BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ KHÁNH CHÂU NGHIÊN CỨU KẾT HỢP ẢNH VỆ TINH QUANG HỌC
SENTINEL-2 VÀ RADAR SENTINEL-1 TRONG XÁC ĐỊNH
TRỮ LƢỢNG RỪNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA YOK ĐÔN,
TỈNH ĐẮK LẮK
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG MÃ SỐ: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HẢI HOÀ
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi thực hiện, những số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa có ai công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Tác giả
Hà Khánh Châu
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu kết hợp ảnh vệ tinh quang học sentinel-2 và dữ
liệu radar sentinel-1 xác định trữ lượng rừng tại vườn quốc gia Yok Đôn,
tỉnh Đắk Lắk” đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ, khóa
2017 - 2019 của trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp; Khoa đào tạo sau đại học; Các thầy giáo, cô giáo
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp; Các anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp
này, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trƣớc sự quan tâm và giúp đỡ
quý báu đó.
Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hải
Hòa đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhƣng kinh nghiệm nghiên cứu
chƣa nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu
nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để
cho luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 24 tháng 05 năm 2019
Học viên
Hà Khánh Châu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH, CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3
1.1. Nghiên cứu về ảnh vệ tinh trong theo d i diễn biến tài nguyên rừng ...... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu về khả năng kết hợp ảnh Quang học và ảnh Radar
trong việc xác định trữ lƣợng rừng ................................................................... 9
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................... 9
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................... 12
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 19
2.1. Mục tiêu.................................................................................................. 19
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................. 19
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................... 19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 20
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................... 21
2.4.1. Phương pháp kế thừa tư liệu………………………………………20
iv
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VƢỜN QUỐC GIA YOK ĐÔN ....... 29
3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 29
3.2. Địa hình, địa thế ..................................................................................... 31
3.3. Khí hậu thuỷ văn .................................................................................... 31
3.3.1. Khí hậu ......................................................................................... 31
3.3.2. Thuỷ văn ....................................................................................... 32
3.4. Địa chất thổ nhƣỡng ............................................................................... 32
3.5. Đa dạng sinh học .................................................................................... 33
3.5.1. Hệ thực vật ................................................................................... 34
3.5.2. Hệ động vật .................................................................................. 35
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 36
4.1. Đặc điểm hiện trạng rừng tại vƣờn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk .. 36
4.2. Phƣơng pháp kết hợp ảnh quang học và tƣ liệu Radar .......................... 38
4.2.1. Mối quan hệ giữa giá trị NDVI; phân cực và tổ hợp phân cực
VH, VV với trữ lượng rừng (MGO) ....................................................... 39
4.2.2. Mô hình xác định trữ lượng rừng bằng Sentinel-1 và Sentinel-2 42
4.2.3. Đánh giá độ chính xác c a các mô hình bằng ch số RMSE ....... 48
4.3. Thử nghiệm xác định trữ lƣợng rừng từ ảnh quang học và tƣ liệu radar
cho vƣờn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk .................................................. 49
4.4. Đề xuất phƣơng pháp kết hợp ảnh quang học và tƣ liệu radar để xác
định trữ lƣợng rừng ....................................................................................... 52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 58
PHỤ BIỂU
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm và khả năng ứng dụng của một sô loại ảnh vệ tinh. .......... 5
Bảng 2.1. Phân loại NDVI theo chất lƣợng thực vật trong lớp phủ bề mặt đất24
Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử
dụng của VQG Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk.......................................................... 37
Bảng 4.2. Mối quan hệ giữa giá trị điểm ảnh với trữ lƣợng rừng. ................... 41
Bảng 4.3: Mối quan hệ giữa tổ hợp giá trị điểm ảnh với trữ lƣợng rừng. ....... 47
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá độ chính xác của các mô hình. ............................ 48
Bảng 4.5. Diện tích, trữ lƣợng rừng tại VQG Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk. .......... 49
vi
Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ................................................................ 30
DANH MUC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hệ thống điểm điều tra tại VQG Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk. .............. 38
Hình 4.3. Hiện trạng rừng vƣờn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk. ................ 51
Hình 4.2. Phân bố trữ lƣợng gỗ vƣờn quốc gia Yok Đôn, ............................... 50
tỉnh Đắk Lắk. .................................................................................................... 50
Biểu đồ 4.1. Mối quan hệ giữa VH với MGO. ................................................ 39
DANH MUC CÁC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 4.2. Mối quan hệ giữa phân cực VV với MGO. ................................. 40
Biều đồ 4.3. Mối quan hệ giữa giá trị trung bình phân cực VV, VH với MGO. . 40
Biều đồ 4.4. Mối quan hệ giữa NDVI với MGO. ........................................... 41
Biều đồ 4.5. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI-VHMN với MGO. ................... 42
Biều đồ 4.6. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI-VVMN với MGO. ................... 43
Biều đồ 4.7. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI-TBMN với MGO. .................... 43
Biều đồ 4.8. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI+VHMN với MGO. .................. 44
Biều đồ 4.9. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI+VVMN với MGO. .................. 44
Biều đồ 4.10. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI+TBMN với MGO. ................. 45
Biều đồ 4.11. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI*VHMN với MGO. ................. 45
Biều đồ 4.12. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI*VVMN với MGO. ................. 46
Biều đồ 4.13. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI*TBMN với MGO. ................. 46
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VQG Vƣờn quốc gia
VH, VV Phân cực đứng-ngang, phân cực đứng – đứng (trong vệ tinh radar)
MGO Trữ lƣợng gỗ
NDVI Chỉ số khác biệt thực vật (Nomalize Different Vegetation Index)
VHMN Giá trị tán xạ trung bình của phân cực đứng-ngang
VVMN Giá trị tán xạ trung bình của phân cực đứng – đứng
TBMN Giá trị tán xạ trung bình của phân cực đứng – ngang và đứng – đứng
Hệ thống thông tin địa lý GIS
Tổ chức nông lƣơng liên hợp quốc FAO
Hệ tống định vị toàn cầu GPS
Kênh cận hồng ngoại NIR
Kênh đỏ RED
dB Đề-xi-ben (Đơn vị đo cƣờng độ tán xạ của tia radar)
OTC Ô tiêu chuẩn (dùng để đo đếm trữ lƣợng gỗ ngoài thực địa)
RMSE Sai số trung phƣơng (Root Mean Square Error)
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trƣớc đây phần lớn đất nƣớc Việt Nam có rừng che phủ, nhƣng chỉ
khoảng một thế kỷ qua, rừng bị suy thoái nặng nề. Tỷ lệ che phủ của rừng
giảm từ 43% vào năm 1943 xuống còn 27,1% vào năm 1980 và 26,2% vào
năm 1985 (Bộ Lâm nghiệp, 1991). Nhờ các chƣơng trình trồng rừng (chƣơng
trình 327 giai đoạn 1992-1998 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn
1998-2010), tính đến năm 2005, cả nƣớc có trên 12,6 triệu ha rừng (trong đó:
rừng tự nhiên có gần 10,3 triệu ha, rừng trồng hơn 2,3 triệu ha), nâng độ che
phủ rừng đạt 37% (nguồn - Cục Kiểm lâm); năm 2009 độ che phủ của rừng
của nƣớc ta là 39,1% [1]. Nguyên nhân mất rừng là do công tác quản lý rừng
nƣớc ta chƣa bền vững vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém, cụ thể: công tác kiểm
kê rừng hàng năm chƣa cập nhật kịp thời về diện tích, trữ lƣợng của các trạng
thái rừng. Nhiều diện tích rừng bị mất do đốt nƣơng làm rẫy,chuyển đất có
rừng sang đất sản xuất, khai thác quá mức vƣợt khả năng phục hồi tự nhiên
của rừng… cũng nhƣ những diện tích rừng đƣợc tăng lên nhờ công tác trồng
mới hoặc khoanh nuôi bảo vệ đã không đƣợc thống kê, cập nhật kịp thời vào
bản đồ hiện trạng.
Việc điều tra, đánh giá tài nguyên rừng là một công việc tốn rất nhiều
nhân lực, vật lực. Thời gian một chu kỳ điều tra kéo dài trong 5 năm, trong
khi đó tài nguyên rừng biến động nhanh hơn dẫn tới kết quả điều tra thiếu
chính xác. Mặt khác, hiện trạng và biến động thảm thực vật rừng là căn cứ hết
sức quan trọng phục vụ công tác quy hoạch bảo vệ, phát triển và khai thác sử
dụng tài nguyên rừng một cách bền vững. Chính vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối
với các cơ quan chức năng và các nhà quản lý lâm nghiệp là cần phải áp dụng
các phƣơng pháp cập nhật nhanh, kịp thời, chính xác trong xây dựng bản đồ
hiện trạng rừng.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vũ trụ, công nghệ
xử lý ảnh viễn thám cũng đã xuất hiện và ngày càng tỏ r tính ƣu việt trong
2
công tác điều tra, quản lý tài nguyên. Dữ liệu viễn thám với tính chất đa thời
gian, đa phổ, phủ trùm diện tích rộng cho phép chúng ta cập nhật thông tin,
tiến hành nghiên cứu một cách nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm đƣợc thời
gian và công sức. Trong nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng, nghiên cứu
ảnh viễn thám ngày càng tỏ ra ƣu thế bởi khả năng cập nhật thông tin và phân
tích biến động một cách nhanh chóng. Nghiên cứu ảnh viễn thám đã ứng dụng
vào thực tiễn từ rất lâu trên thế giới; những năm 1960 đã thành lập các bản đồ
rừng và bản đồ lớp phủ bề mặt. Tuy nhiên, đến nay tại Việt Nam vẫn chƣa
đƣợc áp dụng rộng rãi, và việc tiến hành quy hoạch, lập bản đồ hiện trạng
rừng ở các cấp chủ yếu vẫn theo phƣơng pháp thủ công, tức thống kê là dựa
vào các số liệu kiểm kê ở từng địa phƣơng.
Ảnh vệ tinh Radar với những ƣu thế cơ bản nhƣ khả năng chụp ảnh
không phụ thuộc vào thời tiết, có thể chụp ảnh cả ban ngày lẫn ban đêm là
một công cụ hết sức hữu hiệu để theo dõi, giám sát Tài nguyên và Môi
trƣờng, nhất là ở những nƣớc thƣờng xuyên bị ảnh hƣởng của mây nhƣ Việt
nam. Không những thế do đƣợc thu nhận ở vùng sóng dài hơn rất nhiều so với
các sóng nhìn thấy thông thƣờng ảnh vệ tinh radar rất nhạy cảm với các đặc
tính về cấu trúc, độ gồ ghề, tính đồng nhất và độ ẩm của bề mặt đất, những
thông tin này hầu nhƣ không có đƣợc trên ảnh quang học truyền thống. Tuy
nhiên, ảnh radar cũng có nhiều mặt hạn chế rất đáng kể nhƣ biến dạng lớn về
hình học,nhiều nhiễu và hình ảnh các đối tƣợng có nhiều khác biệt so với cảm
nhận của con ngƣời, do đó làm ảnh hƣởng rất nhiều đến việc triển khai các
ứng dụng của ảnh radar. Nhƣ vậy có thể thấy rằng cả hai loại ảnh radar và ảnh
quang học truyền thống đều có những thế mạnh và điểm yếu riêng [2]. Xuất
phát từ ý nghĩa thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện luận văn “Nghiên cứu
kết hợp ảnh vệ tinh quang học sentinel-2 và dữ liệu radar Sentinel-1 xác
định trữ lượng rừng tại Vườn Quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk”.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghi n cứu v ảnh vệ tinh trong th o i iễn i n t i ngu n rừng
Phƣơng pháp viễn thám cho phép thu thập thông tin về đối tƣợng trên
mặt đất thông qua hình ảnh của đối tƣợng mà không cần phải tiếp xúc trực
tiếp ngoài thực địa. Các loại tƣ liệu ảnh viễn thám có thể đƣợc chụp từ máy
bay (ảnh hàng không) nhƣng thông dụng nhất là đƣợc chụp từ ảnh vệ tinh.
Tƣ liệu viễn thám có hai loại chính là ảnh quang học và ảnh Radar. Ảnh
quang học chụp bề mặt trái đất nhờ năng lƣợng mặt trời và các thiết bị chụp
ảnh sử dụng thấu kính quang học, hệ thống chụp ảnh này đƣợc gọi là hệ thống
thụ động. Loại thứ hai là ảnh radar đƣợc chụp nhờ các thiết bị thu, phát sóng
radar đặt trên vệ tinh. Hệ thống này đƣợc gọi là hệ thống chụp ảnh chủ động
hay tích cực.
Ngày nay với sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ, tƣ liệu
vệ tinh đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong công tác theo dõi, giám sát
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng đặc biệt là trong việc theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng. Nguyên tắc cơ bản để phân biệt các đối tƣợng trên
ảnh vệ tinh là dựa vào sự khác biệt về đặc tính phản xạ của chúng trên các
kênh phổ vật trên ảnh vệ tinh.
Những ƣu th cơ ản của ảnh vệ tinh có thể kể ra là:
- Cung cấp thông tin khách quan, đồng nhất trên khu vực trùm phủ lớn
(Landsat 180km x180km, SPOT, ASTER 60km x 60 km) cho phép tiến hành
theo dõi giám sát trên những khu vực rộng lớn cùng một lúc.
- Cung cấp thông tin đa dạng trên nhiều kênh phổ khác nhau cho phép
nghiêncứu các đặc điểm của đối tƣợng từ nhiều góc độ phản xạ phổ khác
nhau.
4
- Cung cấp các loại ảnh có độ phân giải khác nhau đo đó cho phép
nghiên cứubề mặt ở những mức độ chi tiết hoặc khái quát khác nhau. Ví dụ
nhƣ các loại ảnh độ phân giải siêu cao nhƣ SPOT 5, IKONOS, QuickBird để
nghiên cứu chi tiết, hoặc các loại ảnh có độ phân giải thấp nhƣng tần suất
chụp lặp cao, diện tích phủ trùm lớn nhƣ MODIS, MERIS cho phép cung cấp
các thông tin khái quát ở mức vùng hay khu vực.
- Khả năng chụp lặp lại hay còn gọi là độ phân giải thời gian. Do đặc
điểm quĩđạo của vệ tinh nên cứ sau một khoảng thời gian nhất định lại có thể
chụp lặp lại đƣợc vị trí trên mặt đất. Sử dụng các ảnh vệ tinh chụp tại các thời
điểm khác nhau sẽ cho phép theo dõi diễn biến của các sự vật hiện tƣợng diễn
ra trên mặt đất, ví dụ nhƣ quá trình sinh trƣởng của cây trồng, lúa, màu.
- Các dữ liệu đƣợc thu nhận ở dạng số nên tận dụng đƣợc sức mạnh xử
lý củamáy tính và có thể dễ dàng tích hợp với các hệ thống thông tin nhƣ hệ
thống thông tin địa lý (GIS).
Do những đặc tính hết sức ƣu việt kể trên ảnh vệ tinh đã trở thành một
công cụ không thể thiếu đƣợc trong công tác theo dõi giám sát tài nguyên
thiên nhiên và môi trƣờng, nhất là ở những vùng khó tiếp cận nhƣ các vùng
núi cao, biên giới, hải đảo…
Phƣơng pháp Viễn thám cho phép thu thập phần lớn các thông tin ở
trong phòng nhƣng kết quả giải đoán cần đƣợc kiểm chứng ở ngoài thực địa
do đó công tác thực địa là một phần không thể thiếu trong công nghệ Viễn
thám.
Trên thế giới việc ứng dụng công nghệ viễn thám, tại những nƣớc phát
triển đã đƣợc thực hiện ngay từ khi có những tấm ảnh đầu tiên của vệ tinh
quan sát trái đất. Cho đến nay ảnh vệ tinh đã đƣợc ứng dụng ở hầu khắp các
nƣớc, kể cả những nƣớc đang phát triển. Ở Việt nam, mặc dù việc ứng dụng
công nghệ Viễn thám có chậm hơn những nƣớc tiên tiến trong khu vực nhƣng
5
ảnh vệ tinh cũng đã đƣợc sử dụng ở rất nhiều các cơ quan, ngành và địa
phƣơng khác nhau nhƣ nông nghiệp, lâm nghiệp, đo đạc và bản đồ, qui hoạch
đất đai, địa chất – khoáng sản… Những ứng dụng tiêu biểu của ảnh vệ tinh
liên quan đến việc chiết tách các lớp thông tin là:
- Điều tra thành lập bản đồ hiện trạng và theo dõi biến động rừng
- Thành lập bản đồ lớp phủ và hiện trạng sử dụng đất
- Theo dõi giám sát mùa màng ..
- Thành lập bản đồ và theo dõi biến động các vùng đất ngập nƣớc
- Thành lập bản đồ và theo dõi biến động rừng ngập mặn
- Kiểm kê tài nguyên nƣớc mặt
- Qui hoạch đô thị và theo d i quá trình đô thị hóa
Ảnh vệ tinh quang học với nhiều ƣu điểm nhƣ hình ảnh quen thuộc với
con ngƣời, dễ giải đoán, kỹ thuật tƣơng đối dễ phát triển trên nền các công
nghệ chụp ảnh hiện hành nên đã nhanh chóng đƣợc chấp nhận và ứng dụng
rộng rãi. Các loại ảnh quang học nhƣ Landsat, SPOT, Aster, IKONOS,
QuickBird đã trở nên quen thuộc và phổ biến trên toàn thế giới. Trong xây
dựng các bản đồ phân loại rừng bằng công nghệ Viễn thám sử dụng ảnh
quang học đã đƣợc đƣa vào các qui trình qui phạm tƣơng đối hoàn chỉnh.
Thông số kỹ thuật của một số loại ảnh vệ tinh quang học chính đƣợc tổng hợp
ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Đặc điểm và khả năng ứng dụng của một sô loại ảnh vệ tinh.
Loại ảnh Thông số kỹ thuật Ứng dụng trong phân loại
rừng
1. Ảnh đa phổ có độ phân giải thấp (Multispectral Low Resolution Sensors
Độ phân giải thấp (250m – 1000m); - Quy mô bản đồ: toàn cầu, lục
MODI Trƣờng phủ 330km; Chu kỳ bay địa hoặc quốc gia
chụp 1-2 ngày; Ảnh có từ 2000 (vệ - Phân loại lớp phủ (vd: rừng,
6
Loại ảnh Thông số kỹ thuật Ứng dụng trong phân loại
rừng
tinh Terra) hoặc 2002 (vệ tinh độ thị, mặt nƣớc...)
Aqua) đến nay
Độ phân giải thấp 1km từ các vệ
AVHRR tinh NOAA; Trƣờng phủ 2400km x
6400km; Ảnh có từ 1980 đến nay.
2. Ảnh đa phổ có độ phân giải trung bình (Multispectral Moderate Resolution
Sensors)
Độ phân giải thấp đến trung bình - Quy mô bản đồ: khu vực
Landsat (30m -120m); Trƣờng phủ 185km x - Phân loại rừng ở cấp độ quần
TM 185km; Chu kỳ bay chụp 16 ngày; xã
Ảnh từ năm 1998 đến nay;
Landsat Độ phân giải thấp đến trung bình - Quy mô bản đồ: khu vực
ETM+ (15m - 20m); Trƣờng phủ 185km x - Phân loại rừng ở cấp độ quần
(Landsat 185km. Chu kỳ bay chụp 16 ngày; xã hoặc một số loài ƣu thế có
7) Ảnh có từ 1999 đến nay; nhận biệt rõ
Độ phân giải trung bình (15-90m)
với 14 kênh phổ từ bƣớc sóng nhìn ASTER thấy tới hồng ngoại gần; Ảnh có từ
năm 2000 đến nay.
3. Ảnh đa phổ có độ phân giải cao (Multispectral High-spatial Resolution Sensors
– Hyperspatial )
Độ phân giải cao đến trung bình, từ - Quy mô bản đồ: địa phƣơng,
2.5m đến 20m (với SPOT VGT là khu vực (hoặc lớn hơn đối với
SPOT 1km); Trƣờng phủ 60km x 60km SPOT VGT)
(với SPOT VGT là 1000 km x 1000 - Phân loại rừng ở cấp độ quần
km); SPOT 1, 2, 3, 4 và 5 có ảnh xã hoặc các loại cụ thể
7
Loại ảnh Thông số kỹ thuật Ứng dụng trong phân loại
rừng
tƣơng ứng từ 1986, 1990, 1993,
1998 và 2002. Hiện nay SPOT 1 và
3 đã ngừng cung cấp ảnh.
Độ phân giải rất cao (1m – 4m); - Quy mô bản đồ: khu vực, địa
IKONOS Trƣờng phủ 11km x 11km; Chu kỳ phƣơng hoặc nhỏ hơn
bay chụp 3-5 ngày - Phân loại rừng chi tiết ở cấp
độ quần xã hoặc các loài cụ Độ phân giải rất cao (0.6m – 2.4m);
thể; Trƣờng phổ 16.5km x 16.5km. Chu
- Thƣờng đƣợc sử dụng để QuickBird kỳ bay chụp 1-3.5 ngày tuỳ thuộc
kiểm tra kết quả(cid:13)phân loại từ vào vĩ độ.
các nguồn khác.
4. Ảnh siêu phổ (Hyperspectral Sensors)
Ảnh siêu phổ với 224 kênh từ bƣớc - Quy mô bản đồ: khu vực, địa
sóng nhìn thấy tới sóng ngắn hồng phƣơng hoặc nhỏ hơn;
ngoại; Tuỳ thuộc vào vĩ độ của vệ - Phân loại rừng chi tiết ở cấp
AVIRIS tinh mà ảnh có độ phân giải > 1m, độ quần xã hoặc các loài cụ
trƣờng phủ > 1km. thể; ảnh chỉ chụp theo yêu cầu
1 lần, vì vậy không thích hợp
với theo dõi diễn biến rừng.
Ảnh siêu phổ tới 220 kênh từ bƣớc - Quy mô bản đồ: khu vực
sóng nhìn thấy tới sóng ngắn hồng - Phân loại rừng chi tiết ở cấp Hyperion ngoại; Độ phân giải không gian độ quần xã hoặc các loài có
30m; Ảnh có từ năm 2003. nhận biệt rõ.
Nhƣợc điểm chính của ảnh quang học là chỉ có thể chụp vào ban ngày
khi đƣợc mặt trời chiếu sáng và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết.
8
Trong trƣờng hợp thời tiết xấu nhƣ mƣa bão, mây, mù, sẽ rất khó chụp đƣợc
ảnh. Trên ảnh quang học cũng thƣờng có nhiều mây, nhất là ở khu vực nhiệt
đới trong đó có Việt nam. Những nhƣợc điểm này đã làm hạn chế rất nhiều
khả năng ứng dụng của ảnh quang học. Đặc biệt là đối với những ứng dụng
cần sử dụng ảnh chụp ở nhiều thời điểm.
Những nhƣợc điểm của ảnh quang học cũng chính là ƣu điểm của ảnh
radar. Do sử dụng nguồn năng lƣợng riêng của mình để chụp ảnh nên ảnh
radar có thể đƣợc chụp vào cả ban ngày lẫn ban đêm. Các bƣớc sóng ở vùng
sóng micro của hệ thống chụp ảnh radar có khả năng đâm xuyên qua mây nên
không bị ảnh hƣởng của thời tiết do đó rất phù hợp với những khu vực thƣờng
xuyên có nhiều mây phủ nhƣ Việt nam. Một ƣu điểm quan trọng khác của ảnh
radar là cung cấp các thông tin mà ảnh quang học không thể có đƣợc nhƣ độ
ghồ ghề, độ ẩm, cấu trúc của các đối tƣợng trên bề mặt. Chính vì những ƣu
thế trên ảnh radar là loại tƣ liệu rất có tiềm năng ứng dụng ở nƣớc ta.
Tuy nhiên ảnh radar cũng có những nhƣợc điểm rất cơ bản. Do đƣợc
chụp ở vùng sóng micro khác xa với vùng sóng nhìn thấy nên hình ảnh không
giống với cảm nhận thông thƣờng của mắt ngƣời. Mặt khác, do bản chất chụp
nghiêng nên hình ảnh bị biến dạng nhiều nên khó nhận dạng các đối tƣợng và
khó xử lý. Không những thế ảnh radar còn có nhiều nhiễu gây khó khăn cho
ngƣời sử dụng. Do những đặc điểm nói trên ảnh radar còn ít đƣợc sử dụng
hơn so với ảnh quang học.
Mặc dù vậy, trên thế giới công nghệ Viễn thám radar đã và đang phát
triển rất mạnh mẽ, và đƣợc ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực bao gồm theo
d i giám sát thiên tai nhƣ lũ lụt, trƣợt lở đất, cháy rừng, giám sát ô nhiễm
(tràn dầu), nghiên cứu, thăm dò địa chất khoáng sản, đo đạc bản đồ, theo dõi
diễn biến lớp phủ và hiện trạng sử dụng đất, kiểm kê đất rừng, theo dõi mùa
9
màng. Ở Việt nam, ứng dụng của ảnh radar còn chƣa nhiều, chủ yếu đƣợc sử
dụng cho mục đích nghiên cứu. Các cơ quan đã có những tiếp cận ban đầu với
công nghệ ảnh radar là Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam, Trung tâm Viễn
thám- Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Viện Quy hoạch rừng- Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Nhƣ vậy, có thể thấy cần phải đẩy mạnh hơn nữa.
Thấy rõ vai trò quan trọng của công nghệ Viễn thám và nhu cầu sử
dụng tƣ liệu ảnh vệ tinh của các cơ quan, ngành trong cả nƣớc, chính phủ đã
cho phép Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng triển khai đề án” Hệ thống Giám sát
Tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng tại Việt Nam” sử dụng vốn ODA của
chính phủ Pháp. Thành phần quan trọng nhất của hệ thống này là Trạm thu
ảnh vệ tinh có khả năng thu nhận, xử lý và cung cấp các loại ảnh vệ tinh bao
gồm cả ảnh quang học (MERIS, SPOT 2, 4, 5) và radar (ASAR) cho ngƣời sử
dụng trong nƣớc. Hệ thống giám sát Tài nguyên và Môi trƣờng tại Việt nam
sẽ thúc đẩy các nghiên cứu ứng dụng của ảnh vệ tinh ở nƣớc ta. Khi hệ thống
đi vào hoạt động, ngƣời sử dụng có khả năng tiếp xúc với nhiều loại tƣ liệu
ảnh trên cùng một khu vực nghiên cứu, do đó cần đặc biệt quan tâm đến
phƣơng pháp ứng dụng kết hợp nhiều loại ảnh vệ tinh, nhất là ảnh quang học
và ảnh radar [2].
1.2. Tình hình nghiên cứu v khả năng k t hợp ảnh Quang học và ảnh
Radar trong việc xác định trữ lƣợng rừng
1.2.1. Trên thế giới
Mỗi loại ảnh quang học và radar đều có những ƣu điểm và hạn chế
riêng, do đó việc kết hợp ảnh radar và ảnh quang học đã đƣợc đặt ra nhằm tận
dụng đƣợc thế mạnh của cả hai loại ảnh này.
10
Việc nghiên cứu kết hợp hai loại ảnh nói trên nhằm mục đích chiết tách
thông tin về lớp phủ mặt đất đã đƣợc thực hiện tại nhiều nƣớc trên thế giới
bao gồm cả những nƣớc có công nghệ tiên tiến nhƣ Mỹ, Canada, Anh, Pháp,
Australia và cả những nƣớc trong khu vực nhƣ Trung quốc, Malaysia, Thái
lan, Indonesia, Singapore. Mỗi nghiên cứu đều có những cách tiếp cận khác
nhau liên quan đến nguồn tƣ liệu đƣợc sử dụng,đối tƣợng lớp phủ mặt đất
đƣợc quan tâm khai thác và phƣơng pháp kết hợp các loạiảnh. Ví dụ nhƣ một
số công trình nghiên cứu sử dụng kết hợp ảnh ERS với ảnh LandsatTM để
tiến hành phân loại lớp phủ thực vật, trong khi đó có công trình nghiên cứu
lạisử dụng ảnh SPOT kết hợp với ảnh RADARSAT để kiểm kê giám sát tài
nguyên rừng. Một số tác giả chỉ sử dụng ảnh radar nhƣ một nguồn tƣ liệu bổ
sung để giải đoán các yếu tố trên ảnh, trong khi có tác giả lại trộn lẫn các
nguồn tƣ liệu để tiến hành phân tích và xử lý. Có thể nêu ra một số nghiên
cứu tiêu biểu nhƣ sau:
Tại Na uy, năm 1995, Weydahl và các đồng nghiệp đã kết hợp ảnh vệ
tinh radar ERS -1 cùng với các loại ảnh quang học nhƣ SPOT và Landsat TM
để nghiên cứu vùng đô thị [18]. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ảnh radar
đã cung cấp thêm rất nhiều các thông tin về hƣớng, mức độ phức tạp, chất liệu
tạo thành của các đối tƣợng trong vùng đô thị mà trên ảnh quang học thƣờng
ít khi thể hiện.
Năm 1997, Z. A. Hasan và các đồng nghiệp tại Trung tâm Viễn thám
Malaysia (MACRES) trong chƣơng trình hợp tác nghiên cứu giữa châu Âu và
ASEAN để nghiên cứu ứng dụng ảnh vệ tinh ERS 1 đã nghiên cứu sự bổ sung
lẫn nhau giữa ảnh radar ERS 1 và Landsat TM để thành lập bản đồ hiện trạng
lớp phủ/ sử dụng đất ở bang Johore, Malaysia. Hasan đã nhận thấy rằng nếu
chỉ dùng ảnh ERS 1 sẽ rất khó chiết tách các thông tin về lớp phủ bề mặt do
11
sự khác biệt không lớn về đặc tính tán xạ ngƣợc của các đối tƣợng, tuy nhiên
khi kết hợp với ảnh quang học, đặc biệt là tổ hợp ảnh IHS thì sẽ cho phép
phân biệt tốt nhất các loại lớp phủ trong khu vực nghiên cứu [17].
Louis Demargne và các đồng nghiệp (2001) tại SPOT Image đã nghiên
cứu ứng dụng kết hợp ảnh SPOT và radar để kiểm kê rừng tại Malaysia.
Trong đó ảnh radar đƣợc sử dụng với hai mục đích vừa để thay thế cho ảnh
SPOT tại những vùng có nhiều mây vừa để cung cấp thêm nguồn thông tin
chuyên đề bổ sung cho ảnh SPOT để phân biệt các lớp phủ rừng [14]. Kết quả
nghiên cứu cho thấy đây là một phƣơng pháp có hiệu quả để theo dõi giám sát
và bảo vệ rừng.
Ở Braxin, năm 2003, P.W.M. Souza Fillho tại trƣờng đại học Para và
Paradela tại Viện nghiên cứu quốc gia về không gian đã tiến hành nghiên cứu
kết hợp ảnh Radarsat à ảnh Landsat 5 TM để lập bản đồ khu vực rừng ngập
mặn ven biển thuộc lƣu vực sông Amazon. Các tác giả đã nhận thấy rằng: kết
hợp hai loại ảnh sẽ tăng cƣờng khả năng phân biệt giữa thực phủ có độ cao
khác nhau và những vùng có độ ẩm cao [16].
Trong nghiên cứu của Sun - Hwa Kim và Kyu - Sung Lee tại khoa Địa
Tin Học trƣờng đại học Inha, Incheon, Hàn Quốc, ảnh Radarsat và Landsat
+ETM đã đƣợc ứng dụng để thành lập bản đồ lớp phủ ở khu vực bờ biển phía
Tây bán đảo Triều Tiên [13]. Các tác giả đã đƣa ra đƣợc 11 đối tƣợng lớp phủ
khác nhau từ các tập dữ liệu kết hợp và từ từng loại dữ liệu riêng lẻ. Theo các
tác giả, việc kết hợp hai loại ảnh đã cải thiện rõ rệt khả năng chiết tách thông
tin dù bằng phƣơng pháp giải đoán bằng mắt hay phân loại trên máy tính. Kết
quả phân loại cho thấy độ chính xác tăng lên đến 74,6% khi kết hợp hai loại
ảnh, so với 69,3% nếu chỉ sử dụng ảnh Landsat +ETM.
12
Tại Mỹ và Canada, việc kết hợp ảnh radar và quang học để nghiên cứu
các đối tƣợng lớp phủ trên bề mặt cũng đã đƣợc thực hiện từ lâu với rất nhiều
các công trình nghiên cứu đƣợc công bố nhƣ sau :
- B. N. Haack (1984) tại trƣờng đại học George Mason bang Virginia
đã kết hợp ảnh radar băng L và băng X với ảnh quang học Landsat MSS để
nghiên cứu vùng đô thị thuộc thành phố LOS ANGELES [11].
- Floyd M. Henderson và nnk (1999), tại trƣờng đại học Albany, bang
NewYork, đã sử dụng các loại ảnh radar Radarsat và ERS cùng với ảnh quang
học Landsat TM để đánh giá vai trò của ảnh radar trong việc hỗ trợ làm giảm
thiểu sự nhầm lẫn giữa các thành phần lớp phủ tại vùng đô thị [12].
- L. B. Chavez (2004), đƣợc sự tài trợ của tổ chức General Dynamics
và ủy ban Các hồ lớn (Great Lake Commission) đã tiến hành nghiên cứu ứng
dụng đa vệ tinh, bao gồm Landsat +ETM, Radarsat và JERS để giám sát khu
vực đất ngập nƣớc tại vùng ven các hồ lớn giữa Mỹ và Canada [15].
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu khác trên thế giới liên
quan đến vấn đề kết hợp ảnh quang học và radar để nghiên cứu các đối tƣợng
lớp phủ mặt đất đã và đang đƣợc thực hiện trên thế giới.
Tuy có những khác biệt về phƣơng pháp nghiên cứu, tƣ liệu sử dụng và
các khu vực thử nghiệm nhƣ đã nêu ở trên, nhƣng tất cả các nghiên cứu đều
cho thấy rằng việc kết hợp ảnh radar và quang học làm tăng khả năng nhận
biết các đối tƣợng trên bề mặt và là một phƣơng pháp có nhiều triển vọng.
1.2.2. Ở Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ viễn thám trong theo d i diễn biến tài ngu ên rừng
Năm 1958, với sự hợp tác của CHDC Đức đã sử dụng ảnh máy bay đen
trắng toàn sắc tỷ lệ 1/30.000 để điều tra rừng ở vùng Đông Bắc (Chu Thị
Bình, 2001) [3]. Đó là một bƣớc tiến bộ kỹ thuật rất cơ bản, tạo điều kiện xây
dựng các công cụ cần thiết để nâng cao chất lƣợng công tác điều tra rừng ở
13
nƣớc ta. Từ cuối năm 1958, bình quân mỗi năm đã điều tra đƣợc khoảng
200.000 ha rừng, đã sơ thám đƣợc tình hình rừng và đất đồi núi, lập đƣợc
thống kê tài nguyên rừng đơn giản và vẽ đƣợc phân bố tài nguyên rừng ở
miền Bắc. Đến cuối năm 1960, tổng diện tích rừng ở miền Bắc đã điều tra
đƣợc vào khoảng 1,5 triệu ha. Ở Miền Nam ảnh máy bay đƣợc sử dụng từ
năm 1959, đã xác định tổng diện tích rừng miền Nam là 8 triệu ha.
Năm 1968 đã sử dụng ảnh máy bay trong công tác điều tra rừng cho lâm
trƣờng Hữu Lũng, Lạng Sơn. Dựa vào ảnh máy bay, khoanh ra các loại rừng,
sau đó ra thực địa kiểm tra và đo đếm cho từng loại rừng, xây dựng bản đồ
hiện trạng rừng thành quả.
Giai đoạn 1970 – 1975 ảnh máy bay đã đƣợc sử dụng rộng rãi để xây
dựng các bản đồ hiện trạng, bản đồ mạng lƣới vận xuất, vận chuyển cho nhiều
vùng thuộc miền Bắc (Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao, 1997) [9].
Từ năm 1981 đến năm 1983, lần đầu tiên ngành Lâm nghiệp tiến hành
điều tra, đánh giá tài nguyên rừng trên phạm vi toàn quốc. Trong đó đã kết
hợp giữa điều tra mặt đất và giải đoán ảnh vệ tinh do FAO hỗ trợ. Do vào đầu
những năm 1980, ảnh vệ tinh và ảnh hàng không còn rất hạn chế, chỉ đáp ứng
yêu cầu điều tra rừng ở một số vùng nhất định, mà chƣa có đủ cho toàn quốc.
Ảnh vệ tinh đƣợc sử dụng thời kỳ đó là Landsat MSS.
Từ năm 1991 – 1995 đã tiến hành theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
toàn quốc và xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng trên cơ sở kế thừa
những bản đồ hiện trạng rừng hiện có thời kỳ trƣớc năm 1990, sau đó dùng
ảnh vệ tinh Landsat MSS và Landsat TM có độ phân giải 30x30m để cập nhật
những khu vực thay đổi sử dụng đất, những nơi mất rừng hoặc những nơi có
rừng trồng mới hay mới tái sinh phục hồi. Ảnh vệ tinh Landsat MSS và
Landsat TM tỷ lệ 1:250.000, đƣợc giải đoán khoanh vẽ trực tiếp trên ảnh bằng
mắt thƣờng. Kết quả giải đoán đƣợc chuyển hoạ lên bản đồ địa hình tỷ lệ
14
1:100.000 và đƣợc kiểm tra tại hiện trƣờng. Thành quả đã thành lập đƣợc: bản
đồ sinh thái thảm thực vật rừng các vùng tỷ lệ 1:250.000; bản đồ dạng đất đai
các tỉnh tỷ lệ 1:100.000 và các vùng tỷ lệ 1:250.000.
Từ năm 1996 – 2000, bản đồ hiện trạng rừng đƣợc xây dựng bằng
phƣơng pháp viễn thám. Ảnh vệ tinh đã sử dụng là SPOT3, có độ phân giải
15m x 15m, phù hợp với việc xây dựng bản đồ tỷ lệ 1:100.000. So với ảnh
Landsat MSS và Landsat TM, ảnh SPOT3 có độ phân giải cao hơn, các đối
tƣợng trên ảnh cũng đƣợc thể hiện chi tiết hơn. Ảnh SPOT3 vẫn đƣợc giải
đoán bằng mắt thƣờng nên kết quả giải đoán vẫn còn phụ thuộc nhiều vào
kinh nghiệm của chuyên gia giải đoán và chất lƣợng ảnh. Kết quả về bản đồ
ngƣời ta đã xây dựng đƣợc các bản đồ phân vùng sinh thái thảm thực vật cấp
vùng và toàn quốc; bản đồ phân loại đất cấp tỉnh, vùng và toàn quốc; bản đồ
hiện trạng rừng cấp tỉnh, vùng và toàn quốc và bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ
1:100.000; 1:250.000; 1:1.000.000.
Từ năm 2000 – 2005, phƣơng pháp xây dựng bản đồ trong lâm nghiệp đã
đƣợc phát triển lên một bƣớc. Bản đồ hiện trạng rừng đƣợc xây dựng từ ảnh
số vệ tinh Landsat ETM+. Độ phân giải ảnh là 30m x 30m. Việc giải đoán
ảnh đƣợc thực hiện trong phòng dựa trên những mẫu khóa ảnh đã đƣợc kiểm
tra ngoài hiện trƣờng. Ƣu điểm của phƣơng pháp giải đoán ảnh số là tiết kiệm
đƣợc thời gian và có thể giải đoán thử nhiều lần trƣớc khi lấy kết quả chính
thức. (Nguyễn Ngọc Bình, 2006) [5].
Từ năm 2007-2010, với sự giúp đỡ của Pháp trong cung cấp trạm thu
ảnh vệ tinh SPOT5 ở Trung tâm Viễn thám Quốc gia. Chu kỳ 4 của chƣơng
trình điều tra theo d i diễn biến tài nguyên rừng do Viện Điều tra Quy hoạch
rừng thực hiện, đã sử dụng ảnh vệ tinh SPOT5 để xây dựng bản đồ hiện trạng
rừng và quy hoạch rừng trên toàn quốc. Đây là bƣớc tiến lớn trong ứng dụng
ảnh viên tinh có độ phân giải cao (2.5 x 2.5m), có quy mô lớn trong giám sát
15
tài nguyên rừng ở Việt Nam. Tuy nhiên, do chất lƣợng của ảnh nhiều khu vực
không cao, phƣơng pháp giải đoán ảnh bằng mắt thƣờng vì vậy bản đồ giải
đoán vẫn còn nhầm lẫn trong phân loại rừng.
Sau khi kết thúc chƣơng trình điều tra kiểm kê rừng thí điểm ở Bắc Kạn
và Hà Tĩnh năm 2012. Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt Dự án Tổng điều
tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016”. Tƣ liệu ảnh đƣợc sử dụng
trong giai đoạn này là SPOT5, bổ sung SPOT6, VNREDSat, với kĩ thuật giải đoán
tự động hƣớng đối tƣợng. Thành quả của dự án là bản đồ kiểm kiểm kê rừng,
trong đó xác định r ranh giới diện tích, chất lƣợng, trữ lƣợng rừng cho từng chủ
sở hữu đến tận hộ gia đình.
Nhƣ vậy, việc ứng dụng viễn thám nói riêng và công nghệ không gian
địa lý nói chung ở Việt Nam đã có nhiều bƣớc tiến r rệt theo thời gian. Song
song với điều tra mặt đất, đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm và từng bƣớc
ứng dụng có hiệu quả phƣơng pháp viễn thám trong xây dựng các bản đồ tài
nguyên rừng, theo d i diễn biến tài nguyên rừng. Tuy nhiên, hệ thống các bản
đồ tài nguyển rừng Việt nam hiện nay, do đƣợc xây dựng tại các thời điểm
khác nhau và đã sử dụng nhiều nguồn thông tin tƣ liệu, nhiều nguồn ảnh, từ
ảnh vệ tinh Landsat MSS, TM, SPOT, Aster, Radar, ảnh máy bay và hệ thống
phân loại rừng rất khác nhau qua các thời kỳ, nên đã tạo ra nhiều loại số liệu
không đồng bộ, gây khó khăn cho ngƣời sử dụng, đặc biệt trong việc theo dõi
biến động về diện tích của rừng qua các thời kỳ. Có thể điểm qua một số công
trình nghiên cứu liên quan đến ứng dụng ảnh vệ tinh trong phân loại các trạng
thái rừng gần đây nhƣ:
+ Công trình nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cƣờng (1996) [4], Nghiên
cứu đánh giá khả năng ứng dụng phƣơng pháp xử lý ảnh số từ thông tin viễn
thám cho lập bản đồ rừng”. Tác giả đã sử dụng ảnh Landsat TM và phƣơng
pháp phân loại phổ có kiểm định nhằm khoanh vẽ các trạng thái rừng. Kết quả
16
giải đoán đƣợc so sánh với bản đồ đối chứng đƣợc giải đoán bằng mắt từ ảnh
tổ hợp màu Landsat TM ở tỷ lệ 1/250.000.
+ Luận án tiến sĩ chuyên ngành khoa học đia lý của Trần Văn Thuỵ
(1996) với luận văn Ứng dụng phƣơng pháp viễn thám để thành lập bản đồ
thảm thực vật tỉnh Thanh Hoá, tỷ lệ 1/200.000” [7]. Tác giả sử dụng phƣơng
pháp giải đoán ảnh bằng mắt trên ảnh tổ hợp màu của tƣ liệu vệ tinh Landsat
TM, KFA-1000, Landsat MSS, KT-200 và ảnh máy bay đen trắng để thành
lập bản đồ thảm thực vật tỉnh Thanh Hoá.
+Luận văn hợp tác nghiên cứu với cơ quan thám hiểm vũ trụ Nhật Bản
Sử dung ảnh đa phổ và đa thời gian để xây dựng bản đồ lớp phủ thực vật”
của Nguyễn Đình Dƣơng – Viện Địa Lý, thực hiện từ năm 1996 đến 1998.
Tác giả đã áp dụng phƣơng pháp phân loại đa phổ bán tự động với 2 tƣ liệu
viễn thám ADEOS, AVNIR xây dựng các bản đồ lớp phủ thực vật.
Gần nhất là công trình Nghiên cứu nâng cao khả năng tự động trong giải
đoán ảnh vệ tinh độ phân giải cao để xây dựng bản đồ hiện trạng rừng phục
vụ công tác điều tra kiểm kê rừng” của Vũ Tiến Điển (2013) [10], tác giả ứng
dụng phƣơng pháp phân loại ảnh hƣớng đối tƣợng với tƣ liệu ảnh vệ tinh
SPOT5, để phân loại rừng và đánh giá độ chính xác của kết quả phân loại cho
các vùng nghiên cứu thí điểm. Kết quả của đề tài là bƣớc tiến mới trong ứng
dụng các kỹ thuật phân loại ảnh nhằm nâng cao độ chính xác bản đồ giải đoán
và giảm thiểu các sai số khách quan khác.
Ảnh radar xuất hiện muộn hơn, mặt khác do bản chất của ảnh radar
chịu ảnh hƣởng của nhiều loại biến dạng hình học, nhiễu và hình ảnh khác
biệt so với cảm nhận thông thƣờng nên mặc dù có những ƣu thế không thể
phủ nhận nhƣ khả năng chụp ảnh không phụ thuộc thời tiết nhƣng vẫn rất ít
đƣợc sử dụng trong thực tế.
17
Hiện nay ảnh radar mới đƣợc sử dụng chủ yếu trong một số công trình
nghiên cứu để thành lập bản đồ sử dụng đất, theo dõi sự phát triển của lúa,
theo dõi ngập lụt hoặc tình trạng chặt phá rừng. Công tác nghiên cứu chủ yếu
đƣợc tiến hành tại các cơ quan nghiên cứu thuộc Viện khoa học Công nghệ
Việt nam nhƣ Viện vật lý, viện Địa lý cũng nhƣ tại một số Trung tâm Viễn
thám của các Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn. Ví dụ nhƣ các công trình sau:
+ Sử dụng ảnh radar ERS để theo d i lũ lụt tại khu vực đồng bằng sông
Cửu Long do các tác giả Nguyễn Thành Long và Bùi Doãn Trọng (2001),
Viện Vật lý, Viện Khoa học Công nghệ Việt nam thực hiện.
+Luận văn nghiên cứu khoa học độc lập cấp nhà nƣớc: Xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất từ ảnh vệ tinh Radar phục vụ nghiên cứu đánh giá
biến động về hiện trạng sử dụng đất ở đồng bằng sông Cửu Long.
Việc kết hợp ảnh vệ tinh quang học và ảnh radar để giám sát lớp phủ
mặt đất cũng đã đƣợc một số cơ quan tiến hành nghiên cứu, ví dụ nhƣ tác giả
Nguyễn Đình Dƣơng (2001) - Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt
nam đã kết hợp ảnh radar JERS-1 (Nhật bản) với ảnh Landsat TM để nghiên
cứu thành phố Hà nội và vùng phụ cận. Nghiên cứu của tác giả đã chỉ ra rằng
kết hợp ảnh radar và quang học cho phép phân biệt các vùng dân cƣ nông
thôn, một số loại cây trồng nông nghiệp cũng nhƣ các vùng đô thị với mật độ
xây dựng khác nhau, là những thông tin không thể có đƣợc nếu chỉ sử dụng
ảnh quang học.
Trung tâm Viễn thám, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng trong những năm
2000 - 2001 thông qua đề án với hãng hàng không vũ trụ châu ÂU (ESA) và
Liên Hiệp Quốc cũng đã có một số thử nghiệm sơ bộ về kết hợp ảnh radar và
ảnh quang học để phân tích các đối tƣợng trên bề mặt và đã thu đƣợc một số
kết quả đáng khích lệ.
18
Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên mới chỉ đề cập tới một vài phƣơng
án kết hợp ảnh và chiết tách thông tin nhất định mà chƣa có những nghiên
cứu, đánh giá một cách đầy đủ và phƣơng pháp này.
- Khả năng ứng dụng các phương pháp xác định trữ lượng rừng bằng ảnh vệ
tinh ở Việt Nam
Việc xác định sinh khối (trữ lƣợng) rừng sử dụng ảnh vệtinh đã đƣợc
nghiên cứu, ứng dụng khá rộng rãi trên thế giới bằng các phƣơng pháp khác
nhau và các loại tƣ liệu ảnh khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu và ứng
dụng này hầu hết tập trung ở rừng ôn đới, rừng lá kim hoặc rừng trồng. Các
nghiên cứu đƣợc thực hiện ở rừng nhiệt đới, đặc biệt là rừng tự nhiên hỗn loài
ở Việt Nam còn tƣơng đối ít.
Mặt khác, các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong nƣớc chủ
yếu sử dụng ảnh: SPOT5, ALOS PALSAR để xác định trữ lƣợng cho kiểu
trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thƣờng xanh nên chƣa đủ điều kiện để xác
định đƣợc trữ lƣợng cho các trạng thái rừng phức tạp tại nƣớc ta.
Vì vậy, việc tích hợp đa nguồn dữ liệu vệ tinh, bao gồm cả dữ liệu quang
học và dữ liệu radar, GIS và mô hình hóa kỹ thuật với các đo đạc thực địa
nhằm xây dựng một phƣơng pháp phù hợp để ƣớc tính tổng trữ lƣợng trên
mặt đất tại khu vực rừng nhiệt đới có cấu trúc phức tạp nhƣ Việt Nam là cần
thiết.
19
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm cơ sở khoa học về việc ứng dụng tƣ
liệu ảnh Radar để xác định đƣợc trữ lƣợng rừng, góp phần nâng cao chất
lƣợng công tác xây dựng bản đồ hiện trạng rừng ở Việt Nam nói chung và
Vƣờn Quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk nói riêng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đặc điểm hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu.
- Ƣớc tính trữ lƣợng rừng dựa vào ảnh quang học và tƣ liệu Radar.
- Đề xuất đƣợc biện pháp kỹ thuật kết hợp ảnh quang học và tƣ liệu
radar trong đánh giá trữ lƣợng rừng.
2.2. Đối tƣợng v phạm vi nghi n cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là ảnh vệ tinh Sentinel-1, Sentinel-2 và
rừng ở Vƣờn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Chỉ nghiên cứu khả năng ứng dụng ảnh vệ tinh
quang học Sentinel-2 đã xử lý ở mức 1C đã nắn chỉnh hình học và gắn hệ tọa
độ UTM WGS 1984 và ảnh vệ tinh Sentinel-1 ở chế độ chụp rộng và đã tính
chuyển về giá trị mặt đất.
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trong phạm vi ranh
giới của Vƣờn Quốc gia Yok Đôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
20
- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2018 đến
04/2019.
2.3. Nội ung nghi n cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, luận văn đặt ra những nội dung nghiên cứu
sau:
- Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng rừng tại Vƣờn Quốc gia Yok Đôn,
tỉnh Đắk Lắk.
- Nghiên cứu phƣơng pháp kết hợp ảnh quang học và tƣ liệu Radar.
- Thử nghiệm xác định trữ lƣợng rừng từ ảnh quang học và tƣ liệu radar
cho Vƣờn Quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất phƣơng pháp kết hợp ảnh quang học và tƣ liệu radar để xác
định trữ lƣợng rừng.
2.4. Phƣơng pháp nghi n cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa tư liệu
Trong quá trình thực hiện, luận văn kế thừa những tài liệu và các dữ
liệu cơ sở sau:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
- Bản đồ quy hoạch ba loại rừng năm 2015; Ranh giới hành chính, bản
đồ kết quả kiểm kê đất đai năm 2015 của tỉnh Đắk Lắk;
- Bản đồ kết quả kiểm kê rừng tỉnh Đắk Lắk năm 2014;
- Ảnh quang học Sentinel-2 năm 2018 gồm các kênh đa phổ đã xử lý ở
mức 1C;
- Tƣ liệu Radar Sentinel-1 năm 2018 đã xử lý mức 1 của tỉnh Đắk Lắk.
21
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Phương pháp điều tra và xử lý số liệu ngoại nghiệp
a. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Đề tài đã kế thừa 37 ô tiêu chuẩn thuộc chƣơng trình điều tra, kiểm tra
rừng của Vƣơn quốc gia Yok Đôn. Các ô tiêu chuẩn điển hình đại diện cho
các trạng thái rừng khác nhau tại Vƣờn Quốc gia Yok Đôn để thu thập số liệu
về chiều cao (Hvn), đƣờng kính (D1.3) và mật độ cây rừng phục vụ công tác
tính trữ lƣợng rừng trong đó 27 ô tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để nghiên cứu xác
định trữ lƣợng và 10 ô tiêu chuẩn còn lại đƣợc sử dụng để kiểm chứng độ
chính xác.
Phƣơng pháp thu thập số liệu ô tiêu chuẩn nhƣ sau:
Vị trí của các ô tiêu chuẩn đƣợc xác định bằng máy GPS với độ chính
xác từ 3m – 5m, độ cao tuyệt đối đƣợc xác định bằng máy GPS, độ dốc bình
quân đƣợc xác định bằng địa bàn.
Ô tiêu chuẩn điều tra trữ lƣợng rừng có hình chữ nhật diện tích 1000m2,
(tƣơng ứng kích thƣớc là 33,3m*30m).
- Xác định tên loài của tất cả các cây gỗ có đƣờng kính lớn hơn 6cm
trên ô tiêu chuẩn. Đối với những loài không biết tên, dùng dao xác định độ
cứng của thân cây gỗ để xếp vào một trong các nhóm Sp1, Sp2 và Sp3, trong
đó: (i) Sp1: Là những loài gỗ cứng (đƣợc xếp vào nhóm các loài gỗ tốt); (ii)
Sp2: Là những loài gỗ trung bình (đƣợc xếp vào nhóm các loài gỗ trung
bình); (iii) Sp3: Là những loài gỗ mềm (đƣợc xếp vào nhóm các loài gỗ tạp).
- Đo chu vi thân cây ở vị trí cách mặt đất 1.3m độ chính xác đến cm
bằng thƣớc dây của tất cả các cây gỗ có đƣờng kính lớn hơn 6cm và ghi số
hiệu cây đo đếm bằng sơn đỏ hoặc bút phớt không xoá trên thân cây ở vị trí
1,3m.
22
- Xác định chiều cao vút ngọn độ chính xác đến m bằng các thƣớc đo
chuyên dụng theo quy định về điều tra thu thập số liệu ngoại nghiệp của tất cả
các cây gỗ có đƣờng kính lớn hơn 6cm.
Những cây gỗ nằm đúng trên đƣờng ranh giới ô tiêu chuẩn: Chỉ đo đếm
những cây nằm trên đƣờng ranh giới ở phía Bắc và phía Đông của ô đo đếm
hoặc trên đƣờng ranh giới ở phía trên và phía phải theo hƣớng nhìn lên đỉnh
dốc.
b. Phương pháp xử lý nội nghiệp
(1)
- Tính toán trữ lƣợng gỗ [6]
Trong đó: M là trữ lƣợng gỗ, tính bằng m3 / ha
là tiết diện ngang cây thứ I, tính bằng m2 / ha
G = π( ) 2(2)
là chiều cao cây vút ngọn của cây thứ i, tính bằng m.
D1,3i là đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3 mét của cây thứ i, tính bằng cm.
f là hình số thân cây, f= 0,45 ( đối với rừng tự nhiên)
n là số cây trong ô tiêu chuẩn
2.4.2.2. Phương pháp xử lý ảnh Quang học và ảnh Radar
- Trích xuất dữ liệu ảnh cho khu vực nghiên cứu: Mỗi cảnh ảnh Radar có
kích thƣớc 250 km và ảnh Sentinel phủ một vùng trên mặt đất rộng 290 x 290
km, rộng hơn rất nhiều so với khu vực nghiên cứu. Do vậy, để tập trung vào khu
vực nghiên cứu và giảm dung lƣợng xử lý, ảnh quang học và ảnh radar đƣợc trích
xuất cho xã Vƣờn Quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk theo ranh giới hành chính
của vƣờn.
a. Ảnh quang học
Quá trình xử lý dữ liệu ảnh viễn thám là một quá trình phức tạp bao
23
gồm nhiều kỹ thuật khác nhau. Tuy nhiên, quá trình này đƣợc thể hiện gồm
các bƣớc sau:
+ Hiệu chỉnh bức xạ ảnh: Để đảm bảo nhận đƣợc những giá trị chính
xác của năng lƣợng bức xạ, phản xạ củavật thể trên ảnh vệ tinh cần hiệu chỉnh
bức xạ nhằm loại trừ các giá trị nhiễu trƣớc khi sử dụng ảnh. Hiệu chỉnh bức
xạ ảnh gồm ba nhóm chính là: hiệu chỉnh bức xạ do ảnh hƣởng bởi bộ cảm
biến, hiệu chỉnh do địa hình và góc chiếu của mặt trời, hiệu chỉnh bức xạ do
ảnh hƣởng của khí quyển.
+ Tăng cƣờng chất lƣợng ảnh: Đây là quá trình xử lý nhƣ lọc không
gian, nén ảnh, tạo ảnh tỷ số…nhằm mục đích tăng cƣờng chất lƣợng ảnh vệ
tinh, nâng cao độ chính xác trong quá trình phân loại ảnh phục vụ các mục
đích và yêu cầu khác nhau của ngƣời sử dụng.
Tăng cƣờng chất lƣợng ảnh nhằm mục đích làm nổi bật những đối
tƣợng trên ảnh mà ngƣời giải đoán quan tâm để thuận lợi trong quá trình phân
loại giải đoán ảnh thành lập bản đồ.
+ Tổ hợp kênh ảnh: Một ảnh Sentinel-2 gốc bao gồm 13 kênh ảnh riêng
rẽ và đƣợc hiển thị màu theo cấp độ sáng khác nhau, rất khó cho việc giải
đoán ảnh. Mục đích của việc tổ hợp các kênh ảnh vệ tinh nhằm tạo ra một ảnh
màu hiển thị rõ ràng các đối tƣợng cần quan tâm giúp cho công tác xác định
đối tƣợng dễ dàng hơn, bằng cách kết hợp các giá trị phổ của ba kênh ảnh đa
phổ riêng rẽ. Tổ hợp các kênh 4, 3, 2 sẽ cho ảnh màu tự nhiên để thể hiện các
đặc điểm của lớp phủ bề mặt. Các kênh này kết hợp với kênh 5 để tạo ra kênh
ảnh NDVI (chỉ số khác biệt về thực vật). Các thao tác kỹ thuật tạo kênh ảnh
NDVI đƣợc thực hiện bằng phần mềm SNAP. Công thức tính NDVI:
NDVI = (NIR-RED) / (NIR+RED)
24
Trong đó:
+ NDVI là chỉ số khác biệt thực vật (Normalize Different Vegistable
Index)
+ NIR: Kênh cận hồng ngoại (Band 5)
+ RED là kênh đỏ (Band 4)
Giá trị rất thấp của NDVI (0.1 trở xuống) tƣơng ứng với khu vực cằn cỗi
của đá, cát, hoặc tuyết, mặt nuớc. Giá trị NDVI vừa phải đại diện cho cây bụi
và đồng cỏ (0,2-0,3), trong khi giá trị cao cho thấy rừng nhiệt đới và nhiệt đới
(0,6-0,8), cụ thể qua bảng 2.1:
Bảng 2.1. Phân loại NDVI theo chất lƣợng thực vật trong
lớp phủ b mặt đất
Lớp phủ mặt đất
Giá trị NDVI < 0,1 0,1 - 0,2 0,2 - 0,3 0,3 - 0,6 > 0,6 Khu vực đá; cát; mặt nƣớc; bê tông Đất đá cằn cỗi, cây bụi Cây bụi và trảng cỏ; đất nông nghiệp để trống Trảng cỏ, cây trồng nông nghiệp, rừng thƣa Rừng nhiệt đới
(Nguồn: NASA 2013)
+ Thể hiện màu dữ liệu ảnh: Phƣơng pháp thể hiện màu dữ liệu ảnh
vệ tinh có vai trò quan trọng trong việc giải đoán ảnh bằng mắt, đặc biệt là thể
hiện màu đa phổ thích hợp sao cho đạt hiệu quả cao nhất trong công tác giải
đoán.
Việc thể hiện màu dữ liệu ảnh quan trọng nhất là chọn các kênh phù
hợp để tổ hợpmàu nhằm khai thác các thông tin trên ảnh hiệu quả cho việc lập
bản đồ. Do đó, có nhiều cách khác nhau để chọn kênh phổ nhằm mục đích thể
hiện màu dữ liệu ảnh nhƣ: tổ hợp màu, chỉ số OIF (Optimum index factor).
b. Ảnh Radar
- Lọc nhiễu cho ảnh radar: Do bản chất của ảnh radar chứa nhiều
25
nhiễu nên sau khi nắn chỉnh hình học cần tiến hành lọc nhiễu cho ảnh radar.
Cần sử dụng các phin lọc tƣơng tác nhƣ lọc Lee, Sigma hay Frost để lọc nhiễu
cho ảnh radar. Hiện nay, hầu nhƣ tất cả các phềm mềm xử lý ảnh vệ tinh nhƣ
ENVI, PCI, ERDAS Imagine đều đƣợc trang bị các loại phin lọc này. Khi tiến
hành lọc có thể chọn các cửa sổ lọc có kích thƣớc khác nhau nhƣ 3x3, 5x5,
7x7 ... hoặc 11 x11, cũng có thể tiến hành lọc nhiều lần với các cửa sổ có kích
thƣớc giống hoặc khác nhau nhƣng sau mỗi lần lọc cần kiểm tra kết quả xem
có bị mất nhiều chi tiết hay không để có sự điều chỉnh phù hợp.
- Định chuẩn ảnh Radar: Cũng nhƣ các tƣ liệu viễn thám khác, tƣ liệu
radar cũng đƣợc thƣơng mại hóa dƣới dạng dữ liệu số. Các thông tin số trên
tƣ liệu radar đƣợc mã hóa 16 bit và thể hiện bằng xám độ ảnh. Vì vậy, hàng
loạt các ảnh hƣởng của môi trƣờng và của thiết bị đã đƣợc trung bình hóa”.
Việc khôi phục lại thông tin ban đầu dƣới dạng phản hồi đo bằng dB (deci-
Ben) từ giá trị năng lƣợng hay biên độ của ảnh Radar thực chất là quá trình
định chuẩn. Đây là công việc phức tạp nhƣng lại đặc biệt quan trọng cho việc
phân loại một cách có cơ sở các đối tƣợng có phản hồi tƣơng tự hoặc gần
nhau. Vì việc thống kê theo hàm logarit tính theo dB có khả năng phân dị
thông tin cao hơn hàm tuyến tính (tính theo giá trị năng lƣợng hoặc biên độ)
do đó sẽ mang lại nhiều thông tin về sự biến đổi của các đối tƣợng mặt đất.
Trong quá trình này giá trị độ xám trên ảnh gốc sẽ đƣợc tính chuyển về
giá trị phản hồi tính theo đơn vị dB. Tùy theo mỗi loại ảnh sẽ có các công
thức và các tham số riêng để tính chuyển.
- Phƣơng pháp lấy mẫu trên ảnh radar:
Lấy mẫu theo nhóm pixel tại vị trí tọa độ OTC: Các công trình nghiên cứu
trên thế giới nhƣ Ram Avtar et al. (2014), A. Michard et al. (2006)... đã chỉ ra rằng
mô hình hàm logarit phản ánh tốt nhất cho mối quan hệ giữa sinh khối (hay trữ
26
lƣợng rừng) với giá trị Sigma0. Trong thực tế, sinh trƣởng của cây rừng không
phải là vô hạn do đó, tăng trƣờng rừng cũng sẽ chậm dần ở giai đoạn thành thục.
Vì vậy, luận văn lựa chọn hàm logarit để xây dựng mối quan hệ giữa giá trị
sigma0 với trữ lƣợng rừng.
c. Phƣơng pháp kết hợp ảnh Quang học và ảnh Radar
Mục tiêu của việc kết hợp ảnh quang học và ảnh radar là khai thác đƣợc
nhiều thông tin hơn, phân biệt đƣợc nhiều đối tƣợng trên bề mặt hơn so với
từng loại ảnh riêng biệt, làm cho việc giải đoán hoặc phân loại ảnh dễ dàng
hơn. Để thực hiện nhiệm vụ này cần xây dựng lớp bản đồ dạng vector chứa tổ
hợp giá trị phổ của ảnh quang học và giá trị tán xạ của ảnh radar.
- Xây dựng lớp bản đồ vector từ ảnh quang học
Ảnh quang học sau khi đƣợc nắn chỉnh hình học và tăng cƣờng chất
lƣợng sẽ đƣợc đƣa vào khoanh vi thành các lô trạng thái bằng phần mềm
eCognition Developer.
+ Ảnh vệ tinh Sentinel-2 đƣợc tiến hành phân vùng (segmentation), kết
quả sẽ tạo ra lớp bản đồ gồm nhiều lô hay vùng (polygon). Thuật toán phân
vùng không chỉ phụ thuộc vào giá trị của từng pixel đơn lẻ mà còn dựa vào
tính chất không gian liên tục của các pixel nhƣ về cấu trúc, mối quan hệ
không gian, thông thƣờng các lô tạo ra này chƣa có giá trị thuộc tính tức là
chƣa xác định đƣợc tên trạng thái cần theo hệ thống phân loại (Navulur K.,.
2006).
+ Phân vùng ảnh đa phân giải (multi-resolution segmentation) trong
eCognition là kỹ thuật gộp vùng (region merging) từ dƣới lên và bắt đầu từ
mức pixel. Từng bƣớc các đối tƣợng ảnh nhỏ sẽ đƣợc gộp thành các đối tƣợng
lớn hơn. Đây là một quá trình tối ƣu hóa nhằm giảm thiểu sự bất đồng nhất có
trọng số n và h (Weighted heterogeneity) của đối tƣợng đƣợc tạo ra, trong đó
27
n là kích thƣớc của đoạn ảnh (segment), h là thông số của độ bất đồng nhất.
Tại mỗi bƣớc của quá trình phân mảnh ảnh thì các cặp đối tƣợng liền kề sẽ
đƣợc gộp lại làm cho độ bất đồng nhất tăng lên ở mức nhỏ nhất trong giới hạn
định trƣớc. Nếu giới hạn này vƣợt qua ngƣỡng định sẵn thì quá trình gộp sẽ
dừng lại. Với cách làm nhƣ vậy phân vùng đa phân giải là một thủ tục tối ƣu
hóa mang tính cục bộ (Navulur K.,. 2006).
- Xây dựng lớp bản đồ kết hợp
Kết quả khoanh vi ở bƣớc trên sẽ đƣợc kết xuất sang dạng vector theo
định dạng shapefile (một dạng dữ liệu của ArcGIS). Dữ liệu thuộc tính của
lớp bản đồ này chứa đầy đủ thông tin phổ từ ảnh Sentinel-2 nhƣ giá trị trung
bình các kênh ảnh, phƣơng sai của các điểm ảnh trong một lô (mỗi lô đƣợc
hình thành từ nhiều điểm ảnh có các giá trị tƣơng đối đồng nhất của ảnh
Sentinel-2), cấp độ xám hay cấu trúc ảnh (mịn, nhám...). Giá trị tán xạ của
ảnh radar sẽ đƣợc truyền vào các lô trạng thái của lớp bản đồ này để tạo ra lớp
bản đồ lô trạng thái có chứa cả thông tin của ảnh Sentinel-2 và tƣ liệu radar.
c. Đánh giá độ chính xác c a phương pháp
Kết quả xác định trữ lƣợng rừng bằng phƣơng pháp kết hợp ảnh vệ tinh
quang học Sentinel-2 và radar Sentinel-1 đƣợc đánh giá bằng chỉ số RMSE
√∑
(Root Mean Square Error). Chỉ số RMSE đƣợc tính theo công thức:
Trong đó:
RMSE là sai số bình quân trung phƣơng;
V1, V2 là trữ lƣợng rừng thực tế và trữ lƣợng rừng tính toán;
N là dung lƣợng mẫu quan sát;
28
i là thứ tự mẫu quan sát.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kết quả tính điều tra trữ lƣợng
rừng trên cả 37 ô tiêu chuẩn để đánh giá độ chính xác, trong đó sẽ sử dụng
chính 27 ô tiêu chuẩn đầu vào để xây dựng mô hình xác định trữ lƣợng
(RMSE-1) và 10 ô tiêu chuẩn kiểm chứng (RMSE-2).
d. Đề xuất mô hình xác định trữ lượng rừng cho vườn quốc gia Yok Đôn, t nh
Đắk Lắk
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ lựa chọn mô hình xác định trữ
lƣợng gỗ có độ tin cậy cao nhất để làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật cũng
nhƣ mô hình xác định trữ lƣợng cho khu vực nghiên cứu và những nơi có điều
kiện tự nhiên tƣơng tự.
29
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VƢỜN QUỐC GIA YOK ĐÔN
3.1. Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Yok Đôn nằm trên địa bàn 4 xã thuộc 3 huyện: Xã
Krông Na, huyện Buôn Đôn, xã Ea Bung, Chƣ M'Lanh huyện Ea Súp (tỉnh
Đăk Lăk) và xã Ea Pô huyện Cƣ Jút (tỉnh Đăk Nông); vƣờn cách thành phố
Buôn Ma Thuột khoảng 40 km về phía tây bắc. Vƣờn quốc gia Yok Đôn đƣợc
phê duyệt theo quyết định số 352/CT ngày 29 tháng 10 năm 1991 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trƣởng Việt Nam với mục đích bảo vệ 58.200 ha hệ sinh
thái rừng khộp đất thấp. Ngày 24 tháng 6 năm 1992 Bộ Lâm nghiệp ra quyết
định 301/TCLĐ thành lập Vƣờn quốc gia Yok Đôn trực thuộc Bộ Lâm
nghiệp. Vƣờn quốc gia Yok Đôn đƣợc mở rộng theo quyết định số
39/2002/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam.
Toạ độ địa lý: Từ 12°45′ đến 13°10′ vĩ bắc và từ 107°29′30″ đến
107°48′30″ kinh đông. Quy mô diện tích: Đƣợc mở rộng với diện tích
115.545 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 80.947 ha, phân khu
phục hồi sinh thái là 30.426 ha và phân khu dịch vụ hành chính là 4.172 ha.
Vùng đệm: có diện tích 133.890 ha, bao gồm các xã bao quanh Vƣờn quốc
gia. Vƣờn nằm trên một vùng tƣơng đối bằng phẳng, với hai ngọn núi nhỏ ở
phía nam của sông Serepôk. Rừng chủ yếu là rừng tự nhiên, phần lớn là rừng
khộp. Yok Đôn cũng là vƣờn quốc gia duy nhất ở Việt Nam bảo tồn loại rừng
đặc biệt này.
Ranh giới của vƣờn quốc gia này nhƣ sau:
+ Phía bắc theo đƣờng tỉnh lộ 1A từ ngã ba Chƣ M'Lanh qua đồn biên
phòng số 2 đến biên giới Việt Nam-Campuchia.
+ Phía tây giáp biên giới Việt Nam-Campuchia.
30
+ Phía đông theo tỉnh lộ 1A từ ngã ba Chƣ M'Lanh đến Bản Đôn,
ngƣợc dòng sông Serepôk đến giáp ranh giới huyện Cƣ Jút.
+ Phía nam giáp huyện Cƣ Jút và cắt đƣờng 6B tại Km 22+500, theo
đƣờng 6B đến suối Đăk Dam giáp biên giới Việt Nam-Campuchia.
Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
31
3.2. Địa hình, địa th
Vƣờn quốc gia Yok Đôn có nền địa hình đặc trƣng của vùng tây
nguyên là địa hình rất đa dạng và phong phú, với nhiều kiểu địa hình nhƣ:
núi, cao nguyên, sơn nguyên, và các thung lũng nhỏ hẹp nằm dọc theo các
triền sông, suối lớn. Các kiểu địa hình chính sau:
- Kiểu địa hình núi (N1, N2, N3): Có độ cao từ 400 - 2.000 m, độ dốc
bình quân từ 200 đến 350,
- Kiểu địa hình sơn nguyên thấp (S3): Có độ cao bình quân từ 600 -
700 m, độ dốc từ 100 - 150,
- Kiểu địa hình cao nguyên thấp (C3): Có độ cao bình quân từ 500 -
600 m, độ dốc phổ biến nhỏ hơn 80,
- Kiểu địa hình bán bình nguyên (B): Có độ cao phổ biến dƣới 400 m,
độ dốc nhỏ hơn 80,
- Kiểu địa hình thung lũng và máng trũng (T1, T2): Có độ cao từ 300 -
400 m, độ dốc bình quân từ 50 - 70,
- Kiểu địa hình đồi cao (Đ1): Có độ cao từ 200 - 300 m, độ dốc bình
quân từ 100 - 150.
3.3. Khí hậu thuỷ văn
3.3.1. Khí hậu
Vƣờn quốc gia Yok Đôn thuộc vùng khí hậu Tây Trƣờng Sơn với hai
mùa mƣa và khô r rệt. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm,
mùa khô đến từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lƣợng mƣa trung bình hàng
năm từ 1.347 - 1.994 mm. Nhiệt độ trung bình 5 năm gần đây từ 23,80C -
24,10C. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 20,80C, tháng cao nhất khoảng
27,00C. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đều lớn hơn 80%.
32
3.3.2. Thuỷ văn
Vƣờn quốc gia Yok Đôn có mật độ sông suối bình quân khoảng 0,8
km/km2. Hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh thuộc 1 lƣu vực chính là lƣu
vực sông Sê Rê Pốk: Do 2 nhánh sông Krông Ana và Krông Knô hợp thành.
Diện tích lƣu vực dòng chính là 4.200 km2, với chiều dài 125 km. Sông
Krông Ana là hợp lƣu của các suới lớn nhƣ Krông Buk, Krông PẮk, Krông
Bông, Krông K’mar, diện tích lƣu vực 3.960 km2, chiều dài dòng chính 215
km. Sông Krông Knô bắt nguồn từ vùng núi cao Chƣ Yang Sin (độ cao trên
2.000 m) chạy dọc ranh giới phía Nam sau chuyển hƣớng lên phía Tây Bắc và
nhập với sông Krông Ana Ở thác buôn Dray. Diện tích lƣu vực là 3.920 km2
với chiều dài dòng chính 156 km.
3.4. Địa chất thổ nhƣỡng
Các nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất xám (Acrisols), ký hiệu - X: phân bố ở nhiều dạng địa hình
nhƣng chủ yếu trên đất dốc.
- Nhóm đất đỏ (Ferralsols), ký hiệu - FĐ: phân bố tập trung tại các
khối Bazan Buôn Ma Thuột.
- Nhóm đất nâu (Lixisols), ký hiệu - XK: phân bố ở địa hình ít dốc, độ
dày tầng đất từ 50 - 80 cm; thành phần cơ giới tầng mặt là thịt nhẹ - trung
bình.
- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (Leptosols), ký hiệu - E: phân bố chủ yếu
ở phía Tây huyện Ea Súp, vùng núi thấp và đồi gò rải rác ở các huyện.
- Nhóm đất đen (Luvisols), ký hiệu - R: phân bố xung quanh các miệng
núi lửa, vùng rìa các khối núi và thung lũng Bazan.
33
- Nhóm đất có tầng sét chặt, cơ giới phân dị (Planols), ký hiệu - PL:
phân bố ở huyện Ea Súp trên địa hình bán bình nguyên, địa hình lòng chảo
hoặc thung lũng.
- Nhóm đất nâu thẫm (Phaeozems), ký hiệu - PH: phân bố ở vùng rìa
cao nguyên Bazan, chân gò đồi Bazan có độ dốc thấp.
3.5. Đa ạng sinh học
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau, nhóm tác
giả đã kế thừa kết hợp với điều tra chuyên đề, phỏng vấn trực tiếp... để có kết
quả cập nhật và tổng hợp về đa dạng sinh học Vƣờn quốc gia Yok Đôn .
Kết quả cho thấy, Vƣờn quốc gia Yok Đôn có hệ động thực vật phong
phú với 566 loài thực vật, 384 loài động vật có xƣơng sống; trong đó có nhiều
loài quý hiếm. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần có những giải pháp thiết thực để
bảo tồn đƣợc những giá trị đa dạng sinh học của Vƣờn quốc gia, đặc biệt là hệ
sinh thái rừng khộp và các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng. Vƣờn quốc
gia Yok Đôn đƣợc thành lập từ năm 1992 với tổng diện tích tự nhiên 58.200
ha thuộc huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk và năm 2002 đã đƣợc Chính phủ ra
quyết định mở rộng lên 115.545 ha. Đây là nơi trú ngụ của một số loài động
vật nguy cấp mang tính toàn cầu nhƣ: Bò xám (Bos sauveli), Mang lớn
(Megamuntiacus vuquangensis), Nai cà tông (Cervus eldi), Bò rừng (Bos
banteng), Voi châu Á (Elephas maximus), Hổ (Panthera tigris), Sói đỏ (Cuon
alpinus) và Voọc vá (Pygathrius nemaeus). Mặc dù công tác điều tra còn phải
tiếp tục, nhƣng cho đến nay các kết quả nghiên cứu thu đƣợc đã chứng tỏ
Vƣờn quốc gia Yok Đôn là một trong những nơi có khu hệ chim phong phú
nhất Đông Dƣơng. Cũng nhƣ các Vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
khác, ngành lâm nghiệp, chính quyền các cấp và ban quản lý Vƣờn quốc gia
Yok Đôn đã có nhiều nỗ lực trong quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của Vƣờn
34
quốc gia nhƣng hiện tại vẫn đang phải đối mặt với tình trạng săn bắt, xâm lấn
đất đai và nguy cơ cháy rừng. Bên cạnh đó, xung quanh Vƣờn quốc gia còn
tồn tại nhiều khu rừng rộng lớn, trong đó phần lớn đƣợc giao để khai thác gỗ
thƣơng phẩm do các lâm trƣờng quốc doanh quản lý. Do đó, việc đánh giá giá
trị đa dạng sinh học tại Vƣờn quốc gia Yok Đôn để làm cơ sở đề xuất các giải
pháp bảo tồn là thực sự cần thiết.
3.5.1. Hệ thực vật
Theo Luận chứng kinh tế - kỹ thuật (1991) và các kết quả điều tra bổ
sung năm 2001 của Bird Life, Viện điều tra quy hoạch rừng, Dự án PARC
(1999, 2001) và qua thu thập thực tế, đã tổng hợp đƣợc 566 loài thực vật
thuộc 290 chi và 108 họ (bảng 1).
Hệ thực vật ở đây tập trung chủ yếu vào các Taxon thuộc ngành Ngọc
lan (Magnoliophyta), chiếm tới 93,2% số họ, 97,6% số chi và 98,8% số loài;
trong đólớp Ngọc lan (Magnoliopsida) là phong phú nhất, với 489 loài thuộc
235 chi và 85 họ.
Trong số 108 họ thực vật có đến 16 họ có từ 10 loài trở lên đó là: Thâu
dầu (Euphorbiaceae): 50 loài; Cà phê (Rubiaceae): 40 loài; Đậu (Fabaceae):
35 loài; Cúc (Asteraceae): 24 loài; họ Ô rô (Acanthaceae) và họ Lúa
(Poaceae): 14 loài; Dầu (Dipterocarpaceae): 13 loài; họ Na (Annonacea/e) và
họ Vang (Caesalpiniaceae): 12 loài; các họ Bạc hà (Lamiaceae), Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae): 11 loài; các họ Na (Anacardiaceae), Bàng (Combretaceae) và
Cói (Cyperaceae): 10 loài.
Về giá trị khoa học, có 14 loài quý hiếm đƣợc ghi vào Sách Đỏ Việt
Nam (1996) cần đƣợc bảo vệ, trong đó có 07 loài thuộc cấp nguy cấp (V:
Vulnerable), 01 loài thuộc cấp bị đe doạ (T: Threatened), 06 loài thuộc cấp
biết không chính xác (K: Insufficiently know).
35
Về giá trị sử dụng, có 227 loài cho gỗ lớn nhỏ, nhiều loài cho gỗ có giá
trị kinh tế cao nhƣ: cẩm lai (Dalbergia oliveri), trắc (D. cochinchinensis), g
đỏ (afzelia xylocarpa), giáng hƣơng quả to (pterocarpus macrocarpus), gụ mật
(sindora siamensis), căm xe (xylia xylocarpa), sao đen (hopea odorata), cẩm
liên (shorea siamensis), cà chit (S. obtusa)... Ngoài ra, còn có 116 loài làm
thuốc, 35 loài làm cảnh và có các giá trị tài nguyên khác nhƣ: cung cấp
nguyên liệu đan lát, làm thủ công mỹ nghệ, thực phẩm...
Về mặt nguồn gốc: hệ thực vật Yok Đôn có quan hệ gốc với hệ thực vật
Malaysia, Indonesia đƣợc thể hiện với các đại diện thuộc họ Dầu và hệ thực
vật Miến Điện với các đại diện của họ Bàng...
3.5.2. Hệ động vật
Do đặc điểm của hệ sinh thái rừng khộp và điều kiện địa hình bằng
phẳng đã góp phần hình thành nên khu hệ động vật ở đây cũng mang tính chất
đặc biệt. kết quả nghiên cứu về khu hệ động vật từ 1991 đến nay cho thấy tại
Vƣờn quốc gia Yok Đôn có 384 loài động vật có xƣơng sống, trong đó có 70
loài thú, 250 loài chim, 48 loài bò sát, 16 loài lƣỡng cƣ.
So với các khu bảo tồn và Vƣờn quốc gia trong khu vực Tây Nguyên,
thì khu hệ thú và chim của Yok Đôn rất đa dạng về thành phần loài.
36
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm hiện trạng rừng tại vƣờn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk
Qua dữ liệu kế thừa từ dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng cho thấy hiện
trạng rừng và đất lâm nghiệp của Vƣờn Quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk:
Đất đã có rừng: 108.247,49 ha, toàn bộ là rừng tự nhiên.
Đất chƣa có rừng: Diện tích đất chƣa có rừng của Vƣờn Quốc gia Yok
Đôn là 2.493,43 ha bao gồm: Đất có rừng trồng chƣa thành rừng, đất trống có
cây gỗ tái sinh, đất trống không có cây gỗ tái sinh, đất có cây nông nghiệp, đất
khác.
Từ các thống kê về diện tích ta có thể thấy đƣợc công tác quản lý bảo vệ
rừng của VQG Yok Đôn đƣợc thực hiện rất tốt. Diện tích có rừng chiếm phần
lớn diện tích quản lý của vƣờn.
Cụ thể kết quả hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của VQG Yok Đôn
đƣợc thể hiện qua Bảng 4.1 sau:
37
Bảng 4.1. Diện tích các loại rừng v đất lâm nghiệp phân th o mục đích sử ụng của VQG Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk
Đơn vị tính: ha
Đặc ụng
Phòng hộ
Phân loại rừng
Mã
Tổng iện tích
Sản xuất
Cộng
Cộng
Vƣờn quốc gia
Đầu nguồn
Chắn sóng
Diện tích trong quy hoạch
Chắn gió, cát
Bảo vệ môi trƣờng
Khu rừng nghiên cứu
Rừng ngoài đất quy hoạch L.N
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(14)
Khu ảo tồn thiên nhiên (7)
(8)
(10) -
(11) -
(12) -
(13) -
(15) -
(16) -
Khu ảo vệ cảnh quan (9) -
-
-
-
110.740,92 110.740,92 110.740,92 110.740,92
(1) TỔNG
1100 108.247,49 108.247,49 108.247,49 108.247,49
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1110 108.247,49 108.247,49 108.247,49 108.247,49
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1120
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2000
2.493,43
2.493,43
2.493,43
2.493,43
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2010
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2020
3,53
3,53
3,53
3,53
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2030
1.274,90
1.274,90
1.274,90
1.274,90
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2040
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2050
447,28
447,28
447,28
447,28
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
2060
767,72
767,72
767,72
767,72
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
I. RỪNG PHÂN THEO NGUỒN GỐC 1. Rừng tự nhiên 2. Rừng trồng II. ĐẤT CHƢA CÓ RỪNG QH CHO LN 1. Đất có rừng trồng chƣa th nh rừng 2. Đất trống có câ gỗ tái sinh 3. Đất trống không có câ gỗ tái sinh 4. Núi đá không câ 5. Đất có câ nông nghiệp 6. Đất khác trong lâm nghiệp
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm t nh Đắk Lắk (2018).
38
4.2. Phƣơng pháp k t hợp ảnh quang học v tƣ liệu Radar
Hệ thống điểm điều tra
Đề tài đã kế thừa 37 ô tiêu chuẩn thuộc chƣơng trình điều tra, kiểm tra
rừng của Vƣơn quốc gia Yok Đôn, trong đó 27 ô tiêu chuẩn đƣợc sử dụng để
nghiên cứu xác định trữ lƣợng và 10 ô tiêu chuẩn còn lại đƣợc sử dụng để
kiểm chứng độ chính xác.
Hình 4.1. Hệ thống điểm đi u tra tại VQG Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
39
4.2.1. Mối quan hệ giữa giá trị NDVI; phân cực và tổ hợp phân cực VH, VV
với trữ lượng rừng (MGO)
Để xây dựng đƣợc mô hình xác định trữ lƣợng trƣớc hết đề tài nghiên
cứu mối quan hệ giữa giá trị MGO với từng giá trị phân cực VV, VH của tƣ
liệu Sentinel-1 và MGO với chỉ số phân biệt thực vật NDVI của tƣ liệu
Sentinel-2 kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
VHMN
y = 947.57e0.1555x R² = 0.188
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
-21
-20
-19
-18
-17
-16
-15
-14
-13
-12
VHMN
Biểu đồ 4.1. Mối quan hệ giữa VH với MGO.
y = 967.89e0.2829x R² = 0.502
40
VVNM
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
-13
-12
-11
-10
-9
-8
-7
-6
VVNM
Bi u đồ 4.2. Mối quan hệ giữa phân cực VV với MGO.
TBMN
y = 9234.4e0.3714x R² = 0.5539
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
-16
-15
-14
-13
-12
-11
-10
TBMN (Giá trị trung bình VVMN, VHMN)
Bi u đồ 4.3. Mối quan hệ giữa giá trị trung bình
phân cực VV, VH với MGO.
y = 3.3551e5.3054x R² = 0.5566
41
NDVI
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
0.3
0.35
0.4
0.45
0.55
0.6
0.65
0.7
0.5
NDVI
Bi u đồ 4.4. Mối quan hệ giữa NDVI với MGO.
Từ kết quả nghiên cứu, luận văn tổng hợp mối quan hệ giữa giá trị
NDVI; phân cực và tổ hợp phân cực VH, VV với trữ lƣợng rừng, kết quả thể
hiện qua Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Mối quan hệ giữa giá trị điểm ảnh với trữ lƣợng rừng.
Phƣơng trình
TT
Giá trị điểm ảnh
R2
Pvalue
1 NDVI
0,5566
0
2 VHMN
0,188
0.0244
3 VVMN
0,502
0
4
(VHMN+VVMN)/2
tƣơng quan y = 3,3551e5,3054x y = 947,57e0,1555x y = 967,89e0,2829x y = 9234,4e0,3714x
0,5539
0
Từ Bảng 4.2 ta thấy tổ hợp NDVI có tƣơng quan gần nhất với trữ lƣợng
rừng với R2=0,5566, phân cực VH có tƣơng quan thấp nhất với R2=0,188.
42
Với 2 giá trị đơn lẻ: VH có R2=0,188, phân cực VV có R2=0,502, ta
thấy mối tƣơng quan đều thấp hơn hay không chặt chẽ so với giá trị trung
bình của VV, VH.
Từ kết quả trên chƣa đảm bảo độ tin cậy để xác định đƣợc mô hình xác
định trữ lƣợng rừng bằng tƣ liệu Sentinel-1 và Sentinel-2, luận văn lựa chọn
kết hợp chỉ số phân biệt thực vật NDVI với giá trị các phân cực VV, VH để
xác định mô hình xác định trữ lƣợng rừng bằng tƣ liệu Sentinel-1 và Sentinel-2.
y = -9.2702x + 238.05 R² = 0.1684
4.2.2. Mô hình xác định trữ lượng rừng bằng Sentinel-1 và Sentinel-2
NDVI-VHMN
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
14
15
16
17
18
19
20
21
22
NDVI - VHMN
Bi u đồ 4.5. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI-VHMN với MGO.
y = -18.13x + 256.26 R² = 0.5181
43
NDVI-VVMN
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
6
7
8
9
10
11
12
13
NDVI - VVMN
y = -24.033x + 407.27 R² = 0.5617
Bi u đồ 4.6. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI-VVMN với MGO.
NDVI-TBMN
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
10
11
12
13
14
15
16
17
NDVI - TBMN
Bi u đồ 4.7. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI-TBMN với MGO.
y = 10.053x + 240.58 R² = 0.2188
44
NDVI+VHMN
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
-21
-20
-19
-18
-17
-16
-15
-14
-13
-12
NDVI + VHMN
y = 18.358x + 237.91 R² = 0.5907
Bi u đồ 4.8. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI+VHMN với MGO.
NDVI+VVMN
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
-12
-11
-10
-9
-8
-7
-6
-5
NDVI + VVMN
Bi u đồ 4.9. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI+VVMN với MGO.
45
NDVI+TBMN
y = 23.179x + 369.38 R² = 0.6252
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
-16
-15
-14
-13
-12
-11
-10
-9
NDVI + TBMN
y = -16.414x - 82.866 R² = 0.3294
Bi u đồ 4.10. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI+TBMN với MGO.
NDVI*VHMN
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
-13
-12
-11
-10
-9
-8
-7
-6
NDVI*VHMN
Bi u đồ 4.11. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI*VHMN với MGO.
y = 0.5393x + 77.036 R² = 0.0002
46
NDVI*VVMN
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
-8
-7.5
-7
-6.5
-6
-5.5
-5
-4.5
-4
-3.5
-3
NDVI*VVMN
y = -17.458x - 55.466 R² = 0.1726
Bi u đồ 4.12. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI*VVMN với MGO.
NDVI*TBMN
140
120
100
80
o g M
60
40
20
0
-9.5
-9
-8.5
-8
-7.5
-7
-6.5
-6
-5.5
-5
NDVI*TBMN
Bi u đồ 4.13. Mối quan hệ giữa tổ hợp NDVI*TBMN với MGO.
47
Bảng 4.3: Mối quan hệ giữa tổ hợp giá trị điểm ảnh với trữ lƣợng rừng.
Tổ hợp giá trị
Phƣơng trình tƣơng
TT
R2
Pvalue
điểm ảnh
quan
y = -9,2702x + 238,05
0,1684
0.0373
1 NDVI-VHMN
y = -18,13x + 256,26
0,5181
0
2 NDVI-VVMN
NDVI-TBMN
y = -24,033x + 407,27
0,5617
0
3
y = 10,053x + 240,58
0,2188
0.0159
4 NDVI+VHMN
y = 18,358x + 237,91
0,5907
0
5 NDVI+VVMN
y = 23,179x + 369,38
6 NDVI+TBMN
0,6252
0
y = -16,414x - 82,866
0,3294
0.0022
7 NDVI*VHMN
y = 0,5393x + 77,036
8 NDVI*VVMN
0,0002
0.9512
y = -17,458x - 55,466
0,1726
0.0348
9 NDVI*TBMN
Bản chất tƣ liệu Sentinel-1 thu thập là dữ liệu radar, Sentinel-2 là dữ liệu
ảnh quang học. Với kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy giá trị tán xạ radar và
quang phổ đều có mối liên hệ với trữ lƣợng gỗ điều tra mặt đất. Tuy nhiên, giá trị
quang phổ cho mối quan hệ chặt chẽ hơn, khả năng phân biệt rừng và không phải
rừng dựa vào giá trị quang phổ là rất cao. Tuy nhiên, giá trị quang phổ của ảnh
quang học chịu ảnh hƣởng rất nhiều vào yếu tố thời tiết. Đối với dữ liệu ảnh radar,
tia radar hầu nhƣ không chịu ảnh hƣởng của yếu tố thời tiết, nó có thể xuyên mây
cũng nhƣ tán rừng nhƣng lại bị ảnh hƣởng bởi độ nhám của bề mặt mà tia radar
chạm” phải, bề mặt càng nhám thì tán xạ càng mạnh, ngƣợc lại bề mặt càng nhẵn
thì tán xạ càng yếu. Vì vậy, sự phối hợp tƣ liệu Sentinel-1 và tƣ liệu Sentinel-2 sẽ
bù đắp đƣợc những yếu điểm của nhau và phát huy đƣợc thế mạnh của từng loại
ảnh trong xác định trữ lƣợng rừng. Trên cơ sở đó, luận văn đã tiến hành xây dựng
mô hình đánh giá trữ lƣợng rừng dựa trên sự kết hợp 2 loại tƣ liệu.
Từ Bảng 4.3 ta thấy trữ lƣợng gỗ điều tra mặt đất có mối tƣơng quan
chặt chẽ nhất với giá trị điểm ảnh đƣợc kết hợp theo tổ hợp NDVI+TBMN, phƣơng trình tƣơng quan: y = 23,179x + 369,38 (R2= 0,6252); mối tƣơng quan thiếu chặt chẽ nhất là khi kết hợp tổ hợp NDVI*VVMN, phƣơng trình tƣơng quan: y = 0, 5393x + 77,036 (R2= 0,0002).
48
Từ kết quả phân tích trên luận văn xây dựng mô hình xác định trữ
lƣợng rừng bằng tƣ liệu Sentinel-1 và Sentinel-2 cho VQG Yok Đôn, tỉnh
Đắk Lắk.
Mgo= 23,179 *(NDVI+TBMN) + 369,38 (R2=0,6252)
Để đảm bảo tính khách quan, luận văn tiến hành kiểm tra mô hình bằng
chỉ số RMSE.
4.2.3. Đánh giá độ ch nh xác c a các mô hình bằng chỉ số RMSE
Để đánh giá độ chính xác của các mô hình, luận văn đã tiến hành lấy 11
OTC và mẫu khóa ảnh trữ lƣợng bằng phƣơng pháp đo nhanh (bitterlich) ở
những vị trí, trạng thái rừng khác nhau để đối chiếu với kết quả tính toán từ
các mô hình bằng tiêu chí RMSE (Sai số trung phƣơng) – Root Mean Square
Error (Dựa vào các điểm khác để đánh giá). Mô hình có chỉ số RMSE càng
nhỏ thì độ chính xác càng cao và sẽ sử dụng để thành lập bản đồ trữ lƣợng gỗ
cho khu vực nghiên cứu. Kết quả đánh giá nhƣ sau:
Bảng 4.4. K t quả đánh giá độ chính xác của các mô hình.
TT
Kinh độ
Vĩ độ
RMSE (m3)
Sai số (%)
Mgo thực t (m3/ha) 93 33 45 55 119 83 102 75 167 174 179
Mgo lý thu t (m3) 102 40 63 41 102 79 107 84 148 159 151
88 48 322 174 310 16 25 85 355 224 764
10.11 21.05 39.68 24.22 14.77 4.80 4.91 12.23 11.26 8.62 15.48
144763 140084 138519 149759 144964 148009 151938 140504 144425 145197 148355
1421560 1426460 1426360 1427200 1431050 1425580 1423450 1417890 1421020 1432850 1429620
102
98
19
15.19
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Trung bình
Từ kết quả đánh giá ở Bảng 4.4 trên cho thấy, độ chính xác của các mô
hình là rất khác nhau:
49
Mô hình có chỉ số RMSE = 19 m3 tƣơng ứng với tỷ lệ sai số giữa lý thuyết và thực tế là 15,19 %. Khoảng trữ lƣợng từ trên 45 m3, dƣới 55 m3 và khoảng trữ lƣợng trên 167 m3 có sai số lớn. Nhìn chung, mô hình áp dụng xác định trữ lƣợng rừng đạt hiệu quả ổn định trong khoảng trữ lƣợng từ dƣới 45 m3 đến dƣới 55 m3 và dƣới 167 m3.
Qua kết quả trên ta cũng thấy sự kết hợp giữa tƣ liệu Sentinel-1 và tƣ
liệu Sentinel-2 đã nâng cao độ chính xác trong việc đánh giá trữ lƣợng rừng ở
khu vực nghiên cứu.
4.3. Thử nghiệm xác định trữ lƣợng rừng từ ảnh quang học v tƣ liệu
radar cho vƣờn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk
Áp dụng mô hình xác định trữ lƣợng ở trên vào tính toán thử nghiệm
cho khu vực VQG Yok Đôn, ta đƣợc bản đồ trữ lƣợng nhƣ Hình 4.14, dữ liệu
đƣợc thống kê tại Bảng 4.5.
Bảng 4.5. Diện tích, trữ lƣợng rừng tại VQG Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
Mã trạng
Diện tích
Số lƣợng
Số lƣợng
Trữ lƣợng
TT
T n trạng thái
(ha)
Pixel
lô kiểm k
(M3)
thái
1
hg1
34,15
3.404
21
1.960
2
nrlb
45,66
4.561
68
7.297
3
nrlg
4,60
455
15
1.718
4
nrln
11,52
1.139
39
3.725
5
rlb
28.979,91
2.900.551
11.880
1.285.219
6
rlg
13,22
1.329
31
3.051
7
rlk
13.677,04
1.369.164
6.810
609.405
8
rln
56.086,44
5.614.288
18.818
1.898.439
9
txb
3.735,17
373.946
2.217
221.992
10
txg
2.537,25
253.959
1.086
104.921
11
txk
341,42
33.270
454
38.257
12
txn
2.579,97
258.245
1.448
153.723
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL TB Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL giàu Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL nghèo Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL TB Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL giàu Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo kiệt Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo kiệt Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo
50
Mã trạng
Diện tích
Số lƣợng
Số lƣợng
Trữ lƣợng
TT
T n trạng thái
thái
(ha)
Pixel
lô kiểm k
(M3)
13
txp
201,14
20.098
120
13.266
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi
Tổng
108.247,49
10.834.409
43.007
4.342.973
Hình 4.2. Phân bố trữ lƣợng gỗ vƣờn quốc gia Yok Đôn,
tỉnh Đắk Lắk.
51
Hình 4.3. Hiện trạng rừng vƣờn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
Luận văn sử dụng ranh giới từng trạng thái rừng từ bản đồ kết quả kiểm
kê rừng vƣờn quốc gia Yok Đôn và xác định đƣợc tổng diện tích, tổng trữ
lƣợng cho từng trạng thái rừng tại vƣờn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Kết
quả nhƣ sau:
Tại vƣờn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk: Tổng diện tích rừng là
108.247,49 ha, tổng trữ lƣợng rừng là 4.342.973 m3, trong đó:
52
- Trạng thái Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất: có tổng diện tích là
34,15ha trên 21 lô kiểm kê, tổng trữ lƣợng gỗ là 1.960 m3.
- Trạng thái Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRNRL: có tổng diện tích là
61,78 ha trên 122 lô kiểm kê, tổng trữ lƣợng gỗ là 12.740 m3.
- Trạng thái Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL: có tổng diện tích là
98.756,61 ha trên 37.539 lô kiểm kê, tổng trữ lƣợng gỗ là 3.796.114 m3.
- Trạng thái Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX: có tổng diện tích là
9.394,95 ha trên 5.325 lô kiểm kê, tổng trữ lƣợng gỗ là 532.159 m3.
4.4. Đ xuất phƣơng pháp k t hợp ảnh quang học v tƣ liệu ra ar để xác
định trữ lƣợng rừng
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và đánh giá thực tiễn, luận văn đƣa ra đề
xuất quy trình xác định trữ lƣợng rừng bằng tƣ liệu ảnh Sentinel-1 và
Sentinel-2 nhƣ sau:
Bước 1: Chuẩn bị dữ liệu đầu vào
Gồm tƣ liệu Sentinel-1, Sentinel-2 của cơ quan hàng không vũ trụ châu
Âu. Tƣ liệu Sentinel-1 và Sentinel-2 đƣợc cung cấp miễn phí tại trang chủ của
cơ quan: https://scihub.copernicus.eu, dữ liệu này cần đƣợc thu thập tại cùng
một thời điểm.
Số liệu sơ thám, thu thập thông tin khu vực nghiên cứu và điều tra mẫu
hiện trƣờng.
Bước 2: Xử lý dữ liệu
Để xử lý dữ liệu tƣ liệu Sentinel-1 và Sentinel-2 sử dụng phần mềm
chuyên dụng, các thao tác đƣợc thực hiện trên phần mềm SNAP (Sentinel
Application Platform).
53
Xử lý tƣ liệu Sentinel-1:
- Lọc nhiễu cho tƣ liệu Sentinel-1:
Do bản chất của tƣ liệu Sentinel-1 là dữ liệu ảnh radar chứa nhiều nhiễu
nên sau khi nắn chỉnh hình học cần tiến hành lọc nhiễu cho tƣ liệu Sentinel-1
trên phần mềm SNAP.
Theo đánh giá của chủ trì thực hiện luận văn phin lọc Sigma Lee là cho
kết quả khả quan hơn cả. Khi tiến hành lọc có thể chọn các cửa sổ lọc có kích
thƣớc khác nhau nhƣ 3x3, 5x5, 7x7 ... hoặc 11 x11, cũng có thể tiến hành lọc
nhiều lần với các cửa sổ có kích thƣớc giống hoặc khác nhau nhƣng sau mỗi
lần lọc cần kiểm tra kết quả xem có bị mất nhiều chi tiết hay không để có sự
điều chỉnh phù hợp.
- Định chuẩn cho tƣ liệu Sentinel-1:
Sau quá trình lọc nhiễu ta cần tiến hành định chuẩn cho tƣ liệu
Sentinel-1 theo công thức định chuẩn:
0 (dB) = 10*log10(abs(DN))
Trong đó:
+ 0 (Sigma Nought) là giá trị tán xạ ngƣợc radar tính bằng dB
+ DN (Digital Number) là giá trị điểm ảnh.
Để tiến hành thực hiện quá trình lọc nhiễu cho tƣ liệu Sentinel-1 trên
phần mềm SNAP cần có kết nối mạng Internet.
Việc lọc nhiễu và định chuẩn tƣ liệu Sentinel-1 đƣợc tiến hành
đồng thời cho cả hai phân cực VH và VV trên phần mềm SNAP. Kết quả sau
khi định chuẩn đƣợc lƣu dƣới dạng raster ở định dạng *.img.
54
Xử lý tƣ liệu Sentinel-2:
Tƣ liệu Sentinel-2 gồm 12 kênh ảnh trong đó, ta tiến hành tổ hợp các
kênh 4, 3, 2 để cho ảnh màu tự nhiên thể hiện các đặc điểm của lớp phủ bề
mặt. Thao tác thực hiện trên phần mềm SNAP đã đƣợc định sẵn công thức tổ
hợp màu tự nhiên.
Sau đó tiến hành kết hợp các kênh này với kênh 5 để tạo ra kênh ảnh
NDVI (chỉ số khác biệt về thực vật).
Công thức tính NDVI:
NDVI = (NIR-RED)/(NIR+RED)
Trong đó: NDVI là chỉ số khác biệt thực vật (Normalize Different
Vegistable Index); NIR: Kênh cận hồng ngoại (Band 8); RED là kênh đỏ
(Band 4).
- Kết quả điều tra thực địa sẽ đƣợc tiến hành tổng hợp, xử lý và tính
toán trữ lƣợng gỗ cho từng điểm mẫu. Căn cứ tọa độ điểm mẫu để số hóa bản
đồ mẫu điều tra dƣới dạng vector.
Bước 3: Kết hợp dữ liệu
Kết quả định chuẩn tƣ liệu Sentinel-1 và kết quả xử lý tƣ liệu Sentinel-
2 sẽ đƣợc kết hợp với nhau bằng các bƣớc:
- Giá trị điểm ảnh trên tƣ liệu Sentinel-1 đã định chuẩn và giá trị NDVI
trên tƣ liệu Sentinel-2 sẽ đƣợc truyền vào từng điểm điều tra thực địa vào
cùng thời đểm hoặc gần thời điểm ảnh đƣợc chụp.
- Xác định mối quan hệ giữa các giá trị điểm ảnh trên tƣ liệu Sentinel-1
với giá trị NDVI trên tƣ liệu Sentinel-2.
55
- Xác định mối quan hệ giữa các giá trị điểm ảnh đơn lẻ với trữ lƣợng
gỗ tại các điểm điều tra.
- Kết hợp hai yếu tố ở trên, xác định mối quan hệ giữa tổ hợp giá trị
điểm ảnh trên tƣ liệu Sentinel-1 và giá trị NDVI trên tƣ liệu Sentinel-2 với trữ
lƣợng rừng.
Bước 4: Xây dựng các mô hình trữ lượng
- Từ kết quả của bƣớc 3 ta tiến hành xây dựng mô hình xác định trữ
lƣợng rừng bằng kết hợp tổ hợp giá trị điểm ảnh trên tƣ liệu Sentinel-1 và giá
trị NDVI trên tƣ liệu Sentinel-2.
- Để đánh giá độ chính xác của mô hình vừa xây dựng, và xác định mô
hình có độ chính xác nhất ta tiến hành kiểm tra bằng tiêu chí RMSE (Sai số
trung phƣơng) - Root Mean Square Error (Dựa vào các điểm khác để đánh
giá).
- Luận văn xác định đƣợc mô hình có độ chính xác tốt nhất là:
Mgo= 23,179 *(NDVI+TBMN) + 369,38 (R2=0,6252)
Bước 5: Xây dựng bản đồ trữ lượng
Mô hình trữ lƣợng ở Bƣớc 4 đƣợc áp dụng để tính toán trữ lƣợng gỗ cho
từng tổ hợp giá trị điểm ảnh từ tƣ liệu Sentinel-1 và Sentinel-2.
Thao tác thực hiện đƣợc tiến hành trên phần mềm ArcGIS.
Mô hình này có thể đƣợc áp dụng cho các khu vực khác có điều kiện
địa lý tƣơng tự. Nhằm mục đích xây dựng bản đồ hiện trạng, theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng, giám sát tài nguyên rừng,...từ đó đƣa ra những phƣơng
án quản lý, khôi phục, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.
56
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ
1. K t luận
1. Tổng diện tích rừng ở vƣờn quốc gia Yok Đôn là 108,247.49 ha, trong đó toàn bộ là rừng tự nhiên Trữ lƣợng rừng dao động trung bình từ 10 m3/ha đến 250 m3/ha.
2. Mối quan hệ giữa giá trị NDVI với trữ lƣợng rừng khá chặt chẽ với phƣơng trình tƣơng quan: y = 3,3551e5,3054x (R2 = 0,5566), kết quả này thể
hiện ứng dụng ảnh quang học cho theo dõi lớp phủ thực vật đem lại hiệu quả
rất cao.
3. Chỉ số NDVI kết hợp với tổ hợp TBMN để xây dựng mô hình xác định trữ lƣợng rừng sẽ có mức sai số trung bình là 19 m3/ha, tƣơng đƣơng
15.19%
4. Bằng tƣ liệu Sentinel-1 và Sentinel-2 tại vƣờn quốc gia Yok Đôn đề
tài đã xây dựng đƣợc bản đồ phân bố trữ lƣợng. Tổng diện tích rừng là 108.247,49 ha, tổng trữ lƣợng rừng là 4.342.973 m3
5. Đề tài đề xuất đƣợc quy trình kỹ thuật xác định trữ lƣợng rừng bằng tƣ
liệu Sentinel-1 và Sentinel-2 cho khu vực nghiên cứu với mô hình có độ chính
xác cao:
Mgo= ((NDVI+TBMN)- 369,38)/23,179 (R2=0,6252)
2. Tồn tại
- Tƣ liệu Sentinel-1 và Sentinel-2 gốc có dung lƣợng lớn, quá trình khai
thác tƣ liệu từ trang chủ tốn nhiều thời gian, có thể gặp sự cố lỗi dữ liệu khi
đƣờng truyền Internet không ổn định.
- Để xử lý tƣ liệu Sentinel-1 và Sentinel-2 cần phần mềm chuyên dụng
SNAP, khi vận hành yêu cầu thiết bị có cấu hình cao.
57
- Phân bố ô tiêu chuẩn chƣa đều trên vùng nghiên cứu, số lƣợng ô chƣa
tỷ lệ với diện tích trạng thái rừng và diện tích đo đếm dẫn đến sai số của bản
đồ trữ lƣợng.
3. Khuy n nghị
- Tƣ liệu ảnh Sentinel hiện nay có nhiều thế mạnh nhƣng việc nghiên
cứu ứng dụng loại tƣ liệu này ở Việt nam còn rất hạn chế. Do đó cần tăng
cƣờng hơn nữa công tác nghiên cứu và ứng dụng ảnh Sentinel phục vụ theo
d i giám sát tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam.
- Mặc dù mới chỉ là những nghiên cứu ban đầu, nhƣng những nghiên cứu
của luận văn đã cho thấy rằng phƣơng pháp kết hợp tƣ liệu Sentinel-1 và
Sentinel-2 hiệu quả hơn các mô hình đơn lẻ và thể hiện ở mối quan hệ chặt
chẽ giữa trữ lƣợng gỗ với các thành tố trong mô hình.
- Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn còn chƣa tiến hành nghiên cứu
đƣợc tại những khu vực có địa hình phức tạp nên kết quả và kết luận đƣa ra
vẫn còn hạn chế. Đề xuất nên thử nghiệm với những loại khu vực khác nhau
có địa hình khác nhau để có thể xây dựng đƣợc quy trình xác định trữ lƣợng
rừng bằng tƣ liệu Sentinel.
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ti ng Việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2010), Quyết định số 2410/QĐ-
BNN-TCLN ngày 09/8/2010 về việc công bố số liệu hiện trạng rừng
năm 2009.
2. Chu Hải Tùng (2008), Nghiên cứu khả năng ứng dụng ảnh vệ tinh radar và
quang học để thành lập một số thông tin về lớp ph mặt đất.
3. Chu Thị Bình (2001), Ứng dụng công nghệ tin học để khai thác những
thông tin cơ bản trên tư liệu viễn thám, nhằm phục vụ việc nghiên cứu
một số đặc điểm rừng Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trƣờng ĐH Mỏ Điạ
chất, Hà Nội.
4. Nguyễn Mạnh Cƣờng (1996), Nghiên cứu đánh giá khả năng ứng dụng
phương pháp xử lý ảnh số từ thông tin viễn thám cho lập bản đồ rừng.
5. Nguyễn Ngọc Bình (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp – Công tác điều
tra rừng ở Việt Nam. Bộ NN&PTNT, Chƣơng trình hỗ trợ ngành lâm
nghiệp và đối tác.
6. Nguyễn Văn Thị, Trần Quang Bảo, Vũ Tiến Thịnh. Nghiên cứu sử dụng tƣ
liệu ảnh ra - đa ALOS PALSAR để xác định trữ lƣợng gỗ rừng khộp ở
xã Krông Na – huyện Buôn Đôn – tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn số 20/2015, trang 122-128.
7. Trần Văn Thuỵ (1996) , Ứng dụng phương pháp viễn thám để thành lập
bản đồ thảm thực vật t nh Thanh Hoá, tỷ lệ 1/200.000.
8. Trƣơng Thị Hòa Bình (2002), Nghiên cứu ứng dụng ch số thực vật để
thành lập bản đồ phân bố một số loại rừng bằng công nghệ viễn thám,
Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà
Nội.
59
9. Vũ Tiến Hinh, Phạm Ngọc Giao (1997), Điều tra rừng. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, 1997.
10. Vũ Tiến Điển (2013), Nghiên cứu nâng cao khả năng tự động trong giải
đoán ảnh vệ tinh độ phân giải cao để xâ dựng bản đồ hiện trạng rừng
phục vụ công tác điều tra kiểm kê rừng.
Ti ng anh
11. B.N. Haack (1984). Multisensor Data Analysis of Urban Environment.
Tạp chí Trắc địa ảnh và Viễn thám, tập 50, số 10, trang 1471 -1477.
12. F.M., Henderson và nnk (1999). Contribution of SAR data and image
concatenation in reducing optical sensor derived urban land cover
category confusion. tại http://www.conferences.esa.int/98c07/papers/p060.pdf
13. .H. Kim và K.H. Lee, Integrated of Landsat ETM+ and Radarsat SAR
data for landcover classification. Key Engineering Materials vols 277-
279(2005), trang 838 - 844.
14. L. Demargne và nnk (2001). Use of SPOT and Radar data for forest
inventory in Sarawak, Malaysia; Hội nghị Viễn thám châu á, 11/2001.
15. L.L. Bourgeau – Chavez, R. Riordan, M. Nowels và N. Miller, 2004.
Final report to the Great Lake Comission : Remote Monitoring Great
Lake Coastal Wetland using a hybrid Radar and Multispectral Sensor
Approach; Project no. Wetland 2 – EPA - 06.82 pp.
16. P. Walfir; M. Souza Filho và Renato Paradela, Use of RADARSAT-1 fine
mode and Landsat-5 TM selective principal component analysis for
geomophologic mapping in macrotidal mangrove coast in the Amazon
Region. Tạp chí Viễn thám Canada, tập 31, số 3, 2005, trang 214 - 224.
17. Z. A. Hasan, K. M. N. Ku Ramil, I. Selamat and K. F. Loh (1997).
Complementary Nature of SAR and Optical Data for Land Cover/Use
60
Mapping in the State of Johore, Malaysia, Hội nghị Viễn thám châu á,
1997.
18. Weydahl, D. J., Becquey, X., and Tollefsen, T., 1995. Combining ERS-1
SAR with Optical Satellite Data over Urban Areas. Proceedings of
International Geoscience and Remote Sensing, Vol. 4, pp. 2161- 2163.
PHỤ BIỂU
Phụ biểu 1: Danh sách OTC phục vụ đ tài
STT
MauKhoa
ViTri
Tinh
Huyen
Xa
TK MaLDLR KinhDo
ViDo
TenTT
Mgo
LoaiUthe
1
MK_BUONDON_107_OTC_49 Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
499
20
417719
1422175
117.7073 Cẩm liên, Chiêu liêu đen
2
MK_BUONDON_111
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
499
20
416926
1420826 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL TB
86.84612 Cẩm liên, Căm xe
3
MK_BUONDON_112
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
499
21
416834
1420489
97.2363 Dầu đồng, Căm xe, Chiêu liêu đen
4
MK_BUONDON_114
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
499
415993
1419971
22
45.24294 Dầu đồng
5
MK_BUONDON_115
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
507
415997
1419598
22
36.38283 Dầu đồng
6
MK_BUONDON_116
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
508
54
415661
1419425
85.333 Sổ 5 nhụy, Cà chít, Trúc cầu câu
7
MK_BUONDON_119
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
496
20
403573
1425015 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL TB
117.802 Dầu đồng
8
MK_BUONDON_121
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
489
23
411273
1424818
42.15121 Dầu đồng
9
MK_BUONDON_125
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
489
20
409711
1424704
87.5903 Cà chít, Cẩm liên
10 MK_BUONDON_126_OTC_54 Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
489
23
409634
1424227
60.04166 Dầu đồng
11 MK_BUONDON_127
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
489
20
408954
1424000
68.34209 Cẩm liên, Căm xe
12 MK_BUONDON_135
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
485
22
420929
1425655
32.68611 Cà chít, Thành ngạnh, Thẩu tấu
13 MK_BUONDON_139
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
470
20
421101
1428038
78.90988 Dầu trà beng
14 MK_BUONDON_142_OTC_59 Sƣờn Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
470
20
420369
1428305 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL TB
84.951 Cẩm liên, dầu trà beng, căm xe
STT
MauKhoa
ViTri
Tinh
Huyen
Xa
TK MaLDLR KinhDo
ViDo
TenTT
Mgo
LoaiUthe
15 MK_BUONDON_145
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
470
20
419503
1428055
72.53223 Dầu trà beng
16 MK_BUONDON_147
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
463
20
417376
1428791 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL TB
85.54012 Dầu đồng
21
17 MK_BUONDON_150
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
463
416102
1429448
56.79312 Dầu đồng
20
18 MK_BUONDON_156_OTC_66 Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
463
416317
1431249
68.93579 Cà chít, Chiêu liêu đen
19 MK_BUONDON_159
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
463
21
415392
1431973
68.82346 Dầu đồng, Cà chít
20 MK_BUONDON_161_OTC_68 Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
463
21
416323
1431808
67.99136 Dầu đồng
21 MK_BUONDON_167_OTC_71 Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
452
21
422514
1433220
73.98489 Dầu đồng, Chiêu liêu đen
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo
20
22 MK_BUONDON_22_OTC_10
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
485
419294
1424567
106.7009 Cẩm liên, Cà chít
95
23 MK_BUONDON_24
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
485
418809
1424177
130.9675
Chiêu liêu đen, Chiêu liêu ổi, Căm xe, Cà dam
94
24 MK_BUONDON_25_OTC_11
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
485
418726
1424034
293.352 Bằng lăng ổi, Chiêu liêu đen
21
25 MK_BUONDON_28
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
485
419523
1424607
58.28243
21
26 MK_BUONDON_29_OTC_13
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
485
419196
1424020
63.41546
21
27 MK_BUONDON_31
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
502
423366
1422394
69.7362 Cà chít, căm xe
21
28 MK_BUONDON_33
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
502
423141
1421931
38.29091 Chiêu liêu đen, cà chít
29 MK_BUONDON_35
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
502
21
422836
1421788
65.09808 Gạo, căm xe, Cà chít
30 MK_BUONDON_37
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
502
20
422727
1421085 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL TB
82.22849 Dầu đồng, cà chít
31 MK_BUONDON_59_OTC_29
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
502
21
421597
1419995
55.61399 Dầu đồng, Mèn văn
32 MK_BUONDON_60
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
503
22
421146
1419986
42.81322 Dầu đồng, Cẩm liên
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRRL nghèo kiệt
33 MK_BUONDON_69
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
508
413515
1418073
67.31222
21
Dầu đồng, Cà chít, Cẩm liên, Chiêu liêu kha tử
34 MK_BUONDON_71_OTC_33
Chân Đắk Lắk Buôn Đôn Krông Na
508
1417646
96.24389 Cẩm liên
20
413279
Phụ biểu 2: Danh sách OTC phục vụ xây dựng mô hình xác định trữ lƣợng rừng bằng tƣ liệu ảnh Sentinel-1 và Sentinel-2
NDVI-
NDVI-
NDVI-
NDVI+
NDVI+
NDVI*
NDVI*
NDVI*
NDVI+
Số hiệu OTC
VHMN
VVMN
TBMN
NDVI
Mgo
VHMN
VVMN
TBMN
VHMN
TBMN
VHMN
VVMN
TBMN
VVMN
MK_BUONDON_107_OTC_49
-16.3111
-11.6032
-13.9572
0.474238
16.7853278
12.07749
14.43141
-15.8369
-11.1290119
-13.4829
-7.73534
-5.5027
-6.61902
17.99513
MK_BUONDON_111
-14.5089
-10.8526
-12.6807
0.677299
15.1861914
11.52987
13.35803
-13.8316
-10.1752732
-12.0034
-9.82686
-7.35044
-8.58865
78.24252
MK_BUONDON_112
-18.201
-9.25936
-13.7302
0.441192
18.6421782
9.700549
14.17136
-17.7598
-8.81816492
-13.289
-8.03013
-4.08515
-6.05764
53.97894
MK_BUONDON_115
-18.319
-9.90102
-14.11
0.557827
18.8768189
10.45885
14.66783
-17.7612
-9.34319167
-13.5522
-10.2188
-5.52306
-7.87094
44.08904
MK_BUONDON_119
-16.4414
-10.1306
-13.286
0.460857
16.9022262
10.59144
13.74683
-15.9805
-9.66972846
-12.8251
-7.57712
-4.66875
-6.12294
53.01648
MK_BUONDON_126_OTC_54
-18.2403
-10.3996
-14.32
0.49095
18.7312456
10.89059
14.81092
-17.7493
-9.90868584
-13.829
-8.95507
-5.1057
-7.03039
36.38283
MK_BUONDON_127
-16.8096
-9.13008
-12.9698
0.623212
17.4328039
9.753294
13.59305
-16.1864
-8.50686971
-12.3466
-10.4759
-5.68998
-8.08296
85.333
MK_BUONDON_139
-16.0995
-10.7857
-13.4426
0.57886
16.678383
11.3646
14.02149
-15.5207
-10.2068764
-12.8638
-9.31937
-6.24343
-7.7814
68.34209
MK_BUONDON_142_OTC_59
-16.8399
-8.26431
-12.5521
0.632292
17.47218
8.896603
13.18439
-16.2076
-7.63201852
-11.9198
-10.6477
-5.22546
-7.93659
94.59066
MK_BUONDON_147
-20.2406
-9.49281
-14.8667
0.483342
20.723893
9.976149
15.35002
-19.7572
-9.00946496
-14.3833
-9.78311
-4.58827
-7.18569
32.68611
MK_BUONDON_159
-19.789
-9.83481
-14.8119
0.626201
20.4151843
10.46101
15.4381
-19.1628
-9.20860565
-14.1857
-12.3919
-6.15857
-9.27522
83.12425
MK_BUONDON_161_OTC_68
-16.2092
-7.55102
-11.8801
0.641207
16.8503673
8.192222
12.52129
-15.568
-6.90980817
-11.2389
-10.3934
-4.84176
-7.6176
94.83251
MK_BUONDON_167_OTC_71
-16.9119
-8.71048
-12.8112
0.644871
17.5568053
9.355351
13.45608
-16.2671
-8.06560911
-12.1663
-10.906
-5.61714
-8.26158
120.5158
MK_BUONDON_22_OTC_10
-16.5452
-8.62697
-12.5861
0.633867
17.1790558
9.260836
13.21995
-15.9113
-7.99310234
-11.9522
-10.4874
-5.46835
-7.9779
106.2074
MK_BUONDON_24
-15.8207
-11.7553
-13.788
0.536037
16.3567714
12.29137
14.32407
-15.2847
-11.219298
-13.252
-8.4805
-6.30129
-7.3909
65.52164
MK_BUONDON_25_OTC_11
-16.1735
-10.8509
-13.5122
0.548284
16.721792
11.39915
14.06047
-15.6252
-10.3025853
-12.9639
-8.86768
-5.94936
-7.40852
68.82346
MK_BUONDON_28
-16.9243
-7.41278
-12.1685
0.601327
17.5256243
8.014108
12.76987
-16.323
-6.81145429
-11.5672
-10.177
-4.45751
-7.31727
128.7912
MK_BUONDON_31
-16.7923
-9.27368
-13.033
0.534312
17.3266154
9.807989
13.5673
-16.258
-8.73936493
-12.4987
-8.97233
-4.95504
-6.96368
46.31389
MK_BUONDON_35
-19.1248
-11.5978
-15.3613
0.492315
19.6170696
12.09013
15.8536
-18.6324
-11.1055005
-14.869
-9.4154
-5.70978
-7.56259
20.33372
MK_BUONDON_37
-15.8195
-8.14064
-11.9801
0.557698
16.377222
8.698339
12.53778
-15.2618
-7.58294258
-11.4224
-8.82252
-4.54002
-6.68127
86.03843
MK_BUONDON_38
-15.8474
-8.0453
-11.9463
0.638499
16.4858805
8.683794
12.58484
-15.2089
-7.40679608
-11.3078
-10.1185
-5.13691
-7.62773
130.9675
MK_BUONDON_40
-15.1083
-7.76205
-11.4352
0.605769
15.7140529
8.36782
12.04094
-14.5025
-7.15628216
-10.8294
-9.15213
-4.70201
-6.92707
105.1516
NDVI-
NDVI-
NDVI-
NDVI+
NDVI+
NDVI*
NDVI*
NDVI*
NDVI+
Số hiệu OTC
VHMN
VVMN
TBMN
NDVI
Mgo
VHMN
VVMN
TBMN
VHMN
TBMN
VHMN
VVMN
TBMN
VVMN
MK_BUONDON_45
-16.9417
-9.32436
-13.133
0.527708
17.4693952
9.85207
13.66073
-16.414
-8.79665444
-12.6053
-8.94026
-4.92054
-6.9304
67.2955
MK_BUONDON_59_OTC_29
-18.2295
-10.6328
-14.4311
0.52324
18.7527005
11.15606
14.95438
-17.7062
-10.1095754
-13.9079
-9.53838
-5.56351
-7.55095
65.09808
MK_BUONDON_60
-19.7998
-9.39174
-14.5958
0.421715
20.2214809
9.813452
15.01747
-19.3781
-8.97002188
-14.174
-8.34986
-3.96064
-6.15525
54.60759
MK_BUONDON_71_OTC_33
-16.912
-7.77331
-12.3426
0.661454
17.5734087
8.434766
13.00409
-16.2505
-7.11185772
-11.6812
-11.1865
-5.14169
-8.16408
120.5675
Phụ biểu 3: Danh sách OTC phục vụ kiểm chứng mô hình xác định trữ lƣợng rừng bằng tƣ liệu ảnh Sentinel-1 và Sentinel-2
Số hiệu OTC
VHMN
VVMN
TBMN
NDVI
Mgo
NDVI- VHMN
NDVI- VVMN
NDVI- TBMN
NDVI+ VHMN
NDVI+ VVMN
NDVI+ TBMN
NDVI* VHMN
NDVI* VVMN
NDVI* TBMN
MK_BUONDON_114
-15.15332
-9.00114
-12.07723
0.54031
15.69363
9.54145
12.61754
-14.61302
-8.46083
-11.53693
-8.18746
-4.86339
-6.52543
93
MK_BUONDON_121
-18.35588
-10.87435
-14.61511
0.40164
18.75752
11.27599
15.01675
-17.95424
-14.21347
-7.37244
-4.36756
-5.87000
33
- 10.47271
MK_BUONDON_125
-17.35322
-9.99880
-13.67601
0.46635
17.81958
10.46515
14.14236
-16.88687
-9.53245
-13.20966
-8.09269
-4.66295
-6.37782
45
MK_BUONDON_135
-20.13705
-9.26614
-14.70159
0.54830
20.68535
9.81444
15.24989
-19.58875
-8.71784
-14.15329
-11.04112
-5.08061
-8.06087
55
MK_BUONDON_150
-16.65961
-7.63491
-12.14726
0.59536
17.25497
8.23026
12.74261
-16.06426
-7.03955
-11.55190
-9.91838
-4.54548
-7.23193
119
MK_BUONDON_29_OTC_13
-16.82440
-9.36798
-13.09619
0.58580
17.41020
9.95379
13.68200
-16.23860
-8.78218
-12.51039
-9.85577
-5.48778
-7.67178
83
MK_BUONDON_33
-15.60511
-8.24724
-11.92618
0.61357
16.21868
8.86081
12.53975
-14.99154
-7.63367
-11.31261
-9.57484
-5.06027
-7.31756
102
MK_BUONDON_69
-17.11674
-9.94168
-13.52921
0.63789
17.75463
10.57956
14.16710
-16.47886
-9.30379
-12.29132
-10.91853
-6.34166
-8.63009
75
MK_BUONDON_116
-13.20861
-8.09520
-10.65191
0.62233
13.83094
8.71753
11.27423
-12.58629
-7.47288
-9.52958
-8.22006
-5.03786
-6.62896
167
MK_BUONDON_156_OTC_66
-15.02848
-10.20760
-12.61804
0.62724
15.65572
10.83484
13.24528
-14.40124
-9.58036
-9.09080
-9.42652
-6.40266
-7.91459
174
MK_BUONDON_145
-16.07560
-8.32957
-12.20259
0.78011
16.85571
9.10969
12.98270
-15.29549
-7.54946
-9.42247
-12.54078
-6.49801
-9.51940
179