Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CÁC BỆNH U VÚ TẠI MỘT SỐ XÃ PHƯỜNG<br />
QUẬN HÀ ĐÔNG - HÀ NỘI<br />
Chu Văn Đức*, Đặng Tiến Hoạt*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: U vú là loại bệnh thường gặp ở phụ nữ, trong đó bệnh ung thư vú (UTV) đặc biệt nguy hiểm, gây<br />
tử vong cao. Ở miền bắc UTV đứng hàng hàng đầu, ở miền Nam UTV đứng hàng thứ hai trong tổng số các loại<br />
UT ở phụ nữ. Do đó việc sàng lọc phát hiện sớm các bệnh về vú tại cộng đồng hết sức quan trọng. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh về vú tại cộng đồng và một số yếu tố nguy cơ. - Đánh giá hiệu quả của việc giáo dục tự<br />
khám vú trong cộng đồng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả 3840 phụ nữ trên địa bàn quận Hà Đông: thành<br />
phố Hà Nội, tuổi từ 15 trở lên.<br />
Kết quả: có 138 trường hợp có bệnh lý ở vú chiếm tỷ lệ 3,59% và không mắc bệnh lý ở vú là 3702 trường<br />
hợp chiếm 96,41%. Trong 138 trường hợp có bệnh lý ở vú, có 1 trường hợp ung thư vú (0,72%), 2 trường hợp<br />
tăng sản không điển hình (1,44%). Các bệnh lý lành tính của tuyến vú chiếm tỷ lệ cao (97,84%). Sự phù hợp<br />
giữa khám lâm sàng với xét nghiệm tế bào học cho thấy chỉ số Kappa = 0,64 sự phù hợp ở mức độ khá. Độ nhạy là<br />
50%, độ đặc hiệu 99,59% và giá trị dự báo dương tính là 82,14%; giá trị dự báo âm tính là 98,08%.<br />
Từ khóa: U vú, ung thư vú, bệnh tuyến vú lành tính.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH ON BREAST TUMORS IN SOME WARDS OF HADONG DISTRICT, HANOI<br />
Chu Van Duc, Dang Tien Hoat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 123 129<br />
Introduction: Breast tumors are common in women, in which breast cancers are much more dangerous and<br />
at high risk of death. Of all woman cancers, breast cancer is the most common in Vietnam. Therefore, it is<br />
important to have a community based screening program for early detection of breast diseases. Objectives: (1) To<br />
determine the prevalence, and the risks of breast diseases in the community. (2) To evaluate the effectiveness of<br />
breast self-examination in the community.<br />
Method: A cross-sectional study of 3840 women over 15 years old from Ha Dong district, Ha Noi.<br />
Results: There were 138 cases of breast diseases (3.59%) including one case of breast cancer (0.72%), two<br />
cases of atypical hyperplasia (1.44%), 135 cases of benign breast tumors (97.84%), and 3702 cases of non-breast<br />
related diseases (96.41%). The correlation between clinical examination and cytology test was moderate with<br />
Kappa index = 0.64 (good level). The sensitivity, specificity were 50%, and 99.59%, respectively. The positive<br />
predictive value was 82.14% and the negative predictive value was 98.08%.<br />
Key words: Breast tumors, breast cancers, benign breast diseases.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Theo Tổ chức Y tế Thế giới ước tính hàng<br />
năm có khoảng 9 triệu người mắc ung thư và có<br />
<br />
5 triệu người chết do ung thư. Dự báo trong 25<br />
năm tới sẽ có 300 triệu trường hợp mới mắc và<br />
200 triệu người chết do ung thư trên toàn cầu,<br />
trong đó 2/3 ở các nước đang phát triển(7). Theo<br />
<br />
* Bộ môn Giải phẫu bệnh - Học viện Y - Dược học cổ truyền Việt Nam<br />
Tác giả liên lạc: ThS.Chu Văn Đức ĐT: 0945925078<br />
Email: bschuduc@yahoo.com.vn<br />
<br />
124<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thống kê cho thấy ở vùng Châu Á Thái Bình<br />
<br />
Địa điểm và thời gian nghiên cứu.<br />
<br />
Dương, ung thư là một trong 3 nguyên nhân<br />
<br />
Địa điểm<br />
Phường Văn Quán, Xã Dương Nội, Vạn<br />
Phúc.<br />
<br />
chính gây tử vong ở người. Tỷ lệ chết do ung<br />
thư lên tới 100/ 100.000 dân ở một số nước như<br />
Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Ban Nha(7)…<br />
U vú là loại bệnh thường gặp ở phụ nữ,<br />
trong đó bệnh ung thư vú (UTV) là đặc biệt<br />
nguy hiểm, gây tử vong cao. Ở miền bắc UTV<br />
đứng hàng đầu, ở miền Nam UTV đứng hàng<br />
thứ hai trong tổng số các loại UT ở phụ nữ.<br />
Theo ghi nhận ung thư Hà Nội năm 1996 - 1999<br />
Tỷ lệ mắc ung thư chuẩn theo tuổi là<br />
20,9/100.000 dân(6). Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ<br />
mắc ung thư chuẩn theo tuổi là 12,2/100.000 dân.<br />
Với tỷ lệ mắc các bệnh vú cao như vậy thì việc<br />
sàng lọc phát hiện sớm các bệnh vú tại cộng<br />
đồng hết sức quan trọng. Hiện nay có rất nhiều<br />
tác giả trong và ngoài nước đã tiến hành sàng<br />
lọc các bệnh vú tại cộng đồng, đã thu được kết<br />
quả rất khả quan, phát hiện sớm các bệnh vú ở<br />
phụ nữ, giúp điều trị đạt kết quả tốt. Tại cộng<br />
đồng dân cư ở các xã, phường thuộc quận Hà<br />
Đông - Hà Nội thì chúng tôi chưa thấy tác giả<br />
nào đưa ra những số liệu cụ thể về tình hình<br />
bệnh vú ở phụ nữ. Xuất phát từ thực tế đó<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên<br />
cứu các bệnh tuyến vú trong cộng đồng tại một<br />
số xã quận Hà Đông - Hà Nội” nhằm mục tiêu:<br />
- Xác định tỷ lệ mắc bệnh về vú tại cộng<br />
đồng và một số yếu tố nguy cơ.<br />
- Đánh giá hiệu quả của việc giáo dục tự<br />
khám vú trong công đồng.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Gồm 3.840 phụ nữ trên địa bàn thành phố<br />
Hà Đông: Văn Quán, xã Dương Nội, Vạn Phúc,<br />
Yên Nghĩa, tuổi từ 15 trở lên đều được khám vú<br />
và những trường hợp có bệnh tuyến vú đều<br />
được làm xét nghiệm tế bào học.<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Thời gian<br />
Từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu.<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt<br />
ngang.<br />
Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu<br />
- Phương pháp chọn mẫu<br />
Có chủ đích.<br />
- Cỡ mẫu<br />
Áp dụng công thức chọn cỡ mẫu tối thiểu<br />
trong nghiên cứu mô tả ta có cỡ mẫu cần có là:<br />
3.840 phụ nữ.<br />
<br />
Chỉ tiêu nghiên cứu<br />
- Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu:<br />
tuổi, giới, nghề nghiệp, tiền sử.<br />
- Một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh u vú:<br />
Số lần sinh con, có chồng hay không, chu kỳ<br />
kinh nguyệt, hút thuốc, uống rượu.<br />
- Tình hình mắc bệnh u vú tại một số xã,<br />
phường quận Hà Đông.<br />
- Tỷ lệ mắc bệnh u vú lành tính và ung thư<br />
vú.<br />
- Kết quả xét nghiệm tế bào học.<br />
- Một số yếu tố liên quan giữa yếu tố nguy<br />
cơ và bệnh lý u vú.<br />
<br />
Dùng test sàng lọc đánh giá<br />
- Kết quả khám sàng lọc lâm sàng.<br />
- Kết quả xét nghiệm tế bào học.<br />
- Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính<br />
xác, giá trị dự báo dương tính và âm tính.<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
- Hỏi thu thập các thông tin chung về tuổi,<br />
giới, nghề nghiệp, yếu tố nguy cơ.<br />
<br />
125<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
- Khám lâm sàng phát hiện các bệnh về u vú,<br />
phân loại bệnh u vú.<br />
- Khi khám phát hiện người được khám có<br />
bệnh vú thì sẽ được khám, xác định vị trí, chọc<br />
hút tế bào bằng kim nhỏ, dàn phiến đồ, cố định,<br />
nhuộm Giemsa và đọc kết quả dưới kính hiển vi<br />
quang học để kết luận bệnh.<br />
<br />
Các bước tiến hành<br />
- Bước 1: Phối hợp với y tế cơ sở, các cộng<br />
tác viên y tế cấp xã, phường và chính quyền, địa<br />
phương hội phụ nữ phường, xã, cán bộ văn hoá<br />
để tổ chức nói chuyện tuyên truyền tới tất cả<br />
phụ nữ trong xã, phường về các bệnh tuyến vú,<br />
hướng dẫn tự khám vú, vận động phụ nữ đi<br />
khám sàng lọc.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 1. Tỷ lệ bệnh u vú phát hiện qua phiếu hướng<br />
dẫn tự khám vú.<br />
U vú<br />
Tần số (n)<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Có u<br />
84<br />
2,19<br />
<br />
Không có u<br />
3756<br />
97,81<br />
<br />
Tổng<br />
3840<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Khi hướng dẫn phụ nữ cách tự<br />
khám vú thì họ có thể phát hiện được bệnh ở<br />
giai đoạn sớm. Trong tổng số 3.840 trường<br />
hợp khám có 84 trường hợp tự phát hiện có u<br />
vú chiếm 2,19%.<br />
Cã bÖnh l ý ë vó<br />
Kh«ng cã bÖnh ë vó<br />
3.59%<br />
<br />
- Bước 2: Phối hợp với y tế cơ sở khám sàng<br />
lọc để phát hiện các bệnh tuyến vú không do u<br />
và các loại u vú, đồng thời đối chiếu với kết quả<br />
tự khám vú.<br />
- Bước 3: Xét nghiệm tế bào qua chọc hút<br />
bằng kim nhỏ tất cả các trường hợp nghi ngờ<br />
bệnh lý tuyến vú qua khám sàng lọc.<br />
<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
- Các dụng cụ thông thường: ống nghe,<br />
huyết áp kế.<br />
<br />
96.41%<br />
<br />
Biểu đồ1. Tỷ lệ mắc bệnh vú qua khám lâm sàng.<br />
Nhận xét: Tất cả các phụ nữ đều được khám<br />
lâm sàng, trong tổng số 3.840 phụ nữ được<br />
khám có 138 phụ nữ có bệnh lý ở vú chiếm tỷ lệ<br />
3,59% và không mắc bệnh lý ở vú là 3.702 phụ<br />
nữ chiếm 96,41%.<br />
<br />
- Dụng cụ lấy bệnh phẩm làm tế bào và<br />
<br />
Viª m x¬ tuyÕn vó<br />
<br />
nhuộm tiêu bản: Bơm kim tiêm 10 -20 ml, khay<br />
<br />
U vó<br />
<br />
hạt đậu, lamen, kéo, kẹp, lá kính, bông cồn sát<br />
<br />
20.28%<br />
<br />
khuẩn, cồn tuyệt đối, thuốc nhuộm Giemsa.<br />
Hộp bảo quản tiêu bản.<br />
- Hộp thuốc chống choáng khi lấy bệnh<br />
phẩm.<br />
<br />
79.72%<br />
<br />
- Kính hiển vi quang học.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
- Các số liệu thu được được xử lý theo<br />
chương trình phần mềm SPSS 10.0.<br />
- Các thuật toán thống kê, các test sàng lọc<br />
và chỉ số Kappa.<br />
<br />
126<br />
<br />
Biểu đồ 2. Phân loại bệnh lý ở vú qua khám lâm<br />
sàng.<br />
Nhận xét: trong 138 người có bệnh lý ở vú<br />
thì có 28 trường hợp là viêm xơ tuyến vú chiếm<br />
20,28%; u vú 110 trường hợp chiếm 79,72%.<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Bảng 2. Kết quả xét nghiệm tế bào và mô bệnh học<br />
Chẩn đoán tế bào và mô bệnh học<br />
Ung thư biểu mô tuyến vú<br />
Qúa sản không điển hình<br />
U xơ tuyến lành tính<br />
Viêm xơ tuyến vú<br />
U tuyến bã lành tính tại vú<br />
Nang sữa<br />
Tổng cộng<br />
<br />
n<br />
1<br />
2<br />
62<br />
69<br />
1<br />
3<br />
138<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
0,72<br />
1,44<br />
44,92<br />
50<br />
0,72<br />
2,2<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: có 1 trường hợp ung thư vú<br />
(0,72%); quá sản không điển hình (1,44%), bệnh<br />
lý lành tính của tuyến vú chiếm 97,84%.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hiệu quả của việc hướng dẫn tự khám vú<br />
và khám sàng lọc bệnh u vú<br />
Bảng 4. So sánh khả năng phù hợp giữa tự khám vú<br />
với khám lâm sàng<br />
Khám lâm sàng<br />
<br />
Phương pháp khám<br />
Tự khám<br />
vú<br />
<br />
Không phải u<br />
<br />
U<br />
<br />
68<br />
<br />
16<br />
<br />
84<br />
<br />
Không phải u<br />
<br />
70<br />
<br />
3686<br />
<br />
3756<br />
<br />
138<br />
<br />
3702<br />
<br />
3840<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Kappa = 0,67<br />
<br />
Kết quả tính toán mức độ tương quan<br />
<br />
Bảng 3. Tỷ lệ mắc bệnh phân bố theo tuổi<br />
Nhóm tuổi ≤ 20 21- 30 31- 40 41- 50 ≥51 Tổng<br />
n = n= 689 n=1326 n= 1234 n=585 n=3840<br />
6<br />
Bệnh<br />
Viêm xơ<br />
0<br />
16<br />
39<br />
12<br />
2<br />
69<br />
tuyến vú<br />
U xơ tuyến 0<br />
6<br />
13<br />
32<br />
11<br />
62<br />
lành tính<br />
Qúa sản<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1<br />
1<br />
2<br />
không điển<br />
hình<br />
Ung thư vú 0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1<br />
1<br />
Các u khác 0<br />
3<br />
0<br />
0<br />
1<br />
4<br />
Tổng<br />
0<br />
25<br />
52<br />
45<br />
16<br />
138<br />
Tỷ lệ %<br />
0 3,62 3,92<br />
3,65 2,74 35,93<br />
p < 0,001<br />
<br />
Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân của nhóm phụ nữ<br />
<br />
Giá trị<br />
Độ nhạy<br />
Độ đăc hiệu<br />
Gía trị dự báo dương tính<br />
Gía trị dự báo âm tính<br />
<br />
có bệnh lý ở tuyến vú chiếm 10,31% và nhóm<br />
chiếm tỷ lệ cao là từ 41 tuổi 6,39%. Như vậy tỷ lệ<br />
bệnh tuyến vú tăng dần theo độ tuổi và có sự<br />
khác biệt rõ rệt, với p < 0,001.<br />
Vó ph¶i<br />
Vó Tr¸ i<br />
C¶ hai bªn<br />
8.70%<br />
<br />
50%<br />
41.30%<br />
<br />
Biểu đồ 3. Tỷ lệ bệnh vú theo vị trí ở vú phải hay vú<br />
trái.<br />
Nhận xét: tỷ lệ mắc bệnh ở vú phải cao nhất<br />
chiếm 50,0% tiếp đến là vú trái 41,3% và thấp<br />
nhất là cả hai vú 8,7%.<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
49,3<br />
99,56<br />
80,95<br />
98,13<br />
<br />
Nhận xét: so sánh kết quả tự khám vú của<br />
phụ nữ với kết quả khám lâm sàng do các nhà<br />
chuyên môn cho thấy sự phù hợp chẩn đoán<br />
theo chỉ số Kappa là 0,67, nghĩa là hai kết quả<br />
này phù hợp ở mức độ khá.<br />
Bảng 5. So sánh khả năng phù hợp giữa tự khám vú<br />
với xét nghiệm tế bào học.<br />
Phương pháp khám<br />
Tự khám<br />
vú<br />
<br />
Khám lâm sàng<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
U<br />
<br />
Không phải u<br />
<br />
U<br />
<br />
69<br />
<br />
15<br />
<br />
84<br />
<br />
Không phải u<br />
<br />
69<br />
<br />
3684<br />
<br />
3756<br />
<br />
138<br />
<br />
3699<br />
<br />
3840<br />
<br />
dưới 30 tuổi chiếm 3,62%. Số phụ nữ trên 30 tuổi<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
U<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Kappa = 0,64<br />
<br />
Kết quả tính toán mức độ tương quan:<br />
Giá trị<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
0,50%<br />
<br />
Độ đăc hiệu<br />
<br />
99,59<br />
<br />
Gía trị dự báo dương tính<br />
<br />
82,14<br />
<br />
Gía trị dự báo âm tính<br />
<br />
98,08<br />
<br />
Nhận xét: Tính toán khả năng phù hợp chẩn<br />
đoán theo chỉ số Kappa giữa hai phương pháp<br />
cho thấy, Kappa = 0,64, nghĩa là sự phù hợp<br />
giữa hai phương pháp ở mức độ khá.<br />
<br />
127<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Bảng 6. So sánh khả năng phù hợp giữa khám lâm<br />
sàng với xét nghiệm tế bào học về khả năng phát hiện<br />
u vú<br />
Khám lâm sàng<br />
U<br />
Không phải u<br />
Tế bào<br />
U<br />
69<br />
0<br />
học<br />
Không phải u<br />
41<br />
28<br />
Tổng số<br />
110<br />
28<br />
Kappa = 0,50<br />
Phương pháp khám<br />
<br />
Tổng<br />
69<br />
69<br />
138<br />
<br />
Nhận xét: Tính khả năng phù hợp chẩn<br />
đoán theo chỉ số Kappa giữa phương pháp<br />
khám lâm sàng và xét nghiệm tế bào học cho<br />
thấy Kappa = 0,50 nghĩa là sự phù hợp giữa hai<br />
phương pháp này ở mức độ vừa.<br />
Bảng 7. Mức độ tương quan giữa khám lâm sàng và<br />
xét nghiệm tế bào học.<br />
Gía trị<br />
Độ nhạy<br />
Độ chính xác<br />
Tính đặc hiệu<br />
Khả năng dự báo dương tính<br />
Khả năng dự báo âm tính giả<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
62,72%<br />
79,71%<br />
100%<br />
100%<br />
40,58%<br />
<br />
Nhận xét: kết quả tính toán mức độ tương<br />
quan của khám so với xét nghiệm tế bào chứng<br />
tỏ việc xác định có u vú không thể chỉ dựa vào<br />
khám lâm sàng mà phải kèm theo xét nghiệm để<br />
chẩn đoán.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Phát hiện bệnh u vú tại cộng đồng.<br />
Qua điều tra khám sàng lọc 3840 trường<br />
hợp tại cộng đồng, số phát hiện được bệnh vú<br />
qua việc hướng dẫn tự khám vú là 84 trường<br />
hợp chiếm 2,1%. Mặc dù tỷ lệ chưa thật sự cao<br />
nhưng cũng đã khẳng định được là sau khi<br />
được các nhà chuyên môn hướng dẫn cách tự<br />
khám vú thì người phụ nữ có thể đã tự làm<br />
được. Điều đó cũng giúp họ có thể phát hiện<br />
được bệnh ở giai đoạn sớm. Kết quả nghiên<br />
cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả<br />
nghiên cứu của một số tác giả, theo Lê Anh<br />
Cường(4) tỷ lệ phụ nữ có thể phát hiện được<br />
bệnh vú qua việc hướng dẫn tự khám vú là<br />
2,37%. Theo Trần Thị Lương và cộng sự tỷ lệ<br />
này cũng tương tự. Do vậy chúng tôi thấy<br />
<br />
128<br />
<br />
việc truyền thông về hướng dẫn phụ nữ tự<br />
biết cách khám vú hết sức quan trọng và cần<br />
thiết.<br />
Dựa trên tỷ lệ phát hiện được bệnh vú qua<br />
việc tự khám vú, chúng tôi tiến hành khám<br />
lâm sàng trực tiếp lại tất cả các trường hợp,<br />
trong tổng số 3.840 phụ nữ được khám thì có<br />
138 phụ nữ có bệnh lý ở vú chiếm tỷ lệ 3,59%<br />
và không mắc bệnh lý ở vú là 3.702 phụ nữ<br />
chiếm 96,41%. Kết quả nghiên cứu này cũng<br />
phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả.<br />
Theo Nguyễn Bá Đức(7) tỷ lệ mắc bệnh vú<br />
trong cộng đồng là 3,6%, theo Lê Đình Roanh<br />
và Phan Đăng tỷ lệ mắc bệnh vú trong dân<br />
chúng là 2,73%. Theo Lê Anh Cường tỷ lệ mắc<br />
bệnh vú trong công đồng qua khám lâm sàng<br />
là 3,96%. Theo tác giả Nguyễn Văn Bằng(6)<br />
khám sàng lọc tại một số huyện của Thừa<br />
Thiên Huế cho thấy tỷ lệ mắc bệnh vú cũng<br />
khá cao 8,09%. Điều này cũng cho chúng ta<br />
thấy tỷ lệ mắc bệnh vú trong cộng đồng khá<br />
cao, việc khám lâm sàng phát hiện sớm hết<br />
sức cần thiết và cần tiến hành thường xuyên.<br />
Sau khi khám lâm sàng chúng tôi phân loại<br />
bệnh lý ở vú, trong 138 người có bệnh lý ở vú<br />
có 28 trường hợp viêm xơ tuyến vú chiếm<br />
20,28%; u vú 110 trường hợp, chiếm 79,72%.<br />
<br />
Kết quả xét nghiệm tế bào học<br />
Sau khi khám lâm sàng và phân loại bệnh lý<br />
ở vú, chúng tôi tiến hành chọc hút bằng kim nhỏ<br />
để phân loại tổn thương. Kết quả trong 138<br />
trường hợp có bệnh lý ở vú, có 1 trường hợp<br />
ung thư vú (0,72%); 2 trường hợp quá sản không<br />
điển hình (1,44%). Còn lại là các bệnh lý lành<br />
tính của tuyến vú chiếm 97,84%. Như vậy về<br />
chẩn đoán tế bào học thì có 1 trường hợp chẩn<br />
đoán ung thư biểu mô tuyến vú, mặc dù tỷ lệ<br />
ung thư phát hiện qua khám sàng lọc chưa cao<br />
nhưng điều hết sức quan trọng là bệnh nhân<br />
được phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, sau khi có<br />
kết quả tế bào chúng tôi đã cho làm sinh thiết và<br />
kết quả cũng tương tự và bệnh nhân đã được<br />
phẫu thuật tại viện K Hà Nội. Theo tác giả Lê<br />
Anh Cường(4) phát hiện bất thường trên tế bào<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br />
<br />