intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các yếu tố liên quan loãng xương ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An, năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả một số yếu tố liên quan đến loãng xương các bệnh nhân nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An, năm 2020; Xác định các yếu tố nguy cơ gây loãng xương ở phụ nữ theo mô hình hồi quy đa biến Logistic.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các yếu tố liên quan loãng xương ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An, năm 2020

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN LOÃNG XƯƠNG Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN, NĂM 2020 Thái Văn Chương1, Ngô Đức Kỷ1, Nguyễn Văn Tuấn² TÓM TẮT 28 3,26, 95%CI = 1,65 - 7,49), Phụ nữ có kinh Mục tiêu: (1) Mô tả một số yếu tố liên quan muộn > 16 tuổi (OR = 3,42, 95%CI = 1,32 - đến loãng xương các bệnh nhân nữ đến khám tại 2,77), Phụ nữ mãn kinh sớm trước 45 tuổi (OR = Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An, năm 2,30, 95%CI = 1,08 - 2,46), Phụ nữ có số lần 2020, (2) Xác định các yếu tố nguy cơ gây loãng sinh con ≥ 5 (OR = 4,66, 95%CI = 1,57 - 13,02). xương ở phụ nữ theo mô hình hồi quy đa biến Kết luận: Ở nữ giới tỷ lệ loãng xương chiếm Logistic. Đối tượng và phương pháp nghiên 54,31%, Tuổi ≥ 70, Chiều cao thấp dưới 147 cm, cứu: Gồm 720 phụ nữ đến khám được chia thành cân nặng thấp dưới 42 kg, Phụ nữ có kinh muộn hai nhóm mắc loãng xương (Chỉ số Tscore ≤ - > 16 tuổi, Phụ nữ mãn kinh sớm trước 45 tuổi, 2.5; So sánh với nhóm không mắc loãng xương Phụ nữ có số lần sinh con ≥ 5 lần là các yếu tố (Tscore > -2,5); Được điều tra, thăm khám và đo nguy cơ thật sự gây loãng xương. mật độ xương theo phương pháp hấp thu tia X Từ khóa: Loãng xương, yếu tố nguy cơ, nữ năng lượng kép (DXA). Kết quả: Tỷ lệ loãng giới, Nghệ An. xương ở phụ nữ là 54,31%, trong đó loãng xương nặng chiếm 8,33%. Có 12 yếu tố liên quan đến SUMMARY loãng xương ở nữ giới: Tuổi ≥ 70, Chiều cao ASSESSING THE RISK FACTORS FOR thấp dưới 147 cm, giảm chiều cao > 3 cm so với OSTEOPOROSIS IN OUTPATIENT thời thanh niên, cân nặng thấp dưới 42 kg, BMI FEMALE PATIENTS AT NGHE AN thấp < 18,5 kg/m2, Phụ nữ có kinh muộn > 16 GENERAL HOSPITAL tuổi, Phụ nữ mãn kinh sớm trước 45 tuổi, Phụ nữ Objects: (1) To describe risk factors for có số lần sinh con ≥ 5 lần, Không luyện tập thể osteoporosis in women; (2) To determine main dục thường xuyên, Tiền sử gãy xương, Tiền sử risk factors for women osteoporosis. Subjects sử dụng corticoid kéo dài, Phụ nữ mắc viêm and Methods: Study included 720 women: 391 khớp dạng thấp. Trong đó có 6 yếu tố nguy cơ osteoporosis women (T-score at lumbar spine or/and hip ≤ -2,5) were compared with 329 non- gây loãng xương theo phân tích đa biến Logistic osteoporosis women ( T-score at lumbar spine là: Tuổi ≥ 70 (OR = 3,34, 95%CI = 1,20 - 1,99), or/and hip > -2,5). Bone mineral density were Chiều cao thấp dưới 147 cm (OR = 2,33, 95%CI measured by DEXA scan. Results: Prevanlence = 1,08 - 2,43), cân nặng thấp dưới 42 kg (OR = of osteoporosin in outpatient female patients at Nghe an General Hospital was 54,31%. There 1 Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An were 12 risk factors for osteoporosis in women: 2 Trường đại học y khoa Vinh Age ≥ 70, heigh < 147 cm, loss heigh > 3 cm, Chịu trách nhiệm chính: Thái Văn Chương weight < 47kg, BMI 16, age at menopause ≤ 45, number Ngày nhận bài: 2.11.2020 of birth ≥ 5, previous fracture, irregular physical Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 activity, long term use of corticoid and Ngày duyệt bài: 27.11.2020 rheumatoid arthritis. Among these factors, Age ≥ 192
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 70 (OR = 3,34, 95%CI = 1,20 - 1,99), heigh < 2. Xác định các yếu tố nguy cơ gây loãng 147 cm (OR = 2,33, 95%CI = 1,08 - 2,43), xương ở phụ nữ theo mô hình hồi quy đa weight < 47 kg (OR = 3,26, 95%CI = 1,65 - biến Logistic. 7,49), age at menarche >16 (OR = 3,42, 95%CI = 1,32 - 2,77), age at menopause ≤ 45 (OR = 2,30, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 95%CI = 1,08 - 2,46), number of birth ≥ 5 (OR 2.1 Đối tượng nghiên cứu = 4,66, 95%CI = 1,57 - 13,02) significantly had 720 Phụ nữ là bệnh nhân và người kiếm impact on osteoporosis according to Logistic tra sức khỏe đến khám tại Bệnh viện Hữu regression analysis. Conclusions: In women, Age ≥ 70, heigh < 147 cm, weight < 47 kg, age at nghị Đa khoa Nghệ An năm 2020, được chọn menarche >16, age at menopause ≤ 45 and ngẫu nhiên. number of birth ≥ 5 were factors that closely 2.2 Phương pháp nghiên cứu associated with osteoporosis. Thiết kế nghiên cứu: Theo phương pháp Keywords: osteoporosis, risk factors, women, bệnh chứng. Nghe an Thu thập thông tin: Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn I. ĐẶT VẤN ĐỀ theo một bộ câu hỏi thống nhất bao gồm Loãng xương là bệnh lý của toàn hệ thống phần hỏi bệnh và thăm khám để tìm hiểu các xương làm suy yếu sức mạnh của khung yếu tố nguy cơ của loãng xương. xương, gia tăng nguy cơ gãy xương, ảnh Hỏi bệnh: Đối tượng nghiên cứu được hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống có thể chia thành 2 nhóm tuổi: < 70 và ≥ 70; Giảm gây tử vong ở người có tuổi, đặc biệt là phụ chiều cao trên 3 cm: Bệnh nhân có chiều cao nữ [1], [2], [3]. thấp hơn ít nhất trên 3 cm so sánh với chiều Tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ trên 50 tuổi, cao khi khám sức khỏe tuổi thanh niên; Tuổi dao động từ 9% ở Mỹ, 15% ở Đức, Pháp đến có kinh nguyệt lần đầu tiên, tuổi mất kinh 38% ở Nhật Bản [4], ở miền Bắc Việt Nam hoặc cắt buồng trứng, số lần sinh con; Tiền là 58,4% [1]. Ở nữ giới có rất nhiều yếu tố sử bị gãy xương ở tuổi trưởng thành; Sử ảnh hưởng gây loãng xương và gãy xương do dụng corticoid kéo dài với liều prednisolone loãng xương như: Tuổi, chiều cao, cân nặng, ít nhất 5mg/ngày kéo dài trên 3 tháng; Tập hormon, chế độ sinh hoạt, luyện tập, sử dụng thể dục: Đối tượng được coi là tập luyện vừa corticoid, mắc một số bệnh lý ảnh hưởng đến phải khi thường xuyên tham gia luyện tập mật độ xương… [1]. Để tăng cường hiểu biết với chế độ trên 3 lần/tuần, mỗi lần trên 60 tình hình loãng xương ở phụ nữ tại Nghệ An phút, luyện tập trên 5 năm; Mắc viêm khớp và góp phần nâng cao các phòng ngừa, điều dạng thấp. trị loãng xương và gãy xương do loãng Thăm khám: Đo mật độ xương bằng xương. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài máy đo hấp phụ tia X năng lượng kép này với 2 mục tiêu: (Hologic Exploer); Tiêu chuẩn chẩn đoán 1. Mô tả một số yếu tố liên quan đến loãng xương theo Tổ chức Y tế thế giới loãng xương đến khám tại Bệnh viện Hữu (1994) dựa vào mật độ xương. nghị Đa khoa Nghệ An, năm 2020. 2.3. Phân tích và xử lý số liệu Bằng phần mềm STATA 14.0, được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 193
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu - Tuổi trung bình: 66,2 ± 12,04; - Chiều cao trung bình: 148,6 ± 6,07 (cm); Cân nặng trung bình: 49,8 ± 8,58 (kg); BMI trung bình: 22,5 ± 3,20 (kg/m2). - Tỷ lệ loãng xương ở nữ giới là 54,31%, trong đó loãng xương nặng chiếm 8,33%. 3.2. Các yếu tố liên quan đến loãng xương ở nữ giới Bảng 3.1. Các yếu tố thể chất và lâm sàng liên quan đến loãng xương Loãng xương Không loãng xương Yếu tố lâm sàng P n (%) n (%) < 70 168 (42,97) 242 (73,56) < Tuổi ≥ 70 223 (57,03) 87 (26,44) 0,001 < 147 185 (47,31) 65 (19,76) < Chiều cao (cm) ≥ 147 206 (52,69) 264 (80,24) 0,001 < 42 283 (72,38) 315 (95,74) < Cân nặng (kg) ≥ 42 108 (27,62) 14 (4,26) 0,001 16 207 (52,94) 117 (35,56) < Tuổi có kinh ≤ 16 184 (47,06) 212 (64,44) 0,001 Tuổi mãn kinh < 45 137 (35,68) 68 (24,46) < hoặc cắt buồng trứng ≥ 45 247 (64,32) 210 (75,54) 0,001 ≥5 160 (40,92) 51 (15,50) < Số lần sinh con 16, tuổi mãn kinh < 45, số lần sinh con ≥ 5 lần, sử dụng corticoid kéo dài, mắc viêm khớp dạng thấp. 194
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3.3. Các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy đa biến Logistic Bảng 3.2. Các yếu tố nguy cơ của loãng xương theo mô hình hồi quy đa biến Logistic Yếu tố nguy cơ OR hiệu chỉnh 95%CI P Tuổi ≥ 70 3,34 1,20 - 1,99 < 0,001 Chiều cao thấp < 147 cm 2,33 1,08 - 2,43 < 0,05 Cân nặng thấp < 42 kg 3,26 1,65 - 7,49 < 0,001 Tuổi có kinh > 16 3,42 1,32 - 2,77 < 0,001 Tuổi mãn kinh 2,30 1,08 - 2,46 < 0,05 hoặc cắt buồng trứng < 45 Số lần sinh con ≥ 5 lần 4,66 1,57 - 13,02 < 0,001 Nhận xét: Sau khi đưa các biến độc lập và biến phụ thuộc là mật độ xương vào mô hình hồi quy đa biến Logistic. Kết quả thu được các yếu tố nguy cơ của loãng xương ở phụ nữ gồm: Tuổi ≥ 70, tuổi có kinh > 16, tuổi mãn kinh hoặc cắt buồng trứng < 45, số lần sinh con ≥ 5 lần, chiều cao thấp < 147 cm, cân nặng thấp < 42 kg. IV. BÀN LUẬN loãng xương cao gấp 3,34 lần so với nữ giới Qua nghiên cứu 720 phụ nữ đến khám tại < 70 tuổi, có ý nghĩa thống kê với mức tin Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An cậy 95% (OR = 3,34; 95%CI = 1,20 - 1,99). chúng tôi có một số bàn luận như sau: Kết quả này phù hợp với Nguyễn Thị Ngọc Tỷ lệ loãng xương theo nghiên cứu của Lan (2015) nhận thấy tỷ lệ loãng xương ở chúng tôi là 54,31% Kết quả chúng tôi thấp phụ nữ ≥ 70 tuổi cao hơn 4,14 lần so với tuổi hơn kết quả của Hoàng Thị Bích (2014) < 70 [1]. Qiao và cộng sự (2020) nghiên cứu nghiên cứu 650 phụ nữ ≥ 60 tuổi tỷ lệ loãng các yếu tố ảnh hưởng đến giảm mật độ xương là 69,1% trong đó loãng xương nặng xương ở nông thôn Trung Quốc đưa ra kết chiếm 18,7% [5]. Nguyễn Thị Ngọc Lan luận phụ nữ có tuổi ≥ 70 có nguy cơ mắc (2015) nghiên cứu 988 phụ nữ trên 50 tuổi, loãng xương cao hơn 9,77 lần người khác có tỷ lệ loãng xương 58,4% [1]. Nghiên cứu của ý nghĩa thống kê với mức tin cậy 95% (OR = Wade và cộng sự (2014), nghiên cứu 9 nước 9,77; 95%CI = 6,15 - 15,5) [6] trên thế giới tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ trên Các nghiên cứu đã chỉ ra những người 50 tuổi, dao động từ 9% ở Mỹ, 15% ở Đức thấp bé có nguy cơ loãng xương đồng thời và Pháp đến 38% ở Nhật Bản [4]. Như vậy tỷ loãng xương làm giảm chiều cao cơ thể. Kết lệ loãng xương thay đổi theo tuổi, theo bệnh quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nữ lý đồng mắc và theo địa dư. giới có chiều cao < 147 cm có nguy cơ bị Theo nhiều nghiên cứu chỉ ra tuổi là một loãng xương gấp 2,33 lần so với nữ giới có yếu tố nguy cơ độc lập ảnh hưởng tới mật độ chiều cao ≥ 147 cm có ý nghĩa thống kê với xương, tuổi càng cao thì nguy cơ mắc loãng mức tin cậy 95% (OR = 2,33; 95%CI = 1,08 xương càng lớn. Trong nghiên cứu của - 2,43) (Bảng 3.2). Nghiên cứu của Nguyễn chúng tôi nữ giới ≥ 70 tuổi có nguy cơ mắc Thị Ngọc Lan (2015) cho kết quả nữ giới 195
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 chiều cao < 147 cm có nguy cơ loãng xương xương phụ nữ có chu kỳ kinh lần đầu tiên lúc cao gấp 2,97 lần so với người khác [1]. Tác 16 tuổi trở lên có nguy cơ loãng xương gấp giả Sureeat Saengsuda (2013) nghiên cứu 2,5 lần người có kinh trước 16 tuổi [5]. Yun mật độ xương ở phụ nữ ≥ 50 tuổi tại Thái và cộng sự (2015), nghiên cứu mối liên quan Lan thấy phụ nữ loãng xương có chiều cao giữa tuổi có kinh nguyệt và loãng xương ở thấp hơn phụ nữ giảm mật độ xương và bình 2.530 phụ nữ mãn kinh ở Hàn Quốc cho kết thường [2]. quả nhận thấy những người có kinh nguyệt Cân nặng là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến muộn nguy cơ mắc loãng xương cao hơn khối lượng xương đỉnh, ở phụ nữ cả khối mỡ 1,11 lần so với người khác (Adjusted OR = và khối nạc đều ảnh hưởng đến mật độ 1,11; 95%CI = 1,020 - 1,207) [7]. khoáng của xương. Ở những người nhẹ cân Nghiên cứu của chúng trong số 720 đối sự mất xương xảy ra nhanh hơn và tần suất tượng nghiên cứu có 662 phụ nữ đã mãn gãy xương cao hơn [1]. Trong nghiên cứu kinh chiếm 91,94%, phụ nữ mãn kinh trước của chứng tôi nữ giới có cân nặng dưới 42 kg 45 tuổi có nguy cơ mắc loãng xương cao gấp có nguy cơ bị loãng xương cao gấp 3,26 lần 2,30 lần người khác có ý nghĩa thống kê với người bình thường, có ý nghĩa thống kê với mức tin cậy 95% (OR = 2,30, 95%CI = 1,08 mức tin cậy 95% (OR = 3,26; 95%CI = 1,65 - 2,46) (Bảng 3.2). Theo Tào Minh Thúy - 7,49) (Bảng 3.2). Kết quả này tương tự như (2013) nhận thấy người mãn kinh trước 45 nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan và tuổi có nguy cơ loãng xương cao gấp 3,38 cộng sự (2015) đưa ra kết quả phụ nữ có cân lần những người khác (OR = 3,38, 95%CI = nặng dưới 42 kg có nguy cơ mắc loãng 1,405 - 8,130) [8]. Hoàng Thị Bích (2014) xương cao gấp 9,48 lần người khác [1]. nghiên cứu trên 650 phụ nữ mãn kinh > 60 Sureeat Saengsuda (2013) nghiên cứu tại tuổi thấy mãn kinh < 45 tuổi là một yếu tố Thái Lan nhận thấy phụ nữ loãng xương có nguy cơ loãng xương [5]. cân nặng thấp hơn rõ rệt so với với phụ nữ Trong nghiên cứu của chúng tôi những bình thường và giảm mật độ xương [2]. người sinh con ≥ 5 lần có nguy cơ loãng Tuổi có kinh lần đầu tiên trong nghiên xương gấp 3,36 lần so với người khác (OR = cứu của chúng tôi là 16,4 ± 1,53. Người có 4,66, 95%CI = 1,57 - 13,02) (Bảng 3.2). chu kỳ kinh lần đầu tiên lúc 16 tuổi trở lên Theo Nguyễn Thị Ngọc Lan (2015) phụ nữ có nguy cơ loãng xương gấp 3,42 lần người sinh từ 5 con trở lên có nguy cơ loãng xương có kinh trước 16 tuổi có ý nghĩa thống kê với cao gấp 1,70 lần những phụ nữ sinh < 5 con mức tin cậy 95% (OR = 3,42, 95%CI = 1,32 (p < 0,001) [1]. Các tác giả khác Tào Minh - 2,77) (Bảng 3.2). Một số tác giả trong nước Thúy (2013), Hoàng Thị Bích (2014) nhận cũng nhận thấy có mối liên quan mật thiết thấy những phụ nữ sinh từ 3 con trở lên có tỷ giữa tuổi có kinh lần đầu tiên và loãng lệ loãng xương cao hơn những phụ nữ sinh xương. Hoàng Thị Bích (2014) nghiên cứu dưới 3 con [5], [8]. Quá trình mang thai là trên 650 phụ nữ > 50 tuổi nhận thấy có mối một yếu tố kích thích làm thay đổi hoạt động liên quan giữa tuổi bắt đầu có kinh và loãng của nội tiết tố nữ do vậy làm ảnh hưởng đến 196
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 chu chuyển xương. Phụ nữ sinh nhiều con sẽ 3. Asomaning K., et al. (2006), "The ảnh hưởng tới quá trình chuyển hóa canxi do association between body mass index and có sự dịch chuyển canxi từ mẹ sang con osteoporosis in patients referred for a bone trong quá trình mang thai và cho con bú. mineral density examination", J Womens Trong hoàn cảnh kinh tế Việt Nam sinh Health (Larchmt). 15(9), pp. 1028-34. 4. Wade S.W., et al. (2014), "Estimating nhiều con thường đi đôi với đói nghèo, lạc prevalence of osteoporosis: examples from hậu nên không đủ điều kiện để bổ sung canxi industrialized countries", Arch Osteoporos. 9, và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể pp. 182. dẫn đến tăng nguy cơ loãng xương khi có 5. Hoàng Thị Bích, Nguyễn Thị Ngọc Lan và tuổi. Hoàng Hoa Sơn (2014), "Khảo sát yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh từ V. KẾT LUẬN 60 tuổi trở lên", Tạp Chí Nội Khoa, tr. 185 - Các yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ 190. nữ theo phân tích hồi quy đa biến Logistic là: 6. Qiao Dou, et al. (2020), "Gender-specific Tuổi ≥ 70; Chiều cao thấp < 147 cm; Cân prevalence and influencing factors of nặng thấp < 42 kg; Tuổi có kinh > 16; Tuổi osteopenia and osteoporosis in Chinese rural mãn kinh hoặc cắt buồng trứng < 45; Số lần population: the Henan Rural Cohort Study", sinh con ≥ 5 lần. BMJ Open. 10(1), pp. e028593. 7. Yun Bo Hyon, et al. (2015), "Age at First TÀI LIỆU THAM KHẢO Delivery and Osteoporosis Risk in Korean 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan và cộng sự. (2015), Postmenopausal Women: The 2008–2011 "Khảo sát yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ Korea National Health and Nutrition nữ Việt Nam từ 50 tuổi trở lên và nam giới từ Examination Survey (KNHANES)", PLOS 60 tuổi trở lên", Tạp chí Nghiên cứu y học. ONE. 10(5), pp. e0123665. 75(5), tr. 91-98. 8. Tào Minh Thúy và Nguyễn Thị Ngọc Lan 2. Saengsuda Sureerat (2013), Prevalence of (2013), "Khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng Osteoporosis and Osteopenia in Thai Female xương ở phụ nữ miền Bắc Việt Nam từ 50 Patients at Rajavithi Hospital. tuổi trở lên", Tạp chí Nội khoa, tr. 243 -249. 197
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2