intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các bệnh u vú tại một số xã phường quận Hà Đồng - Hà Nội

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

55
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ mắc bệnh về vú tại cộng đồng và một số yếu tố nguy cơ, đánh giá hiệu quả của việc giáo dục tự khám vú trong cộng đồng. Nghiên cứu tiến hành mô tả 3840 phụ nữ trên địa bàn quận Hà Đông: Thành phố Hà Nội, tuổi từ 15 trở lên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các bệnh u vú tại một số xã phường quận Hà Đồng - Hà Nội

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CÁC BỆNH U VÚ TẠI MỘT SỐ XÃ PHƯỜNG<br /> QUẬN HÀ ĐÔNG - HÀ NỘI<br /> Chu Văn Đức*, Đặng Tiến Hoạt*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: U vú là loại bệnh thường gặp ở phụ nữ, trong đó bệnh ung thư vú (UTV) đặc biệt nguy hiểm, gây<br /> tử vong cao. Ở miền bắc UTV đứng hàng hàng đầu, ở miền Nam UTV đứng hàng thứ hai trong tổng số các loại<br /> UT ở phụ nữ. Do đó việc sàng lọc phát hiện sớm các bệnh về vú tại cộng đồng hết sức quan trọng. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh về vú tại cộng đồng và một số yếu tố nguy cơ. - Đánh giá hiệu quả của việc giáo dục tự<br /> khám vú trong cộng đồng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả 3840 phụ nữ trên địa bàn quận Hà Đông: thành<br /> phố Hà Nội, tuổi từ 15 trở lên.<br /> Kết quả: có 138 trường hợp có bệnh lý ở vú chiếm tỷ lệ 3,59% và không mắc bệnh lý ở vú là 3702 trường<br /> hợp chiếm 96,41%. Trong 138 trường hợp có bệnh lý ở vú, có 1 trường hợp ung thư vú (0,72%), 2 trường hợp<br /> tăng sản không điển hình (1,44%). Các bệnh lý lành tính của tuyến vú chiếm tỷ lệ cao (97,84%). Sự phù hợp<br /> giữa khám lâm sàng với xét nghiệm tế bào học cho thấy chỉ số Kappa = 0,64 sự phù hợp ở mức độ khá. Độ nhạy là<br /> 50%, độ đặc hiệu 99,59% và giá trị dự báo dương tính là 82,14%; giá trị dự báo âm tính là 98,08%.<br /> Từ khóa: U vú, ung thư vú, bệnh tuyến vú lành tính.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH ON BREAST TUMORS IN SOME WARDS OF HADONG DISTRICT, HANOI<br /> Chu Van Duc, Dang Tien Hoat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 123 129<br /> Introduction: Breast tumors are common in women, in which breast cancers are much more dangerous and<br /> at high risk of death. Of all woman cancers, breast cancer is the most common in Vietnam. Therefore, it is<br /> important to have a community based screening program for early detection of breast diseases. Objectives: (1) To<br /> determine the prevalence, and the risks of breast diseases in the community. (2) To evaluate the effectiveness of<br /> breast self-examination in the community.<br /> Method: A cross-sectional study of 3840 women over 15 years old from Ha Dong district, Ha Noi.<br /> Results: There were 138 cases of breast diseases (3.59%) including one case of breast cancer (0.72%), two<br /> cases of atypical hyperplasia (1.44%), 135 cases of benign breast tumors (97.84%), and 3702 cases of non-breast<br /> related diseases (96.41%). The correlation between clinical examination and cytology test was moderate with<br /> Kappa index = 0.64 (good level). The sensitivity, specificity were 50%, and 99.59%, respectively. The positive<br /> predictive value was 82.14% and the negative predictive value was 98.08%.<br /> Key words: Breast tumors, breast cancers, benign breast diseases.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Theo Tổ chức Y tế Thế giới ước tính hàng<br /> năm có khoảng 9 triệu người mắc ung thư và có<br /> <br /> 5 triệu người chết do ung thư. Dự báo trong 25<br /> năm tới sẽ có 300 triệu trường hợp mới mắc và<br /> 200 triệu người chết do ung thư trên toàn cầu,<br /> trong đó 2/3 ở các nước đang phát triển(7). Theo<br /> <br /> * Bộ môn Giải phẫu bệnh - Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam<br /> Tác giả liên lạc: ThS.Chu Văn Đức ĐT: 0945925078<br /> Email: bschuduc@yahoo.com.vn<br /> <br /> 124<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thống kê cho thấy ở vùng Châu Á Thái Bình<br /> <br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu.<br /> <br /> Dương, ung thư là một trong 3 nguyên nhân<br /> <br /> Địa điểm<br /> Phường Văn Quán, Xã Dương Nội, Vạn<br /> Phúc.<br /> <br /> chính gây tử vong ở người. Tỷ lệ chết do ung<br /> thư lên tới 100/ 100.000 dân ở một số nước như<br /> Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Ban Nha(7)…<br /> U vú là loại bệnh thường gặp ở phụ nữ,<br /> trong đó bệnh ung thư vú (UTV) là đặc biệt<br /> nguy hiểm, gây tử vong cao. Ở miền bắc UTV<br /> đứng hàng đầu, ở miền Nam UTV đứng hàng<br /> thứ hai trong tổng số các loại UT ở phụ nữ.<br /> Theo ghi nhận ung thư Hà Nội năm 1996 - 1999<br /> Tỷ lệ mắc ung thư chuẩn theo tuổi là<br /> 20,9/100.000 dân(6). Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ<br /> mắc ung thư chuẩn theo tuổi là 12,2/100.000 dân.<br /> Với tỷ lệ mắc các bệnh vú cao như vậy thì việc<br /> sàng lọc phát hiện sớm các bệnh vú tại cộng<br /> đồng hết sức quan trọng. Hiện nay có rất nhiều<br /> tác giả trong và ngoài nước đã tiến hành sàng<br /> lọc các bệnh vú tại cộng đồng, đã thu được kết<br /> quả rất khả quan, phát hiện sớm các bệnh vú ở<br /> phụ nữ, giúp điều trị đạt kết quả tốt. Tại cộng<br /> đồng dân cư ở các xã, phường thuộc quận Hà<br /> Đông - Hà Nội thì chúng tôi chưa thấy tác giả<br /> nào đưa ra những số liệu cụ thể về tình hình<br /> bệnh vú ở phụ nữ. Xuất phát từ thực tế đó<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên<br /> cứu các bệnh tuyến vú trong cộng đồng tại một<br /> số xã quận Hà Đông - Hà Nội” nhằm mục tiêu:<br /> - Xác định tỷ lệ mắc bệnh về vú tại cộng<br /> đồng và một số yếu tố nguy cơ.<br /> - Đánh giá hiệu quả của việc giáo dục tự<br /> khám vú trong công đồng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Gồm 3.840 phụ nữ trên địa bàn thành phố<br /> Hà Đông: Văn Quán, xã Dương Nội, Vạn Phúc,<br /> Yên Nghĩa, tuổi từ 15 trở lên đều được khám vú<br /> và những trường hợp có bệnh tuyến vú đều<br /> được làm xét nghiệm tế bào học.<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Thời gian<br /> Từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu.<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt<br /> ngang.<br /> Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu<br /> - Phương pháp chọn mẫu<br /> Có chủ đích.<br /> - Cỡ mẫu<br /> Áp dụng công thức chọn cỡ mẫu tối thiểu<br /> trong nghiên cứu mô tả ta có cỡ mẫu cần có là:<br /> 3.840 phụ nữ.<br /> <br /> Chỉ tiêu nghiên cứu<br /> - Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:<br /> tuổi, giới, nghề nghiệp, tiền sử.<br /> - Một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh u vú:<br /> Số lần sinh con, có chồng hay không, chu kỳ<br /> kinh nguyệt, hút thuốc, uống rượu.<br /> - Tình hình mắc bệnh u vú tại một số xã,<br /> phường quận Hà Đông.<br /> - Tỷ lệ mắc bệnh u vú lành tính và ung thư<br /> vú.<br /> - Kết quả xét nghiệm tế bào học.<br /> - Một số yếu tố liên quan giữa yếu tố nguy<br /> cơ và bệnh lý u vú.<br /> <br /> Dùng test sàng lọc đánh giá<br /> - Kết quả khám sàng lọc lâm sàng.<br /> - Kết quả xét nghiệm tế bào học.<br /> - Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính<br /> xác, giá trị dự báo dương tính và âm tính.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> - Hỏi thu thập các thông tin chung về tuổi,<br /> giới, nghề nghiệp, yếu tố nguy cơ.<br /> <br /> 125<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> - Khám lâm sàng phát hiện các bệnh về u vú,<br /> phân loại bệnh u vú.<br /> - Khi khám phát hiện người được khám có<br /> bệnh vú thì sẽ được khám, xác định vị trí, chọc<br /> hút tế bào bằng kim nhỏ, dàn phiến đồ, cố định,<br /> nhuộm Giemsa và đọc kết quả dưới kính hiển vi<br /> quang học để kết luận bệnh.<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> - Bước 1: Phối hợp với y tế cơ sở, các cộng<br /> tác viên y tế cấp xã, phường và chính quyền, địa<br /> phương hội phụ nữ phường, xã, cán bộ văn hoá<br /> để tổ chức nói chuyện tuyên truyền tới tất cả<br /> phụ nữ trong xã, phường về các bệnh tuyến vú,<br /> hướng dẫn tự khám vú, vận động phụ nữ đi<br /> khám sàng lọc.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.<br /> Bảng 1. Tỷ lệ bệnh u vú phát hiện qua phiếu hướng<br /> dẫn tự khám vú.<br /> U vú<br /> Tần số (n)<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Có u<br /> 84<br /> 2,19<br /> <br /> Không có u<br /> 3756<br /> 97,81<br /> <br /> Tổng<br /> 3840<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Khi hướng dẫn phụ nữ cách tự<br /> khám vú thì họ có thể phát hiện được bệnh ở<br /> giai đoạn sớm. Trong tổng số 3.840 trường<br /> hợp khám có 84 trường hợp tự phát hiện có u<br /> vú chiếm 2,19%.<br /> Cã bÖnh l ý ë vó<br /> Kh«ng cã bÖnh ë vó<br /> 3.59%<br /> <br /> - Bước 2: Phối hợp với y tế cơ sở khám sàng<br /> lọc để phát hiện các bệnh tuyến vú không do u<br /> và các loại u vú, đồng thời đối chiếu với kết quả<br /> tự khám vú.<br /> - Bước 3: Xét nghiệm tế bào qua chọc hút<br /> bằng kim nhỏ tất cả các trường hợp nghi ngờ<br /> bệnh lý tuyến vú qua khám sàng lọc.<br /> <br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> - Các dụng cụ thông thường: ống nghe,<br /> huyết áp kế.<br /> <br /> 96.41%<br /> <br /> Biểu đồ1. Tỷ lệ mắc bệnh vú qua khám lâm sàng.<br /> Nhận xét: Tất cả các phụ nữ đều được khám<br /> lâm sàng, trong tổng số 3.840 phụ nữ được<br /> khám có 138 phụ nữ có bệnh lý ở vú chiếm tỷ lệ<br /> 3,59% và không mắc bệnh lý ở vú là 3.702 phụ<br /> nữ chiếm 96,41%.<br /> <br /> - Dụng cụ lấy bệnh phẩm làm tế bào và<br /> <br /> Viª m x¬ tuyÕn vó<br /> <br /> nhuộm tiêu bản: Bơm kim tiêm 10 -20 ml, khay<br /> <br /> U vó<br /> <br /> hạt đậu, lamen, kéo, kẹp, lá kính, bông cồn sát<br /> <br /> 20.28%<br /> <br /> khuẩn, cồn tuyệt đối, thuốc nhuộm Giemsa.<br /> Hộp bảo quản tiêu bản.<br /> - Hộp thuốc chống choáng khi lấy bệnh<br /> phẩm.<br /> <br /> 79.72%<br /> <br /> - Kính hiển vi quang học.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> - Các số liệu thu được được xử lý theo<br /> chương trình phần mềm SPSS 10.0.<br /> - Các thuật toán thống kê, các test sàng lọc<br /> và chỉ số Kappa.<br /> <br /> 126<br /> <br /> Biểu đồ 2. Phân loại bệnh lý ở vú qua khám lâm<br /> sàng.<br /> Nhận xét: trong 138 người có bệnh lý ở vú<br /> thì có 28 trường hợp là viêm xơ tuyến vú chiếm<br /> 20,28%; u vú 110 trường hợp chiếm 79,72%.<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Bảng 2. Kết quả xét nghiệm tế bào và mô bệnh học<br /> Chẩn đoán tế bào và mô bệnh học<br /> Ung thư biểu mô tuyến vú<br /> Qúa sản không điển hình<br /> U xơ tuyến lành tính<br /> Viêm xơ tuyến vú<br /> U tuyến bã lành tính tại vú<br /> Nang sữa<br /> Tổng cộng<br /> <br /> n<br /> 1<br /> 2<br /> 62<br /> 69<br /> 1<br /> 3<br /> 138<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 0,72<br /> 1,44<br /> 44,92<br /> 50<br /> 0,72<br /> 2,2<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: có 1 trường hợp ung thư vú<br /> (0,72%); quá sản không điển hình (1,44%), bệnh<br /> lý lành tính của tuyến vú chiếm 97,84%.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hiệu quả của việc hướng dẫn tự khám vú<br /> và khám sàng lọc bệnh u vú<br /> Bảng 4. So sánh khả năng phù hợp giữa tự khám vú<br /> với khám lâm sàng<br /> Khám lâm sàng<br /> <br /> Phương pháp khám<br /> Tự khám<br /> vú<br /> <br /> Không phải u<br /> <br /> U<br /> <br /> 68<br /> <br /> 16<br /> <br /> 84<br /> <br /> Không phải u<br /> <br /> 70<br /> <br /> 3686<br /> <br /> 3756<br /> <br /> 138<br /> <br /> 3702<br /> <br /> 3840<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Kappa = 0,67<br /> <br /> Kết quả tính toán mức độ tương quan<br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ mắc bệnh phân bố theo tuổi<br /> Nhóm tuổi ≤ 20 21- 30 31- 40 41- 50 ≥51 Tổng<br /> n = n= 689 n=1326 n= 1234 n=585 n=3840<br /> 6<br /> Bệnh<br /> Viêm xơ<br /> 0<br /> 16<br /> 39<br /> 12<br /> 2<br /> 69<br /> tuyến vú<br /> U xơ tuyến 0<br /> 6<br /> 13<br /> 32<br /> 11<br /> 62<br /> lành tính<br /> Qúa sản<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> không điển<br /> hình<br /> Ung thư vú 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 1<br /> Các u khác 0<br /> 3<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 4<br /> Tổng<br /> 0<br /> 25<br /> 52<br /> 45<br /> 16<br /> 138<br /> Tỷ lệ %<br /> 0 3,62 3,92<br /> 3,65 2,74 35,93<br /> p < 0,001<br /> <br /> Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân của nhóm phụ nữ<br /> <br /> Giá trị<br /> Độ nhạy<br /> Độ đăc hiệu<br /> Gía trị dự báo dương tính<br /> Gía trị dự báo âm tính<br /> <br /> có bệnh lý ở tuyến vú chiếm 10,31% và nhóm<br /> chiếm tỷ lệ cao là từ 41 tuổi 6,39%. Như vậy tỷ lệ<br /> bệnh tuyến vú tăng dần theo độ tuổi và có sự<br /> khác biệt rõ rệt, với p < 0,001.<br /> Vó ph¶i<br /> Vó Tr¸ i<br /> C¶ hai bªn<br /> 8.70%<br /> <br /> 50%<br /> 41.30%<br /> <br /> Biểu đồ 3. Tỷ lệ bệnh vú theo vị trí ở vú phải hay vú<br /> trái.<br /> Nhận xét: tỷ lệ mắc bệnh ở vú phải cao nhất<br /> chiếm 50,0% tiếp đến là vú trái 41,3% và thấp<br /> nhất là cả hai vú 8,7%.<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 49,3<br /> 99,56<br /> 80,95<br /> 98,13<br /> <br /> Nhận xét: so sánh kết quả tự khám vú của<br /> phụ nữ với kết quả khám lâm sàng do các nhà<br /> chuyên môn cho thấy sự phù hợp chẩn đoán<br /> theo chỉ số Kappa là 0,67, nghĩa là hai kết quả<br /> này phù hợp ở mức độ khá.<br /> Bảng 5. So sánh khả năng phù hợp giữa tự khám vú<br /> với xét nghiệm tế bào học.<br /> Phương pháp khám<br /> Tự khám<br /> vú<br /> <br /> Khám lâm sàng<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> U<br /> <br /> Không phải u<br /> <br /> U<br /> <br /> 69<br /> <br /> 15<br /> <br /> 84<br /> <br /> Không phải u<br /> <br /> 69<br /> <br /> 3684<br /> <br /> 3756<br /> <br /> 138<br /> <br /> 3699<br /> <br /> 3840<br /> <br /> dưới 30 tuổi chiếm 3,62%. Số phụ nữ trên 30 tuổi<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> U<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Kappa = 0,64<br /> <br /> Kết quả tính toán mức độ tương quan:<br /> Giá trị<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Độ nhạy<br /> <br /> 0,50%<br /> <br /> Độ đăc hiệu<br /> <br /> 99,59<br /> <br /> Gía trị dự báo dương tính<br /> <br /> 82,14<br /> <br /> Gía trị dự báo âm tính<br /> <br /> 98,08<br /> <br /> Nhận xét: Tính toán khả năng phù hợp chẩn<br /> đoán theo chỉ số Kappa giữa hai phương pháp<br /> cho thấy, Kappa = 0,64, nghĩa là sự phù hợp<br /> giữa hai phương pháp ở mức độ khá.<br /> <br /> 127<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Bảng 6. So sánh khả năng phù hợp giữa khám lâm<br /> sàng với xét nghiệm tế bào học về khả năng phát hiện<br /> u vú<br /> Khám lâm sàng<br /> U<br /> Không phải u<br /> Tế bào<br /> U<br /> 69<br /> 0<br /> học<br /> Không phải u<br /> 41<br /> 28<br /> Tổng số<br /> 110<br /> 28<br /> Kappa = 0,50<br /> Phương pháp khám<br /> <br /> Tổng<br /> 69<br /> 69<br /> 138<br /> <br /> Nhận xét: Tính khả năng phù hợp chẩn<br /> đoán theo chỉ số Kappa giữa phương pháp<br /> khám lâm sàng và xét nghiệm tế bào học cho<br /> thấy Kappa = 0,50 nghĩa là sự phù hợp giữa hai<br /> phương pháp này ở mức độ vừa.<br /> Bảng 7. Mức độ tương quan giữa khám lâm sàng và<br /> xét nghiệm tế bào học.<br /> Gía trị<br /> Độ nhạy<br /> Độ chính xác<br /> Tính đặc hiệu<br /> Khả năng dự báo dương tính<br /> Khả năng dự báo âm tính giả<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 62,72%<br /> 79,71%<br /> 100%<br /> 100%<br /> 40,58%<br /> <br /> Nhận xét: kết quả tính toán mức độ tương<br /> quan của khám so với xét nghiệm tế bào chứng<br /> tỏ việc xác định có u vú không thể chỉ dựa vào<br /> khám lâm sàng mà phải kèm theo xét nghiệm để<br /> chẩn đoán.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Phát hiện bệnh u vú tại cộng đồng.<br /> Qua điều tra khám sàng lọc 3840 trường<br /> hợp tại cộng đồng, số phát hiện được bệnh vú<br /> qua việc hướng dẫn tự khám vú là 84 trường<br /> hợp chiếm 2,1%. Mặc dù tỷ lệ chưa thật sự cao<br /> nhưng cũng đã khẳng định được là sau khi<br /> được các nhà chuyên môn hướng dẫn cách tự<br /> khám vú thì người phụ nữ có thể đã tự làm<br /> được. Điều đó cũng giúp họ có thể phát hiện<br /> được bệnh ở giai đoạn sớm. Kết quả nghiên<br /> cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả<br /> nghiên cứu của một số tác giả, theo Lê Anh<br /> Cường(4) tỷ lệ phụ nữ có thể phát hiện được<br /> bệnh vú qua việc hướng dẫn tự khám vú là<br /> 2,37%. Theo Trần Thị Lương và cộng sự tỷ lệ<br /> này cũng tương tự. Do vậy chúng tôi thấy<br /> <br /> 128<br /> <br /> việc truyền thông về hướng dẫn phụ nữ tự<br /> biết cách khám vú hết sức quan trọng và cần<br /> thiết.<br /> Dựa trên tỷ lệ phát hiện được bệnh vú qua<br /> việc tự khám vú, chúng tôi tiến hành khám<br /> lâm sàng trực tiếp lại tất cả các trường hợp,<br /> trong tổng số 3.840 phụ nữ được khám thì có<br /> 138 phụ nữ có bệnh lý ở vú chiếm tỷ lệ 3,59%<br /> và không mắc bệnh lý ở vú là 3.702 phụ nữ<br /> chiếm 96,41%. Kết quả nghiên cứu này cũng<br /> phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả.<br /> Theo Nguyễn Bá Đức(7) tỷ lệ mắc bệnh vú<br /> trong cộng đồng là 3,6%, theo Lê Đình Roanh<br /> và Phan Đăng tỷ lệ mắc bệnh vú trong dân<br /> chúng là 2,73%. Theo Lê Anh Cường tỷ lệ mắc<br /> bệnh vú trong công đồng qua khám lâm sàng<br /> là 3,96%. Theo tác giả Nguyễn Văn Bằng(6)<br /> khám sàng lọc tại một số huyện của Thừa<br /> Thiên Huế cho thấy tỷ lệ mắc bệnh vú cũng<br /> khá cao 8,09%. Điều này cũng cho chúng ta<br /> thấy tỷ lệ mắc bệnh vú trong cộng đồng khá<br /> cao, việc khám lâm sàng phát hiện sớm hết<br /> sức cần thiết và cần tiến hành thường xuyên.<br /> Sau khi khám lâm sàng chúng tôi phân loại<br /> bệnh lý ở vú, trong 138 người có bệnh lý ở vú<br /> có 28 trường hợp viêm xơ tuyến vú chiếm<br /> 20,28%; u vú 110 trường hợp, chiếm 79,72%.<br /> <br /> Kết quả xét nghiệm tế bào học<br /> Sau khi khám lâm sàng và phân loại bệnh lý<br /> ở vú, chúng tôi tiến hành chọc hút bằng kim nhỏ<br /> để phân loại tổn thương. Kết quả trong 138<br /> trường hợp có bệnh lý ở vú, có 1 trường hợp<br /> ung thư vú (0,72%); 2 trường hợp quá sản không<br /> điển hình (1,44%). Còn lại là các bệnh lý lành<br /> tính của tuyến vú chiếm 97,84%. Như vậy về<br /> chẩn đoán tế bào học thì có 1 trường hợp chẩn<br /> đoán ung thư biểu mô tuyến vú, mặc dù tỷ lệ<br /> ung thư phát hiện qua khám sàng lọc chưa cao<br /> nhưng điều hết sức quan trọng là bệnh nhân<br /> được phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, sau khi có<br /> kết quả tế bào chúng tôi đã cho làm sinh thiết và<br /> kết quả cũng tương tự và bệnh nhân đã được<br /> phẫu thuật tại viện K Hà Nội. Theo tác giả Lê<br /> Anh Cường(4) phát hiện bất thường trên tế bào<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0