Nghiên cứu bào chế viên nén Salbutamol 4 mg giải phóng nhanh
lượt xem 2
download
Bài viết Nghiên cứu bào chế viên nén Salbutamol 4 mg giải phóng nhanh trình bày việc bào chế được viên nén Salbutamol 4mg giải phóng nhanh bằng phương pháp dập thẳng. Phương pháp: Bào chế viên nén bằng phương pháp dập thẳng với các tá dược siêu rã; đánh giá các tiêu chuẩn của viên như: Lực gây vỡ viên, độ rã, độ hòa tan và định lượng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế viên nén Salbutamol 4 mg giải phóng nhanh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN SALBUTAMOL 4 MG GIẢI PHÓNG NHANH Nguyễn Văn Bạch1, Nguyễn Văn Thư1, Trịnh Nam Trung1 TÓM TẮT 68 technique. Methods: Prepare tablets by direct Mục tiêu: Bào chế được viên nén Salbutamol compression technique with super disintegrating; 4mg giải phóng nhanh bằng phương pháp dập criteria of tablets include: breaking force, thẳng. Phương pháp: Bào chế viên nén bằng disintegration, solubility and content of active phương pháp dập thẳng với các tá dược siêu rã; ingredient were evaluated. Results: Of the four đánh giá các tiêu chuẩn của viên như: lực gây vỡ super disintegrating excipients, PXL10 has the viên, độ rã, độ hòa tan và định lượng. Kết quả: best disintegration capacity, followed by L-HPC, Trong 4 loại tá dược siêu rã đã sử dụng, thì khả Ac-di-sol and the worst of SSG. The optimum năng rã của PXL10 là cao nhất, sau đó đến L- combination ratio of both internal and external HPC, Na-CMC và kém nhất là SSG. Tỷ lệ tối ưu disintegration of PXL10 is 1: 3. Conclusion: khi phối hợp cả rã trong và rã ngoài của PXL10 Salbutamol fast dissolving tablets 4 mg have là 1:3. Kết luận: đã bào chế được viên nén been formulated with ingredients: Salbutamol 4 Salbutamol 4mg giải phóng nhanh với thành mg, PXL10 (RT:RN = 1:3) 10 mg, manitol 50 phần chính như sau: Salbutamol 4 mg, PXL10 mg, Avicel PH 101 34 mg, Magnesi stearat 2 (RT:RN = 1:3) 10 mg, manitol 50 mg, Avicel mg, solution 10% PVP in 96% EtOH. Tablets PH 101 34 mg, Magnesi stearat 2 mg, dung dịch have a disintegration time less than 15 seconds, PVP 10% trong EtOH 96% vừa đủ. Viên bào chế solubility >90% after 10 minutes. được cho thời gian rã dưới 15 giây, độ hòa tan Key words: Salbutamol sulfat, fast dissolving >90% sau 10 phút. tablets, super disintegrating Từ khóa: Salbutamol sulfat, viên giải phóng nhanh, tá dược siêu rã. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Salbutamol là chất chủ vận thụ thể β2 SUMMARY adrenergic, được sử dụng từ năm 1968, cho FORMULATION AND EVALUATION đến nay vẫn là lựa chọn hàng đầu trong điều OF SALBUTAMOL FAST DISSOLVING trị hen phế quản cấp và mãn tính [1], [2]. TABLETS 4 MG Trên thị trường hiện nay mới chỉ có dạng khí Objective: To prepare Salbutamol fast dung, dạng xịt được dùng phổ biến nhất dissolving tablets 4 mg by direct compression trong những trường hợp này. Tuy nhiên khi sử dụng thuốc theo con đường này có một người bệnh sẽ gặp bất lợi là luôn luôn phải 1 Học viện Quân y mang theo thuốc cắt cơn mọi lúc mọi nơi. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Bạch Ngày nay, sự phát triển của công nghiệp Email: bachhvqy@gmail.com dược phẩm đang giúp cho việc sử dụng thuốc Ngày nhận bài: 20/7/2022 ngày càng an toàn, hiệu quả và thuận tiện Ngày phản biện khoa học: 05/8/2022 hơn. Nhiều dạng bào chế hiện đại đã ra đời, Ngày duyệt bài: 25/8/2022 503
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 trong đó dạng thuốc giải phóng nhanh đang như sau: thu hút được nhiều sự quan tâm [3]. Viên nén - Các yếu tố cố định: Salbutamol 4 mg, dùng đường uống là phương thức thông dụng khối lượng viên 100 mg (không kể tá dược nhất khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên, sẽ gặp dính), tá dược trơn Magnesi stearat 2mg và tá khó khăn đối với các bệnh nhân như: Người dược dính là dung dịch PVP 10% trong già, trẻ em, người lên cơn tâm thần và những Ethanol 96%. Các thành phần này giữ cố người gặp khó khăn khi nuốt hoặc nhai. Để định trong suốt quá trình nghiên cứu. giải quyết vấn đề trên thì dạng viên nén giải - Các yếu tố thay đổi: Tỷ lệ và loại tá phóng nhanh chứa aslbutamol đã được dược siêu rã (SSG, Na-CMC, PXL10 và L- nghiên cứu trong nhiều năm gần đây [4], [5]. HPC), tỷ lệ và loại tá dược bột đường Do dạng thuốc này có những ưu điểm nổi (Manitol, Lactose, Glucose), phối hợp rã bật: Không cần phải nuốt hoặc nhai viên, an trong, rã ngoài hoặc cả rã trong và rã ngoài. toàn, hiệu quả, tăng sinh khả dụng, không Các bước bào chế: cần hoặc cần một lượng ít nước khi uống. - Chuẩn bị nguyên liệu: Tất cả các nguyên liệu và dược chất được rây qua rây 180 μm. II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP - Trộn bột kép: Salbutamol, tá dược độn, NGHIÊN CỨU tá dược siêu rã trộn đều với nhau trong cối sứ 2.1. Nguyên liệu và hóa chất: theo nguyên tắc đồng lượng. Salbutamol sulfat, PVP K30: Tiêu chuẩn - Tạo hạt: Hỗn hợp bột kép ở trên đem USP 32 (Ấn Độ); manitol, Glucose, Lactose, trộn đều với tá dược dính (dung dịch PVP- Tinh bột biến tính (SSG), Cellulose biến tính K30 10% trong ethanol 96%), sau đó xát hạt (Na-CMC), Crospovidon (PXL10), L-HPC: qua rây 1 mm, sấy ở 50-60oC trong 15 phút, Tiêu chuẩn USP 32 (Trung Quốc); Magnesi sửa hạt qua rây 0,8 mm, sấy tiếp hạt đến độ stearat, Ethanol 96%, Nước cất: Tiêu chuẩn ẩm đạt từ 2-3% (0,5-1 giờ). DĐVN IV (Việt Nam). Dập viên: Hạt sau khi sấy trộn với tá dược 2.2. Thiết bị: rã ngoài (nếu có), tá dược trơn. Dập viên với Máy dập viên tâm sai (Trung Quốc), máy chày bằng, đường kính chày 7 mm, khối đo độ cứng ERWEKA (Anh), máy thử độ lượng viên 100 mg. Sau khi dập viên, bảo hòa tan Hanson Research SR8 Plus (Mỹ), quản trong lọ kín, để ổn định trong 24 - 48 máy quang phổ UV-Vis UVD 2960 (Mỹ), giờ rồi tiến hành các thí nghiệm tiếp theo. cân xác định độ ẩm nhanh Sartorius MA30 * Phương pháp đánh giá tiêu chuẩn (Đức), máy đo pH Mettler Toledo MP 220 chất lượng (Thụy Sỹ), cân phân tích Mettler có độ chính - Xác định lực gây vỡ viên: Tiến hành trên xác 0,1 mg (Thụy Sỹ), tủ sấy Memmert máy đo lực gây vỡ viên ERWAKA. Thử 10 ULM (Đức). Các dụng cụ khác đạt tiêu viên lấy giá trị trung bình. chuẩn thí nghiệm bào chế và phân tích. - Độ rã: Dùng máy thử hoà tan ERWEKA 2.3. Phương pháp nghiên cứu DT600. Yêu cầu viên phải rã trong 3 phút. * Phương pháp bào chế viên nén - Định lượng bằng phương pháp quang Salbutamol giải phóng nhanh phổ UV-Vis: Pha dung dịch Salbutamol có Bào chế viên theo phương pháp xát hạt nồng độ khoảng 15µg/ml trong đệm ướt, mỗi mẫu 100 viên với các thành phần phosphat pH 6,8, rồi tiến hành ghi phổ trong 504
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 vùng bước sóng từ 200-400 nm, xác định hành: Đặt viên vào cốc trong môi trường hoà bước sóng có hấp thụ cực đại. Xây dựng tan với các điều kiện đã nêu trên. Sau các đường chuẩn: cân chính xác khoảng 50,5 mg khoảng thời gian, hút chính xác 5ml môi Salbutamol bằng cân phân tích, cho vào bình trường hoà tan, lọc. Đo mật độ quang của các định mức 500 ml, sau đó thêm dung dịch dung dịch trên ở bước sóng λmax. Dựa vào đệm phosphat pH 6,8 vừa đủ tới vạch, lắc phương pháp thêm chuẩn để tính nồng độ đều, lọc qua giấy lọc. Pha loãng với dung Salbutamol được giải phóng ra môi trường dịch đệm phosphat pH 6,8 được các dung hoà tan ở các thời điểm khác nhau [7]. dịch chuẩn Salbutamol có nồng độ xác định: 10,10; 14,14; 16,16; 18,18 và 20,20 µg/ml. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Đo độ hấp thụ của các dung dịch này ở bước 3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của sóng hấp thụ cực đại đã được xác định ở trên. loại tá dược siêu rã Vẽ đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ Mỗi loại tá dược siêu rã (TDSR) có ảnh hấp thụ và nồng độ dung dịch. hưởng khác nhau đến thời gian rã và cách rã - Độ đồng đều hàm lượng (Theo DĐVN IV): Lấy ngẫu nhiên 10 viên để thử. Chế của viên. Sử dụng 4 loại TDSR là: Na-CMC, phẩm đạt yêu cầu phép thử, nếu hàm lượng SSG, PXL10 và L-HPC với với các tỷ lệ 5%, của từng viên nằm trong giới hạn 85-115% 10% và 15%. Các TDSR chỉ dùng rã trong, của hàm lượng trung bình [6]. tổng khối lượng viên là 100 mg, lực gây vỡ - Độ hoà tan: Thiết bị: Kiểu cánh khuấy; viên là 6 ± 0,5 kP. Các công thức được thiết môi trường hoà tan: 500 ml dung dịch đệm kế và và đánh giá thời gian rã thể hiện ở bảng phosphat pH 6,8; tốc độ khuấy: 50 1 và hình 1. vòng/phút; nhiệt độ: 37±0,5°C; Thời gian: 0, 1, 3, 5, 10, 15, 20, 25, 30 và 45 phút. Tiến Bảng 1. Công thức và thời gian rã với các tá dược siêu rã khác nhau ( X ±SD, n=6) CT F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9 F10 F11 F12 Thành phần Salbutamol (mg) 4 Lactose (mg) 50 Magnesi stearat (mg) 2 L-HPC (mg) 5 10 15 - - - - - - - - - SSG (mg) - - - 5 10 15 - - - - - - PXL10 (mg) - - - - - - 5 10 15 - - Na-CMC (mg) - - - - - - - - - 5 10 15 Avicel PH101 (mg) 39 34 29 39 34 29 39 34 29 39 24 29 45,4 39,7 26,6 110,8 100,9 95,2 35,5 28,7 20,1 76,5 69,7 55,3 Thời gian rã (giây) ±3,5 ±2,3 ±2,8 ±4,6 ±4,1 ±2,5 ±4,3 ±3,1 ±2,2 ±5,9 ±5,3 ±2,8 505
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 120 PXL10 hút nước rất nhanh, sau khoảng 10 5% 100 10% giây cấu trúc viên đã bị phá vỡ. Còn với SSG Thời gian rã (giây) 80 15% và Na-CMC nhận thấy, 2 tá dược này đều có 60 khả năng trương nở mạnh, tuy nhiên cả 2 đều 40 có khả năng tạo gel nên đã ngăn cản quá 20 trình rã của viên. Do đó, chọn TDSR là PXL10 cho các nghiên cứu tiếp theo. 0 LHPC SSG Loại TDSR PXL10 NaCMC 3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ Hình 1. Biểu đồ thời gian rã của các loại lệ PXL10 TDSR Bên cạnh loại TDSR thì tỷ lệ TDSR sử Nhận xét: Thời gian rã của các công thức dụng cũng ảnh hưởng rất lớn đến độ rã. Do từ 20,1-110,8 giây. Khi sử dụng TDSR ở các đó, sẽ khảo sát tỷ lệ PXL10 từ 0% đến 30% tỷ lệ 5, 10 và 15% đều cho thấy khả năng gây thu được các mẫu viên F13, F14, F15, F16, rã của PXL10 là tốt nhất, sau đó đến LHPC, F17, F18 và F19 (các thành phần khác vẫn Na-CMC và kém nhất là SSG tuy nhiên sự giữ nguyên). Kết quả thu được như trong khác nhau về thời gian rã khi sử dụng Na- bảng 2 và hình 2. CMC và L-HPC không rõ rệt. L-HPC và Bảng 2. Công thức và thời gian rã với tỷ lệ PXL10 khác nhau ( X ±SD, n=6) CT F13 F14 F15 F16 F17 F18 F19 Thành phần Salbutamol (mg) 4 Magnesi stearat (mg) 2 Lactose (mg) 50 PXL10 (mg) 0 5 10 15 20 25 30 Avicel PH101 (mg) 44 39 34 29 24 19 14 112,3 35,5 28,7 20,1 22,8 33,1 38,9 Thời gian rã (giây) ±5,2 ±4,3 ±3,1 ±2,2 ±4,3 ±3,6 ±4,4 120 100 Thời gian rã (giây) 80 60 40 20 0 0 5 10 15 20 25 30 35 Tỷ lệ PXL10 (%) Hình 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ PXL10 đến thời gian rã của viên 506
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nhận xét: lượng TDSR có ảnh hưởng 3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nhiều đến thời gian rã của Salbutamol. Tuy cách phối hợp PXL10 nhiên, chỉ có thể tăng lượng PXL10 đến một Chọn TDSR là PXL10 ở tỷ lệ 10%, đồng tỷ lệ nhất định vì nếu tỷ lệ PXL10 quá cao thời sẽ khảo sát cả rã trong và rã ngoài ở các (20%), viên sẽ có hệ thống vi mao quản ít tỷ lệ khác nhau để có thể tác động vào cả hai hơn, độ xốp giảm, đồng thời tạo một hàng cơ chế rã của viên. Các công thức được thiết rào gel làm cản trở sự hút nước vào lòng kế với tỷ lệ rã trong:rã ngoài là: 1:0; 1:1; 1:2; viên, nên làm thời gian tăng lên. Ngoài ra, 1:3 và 0:1 (các thành phần khác giữ nguyên) khi PXL10 ở tỷ lệ cao, viên khó đạt lực gây thu được các mẫu viên F20, F21, F22, F23, vỡ viên, khi sử dụng ở tỷ lệ 30% viên chỉ đạt F24. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 3 lực gây vỡ viên tối đa 3-4kP. Nên chọn tỷ lệ và hình 3. PXL10 10% trong các nghiên cứu tiếp theo. Bảng 3. Công thức và thời gian rã với tỷ lệ phối hợp PXL10 RT: RN khác nhau ( X ±SD, n=6) CT F20 F21 F22 F23 F24 Thành phần Salbutamol (mg) 4 Lactose (mg) 50 Avicel PH101 (mg) 34 Magnesi stearat (mg) 2 PXL10 (mg) RT 10 5 3,33 2,50 0 PXL10 (mg) RN 0 5 6,67 7,50 10 Thời gian rã (giây) 28,7±3,1 23,8±2,2 20,3±1,3 15,6±1,4 32,8±2,1 - RT: Rã trong - RN: Rã ngoài 35 30 Thời gian rã (giây) 25 20 15 10 5 0 Rã trong 1:01 1:02 1:03 Rã ngoài Hình 3. Biểu đồ thời gian rã của mẫu viên từ F20 đến F24 Nhận xét: trong 3 cách sử dụng TDSR: Rã trong, rã ngoài và rã trong kết hợp với rã ngoài thấy khi phối hợp cả rã trong và rã ngoài đã làm cho viên rã nhanh hơn. Thời gian rã của các viên khi kết hợp cả rã trong và rã ngoài thấp hơn so với các công thức dùng đơn độc, cho nên 507
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 sẽ lựa chọn cách phối hợp tỷ lệ PXL10 rã trong:rã ngoài ở tỷ lệ 1:3 (thời gian rã là 15,6 giây) cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tá dược độn Tiến hành thay hoàn toàn tá dược độn Lactose bằng Manitol, Avicel PH101 và Glucose thu được các công thức và kết quả như bảng4. Bảng 4. công thức và thời gian rã với các tá dược độn khác nhau ( X ±SD, n=6) Thành phần F25 F26 F27 F28 Salbutamol (mg) 4 PXL10 (mg) 10 (RT:RN=1:3) Magnesi stearat (mg) 2 Dung dịch PVP 10% Vừa đủ Lactose (mg) 50 - - - Manitol (mg) - 50 - - Glucose (mg) - - 50 - Avicel PH101 (mg) 34 34 34 84 Thời gian rã (giây) 15,6±1,4 11,3±1,1 14,2±1,7 34,6±1,1 Nhận xét: Manitol cho thời gian rã thấp Manitol để phối hợp với Avicel PH101. nhất, sau đó đến Glucose, Lactose và cuối 3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của cùng là Avicel PH101. Avicel PH101 khi lực gây vỡ viên dùng độc lập trong công thức không giúp Lực gây vỡ viên liên quan đến độ bền cơ giảm nhiều thời gian rã của viên xuống học và ảnh hưởng tới quá trình rã của viên. nhưng nó có vai trò tạo viên có độ đồng đều Khảo sát ảnh hưởng của lực gây vỡ viên tới khối lượng cao, dễ bào chế, dễ kiểm soát lực thời gian rã của viên ở các mức 4 ± 0,5 kP, 6 gây vỡ viên, viên ổn định trong quá trình bảo ± 0,5 kP, 8 ± 0,5 kP và 10± 0,5 kP. Thành quản. Do đó, sẽ lựa chọn tá dược độn là phần cụ thể và thời gian rã như bảng 5. Bảng 5. Công thức và thời gian rã với viên có lực gây vỡ viên khác nhau ( X ±SD, n=6) Công thức F29 F30 F31 F32 Salbutamol (mg) 4 PXL10 (mg) 10 (RT:RN=1:3) Manitol (mg) 50 Avicel PH101 (mg) 34 Magnesi stearat (mg) 2 Dung dịch PVP 10% Vừa đủ Lực gây vỡ viên (kP) 4 ± 0,5 6 ± 0,5 8 ± 0,5 10± 0,5 Thời gian rã (giây) 9,3±1,1 11,3±1,4 18,9±2,6 110,3±5,5 508
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nhận xét: Lực gây vỡ viên càng cao thì PXL10 (RT:RN = 1:3) 10 mg thời gian rã của viên càng tăng, đặc biệt khi Manitol 50 mg tăng lực gây vỡ viên lên 10 kP. Do các tiểu Avicel PH101 34 mg phân bột xếp khít lại với nhau, hệ thống vi Magnesi stearat 2 mg mao bị bó hẹp nên sẽ làm hạn chế khả năng Dung dịch PVP 10% trong Vừa đủ hút nước vào viên. Do đó, lựa chọn lực gây EtOH 96% 6±0,5 KP vỡ viên là 6±0,5 kP cho thời gian rã là 11,3 Lực gây vỡ viên giây. 3.7. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng của 3.6. Tóm tắt công thức và qui trình bào viên nén Salbutamol giải phóng nhanh chế. Như vậy, sau quá trình đánh giá ảnh * So sánh với viên đối chiếu hưởng của các yếu tố tới thời gian rã của Đo độ hòa tan của viên nén Salbutamol viên, chọn được công thức cơ bản là công giải phóng nhanh (F30) so sánh với viên nén thức F30 có các thành phần như sau: Salbutamol qui ước. Kết quả được thể hiện ở Salbutamol 4 mg bảng 6, hình 4 và 5. Bảng 6. Độ hòa tan của viên nén Salbutamol giải phóng nhanh so với viên nén Salbutamol qui ước ( X ±SD, n=6) Công Tỷ lệ (%) Salbutamol giải phóng (phút) thức 0 1 3 5 10 15 20 25 30 45 37,6 64,1 82,2 95,1 99,8 99,5 101,3 100,1 101,5 F30 0 ±1,8 ±2,5 ±2,8 ±4,1 ±4,7 ±3,6 ±4,9 ±2,2 ±3,9 viên nén 5,9 18,9 29,4 51,6 71,5 78,6 89,2 98,7 101,3 0 qui ước ±0,2 ±0,8 ±1,1 ±2,4 ±2,8 ±3,7 ±4,2 ±3,1 ±4,9 120 100 Tỷ lệ DC giải phóng (%) 80 60 40 F30 Viên qui ước 20 0 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Thời gian (phút) Hình 4. Đồ thị hòa tan của viên nén Salbutamol giải phóng nhanh so với viên nén Salbutamol qui ước 509
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Hình 5. Hình ảnh để viên tự rã trong 5 ml dung dịch đệm phosphat pH 6,8 Nhận xét: độ hòa tan của viên nén giây viên giải phóng nhanh rã hoàn toàn Salbutamol giải phóng nhanh trong dung thành các tiểu phân nhỏ, trong khi viên qui dịch đệm phosphat pH 6,8 nhanh hơn so với ước vẫn còn nhân ở chính giữa. viên qui ước (Sau 10 phút viên giải phóng * Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng của viên nhanh giải phóng được 95,1%, còn viên qui nén Salbutamol giải phóng nhanh ước chỉ giải phóng được 51,6%). Điều này có Viên nén Salbutamol giải phóng nhanh thể giải thích, là do thời gian rã của viên nén được bào chế theo theo công thức F30, làm 3 Salbutamol giải phóng nhanh ngắn hơn so mẻ mỗi mẻ 100 viên. Tiến hành khảo sát một với viên qui ước. Kết quả thể hiện ở hình 5, số chỉ tiêu chất lượng của viên nén khi cho cả 2 mẫu tự phân tán trong 5 ml dung Salbutamol giải phóng nhanh. Kết quả được dịch đệm phosphat pH 6,8. Nhận thấy, sau 10 trình bày trong bảng 7. Bảng 7. Kết quả khảo sát một số đặc tínhcủa viên nén Salbutamol giải phóng nhanh ( X ±SD) Tiêu chuẩn kiểm tra Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Độ đồng đều khối lượng (mg) 101,5 ± 4,3 98,8 ± 3,2 102,4 ± 4,1 Thời gian rã (giây) 10,8±0,7 13,2±1,1 12,1±1,5 Hàm lượng Salbutamol (%) 98,7 ± 1,8 99,2± 1,3 100,5 ± 1,9 Độ hoà tan (% sau 10 phút) 98,6 ± 3,2 99,2 ± 2,7 97,1 ± 3,9 IV. KẾT LUẬN đến L-HPC, Na-CMC và kém nhất là SSG. - Đã khảo sát được ảnh hưởng của các loại Khi tăng lượng tá dược siêu rã, thì thời gian tá dược tới thời gian rã của viên: Tá dược rã giảm. Tuy nhiên, chỉ có thể tăng đến một siêu rã khi dùng rã trong kết hợp với rã ngoài giới hạn nhất định, nếu vượt quá giới hạn này cho hiệu quả rã tốt hơn khi dùng đơn độc. thời gian rã lại tăng. Các tá dược Avicel Trong 4 loại tá dược siêu rã đã sử dụng, thì PH101 và Manitol đóng vai trò là tá dược khả năng rã của PXL10 là cao nhất, sau đó độn trong công thức bào chế. Khảo sát lực 510
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 gây vỡ viên cho thấy lực gây vỡ viên càng 4. Arvind K. S. et. al (2010), Development and giảm thì thời gian rã của viên càng giảm. Evaluation of fast disintegrating tablets of - Đã xây dựng được công thức cơ bản để Salbutamol sulphate by superdisingtegrating bào chế Salbutamol giải phóng nhanh theo agents, IJPSR, 1 (7), pp.46-53. phương pháp xát hạt ướt. Chế phẩm có hình 5. Basavaraj K. N. et al (2011), Development thức đẹp, độ bền cơ học tốt, viên đồng đều and Characterization Salbutamol Sulphate khối lượng, độ mài mòn nhỏ, thời gian rã Mouth Disintegrating Tablet, Chemical nhanh, đạt độ đồng đều phân tán. Engineering & Process Technology, 2 (1), pp. 1-5 . TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, 1. Bộ Y tế (2009), Dược thư quốc gia Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội. NXB Y học, Hà Nội. 7. Deepak S. (2013), Formulation Development 2. Bộ Y tế (2020), Hóa dược I, NXB Y học, Hà and Evaluation of fast Disintegrating Tablets Nội. of Salbutamol Sulphate for Respiratory 3. Allen L. V. (2003), Rapid-dissolve Disorders, ISRN Pharmaceutics, pp. 1-8. technology, Int J. Pharm. ,7(6), pp. 449-450. XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NHIỄM VÀ TÍNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA H. INFLUENZAE VÀ S. PNEUMONIAE Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2021 Trần Thị Phúc1, Lê Thị Linh1, Trần Thị Thuỳ Dương1, Ngô Xuân Khoa2 TÓM TẮT 69 toàn thế giới viêm phổi có nguyên nhân là S. Đặt vấn đề và mục tiêu: Vi khuẩn S. pneumoniae và 197.000 ca viêm phổi do H. pneumoniae và H. influenzae type b (Hib) là influenzae type b.1 Nguyên nhân tử vong do nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi và viêm nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở các nước đang phát màng não ở trẻ em và là tác nhân chính gây tử triển cao gấp 10 - 50 lần so với các nước phát vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới. Năm triển.2 Tại Việt Nam, tỷ lệ tử vong do viêm phổi 2011, ước tính 411.000 ca tử vong đã xảy ra trên đứng hàng đầu trong các bệnh hô hấp (75%), chiếm 21% so với tổng tử vong chung ở trẻ em dưới 5 tuổi.3 Mục tiêu nghiên cứu này nhằm đánh 1 Trường Đại học Y khoa Vinh giá tỷ lệ nhiễm S. pneumoniae và H. influenzae ở 2 Trường Đại học Y Hà Nội trẻ em dưới 5 tuổi bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp Chịu trách nhiệm chính: Ngô Xuân Khoa (NKHHC) và mức độ kháng kháng sinh của hai Email: ngoxuankhoavn@gmail.com loại vi khuẩn trên. Ngày nhận bài: 05/7/2022 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Ngày phản biện khoa học: 15/07/2022 Ngày duyệt bài: 01/08/2022 511
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu bào chế viên nén Diclofenac tác dụng kéo dài sử dụng tá dược gôm Xanthan - Lê Thị Thu Huyền
53 p | 407 | 82
-
Nghiên cứu bào chế viên nén Acid Nicotinic giải phóng kéo dài 24 giờ
7 p | 124 | 10
-
Nghiên cứu bào chế viên nén acyclovir phân tán trong nước
8 p | 149 | 10
-
Nghiên cứu bào chế viên nén rã nhanh trong miệng chứa amlodipin 0,5 mg
6 p | 109 | 7
-
Nghiên cứu bào chế viên nén đặt dưới lưỡi chứa Felodipin
9 p | 48 | 5
-
Bào chế viên nén rã nhanh dimenhydrinat 12,5 mg
5 p | 78 | 5
-
Nghiên cứu bào chế viên nén indomethacin phân tán khoang miệng
7 p | 142 | 5
-
Nghiên cứu bào chế viên nén paracetamol 325 mg nhằm xây dựng bài giảng “Thực hành sản xuất thuốc 2” cho sinh viên ngành Dược
7 p | 109 | 5
-
Nghiên cứu bào chế viên nén hai lớp chứa diclofenac natri phóng thích hoạt chất có kiểm soát
11 p | 18 | 3
-
Nghiên cứu bào chế viên nén phân tán chứa paracetamol
8 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu bào chế viên nén lornoxicam giải phóng kéo dài
9 p | 36 | 3
-
Nghiên cứu bào chế viên nén TX01 chứa Ferric hexacyanoferrat dùng điều trị nhiễm độc Thallium và Cesium phóng xạ
7 p | 36 | 3
-
Nghiên cứu bào chế viên nén quetiapin 200 mg phóng thích kéo dài với tá dược hydroxypropyl methyl cellulose
5 p | 5 | 1
-
Nghiên cứu điều chế viên nén bao phim chứa cao khô sấy phun Râu mèo và Diệp hạ châu
6 p | 16 | 1
-
Nghiên cứu bào chế viên nén phân tán nhanh chứa vi hạt che vị azithromycin
7 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu bào chế viên nén loratadin 10 mg rã nhanh để tăng tác dụng chống dị ứng
6 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu bào chế viên nén memantin hydroclorid dạng cốt giải phóng kéo dài
6 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn