
Nghiên cứu bào chế viên nén memantin hydroclorid dạng cốt giải phóng kéo dài
lượt xem 2
download

Bài viết nghiên cứu tiến hành khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng giải phóng dược chất trong bào chế viên nén memantin hydroclorid 28mg GPKD từ dạng cốt thân nước dùng trong điều trị bệnh Alzheimer.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế viên nén memantin hydroclorid dạng cốt giải phóng kéo dài
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 diabetes. N Engl J Med, 350(22): p. 2272-9. cấp cơ sở. Cục Quản lý khám chữa bệnh. 4. C. L. Edridge, et al., 2015. Prevalence and 7. G. P. Leese, et al., 2003. Frequency of severe Incidence of Hypoglycaemia in 532,542 People with hypoglycemia requiring emergency treatment in Type 2 Diabetes on Oral Therapies and Insulin: A type 1 and type 2 diabetes: a population-based Systematic Review and Meta-Analysis of Population study of health service resource use. Diabetes Based Studies. PLoS One, 10(6): p. e0126427. Care, 26(4): p. 1176-80. 5. A. Kautzky-Willer, et al., 2015. Gender-based 8. M. Sircar, A. Bhatia, and M. Munshi, 2016. differences in glycaemic control and hypoglycaemia Review of Hypoglycemia in the Older Adult: Clinical prevalence in patients with type 2 diabetes: results Implications and Management. Can J Diabetes, from patient-level pooled data of six randomized 40(1): p. 66-72. controlled trials. Diabetes Obes Metab, 17(6): p. 9. H. Tuan Kiet Pham, et al., 2020. Direct medical 533-540. costs of diabetes and its complications in Vietnam: 6. Lương Ngọc Khuê, 2018, Thực trạng kiểm soát A national health insurance database study. đường huyết mục tiêu, biến chứng và chất lượng Diabetes Res Clin Pract: p. 108051. cuộc sống của các bệnh nhân đái tháo đường tại 10. B. A. Young, et al., 2008. Diabetes Việt Nam theo cơ sở dữ liệu của Chương trình complications severity index and risk of mortality, Chăm sóc đái tháo đường của Bộ Y tế năm 2012- hospitalization, and healthcare utilization. Am J 2015 và các yếu tố liên quan, in Đề tài nghiên cứu Manag Care, 14(1): p. 15-23. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN MEMANTIN HYDROCLORID DẠNG CỐT GIẢI PHÓNG KÉO DÀI Lê Việt Hà1,2, Nguyễn Trọng Điệp1, Ngô Sỹ Thịnh3, Phạm Minh Đức3, Phạm Văn Hiển2, Hồ Bá Ngọc Minh1, Đặng Trường Giang1, Ngô Thị Tuyết Mai1, Vũ Bình Dương1* TÓM TẮT ratios. Results: The optimal formula for tablet included: Memantin HCl 28mg; The Controlled- 43 Mục tiêu: Nghiên cứu tiến hành khảo sát một số Release Excipient is a mixture of HPMC K100M 30 mg yếu tố ảnh hưởng tới khả năng giải phóng dược chất and Ethylcellulose 30 mg; The filler excipient of trong bào chế viên nén memantin hydroclorid 28mg lactose 52 mg; The lubricant excipient is a mixture of GPKD từ dạng cốt thân nước dùng trong điều trị bệnh Talc 7 mg; Magnesi stearate 2 mg; Aerosil 1 mg. Alzheimer. Kết quả: đã lựa chọn được công thức tá Extended Release tablet showed controlled release to dược cho 1 viên gồm: Memantin HCl 28mg; tá dược 12 hours and follow the kinetic models Korsmeyer - điều khiển giải phóng dược chất là hỗn hợp HPMC Peppas. Conclusions: Formulated a memantine K100M 30 mg và Ethylcellulose 30 mg; tá dược độn là hydrochloride tablet formulation that controlled lactose 52 mg; hỗn hợp tá dược trơn chảy là Talc 7 release to 12 hours, using The Controlled-Release mg; Magnesi stearat 2 mg; Aerosil 1 mg. Bào chế viên Excipient is a mixture of HPMC K100M and bằng phương pháp dập thẳng sử dụng chày cối ф = 7 Ethylcellulose, with a ratio of 1/1. với lực nén 8-9kP. Kết luận: Viên nén memantin bào Key words: Memantine hydrochloride, extended chế được có khả năng giải phóng kéo dài 12 giờ theo release, Alzheimer’s disease mô hình động học Korsmeyer – Peppas. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ STUDY ON PREPARING OF MEMANTINE Memantin là thuốc ức chế N- methyl- D- HYDROCHLORIDE EXTENDED RELEASE aspartate có tác dụng bảo vệ tế bào chống lại sự MATRIX TABLET gia tăng hoạt tính của hệ thống Glutamate đây Objectives: to formulate and evaluate memantine được coi là nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer. hydrochloride matrix tablets, extended release dosage Vì thế Memantin được chỉ định trong các trường form for the treatment of Alzheimer’s disease. hợp bệnh mất trí nhớ giai đoạn mức độ trung Methods: Prepare matrix tablet by direct compression bình và nặng [5]. Các bệnh nhân Alzheimer method using polymer such as HPMC & EC in varying thường phải điều trị kéo dài, phải dùng thuốc nhiều lần nên dạng bào chế thông thường khó 1Học viện Quân y – Bộ Quốc phòng duy trì được nồng độ thuốc trong máu ổn định, 2ViệnY học Phòng không Không quân làm giảm hiệu quả điều trị đồng thời có thể gây 3Bệnh viện Quân y 354-Tổng cục Hậu cần ra các tác dụng phụ do hiện tượng đỉnh đáy [2]. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Bình Dương Vì thế việc nghiên cứu bào chế dạng thuốc GPKD Email: vbduong2978@gmail.com Ngày nhận bài: 19.3.2020 của memantin sẽ góp phần khắc phục các nhược Ngày phản biện khoa học: 8.5.2020 điểm trên. Trên thế giới đã có các nghiên cứu Ngày duyệt bài: 18.5.2020 cũng như sản xuất sản phẩm lưu hành trên thị 150
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 trường với các biệt dược như Namenda XR , hình giải phóng của Suneel K và cộng sự [7] căn Namdazic XR, Memantin ER 28 mg [3]…Ở Việt cứ đối chiếu chọn công thức tá dược phù hợp. Nam đã tổng hợp được nguyên liệu memantin - Phương pháp đánh giá độ hòa tan [6] hydroclorid đạt tiêu chuẩn USP 38 [1], song - Máy thử độ hòa tan cánh khuấy chưa có các nghiên cứu về bào chế viên giải - Môi trường thử: 900 ml dung dịch HCl pH = 1,2; phóng kéo dài. Do vậy, có thể định hướng ứng - Tốc độ cánh khuấy: 50 vòng/phút; dụng nguồn nguyên liệu memantin tổng hợp - Nhiệt độ thử: 370C ± 0,5; được cần có các nghiên cứu bào chế các chế - Thời gian lấy mẫu: sau 1 giờ; 2,5 giờ; 4 giờ; phẩm dưới dạng GPKD. Xuất phát từ thực tiễn 8 giờ; 12 giờ lấy mẫu. Hút mỗi lần 10 ml dịch đó, bài bào này công bố kết quả nghiên cứu bào hòa tan, đồng thời bổ sung lại 10 ml HCl pH 1,2 chế viên nén memantin hydroclorid 28mg giải vào môi trường thử. Dịch hòa tan được lọc qua phóng kéo dài dạng cốt. màng lọc 0,45 µm, dịch lọc được tạo dẫn xuất với dung dịch xanh bromophenol. Sau đó đo độ II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP hấp thụ quang của dung dịch sau phản ứng ở NGHIÊN CỨU bước sóng 414nm [4]. Từ đó tính ra % giải 2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu phóng dược chất theo thời gian. - Nguyên liệu: Memantin hydroclorid đạt tiêu - Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu. Đánh chuẩn USP 38 do Trung tâm nghiên cứu ứng giá sự tương đồng giữa hai đồ thị biểu diễn độ dụng sản xuất thuốc, Học viện Quân y tổng hợp; hòa tan của viên dự kiến và viên bào chế: căn cứ các tá dược HPMC K4M, HPMC K100M, HPMC vào chỉ số f2. Giá trị f2 càng gần 100 thì 2 đồ thị K100LV; Avicel PH102, lactose (đạt tiêu chuẩn càng giống nhau, f2 = 100 khi hai đồ thị giống dược dụng); và một số hóa chất dung môi khác nhau hoàn toàn, f2 = 50 thì sự sai khác trung - Thiết bị nghiên cứu: Máy trộn bột hình lập bình tại mỗi điểm là 10%, f2 nằm trong khoảng phương - Kalweka (Ấn Độ); Máy dập viên tâm 50 - 100 thì hai đồ thị được coi là giống nhau. sai - TPD 1.5 (Trung Quốc); Máy đo lực gây vỡ - Đánh giá mô hình động học giải phóng dược viên - Caleva-UK (Anh); Máy thử độ hòa tan - chất của viên. Động học giải phóng dược chất từ Caleva 10ST+8/1000 (Anh); Máy đo quang phổ viên nén memantin hydroclorid được đánh giá UV - VIS - SPECORD 40 (Đức); Hệ thống HPLC thông qua một số mô hình phổ biến gồm: mô Water (Mỹ)…. hình động học Wagner, bậc 0, Higuchi, Hixson- 2.2. Phương pháp nghiên cứu Crowell, Weilbull, Korsmeyer-Peppas. Thông quá - Phương pháp bào chế. Viên nén memantin giá trị AIC và chỉ số R2 hiệu chỉnh (R2hc). Giá trị HCl 28mg GPKD được bào chế theo phương AIC của mô hình nào nhỏ nhất, giá trị R 2hc lớn pháp dập thẳng cụ thể như sau: Cân dược chất nhất thì mô hình đó phù hợp nhất với sự giải và tá dược cân theo công thức sau đó trộn đều phóng DC từ dạng bào chế [6]. các thành phần. Trộn tá dược trơn talc, magnesi stearat và aerosil. Tiến hành dập viên bằng máy III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dập viên tâm sai, ф = 10 mm đối với viên 300 3.1. Kết quả xây dựng công thức bào mg, ф = 8 mm đối với viên 200 mg, ф = 7 đối chế viên nén memantin HCl GPKD với viên 150 mg, ф = 6 đối với viên 120mg (tùy Ảnh hưởng của loại HPMC. Tiến hành bào theo thiết kế công thức viên). Mỗi mẻ bào chế chế viên nén memantin HCl GPKD với các loại tá 100 viên. Tiến hành khảo sát xây dựng công dược kiểm soát giải phóng khác nhau là HPMC thức tá dược gồm: loại và tỷ tá dược cốt điều K4M, HPMC K 100LV, HPMC K100M với thành khiển giải phóng dược chất, tá dược độn, lực gây phần công thức như bảng 1. Kết quả đánh giá vỡ viên. Trong quá trình khảo sát lựa chọn mô khả năng giải phóng dược chất được trình bày trong Hình 1. Bảng 1: Công thức các mẫu viên sử dụng các loại HPMC khác nhau Khối lượng (mg) TT Thành phần M1 M2 M3 M4 1 Memantin HCl 28 28 28 28 2 HPMC K4M 200 0 - 0 3 HPMC K100 LV 0 200 50 0 4 HPMC K100M 0 - 50 50 5 Avicel (Cyclocel) 60 60 68 66 6 Talc 6 6 2 3 7 Magnesi stearate 3 3 1 1,5 151
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 8 Aerosil 3 3 1 1,5 Tổng khối lượng viên 300 300 200 150 300 mg cả 2 công thức đều giải phóng cao hơn ở thời điểm 1 giờ đầu nhưng lại thấp hơp ở các thời điểm sau 2,5 giờ so với mô hình viên nghiên cứu của Suneel K và cộng sự [7]. Ở công thức M3 khi kết hợp giữa loại HPMC có độ nhớt thấp (K100LV) và độ nhớt cao (K100M) hay công thức M4 chỉ dùng loại có độ nhớt cao (K100M) tỷ lệ memantin giải phóng đều giảm so với công thức M1, M2. Song với M4 lại có xu hướng giải phóng cao hơn sau 4 giờ so với công thức M3. Chứng tỏ HPMC K100M có khả năng kiểm soát giải phóng dược chất tốt nhất, đồng thời đây là loại tá dược có khả năng trơn chảy tốt phù hợp với phương Hình 1: Tỷ lệ (%) DC giải phóng theo thời pháp dập thẳng. Vì vậy chúng tôi lựa chọn M4 để gian từ CT M1, M2, M3, M4 tiếp tục khảo sát. ĐC: Mẫu viên đối chiếu theo nghiên cứu của Ảnh hưởng của tỷ lệ HPMC K100M và loại tá Suneel K và cộng sự [7]. dược độn. Từ công thức M4, tiến hành khảo sát Kết quả hình 1 cho thấy: Các loại tá dược ảnh hưởng của tỷ lệ HPMC ở hai mức khác nhau, HPMC K4M, HPMC K100M và HPMC K100LV đều đồng thời đánh giá ảnh hưởng của tá dược độn có khả năng kiểm soát giải phóng dùng cho viên là avicel và lactose với thiết kế công thức bảng nén memantin GPKD. Tuy nhiên, mức độ kiểm 2. Kết quả đánh giá khả năng giải phóng dược soát có sự khác nhau. Khi sử dụng HPMC K4M và chất được trình bày ở Bảng 3. HPMC K100LV (M1, M2) với tổng khối lượng viên Bảng 2: Thành phần công thức bào chế viên M4 - M7 Khối lượng (mg) STT Thành phần M4 M5 M6 M7 1 Memantin HCl 28 28 28 28 4 HPMC K100M 50 40 32 40 5 Avicel 66 72 52 - 6 Lactose - - - 72 Tá dược trơn vđ viên 150 150 120 150 Bảng 3: Tỷ lệ (%) DC giải phóng theo thời gian Tỷ lệ (%) memantin giải phóng ở các công thức khác nhau Thời gian M4 M5 M6 M7 ĐC 1h 25,66±1,60 32,68±0,73 43,76±0,93 30,25±1,73 32 2,5h 39,43±1,00 40,44±0,99 50,77±1,72 49,43±1,13 52 4h 51,23±1,33 55,26±1,45 57,60±0,66 58,38±1,27 68 6h 59,78±2,13 64,85±1,92 64,24±1,85 63,19±2,60 81 8h 64,95±1,73 68,77±1,52 70,18±1,65 71,29±1,93 91 12h 77,17±2,79 86,65±2,84 89,64±2,64 88,59±2,31 98 Hàm lượng 102,01±2,81 101,62±4,27 103,71±2,72 101,60±0,86 Kết quả bảng 3 cho thấy: Khi giảm tỷ lệ có thể avicel cũng ảnh hưởng nhất định đến việc HPMC K100M và tăng tỷ lệ tá dược độn avicel làm tăng tỷ lệ dược chất giải phóng, do bản chất (M4, M5, M6) thì tỷ lệ giải phóng dược chất tăng của avicel là tá dược rã. Ở công thức M6 khi dần. Trong đó công thức M5 có mức độ giải giảm khối lượng viên cong 120 mg thì dược chất phóng khá đều đặn, nhưng cao hơn ở tất cả các giải phóng trong 4 giờ đầu tăng lên. Điều này có thời điểm so với M4 và M6. Điều này là do khi thể do khi giảm khối lượng viên làm giảm cả bề giảm tỷ lệ HPMC làm giảm độ dày và độ nhớt mặt và bề dày lớp giải phóng. Mặt khác, khi của lớp giải phóng nên làm tăng khả năng giải giảm khối lượng viên thì mặc dù tỷ lệ HPMC phóng hoạt chất. Đồng thời tăng tỷ lệ avicel thì không đổi nhưng tỷ lệ dược chất trong công thức 152
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 tăng lên nên làm tăng quá trình giải phóng dược chiếu nên chúng tôi lựa chọn M7 để tiếp tục chất. Với công thức M7 khi sử dụng lactose làm khảo sát. tá dược độn thì không có sự khác biệt lớn về giải Ảnh hưởng của tỷ lệ HPMC/ lactose/ EC phóng dược chất ở giờ đầu tiên, nhưng có xu Bào chế các mẫu viên có thành phần công hướng tăng các thời điểm sau so với M5 dùng thức với tỷ lệ HPMC/lactose/EC như trong bảng avicel. Ngoài ra mô hình giải phóng của M7 khá 4. Kết quả đánh giá khả năng giải phóng dược đều đặn tương đồng với mô hình giải phóng đối chất được trình bày trong hình 2. Bảng 3.4: Công thức bào chế viên M7, M8, M9, M10, M11, M12 Khối lượng (mg) Thành phần M7 M8 M9 M10 M11 M12 Memantin HCl 28 28 28 28 28 28 HPMC K100M 40 40 40 50 30 20 Lactose 72 62 52 42 52 52 EC (ethyl cellulose) - 10 20 20 30 40 Tá dược trơn vđ 1viên 150 150 150 150 150 150 Hình 3: Tỷ lệ (%) DC giải phóng theo thời Hình 2: Tỷ lệ (%) DC giải phóng theo thời gian với viên có lực nén khác nhau gian của các mẫu Kết quả hình 3 cho thấy: Lực gây vỡ viên có Kết quả hình 2 cho thấy: Khi thêm EC vào cho ảnh hưởng đến khả năng giải phóng dược chất. các công thức viên giảm lactose (M7, M8, M9) Với lực gây vỡ viên thấp (M14) viên có độ bền cơ thì tỷ lệ giải phóng dược chất có xu hướng tăng học kém, dễ bở, nhanh chóng trương nở khi vào dần, đặc biệt ở các thời điểm cuối khảo sát, với môi trường hòa tan khiến cho lượng dược chất công thức M9 khi lượng EC được tăng lên tới được giải phóng nhiều hơn ở giờ đầu tiên 20mg (13%) thì tỷ lệ giải phóng thời điểm cuối 44,32%. Trong khi lực gây vỡ viên lớn (12 kP), tăng cao 97,58%. Trong khi đó nếu tăng tỷ lệ EC độ xốp của viên giảm, làm chậm tốc độ thấm và giảm tỷ lệ HPMC (M8, M10, M11 và M12) viên nước vào cốt nên làm chậm quá trình giải phóng giải phóng nhanh ở tất cả các thời điểm. Việc sử dược chất khiến cho dược chất giải phóng chậm dụng thêm EC đã kiểm soát được giải phóng hơn so với công thức M11 (8kP) ở các giờ khảo theo mô hình của viên nghiên cứu. Trong đó sát. Trong 3 công thức M11, M13 và M14 đều có M11 tốc độ giải phóng đều đặn và có mô hình chỉ số f2 > 50 so với mô hình đối chiếu, điều này kiểm soát giải phóng phù hợp nhất với giá trị f2 cho thấy mô hình giải phóng cả ba công thức và lớn nhất đạt 68,80%. Vì vậy chúng tôi lựa chọn mô hình giải phóng đối chiếu là giống nhau, tuy CT M11 để tiếp tục đánh giá khảo sát ảnh hưởng nhiên CT M11 có chỉ số f2 lớn nhất f2 = 68,80. Vì của lực gây vỡ viên đến khả năng giải phóng của vậy, chúng tôi lựa chọn công thức M11, và lực dược chất. gây vỡ viên khoảng 8 - 9 kP để bào chế viên nén Ảnh hưởng của lực gây vỡ viên memantin giải phóng kéo dài. Tiến hành bào chế các mẫu viên với các lực Tiền hành bào chế 3 mẻ với công thức đã lựa gây mỡ viên khác nhau: 8-9 kP (M11); 4-5 kP chọn để đánh giá mô hình giải phóng bằng phần (M13) và 12-13 kP (M14). Kết quả đo giải phóng mềm S-plus 8.0. Kết quả được trình bày trong dược chất được trình bày trong hình 3. bảng 5. 153
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 Bảng 5: Giá trị AIC và R2hc của các mô Korsmeyer - Peppas là phù hợp nhất với viên hình động học giải phóng nghiên cứu được bới giá trị AIC =24,94 nhỏ nhất Mô hình động học Giá trị và giá trị R2hc=0,994 lớn nhất. Do đó có thể STT R2hc khẳng định dược chất giải phóng của viên bào giải phóng DC AIC 1 Wagner 32,20 0,976 chế được theo mô hình Korsmeyer - Peppas. 2 Bậc 0 45,23 0,810 Từ các kết quả khảo sát trên, chúng tôi lựa 3 Weibull 30,20 0,984 chọn công thức M11 để xây dựng tiêu chuẩn cơ 4 Higuchi 30,09 0,983 sở cho viên nén GPKD. 5 Hixson - Crowell 36,37 0,951 3.2. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng viên 6 Korsmeyer – Peppas 24,94 0,994 nén giải phóng kéo dài 7 Mô hình Hopfenberg 34,20 0,970 Từ kết quả nghiên cứu bào chế chúng tôi đã 8 Quadratic 40,67 0,911 đánh giá chất lượng và đưa ra tiêu chuẩn của 9 Logistic 64,70 0,553 viên nén mematin hydroclorid 28mg giải phóng Kết quả đánh giá bảng 5 cho thấy: Trong các kéo dài như trong bảng 6. mô hình động học thử nghiệm thì thầy mô Bảng 6: Đề xuất TCCL viên nén memantin hydroclorid 28 mg GPKD Chỉ tiêu Yêu cầu Phương pháp thử Viên nhẵn bóng, hình trụ dẹt, đường kính Hình thức 7mm, cạnh và thành viên lành lặn. Màu Cảm quan sắc đồng nhất. Độ đồng đều khối lượng ± 5% so với KLTB Phụ lục 11.3 DĐVN V Lực gây vỡ viên 8 - 10 kP DĐVN V - IR: Phổ hồng ngoại của sản phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại của memantin HCl chuẩn Định tính USP 38 - HPLC: Thời gian lưu của mẫu thử phải phù hợp với thời gian lưu của mẫu chuẩn trên sắc ký đồ 93 - 107% so với hàm lượng ghi trên Phương pháp định lượng Định lượng nhãn bằng HPLC 1 giờ 35 - 40% Máy cánh khuấy 4 giờ 60 - 70% Môi trường: 900 ml acid HCl Độ hòa tan pH 1,2. Nhiệt độ: 37 ± 0,5°C 8 giờ > 80% Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút Kết quả bảng 6 cho thấy sản phẩm viên nén memantin HCl đáp ứng được một số chỉ tiêu chung của viên nén, trong đó có những chỉ tiêu quan trọng đặc trưng cho viên GPKD như độ hòa tan. IV. BÀN LUẬN là tá dược có khả năng hút nước và chất lỏng Memantin HCl là dược chất quan trọng và phổ phân cực trưởng nở tạo lớp gel kiểm soát giải biến trong điều trị bệnh suy giảm trí nhớ phóng dược chất. Ngoài ra sử dụng thêm EC là (Alzheimer). Với đối tượng bệnh nhân phải dùng tá dược kiểm soát giải phóng theo cơ chế ăn thuốc dài ngày và kiểm soát được nồng độ thuốc mòn đề duy trì và kéo dài giải phóng memantin. trong máu ổn định trong thời gian dài là rất quan Sản phẩm bào chế được có khả năng kéo dài giải trọng [5]. Vì vậy dạng thuốc GPKD là phù hợp và phóng trong thời gian 12 giờ, và có mô hình giải có nhiều lợi ích hơn dạng bào chế thông thường. phóng gần với mô hình động học Korsmeyer – Tuy nhiên, bản chất Memantin HCl là dược chất Peppas- đây là mô hình đặc trưng dạng cốt tan tốt trong nước, nên cần phải kiểm soát giải trương nở hòa tan kết hợp với trơ thân nước. phóng và hòa tan dược chất. Để làm được điều V. KẾT LUẬN này có thể sử dụng các hệ màng bao, hệ thẩm Đã nghiên cứu khảo sát một số yếu tố ảnh thẩu, hệ cốt. Trong đó, phương pháp dụng hệ hưởng tới khả năng giải phóng dược chất trong cốt có nhiều ưu điểm: kỹ thuật bào chế không bào chế viên nén memantin hydroclorid 28mg phức tạp, dễ triển khai quy mô công nghiệp, các GPKD. Từ đó đã lựa chọn được công thức tá tá dược tương đối rẻ tiền, dễ kiếm [2]. Trong dược gồm: Memantin HCl 28mg; tá dược điều nghiên cứu này chúng tôi sử dụng cốt thân nước khiển giải phóng dược chất là hỗn hợp HPMC với tá kiểm soát giải phóng là HPMC K100M đây 154
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 K100M 30 mg và Ethylcellulose 30 mg; tá dược Memantin, Memantin/ Donepezil (Namenda, độn là lactose 52 mg; hỗn hợp tá dược trơn chảy Namenda XR, Namzaric)”, Reference Number: AZ.CP.PHAR.29 là Talc 7 mg; Magnesi stearat 2 mg; Aerosil 1 4. Agnieszka S., Izabela M., Paulina R., Tomasz mg. Bào chế viên theo phương pháp dập thẳng, I., Hubert D., Anna J. (2012), “Determination of sử dụng chày cối ф = 7 với lực nén 8-9kP. Viên adamantane derivatives in pharmaceutical nén memantin bào chế được có khả năng giải formulations by using spectrophotometric UV-Vis method”, Drug Development and Industrial phóng kéo dài 12 giờ theo mô hình động học Pharmacy, pp. 657-661. Korsmeyer – Peppas. 5. Rogawski M. A., Wenk.G. L. (2003), "The neuropharmacological basis for the use of TÀI LIỆU THAM KHẢO memantin in the treatment of Alzheimer's disease", 1. Phan Đình Châu, Trần Văn Hùng, Ngô Xuân CNS drug reviews. 9(3), pp. 275-308. Trình, Vũ Bình Dương (2017), "Tổng hợp 6. Sanford B., Charles B. (2004), "Pharmaceutical memantin hydroclorid". Tạp chí Dược học, số, Tr. 57. Statistics Practical and Clinical Applications, Fourth 2. Võ Xuân Minh (2005), “Thuốc tác dụng kéo dài Edition, Revised and Expanded", Drugs and the dùng qua đường tiêu hóa”, Một số chuyên đề về Pharmaceutical Sciences, 135, pp. 173-197. bào chế hiện đại, Nhà xuất bản Y học, Trường Đại 7. Suneel K. R., et al (2011), “Modified release học Dược Hà Nội. tr. 132-158. formulations of memantine oral dosage form”. United 3. Arizona Medicaid (2018), “Clinical Policy: States Patent (Oct. 18, 2011), US 8,039,009 B2. PHẪU THUẬT CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU CHO TRẺ EM: KINH NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Phạm Duy Hiền* TÓM TẮT 44 CHILDREN: EXPERIENCE OF NATIONAL Mục tiêu: phẫu thuật cắt gan đóng vai trò quan CHILDREN’S HOSPITAL trọng trong việc điều trị các khối u gan ở trẻ em. Trên Objective: Operative intervention plays an đối tượng trẻ nhỏ, cắt gan theo giải phẫu vẫn vấp phải important role in the management of primary liver một số khó khăn nhất định. Mục tiêu của nghiên cứu tumor in children. In children population, there were là trình bày kinh nghiệm cắt gan theo giải phẫu cho challenges to perform anatomical hepatic trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Phương pháp: resection.The aim of this study is to report our hồi cứu lại toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán u gan experience in surgical management of liver tumors. và phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu tại bệnh viện Nhi Methods: medical records of all the patients were Trung Ương từ 01/2016 tới 05/2019. Kết quả: Có 35 diagnosed of hepatic tumor and suffered from bệnh nhân được phẫu thuật cắt gan tại bệnh viện Nhi anatomical hepatectomy from 01/2016 to 05/2019. Trung Ương, 31 trường hợp cắt gan theo giải phẫu Results: There were 35 patients underwent được nghiên cứu. Tuổi trung bình khi phẫu thuật41 ± hepatectomyhepatectomy in our center from 1/2016 36 tháng. Có 23BN được phẫu thuật cắt gan phải to 5/2019. Among them, 31 cases were anatomical (74,2%), 6BN được cắt gan trái (19,4%),1 cắt gan resectionwith mean age of41 ± 36 months at the time phải mở rộng (3,2%), 1 cắt thùy trái (3,2%). Có 1BNu of intervention. Liverresectionincluded 23 (74,2%) xâm lấn tĩnh mạch chủ dưới phải thay đoạn tĩnh mạch right hepatectomies, 6 (19,4%) left hepatectomies, 1 chủ dưới, 1 BN huyết khối thân tĩnh mạch cửa được (3,2%) extented right hepatectomy, 1 (3,2%) case of cắt gan phải đồng thời lấy huyết khối, đều thuộc left lobectomy.There was no major mortality or nhóm u nguyên bào gan.Không có biến chứng complication perioperative but 1 patient had inferior nặngsau mổ. Thời gian điều trị sau mổtrung bình là8,1 vena cava(IVC) replacementbecause of malignancy, 1 ± 1,7 ngày. Kết luận: phẫu thuật cắt gan theo giải patient had portal vein thrombosisrequired resection, phẫu ở trẻ em có thể thực hiện an toàn với tỉ lệ biến both of them were in hepatoblastoma group. Mean chứng thấp. hospital stay length was 8,1 ± 1,7 days. Từ khóa: cắt gan theo giải phẫu, ở trẻ em Conclusion:Our results shows that anatomical hepatic resection for management of liver tumor in SUMMARY children can be done safety. ANATOMICAL HEPATECTOMY IN Keywords: Anatomical hepatectomy, children I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Bệnh viện Nhi Trung Ương U gan là một trong ba loại u đặc trong ổ bụng Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền phổ biến nhất, chiếm khoảng 0,5 – 2% các loại u Email: duyhien1972@yahoo.com ở trẻ em. Khoảng một nửa trong số này là ác Ngày nhận bài: 12.3.2020 tính như u nguyên bào gan, hoặc ung thư tế bào Ngày phản biện khoa học: 28.4.2020 gan. U lành tính có thể kể đến u máu, u trung Ngày duyệt bài: 11.5.2020 155

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu bào chế viên nén Diclofenac tác dụng kéo dài sử dụng tá dược gôm Xanthan - Lê Thị Thu Huyền
53 p |
423 |
82
-
Ginkgo biloba - thuốc của người cao tuổi
5 p |
209 |
23
-
Thuyết trình Đồ án Bào chế phân tích công thức viên nén bao tan trong ruột Diclofenac
42 p |
182 |
14
-
Alendronic Acid
9 p |
105 |
8
-
Omeprazol
5 p |
177 |
8
-
Cảnh báo về những biến chứng khi dùng Corticoid trong điều trị vảy nến
4 p |
103 |
6
-
Không nên rã đông thực phẩm quá lâu trong nước
4 p |
91 |
6
-
Cách dùng simethicone trị đầy hơi
3 p |
70 |
6
-
Lansoprazol
5 p |
100 |
4
-
Nghiên cứu điều chế viên nén bao phim chứa cao khô sấy phun râu mèo và Diệp hạ châu
6 p |
7 |
2
-
Nghiên cứu bào chế viên nén quetiapin 200 mg phóng thích kéo dài với tá dượchydroxypropyl methyl cellulose
5 p |
9 |
2
-
Nghiên cứu cải thiện độ tan repaglinid và ứng dụng bào chế viên nén repaglinid 2 mg
10 p |
6 |
2
-
Bào chế viên nén rã nhanh tadalafil 5 mg
10 p |
6 |
2
-
Nghiên cứu bào chế viên nén chứa Olmesartan bằng phương pháp tạo hệ phân tán rắn kết hợp chất hấp phụ
8 p |
6 |
2
-
Bào chế viên nén rã nhanh tadalafil 5 mg
10 p |
5 |
2
-
Nghiên cứu bào chế viên Salbutamol phóng thích kéo dài
6 p |
8 |
1
-
Nghiên cứu chế tạo sợi in chứa levodopa bằng phương pháp đùn nóng chảy, hướng ứng dụng bào chế viên nén in 3D
14 p |
5 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
