ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y- DƢỢC
ĐỖ VĂN TÙNG
NGHIÊN CỨU BIẾN CHỨNG TỤT HUYẾT ÁP
TRONG LỌC MÁU CHU KỲ Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN
MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
ĐỖ VĂN TÙNG
NGHIÊN CỨU BIẾN CHỨNG TỤT HUYẾT ÁP
TRONG LỌC MÁU CHU KỲ Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN
GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG
THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60 72 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Tiến Dũng
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên.
Ban Giám Đốc Bệnh Viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên.
Khoa Sau Đại Học Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên.
Bộ Môn Nội, Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên.
Phân Khoa Thận Nhân Tạo, Bệnh Viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới TS Nguyễn Tiến Dũng đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn tới:
1. Bs. CKI Đỗ Minh - Trưởng khoa
2. Ths. Trần Trung Kiên - Phó Trưởng Khoa
3. Bs. Phạm Thanh Hải
Cùng các điều dưỡng viên, kĩ thuật viên Phân Khoa Thận Nhân Tạo, Bệnh Viện Đa
khoa Trung Ương Thái Nguyên đã cùng cộng tác, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình công tác, lấy số liệu nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các PGS, TS trong hội đồng chấm luận văn,
những người thầy luôn có những ý kiến xác đáng cho sự thành công của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô, anh chị đồng nghiệp, bạn bè
và đặc biệt là gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ
để tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Đỗ Văn Tùng
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ALTT.....................Áp lực thẩm thấu
BC..........................Bạch cầu
BN..........................Bệnh nhân
Clcr.........................Creatinin nội sinh
ĐGĐ....................... Điện giải đồ
FAV........................Lỗ thông động tĩnh mạch
HA..........................Huyết áp
HATB.....................Huyết áp trung bình
Hb...........................Hemoglobin
Hct..........................Hematocrit
Kt/V........................chỉ số urê được lọc sạch/ thể tích phân bố urê trong cơ thể
LM..........................Lọc máu
MCH.......................Hemoglobin trung bình hồng cầu
MCHC....................Độ bão hoà hemoglobin trung bình hồng cầu
MCV.......................Thể tích trung bình hồng cầu
PLT.........................Số lượng tiểu cầu
RR...........................Rét run
SLBC.......................Số lượng bạch cầu
SLHC......................Số lượng hồng cầu
SLTC.......................Số lượng tiểu cầu
STM........................Suy thận mạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TNT........................Thận nhân tạo
MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Chƣơng 1 : Tổng quan tài liệu 3
1.1 Vai trò sinh lý và các chức năng của thận 3
1.2 Suy thận mạn 4
1.3. Lọc máu ngoài cơ thể - thận nhân tạo 7
1.4. Các biến chứng trong lọc máu 11
1.5. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh tụt huyết áp trong lọc máu 13
1.6. Chẩn đoán, điều trị cấp cứu và dự phòng tụt huyết áp 20
1.7. Tình hình nghiên cứu về biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu 24
Chƣơng 2 : Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu 29
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 30
2.5. Phương pháp thu thập số liệu 32
2.6. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu 33
2.7. Xử lý số liệu 36
Chƣơng3 : Kết quả nghiên cứu 37
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu 37
3.2. Tần suất tụt huyết áp và các biến chứng khác 39
3.3. Mối liên quan giữa tụt huyết áp và các yếu tố 40
Chƣơng 4 : Bàn luận 50
4.1. Tần suất biến chứng trong lọc máu 50
4.2. Mối liên quan giữa biến chứng tụt huyết áp và các yếu tố 52
Kết luận 61
Khuyến nghị 62
Tài liệu tham khảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại mức độ suy thận mạn 6
Bảng 1.2 Các loại màng lọc cho lọc máu thận nhân tạo 9
Bảng 1.3 Thành phần chính của dịch lọc máu 10
Bảng 1.4 Chiến lược dự phòng tụt huyết áp trong lọc máu 23
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới 37
Bảng 3.2 Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp và dân tộc 37
Bảng 3.3 Phân bố bệnh nhân theo chu kỳ lọc máu, giai đoạn suy thận 38
Bảng 3.4 Nguyên nhân suy thận mạn 38
Bảng 3.5 Tần suất tụt HA và một số biến chứng khác trong lọc máu 39
Bảng 3.6 Mối liên quan giữa tụt HA và nhóm tuổi 40
Bảng 3.7 Mối liên quan giữa tụt HA và thời gian lọc máu 41
Bảng 3.8 Mối liên quan giữa tụt HA và số lần lọc máu trong tuần 41
Bảng 3.9 Thời điểm xuất hiện tụt HA trong buổi lọc máu 42
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa tụt huyết áp và tăng cân giữa 2 kỳ LM 42
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa tụt huyết áp và mức siêu lọc 43
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa tụt huyết áp và số lượng hồng cầu 44
Bảng 3.13 So sánh SLHC của nhóm BN tụt HA và không tụt HA 45
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa tụt huyết áp và Hemoglobin máu 45
Bảng 3.15 So sánh Hb máu của nhóm BN tụt HA và không tụt HA 46
Bảng 3.16 Mối liên quan giữa tụt HA và Hematocrit 46
Bảng 3.17 So sánh Hct của nhóm bệnh nhân tụt HA và không tụt HA 47
Bảng 3.18 So sánh số lượng bạch cầu và tiểu cầu 47
Bảng 3.19 So sánh một số chỉ số điện giải máu 48
Bảng 3.20 So sánh Ure máu và creatinin máu trước lọc 48
Bảng 3.21 So sánh chỉ số albumin và protid máu trước lọc 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 4.1 So sánh tỷ lệ tụt HA giữa một số nghiên cứu 52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 3.1 Nguyên nhân suy thận mạn 39
Biểu 3.2 Mối liên quan giữa tụt huyết áp và nhóm tuổi 40
Biểu 3.3 Mối liên quan giữa tụt HA và tăng cân giữa 2 kỳ lọc máu 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Biểu 3.4 Mối liên quan giữa tụt HA và mức độ siêu lọc 44
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lọc máu là phương pháp lọc ngoài thận hay lọc ngoài cơ thể hiện đại và
hữu hiệu nhưng tốn kém. Gần một thế kỷ nay, phương pháp điều trị này có nhiều
tiến bộ, cứu sống được nhiều bệnh nhân nặng, giảm tỷ lệ tử vong và kéo dài chất
lượng cuộc sống cho nhiều người suy thận mạn tính giai đoạn cuối [16].
Theo nghiên cứu điều tra ở Mỹ và Nhật: Năm 2000, số bệnh nhân suy thận
mạn giai đoạn cuối điều trị lọc máu ở Nhật là 206.000, ở Mỹ là 276.000, toàn cầu
ước tính là 1.065.000 người; năm 2005, số bệnh nhân điều trị lọc máu ở Nhật là
258.000, ở Mỹ là 387.000, toàn cầu ước tính là 1.492.000 người. Dự kiến đến cuối
năm 2010 số bệnh nhân lọc máu ở Nhật là 300.000, ở Mỹ là 500.000, toàn cầu ước
tính là 2.100.000 người [34], [43]. Ở Việt Nam theo số liệu thống kê của bệnh viện
Bạch Mai (Hà Nội) tại hội nghị khoa học “ Chất lượng trong lọc máu” do Bệnh
viện Nhân dân 115 ( Thành phố Hồ Chí Minh) tổ chức tính đến năm 2009 có
khoảng 5,4 triệu người bị suy thận chiếm 6,73% dân số trong đó có khoảng 72.000
bệnh nhân bị suy thận mạn giai đoạn cuối cần được lọc máu nhưng chỉ có khoảng
10% số bệnh nhân này được lọc máu chu kỳ [16].
Tuy lọc máu là phương pháp điều trị không thể thiếu đối với đa số bệnh
nhân suy thận mạn giai đoạn cuối nhưng lọc máu cũng có nhiều biến chứng gần và
xa trong đó có nhiều biến chứng xảy ra trong khi lọc máu. Trong các biến chứng
xảy ra tại buổi lọc máu thì biến chứng tụt huyết áp là biến chứng thường gặp nhất,
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng lọc máu và tâm lí bệnh nhân. Nghiên cứu về biến
chứng tụt huyết áp trong lọc máu đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập
đến.
Phân khoa Thận Nhân Tạo - Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Thái
Nguyên thành lập tháng 01 năm 2004 đến nay được 6 năm. Trong quá trình điều trị
bệnh nhân, chúng tôi cũng gặp phải nhiều biến chứng trong cuộc lọc máu, trong đó
hay gặp là tụt huyết áp đây là một biến chứng nếu không được phát hiện sớm và xử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trí kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như nhồi máu não, thiếu máu cơ
tim. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào hệ thống đầy đủ về
biến chứng này.
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân
suy thận mạn giai đoạn IIIb và IV tại Bệnh Viện Đa Khoa Trung Ương Thái
Nguyên
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến biến chứng tụt huyết áp trong lọc
máu ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.1 Vai trò sinh lý và các chức năng của thận:
Thận là một trong những cơ quan quan trọng nhất duy trì sự sinh tồn
trong cơ thể. Thận gồm có hai quả nằm sau phúc mạc và cạnh cột sống, mỗi quả
thận nặng khoảng 130 – 150g và có hơn một triệu đơn vị chức năng gọi là nephron.
Nhờ đó thận đảm bảo được nhiều vai trò sinh lý ngoại tiết và nội tiết quan trọng đối
với chuyển hoá trong cơ thể và trao đổi chất với môi trường bên ngoài. Các vai trò
sinh lý chủ yếu của thận là:
Điều hoà cân bằng của nội môi: Cân bằng nước, các ion, cân bằng toan
kiềm…
Đào thải các sản phẩm giáng hoá và độc hại cần loại bỏ khỏi cơ thể: Cơ
bản nhất là các nitơphi protein như urê, creatinin, acid uric và các độc chất nội sinh
và ngoại sinh.
Góp phần điều hoà huyết áp động mạch: Thông qua hệ renin –
angiotensin – aldosteron và thông qua điều hoà cân bằng nước, natri, kali, canxi.
Góp phần điều hoà sản xuất hồng cầu: Thông qua sản xuất erythropoietin
có tác dụng kích thích tuỷ xương biệt hoá hồng cầu.
Điều chỉnh rối loạn canxi phospho: Thông qua sản xuất calcitriol (1,25
dihydrocholecalciferol) để tăng tái hấp thu ở ruột.
Thận đảm bảo được các vai trò sinh lý trên nhờ thực hiện bốn chức năng
chủ yếu sau:
- Lọc máu qua cầu thận tạo nước tiểu đầu gọi là mức lọc cầu thận
- Tái hấp thu và bài tiết một số chất qua ống thận tạo nước tiểu cuối.
- Sản xuất các nội tố ở nhu mô thận.
- Bài xuất nước tiểu để đào thải nước và các chất cặn bã cần thải bỏ [7], [25].
1.2 Suy thận mạn
Suy thận mạn (STM) là hậu quả của các bệnh mạn tính gây giảm sút từ từ
số lượng Nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận (MLCT). Khi MLCT
giảm xuống dưới 50 % (60ml/phút) so với bình thường (120ml/phút) thì được coi là suy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thận mạn. Lúc đó thận không còn đủ khả năng duy trì tốt sự cân bằng của nội môi,
dẫn đến hàng loạt những thay đổi về sinh hoá và lâm sàng. STM là một hội chứng
diễn biến theo từng giai đoạn của bệnh, từ chỗ chỉ có một số triệu chứng rất kín đáo
ở giai đoạn đầu khi MLCT còn 40 - 60 ml/phút cho đến những biểu hiện rầm rộ của
hội chứng urê máu cấp trong giai đoạn cuối khi MLCT chỉ còn dưới 5 ml/ phút.
Cho đến nay, cơ chế bệnh sinh trong STM vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ. Theo
thuyết nephron nguyên vẹn, dù tổn thương khởi phát ở cầu thận, ở hệ mạch thận
hay ở tổ chức ống kẽ thận thì các nephron bị thương tổn nặng cũng sẽ bị loại khỏi
chức năng sinh lý. Chức năng của thận chỉ được đảm nhiệm bởi các nephron
nguyên vẹn còn lại. Khi số lượng nephron chức năng bị tổn thương quá nhiều, số
nephron còn lại không đủ để duy trì sự hằng định nội môi thì sẽ bắt đầu xuất hiện
các biến loạn về nước, điện giải, về tuần hoàn, hô hấp, huyết học, tiêu hoá, về thần
kinh, tạo nên hội chứng STM và cuối cùng bệnh nhân sẽ tử vong trong hội chứng
urê máu cao [25].
1.2.1 Phương pháp thăm dò đánh giá suy thận mãn:
Thăm dò chức năng lọc của cầu thận thông qua đo MLCT là phương pháp
đánh giá cơ bản nhất bởi dù bệnh thận là nguyên phát hoặc thứ phát thì khi thận suy
MLCT đều giảm. MLCT càng giảm thì thận suy càng nặng. Phương pháp xác định
MLCT chính xác nhất là thông qua đo độ thải sạch inulin (clearance inulin). Tuy
nhiên kỹ thuật khá phức tạp vì phải tiêm truyền inulin từ ngoài vào.
Trong lâm sàng, đo độ thải sạch Creatinin nội sinh (Clerance Creatinin) là đủ
đánh giá MLCT. Creatinin được lọc qua cầu thận không bị tái hấp thu và rất ít được
bài tiết thêm ở ống thận. Do đó Creatinin huyết thanh ít thay đổi trong ngày và độ
thải sạch Creatinin nội sinh (Clcr) tương ứng với MLCT.
Ở người bình thường, nồng độ Creatinin máu dao động từ 70-106 µmol/l và
MLCT trung bình là 120ml/ph. Khi thận bị suy bất cứ do nguyên nhân gì thì MLCT
cũng bị giảm và creatinin máu tăng đến 130 µmol/l (1,5 mg/dl) thì chắc chắn thận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đã suy.
Trong lâm sàng, do MLCT qua độ thải sạch creatinin nội sinh là phương
pháp thiết thực để đánh giá MLCT, phân loại mức độ suy thận và giúp xác định
thời điểm đòi hỏi điều trị thay thế thận suy.
Người ta ước tính MLCT qua độ thải sạch creatinin nội sinh (Clcr) không cần
thu gom nước tiểu bằng công thức Cockroff – Gault. Nhưng khi thận đã suy, Clcr
dưới 60ml/ph thì cần tiến hành đo MLCT bằng phương pháp gom nước tiểu bởi vì
công thức Cockroff – Gault không đủ chính xác.
1.2.2 Phân loại mức độ suy thận mãn:
Căn cứ chính để phân loại mức độ STM là MLCT. Vì có mối tương quan
giữa creatinin máu và độ thanh thải creatinin Clcr nên có thể phân loại mức độ STM
theo creatinin máu [25].
Bảng 1.1 Phân loại mức độ STM dựa vào ƣớc tính MLCT theo nồng độ
creatinin trong máu ( theo Nguyễn Văn Xang [25] ).
Creatinin máu Mức độ MLCT Điều trị Suy thận (ml/ph) mg/dl µmol/l
Độ I 60-41 < 1,5 106-129 Điều trị bảo tồn
Độ II 40-21 1,5 - <3,5 130-299 Hạ áp, lợi tiểu
Độ IIIa 20-11 3,5 - < 6 300-499 Ăn giảm đạm
Độ IIIb 10-05 6,0 -10 500-900 Bắt đầu lọc máu ngoài thận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Độ IV <5 > 10 >900 Lọc máu, ghép thận là bắt buộc
1.2.4 Các biện pháp điều trị suy thận mãn:
* Điều trị bảo tồn:
Bao gồm các biện pháp nhằm dự phòng và điều chỉnh các rối loạn chuyển
hoá của suy thận và duy trì các chức năng còn lại.
- Chống các yếu tố gây bệnh nặng
- Chế độ ăn
- Điều trị rối loạn nước điện giải, mất thăng bằng toan kiềm
- Điều trị rối loạn chuyển hoá canxi- phospho
- Điều trị thiếu máu
* Điều trị thay thế thận suy:
Khi điều trị bảo tồn không còn khống chế được các rối loạn về chuyển hoá
và hội chứng urê máu cao phát triển thì phải điều trị bằng thay thế thận suy. Điều
trị thay thế thận suy bao gồm các phương pháp lọc máu ngoài thận và ghép thận.
Các phương pháp lọc máu ngoài thận bao gồm:
- Lọc sạch: + Lọc màng bụng (peritoneal dialysis)
+ Thẩm tách máu - Thận nhân tạo (hemodialysis)
- Siêu lọc máu (hemofiltration)
- Thay huyết tương (exchange)
Ghép thận: là phương pháp điều trị thay thế thận suy giai đoạn cuối tích cực. Ghép
thận là đỉnh cao tiến bộ của y học nói chung và của nghành thận học, niệu học,
miễn dịch học nói riêng [18].
1.3 Lọc máu ngoài cơ thể - Thận nhân tạo (TNT):
1.3.1 Nguyên lý hoá - lý thận nhân tạo
Các chất hoà tan có thể đi qua màng lọc theo hai cơ chế: khuếch tán và siêu lọc
- Nguyên lý của khuế ch tá n : Theo cơ chế khuế ch tá n , các phân tử vận động ngẫu
nhiên theo cá c chiề u khá c nhau . Khi cá c phân tử nà y tiế p cậ n vớ i mà ng lọ c và nế u
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kích thước phân tử nhỏ hơn các lỗ của màng lọc thì chúng có thể đi qua mà ng lọ c .
Trọng lượng phân tử có vai trò quan trọng trong quá trình khuếch tán. Phân tử
lượng càng nhỏ thì quá trình di chuyển qua màng lọc càng nhanh.
- Nguyên lý siêu lọc:
Cơ chế di chuyển thứ hai qua màng bán thấm của các chất hoà tan là cơ
chế siêu lọc. Các phân từ nước có kích thước nhỏ có thể đi qua màng bán thấm .
Hiệ n tượ ng siêu lọ c xả y ra khi nướ c bị đẩ y qua mà ng bở i á p lự c thủ y tĩ nh hoặ c á p
lự c thẩ m thấ u . Các chất hoà tan cùng với phân tử nước di chuyển qua màng lọc.
Nếu kích thước phân tử chất hoà tan trong nước lớn hơn lỗ màng lọc thì đương
nhiên chúng sẽ bị màng lọc chặn lại.
Trong siêu lọc dưới áp lực thuỷ tĩnh, mức độ siêu lọc phụ thuộc vào chênh
lệch áp lực thuỷ tĩnh giữa hai bên màng lọc và tính chất của màng lọc (độ dày và
kích thước lỗ trên màng lọc). Tính chất này của màng lọc được đo bằng chỉ số siêu
lọc (Kuf).
Các chất trao đổi qua màng theo chênh lệch áp suất thẩm thấu. Các phân tử nước sẽ
đi về phía có áp lực thẩm thấu cao hơn. Các phân tử nước sẽ kéo theo các phân tử
tan trong nước. Dựa trên nguyên lý này, người tap ha them glucose vào dịch lọc để
có nồng độ thẩm thấu dịch lọc cao hơn trong máu. Theo luật Gibs- Donan sẽ có sự
di chuyển nước từ khoang máu đến khoang dịch lọc.
- Nguyên lý hấp phụ:
Các chất cần loại bỏ được hấp phụ lên bề mặt màng lọc do điện tích . Màng
kị nước có đặc tính hấp phụ c ác chất protein như albumin , phibrin,….
1.3.2 Màng lọc:
Màng lọc sợ i hay mà ng lọ c mao dẫ n đượ c dù ng phổ biế n hiệ n nay . Màng
lọc mao dẫn được cấu tạo từ 10.000-15.000 sợi rỗng, mỗi sợi có đường kính tư
200µm đến 500µm. Máu chảy trong lòng các sợi rỗng, còn dịch chảy ngược chiều
phía ngoài riêng biệt. Màng lọc cellulose đang dần được thay thế bằng màng lọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cellulose bán tổng hợp (cellulose diacetat, cellulose triacetat) và polymer tổng hợp.
Màng polymer tổng hợp( màng PAN, PMMA, Polysunfol…) có độ thanh lọc urê
lớn hơn, có khả năng hấp phụ beta2-microglobulin và có khả năng tương thích sinh
học, chúng không hoạt hoá bổ thể và do vậy kích thích giải phóng các lymphokine
và interleukine là những chất có khả năng làm giãn mạch, tụt huyết áp trong lọc
máu [47].
Bảng 1.2 Các loại màng lọc cho lọc máu TNT[3]
Loại màng lọc Tên màng Low/high Hoà hợp
flux sinh học
Cuprophan Low - Cellulose
Màng Cellulose bán tổng hợp
Cellulose diacetat Cellulose acetat High/low +
Cellulose triacetat Cellulose triacetat High + +
Cellulose thay thế nhóm DAE Hemophane High +
Polymer tổng hợp
Polycrylonnitrile Methalyl S PAN/AN 69 High + +
Polycrylonnitrile Methacrylat PAN High + +
Polymethylmethacrylate PMMA High/low + +
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Polysulfone Polysulfone High + +
Đa số màng lọc polymer tổng hợp là màng lọc high-flux, màng lọc có độ thấm cao,
cho phép các chất hoà tan dưới áp lực thuỷ tĩnh đi qua màng với tốc độ lớn hơn
đồng thời cho phép các phân tử lượng loại trung bình (1500-5000) khuyếch tán qua
màng nhanh hơn [27].
1.3.3 Dịch lọc:
Dịch lọc bao gồm nước và các chất điện giải có nồng độ tương đương với
nồ ng độ củ a chú ng trong má u ngườ i bì nh thườ ng . Dịch lọc là yếu tố quan trọng
trong kỹ thuật lọc máu vì nó tiếp xúc trực tiếp với máu bệnh nhân để thực hiện sự
trao đổi chất, lập lại cân bằng điện giải, dự trữ kiềm, thải bỏ các chất giáng hoá của
protein trong máu bệnh nhân suy thận[17]. Có hai loaị lọc chủ yếu là dịch
bicacbonat và dịch acetat. Thành phần chính của 2 loại dịch lọc này theo Daugirdas
và cộng sự [28]:
Bảng 1.3 Thành phần chính của dịch lọc máu
Thành phần Dịch Acetat Dịch bicacbonat
Natri (mEq/l) 130 – 145 135 – 145
Kali (mEq/l) 0 – 4,0 0 – 4,0
Clo (mEq/l) 96 – 111,5 98 – 124
Canxi (mEq/l) 0 – 4,0 2,5 – 3,5
Magnesium (mEq/l) 0 – 1,5 0,5 – 0,75
Acetat (mEq/l) 33 – 42 2 – 4
Bicacbonat (mEq/l) 0 30 – 40
Glucose (g/100ml) 0 – 0,25
Dextrose (mEq/l) 11
PCO2 (mm Hg) 40 – 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pH 7,1 – 7,3
1.3.4 Nướ c trong lọ c má u TNT : Nướ c dù ng để pha dị ch lọ c má u cần phải đáp ứng
những yêu cầu sau:
- Không làm thay đổi thành phần và tính chất hoá - lý của dịch sau khi pha
loãng.
- Không có độc tố hoá - lý khi dùng để pha loãng dịch như các chất vô cơ (
nhôm, clo tự do, chloramin…), hữu cơ ( nitrat, nitrit, amoniac…) và kim loại nặng
( thuỷ ngân, đồng, chì, asen…).
- Chất lượng tốt về mặt vi khuẩn và chí nhiệt tố. Theo dược điển Pháp, nước
dùng để pha dịch lọc máu không được quá 200 vi khuẩn toàn phần/1 ml.
Vì vậy, muốn có nước tinh khiết để pha dịch lọc máu cần phải xử lý nước
thành phố cung cấp.
- Có nhiều mô hình xử lý nước nhưng mô hình hay được áp dụng là: Vi lọc -
làm mềm - than hoạt tính - thẩm thấu ngược. Trong quá trình thẩm thấu ngược,
nước được lọc qua màng bán thấm dưới áp lực lớn, nhằm loại bỏ vi khuẩn và
khoảng 90% các i-on hoà tan trong nước [18 ].
1.4 Các biến chứng trong lọc máu TNT:
Theo Nguyễn Nguyên Khôi và cộng sự [17]: Các biến chứng trong lọc
máu gồm 2 nhóm chính:
* Biến chứng cấp trong mỗi lần lọc máu
- Hạ huyết áp: do thiếu hụt khối lượng tuần hoàn.
- Co giật, chuột rút: do natri trong dịch lọc thấp.
- Nôn, buồn nôn.
- Nhức đầu, đau đầu: do hội chứng mất thăng bằng trong lọc máu.
- Đau ngực, đau lưng, ngứa: do nội độc tố, chí nhiệt tố rửa không sạch, xử lý
nước không tốt hay gặp trong dùng lại bộ lọc hoặc hội chứng sử dụng quả lọc lần
đầu.
- Tan máu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Tắc hơi.
- Chảy máu, tụ máu nơi chọc.
- Nhiễm khuẩn do vô trùng chưa tốt.
- Rách màng.
* Biến chứng liên quan với lọc máu kéo dài
- Tim mạch
+ Nhồi máu cơ tim, xơ vữa mạch máu, suy tim tăng huyết áp, tràn
dịch , tràn máu màng tim…
+ Bệnh nhân chu kỳ đa số tử vong vì biến chứng tim mạch, tai biến
mạch não.
- Thần kinh, tâm thần
+ Bệnh não do urê cao
+ Viêm đa dây thần kinh
+ Bệnh não do ứ nhôm
- Huyết học
+ Thiếu máu
+ Chảy máu
- Xương khớp: Do rối loạn chuyển hoá canxi và phospho nên có những biểu
hiện lâm sàng: loãng xương, nhuyễn xương, thống phong thứ phát, cường tuyến cận
giáp thứ phát, vôi hoá các phần mềm.
- Miễn dịch: Hệ thống miễn dịch bị biến đổi nhất là miễn dịch tế bào. Vì thế
bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng, lây chéo virus, đau các khớp lớn...
Theo Bregman và cộng sự chia biến chứng trong lọc máu làm 4 nhóm
theo tần suất xuất hiện [28]:
* Nhóm 1: Các biến chứng thường gặp:
+ Tụt huyết áp: 20-30%
+ Chuột rút: 5-20%
+ Buồn nôn và nôn: 5-15%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Đau đầu: 5%
+ Đau ngực: 2-5%
+ Đau lưng: 2-5%
+ Ngứa: 5%
+ Sốt, rét run, nhiễm trùng: < 1%
* Nhóm 2: Các biến chứng ít gặp hơn nhưng nặng:
+ Hộ i chứ ng mấ t cân bằ ng
+ Hộ i chứ ng sử dụ ng quả lọ c lầ n đầ u
+ Loạn nhịp tim
+ Tràn máu màng tim
+ Chảy máu não
+ Tan má u
+ Tắ c mạ ch do hơi
* Nhóm 3: Giảm bạch cầu trung tính và hoạt hoá bổ thể:
Trên bề mặ t mà ng lọ c C ellulose, có các nhóm Hydroxyl có thể hoạt hóa b ổ
thể . Bổ thể sau khi hoạ t hó a sẽ là m cho bạ ch cầ u hạ t trung tí nh di chuyể n về phổ i
bám lên thành mạch phổi dẫn đến hiện tượng giảm bạ ch cầ u trung tí nh trong má u
(có thể giảm 50% - 80% số lượng) [28].
Hoạt hóa bổ thể là một trong nhữ ng cơ chế củ a phả n ứ ng dị ứ ng đố i vớ i
màng lọc trong hội chứng sử dụng quả lọc lần đầu . Khi C3 hoạt hoá, các
anaphylatoxin với bản chất là các polypeptit được tạo thành gây co thắt cơ trơn,
kích thích giải phóng histamin từ tế bào mast gây co thắt mạch vành, tăng tính thấm
thành mạch, kích thích bạch cầu đơn nhân giải phóng cytokin. Biểu hiện lâm sàng
của hoạt hoá bổ thể do màng lọc biểu hiện của tình trạng dị ứng với màng lọc với
các mức độ nhẹ và vừa (ngứa, nổi mề đay, chảy nước mắt, đau bụng , phù mặt, phù
mắt…), hoặc mức độ nặng ( tụt huyết áp, khó thở, co thắt khí - phế quản, tăng tiết
đờm dãi, nhịp chậm, ngừng tim đột ngột và có thể tử vong).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Nhóm 4: Biến chứng liên quan đến thiếu oxy máu:
Trong quá trì nh lọ c má u , PO2 độ ng mạ ch bị giả m từ 5 - 30 mmHg. Sự giả m
áp PO 2 có thể nguy hiểm với những bệnh nhân có sẵn những bệnh về tim mạch và
phổ i.
1.5 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của tụt huyết áp trong lọc máu
1.5.1 Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng tụt huyết áp:
Theo Bergman và cộng sự phân loại nguyên nhân tụt huyết áp trong lọc máu
như sau [28]:
* Nguyên nhân thường gặp:
- Nguyên nhân liên quan đến giảm thể tích máu:
+ Tố c độ siêu lọ c không ổ n đị nh
+ Tố c độ siêu lọ c cao
+ Xác định trọng lượng khô quá thấp
+ Nồ ng độ Na+ dịch lọc quá thấp
- Nguyên nhân liên quan đến giảm khả năng co mạch:
+ Sử dụ ng dị ch lọ c Axetat
+ Dịch lọc quá ấm
+ Ăn nhiề u trướ c và trong khi lọ c má u
+ Thiế u oxy tổ chứ c
+ Rố i loạ n thần kinh thực vật
+ Sử dụ ng thuố c hạ á p
- Nguyên nhân liên quan đến rối loạn chức năng tim:
+ Rố i loạ n chứ c năng tâm tr ương
+ Tim mấ t khả năng tăng nhị p
+ Tuổ i già
* Nguyên nhân ít gặp:
- Nhồi máu cơ tim
- Chảy máu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Nhiễm trùng huyết
- Loạn nhịp tim
- Phản ứng màng lọc
- Tan máu
Sau đây là một số yếu tố thường gặp liên quan đến tụt huyết áp trong lọc
máu [28]:
Sự mất ổn định của thể tích:
* Tốc độ siêu lọc không phù hợp:
Tốc độ siêu lọc là yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định của thể tích tuần
hoàn. Tốc độ siêu lọc cao sẽ làm giảm thể tích huyết tương do khối lượng dịch
trong lòng mạch không được bù lại kịp từ khoảng kẽ [46].
* Mất cân bằng nước của bệnh nhân:
Sự mất nước trong lòng mạch trong một thời gian ngắn, vượt quá khả năng
bù trừ của cơ thể trong khi lọc máu sẽ dẫn tới tụt huyết áp đột ngột. Sự phục hồi thể
tích tuần hoàn phụ thuộc vào tốc độ bù nước từ khu vực ngoài long mạch vào lòng
mạch. Sự giảm thể tích máu dẫn đến sự giảm lượng máu trở về tim, giảm thể tích
tống máu của tim và kết quả cuối cùng là sự tụt huyết áp. Ở bệnh nhân có tình trạng
mất nước trước khi lọc máu, thể tích tuần hoàn sẽ không được bù lại đầy đủ do
khoảng kẽ chứa ít dịch. Ngược lại, bệnh nhân có phù thì khoảng kẽ chứa nhiều
nước, áp suất ở khoảng kẽ tương đối cao. Do đó trong quá trình siêu lọc khi nước bị
lấy đi khỏi lòng mạch, thể tích tuần hoàn sẽ nhanh chóng được bù lại nhờ có sự di
chuyển nước từ khoảng kẽ vào lòng mạch.
* Rối loạn chức năng hệ tĩnh mạch:
Cấu trúc thành mạch thường bị tổn thương ở bệnh nhân suy thận có tăng
huyết áp. Các nghiên cứu hình thái cho thấy lớp áo giữa của thành tĩnh mạch dày
lên, thành mạch trở nên rất cứng, cản trở sự di chuyển của dịch kẽ vào lòng mạch,
làm ảnh hưởng tới tốc độ phục hồi thể tích nước trong lòng mạch trong lọc máu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Sự bất ổn định của áp lực thẩm thấu (ALTT) và áp suất keo huyết tương
Sự ổn định ALTT huyết tương góp phần ổn định huyết động dựa trên cơ chế
ổn định thể tích dịch ngoại bào và thể tích huyết tương. Khi ALTT huyết tương
giảm đẩy nhanh quá trình mất nước trong lọc máu. Những bệnh nhân có nồng độ
urê máu trước lọc cao thì lượng urê được thẩm tách qua màng lớn, làm giảm nhanh
ALTT huyết tương, cản trở quá trình bù nước vào lòng mạch, gây nguy cơ tụt HA
trong lọc máu.
Bên cạnh ALTT huyết tương, áp lực keo cũng góp phần ổn định thể tích
huyết tương. Một số nghiên cứu cho thấy có nguy cơ tụt HA cao ở những bệnh
nhân có áp lực keo thấp [37].
Các bệnh tim mạch:
Huyết áp được xác định bởi sức cản của hệ mạch máu và khả năng tống máu
của tim. Khả năng tống máu của tim phụ thuộc vào tần số tim, sức co của cơ tim và
sự đổ đầy thất trái.
* Rối loạn chức năng cơ tim:
Rối loạn chức năng tâm thu (systolic dysfunction): các bất thường về chức
năng tâm thu thường liên quan đến bệnh cơ tim giãn. Các yếu tố bệnh sinh của
bệnh cơ tim giãn ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối là sự tăng gánh về thể
tích mạn tính (chronic volume overload), tăng HA, thiếu máu, cường cận giáp,
bệnh mạch vành và tình trạng urê máu cao. Khi chức năng tâm thu không bình
thường thì tim không còn đáp ứng thích hợp trước những thay đổi của thể tích đổ
đầy tim (filling volume).
Rối loạn chức năng tâm trương (diastolic dysfunction) của thất trái. Có thể
hiểu rối loạn chức năng tâm trương là sự thay đổi không cân đối, không thích hợp
của áp suất tâm thất trái trước những biến đổi về thể tích. Nói cách khác, tỷ số thể
tích/ áp suất của thất trái giảm đi. Rối loạn chức năng tâm trương thường liên quan
đến phì đại thất trái. Các yếu tố bệnh sinh của phì đại thất trái là tăng gánh thất trái
về áp suất (Pressure overload) do có tăng HA, thiếu máu, xơ hoá động mạch chủ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tình trạng urê máu cao [46].
* Rối loạn chức năng mạch máu:
Ở những bệnh nhân có urê máu cao, thành mạch thường bị xơ hoá lớp nội
mạc, canxi hoá lớp áo giữa, có sự lắng đọng giữa các giọt lipid. Các biến đổi này
tăng lên theo tuổi và đặc biệt rõ ở những bệnh nhân đái đường. Nguyên nhân của
các biến đổi bệnh lý này là quá trình lão hoá, tăng HA cũng như những rối loạn về
chuyển hoá canxi, phospho, thành mạch trở nên xơ cứng.
Như vậy, rối loạn chức năng hệ mạch dẫn đến rối loạn huyết động ít nhất
bằng 2 con đường:
Giảm áp lực đổ đầy tim (cardiac filling pressure): một thay đổi nhỏ của thể
tích huyết tương trong khi siêu lọc cũng làm giảm đáng kể áp lực đổ đầy tim nghĩa
là giảm áp lực tĩnh mạch trung tâm.
Giảm vận chuyển nước qua thành mạch theo chiều từ khoảng kẽ vào lòng
mạch, do đó làm giảm thể tích huyết tương.
* Rối loạn chức năng hệ thần kinh thực vật:
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng rối loạn chức năng hệ thần kinh thực vật đóng
vai trò quan trọng trong tụt HA trong buổi lọc máu nhưng rối loạn chức năng hệ
thần kinh thực vật đơn độc thường không gây tụt HA [28], [46].
* Các chất và các yếu tố gây giãn mạch:
Sự tích luỹ các chất giãn mạch trong máu như adenosin, nitric oxide có vai
trò trong tụt HA.
- Adenosin và thiếu máu:
Người ta đã tìm thấy mối liên hệ trực tiếp giữa nồng độ hemoglobin (Hb) và
sức cản ngoại vi. Thiếu oxy tổ chức do thiếu máu làm tăng phân huỷ ATP, giải
phóng các sản phẩm chuyển hoá của ATP, trong đó có adenosine. Adenosin có tác
dụng giãn mạch, có thể dẫn tới tụt HA. Nghiên cứu của Palmer BF và Henrich WL
cho thấy nồng độ của inosin, hypoxanthin và xanthin - những sản phẩm chuyển hoá
của ATP tăng cao khi xảy ra tụt HA trong buổi lọc máu, trong khi ở bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không có tụt HA đột ngột thì nồng độ các chất nói trên không thay đổi [46].
- Nitric oxide (NO):
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của NO đối với tụt HA trong
lọc máu [38], [46]. Cơ chế tăng NO ở bệnh nhân trong quá trình lọc máu chưa rõ,
nhưng một số tác giả đã giả thuyết rằng tiểu cầu và tế bào nội mạc bị kích thích bởi
cytokine đã tổng hợp NO. Hàm lượng NO tương quan tỷ lệ nghịch với trị số HA
bệnh nhân trong quá trình lọc máu.
Tình trạng tụt HA trong khi lọc máu còn xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc
giảm áp trước khi lọc máu. Một số tác giả còn cảnh báo nguy cơ tụt HA ở bệnh
nhân đang sốt hoặc đang trong tình trạng tan máu, chảy máu.
Dịch lọc:
Biến chứng tụt HA thường gặp nhiều hơn khi dung dịch lọc axetat. Dịch lọc
axetat gây giãn các tiểu động mạch và tĩnh mạch làm giảm sức cản ngoại vi, gây tụt
HA trong lọc máu [17].
* Nồng độ Ca++ dịch lọc:
Dịch lọc có nồng độ Ca++ sẽ làm tăng nồng độ Ca++ máu, nhờ đó cải thiện
được khả năng co bóp của thất trái. Người ta thường sử dụng dịch lọc có nồng độ
bicarbonate thấp (30 mEq/l) kết hợp với nồng độ Ca ion hoá cao hơn bình thường
(3,5 mEq/l) nhằm ổn định HA trong quá trình lọc máu.
* Nhiệt độ dịch lọc máu:
Dịch lọc có nhiệt độ cao hơn 370C làm tăng nhiệt độ cơ thể và sau đó giãn
phản xạ các mao mạch ở da, làm giảm sức cản ngoại vi và có thể gây tụt HA. Tụt
HA hay xảy ra khi nhiệt độ dịch lọc tăng trên 370C . Sử dụng dịch lọc nhiệt độ thấp
(350C) làm giảm bớt nguy cơ tụt HA trong buổi lọc máu. Ngoài ra, dịch lọc nhiệt
độ thấp còn làm chậm quá trình hoạt hoá các bạch cầu đơn nhân, gây ra bởi các chí
nhiệt tố trong dịch lọc, một trong những nguyên nhân gây tụt HA (các chí nhiệt tố
trong dịch lọc và dịch truyền có thể hoạt hoá bạch cầu đơn nhân và làm tăng nồng
độ IL – 1, gây tụt HA do giải phóng axit arachidonic ở não) [50], [55], [58].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.5.2 Cơ chế bệnh sinh của tụt HA đột ngột trong buổi lọc máu:
Theo Daugirdlas, tụt HA trong buổi lọc là hậu quả của tình trạng mất nước
trong lòng mạch trong một thời gian ngắn, vượt quá khả năng bù trừ của cơ thể (cơ
chế bù trừ này bao gồm sự tái bù thể tích huyết tương) và giảm thể tích tĩnh mạch,
do giảm áp lực xuyên màng vào tĩnh mạch. Ở một số bệnh nhân, còn có nghịch lý
giảm trương lực của hệ thần kinh giao cảm, dẫn đến giảm sức cản động mạch, tăng
áp lực xuyên màng vào hệ tĩnh mạch, dẫn đến tăng thể tích tĩnh mạch. Tăng thể tích
tĩnh mạch trong tình trạng giảm thể tích tuần hoàn dẫn đến giảm lượng máu về tim,
giảm tống máu từ tim gây ra tụt HA trong buổi lọc [28].
Sự giải phóng adenosine do thiếu máu tổ chức có thể làm giảm cục bộ sự giải
phóng norepinephrine và phản ứng Bezold – Jarisch ở một số bệnh nhân có tổn
thương ở tim có thể là nguyên nhân của tình trạng tụt HA đột ngột trong buổi lọc.
Những bệnh nhân có bệnh lý tâm trương thường nhạy cảm với tình trạng giảm lưu
lượng máu về tim [44].
Một số cơ chế gây tụt HA khác bao gồm: rối loạn hệ thần kinh thực vật, sự
tích tụ các chất giãn mạch như adenosin, nitric oxide và dimethyl arginine . Tụt HA
trong buổi lọc máu đôi khi là triệu chứng của các biến chứng tim mạch cấp khác
như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não [14], [46] .
1.5.3 Cơ chế bệnh sinh tụt HA mạn tính:
Bệnh nhân tụt HA mạn tính có chỉ số tim, nhịp tim, hoặc thể tích tống máu
bình thường, nhưng sức cản ngoại biên giảm. Sinh bệnh học của tụt HA mạn tính
chưa được làm rõ song người ta thấy tụt HA mạn tính xuất hiện từ từ ở những bệnh
nhân đã có thời gian lọc máu lâu năm. Hệ thống thần kinh thực vật của những bệnh
nhân này thường có rối loạn, sự đáp ứng của hệ thống tuần hoàn với các chất giãn
mạch suy giảm, đồng thời với hiện tượng tăng sinh các chất giãn mạch [14].
Cho đến nay, người ta chưa tìm được các phương pháp điều trị tụt HA mạn
tính thật sự hiệu quả. Phương pháp điều trị hiện nay là dùng midodrine hoặc sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dụng tất dài để giảm thể tích tĩnh mạch ở hai chân [49].
thể tích tuần hoàn
thể tích tống máu của tim
Bệnh tim mạch (viêm màng ngoài tim, bệnh cơ tim, xơ vữa động mạch, loạn nhịp tim...)
Tốc độ siêu lọc
áp lực đổ đầy tim
Rối loạn chức năng hệ mạch máu
Tụt HA
Rối loạn chức năng hệ thần kinh thực vật
ALTT máu Do sử dụng dịch lọc có nồng độ natri thấp Do khuyếch tán ure
Thiếu máu
áp suất keo máu
Sự không hòa hợp sinh học với màng lọc - vai trò của NO
sức cản ngoại vi
Rối loạn chức năng hệ tĩnh mạch
Dịch lọc acetate
nhiệt độ dịch läc m¸u
nồng độ Ca++ dịch lọc
Chí nhiệt tố trong dịch lọc máu và dịch truyền
Hình 1: Sơ đồ sinh lý bệnh và các yếu tố liên quan đến biến chứng tụt huyết
áp trong buổi lọc máu [14].
1.6 Chẩn đoán, điều trị cấp cứu và dự phòng tụt huyết áp trong lọc máu
(intradialytic hypotension – IDH)
1.6.1. Chẩn đoán IDH
Vì biến chứng tụt huyết áp thường xảy ra đột ngột nên việc theo dõi sát mach,
huyết áp của bệnh nhân là vô cùng quan trọng. Đối với lọc máu cấp cứu phải đo ít
nhất 15phút/lần, đối với lọc máu chu kỳ ít nhất một giờ/lần.
Một số tác giả chẩn đoán tụt huyết áp như sau:
* Beverly Jung và cộng sự [35] dựa vào huyết áp tâm thu giảm dưới
100mmHg hoặc huyết áp giảm hơn 20mmHg so với huyết áp tâm thu trước khi lọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
máu kèm theo các triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, chuột rút, mệt mỏi.
* Theo Emili và cộng sự [33], bệnh nhân được chẩn đoán có tụt huyết áp
trong buổi lọc máu khi:
- Huyết áp tâm thu giảm ≥10mmHg so với huyết áp ban đầu, có kèm theo
triệu chứng tụt huyết áp như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, nôn, vã mồ hôi, co
giật, mê sảng, lú lẫn.
- Huyết áp tâm thu giảm ≥10mmHg ở những bệnh nhân có huyết áp tâm
ban đầu <100mmHg.
- Huyết áp tâm thu < 100mmHg ở những bệnh nhân có huyết áp tâm thu
ban đầu<150 mmHg.
- Huyết áp tâm thu < 110mmHg ở những bệnh nhân có huyết áp tâm thu
ban đầu >150 mmHg.
1.6.2 Điều trị cấp cứu IDH
Khi xảy ra tụt huyết áp, phải tạm ngừng siêu lọc để bệnh nhân ở tư thế
trendeleburg và cho bệnh nhân thở oxy. Điều trị cấp cứu IDH chủ yếu nhằm bù lại
khối lượng tuần hoàn, ổn định thể tích máu bằng các dung dịch muối đẳng trương,
ưu trương, manitol hoặc dung dịch keo. Ngoải ra có thể cân nhắc các thuốc co
mạch như caffein, midodrin, norepinephrin…Tuy nhiên đây còn là vấn đề tranh cãi.
Phác đồ điều trị IDH theo Emili và cộng sự [33]
Bước 1: Truyền tĩnh mạch trong thời gian 2-3phút 200ml dung dịch
Natriclorua 0,9% hoặc 10ml natriclorua 23%. Nếu huyết áp chưa ổn định thì sau
5phút có thể truyền tiếp 200ml dung dịch Natriclorua 0,9% hoặc 10ml natriclorua
23%. Tổng thể tích muối truyền tĩnh mạch không vượt quá: 600ml natriclorua
0,9%; hoặc 400ml natriclorua 0,9% và 10ml natriclorua 23%; hoặc 200ml
natriclorrua 0,9% và 20ml natriclorua 23% hoặc 30ml natriclorrua 23%.
Bước 2: Truyền tĩnh mạch 100ml (25g) Manitol 20% một lần duy nhất (
tránh truyền vào 30phút cuối buổi lọc).
Bước 3: Truyền tĩnh mạch 100ml (25g) Albumin human 20%. Có thể nhắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lại một lần sau 10phút.
Bước 4: Nếu vẫn không nâng được huyết áp thì tụt huyết áp được coi là
khó khống chế.
1.6.3 Các biện pháp điều trị dự phòng tụt HA trong lọc máu:
Nhằm dự phòng biến chứng IDH, trước tiên cần lưu ý phân loại nhóm bệnh
nhân có nguy cơ cao [14]. Đó là:
- Bệnh nhân lớn tuổi (> 65 tuổi).
- Bệnh nhân có bệnh tim mạch.
- Bệnh nhân có huyết áp tâm thu trước lọc < 100mmHg.
- Bệnh nhân suy thận mạn tính do đái tháo đường.
- Bệnh nhân có bệnh lý thần kinh, rối loạn chức năng hệ thần kinh thực vật
do urê máu cao.
- Bệnh nhân có tình trạng mất nước.
- Bệnh nhân có thiếu máu nặng.
- Bệnh nhân có urê huyết cao.
- Bệnh nhân có nồng độ albumin và protein thấp
Dựa vào cơ chế bệnh sinh, các biện pháp dự phòng IDH nhằm hướng tới hai
đích chính là ổn định thể tích máu và cải thiện đáp ứng của hệ tim mạch.
Bảng 1.4 Chiến lược điều trị dự phòng biến chứng tụt huyết áp trong buổi lọc máu
[14].
Các biện pháp Các biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhằm ổn định thể tich máu Nhằm cải thiện chức năng hệ tim mạch
- Hạn chế tăng cân giữa 2 kỳ - Sử dụng dịch lọc Bicacbonat.
lọc máu. - Sử dụng dịch lọc có nồng độ Canxi 1,5-
- Đánh giá cẩn thận cân khô 1,75mmol/l.
bệnh nhân - Sử dụng màng lọc có tính hoà hợp sinh
- Tốc độ siêu lọc phải được học cao.
xem xét, chỉ định dựa trên - Hạ nhiệt độ dịch lọc xuống 35-360C.
đặc điểm lâm sàng của từng - Áp dụng phương pháp siêu lọc riêng
bệnh nhân. biệt(isolate ultoafiltration).
- Chọn nồng độ Natri dịch lọc - Tránh uống thuốc hạ áp trước buổi lọc
thích hợp cho từng bệnh máu.
nhân. - Tránh ăn uống trong buổi lọc máu.
- Ứng dụng kĩ thuật theo dõi -Cân nhắc chỉ định dùng các thuốc co mạch.
liên tục sự thay đổi thể tích - Điều trị các bệnh tim mạch.
máu và động học Natri trong - Điều trị thiếu máu.
quá trình lọc. - Chuyển lọc màng bụng hoặc siêu lọc máu.
Đánh giá cân khô của bệnh nhân được xem là một trong những yếu tố quan
trọng nhất trong dự phòng tụt huyết áp ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ [46]. Từ trước
đến nay cân khô của bệnh nhân vẫn được đánh giá theo kinh nghiệm và nói chung
còn nhiều sai lệch. Hiện nay nhiều phương pháp đánh giá cân khô một cách khách
quan đang được nghiên cứu và ứng dụng, đặc biệt là các phương pháp không xâm
nhập như đo độ dẫn điện bằng điện cực ở cổ chân nhằm xác định tình trạng thừa
dịch ở khoang ngoại bào, phương pháp đo đường kính ở tĩnh mạch chủ dưới nhờ
siêu âm hay đo nồng độ cGMP huyết thanh.
Một yếu tố rất quan trọng góp phần ổn định ALTT huyết tương là nồng độ
natri trong dịch lọc thận. Cho đến nay người ta vẫn sử dụng dịch lọc thận có nồng
độ natri cao (140-144mmol/l) để làm giảm nguy cơ tụt huyết áp [38],[50], nhưng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhược điểm là làm quá tải natri, làm tăng cảm giác khát của bệnh nhân do đó tăng
cân giũa 2 kỳ lọc máu và tăng huyết áp. Vì vậy nồng độ natri dịch lọc thận phải
được chon lựa cẩn thận trên từng bệnh nhân và tối ưu nhất là dựa trên theo dõi liên
tục sự thay đổi thể tích máu trong quá trình lọc. Nguyên tắc của kỹ thuật này dựa
trên theo dõi liên tục sự thay đổi của hemoglobin, hematcrit ho nồng độ protein
toàn phần trong quá trình lọc. Phương pháp này cho phép phát hiện sự giảm thể tích
máu trước khi thay đổi này gây ra IDH.
Tình trạng huyết động được cải thiện rất nhiều khi sử dụng lọc lạnh [49],
[54], [57]. Khi nhiệt độ hạ xuống 35-36ºC do tăng sức cản ngoại vi, tăng lực co bóp
cơ tim phối hợp với kích thích hệ thần kinh giao cảm. Tuy nhên nhược điểm của
phương pháp này là gây rét run, do đó hạ nhiệt độ dịch lọc thận cũng được phải cân
nhắc kĩ càng trên từng bệnh nhân có nguy cơ tụt huyết áp.
1.7 Tình hình nghiên cứu về biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu
- Trên thế giới:
Số bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối được lọc máu bằng thận nhân tạo
chu kỳ ngày càng tăng. Tính đến cuối năm 2001 có 1.375.000 bệnh nhân được điều
trị thay thế thận lâu dài, trong đó có 940.000 bệnh nhân được lọc máu thận nhân tạo
[3]. Dự kiến đến cuối năm 2010 số bệnh nhân được chạy thận nhân tạo trên thế giới
ước tính khoảng 2.100.000 người [42]. Có nhiều biến chứng xảy ra trong lọc máu,
trong đó tụt HA được coi là biến chứng thường gặ p nhấ t trong buổ i lọ c má u [3],
[13], [26], [30], [40]. Nghiên cứ u củ a nhiề u tá c giả c ho thấ y tầ n suấ t tụ t HA chiế m
từ 10 - 30% buổ i lọ c má u.
Theo thống kê của Bregman H, Daugirdas JT và Ing TS [28] thì biến
chứng tụt huyết áp là phổ biến nhất chiếm từ 20% đến 30% tổng số biến chứng
trong cuộc lọc máu. Nhóm nguyên nhân chính dẫn đến tụt huyết áp trong buổi lọc
liên quan đến giảm thể tích máu, giảm khả năng co mạch và rối loạn chức năng tim.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân ít gặp như: Nhồi máu cơ tim, chảy máu,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiễm trùng huyết, loạn nhịp tim, phản ứng màng lọc…
Theo tác giả Mancini E và cộng sự qua nghiên cứu 61 bệnh nhân với
1372 ca lọc máu trong 2 tháng ở đa trung tâm lọc máu tại Aosta, Bologna, Siena,
Torino… Italia tụt huyết áp nặng chiếm tỷ lệ từ 8,3% - 13,8%. Các tác giả thấy
răng việc ngăn ngừa có kết quả biến chứng này vẫn là mục tiêu khó khăn tuy nhiên
sử dụng hệ thống kiểm soát siêu lọc tự động cho phép giảm bớt tỷ lệ này từ 25%
đến gần 40% [41].
Các nhà nghiên cứu ở Nhật Bản là Nishimura và Ono bệnh viện Tuojinkai
Kyoto, Takahashi đại học Kansai Osaka, cho rằng tụt huyết áp là biến chứng tim
mạch chủ yếu trong lọc máu mà nguyên nhân là do tăng nitric oxide (NO) bao gồm
các cytokin như interleukin-1, yếu tố alpha gây hoại tử khối u ngoài ra còn thấy sự
xuất hiện của yếu tố HGF (Human hepatocyte grow factor) trong máu của những
trường hợp tụt huyết áp mạn tính trong lọc máu [45].
Palmer BF và Henrich WL thấy rằng biến chứng tụt huyết áp chiếm từ
15%-50% các ca lọc máu, trong đó tụt huyết áp mạn tính xảy ra gần 5% số bệnh
nhân lọc máu. Các tác giả cũng đề cập đến mối liên quan giữa tụt huyết áp với sự
bất thường của các yếu tố tim mạch, mạch máu, tăng nhiệt độ dịch lọc, NO,
Adenosin, hệ thần kinh thực vật, tốc độ siêu lọc cao, thuốc hạ áp trước khi
lọc…[46].
Santoro A và cộng sự qua nghiên cứu 36 bệnh nhân với 1532 cuộc ở 10
trung tâm lọc máu lớn Italia thống kê được tụt huyết áp trong lọc máu chiếm tỷ lệ
23,5% đến 33,5% [56].
Tang HL và cộng sự ở bệnh viện Magaret Hồng Kông nghiên cứu 246 ca
lọc máu trên 13 bệnh nhân trong 4 tuần khi có tụt huyết áp xảy ra đã sử dụng mô
hình muối (Natri dịch lọc 140-150mEq/l) để điều trị thấy tỷ lệ tụt huyết áp trung
bình giảm tới 62%, 87% các triệu chứng như chuột rút, hoa mắt, chóng mặt, đau
ngực, nôn, buồn nôn, đau đầu giảm hẳn [59]. Nghiên cứu của Yi Lun Zhou và cộng
sự ở bệnh viện FuXing, Bắc Kinh (Trung Quốc) về tác dụng của muối trong điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trị tụt huyết áp cũng cho kết quả tương tự [60].
- Tại Việ t Nam:
Theo số liệu thống kê của bệnh viện Bạch Mai đến cuối năm 2009 bệnh
nhân suy thận chiếm 6,73% dân số (5,4 triệu người), trong đó có 0,09% bệnh nhân
suy thận mạn giai đoạn cuối (72.000 người). Mỗi triệu dân cần lọc máu cho 900
người, hiện chúng ta chỉ mới lọc được 80 người (xấp xỉ 7%), 93% bệnh nhân còn
lại đều tử vong [19].
Nghiên cứ u củ a Nguyễ n Thị Thu Hả i tại khoa Thận nhân tạo Bệnh viện
Bạch Mai năm 2002 với 165 lần lọc máu cho thấ y tỉ lệ tụ t huy ết áp trong lọ c má u
lầ n đầ u chiế m 54,5% , sau đó là biến chứng loạn nhịp tim (22,5%) với 67,6% bệnh
nhân bị tụt tụt huyết áp trong 50 phút đầu tiên sau lọc đi kèm với các triệu chứng
nôn, hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi [13].
Theo nghiên cứ u củ a Cù Tuyế t Anh t ại 2 trung tâm lọc máu lớn là Bệnh
viện Bạch Mai và Hữu Nghị trong thời gian 6 tuần với 140 bệnh nhân, qua 2604
lần lọc máu được khảo sát thì có tới 67,1% số bệ nh nhân đã tụ t HA í t nhấ t 1 lầ n
trong buổ i lọ c má u , tỷ lệ tụt huyết áp là 8,8%. Tác giả thấy có sự liên quan giữa
biến chứng tụt huyết áp với tình trạng thiếu máu nặng, giảm albumin, protid máu,
nồng độ urê và creatinin máu cao, hàm lượng canxi máu thấp, sử dụng dịch lọc
acetat, màng lọc cellulose. Ngoài ra còn có một số yếu tố nguy cơ khác nữa như:
tăng cân nhiều giữa 2 kỳ lọc máu, tốc độ siêu lọc cao và số lần lọc máu trong tuần
ít [3].
Tác giả Chu Thị Dự khi nghiên cứu 50 bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu
kỳ tại bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội thì có tới 19 bệnh bị tụt huyết áp ít nhất một
lần trong buổi lọc chiếm 38% [11].
Hoàng Quang Trung và cộng sự khi đánh giá hiệu quả lọc máu ở bệnh
nhân suy thận mạn bằng máy thận nhân tạo Toray tại bệnh viện Hà Tĩnh qua 856
lần lọc máu trên 16 bệnh nhân cũng thống kê được tỷ lệ tụt huyết áp trong lọc máu
là 5,8%, trong đó có 4 trường hợp có tình trạng tụt huyết áp trước lọc sau khi lọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
máu huyết động đã cải thiện rất nhiều [23].
Trong một nghiên cứu khác của Đỗ An Dũng tại khoa Thận nhân tạo
bệnh viện đa khoa ương Thái Nguyên tiến hành trên 15 bệnh nhân lọc máu lần đầu
tỷ lệ tụt huyết áp là 13,3% [10].
Võ Cộng Đồng và cộng sự tại bệnh viện Nhi Đồng 2 (Thành phố Hồ Chí
Minh) thống kê từ năm 1999 đến năm 2005 với 19 bệnh nhi chạy thận nhân tạo chu
kỳ, các tác giả thấy ít có rối loạn điện giải trầm trọng, tỷ lệ tăng cân và quá tải tuần
hoàn giữa 2 lần chạy thận nhân tạo cao, tỷ lệ rối loạn huyết động cao đặc biệt là
biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu chiếm 17,8% [12].
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn chọn:
* Bệnh nhân đang lọc máu chu kỳ tại phân khoa Thận Nhân Tạo - Bệnh Viện Đa
Khoa Trung Ương Thái Nguyên đáp ứng tiêu chuẩn:
- Tuổi và giới: bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên thuộc 2 giới Nam và Nữ.
- Bệnh nhân được chẩn đoán là suy thận mạn giai đoạn IIIb và IV( theo tiêu
chuẩn của Nguyễn Văn Xang ).
- Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán suy thận mạn:
- Lâm sàng: Có tứ chứng Widal, hội chứng thiếu máu.
- Cận lâm sàng: Mức lọc cầu thận giảm dưới 60ml/phút.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn suy thận: Dựa vào mức lọc cầu thận và creatinin máu
Bảng 1.1 Phân loại mức độ STM dựa vào ước tính MLCT theo nồng độ creatinin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong máu ( theo Nguyễn Văn Xang [25] ).
Creatinin máu Mức độ MLCT Điều trị Suy thận (ml/ph) mg/dl µmol/l
Độ I 60-41 < 1,5 106-129 Điều trị bảo tồn
Độ II 40-21 1,5 - <3,5 130-299 Hạ áp, lợi tiểu
Độ IIIa 20-11 3,5 - < 6 300-499 Ăn giảm đạm
Độ IIIb 10-05 6,0 -10 500-900 Bắt đầu lọc máu ngoài thận
Độ IV <5 > 10 >900 Lọc máu, ghép thận là bắt buộc
* Tiêu chuẩn chẩn đoán tụt huyết áp trong lọc máu: Theo tiêu chuẩn của Emili và
cộng sự [33], bệnh nhân được chẩn đoán có tụt huyết áp trong buổi lọc khi:
- Huyết áp tâm thu giảm ≥10mmHg so với huyết áp ban đầu, có kèm theo triệu
chứng tụt huyết áp như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, nôn, vã mồ hôi, co giật, mê
sảng, lú lẫn.
- Huyết áp tâm thu giảm ≥10mmHg ở những bệnh nhân có huyết áp tâm thu ban
đầu <100mmHg.
- Huyết áp tâm thu < 100mmHg ở những bệnh nhân có huyết áp tâm thu ban đầu
<150 mmHg.
- Huyết áp tâm thu < 110mmHg ở những bệnh nhân có huyết áp tâm thu ban đầu
>150 mmHg.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Loại khỏi danh sách nghiên cứu những bệnh nhân tụt huyết áp trước khi bắt đầu
lọc máu.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
2.2.1 Địa điểm nghiên cứu: Phân khoa Thận Nhân Tạo - Bệnh Viện Đa Khoa
Trung Ương Thái Nguyên.
2.2.2 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 05 năm 2010 đến tháng 08 năm 2010. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu mô tả .
- Thiết kế nghiên cứu cắt ngang đánh giá tỷ lệ tụt huyết áp trong lọc máu và so
sánh.
2.3.2 Cỡ mẫu: Số BN lọc máu và số lần LM cần khảo sát được tính theo công thức:
1-α/2
n = Z2 pq d2
1-α/2 : Độ lệch rút gọn tương ứng với α = 95% là 1,96.
α : Hệ số tin cậy (α = 95%) Z2
p: tỷ lệ tụt huyết áp trong lọc máu TNT (ước tính từ các nghiên cứu trước). Tỷ lệ
tụt huyết áp cao nhất đã được công bố trong các nghiên cứu ở Việt Nam là 54,5 %
[13]; tỷ lệ bệnh nhân bị tụt huyết áp trong một buổi lọc máu theo nghiên cứu thử là
5 %)
q = 1 - p
d: ngưỡng chính xác, lấy d = 0,05
Số bệnh nhân cần khảo sát là:
n = 1,962 x (0,05 x 0,95)/ 0,052 = 73
Số lần lọc máu cần khảo sát là:
n = 1,962 x (0,54 x 0,46)/ 0,052 = 382
2.4 Chỉ tiêu nghiên cứu:
* Các chỉ tiêu chung:
- Tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Giới
- Dân tộc
- Nghề nghiệp
- Nguyên nhân suy thận mạn
- Thời gian lọc máu lần đầu tới thời điểm nghiên cứu
* Các dấu hiệu lâm sàng:
- Phù
- Mất nước: Dấu hiệu Casper (+)
- Thiếu máu: Da xanh, niêm mạc nhợt…
- Cân nặng (tăng cân giữa hai kỳ lọc máu)
- Cân nặng ngay trước và sau buổi lọc máu
- Nhịp tim: Nhịp tim được nghe trước khi bắt đầu lọc máu, trong và sau khi
lọc máu. Trong khi lọc máu xác định nhịp tim 60 phút/lần.
- Huyết áp: đo khi lọc máu 10phút, trong và sau khi lọc máu. Trong khi lọc
máu, đo HA định kỳ tại các thời điểm 60, 120, 180 phút sau khi bắt đầu lọc và bất
kỳ thời điểm nào có triệu chứng lâm sàng của tụt HA.
* Các chỉ số cận lâm sàng:
- Công thức máu:
+ Số lượng hồng cầu
+ Số lượng bạch cầu
+ Số lượng tiểu cầu
+ Hemoglobin
+ Hematocrit
- Sinh hoá máu
+ Ure máu
+ Creatinin máu
+ Điện giải máu
+ Albumin, protid máu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Diễn biến của quá trình lọc máu:
- Tụt huyết áp
- Tăng huyết áp
- Chuột rút
- Sốt và rét run
- Nôn, buồn nôn
- Đau ngực
- Đau lưng, đau bụng
- Tử vong
2.5 Phƣơng pháp thu thập số liệu:
* Sơ đồ chọn mẫu nghiên cứu:
Bệnh nhân đến lọc máu
Hỏi tiền sử - khám xét
Làm xét nghiệm trước lọc máu
Theo dõi diễn biến trong quá trình lọc máu
Lấy số liệu theo mẫu bệnh án
* Chọn bệnh nhân:
- Bước 1: Bệnh nhân đến lọc máu: hỏi tiền sử, bệnh sử, khám xét lâm sàng toàn
diện
- Bước 2: Tiến hành lấy máu xét nghiệm trước khi lọc máu
+ Lấy máu làm xét nghiệm huyết học: lấy 1 ml máu qua kim chọc đường ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của vòng tuần hoàn ngoài cơ thể trước khi kết nối với máy thận cho vào ống
nghiệm thuỷ tinh không chống đông, ly tâm lấy huyết thanh làm xét nghiệm ở
Khoa Huyết Học bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên.
+ Các xét nghiệm sinh hoá máu: Lấy 4ml máu qua kim chọc đường động
mạch trước khi kết nối với máy thận, tiến hành trên máy phân tích hoá sinh AU –
400 của Nhật Bản với các bước sóng khác nhau tuỳ từng xét nghiệm tại Khoa Sinh
Hoá bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên.
+ Nồng độ creatinin máu được định lượng theo phương pháp Jaffe giá trị
bình thường của nồng độ creatinin máu: 62-115µmol/l.
+ Nồng độ urê định lượng theo phương pháp Colour giá trị bình thường của
urê máu là 2,5 – 8,3 mmol/l [2].
+ Xét nghiệm một số chỉ số huyết học: số lượng hồng cầu (SLHC), thể tích
trung bình hồng cầu (MCV), hemoglobin trung bình hồng cầu (MCH), độ bão hoà
hemoglobin trung bình hồng cầu (MCHC), hemoglobin (Hb), số lượng tiểu cầu
(SLTC), số lượng bạch cầu (SLBC), được tiến hành trên máy phân tích tự động 18
chỉ số CELLTAC - F (Nhật Bản).
+ Điện giải máu: xét nghiệm điện giải máu được tiến hành theo phương pháp
Ise Indirect trên máy AU-400 (Nhật Bản) tại Khoa Sinh hoá Bệnh viện Đa Khoa
Trung Ương Thái Nguyên.
Giá trị bình thường:
Na+ máu: 130 - 150 mmol/l K+ máu: 3,5 - 5,5, mol/l Ca++ máu: 1,12 - 1,38 mmol/l Cl- máu: 105 - 115 mmol/l
+ Định lượng Protein máu bằng phương pháp Biure, Albumin máu bằng
phương pháp Bromo.
Giá trị bình thường:
Protid máu: 65 – 82g/l
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Albumin máu: 35 – 50g/l
2.6 Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu: 2.6.1 Kỹ thuật lọc máu: Áp dụng kỹ thuật lọc máu thường qui (hemodialysis):
- Đặt Kt/V = 1/2 với thời gian lọc máu 3h/cuộc lọc.
- Lưu lượng máu: 260ml/phút đến 280ml/phút.
- Lưu lượng dịch: 500ml/phút.
- 32 mmol/l.
- Dịch lọc: Bicacbonat - Nồng độ dịch lọc: Na+ 138- 140 mmol/l, K+ 3 mmol/l, Ca++ 1,5 mmol/l,
Mg++ 1,0 mmol/l, Cl- 110 mmol/l, CH3COO- 6 mmol/l, HCO3 - Nhiệt độ dịch lọc 36o5C - 37oC.
- Màng lọc triacetat cellulose của hãng Nippro (Nhật Bản) diện tích
màng lọc là 1,5m2; 1,7m2; 1,9m2.
- Thuốc chống đông: Heparin liều 120 - 150UI/Kg, dùng theo phương
pháp liên tục.
- Thể tích siêu lọc: Mức tăng cân giữa 2 kỳ lọc máu
- Mức siêu lọc = Thể tích siêu lọc/ Trọng lượng cơ thể trước lọc (kg).
2.6.2 Kỹ thuật đo mức lọc cầu thận:
+ Ước tính MLCT bằng độ tính thanh thải sạch creatinin nội sinh
không cần thu gom nước tiểu
Công thức Cockcroff và Gault
[140- tuổi (năm) x P (trọng lượng cơ thể tính bằng kg)]
Clcr (ml/ph)= Creatinin máu ( µmol/lít) × 0,814
2.6.3 Kỹ thuật đo huyết áp: Bệnh nhân được nằm nghỉ khoảng 10 phút trước khi đo
HA. Đo huyết áp ở cánh tay không làm lỗ thông động - tĩnh mạch (FAV) vị trí trên
nếp khuỷu khoảng 2 cm. Đo trước khi lọc máu, trong lọc máu 1 giờ/ lần bằng huyết
áp kế thuỷ ngân, trước khi kết thúc lọc máu và bất cứ thời điểm nào có dấu hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lâm sàng của tụt huyết áp.
2.6.4 Kỹ thuật cân bệnh nhân: Được tiến hành trước và sau khi chạy thận, sử dụng
cân bàn Simic của Trung Quốc có thước đo chiều cao, cân có độ chính xác đến
0,1kg. Bệnh nhân khi cân chỉ mặc bộ quần áo mỏng, không đi giày dép, không đội
mũ.
2.6.5 Vật liệu nghiên cứu:
- Máy thận nhân tạo Nikkiso DBB22, DBB26, DBB27(Nhật Bản) có hệ
thống kiểm soát siêu lọc tự động.
- Nước RO cho thận nhân tạo lọc bằng máy RO – RITE (Nhật Bản).
- Máy xét nghiệm huyết học CELLTAC-F ( Nhật Bản) và máy sinh hoá AU-
400 ( Nhật Bản).
- Huyết áp kế thuỷ ngân Nikko (Nhật Bản) đã được kiểm nghiệm tại cục đo
lường tỉnh Thái Nguyên.
- Cân bàn Simic( Trung Quốc) đã được kiểm nghiệm tại cục đo lường tỉnh
Thái Nguyên.
- Bơm tiêm nhựa 5ml để lấy máu.
- Tuýp thuỷ tinh đựng máu xét nghiệm có chống đông và không chống đông.
Đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương được hội đồng khoa học trường đại học Y-Dược Thái Nguyên
thông qua.
Bệnh nhân được giải thích vế mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu, tình nguyện
tham gia nghiên cứu. Các dụng cụ lấy máu, quả lọc thận nhân tạo được đảm bảo vô
trùng đúng quy định, an toàn cho người bệnh. Các kết quả về tình trạng bệnh tật
của bệnh nhân được bảo mật theo quy định của ngành y tế. Các số liệu này chỉ
được sử dụng cho mục đích khoa học. Bệnh nhân không phải thanh toán bất cứ
khoản tiền nào ngoài quy định của bệnh viện. Sau nghiên cứu, bệnh nhân có kiến
thức đầy đủ hơn về các yếu tố liên quan đến biến chứng tụt huyết áp trong quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lọc máu, về chế độ ăn uống hợp lý đủ dinh dưỡng, về tầm quan trọng của việc điều
chỉnh tăng cân giữa 2 kỳ lọc máu và hợp tác tốt với thầy thuốc đặc biệt là tự phát
hiện được các dấu hiệu chỉ điểm của tụt huyết áp trong khi lọc máu.
2.7 Xử lý số liệu: Các kết quả thu được xử lý theo phương pháp thống kê y học sử
dụng phần mềm SPSS 13.0 và Epi info 6.04 trên máy vi tính.
Chƣơng 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới
Tuổi 21 - 30 31 - 40 41 - 50 51 - 60 > 60 Tổng
Giới n % n % n % n % n % n %
7 Nam 7,7 12 13,0 8 8,7 11 11,9 9 9.8 47 51,1
4 Nữ 4,3 3 3,3 8 8,7 12 13,1 18 19,5 45 48,9
Tổng 11 12,0 15 16,3 16 17,4 23 25,0 27 29,3 92 100
Nhận xét: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 50,1 ± 15,3. Tỷ lệ
bệnh nhân nam là 51,1%, bệnh nhân nữ là 48,9%; độ tuổi trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ
cao nhất là 29,3%.
Bảng 3.2: Phân bố theo nghề nghiệp và dân tộc
Nghề nghiệp Làm ruộng Hưu trí Nghề khác Tổng
Dân tộc n % n % n % n %
Kinh 34,8 25 27,2 12 13,0 32 69 75,0
Tày 13 14,1 5 5,4 2 2,2 20 21,7
Khác 2 2,2 1 1,1 0 0 3 2,3
Tổng 47 51,1 31 33,7 14 15,2 92 100
Nhận xét: Dân tộc Kinh chiếm 75%, dân tộc Tày chiếm 21,7%, còn lại là các dân
tộc khác.Trong các nghề thì làm ruộng chiếm tỷ lệ lớn nhất ( 51,1%), sau đó là hưu
trí chiếm 21,7%.
Bảng 3.3: Phân bố theo chu kỳ lọc máu và giai đoạn suy thận
Mức độ suy thận IIIb IV Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chu kỳ n % n % n %
01 1 1,1 0 0 1 1,0
02 7 7,6 12 13,0 19 20,7
03 29 31,5 43 46,8 72 78,3
Tổng 37 40,2 55 59,8 92 100
Nhận xét: Bệnh nhân lọc máu 3lần/tuần chiếm 78,3%, trong khi đó bệnh nhân lọc
máu 1 lần/tuần chỉ có 1 bệnh nhân chiếm 1,1%. Bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn
IV chiếm tỷ lệ 59,8%.
Bảng 3.4: Nguyên nhân suy thận mạn
Tổng số Tỷ lệ (%) Nguyên nhân
Viêm cầu thận 34 38
Sỏi thận 14 15
Bệnh thận khác 13 14
Tiểu đường 4 4
Tăng huyết áp 5 5
Không rõ nguyên nhân 22 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tổng số 92 100
Biểu đồ 3.1: Nguyên nhân suy thận mạn
Nhận xét: Trong các nguyên nhân thì tỷ lệ bệnh nhân tới viện phát hiện suy thận
mạn do viêm cầu thận mạn chiếm tỷ lệ cao nhất ( 37%), không rõ nguyên nhân
chiếm 24%. Biến chứng do tiểu đường chiếm 4,3%.
3.2 Tần suất tụt huyết áp và các biến chứng khác
Bảng 3.5: Tần suất tụt huyết áp và một số biến chứng khác trong lọc máu
Nam Nữ TỷlệBC/Tổngsố lần LM (%)
Biến Chứng Tụt HA 15 20 Tổng số lần LM xảy ra BC 67 Tỷlệ BC/Tổng số BN (%) 38,0 12,0
Tăng HA 5 5 10 1,2 10,9
Chuột rút 1 3 4 0,7 4,3
Sốt và RR 0 1 1 0,18 1,1
Tử vong 0 0 0 0 0
Nhận xét: Trong thời gian theo dõi 8 tuần, có 35 bệnh nhân bị ít nhất một lần trong
buổi lọc máu chiếm tỷ lệ 38%. Tụt huyết áp xuất hiện ở 67/560 lần lọc máu chiếm
tỷ lệ 12%. Sự khác biệt về tần suất tụt HA theo giới không có ý nghĩa thống kê (
p>0,05). Biến chứng tăng HA xuất hiện trong 10 buổi lọc máu ở 5 bệnh nhân nam
và 5 bệnh nhân nữ chiếm 10,9%.
3.3. Mối liên quan giữa tụt huyết áp và các yếu tố
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa tụt huyết áp và nhóm tuổi
P Nhóm tuổi
1 21 – 30 Tổng số BN 11 Tổng số lần LM 75 Số lần tụt HA 3 Tỷ lệ tụt HA (%) 4,0
2 31 – 40 15 90 8 10,7
3 41 – 50 16 100 17 17,0 p(1&3<0,05)
4 51 – 60 23 140 18 12,8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5 >60 27 155 21 13,5
Tổng số 92 560 67 12,0
Biểu đồ 3.2 Mối liên quan giữa tụt huyết áp và nhóm tuổi
Nhận xét: Tỷ lệ số lần lọc máu tụt HA trên tổng số lần lọc máu của từng nhóm tuổi
cao nhất ở nhóm tuổi từ 41 – 50 tuổi (17%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống về tỷ lệ
nhóm dưới 30 tuổi và trên 40 tuổi ( p< 0,05).
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tụt huyết áp và thời gian lọc máu
P
1 Thờigian LM (tháng) 1 – 6 Tổng số BN 14 Tổng số lần LM 51 Số lần tụt HA 10 Tỷ lệ (%) 19,6 p>0,05
2 7 – 12 8 54 4 7,4 p>0,05
3 13 – 36 33 229 29 12,7 p>0,05
4 37 – 60 24 159 12 7,5 p>0,05
5 >60 13 67 12 17,9 p>0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cộng 92 560 67 12,0
Nhận xét:
Ở nhóm bệnh nhân lọc máu trong 6 tháng đầu có tỷ lệ tụt HA cao nhất chiếm
tỷ lệ 19,6%.
Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ bệnh nhân tụt HA với
thời gian lọc máu (p>0,05).
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa tụt huyết áp và số lần lọc máu trong tuần
Số lần tụt HA Tỷ lệ (%) p
Số lần LM/tuần 01 Tổng số lần LM 3 0 0 1
02 98 20 20,4 p(2&3)<0,05 2
03 459 47 10,2 3
Tổng 560 67 12,0
Nhận xét: Ở nhóm bệnh nhân có số lần lọc máu 2 lần/tuần có tỷ lệ tụt huyết áp cao
hơn các nhóm khác chiếm 20,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.9: Thời điểm xuất hiện tụt huyết áp trong buổi lọc máu
Thời điểm xảy ra tụt HA Số lần LM tụt HA Tỷ lệ (%)
Trong 60 phút đầu 6 8,9
Trong giờ thứ 2 19 28,3
Trong giờ thứ 3 42 62,8
Tổng số 67 100
Nhận xét: Thời điểm tụt HA cao nhất xảy ra ở giờ thứ 3, có tới 42 lần lọc máu tụt
HA trong tổng số 67 lần chiếm 62,8 %. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa tụt huyết áp và tăng cân giữa 2 kỳ lọc máu
P
Tăng cân giữa 2 kỳ LM < 1kg Tổng số lần LM 10 Số lần tụt HA 0 Tỷ lệ (%) 0 1
1,0 – 2,0kg 75 4 5,3 2
2,1 – 3,0kg 178 22 12,3 3
>3,0kg 297 41 13,8 p(2&4<0,05) 4
Tổng 560 67 12,0
Biểu đồ 3.3: Mối liên quan giữa tụt HA và tăng cân giữa 2 kỳ lọc máu
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có mức tăng cân giữa 2 kỳ lọc máu trên 3kg có tỷ lệ tụt
HA cao nhất chiếm 13,8%. Sự khác biệt về tỷ lệ tụt huyết áp giữa nhóm bệnh nhân
tăng trên 3kg và dưới 2kg có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa tụt huyết áp và mức độ siêu lọc
Tỷ lệ (%) P
Mức siêu lọc (%) < 2 Tổng số lần LM 8 Số lần LM tụt HA 0 0 1
2 - 4 79 3 3,8 2
4,1 - 6 176 5 2,8 3
6,1 - 8 205 31 15,1 4
> 8 92 28 30,4 p(4&5<0,05) 5
Tổng số 560 67 12,0
Biểu đồ 3.4: Mối liên quan giữa tụt huyết áp và mức độ siêu lọc
Nhận xét: Tỷ lệ tụt huyết áp gặp cao nhất ở nhóm bệnh nhân có mức siêu lọc trên
8% chiếm 30,4%. Ở nhóm bệnh nhân có mức siêu lọc dưới 2% không có trường
hợp nào. Sự khác biệt về tỷ lệ tụt huyết áp giữa nhóm bệnh nhân có mức siêu lọc
trên 8% và dưới 8% có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa tụt huyết áp và số lƣợng hồng cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
p Hồng cầu (×1012 /l) Tổng số BN Tổng số lần LM Số lần tụt HA Tỷ lệ lần tụt HA/Tổng số lần LM (%)
1 < 2,5 12 69 24 34,8 p(1&2<0,001)
2 2,5 – 3,0 25 164 20 12,2
3 3,1 – 4,0 51 288 21 7,3
4 >4,0 4 39 2 5,1
Cộng 92 560 67 12,0
Nhận xét: Theo số lượng hồng cầu bệnh nhân được chia làm 4 nhóm.
Tỷ lệ tụt HA tăng cao rõ rệt ở nhóm bệnh nhân thiếu máu nặng chiếm 34,8%. Sự khác biệt về tỷ lệ tụt HA giữa nhóm bệnh nhân có SLHC dưới 2,5 × 1012/l và các
nhóm khác có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.13: So sánh số lƣợng hồng cầu trƣớc lọc của nhóm bệnh nhân tụt HA và
không tụt HA
Tình trạng HA Tổng số lần LM SLHC(× 1012/l) ( ± SD)
Tụt HA 67 2,75 ± 0,64
Không tụt HA 493 3,17 ± 0,54
Cộng 560 p < 0.001
Nhận xét: Số lượng hồng cầu trung bình của nhóm bệnh nhân tụt HA trong nhóm là 2,75 × 1012/l± 0,64 thấp hơn số lượng hồng cầu trung bình của nhóm bệnh nhân không tụt HA là 3,17×1012/l ± 0,54 có ý nghĩa thống kê (p< 0,001).
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa tụt huyết áp và Hemoglobin máu
Hb(g/l) P Tổng số lần LM Số lần LM tụt HA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tổng số BN 5 Số lần LM tụt HA/Tổng lần LM (%) 45,1 1 <60 31 14 p(1&2<0,001)
2 61 – 90 38 225 33 14,7
3 91– 120 46 264 17 6,4
4 >120 3 40 3 7,5
Cộng 92 560 67 12,0
Nhận xét: Theo hemoglobin máu bệnh nhân đựơc chia làm 4 nhóm. Kết quả cho
thấy nhóm bệnh nhân có hemoglobin máu < 60g/l có tỷ lệ cao hơn hẳn so với các
nhóm bệnh nhân có hàm lượng hemoglobin lớn hơn chiếm 45,1%. Sự khác biệt về
tỷ lệ tụt HA giữa nhóm bệnh nhân có hemoglobin máu dưới 60g/l và các nhóm
khác có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.15: So sánh Hemoglobin máu trƣớc lọc của nhóm BN tụt HA và không
tụt HA
Tình trạng HA Tổng số lần LM Nồng độ Hb (g/l) ( ± SD)
Tụt HA 67 79,8 ± 22,1
Không tụt HA 493 93,2 ± 18,4
560 p < 0,001
Nhận xét: Hàm lượng hemoglobin trung bình của nhóm bệnh nhân tụt huyết áp là
79,8 g/l ± 22,1, trong khi hàm lượng hemoglobin trung bình của nhóm bệnh nhân
không tụt HA là 93,2 g/l ± 18,4. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,001).
Bảng 3.16: Mối liên quan giữa tụt HA và Hematocrit
P Hematocrit (l/l)
<0,2 1 Tổng số BN 7 Tổng số lần LM 34 Số lần LM tụt HA 17 Tỷ lệ lần LM tụt HA/số lần LM (%) 50,0 p(1&2<0,001)
0,21 – 0,3 2 51 298 34 11,4
0,31 – 0,4 3 32 211 15 7,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
> 0,4 4 2 17 1 5,9
Tổng 92 560 67 12,0
Nhận xét: Theo hematocrit bệnh nhân chia làm 4 nhóm. Nhóm bệnh nhân tụt HA
có hematocrit< 0,2l/l chiếm tỷ lệ cao nhất là 50%. Sự khác biệt về tỷ lệ tụt HA giữa
nhóm bệnh nhân có hematocrit dưới 0,2 l/l với các nhóm khác có ý nghĩa thống kê
với p < 0,001.
Bảng 3.17: So sánh Hematocrit trƣớc lọc của nhóm bệnh nhân tụt HA và không
tụt HA
Tình trạng HA Tổng số lần LM Hematocrit (l/l) ( ± SD)
Tụt HA 67 0,25 ± 0,06
Không tụt HA 493 0,29 ± 0,05
560 p < 0,05
Nhận xét: Hàm lượng hematocrit trung bình của nhóm bệnh nhân tụt huyết áp là
0,25 l/l ± 0,06 thấp hơn hàm lượng hematocrit trung bình của nhóm bệnh nhân
không tụt huyết áp là 0,29 l/l ± 0,05. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.18: So sánh số lƣợng bạch cầu và tiểu cầu trong máu giữa nhóm BN
tụt HA và không tụt HA
p Có tụt HA ( ± SD) Không tụt HA( ± SD)
5,21 ± 1,71 5,02 ± 1,86 p > 0,05
SLBC(× 109/l ) SLTC(× 109/l) 184,2± 73,4 185,9 ± 28,3 p > 0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nhận xét:
Số lượng bạch cầu của nhóm bệnh nhân tụt HA là 5,21×109/l ± 1,71; Số
lượng bạch cầu của nhóm bệnh nhân không tụt HA là 5,02×109/l ± 1,86.
Số lượng tiểu cầu của nhóm bệnh nhân tụt HA là 184,2×109/l ± 73,4; Số lượng tiểu cầu của nhóm bệnh nhân không tụt HA là 185,9×109/l ± 28,3. Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.19: So sánh một số chỉ số điện giải máu trƣớc lọc của nhóm bệnh nhân
tụt HA và không tụt HA
p Không tụt HA ( ± SD)
0,98 ± 0,13 0,96 ± 0,12 p > 0,05
136,4 ± 3,5 136,6 ± 2,7 p > 0,05
101,7 ± 4,4 101,9 ± 3,5 p > 0,05
ĐGĐ (mmol/l) Có tụt HA ( ± SD) Ca++ máu Na+ máu Cl- máu K+ máu 4,38 ± 0,97 4,12 ± 0,77 p > 0,05
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân có tụt HA nồng độ Canxi máu trung bình là 0,98 ±
0,13 mmol/l; nồng độ Natri máu trung bình là 136,4 ± 3,5 mmol/l; nồng độ Clo
máu trung bình là 101,7 ± 4,4mmol/l; nồng độ Kali máu trung bình là 4,38 ± 0,97
mmol/l. Sự khác biệt về điện giải máu giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05.
Bảng 3.20: So sánh Ure máu và creatinin máu trƣớc lọc của nhóm bệnh nhân
tụt HA và không tụt HA
Tình trạng HA Tụt HA
Tổng số lần LM 67
Urê máu (mmol/l) ( ± SD) 26,02 ± 8,61 Creatinin máu (µmol/l) ( ± SD) 986 ± 253
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Không tụt HA 493 20,54 ± 6,45 884 ± 262
560 p < 0,001 p < 0,001
Nhận xét:
Nồng độ urê máu trung bình trước lọc của nhóm bệnh nhân tụt HA là 26,02
± 8,61mmol/l cao hơn nồng độ urê máu trung bình trước lọc của nhóm bệnh nhân
không tụt HA là 20,54 ± 6,45 mmol/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
0,001.
Nồng độ creatinin máu trung bình trước lọc của nhóm bệnh nhân tụt HA là
986 ± 253 µmol/l cao hơn nồng độ creatinin máu trung bình trước lọc của nhóm
bệnh nhân không tụt HA là 884 ± 262 µmol/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001.
Bảng 3.21: So sánh chỉ số albumin và protid máu trƣớc lọc của nhóm bệnh
nhân tụt HA và không tụt HA
Tình trạng HA Tổng số lần LM 67 Tụt HA Albumin máu (g/l) ( ± SD) 34,5 ± 3,4 Protid máu (g/l) ( ± SD) 66,51 ± 7,21
Không tụt HA 493 37,8 ± 3,6 73,09 ± 6,87
560 p < 0,001 p < 0,001
Nhận xét:
Hàm lượng Albumin máu trung bình của nhóm bệnh nhân tụt huyết áp là
34,5 ± 3,4 g/l thấp hơn hàm lượng Albumin trung bình của nhóm bệnh nhân không
tụt huyết áp là 37,8 ± 3,6 g/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Hàm lượng Protein máu trung bình của nhóm bệnh nhân tụt huyết áp là
66,51 ± 7,21 g/l thấp hơn hàm lượng Protein máu trung bình của nhóm bệnh nhân
không tụt huyết áp là 73,09 ± 6,87 g/l. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0,001.
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
Nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi gồm 92 bệnh nhân được lọc
máu chu kỳ tại khoa TNT bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên trong thời
gian 8 tuần, trong đó nam chiếm 51,1%, nữ chiếm 48,9%. Tuổi trung bình là 50 ±
15,3 thấp nhất là 20 tuổi, cao nhất là 81tuổi có thời gian lọc máu từ 1 tháng đến 9
năm. Dân tộc kinh và nghề nghiệp làm ruộng chiếm đa số. Nguyên nhân dẫn đến
suy thận mạn do viêm cầu thận mạn chiếm tỷ lệ cao nhất là 37% ; tỷ lệ bệnh nhân
bị suy thận giai đoạn IV là 59,8% ; phần lớn được lọc máu 3 lần/tuần chiếm 78,3%.
Tổng số bệnh nhân nghiên cứu đủ cỡ mẫu cần thiết, với tổng số lần lọc máu đã
được theo dõi là 560 lần.
4.1 Về tần suất biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu
Phù hợp với các nghiên cứu của nhiều tác giả đã công bố trước đây, kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy biến chứng tụt huyết áp là biến chứng
thường gặp nhất. Trong thời gian theo dõi bình quân 8 tuần có tới 38% bệnh nhân
nghiên cứu bị tụt huyết áp ít nhất một lần trong buổi lọc máu. Trong một số nghiên
cứu khác ở trong nước, tác giả Nguyễn Thị Thu Hải thống kê tại khoa Thận Nhân
Tạo bệnh viện Bạch Mai (2002) trong thời gian 6 tháng có tới 54,5% số bệnh nhân
bị tụt huyết áp trong lọc máu lần đầu, trong đó 41,8% số bệnh nhân bị tụt huyết áp
trong 50 phút đầu của quá trình lọc [13]. Năm 2004, Cù Tuyết Anh đã thống kê tại
bệnh viện Bạch Mai và Hữu Nghị trong thời gian 6 tuần có tới 67,1% bệnh nhân bị
tụt huyết áp ít nhất một lần trong buổi lọc máu, số lần lọc máu bị tụt huyết áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chiếm 8,8% [3]. Năm 2005, Võ Cộng Đồng cùng cộng sự ghi nhận ở bệnh viện Nhi
Đồng II - Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ tụt huyết áp trong lọc máu chiếm tới 17,8%
[12]. Năm 2008, tác giả Chu Thị Dự cũng ghi nhận trong thời gian 8 tháng theo dõi
50 bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Thanh Nhàn thì có tới 19 bệnh nhân bị
tụt huyết áp chiếm 38%, trong đó có 2% số bệnh nhân bị truỵ mạch. Các triệu
chứng đi kèm với tụt huyết áp là buồn nôn, nôn, mệt, hoa mắt, chóng mặt... Một
nghiên cứu khác của Đỗ An Dũng khi nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số lâm
sàng và cận lâm sàng của BN chạy thận chu kỳ tại bệnh viện đa khoa trung ương
Thái Nguyên năm 2008 cũng thống kê được tỷ lệ tụt huyết áp trong lọc máu lần
đầu là 13,3% [10]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nếu tính theo số lần lọc máu có
67 lần/560 lần lọc máu có tụt huyết áp chiếm 12%. So với các kết quả nghiên cứu
của các tác giả khác ở trong nước, tỷ lệ tụt huyết áp trong lọc máu ở nhóm bệnh
nhân của chúng tôi cao hơn. Nghiên cứu của Cù Tuyết Anh [3] trên 2604 lần lọc
máu ghi nhận 228 lần lọc máu có tụt huyết áp chiếm 8,8%; nghiên cứu của Hoàng
Quang Trung và cộng sự với 856 lần lọc máu có 50 lần tụt huyết áp chiếm 5,8%
[23]. Tuy nhiên so với các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các tác giả khác
ở nước ngoài thì tỷ lệ tụt huyết áp trong nhóm bệnh nhân của chúng tôi ở mức độ
thấp. Nghiên cứu của Santoro A và cộng sự qua nghiên cứu 36 bệnh nhân với 1532
cuộc ở đa trung tâm lọc máu lớn Italia thống kê được tụt huyết áp trong lọc máu
chiếm tỷ lệ 23,5% đến 33,5% [56], nghiên cứu của Bregman H và Daugirdas JT tụt
huyết áp trong lọc máu chiếm tỷ lệ từ 20%- 30% [28], Palmer BF và Henrich WL
thấy rằng biến chứng tụt huyết áp chiếm từ 15%-50% các ca lọc máu, trong đó tụt
huyết áp mạn tính xảy ra gần 5% số bệnh nhân lọc máu [46]. Nghiên cứu tiến cứu
của Emili S và cộng sự trên 2559 buổi lọc máu ghi nhận 608 buổi lọc máu có tụt
huyết áp, chiếm tỷ lệ 24%. Trong một nghiên cứu khác của Mancini E và cộng sự
tại trung tâm Thận và Lọc máu Bologna, Italia thì tỷ lệ tụt huyết áp vừa và nặng
chiếm từ 21% đến 28,1% [41].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ tụt huyết áp giữa một số nghiên cứu
Tác giả Tỷ lệ BN Tỷ lệ lần LM
tụt HA (%) tụt HA (%)
67,1 8,8 Cù Tuyết Anh
38 Chu Thị Dự
17,8 Võ Cộng Đồng
54,1 Nguyễn Thị Thu Hải
24 Emili và cộng sự
21 - 28,1 Mancini và cộng sự
23,5 - 33,5 Santoro và cộng sự
38 12 Đỗ Văn Tùng
4.2 Về mối liên quan giữa biến chứng tụt huyết áp và các yếu tố
4.2.1 Tuổi:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tụt huyết áp cao nhất gặp nhóm người trên 40
tuổi chiếm 17%. Nhóm tuổi trên 60 tuổi cũng chiếm tỷ lệ khá cao là 13,5%. Nhóm
tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ thấp là 4%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tần suất
tụt huyết áp giữa nhóm tuổi dưới 30 tuổi và trên 40 tuổi (p<0,05).
Các nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy tụt huyết áp lớn hơn ở nhóm bệnh nhân cao
tuổi. Số liệu thống kê của Santoro và cộng sự tại đa trung tâm lọc máu tại Italia cho
thấy tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm tuổi > 60 tuổi lên tới 25% [56]. Trong một nghiên
cứu khác của tác giả Kooman và cộng sự tại Bệnh viện trường Đại học Y
Maastricht Hà Lan biến chứng tụt huyết áp xảy ra thường xuyên ở 44% số bệnh
nhân có tuổi trên 65 và 32% ở nhóm tuổi trẻ hơn dưới 45 tuổi [36]. Các nghiên cứu
đều chỉ ra rằng tụt huyết áp thường gặp với tỷ lệ cao hơn ở nhóm người cao tuổi,
bởi người cao tuổi thường bị các bệnh tim mạch kèm theo, đây là yếu tố nguy cơ
dẫn đến tụt huyết áp trong lọc máu [28], [46].
Trong một nghiên cứu ở trong nước, tác giả Cù Tuyết Anh thống kê được tỷ lệ tụt
huyết áp cao nhất gặp ở nhóm tuổi từ 16 – 24 (13,3%). Tác giả cho rằng do có sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khác biệt trong cơ cấu bệnh tật của người cao tuổi lọc máu ở Việt Nam so với
người cao tuổi ở các nước Âu - Mỹ, mặt khác tuổi bình quân trong nghiên cứu của
tác giả thấp hơn so với các nghiên cứu của nước ngoài [3].
4.2.2 Thời gian lọc máu:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tần suất tụt huyết áp trong thời gian dưới 6 tháng
là 19,6% cao hơn so với các giai đoạn lọc máu tiếp theo, tuy nhiên sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Theo kết quả nghiên cứu của Cù Tuyết Anh
thì tỷ lệ này là 21,1% [3], còn trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hải tỷ lệ tụt
huyết áp trong lọc máu lần đầu là 54,5% [13]. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tụt
huyết áp trong thời gian đầu lọc máu có thể do một số yếu tố như tình trạng thiếu
máu, urê máu tăng cao, suy dinh dưỡng mà chúng tôi sẽ đề cập đến ở phần sau.
Nhóm bệnh nhân có thời gian lọc máu trên 5 năm cũng có tỷ lệ tụt huyết áp tương
đối cao chiếm 17,9 % điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu ở nước ngoài bởi
trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân tụt huyết áp mạn tính và tụt huyết áp
từ từ trong buổi lọc máu thống kê được là tương đối cao, nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này theo các nghiên cứu trước là do bệnh nhân tụt HA mạn tính có chỉ số tim,
nhịp tim, hoặc thể tích tống máu bình thường, nhưng sức cản ngoại biên giảm. Sinh
bệnh học của tụt huyết áp mạn tính chưa được làm rõ song người ta thấy tụt huyết
áp mạn tính xuất hiện từ từ ở những bệnh nhân đã có thời gian lọc máu lâu năm
[14] . Hệ thống thần kinh thực vật của những bệnh nhân này thường có rối loạn, sự
đáp ứng của hệ thống tuần hoàn với các chất co mạch suy giảm, đồng thời với hiện
tượng tăng sinh các chất giãn mạch làm cho huyết áp giảm từ từ trong buổi lọc máu
[46].
4.2.3 Mức độ siêu lọc:
Trong quá trình lọc máu thì mức độ siêu lọc được coi là yếu tố chủ yếu để duy trì
thể tích máu. Khi thể tích siêu lọc vượt quá khả năng phục hồi thể tích dịch từ
khoảng kẽ thì thể tích máu sẽ bị giảm dẫn đến nguy cơ tụt huyết áp [28]. Một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghiên cứu đã khẳng định điều chỉnh mức siêu lọc sẽ giúp hạn chế biến chứng tụt
huyết áp trong lọc máu [3], [32], [47]. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh
nhân có mức siêu lọc trên 8% thì tỷ lệ tụt huyết áp chiếm 30,4% cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm có mức siêu lọc dưới 8% với p<0,001. Kết quả này cũng phù
hợp với nghiên cứu của tác giả Cù Tuyết Anh khi mức siêu lọc từ 8% - 10% có tỷ
lệ tụt huyết áp là 19,1%, còn trên 10% chiếm 27,5% [3]. Đặc biệt trong 5 lần lọc
máu có thể tích siêu lọc trên 5000ml thì có tới 3 lần tụt huyết áp trong buổi lọc.
Không chỉ mức độ siêu lọc liên quan đến tình trạng tụt huyết áp mà tốc độ siêu lọc
cũng có vai trò rất quan trọng. Trong nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân có thể
tích siêu lọc trên 5000ml đặt tốc độ lọc 1700ml/h thường có tình trạng tụt huyết áp
ngay trong giờ đầu hoặc giờ thứ 2. Chính vì vậy để điều chỉnh được tốc độ siêu lọc
nhằm dự phòng tụt huyết áp tại trung tâm của chúng tôi là rất khó khăn do thời gian
lọc của mỗi ca là ngắn (3giờ) so với các trung tâm lọc máu khác trong nước (4 –
5giờ) [3], [23].
4.2.4 Thời điểm xuất hiện trong buổi lọc máu:
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy thời gian tụt huyết áp gặp nhiều từ giờ thứ 2 cho
đến cuối buổi lọc máu. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hải cho thấy tỷ lệ
tụt huyết áp trong 50 phút đầu lọc máu ở những bệnh nhân lọc máu lần đầu chiếm
41,8%, tỷ lệ này giảm dần ở cuối buổi lọc máu chỉ còn 12,7% [13]. Nghiên cứu của
Cù Tuyết Anh tụt huyết áp xảy ra nhiều nhất trong 60 phút đầu chiếm 36,9%, tỷ lệ
này trong giờ thứ 4 là 27,6% [3]. Nguyên nhân có thể tại trung tâm của chúng tôi
do điều kiện quá tải về bệnh nhân, số ca lọc máu trong ngày từ 4 đến 5 ca lọc máu,
nhân viên y tế còn thiếu nên thời gian lọc chỉ kéo dài 3h điều này ảnh hưởng đến
việc điều chỉnh mức độ và tốc độ siêu lọc là những yếu tố liên quan đến tình trạng
tụt huyết áp đã đề cập ở trên.
4.2.5 Chu kỳ lọc máu:
Nhóm bệnh nhân có chu kỳ lọc máu 3lần/tuần trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ
lệ tụt huyết áp là 10,2% thấp hơn so với nhóm bệnh nhân lọc máu 2lần/tuần chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20,4% có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Trong nghiên cứu của tác giả Cù Tuyết Anh
tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm bệnh nhân lọc máu 2 lần/tuần là 13,5% so với nhóm lọc
máu 3 lần/tuần chỉ chiếm 8,1% [3]. Kết quả xét nghiệm urê máu trung bình trước
lọc của nhóm bệnh nhân có chu kỳ lọc máu 2lần/tuần cao hơn nhóm lọc máu
3lần/tuần, đây là yếu tố nguy cơ gây tụt huyết áp trong lọc máu mà chúng tôi sẽ đề
cập đến ở phần sau. Như vậy nhóm bệnh nhân được lọc máu đủ chu kỳ ít có nguy
cơ tụt huyết áp hơn. Kết quả nghiên cứu của tác giả Cù Tuyết Anh cũng cho thấy số
bệnh nhân được lọc máu 2 lần/tuần có tỷ lệ tụt huyết áp là 13,5% cao hơn so với
nhóm lọc máu 3 lần/tuần (p<0,005). Chính vì thế tác giả cũng đưa ra một trong
những biện pháp dự phòng tụt huyết áp là bệnh nhân cần lọc máu đủ chu kỳ và đủ
thời gian [3].
4.2.6 Mức tăng cân giữa 2 kỳ lọc máu:
Sự tăng cân quá mức giữa 2 kỳ lọc máu là một yếu tố nguy cơ của tụt huyết áp bởi
bệnh nhân sẽ phải chịu mức siêu lọc lớn hơn trong buổi lọc tạo ra sự giảm thể tích
tuần hoàn lớn đây là nguyên nhân trực tiếp có thể gây ra tụt huyết áp kể cả ở những
bệnh nhân không có xu hướng tụt huyết áp [28], [48].Trong nghiên cứu của chúng
tôi nhóm bệnh nhân có mức tăng cân trên 3kg chiếm 13,8%, nhóm tăng cân từ 1-2
kg tỷ lệ này là 5,3%, những bệnh nhân có mức tăng cân dưới 1 kg không có trường
hợp nào tụt huyết áp. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Thống kê của
tác giả Cù Tuyết Anh cho thấy nhóm bệnh nhân tăng trên 4 kg có tỷ lệ tụt huyết áp
lên tới 17,2%.Đặc biệt trong 4 buổi lọc máu của bệnh nhân có mức tăng cân trên 6
kg giữa 2 kỳ lọc có tới 3 buổi lọc tụt huyết áp [3]. Sự tăng cân quá mức trên 4kg
trong vòng 2-3 ngày là một yếu tố nguy cơ của tụt huyết áp bởi liên quan đến mức
độ siêu lọc, tốc độ siêu lọc, thời gian lọc máu như đã đề cập ở trên. Bregman và
cộng sự khuyên tránh tăng cân vượt quá ngưỡng 1kg/ ngày giữa 2 kỳ lọc máu giúp
ngăn ngừa tụt huyết áp trong lọc máu [28] .
4.2.7 Mức độ thiếu máu:
Thiếu máu là hội chứng thường gặp ở những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
liệu thống kê của chúng tôi cho thấy hầu hết bệnh nhân đều thiếu máu, có sự liên quan
giữa thiếu máu và biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu. Theo Bregman và cộng sự
thiếu máu là một trong những yếu tố nguy cơ của tụt huyết áp. Sự thiếu oxy tổ chức của
bệnh nhân thiếu máu nặng dẫn đến giải phóng adenosin, chất này ức chế phóng thích
norepinephrin là chất gây co mạch do đó làm giảm khả năng co mạch là một trong
những cơ chế tụt huyết trong lọc máu ở bệnh nhân thiếu máu [28].
Về thiếu máu ở những bệnh nhân trong nghiên cứu, chúng tôi đã khảo sát các chỉ số như
số lượng hồng cầu, hàm lượng hemoglobin và hematocrit máu. Kết quả thu được cho
thấy tỷ lệ tụt huyết áp tăng cao nhất ở nhóm bệnh nhân có số lượng hồng cầu dưới 2,5 ×1012 /l chiếm 34,8% tỷ lệ này giảm dần chỉ còn 5,1% ở nhóm trên 4,0 ×1012 /l;
Hemoglobin dưới 60g/l chiếm 45,1% tỷ lệ này giảm dần chỉ còn 7,5% ở nhóm trên 120
g/l; Hematocrit dưới 0,2 l/l chiếm 50% tỷ lệ này giảm dần chỉ còn 5,9% ở nhóm trên 0,4
l/l. Sự khác biệt về tỷ lệ tụt huyết áp giữa các nhóm ở trên so với các nhóm khác trong
nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tỷ lệ này trong nghiên cứu của tác giả Cù
Tuyết Anh lần lượt là 19,8%; 22,5%; 17,8% [3]. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với cơ
chế đã giải thích ở trên. Chúng tôi cũng tiến hành so sánh số lượng hồng cầu trung bình,
hemoglobin trung bình và hematocrit trung bình của nhóm bệnh nhân tụt huyết áp và
không tụt huyết áp thì các chỉ số ở nhóm tụt huyết áp thấp hơn hẳn so với nhóm không
tụt huyết áp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001 và p<0,05. Nghiên cứu của
tác giả Cù Tuyết Anh cũng cho kết quả tương tự [3].
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy truyền máu có tác dụng giảm tần
suất tụt huyết áp trong lọc máu. Sharman RA và cộng sự đã truyền 2 đơn vị khối
hồng cầu cho 25 bệnh nhân lọc máu chu kỳ có thiếu máu với hemoglobin trung
bình 59 g/l. Kết quả là trong 3 lần lọc máu kế tiếp sau khi truyền khối hồng cầu, số
lần tụt huyết áp là 12 so với 28 lần tụt huyết áp ở 3 lần lọc máu trước khi truyền
khối hồng cầu [54].Chính vì thế Palmer khuyên nên điều trị thiếu máu dùng
erythropoietin để duy trì hematocrit >0,3 l/l như một biện pháp phòng ngừa tụt
huyết áp [46]. Bregman BF và Daugirdas JT đưa ra một trong những tiêu chí để dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phòng tụt huyết áp trong lọc máu là hematocrit trước lọc > 0,33 l/l [28].
4.2.8 Urê và creatinin máu:
Theo Bregman nồng độ urê có vai trò quan trọng trong chênh lệch áp lực
thẩm thấu trong và ngoài tế bào. Khi urê bị lấy ra khỏi dịch ngoại bào nhanh quá
trong quá trình lọc máu, sự chênh lệch áp lực thẩm thấu sẽ làm cho dịch từ ngoài tế
bào chuyển vào trong tế bào dẫn tới giảm thể tích huyết tương và giảm huyết áp
[28]. Trong nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành so sánh chỉ số urê và creatinin trước
lọc của nhóm bệnh nhân tụt huyết áp và không tụt huyết áp kết quả cho thấy ở
nhóm bệnh nhân tụt huyết áp, nồng độ urê trung bình là 26,02 ± 8,61mmol/l và
creatinin là 986 ± 253 µmol/l đều cao hơn so với nhóm không tụt huyết áp (20,54 ±
6,45mmol/l; 884 ± 262 µmol/l) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hải nồng độ urê trung bình trước lọc
của nhóm tụt huyết áp là 71,3 ± 26,6 mmol/l cao hơn nhóm không tụt huyết áp
(61,0 ± 23,0 mmol/l), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 [13]. Thống kê
của tác giả Cù Tuyết Anh, ở nhóm tụt huyết áp nồng độ urê trung bình trước lọc là
38,08 ± 20,05 mmol/l và creatinin là 1039 ± 495 µmol/l cao hơn nhóm không tụt
huyết áp (31,19 ± 12,30 mmol/l; 902 ± 298 µmol/l ), sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,001. Tác giả cũng tiến hành so sánh chỉ số urê máu trước lọc của nhóm
bệnh nhân tụt huyết áp có urê > 40 mmol/l chiếm tỷ lệ là 21,9% cao hơn nhóm <40
mmol/l (7,1%) [3]. Hiện tượng này có thể giải thích được bởi sự thay đổi áp lực
thẩm thấu thanh lọc urê nói trên. Có thể nói nồng độ urê trước lọc càng cao thì
nguy cơ tụt huyết áp càng lớn. Điều này góp phần giải thích tỷ lệ tụt huyết áp cao ở
những bệnh nhân lọc máu lần đầu [13]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có một
trường hợp bệnh nhân urê máu > 60mmol/l và creatinin > 2000µmol/l tụt huyết áp
xuất hiện ngay trong giờ đầu lọc máu đã góp phần minh chứng cho cơ chế trên.
4.2.9 Protid và Albumin máu:
Albumin là yếu tố quan trọng duy trì áp suất keo huyết tương, sự ổn định của
yếu tố này góp phần duy trì huyết áp động mạch. Theo tác giả Knoll thì nguy cơ tụt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
huyết áp cao ở những bệnh nhân có áp lực keo thấp chính vì vậy sử dụng albumin
trong điều trị tụt huyết áp đã được chứng minh là có hiệu quả [37]. Trong nghiên
cứu của chúng tôi nhóm bệnh nhân với biểu hiện lâm sàng của phù to do suy dinh
dưỡng (đặc biệt suy thận kèm theo hội chứng thận hư) thường kèm theo kết quả xét
nghiệm albumin và protein máu thấp hơn giới hạn bình thường. Chúng tôi đã tiến
hành so sánh chỉ số albumin và protein trước lọc của nhóm bệnh nhân tụt huyết áp
và không tụt huyết áp, kết quả cho thấy có sự chênh lệch đáng kể giữa 2 nhóm này.
Ở nhóm tụt huyết áp hàm lượng albumin là 34,5 ± 3,4 g/l; protein là 66,51 ± 7,2
g/l thấp hơn so với nhóm không tụt huyết áp (37,8 ± 3,6 g/l; 73,09 ± 6,87 g/l), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Nghiên cứu của tác giả Cù Tuyết Anh
cũng thống kê được trong 228 lần lọc máu có tụt huyết áp, hàm lượng albumin và
creatin trung bình trước lọc lần lượt là 33,5 ± 6,7 g/l; 64,36 ± 6,73 g/l cũng thấp
hơn so với nhóm không tụt huyết áp (36,2 ± 5,2 g/l; 67,52 ± 8,93 g/l) [3]. Thống kê
của tác giả Nguyễn Thị Thu Hải về hàm lượng albumin trước lọc của nhóm tụt
huyết áp (36,1 ± 7,3 g/l) thấp hơn nhóm không tụt huyết áp (38,8 ± 7,1 g/l), sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 [13].
4.2.10 Điện giải máu:
Trong nghiên cứu của chúng tôi những bệnh nhân được lọc máu đều có nồng
độ canxi ion hóa thấp hơn giới hạn bình thường, điều đó phản ánh sự rối loạn
chuyển hóa canxi mà chức năng thận đảm nhiệm ở bệnh nhân suy thận mạn. Một
số bệnh nhân có biểu hiện chuột rút hoặc buồn mỏi chân tay trước lọc máu nhưng
sau khi lọc máu các triệu chứng này đã giảm hẳn. Tình trạng tăng kali máu >
5,5mmol/l có 32 trường hợp gặp đa phần ở những bệnh nhân phù to, vô niệu trước
lọc. Chúng tôi đã làm điện tâm đồ ngay sau khi có kết quả xét nghiệm nhưng trên
lâm sàng không có biểu hiện rối loạn nhịp tim và hình ảnh điện tim không có sự bất
thường. Tuy nhiên khi so sánh điện giải máu trước lọc của nhóm tụt huyết áp và
không tụt huyết áp, chúng tôi thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>
0,05. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hải cũng cho kết quả tương tự [13]. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
một nghiên cứu khác, Cù Tuyết Anh đã so sánh thành phần điện giải máu giữa
nhóm tụt huyết áp và không tụt huyết áp, tác giả nhận thấy nồng độ canxi máu và
natri ở nhóm tụt huyết áp thấp hơn nhóm không tụt huyết áp, có ý nghĩa thống kê (
p<0,001 ). Theo nhiều tác giả, hàm lượng canxi máu thấp làm giảm khả năng co
mạch và giảm đáp ứng của cơ tim với tình trạng giảm thể tích huyết tương [28],
[46]. Chính vì vậy trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng dịch lọc chứa 1,5
mmol/l canxi như là một biện pháp phòng ngừa tụt huyết áp trong lọc máu. Ngày
nay, sử dụng dịch lọc có thay đổi nồng độ canxi phối hợp với sử dụng biệt dược
Midodrin và dịch lọc ở nhiệt độ thấp được coi là một trong các biện pháp hữu hiệu
để điều trị và dự phòng tụt huyết áp trong lọc máu chu kỳ [49], [50]. Natri có khả
năng thay thế một phần vai trò của urê trong áp lực thẩm thấu. Khi nồng độ natri
trong máu thấp hơn, khả năng duy trì áp lực thẩm thấu cũng giảm. Sự suy giảm của
áp lực thẩm thấu trong lòng mạch dẫn đến chênh lệch áp lực thẩm thấu ở 2 bên
màng tế bào làm cho nước từ ngoài tế bào vào trong tế bào dẫn đến giảm thể tích
máu trong lòng mạch, đây là yếu tố nguy cơ của tụt huyết áp [28]. Vì vậy trong nghiên cứu tác giả đã sử dụng dịch lọc chứa Na+ 140mEq/l thay vì sử dụng dịch lọc chuẩn với Na+ 138 mEq/l, kết quả là duy trì được huyết áp mà không đưa quá nhiều
Natri vào máu bệnh nhân sau buổi lọc máu [3].
Hiện tượng tụt huyết áp ở một số bệnh nhân có dùng thuốc hạ áp trước khi
lọc máu hoặc những bệnh nhân có ăn trước hoặc trong khi lọc máu mà chúng tôi
ghi nhận được phù hợp với một số nghiên cứu khác, tuy nhiên số liệu thống kê
chưa đầy đủ để khẳng định vai trò của những yếu tố này trong tụt huyết áp.
Kết quả nghiên cứu về biến chứng tụt huyết áp tại Bệnh Viện Đa Khoa
Trung Ương Thái Nguyên về cơ bản phù hợp với các kết quả nghiên cứu ở trong và
ngoài nước. Do đó việc theo dõi sát diễn biến trong cuộc lọc, nhận biết dấu hiệu,
nắm vững được các yếu tố nguy cơ và chủ động xử trí biến chứng này là việc làm
hết sức có ý nghĩa đối với nhân viên y tế đang tham gia vào công việc điều trị hàng
ngày tại khoa mà còn đối với những bệnh nhân đang phải chấp nhận duy trì cuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sống của họ suốt đời vào chiếc máy chạy thận.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 92 bệnh nhân với 560 lần lọc máu chu kỳ, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
1. Tỷ lệ biến chứng tụt huyết áp trong lọc máu: thống kê cho thấy đây là
biến chứng thường gặp nhất trong buổi lọc máu với 12% số lần lọc máu
xảy ra biến chứng và 38% số bệnh nhân có ít nhất một lần tụt huyết áp
trong buổi lọc máu.
2. Có sự liên quan giữa biến chứng tụt huyết áp và các yếu tố như sau:
- Nhóm tuổi trên 40 tuổi có tỷ lệ tụt huyết áp cao hơn so với nhóm tuổi
dưới 40 tuổi (p<0,05).
- Ở nhóm bệnh nhân có mức siêu lọc > 8%, tỷ lệ tụt huyết áp cao hơn so
với nhóm có mức siêu lọc < 8% (p<0,001).
- Tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm lọc máu 2lần/tuần cao hơn so với nhóm lọc
máu 3lần/tuần (p<0,05).
- Nhóm bệnh nhân thiếu máu nặng với hàm lượng hemoglobin <60g/l có tỷ
lệ tụt huyết áp cao hơn so với nhóm có hemoglobin > 60g/l (p<0,001).
- Tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm bệnh nhân có hematocrit < 0,2l/l cao hơn so
với nhóm có hematocrit > 0,2l/l (p<0,001).
- Ở nhóm bệnh nhân tụt huyết áp, nồng độ Urê và Creatinin cao hơn so với
nhóm bệnh nhân không tụt huyết áp (p<0,001).
- Hàm lượng Albumin và Protid máu ở nhóm bệnh nhân tụt huyết áp thấp
hơn so với nhóm bệnh nhân không tụt huyết áp (p<0,001).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị sau:
Cần chỉ định lọc máu kịp thời cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối khi
thể trạng bệnh nhân còn tốt, urê máu chưa quá cao, protid và albumin máu trong
giới hạn bình thường.
Thời gian lọc máu đầy đủ hàng tuần: 12 – 15 giờ chia làm 3 buổi. Hạn chế
tăng cân quá mức giữa hai kỳ lọc máu (không quá 1kg trong 2 - 3 ngày).
Điều trị thiếu máu cho bệnh nhân lọc máu, đặc biệt là bệnh nhân thiếu máu
nặng (dùng thuốc tạo hồng cầu - erythropoietin, truyền khối hồng cầu, tiêm sắt).
Nâng cao thể trạng cho người bệnh bằng truyền albumin, truyền đạm dành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho người suy thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hà Phan Hải An (2008), “ Rối loạn thăng bằng nước - điện giải ”, Bệnh thận,
Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 41-47.
2. Trần Quán Anh (2003), “ Thăm dò chức năng ”, Bệnh học tiết niệu, Nhà xuất
bản Y học Hà Nội, tr. 86-89.
3. Cù Tuyết Anh (2004 ), “ Nhận xét tỉ lệ biến chứng và các yếu tố nguy cơ của tụt
huyết áp trong lọc máu chu kỳ ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối”, Luận
văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, Trường Đại Học Y Hà Nội.
4. Nguyễn Bách (2007), “ Sổ tay thực hành thận nhân tạo”, Nhà xuất bản y học Hà
Nội, trang 80-88.
5. Đào Thị Bích (2008), “Tai biến và biến chứng trong thận nhân tạo”, http://www.
hom.benhthan.com/benhthan
6. Đào Thị Bích (2008), “Biến chứng của bệnh nhân lọc máu trong thời gian trung
bình” , http://www. hom.benhthan.com/benhthan
7. Trần Văn Chất (2008), “ Giải phẫu và sinh lý hệ tiết niệu ”, Bệnh thận, Nhà xuất
bản Y học Hà Nội, tr. 12-16.
8. Trần Văn Chất (2008), “Các phương pháp lọc máu - hiện tại và tương lai ”,
Bệnh thận, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 206-217.
9. Đinh Thị Kim Dung (2008), “ Suy thận mạn tính ”, Bệnh thận, Nhà xuất bản Y
học Hà Nội, tr. 311-331.
10. Đỗ An Dũng (2008), “ Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số lâm sàng và sinh
hoá máu ở bệnh nhân suy thận mạn đang chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện ĐKTW
Thái Nguyên ”, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
11. Chu Thị Dự (2008), “ Đánh giá ảnh hưởng của tình trạng thừa nước lên việc
kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kỳ”, Luận văn tốt nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
12. Võ Công Đồng, Dương Minh Điền và cộng sự (2005), “ Tình hình chạy thận
nhân tạo mạn tại Bệnh viện Nhi đồng II - Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 4/1999
đến 4/2005 ”, Y học Việt Nam số đặc biệt, tr. 230-233.
13. Nguyễn Thị Thu Hải (2002), “ Tìm hiểu một số biến chứng thường gặp trong
24h của lọc máu lần đầu ở những bệnh nhân suy thận mạn”, Luận văn thạc sỹ Y
học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
14. Nguyễn Thị Thu Hải (2007), “ Biến chứng tụt huyết áp trong buổi lọc máu –
các biện pháp dự phòng và điều trị ”, Diễn đàn Y học, (16), tr. 21-24.
15. Đỗ Hàm (2009), “ Phương pháp nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y học”,
Nhà xuất bản Lao Động Xã hội, tr. 59.
16. Thu Hoà (2009), “ Cả nước có hơn 5 triệu người bị suy thận”, http://www.
dantri.com.vn/suckhoe
17. Nguyễn Nguyên Khôi, Nguyễn Kim Hạnh (1999), “Dịch lọc máu”, Khoa Thận
nhân tạo, Bệnh viện Bạch Mai.
18. Nguyễn Nguyên Khôi, Trần Văn Chất (2008), “ Thận nhân tạo ”, Bệnh thận,
Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 253-276.
19. Nguyễn Nguyên Khôi và cộng sự (2009), “ Bài giảng kỹ thuật thận nhân tạo”,
Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch Mai.
20. Nguyễn Kỳ (2003), “ Sinh lý học hệ tiết niệu ”, Bệnh học tiết niệu, Nhà xuất
bản Y học, tr. 36-45.
21. Đỗ Thị Liệu (2008), “ Suy thận cấp tính ”, Bệnh thận, Nhµ xuất bản y học Hà
Nội tr. 300-311.
22. Nguyễn Cao Luận (1999), “ Kỹ thuật thiết lập vòng tuần hoàn ngoài cơ thể ”
Khoa Thận tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai.
23. Trần Ngọc Sinh, Trần Minh Thuỷ và cộng sự (1998),”Hướng dẫn thực hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lọc máu ngoài thận”, Bệnh viện Chợ Rẫy.
24. Hoàng Quang Trung, Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Phong Thạch (2007), “
Đánh giá hiệu quả lọc máu ở bệnh nhân suy thận mạn bằng máy thận nhân tạo
Toray tại Bệnh viện Hà Tĩnh ”, Y học thực hành, (5), tr. 22-23.
25. Trương Viết Trường (2005), “ Nghiên cứu hiệu suất lọc máu chu kỳ có sử dụng
lại quả lọc trên bệnh nhân suy thận mạn tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái
nguyên ”, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên.
26. Nguyễn Văn Xang (2008), “ Thăm dò mức lọc cầu thận trong thực hành lâm
sàng ”, Bệnh thận, Nhà xuất bản y học Hà Nội, tr. 72-78.
Tiếng Anh
27. Brener Z. et al. (2003), “ Clinical evaluation oflar weight protein with a novel
sortion device combin with high-flux dialysis ”, Nephrology Dialysis
Transplantation, vol.18, pp. 426-427.
28. Bregman H, Daugirdas JT & Ing TS (2001), “ Complications During
Hemodialysis ”, Handbook of dialysis, pp. 149-168, 478- 492.
29. Cook WL. et al. (2006), “ Falls and fall-related injuries in older dialysis patients
”, Clinical Journal of American Society Nephrology, vol. 1, pp. 1197-1204.
30. Coritsidis G. et al. (2009), “ Clin Does Timing of Dialysis in Patients with
ESRD and Acute Myocardial Infarcts Morbidity or Mortality? ”, Journal of
American Society Nephrology, vol. 4, pp. 1324-1330.
31. Davenport A (2006), “ Intradialytic complications during hemodialysis”,
Hemodialysis International, vol.10 pp. 162-167.
32. Dheenan S , William LH (2001), “ Preventing dialysis hypotensin: a
comparison of usual protective maneuvers ”, Kidney International, vol.59, pp.
1175-1181.
33. Emili S. et al (1999), “ A protocol based treatment for intradialytic hypotension
in hospitalized hemodialysis patients ”, American journal of Kidney diseases,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vol.33, no.6 (June), pp.1106-1127.
34. Japanese Society for dialysis therapy (2005), “ Current status of chronic dialysis
therapy in Japan ”, Japanese Society for dialysis therapy, pp. 31.
35. Jung B (2005), The “ Downside ” of Hemodialysis, Hemodynamic Challenges
Nephrology, pp. 55- 60.
36. Kooman JK. et al. (2007), “ EBPG guideline on haemodynamic instability”,
Nephrology Dialysis Transplantation, vol. 22, pp. ii22-ii44.
37. Knoll G. et al. (2004), “ A Randomized, Controlled Trial of Albumin versus
Saline for the treatment of Intradialytic Hypotension”, Journal of American Society
Nephrology, vol. 15, pp. 487- 492.
38. Ibrahim S. et al. (2003), “ The effect of light shielded hemodialyis on
intradialytic hypotension: is nitric oxide the link?”, Nephrology Dialyis
Transplantation, vol.18, pp. 421.
39. Lira G. et al. (2003), “ Impact of ultrafiltration and sodium profiling on
reducing hemodialyis hypotension”, Nephrology Dialyis Transplantation, vol.18,
pp 421-422.
40. Locateli F. et al. (2005), “Dialysis dose and frequency”, Nephrology Diayysis
Transplantation, vol. 20, pp. 285-286.
41. Mancini E. et al. (2007), “ Prevention of dialysis hypotension episodes using
fuzzy logic control system”, Nephrology Dialysis Transplantation, vol. 22 pp.
1420-1427.
42. Mancini E. et al. (1999), “ Arterial hypotension in dialyis and estimation dry
weight: The role of ecography measurement of the inferior vena cava”,
Nephrology Dialysis Transplantation Vol. 14, no. 9, pp. A163
43. Michael J (2002), “ Current status of chronic dialysis therapy ”. Journal of
American Society Nephrology, vol.13, pp. 37- 40.
44. Moret K. et al. (2006), “ The effect of sodium profiling and feedback
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
technologies on plasma conductivity and ionic mass balance: a study in
hypotension- pron dialysis patients”, Nephrology Dialysis Transplantation, vol.
21, pp. 138-144.
45. Nishimura M. et al (2003), “ Role of hepatocite growth factor in chronic
hypotension of maintenance hemodialysis patients”, Nephrology Dialysis
Transplantation, vol. 21, pp. 422.
46. Palmer BF. & William LH (2004), “ Autonomic Neuropathy and hemodynamic
stability in end-stage renal disease patients ”, Principles and practice of dialysis,
pp. 282-295.
47. Palmer BF. & William L.H (2008), “ Recent Advances in the Prevention and
Management of Intradialytic Hypotension ”, Journal of American Society
Nephrology, vol. 19, pp. 8-11.
48. Palmer B (2004), “ Dialysis composition in hemodialysis and peritoneal
dialysis”, Principles and practice of dialysis, pp. 28-44.
49. Prakash S. et al (2004), “ Midodrine appears to be safe and effective for
dialysis-induced hypotension: a systematic review”, Nephrology Dialysis
Transplantation, vol. 19, pp. 2553-2558.
50. Pizzarelli F (2007), “ From cold dialysis to isothermic dialysis: a twenty - five
year voyage”, Nephrology Dialysis Transplantation, vol. 22, pp. 1007-1012.
51. Rezki H. et al. (2007), “ Comparison of prevention methods of intradilytic
hypotension ”, Saudi Journal of Kidney Dialysis Transplantation , vol. 18, pp. 361-
364.
52. Rumyantzev A. S. et al. (2005), “ The association between BP an mortality in
patients on chronic peritoneal dialysis ”, Nephrology Dialysis Transplantation, vol.
20, pp. 1693-1701.
53. Reddan D.N. et al. (2005), “ Intradialytic Blood Volume Monitoring in
Ambulatory Hemodialysis Patients: A Randimized Trial ”, Journal of American
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Society Nephrology, vol.16, pp. 2162-2169.
54. Rho M. et al. (2008), “ Serum vasopression response in patients with
intradialytic hypotension: a pilot study ”, Clinical Journal of American Society
Nephrology, vol. 3, pp. 729-735.
55. Sande F. et al. (2001), “ Management of hypotension in Dialysis Patients: Role
of Dialysate Temperature Control ”, Saudi Journal of Kidney Dialysis
Transplantation, vol. 12, no. 3, pp. 382-386.
56. Santoro A. et al. (2002), “ Blood volume controlled hemodialysis in
hypotension-prone patients: A randomized, multicenter controlled trial ”, Kidney
International, vol. 62, pp. 1034-1045.
57. Sato M. et al. (2001), “ Autonomic insufficiency as a factor contributing to
dialysis-induced hypotension”, Nephrology Dialysis Transplantation, vol. 16, pp.
1657-1662.
58. Seiby N. et al. (2006), “ Dialysis - Induced regional left ventricular dysfunction
is ameliorated by cooling the dialysate”, Clinical Journal of American Society
Nephrology, vol. 1, pp. 1216-1225.
59. Tang HL et al (2006), “ Sodium ramping reduces hypotension and symptoms
during haemodialysis”, Hong kong of Medical Journal, vol. 12, no. 1, pp. 10-14.
60. Zhou Y. et al. (2006), “ Impact of sodium and ultrafiltration profiling on
haemodialysis-related hypotension ”, Nephrology Dialysis Transplantation, vol. 21,
pp. 3231-3237.
PHỤ LỤC 1
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
A. Hành chính
A1. Họ tên bệnh nhân:……….......................................
A2. Tuổi
A3. Giới 1. Nam 2. Nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
A4. Dân tộc 1. Kinh 2. Tày 3. Khác
A5. Nghề nghiệp: 1. Làm ruộng 2. Hưu trí 3. Khác
Địa chỉ thường trú...............................................................................................
Tómtắttiền sử và bệnh sử:...................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Chẩn đoán:………..…………………………………………………………….
A6. Nguyên nhân suy thận mạn: 1. Viêm cầu thận mạn
2. Sỏi thận
3. Tăng huyết áp
4. Đái tháo đường
5. Bệnh thận khác
6. Không rõ nguyên nhân
A7. Chu kỳ lọc máu : 1. 1 lần/tuần 2. 2 lần/tuần 3. 3 lần/tuần
A8. Thời gian lọc máu: tháng
A9. Diễn biến huyết áp trong các kỳ lọc máu trước đây:
1. HA bình thường
2. HA tụt trong khi lọc máu( số lần tụt HA/số lần lọc)
3. HA tụt kéo dài giữa 2 kỳ lọc máu
4. HA tăng
B. Diễn biến cuộc lọc máu: Ngày……tháng…….năm 2010
Máy TNT:……………..
Dịch lọc:………………
Trọng lượng khô:…….Cân nặng trước chạy…….Cân nặng sau chạy…….......
B1. Mức tăng cân giữa 2 kỳ lọc máu: kg.
Thời gian bắt đầu……………..Kết thúc…………Khối lượng dịch dồn…..…..
Khám lâm sàng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Toàn thân
- Tuần hoàn
- Hô hấp
- Tiêu hoá
- Tiết niệu
Xét nghiệm trước lọc máu:
Sinh hoá máu:
B2. Urê:………..mmol/l
B3. Creatinin:….µmmol/l
B4. Protid:……..g/l
B5. Albumin:….g/l
B6. Natri:………mmol/l
B7. Kali:……….mmol/l
B8. Clo:………..mmol/l
B9. Canxi:…......mmol/l
Huyết học:
B10. Số lượng hồng cầu:……× 10¹²/l B11. Số lượng bạch cầu:……× 109/l
B12. Số lượng tiểu cầu :…… × 109/l
B13. Hemoglobin:…………..g/l
B14. Hematocrit:……………l/l
Theo dõi trong quá trình lọc máu:
Chỉ số sinh tồn: Trước lọc 10phút Giờ đầu Giờ thứ 2 Giờ thứ 3
Nhịp tim (l/phút):
Huyết áp (mmHg):
Nhiệt độ (ºC):
Thông số kỹ thuật:
Lưu lượng máu:………ml/phút
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Áp lực tĩnh mạch:…….mmHg
Lưư lượng dịch:............ml/phút
Nhiệt độ dịch:…………ºC
B15. Biến chứng 1. Tụt HA 2. Tăng HA 3. Chuột rút 4. Sốt và rét run
5. Đau đầu 6. Đau ngực 7.Đau lưng 8. Tử vong
Xử trí:…………………………………. ………………………………………
………………………………………………………………………………….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
………………………………………………………………………………….
PHỤ LỤC 2 : CÁC HÌNH ẢNH MINH HỌA
Ảnh 1: Bệnh nhân Ma Đình L. 63 tuổi
Tụt huyết áp xuất hiện đột ngột trong buổi lọc máu. (MBA-1023636)
Ảnh 3 : Bệnh nhân Đỗ Thị M. 47 tuổi
Ảnh 2 : Bệnh nhân Hà Thị B. 55tuổi
Tụt huyết áp xuất hiện từ từ trong buổi lọc
Tụt huyết áp mạn tính trong buổi lọc
máu.(MBA-0497955)
máu.(MBA-0524069)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU
Stt
Họ và tên
Tuổi
Giới
Địa chỉ
Ngày vào viện
Mã bệnh án
1. Đào Thị
Ấp
62
Nữ
Bạch Thông - Bắc Kạn
21/04/2010
0495609
2. Nguyễn Thị
Bài
43
Nữ
Phùng Chí Kiên - Bắc Kạn
21/05/2010
09211116
3. Nguyễn Thị
Bé
71
Nữ
Đại Từ - Thái Nguyên
21/04/2010
05312711
4. Đặng Thị
Bình
24
Nữ
Bắc Sơn - Lạng Sơn
21/04/2010
089941
5. Trương Văn
Bình
23
Nam
Phú Lương – Thái Nguyên
21/04/2010
0639075
6. Đào Đức
Bình
36
Nam
Quang Trung – Thái Nguyên
22/04/2010
0681488
7. Hà Thị
Bình
55
Nữ
Phan Đình Phùng – Thái Nguyên
21/04/2010
0524069
8. Phạm Thị
Bình
51
Nữ
Hợp Giang – Cao Bằng
21/04/2010
0967959
9. Hoàng Văn
Chắn
35
Nam
Bình Gia - Lạng Sơn
21/04/2010
0526030
10. Nguyễn Thị
Chanh
55
Nữ
Quang Vinh – Thái Nguyên
21/04/2010
041316
11. Lương Thị
Chì
60
Nữ
Phan Đình Phùng – Thái Nguyên
21/04/2010
06145134
12. Nguyễn Thị
Chức
76
Nữ
Hương Sơn- Thái Nguyên
21/04/2010
09116062
13. Đỗ Xuân
Cường
58
Nam
Đồng Hỷ - Thái Nguyên
21/04/2010
0932243
14. Phạm Nguyên
Cường
70
Nam
Hương Sơn – Thái nguyên
21/04/2010
047791
15. Lưu Thị
Đạo
54
Nữ
Túc Duyên – Thái Nguyên
21/04/2010
04121315
16. Trần Công
Điềm
61
Nam
Đồng Hỷ - Thái Nguyên
22/04/2010
05165301
17. Hoàng Thị
Điệu
62
Nữ
Na Rì - Bắc Kạn
17/06/2010
10146006
18. Vũ Văn
Đoan
47
Nam
Bắc Sơn - Lạng Sơn
21/04/2010
0425604
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19. Nguyễn Khánh
Dư
Huyền Tụng - Bắc Kạn
11/05/2010
09216170
21
Nam
20. Hoàng Văn
Dung
Bắc Sơn - Lạng Sơn
21/04/2010
074364
52
Nam
21. Nhâm Thị
Gái
Đại Từ - Thái Nguyên
21/04/2010
0518231
48
Nữ
22. Nguyễn Thị
Gấm
Đồng Hỷ - Thái Nguyên
21/04/2010
0667136
68
Nữ
23. Chu Văn
Giang
Phú Lương – Thái Nguyên
21/04/2010
096790
51
Nam
24. Trương Hồng
Giao
Đồng Hỷ - Thái Nguyên
04/05/2010
07202167
60
Nam
25. Nguyễn T. Ngọc Hà
Trung Thành – Thái Nguyên
22/04/2010
0521510
34
Nữ
26. Lý Thị
Hải
Đại Từ - Thái Nguyên
21/04/2010
08164118
50
Nữ
27. Ngô Thuý
Hằng
Định Hoá – Thái Nguyên
10/04/2010
0923033
21
Nữ
28. Đỗ Thị
Hào
Phú Bình – Thái Nguyên
21/04/2010
0620612
50
Nữ
29. Nguyễn Thị
Hiệu
Hợp Giang - Cao Bằng
22/06/2010
1030550
50
Nữ
30. Phạm Thị
Hiệu
Trung Thành – Thái Nguyên
08/06/2010
1028007
54
Nữ
31. Ma Doãn
Hoa
Nam
Hoàng Văn Thụ - Thái Nguyên
21/04/2010
083086
48
32. Ngô Thị
Hoàn
Cam Giá – Thái Nguyên
21/04/2010
0411382
50
Nữ
33. Ngọ Thị
Học
Phú Bình - Thái Nguyên
10/04/2010
09205833
70
Nữ
34. Đoàn Gia
Huấn
Tích Lương – Thái Nguyên
21/04/2010
048749
38
Nam
35. Phạm Xuân
Hùng
Phú Lương – Thái Nguyên
21/04/2010
07219764
27
Nam
36. Trần Hữu
Hưng
Đại Từ - Thái Nguyên
21/04/2010
0933333
46
Nam
37. Phạm Thị Thanh Hương
Tích Lương – Thái Nguyên
21/04/2010
0612136
56
Nữ
38. Nguyễn Thị
Khánh
Gia Sàng – Thái Nguyên
20/05/2010
0557075
57
Nữ
39. Triệu Văn
Khiểm
Chợ Đồn - Bắc Kạn
21/05/2010
09477
44
Nam
40. Vũ Đình
Khuê
Đồng Quang – Thái Nguyên
01/07/2010
051359
81
Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41. Nguyễn Thị
Khuy
78
Nữ
Tích Lương – Thái Nguyên
21/04/2010
09109774
42. Lương Văn
Lan
58
Nam
Đại Từ - Thái Nguyên
21/04/2010
06143191
43. Nguyễn Thành
Long
25
Nam
Gia Sàng – Thái Nguyên
21/04/2010
0680177
64
Lưu
Nam
44. Ma Đình
Chợ Đồn - Bắc Kạn
18/05/2010
1023636
54
Lựu
Nam
45. Đặng Văn
Võ Nhai – Thái Nguyên
04/05/2010
0979832
29
Mai
Nữ
46. Đào Phương
Đồng Hỷ - Thái Nguyên
16/04/2010
06218304
60
Mạo
Nữ
47. Hoàng Thị
Đức Xuân - Bắc Kạn
22/04/2010
103353
48
Mây
Nữ
48. Đỗ Thị
Định Hoá – Thái Nguyên
21/04/2010
0497955
68
Mưu
Nam
49. Hoàng Kim
Tân Lập – Thái Nguyên
21/04/2010
057503
41
Nam
Nam
50. Nguyễn Văn
Phú Lương – Thái Nguyên
21/04/2010
07225181
51. Nguyễn Trọng
Phúc Hà – Thái Nguyên
21/04/2010
07218210
78
Nghị
Nam
23
Nguyện
Nam
52. Phạm Như
Phú Bình - Thái Nguyên
21/04/2010
06105072
60
Nguyệt
Nữ
53. Hoàng Thị
Quang Trung- Thái Nguyên
15/06/2010
042505
57
Nhẫn
Nữ
54. Lương Thị
Bắc Sơn - Lạng Sơn
14/05/2010
0665044
62
Nhung
Nữ
55. Nguyễn Thị
Phú Lương – Thái Nguyên
21/04/2010
0823455
69
Phong
Nữ
56. Đường Thị
Định Hoá – Thái Nguyên
22/04/2010
09216386
32
Nữ
57. Nguyễn Thị
Phương
Định Hoá – Thái Nguyên
21/04/2010
05324167
23
Siển
58. Đồng Văn
Nam
Bắc Nặm - Bắc Kạn
03/07/2010
1034058
64
Sức
Nữ
59. Nguyễn Thị
Phan Đình Phùng – Thái Nguyên
21/04/2010
0469791
38
Sửu
Nam
60. Nguyễn Văn
Phú Bình – Thái Nguyên
22/07/2010
1040269
75
Tài
Nam
61. Triệu Văn
Bạch Thông - Bắc Kạn
22/04/2010
0482010
59
Tân
Nam
62. Nguyễn Văn
Đại Từ - Thái Nguyên
21/04/2010
07156622
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
63. Nhâm Đức
Thành
54
Nam
Quang Trung- Thái Nguyên
21/04/2010
08888637
64. Đàm Văn
Thiêm
38
Nam
Bạch Thông - Bắc Kạn
20/05/2010
06137833
65. Triệu Thị
Thiềm
39
Nữ
Chợ Đồn - Bắc Kạn
21/04/2010
085688
66. Đặng Văn
Thìn
33
Nam
Phú Lương – Thái Nguyên
21/04/2010
071483
67. Tô Hùng
Thịnh
48
Nam
Hương Sơn – Thái Nguyên
20/05/2010
0611228
68. Vi Thị
Thu
44
Nữ
Phú Bình – Thái Nguyên
21/04/2010
0829511
69. Lại Thị
Thuận
61
Nữ
Thịnh Đán- TP. Thái Nguyên
21/04/2010
05162447
70. Nguyễn Thị
Thưởng
Phú Bình – Thái Nguyên
22/04/2010
07204031
80
Nữ
71. Phạm Văn
Thuỷ
54
Nam
Phú Xá - TP. Thái Nguyên
21/04/2010
08102060
72. Lương Thị
Thuỷ
44
Nữ
Phúc Xuân- TP. Thái Nguyên
06/04/2010
04112445
73. Nguyễn Thị
Thuỷ
48
Nữ
Quang Trung – Thái Nguyên
21/04/2010
1028
74. Lương Quang
Tiến
37
Nam
Tân Yên - Bắc Giang
21/04/2010
0633752
75. Nguyễn Công
Tiết
48
Nam
Võ Nhai – Thái Nguyên
21/04/2010
0613066
76. Trần Thị
Tính
68
Nữ
Hoàng Văn Thụ- Thái Nguyên
21/04/2010
0418091
77. Mã Xuân
Tình
31
Nam
Định Hoá – Thái Nguyên
21/04/2010
07218210
78. Hoàng Thị
Tốt
52
Nữ
Phú Lương – Thái Nguyên
21/06/2010
0855981
79. Nguyễn Thị
Trang
20
Nữ
Võ Nhai – Thái Nguyên
21/04/2010
0776919
80. Nguyễn Hồng
Tráng
44
Nam
Gia Sàng – Thái Nguyên
21/04/2010
057859
81. Hoàng Trọng
Trung
38
Nam
Phú Lương – Thái Nguyên
21/04/2010
064018
82. Đào Xuân
Tuấn
54
Nam
Tân Long – Thái Nguyên
21/04/2010
0464334
83. Nông Tài
Tuệ
36
Nam
Hoàng Văn Thụ- Thái Nguyên
18/03/2010
045447
84. Ma Đình
Tường
51
Nam
Định Hoá – Thái Nguyên
21/04/2010
0664856
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
85. Dương Văn
Tuyến
Nam
Tích Lương – Thái Nguyên
21/04/2010
089223
28
86. Lưu Thị
Viên
72
Nữ
Phú Lương – Thái Nguyên
22/04/2010
09112495
87. Nguyễn Tiến
Việt
33
Nam
Đồng Hỷ - Thái Nguyên
16/04/2010
0933261
88. Nguyễn Kế
Vĩnh
38
Nam
Đồng Hỷ - Thái Nguyên
21/04/2010
097194
89. Đào Xuân
Vốn
61
Nam
Đại Từ - Thái Nguyên
21/04/2010
05165301
90. Nguyễn Thị
Xuân
65
Nữ
Đồng Hỷ - Thái Nguyên
16/04/2010
06124664
91. Phùng Thị
Xuân
44
Nữ
Hợp Giang – Cao Bằng
21/04/2010
079183
92. Trần Trường
Yên
51
Nam
Đại Từ - Thái Nguyên
28/05/2010
08108894
Ngày 30 tháng 08 năm 2010
Xác nhận của Trƣởng khoa Xác nhận của Bệnh viện Ngƣời lập danh sách Đỗ Văn Tùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
.