56:33-40.