ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
HOÀNG VĂN THUẬN
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP LƯỚI ĐIỆN PHÂN
PHỐI KHI VẬN HÀNH NGUỒN THỦY ĐIỆN NHỎ TẠI TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
KỸ THUẬT ĐIỆN
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
HOÀNG VĂN THUẬN
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP LƯỚI ĐIỆN PHÂN
PHỐI KHI VẬN HÀNH NGUỒN THỦY ĐIỆN NHỎ TẠI TỈNH LẠNG SƠN
Ngành: Kỹ thuật điện
Mã ngành: 8520201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
KỸ THUẬT ĐIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Minh Ý
THÁI NGUYÊN - 2020
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Hoàng Văn Thuận Đề tài luận văn: Nghiên cứu cải thiện chất lượng điện áp lưới điện phân phối khi
vận hành nguồn thủy điện nhỏ tại tỉnh Lạng Sơn
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện, Mã số: 8.52.02.01 Mã số học viên: Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 04/10/2020 với các nội dung sau:
- Nội dung mục 1.4: Tiềm năng của thủy điện đã được rút gọn, bổ sung thêm
những vấn đề liên quan đến nguồn thủy điện vừa và nhỏ.
- Luận văn đã mô phỏng lưới điện 35-kV Tràng Định với những thông số thực. Tuy nhiên, kết quả chạy mô phỏng là chế độ làm việc cực đại của lưới điện trong đó các phụ tải đều đạt giá trị cực đại. Đây là chế độ làm việc năng nề nhất của lưới. Do đó, kết quả mô phỏng cho thấy tổn thất lưới điện cao, điện áp tải thấp, hệ số công suất thấp hơn so với chế độ làm việc bình thường của lưới điện.
- Bộ điều áp dưới tải (OLTC) được thực hiện trên máy biến áp phân phối 110/35-
kV của lưới điện.
- Kết luận chương 3 đã được chỉnh sửa. - Các lỗi chế bản đã được rà soát, chỉnh sửa trong nội dung luận văn. - Tác giả đã điều chỉnh một số nội dung và tích hợp các chương có nội dung phù
hợp.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 20…
Giáo viên hướng dẫn Tác giả luận văn
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
i
LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: Hoàng Văn Thuận.
Học viên: Lớp cao học K21, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái
Nguyên.
Nơi công tác: Công ty Điện lực Lạng Sơn.
Tên đề tài luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu cải thiện chất lượng điện áp LĐPP khi vận
hành nguồn TĐN tại tỉnh Lạng Sơn”.
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện.
Mã số: 8.52.02.01
Tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong bản luận văn này là những
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Minh Ý và sự giúp
đỡ của các cán bộ Khoa Điện, Trường Đại học Kỹ thuật Công Nghiệp - Đại học Thái
Nguyên. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.
Lạng Sơn, ngày tháng năm 2020
Học viên thực hiện
Hoàng Văn Thuận
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn này tôi luôn nhận được sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Minh Ý, người trực tiếp hướng dẫn luận văn cho
tôi. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ, kỹ thuật viên trường Đại học
Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tốt nhất để tôi có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn những đóng góp
quý báu của các bạn cùng lớp động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các cơ quan xí nghiệp đã giúp tôi khảo sát tìm hiểu
thực tế và lấy số liệu phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè đã luôn động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn cùng tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu hoàn thiện luận văn này.
Lạng Sơn, ngày tháng năm 2020
Học viên
Hoàng Văn Thuận
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iii
Mục lục ...................................................................................................................... iv
Danh mục hình vẽ ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng biểu ................................................................................................... x
Danh mục các viết tắt ................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: ĐIỆN ÁP TRONG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI.................................... 4
1.1. Chất lượng điện áp............................................................................................... 4
1.2. Ảnh hưởng của điện áp ........................................................................................ 6
1.3. Những vấn đề điều chỉnh điện áp ........................................................................ 7
1.4. Tiềm năng và khai thác nguồn thủy điện ............................................................ 8
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI ............................................... 11
2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 11
2.1.1. Mạng điện 1 pha ............................................................................................. 11
2.1.2. Mạng điện 3 pha ............................................................................................. 14
2.2. Đường dây phân phối ........................................................................................ 18
2.3. Nguồn điện ........................................................................................................ 22
2.4. Phụ tải ................................................................................................................ 25
2.5. MBA điều áp dưới tải ........................................................................................ 33
2.6. Tụ bù .................................................................................................................. 37
2.7. Thiết bị ổn định điện áp ..................................................................................... 39
2.8. Kết luận.............................................................................................................. 41
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH BÀI TOÁN VÀ CÁC THUẬT GIẢI .............................. 42
3.1. Mô hình bài toán ................................................................................................ 42
3.2. Phương pháp Newton-raphson .......................................................................... 43
3.3. Phương pháp tối ưu bày đàn (PSO) ................................................................... 50
3.4. Thuật toán tổng quát .......................................................................................... 53
3.5. Kết luận.............................................................................................................. 55
iv
CHƯƠNG 4: LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TRÀNG ĐỊNH, LẠNG SƠN ................. 56
4.1. Điện lực Tràng Định, Lạng Sơn ........................................................................ 56
4.2. Mô phỏng Matlab Simulink ............................................................................... 58
4.2.1. Công cụ Powergui .......................................................................................... 58
4.2.2. Mô phỏng LĐ Tràng Định .............................................................................. 60
4.3. Kết quả mô phỏng ............................................................................................. 61
4.3.1. Khi chưa có TĐN ........................................................................................... 61
4.3.2. Khi vận hành TĐ Bắc Khê tại Nút 63 ............................................................ 65
4.3.2. Khi phối hợp thiết bị diều chỉnh điện áp ........................................................ 66
4.4. Kết luận.............................................................................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................... 69
1. Kết luận ................................................................................................................. 69
2. Hướng phát triển ................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 70
Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................................... 70
Tài liệu tiếng Anh ..................................................................................................... 71
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 73
P1. Kết quả mô phỏng LĐPP khi không có TĐ ....................................................... 73
P1. Kết quả mô phỏng LĐPP khi có TĐN ............................................................... 77
P3. Kết quả mô phỏng LĐPP khi tính toán OLTC ................................................... 82
v
DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Thuật ngữ đầy đủ Chú thích
HTĐ Hệ thống điện
LĐ Lưới điện
LĐTT Lưới điện truyền tải
LĐPP Lưới điện phân phối
TTT Trạm truyền tải
TPP Trạm phân phối
TTG Trạm trung gian
ĐD Đường dây
ĐDTT Đường dây truyền tải
ĐDPP Đường dây phân phối
TBA Trạm biến áp
MBA Máy biến áp
CSTD Công suất tác dụng
CSPK Công suất phản kháng
HSCS Hệ số công suất Power factor (PF)
ĐG Điện gió
NPT Nguồn phân tán Distributed generation (DG)
NLTT Năng lượng tái tạo
TĐ Thủy điện
TĐV&N Thủy điện vừa và nhỏ
TĐN Thủy điện nhỏ
ĐMT Điện mặt trời
CA Cao áp
TA Trung áp
HA Hạ áp
OLTC Bộ điều áp dưới tải On- load tap changer
vi
TB Tụ bù
TBT Tụ bù trạm
TBN Tụ bù nhánh
VR Bộ ổn áp Voltage regulator
SVR Bộ ổn áp bước Stepper voltage regulator
PT Biến áp Potential transformer
CT Biến dòng Curent transformer
NR Thuật toán Newton-Raphson
PSO Thuật toán tối ưu bày đàn Particle swarm optimization
AC Xoay chiều
DC Một chiều
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mạch điện thực (a) và trong miền phức (b). ............................................. 12
Hình 2.2. Sơ đồ điện áp, dòng điện, công suất và HSCS. (a) tải cảm, (b) tải dung. 14
Hinh 2.4. Sơ đồ véc-tơ điện áp 3 pha. ...................................................................... 15
Hình 2.5. Điện áp pha, điện áp dây của hệ thống 3 pha đối xứng. ........................... 16
Hình 2.6. LĐPP hình tia. .......................................................................................... 18
Hình 2.7. Các phần tử chính trong LĐPP. ................................................................ 19
Hình 2.8. Mô hình đường dây điện tổng quát. ......................................................... 21
Hình 2.9. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo máy phát điện và hệ thống điều khiển. ............. 22
Hình 2.10. Sơ đồ véc-tơ điện áp và dòng điện máy phát. ........................................ 23
Hình 2.11. Sơ đồ véc-tơ công suất phát của máy phát. ............................................ 23
Hình 2.12. CSTD, CSPK của máy phát.................................................................... 24
Hình 2. 13 . Đồ thị phụ tải ngày. .............................................................................. 26
Hình 2. 14. Đồ thị phụ tải tháng. .............................................................................. 26
Hình 2. 15. Đồ thị phụ tải năm (đồ thị phụ tải kéo dài). .......................................... 27
Hình 2. 16. Phụ tải 3 pha tại Nút i đấu nối sao (a) và tam giác (b). ........................ 31
Hình 2.17. Sơ đồ nguyên lý OLTC. ......................................................................... 33
Hình 2.18. Sơ đồ thay thế tổng quát MBA OLTC. .................................................. 35
Hình 2.19. Sơ đồ điều khiển MBA OLTC. .............................................................. 36
Hình 2.20. Sơ đồ TB tại nút j. .................................................................................. 38
Hình 2.21. Thiết bị ổn định điện áp. ......................................................................... 39
Hình 2.22. Thiết bị điều chỉnh điện áp (biên độ). .................................................... 40
Hình 2.23. Thiết bị điều chỉnh góc pha (dịch pha). .................................................. 40
Hình 3.1. Thuật toán NR. ......................................................................................... 49
Hình 3.2. Thuật toán PSO. ........................................................................................ 52
Hình 3.3. Thuật toán tổng quát của bài toán. ........................................................... 54
Hình 4.1. Các phương pháp mô phỏng trong Powergui. .......................................... 58
Hình 4.3. CSTD, CSPK của phụ tải. ........................................................................ 62
Hình 4.3. Kết quả mô phỏng lưới điện 35-kV Tràng Định. ..................................... 63
viii
Hình 4.4. Phân bố điện áp trong LĐ. ........................................................................ 64
Hình 4.4. Phân bố điện áp trong LĐ khi có TĐ. ...................................................... 65
Hình 4.5. Phân bố điện áp trong LĐ khi tính OLTC. ............................................... 67
Hình 4.6. So sánh điện áp LĐ trong các trường hợp: Không có TĐ, có TĐ và điều
chỉnh OLTC. ............................................................................................................. 67
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng tra thông số dây dẫn phổ biến ......................................................... 20
Bảng 3.1. Loại nút và thông số trong lưới điện. ....................................................... 44
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của LĐ Tràng Định khi không có TĐ. ................... 64
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật của LĐ Tràng Định khi có TĐ Bắc Khê. ............... 65
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật của LĐ Tràng Định khi tính OLTC. ...................... 66
x
MỞ ĐẦU
Điện áp là một chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá chất lượng cung cấp điện
năng cho khách hàng, bị tác động bởi thông số trên đường dây. Nó thể có các dạng như:
sự biến đổi dài hạn của điện áp so với định mức, điện áp thay đổi đột ngột, những xung
dao động hoặc điện áp ba pha không cân bằng. Bên cạnh đó, tính không đồng đều như
tần số thay đổi, sự không tuyến tính của hệ thống hoặc trở kháng phụ tải sẽ làm méo
dạng sóng điện áp, các xung nhọn do các thu lôi sinh ra cũng có thể được lan truyền
trong hệ thống cung cấp, v.v. Để ngăn ngừa các hiệu ứng có hại cho thiết bị của hệ
thống, các điều luật và quy định được đưa ra yêu cầu điện áp cung cấp không được vượt
quá ngưỡng dung sai cho phép.
Tiêu chuẩn EN50160 của Châu Âu chỉ ra rằng dải biến đổi giá trị hiệu dụng của
điện áp cung cấp trong 10 phút (điện áp pha hoặc điện áp dây) là 10%, với 95% thời
gian trong tuần. Với HTĐ 3 pha 4 dây, là 230 V giữa pha và trung tính. Điều này có
nghĩa là mỗi tuần có hơn 8 giờ không có giới hạn cho giá trị của điện áp cung cấp. Cũng
có một số ý kiến cho rằng dung sai điện áp 10% là quá rộng.
Ở Việt Nam, chất lượng điện năng được quy định tại Luật Điện lực, Quy phạm
trang bị điện, Tiêu chuẩn kỹ thuật điện và gần đây nhất là Thông tư 32/2010/TT-BCT:
- Trong điều kiện vận hành bình thường, điện áp được phép dao động trong khoảng
5% so với điện áp danh định và được xác định tại phía thứ cấp của MBA cấp điện cho
bên mua hoặc tại vị trí khác do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng khi bên mua đạt HSCS
cosφ = 0.85 và thực hiện đúng biểu đồ phụ tải đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Trong trường hợp LĐ chưa ổn định, điện áp được dao động từ +5 % đến -10 %.
Ngoài ra, độ lệch điện áp cũng được quy định đối với thiết bị điện khác nhau:
- Độ lệch cho chiếu sáng công nghiệp và công sở, đèn pha trong giới hạn: từ –2.5%
đến +5 %.
- Độ lệch cho động cơ: từ –5.5% đến +10%.
- Các phụ tải còn lại: –5% đến +5%.
Trong những năm gần đây, do nhu cầu năng lượng ngày càng tăng và cuộc chiến
chống biến đổi khí hậu toàn cầu trở nên cấp bách, nhiều quốc gia đã hướng tới việc ưu
tiên phát triển nguồn TĐ, trong đó đã chú trọng thích đáng đến nguồn thủy điện nhỏ
1
(TĐN), một nguồn năng lượng tái tạo (NLTT) quý giá. Nguồn TĐN có những lợi ích
đặc biệt vì công nghệ đã được phát triển lâu đời ở mức hoàn thiện, khả thi về mặt kinh
tế (chi phí lắp đặt thấp), tác động tiêu cực đến môi trường không đáng kể, và góp phần
rất quan trọng vào giải quyết vấn đề điện khí hóa nông thôn, nâng cao mức sống và điều
kiện sản suất, thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân
trí đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa tại các nước đang phát triển.
Những điều trên đây chính là lý do để Liên Hiệp Quốc (LHQ) thời gian qua theo
chu kỳ ba năm một lần lại xuất bản các báo cáo về tình hình phát triển TĐN trên toàn
thế giới. Báo cáo năm 2016 (World Small Hydropower Development Report 2016) là
kết quả hợp tác to lớn giữa Tổ chức Phát triển Công nghiệp LHQ (UNIDO), Trung tâm
Quốc tế về TĐN (ICSHP) và hơn 230 chuyên gia, kỹ sư, viện sỹ, quan chức chính phủ
về TĐN trên khắp thế giới. Báo cáo đã cập nhật tình hình hiện trạng và tiềm năng phát
triển TĐN của hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới. Nội dung cơ bản của Báo cáo -
2016 có thể tóm lược như sau: Năm 2016 trên toàn thế giới, tổng công suất các dự án
TĐN (< 10MW) đang hoạt động khoảng 78GW, chiếm 6,5% tổng công suất các dự án
thủy (kể cả TĐ tích năng - khoảng 1.200GW), 7% tổng công suất nguồn NLTT và 1,9%
tổng công suất tất cả các loại nguồn điện; tăng hơn 4% so với số liệu trong Báo cáo -
2013. Về thứ hạng trong các nguồn NLTT, TĐN đứng ở vị trí thứ 4 sau TĐ vừa và lớn
(54%), gió (22%), mặt trời (11%) và trên sinh khối (5%), địa nhiệt (1%). Năm 2016,
tổng tiềm năng TĐN cũng đã được nghiên cứu, đánh giá và bổ sung lên đến 217GW,
tăng 24% so với số liệu năm 2013.
Việt Nam là nước có tiềm năng TĐN phong phú, với tổng công suất các công trình
đang hoạt động chiếm gần 26% tổng tiềm năng đã được phát hiện và chiếm tỷ trọng áp
đảo tới 78,5% tổng công suất của toàn ASEAN. Hiện nay, tổng công suất TĐN tại Việt
Nam là khoảng 1.836MW, đối với TĐN có công suất đặt dưới 10MW theo quy định của
quốc tế, còn theo quy định của Việt Nam, TĐN là các dự án có công suất đặt đến dưới
30MW thì tổng công suất TĐN là trên 2.000MW (theo Quy hoạch điện VII - hiệu chỉnh,
tổng công suất nguồn NLTT (chủ yếu là TĐN) năm 2015 là 2.300MW).
Mặc dù việc phát triển TĐN trong những năm qua đã được quan tâm đáng kể và
có những kết quả đáng khích lệ, mang lại hiệu quả to lớn đối với sự phát triển kinh tế,
2
xã hội và đất nước. Việc khai thác vận hành TĐN cũng gây ra một số tác động về kỹ
thuật, môi trường như sau.
Thứ nhất, việc vận hành TĐN trong lưới điện phân phối (LĐPP) trung và hạ áp
(10-35kV) có thể tạo ra dòng công suất ngược phát về LĐ truyền tại (LĐTT), gây ảnh
hưởng đến chế độ làm việc của các thiết bị bù (TB) và điều chỉnh điện áp như OLTC –
thiết bị điều áp dưới tải (OLTC) trong máy triến áp (MBA) phân phối, làm cho điện áp
tại một số nút sụt áp, một số nút khác quá áp, không đảm bảo về chất lượng điện áp của
lưới điện. Bên cạnh đó, sự xuất hiện dòng công suất ngược có thể gây quá tải đường
dây, ảnh hưởng đến chế độ làm việc của các thiết bị bảo vệ, gây tác động nhầm, mất khả
năng cắt chọn lọc, cô lập và loại trừ sự cố trong lưới điện, tăng tổn thất công suất trong
lưới điện.
Thứ hai, đầu tư phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ phải gắn liền với bảo vệ môi trường.
TĐN tuy không có đập tích nước, tuy nhiên nó cũng làm thay đổi về dòng chảy, gây ra
những ảnh hưởng nhất định đối với môi trường, đặc biệt là đối với các thành phần kinh
tế phụ thuộc vào nguồn nước dòng chảy như nông lâm nghiệp, thủy sản, du lịch, v.v.
Ngoài ra, TNĐ cũng chiếm một phần diện tích đất và diện tích rừng bị phá cho một công
trình thuỷ điện vừa, hoặc nhỏ. Tuy khối lượng xây dựng không lớn, mặt bằng xây dựng
không nhiều nhưng diện tích rừng bị chặt phá nhiều là do làm đường và các hoạt động
phụ trợ khác liên quan đến xây dựng, khai thác và vận hành TĐN.
Trong nội dung luận văn thạc sĩ, tôi tập trung nghiên cứu vấn đề cải thiệt chất
lượng điện áp LĐPP khi vận hành nguồn TĐN tại tỉnh Lạng Sơn.
3
CHƯƠNG 1
ĐIỆN ÁP TRONG LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
1.1. CHẤT LƯỢNG ĐIỆN ÁP
Ngày nay, các thiết bị điện sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất công nghiệp ngày
càng đa dạng và phong phú về số lượng và chủng loại. Cùng với sự gia tăng về quy mô
thì các vấn đề kỹ thuật cũng rất được quan tâm, đó là việc nâng cao chất lượng điện năng
ở LĐPP. Điều này có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng điện năng và chỉ tiêu kinh tế
chung của toàn hệ thống.
Điện áp là một chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá chất lượng điện năng cung
cấp. Thực tế cho thấy chất lượng cung cấp điện bị ảnh hưởng đáng kể bởi chất lượng
điện áp cung cấp cho khách hàng, nó bị tác động bởi các thông số trên đường dây khác
nhau. Có thể có các dạng như: sự biến đổi dài hạn của điện áp so với điện áp định mức,
điện áp thay đổi đột ngột, những xung dốc dao động hoặc điện áp ba pha không cân
bằng. Hơn nữa tính không đồng đều như tần số thay đổi, sự không tuyến tính của hệ
thống hoặc trở kháng phụ tải sẽ làm méo dạng sóng điện áp, các xung nhọn do các thu
lôi sinh ra cũng có thể được lan truyền trong hệ thống cung cấp.
Để ngăn ngừa các hiệu ứng có hại cho thiết bị của hệ thống cung cấp trong một
mức độ nhất định, luật và các quy định khác nhau tồn tại trong các vùng khác nhau để
chắc rằng mức độ của điện áp cung cấp không được ra ngoài dung sai quy định. Các đặc
tính của điện áp cung cấp được chỉ rõ trong các tiêu chuẩn chất lượng điện áp, thường
được mô tả bởi tần số, độ lớn, dạng sóng và tính đối xứng của điện áp 3 pha. Trên thực
tế có sự dao động tương đối rộng trong việc chấp nhận các dung sai có liên quan đến
điện áp. Các tiêu chuẩn luôn luôn được phát triển hợp lý để đáp lại sự phát triển của kỹ
thuật kinh tế và chính trị.
Bởi một vài nhân tố ảnh hưởng đến điện áp cung cấp là ngẫu nhiên trong không
gian và thời gian, nên một vài đặc trưng có thể được mô tả trong các tiêu chuẩn với các
tham số tĩnh để thay thế cho các giới hạn đặc biệt. Một khía cạnh quan trọng trong việc
áp dụng các tiêu chuẩn là để xem xét ở nơi nào và ở đâu trong mạng cung cấp, các đặc
tính của điện áp là định mức. Tiêu chuẩn Châu Âu EN50160 chỉ rõ các đặc điểm của
điện áp ở các đầu cuối cung cấp cho khách hàng dưới các điều kiện vận hành bình
4
thường. Các đầu cuối cung cấp được định nghĩa là điểm kết nối của khách hàng nối vào
hệ thống công cộng.
EN50160 chỉ ra rằng trong các thành viên của Eropean Communities - Cộng đồng
Châu Âu, dải biến đổi giá trị hiệu dụng của điện áp cung cấp trong 10 phút (điện áp pha
hoặc điện áp dây) là 10% với 95% thời gian trong tuần. Với HTĐ áp 3 pha 4 dây, là 230
V giữa pha và trung tính. Nói đúng ra, điều này có nghĩa là mỗi tuần có hơn 8 giờ không
có giới hạn cho giá trị của điện áp cung cấp. Cũng có một số ý kiến cho rằng dung sai
điện áp 10% là quá rộng.
Ở Việt Nam, chất lượng điện năng được quy định tại TCVN, Luật Điện lực, Quy
phạm trang bị điện, Tiêu chuẩn kỹ thuật điện và gần đây nhất là Thông tư 32/2010/TT-
BCT:
- Trong điều kiện vận hành bình thường, điện áp được phép dao động trong khoảng
5% so với điện áp danh định và được xác định tại phía thứ cấp của MBA cấp điện cho
bên mua hoặc tại vị trí khác do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng khi bên mua đạt HSCS
cosφ = 0.85 và thực hiện đúng biểu đồ phụ tải đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Trong trường hợp LĐ chưa ổn định, điện áp được dao động từ +5 % đến -10 %.
Dao động điện áp là sự biến thiên của điện áp xảy ra trong khoảng thời gian tương
đối ngắn. Phụ tải chịu ảnh hưởng của dao động điện áp không những về biên độ dao
động mà cả về tần số xuất hiện các dao động đó. Nguyên nhân chủ yếu gây ra dao động
điện áp là do các thiết bị có cosφ thấp và các phụ tải lớn làm việc đòi hỏi đột biến về
tiêu thụ CSTD và CSPK như: các lò điện hồ quang, các máy hàn, các máy cán thép cỡ
lớn, v.v.
Độ lệch điện áp tại phụ tải là giá trị sai lệch giữa điện áp thực tế trên cực của các
thiết bị điện so với điện áp định mức của mạng điện. Độ lệch điện áp được tiêu chuẩn
hóa theo mỗi nước. Ở Việt Nam quy định:
- Độ lệch cho chiếu sáng công nghiệp và công sở, đèn pha trong giới hạn: từ –2.5%
đến +5 %.
- Độ lệch cho động cơ: từ –5.5% đến +10%.
- Các phụ tải còn lại: –5% đến +5%.
5
Với các sự cố xảy ra trên ĐDTT mặc dù không gây ra mất điện cho khách hàng do
đã được bảo vệ bởi các thiết bị bảo vệ như rơle, máy cắt tự động, v.v. Tuy nhiên hiện
tượng sụt áp vẫn xảy ra. Do đó phải đảm bảo không được tăng quá 110 % điện áp danh
định ở các pha không bị sự cố đến khi sự cố bị loại trừ. Ngoài ra bên cung cấp và khách
hàng cũng có thể thoả thuận trị số điện áp đấu nối, trị số này có thể cao hơn hoặc thấp
hơn các giá trị được ban hành.
Lưới phân phối hạ áp cấp điện trực tiếp cho hầu hết các thiết bị điện. Trong lưới
phân phối hạ áp các thiết bị điện đều có thể được nối với nó cả về không gian và thời
gian (tại bất kỳ vị trí nào, bất kỳ thời gian nào). Vì vậy trong toàn bộ lưới phân phối hạ
áp điện áp phải được thỏa mãn các tiêu chuẩn.
1.2. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỆN ÁP
- Đối với động cơ:
Mô men của động cơ không đồng bộ tỷ lệ với bình phương điện áp U đặt vào động
cơ. Đối với động cơ đồng bộ khi điện áp thay đổi làm cho momen quay thay đổi, khả
năng phát CSPK của máy phát và máy bù đồng bộ giảm đi khi điện áp giảm quá 5% so
với định mức. Vì vậy bất kỳ sự thay đổi điện áp nào cũng tác động không tốt đến sự làm
việc của các động cơ.
- Đối với thiết bị chiếu sáng:
Các thiết bị chiếu sáng rất nhạy cảm với điện áp, khi điện áp giảm 2.5% thì quang
thông của đèn dây tóc giảm 9%. Đối với đèn huỳnh quang khi điện áp tăng 10% thì tuổi
thọ của nó giảm (20-25)%, với các đèn có khí, khi điện áp giảm xuống quá 20% định
mức thì nó sẽ tắt và nếu duy trì độ tăng điện áp kéo dài thì có thể cháy bóng đèn. Đối
với các đèn hình khi điện áp nhỏ hơn 95% điện áp định mức thì chất lượng hình ảnh bị
méo. Các đài phát hoặc thu vô tuyến, các thiết bị liên lạc bưu điện, các thiết bị tự động
hóa rất nhạy cảm với sự thay đổi của điện áp. Như khi xảy ra dao động điện áp nó sẽ
gây ra dao động ánh sáng, làm hại mắt người lao động, gây nhiễu máy thu thanh, máy
thu hình và thiết bị điện tử. Chính vì thế độ lệch điện áp cho phép đối với các thiết bị
chiếu sáng và thiết bị điện tử được quy định nhỏ hơn so với các thiết bị điện khác.
- Các dụng cụ đốt nóng, các bếp điện trở:
6
Công suất tiêu thụ trong các phụ tải loại này tỷ lệ với bình phương điện áp đặt vào.
Khi điện áp giảm hiệu quả đốt nóng của các phần tử giảm rõ rệt. Đối với các lò điện sự
biến đổi điện áp ảnh hưởng nhiều đến đặc tính kinh tế kỹ thuật của các lò điện.
- Đối với nút phụ tải tổng hợp:
Khi thay đổi điện áp ở nút phụ tải tổng hợp bao gồm các phụ tải thành phần thì
CSTD và phản kháng do nó sử dụng cũng biến đổi theo đường đặc tính tĩnh của phụ tải.
CSTD ít chịu ảnh hưởng của điện áp so với CSPK. Khi điện áp giảm thì CSTD và CSPK
đều giảm, đến một giá trị điện áp Ugh nào đó, nếu điện áp tiếp tục giảm CSPK tiêu thụ
tăng lên, hậu quả là điện áp lại càng giảm và phụ tải ngừng làm việc, hiện tượng này gọi
là hiện tượng thác điện áp, có thể xảy ra với một nút phụ tải hay toàn HTĐ khi điện áp
giảm xuống (70-80)% so với điện áp định mức ở nút phụ tải. Đây là một sự cố vô cùng
nguy hiểm cần phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Đối với HTĐ:
Sự biến đổi điện áp ảnh hưởng đến các đặc tính kỹ thuật của HTĐ. Điện áp giảm sẽ
làm giảm CSPK do máy phát điện và các thiết bị bù sinh ra. Đối với MBA, khi điện áp
tăng, làm tăng tổn thất không tải, tăng độ cảm ứng từ trong lõi thép gây phát nóng cục
bộ. Khi điện áp tăng quá cao có thể chọc thủng cách điện.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP
Để duy trì điện áp trên đầu cực thiết bị dùng điện trong miền giới hạn hay nằm
trong phạm vi cho phép chúng ta phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh điện áp để ít
nhất có thể bù được các tổn thất điện áp do các phần tử trong các hệ thống cung cấp điện
gây ra và trong nhiều trường hợp chúng ta phải phối hợp nhiều biện pháp điều chỉnh
điện áp với nhau vì có phương pháp điều chỉnh này có thể cải thiện được thông số này
nhưng lại gây ảnh hưởng không tốt đến các thông số khác. Nhìn chung, trong các biện
pháp điều chỉnh điện áp hiện nay chúng ta thấy rằng:
Đối với các phương pháp điều chỉnh điện áp ở thanh cái trạm phát điện: Bằng cách
thay đổi kích từ của máy phát điện để điều chỉnh điện áp ở thanh cái trạm phát điện.
Biện pháp này thực hiện đơn giản và có ảnh hưởng chung trong toàn mạng. Nhưng bất
cập ở chỗ, nếu đáp ứng tốt cho phụ tải ở gần thì lại không phù hợp với phụ tải ở xa và
ngược lại.
7
Đối với các MBA trung gian (TBA trung gian) cấp điện cho một vùng rộng lớn,
thường dùng MBA có điều chỉnh điện áp dưới tải. Trong trường hợp chỉ có MBA thường
thì thanh cái phía hạ áp của MBA của MBA nên đặt các máy đồng bộ công suất lớn để
tiến hành điều chỉnh điện áp.
Điều chỉnh điện áp riêng cho từng điểm trong mạng điện: Ở những nơi phụ tải yêu
cầu cao về điện áp, chúng ta có thể đặt các thiết bị điều chỉnh điện áp như: MBA có tự
động điều chỉnh điện áp, máy bù đồng bộ, tụ điện tĩnh, v.v. Phương pháp điều chỉnh này
thích hợp với yêu cầu của từng phụ tải và luôn được ưu tiên chú ý sử dụng, song có
nhược điểm là phải dùng nhiều thiết bị điều chỉnh phân tán.
Trong thực tế phải phối hợp giữa điều chỉnh ở trung tâm và cục bộ mạng điện.
Đồng thời ngoài việc dùng các thiết bị điều chỉnh điện áp chúng ta phải áp dụng các biện
pháp tổng hợp khác để đảm bảo lợi ích của toàn hệ thống.
Điện áp tại các điểm nút trong hệ thống được duy trì ở một giá trị định trước nhờ
có những phương thức vận hành hợp lý, chẳng hạn như tận dụng CSPK của các máy
phát hoặc máy bù đồng bộ, ngăn ngừa quá tải tại các phần tử của HTĐ, tăng và giảm tải
hợp lý của những ĐDTT, chọn tỷ số biến đổi thích hợp ở các MBA hay sử dụng các
thiết bị bù truyền thống và hiện đại để bù lượng CSPK nhằm nâng cao chất lượng điện.
1.4. TIỀM NĂNG VÀ KHAI THÁC NGUỒN THỦY ĐIỆN
Do vị trí địa lý của Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa
nhiều, nên đất nước ta có nguồn tài nguyên thủy năng tương đối lớn. Phân bố địa hình
trải dài từ Bắc vào Nam với bờ biển hơn 3400 km cùng với sự thay đổi cao độ từ hơn
3100 m cho đến độ cao mặt biển đã tạo ra nguồn thế năng to lớn do chênh lệch địa hình
tạo ra.
Nhiều nghiên cứu đánh giá đã chỉ ra rằng, Việt Nam có thể khai thác được nguồn
công suất TĐ vào khoảng 25.000 - 26.000 MW, tương ứng với khoảng 90 -100 tỷ kWh
điện năng. Tuy nhiên, trên thực tế, tiềm năng về công suất TĐ có thể khai thác còn nhiều
hơn. Theo kinh nghiệm khai thác TĐ trên thế giới, công suất TĐ ở Việt Nam có thể khai
thác trong tương lai có thể bằng từ 30.000 MW đến 38.000 MW và điện năng có thể
khai thác được 100 - 110 tỷ kWh.
8
Trước năm 1954, các công trình TĐ được người Pháp nghiên cứu khai thác TĐ -
thủy lợi để phục vụ cho mục đích khai thác thuộc địa. Các công trình TĐ được lựa chọn
tại các vị trí thuận lợi, có thể xây dựng nhanh, với chi phí thấp, chưa có nghiên cứu sâu
về quy hoạch tổng thể.
Thời gian tiếp theo (1954 -1975), với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô và
Trung Quốc, các nghiên cứu đánh giá tiềm năng TĐ cho lưu vực sông Hồng đã được
thực hiện từ năm 1956. Ngày 19/8/1964, công trình TĐ có quy mô lớn đầu tiên với sự
giúp đỡ của Liên Xô đã được khởi công xây dựng: TĐ Thác Bà trên sông Chảy, công
suất ban đầu 108 MW. Đây là cái nôi đào tạo đội ngũ phát triển TĐ cho ngành Điện sau
này.
Tại miền Nam, năm 1961, người Nhật tài trợ theo chương trình đền bù chiến phí
của chiến tranh thế giới thứ hai để xây dựng dự án TĐ Đa Nhim, công suất 160 MW.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của chiến tranh, Nhà máy phải ngừng hoạt động vào năm 1965,
sau gần một năm đưa vào vận hành.
Giai đoạn 1975 - 1994, với sự giúp đỡ lớn lao từ nước bạn Liên Xô, Việt Nam đã
xây dựng thành công TĐ Hòa Bình, là dấu mốc quan trọng về khai thác thủy năng to lớn
cho đất nước. Tại miền Nam, công tác khắc phục Nhà máy TĐ Đa Nhim được thực hiện
khẩn trương, và cuối năm 1975, Nhà máy đã vận hành trở lại. Để tiếp tục bổ sung nguồn
điện cho miền Nam, ngày 30/4/1984, TĐ Trị An đã chính thức khởi công xây dựng.
Trong giai đoạn này, tại miền Trung, một số TĐN và vừa cũng bắt đầu được các đơn vị
khảo sát - thiết kế trong nước bắt tay thực hiện như TĐ Đrây H’linh (12 MW), TĐ Vĩnh
Sơn (66 MW).
Từ 1995 đến năm 2005, đánh dấu là giai đoạn phát triển mạnh của TĐ của Việt
Nam. Nhiều công trình TĐ được xây dựng và đưa vào vận hành, bao gồm cả những
công trình TĐ lớn, đa mục tiêu: TĐ Ialy, TĐ Hàm Thuận - Đa Mi, TĐ Sê San 3, TĐ
Tuyên Quang. Giai đoạn này cũng chứng kiến sự phát triển vượt bậc và chuyển biến về
chất của kỹ thuật xây dựng TĐ trên tất cả các lĩnh vực, từ quản lý dự án, tư vấn xây
dựng, thi công và vận hành nhà máy TĐ. Từ việc phải phụ thuộc hoàn toàn vào kỹ thuật
từ nước ngoài, đội ngũ người Việt đã tự chủ được tất cả công đoạn để xây dựng thành
công các công trình TĐ, với bất kể qui mô nào.
9
Thời kỳ này đã xuất hiện hàng loạt thành tựu kỹ thuật hoàn toàn do các kỹ sư trong
nước làm chủ. Cùng với việc áp dụng thành công những kết cấu trong xây dựng đập,
công tác chế tạo thiết bị cơ khí thủy công cho các dự án TĐ đã có tiến bộ vượt bậc. Hầu
như toàn bộ thiết bị cơ khí thủy công trong giai đoạn này là do các nhà máy cơ khí trong
nước đảm nhận.
Từ năm 2006 đến nay, đây là giai đoạn tiếp nối quan trọng trong việc khai thác năng
lượng TĐ của đất nước. Những dự án TĐ lớn nhất được xây dựng và hoàn thành trong
thời kỳ này như: TĐ Sơn La (2400 MW), TĐ Lai Châu (1200 MW) và TĐ Huội Quảng
(560 MW). Phát triển TĐ bắt đầu đi vào chiều sâu. Đến năm 2018, đã có tổng số 80 dự
án TĐ lớn và TĐ vừa vào vận hành với tổng công suất lắp máy là 15.999 MW.
Có thể nói, tới nay các dự án TĐ lớn có công suất trên 100 MW hầu như đã được
khai thác hết. Các dự án có vị trí thuận lợi, chi phí đầu tư thấp cũng đã được triển khai
thi công. Một số nhà máy TĐ đang được xây dựng mở rộng và các nhà máy TĐ tích
năng sẽ được tiến hành đầu tư để phù hợp với cơ cấu nguồn điện trong HTĐ quốc gia.
Mục tiêu là đến năm 2020, khai thác TĐ đạt tổng công suất lắp đặt 21.600 MW; đến
năm 2025 đạt 24.600 MW và đến năm 2030 đạt 27.800 MW. Hiện nay, hầu hết các dòng
sông, suối đã được nghiên cứu quy hoạch với 824 dự án TĐ có tổng công suất 24.778
MW, bằng 95,3% tiềm năng khả thi nêu trên. Trong số đó, đã vận hành khai thác 17.987
MW; đang thi công xây dựng 165 dự án có tổng công suất 3.348 MW; đã cho phép
nghiên cứu đầu tư 260 dự án có tổng công suất 3.050 MW; còn lại 56 dự án (chủ yếu
quy mô nhỏ) chưa phê duyệt chủ trương đầu tư, tổng công suất 393,5 MW. Việc đầu tư
xây dựng các dự án TĐ đã thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế; hầu hết các dự án
TĐV&N do doanh nghiệp ngoài nhà nước làm Chủ đầu tư.
10
CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
Hệ thống điện (HTĐ) là tập hợp các phần tử tham gia vào quá trình sản xuất, truyền
tải và tiêu thụ năng lượng. Các phần tử của HTĐ được chia thành hai nhóm: Các phần
tử lực bao gồm các phần tử làm nhiệm vụ sản xuất, biến đổi, truyền tải, phân phối và sử
dụng điện năng như máy phát điện, đường dây tải điện và các thiết bị dùng điện. Các
phần tử điều khiển bao gồm các phần tử làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trạng thái
HTĐ như điều chỉnh kích từ máy phát đồng bộ, điều chỉnh tần số, điều chỉnh điện áp,
bảo vệ rơle, tự động hóa, v.v. Mỗi phần tử của HTĐ được đặc trưng bởi các thông số,
được xác định về lượng bởi tính chất vật lý của các phần tử, vai trò nhiệm vụ của chúng
thể hiện qua vị trí trên sơ đồ và các mối quan hệ giữa các phần tử.
Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ trong HTĐ, Thông tư 32/2010/TT- BCT quy định
phân loại lưới điện:
- Lưới điện truyền tải (LĐTT): Là phần LĐ bao gồm các đường dây và TBA có
cấp điện áp từ 220kV trở lên, các đường dây và TBA có điện áp 110kV có chức năng
truyền tải để tiếp nhận công suất từ các nhà máy điện vào HTĐ quốc gia.
- Lưới điện phân phối (LĐPP): Là phần LĐ bao gồm các đường dây và TBA có
cấp điện áp từ 35kV trở xuống, các đường dây và TBA có điện áp 110kV có chức năng
phân phối điện. Lưới phân phối có một số đặc điểm quan trọng:
+ Trực tiếp đảm bảo chất lượng điện cung cấp cho các hộ phụ tải. Lưới phân phối
trực tiếp cung cấp điện cho các thiết bị điện nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi thọ,
công suất và hiệu quả của các thiết bị điện.
+ Tổng quy mô của lưới phân phối chiếm tỷ trọng lớn trong HTĐ, sử dụng tỷ lệ
vốn khoảng 50% vốn của HTĐ (35% cho nguồn điện, 15% cho lưới truyền tải).
+ Tỷ lệ tổn thất điện năng rất lớn: khoảng (40-50) % tổn thất toàn HTĐ xảy ra trên
lưới phân phối.
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Mạng điện 1 pha
Điện áp và dòng điện xoay chiều (AC) với tần số cơ sở (tần số công nghiệp, 50 Hz)
được đặc trung bởi 2 thông số cơ bản: biên độ và góc pha.
11
(2.1)
Trong đó, Vmax là biên độ hay giá trị cực đại tức thời của điện áp, δ là góc pha hay
góc lệch pha so với giá trị cơ sở cos(ωt). Trung bình bình phương (RMS) còn gọi là giá
trị hiệu dụng của của điện áp:
(2.2)
Sử dụng phương trình Euler, , điện áp AC và giá trị hiệu dụng
có thể biểu diễn như sau:
(2.3)
Trên miền phức (Phasor), điện áp AC được biểu diễn bởi 1 số phức với biên độ là
giá trị hiệu dụng và góc pha tương ứng:
(2.4)
Hình 2.1. Mạch điện thực (a) và trong miền phức (b).
Dòng điện và điện áp trong mạch điện Hình 2.1 (a):
(2.5)
Công suất tức thời truyền trên mạch điện được tính như sau:
(2.6)
12
(2.7)
(2.8)
Trong đó, góc lệch pha giữa điện áp và dòng điện = ( - ) gọi là góc công suất;
> 0 tức phụ tải có tính cảm kháng, < 0 tức phụ tải có tính dung kháng, = 0 tức tải
thuần trở; pR(t) là thành phần công suất tiêu thụ bởi điện trở của phụ tải, pX(t) là thành
phần công suất nạp/xả do thành phần điện cảm, điện dung của phụ tải.
(2.9)
Công suất tác dụng (CSTD) là công suất trung bình tiêu thụ bởi thành phần điện trở:
(2.10)
(2.11)
Công suất phản kháng (CSPK) là biên độ của thành phần nạp/xả do điện cảm, điện
dung của phụ tải:
(2.12)
Hệ số công suất (HSCS) là một chỉ số quan trọng trong lưới điện.
(2.13)
Khi mạch điện được biểu diễn trong miền phức, công suất phức:
(2.14)
(2.15)
Trong đó, phần thực của công suất phức là CSTD (P), phần ảo là CSPK (Q).
Công suất biểu kiến: là giá trị biên độ của công suất phức.
13
(2.16)
Véc-tơ điện áp, dòng điện, công suất phức, CSTD, CSPK và góc công suất được
biểu diễn trong Hình 2.2 (a) và (b).
(a)
(b)
Hình 2.2. Sơ đồ điện áp, dòng điện, công suất và HSCS. (a) tải cảm, (b) tải dung.
2.1.2. Mạng điện 3 pha
Trong thực tế, HTĐ công nghiệp được thiết kế xây dựng 3 pha. So với điện 1 pha,
HTĐ 3 pha có những ưu điểm nổi bật sau:
- Việc truyền tải điện năng bằng mạch điện sẽ giúp tiết kiệm dây dẫn hơn điện 1
pha.
- HTĐ 3 pha luôn có cấu tạo đơn giản và đặc tính tốt hơn rất nhiều so với điện xoay
chiều 1 pha.
- Được sử dụng cả cho mạng điện gia đình và công nghiệp, đặc biệt cho máy điện
quay (động cơ) công suất lớn.
Sơ đồ HTĐ 3 pha được mô tả trong Hình 2.3.
14
Hình 2.3. Sơ đồ HTĐ 3 pha.
Điện áp pha của HTĐ 3 pha đối xứng:
(2.17)
Biểu diễn trong miền phức:
(2.18)
Hinh 2.4. Sơ đồ véc-tơ điện áp 3 pha.
Điện áp và dòng điện:
15
(2.19)
Điện áp dây:
(2.20)
Hình 2.5. Điện áp pha, điện áp dây của hệ thống 3 pha đối xứng.
Dòng điện 3 pha:
(2.21)
HTĐ 3 pha đối xứng:
(2.22)
CSTD, CSPK, công suất phức HTĐ 3 pha đối xứng:
(2.23)
16
(2.24)
17
Theo điện áp dây:
(2.25)
Do đó:
(2.26)
(2.27)
Sơ đồ thay thế 1 pha: Đối với hệ thống 3 pha đối xứng, giá trị biên độ điện áp, dòng
điện trên 3 pha bằng nhau, chỉ có góc pha lệch 1200, do đó khi phân tích có thể sử dụng
sơ đồ thay thế 1 pha (pha a).
2.2. ĐƯỜNG DÂY PHÂN PHỐI
Thông thường, các LĐPP được thiết kế với các dạng hình tia và được vận hành với
dòng công suất một chiều. Nghĩa là, LĐPP nhận điện năng từ LĐTT và cung cấp cho
phụ tải thông qua MBA phân phối và đường dây. Sơ đồ lưới phân phối hình tia 13 nút
được minh họa trong Hình 2.6.
Hình 2.6. LĐPP hình tia.
Lưới điện phân phối gồm các phần tử chính sau:
- MBA phân phối: MBA đặt trong các trạm đầu nguồn cấp điện cho lưới phân phối
từ LĐTT. MBA phân phối thường tích hợp bộ OLTC có khả năng thay đổi đầu phân áp,
điều chỉnh điện áp LĐPP khi đang làm việc.
18
- Đường dây: Đường dây LĐPP có thể là đường dây trên không hoặc cáp ngầm
nhằm cấp điện cho các hộ tiêu thụ (phụ tải).
- Thiết bị bù: TB CSPK trong LĐ nhằm cải thiện chất lượng điện áp tại phụ tải,
giảm tổn thất công suất trong lưới điện. TB có thể được đặt tại trạm phân phối (TBT)
hay đặt trên đường dây (TBN).
- Thiêt bị điều chỉnh điện áp (Voltage regulator, VR): Cấu tạo giống như 1 MBA
mắc nối tiếp trên đường dây, có thể điều chỉnh điện áp cả về biên độ và góc pha (nếu
cần) trên lưới điện.
Hình 2.7. Các phần tử chính trong LĐPP.
Tổng trở kháng của đường dây,
(2.28)
Trong đó, r là điện trở đơn vị (Ω/km), L là điện kháng đơn vị (H/km), ω là tần số
góc (rad/s), l là chiều dài đường dây (km).
Điện trở đơn vị trong điều kiện (nhiệt độ) tiêu chuẩn r0:
(2.29)
Trong đó, ρ là điện trở suất, đặc trưng bởi vật liệu chế tạo đường dây. Đối với dây
nhôm ρAl = 31,5 Ωmm2/km, đồng ρCu = 18,8 Ωmm2/km, l0 là chiều dài đơn vị, m hoặc
km, S là tiết diện đường dây.
Điện trở tác dụng của đường dây thay đổi theo nhiệt độ:
(2.29)
Trong đó, α là hệ số nhiệt của dây dẫn, dây nhôm αAl = 1 (1/0C), dây đồng αCu =
0,0041 (1/0C), t là nhiệt độ thực tế của dây dẫn, T0 là nhiệt độ trong điều kiện tiêu chuẩn,
thường lấy là 200C.
19
Cảm kháng trung bình trên một km chiều dài đường dây ba pha đối xứng được tính
như sau:
(2.30)
Trong đó, Dtb: là khoảng cách trung bình hình học giữa các pha, d: đường kính tính
toán của dây dẫn, r: bán kính tính toán dây dẫn. Dtb được tính tùy thuộc cách bố trí dây
trên lưới. Công thức tổng quát:
(2.31)
Các trường hợp đặc biệt:
(D: khoảng cách giữa các pha)
Dẫy dẫn bố trí trên mặt phẳng ngang: 𝐷𝑡𝑏 = 𝐷 √23 Dẫy dẫn bố trí theo kiểu tam giác đều: Dtb = D
Điện dẫn phản kháng là dung dẫn của đường dây được sinh ra bởi điện dung giữa
các dây dẫn của các pha khác nhau và điện dung giữa dây dẫn với đất (đường dây không
phân pha):
( ) (2.32)
( ) (2.33)
Trong đó: r: là bán kính tính toán; rtđ: bán kính tính toán tương đương; d: đường
kính tính toán; dtd: đường kính tính toán tương đương; Dtb: Đường kính trung bình hình
học giữa các pha.
Bảng 2.1. Bảng tra thông số dây dẫn phổ biến
Mã dây AC-50 AC-70 AC-95 AC-120 AC-150 AC-185 AC-240
0,65 0,46 0,33 0,27 0,21 0,17 0,132 r0 (/km)
9,60 11,40 13,50 15,20 17,00 19,00 21,60 dtt (mm)
20
Đường dây kết nối Nút i và j được mô hình hóa tổng quát bằng sơ đồ thay thế hình
π như sau:
Hình 2.8. Mô hình đường dây điện tổng quát.
Điện áp nút:
(2.34)
Dòng điện dẫn:
(2.35)
Dòng điện đường dây:
(2.36)
Tổn thất công suất trên đường dây:
(2.37)
21
Điện áp rơi trên đường dây:
(2.38)
2.3. NGUỒN ĐIỆN
Hình 2.9. Sơ đồ nguyên lý cấu tạo máy phát điện và hệ thống điều khiển.
Dòng điện phát vào lưới:
(2.39)
22
Hình 2.10. Sơ đồ véc-tơ điện áp và dòng điện máy phát.
Công suất phát vào lưới:
(2.40)
Hình 2.11. Sơ đồ véc-tơ công suất phát của máy phát.
CSTD, CSPK phát là:
23
(2.41)
Hình 2.12. CSTD, CSPK của máy phát.
Khảo sát ảnh hưởng của điện áp, góc pha đối với công suất phát:
(2.42)
Và
(2.43)
Đối với máy phát điện trong vận hành, góc lệch pha δ thường giữa nhỏ để đảm bảo
tính ổn định của máy phát, (cosδ >> sinδ), do đó:
(2.44)
24
Và
(2.45)
Do đó, để điều chỉnh CSTD, người ta điều chỉnh góc pha δ, góc lệch pha giữa rotor
và điện áp đầu cực máy phát thông qua điều chỉnh van hơi đối với máy phát nhiệt điện
hoặc cửa nước vào đối với máy phát TĐ. Để điều chỉnh CSPK, người ta điều chỉnh sức
điện động máy phát thông qua điều chỉnh dòng kích từ, If.
Dựa vào đặc tính công suất và thuật toán điều khiển mà máy phát điện được vận
hành theo 1 trong 3 nguyên tác sau:
- Nút cân bằng công suất (Swing bus, Slack bus): Máy phát được điều khiển CSTD
và CSPK nhằm giữa biên độ và góc pha điện áp không đổi, |Vi| = constant và δ =
constant. Để thực hiện được nhiệm vụ này, máy phát điện phải có công suất đủ lớn để
có thể cân bằng được công suất thừa/thiếu trong toàn hệ thống, và phải có thời gian đáp
ứng nhanh theo sự thay đổi của phụ tải. Thông thường, các nhà máy TĐ, nhiệt điện tua-
bin khí được lựa chọn để vận hành theo cách này.
- Nút điều chỉnh điện áp (Voltage-controlled bus, PV bus): Máy phát được vận
hành với CSTD không đổi, phát theo kế hoạch ngày, tháng. Ngoài ra, công suất phản
kháng được điều khiển nhằm giữ biên độ điện áp nút đầu nguồn máy phát không đổi,
|Vi| = constant. Máy phát nhiệt điện, máy phát điện nguyên tử thường được vận hành
theo nguyên tác này.
- Nút phát công suất không đổi (Load bus, PQ bus): Máy phátph được vận hành
phát CSTD và CSPK cố định theo kế hoạch, không phụ thuộc vào điện áp, góc pha (tần
số) nút đầu cực và trong lưới điện. Thông thường các máy phát nhỏ, NPT hay nguồn
điện từ NLTT (gió, mặt trời) được vận hành theo nguyên lý này. Các nguồn điện này có
thể được xem như phụ tải âm (phát công suất vào lưới) trong bài toán phân tích dòng
công suất trong lưới điện.
2.4. PHỤ TẢI
Phụ tải điện có thể là 1 thiết bị hay 1 nhóm các thiết bị tiêu thụ điện, 1 hộ tiêu thụ
hay 1 nhóm hộ tiêu thụ điện trong lưới điện. Phụ tải điện được đo bằng tổng công suất
tiêu thụ của các thiết bị điện trong một thời điểm. Đồ thị phụ tải điện là một đường cong
25
biểu diễn sự thay đổi công suất tiêu thụ của phụ tải theo thời gian. Đây là hàm số của
nhiều yếu tố theo thời gian, không tuân thủ theo một quy luật nhất định và là một thông
số quan trọng trong thiết kế và vận hành hệ thống cung cấp điện. Theo thời gian có thể
chia ra đồ thị phụ tải ngày, đồ thị phụ tải tháng và đồ thị phụ tải năm.
Đồ thị phụ tải ngày cho biết công suất tiêu thụ của các thiết bị từng thời điểm trong
ngày, từ đó có thể đánh giá được tình trạng làm việc của các thiết bị điện trong lưới điện.
Hình 2. 13 . Đồ thị phụ tải ngày.
Đồ thị phụ tải tháng cho biết điện năng tiêu thụ theo tháng của phụ tải, từ đó người
vận hành có thể lên kế hoạch vận hành, sửa chữa hợp lý.
Hình 2. 14. Đồ thị phụ tải tháng.
Đồ thị phụ tải năm cho biết điện năng tiêu thụ hàng năm, thời gian sử dụng công
suất cực đại Tmax, từ đó cho phép người vận hành quy hoạch phát triển lưới điện, đánh
giá mức độ sử dụng điện, tổn thất điện năng, v.v.
26
Hình 2. 15. Đồ thị phụ tải năm (đồ thị phụ tải kéo dài).
Dựa vào tính chất đối tượng dùng điện, có thể chia ra phụ tải công nghiệp, phụ tải
dân dụng (hay phụ tải sinh hoạt) và phụ tải thương mại.
- Công suất định mức (hay công suất đặt của thiết bị điện): là công suất của thiết bị
được ghi trên nhãn máy hay trong lý lịch máy, được biểu diễn bằng CSTD P (đối với
động cơ, lò điện trở, bóng đèn, v.v.) hoặc bằng công suất biểu kiến S (đối với MBA, lò
điện cảm, v.v.). Công suất này là công suất làm việc lâu dài lớn nhất của thiết bị điện.
+ Đối với động cơ điện, công suất ghi trên nhãn máy là công suất cơ định mức trên
trục (đầu ra), do đó công suất định mức tiêu thụ là:
(2...)
Trong đó, η là hiệu suất của động cơ, thường (0,85 – 0,87).
+ Đối với các thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn như cần trục, thang máy, MBA
hàn, v.v. thì phải quy đổi công suất về chế độ làm việc dài hạn như sau:
(2...)
Trong đó, ε% là hệ số quy đổi, thường có giá trị tiêu chuẩn từ 15, 25, 40, 60%.
- Phụ tải trung bình Ptb: là phụ tải trung bình trong 1 khoảng thời gian nào đó, là 1
đặc trưng tĩnh của phụ tải. CSTD và phản kháng trung bình của phụ tải được tính như
sau:
27
(2.46)
Trong thực tế, công suất trung bình được tính thông qua điện năng tiêu thụ trong 1
khoảng thời gian của phụ tải:
(2.47)
Trong đó, EP (kWh) và EQ(kVarh) là tổng CSTD và phản kháng tiêu thụ trong thời
gian T (h).
- Phụ tải cực đại Pmax: là phụ tải trung bình lớn nhất được tính trong 1 khoảng thời
gian nhất định (thường thời gian tương đối ngắn). Việc xác định phụ tải cực đại nhằm
mục đích sau:
+ Tính toán LĐ và MBA theo điều kiện phát nóng (thường lấy bằng phụ tải trung
bình lớn nhất trong khoảng thời gian 5 phút, 10 phút, 30 phút hay 60 phút) thông thường
lấy trong 30 phút.
+ Dùng phụ tải cực đại làm phụ tải tính toán.
+ Xác định tổn thất công suất lớn nhất.
+ Chọn các thiết bị điện, dây dẫn, dây cáp theo mật độ dòng điện kinh tế.
- Phụ tải đỉnh nhọn Pdnh: là phụ tải cực đại xuất hiện trong khoảng thời gian rất ngắn
(1 – 2 s). Phụ tải đỉnh nhọn được dùng để:
+ Kiểm tra độ dao động điện áp.
+ Kiểm tra điều kiện tự khởi động của động cơ.
+ Chọn dây chảy cầu chì, dòng điện khởi động của các Rơ-le bảo vệ.
- Phụ tải tính toán Ptt: là phụ tải giả thiết của các phần tử trong hệ thống cấp địện và
được tính theo điều kiện phát nóng cho phép. Phụ tải này tương đương với phụ tải thực
tế biến đổi theo điều kiện tác dụng nhiệt nặng nề nhất. So sánh các loại phụ tải khác
nhau:
(2.48)
28
Thông thường phụ tải tính toán được lấy bằng phụ tải trung bình cực đại xuất hiện
trong khoảng thời gian bằng 3xT0,5. Có nhiều phương pháp xác định phụ tải tính toán
khác nhau. Tùy thuộc vào đối tượng phụ tải, thông tin có được về phụ tải và yêu cầu của
bài toán mà ta chọn phương pháp hợp lý.
+ Phương pháp số thiết bị hiệu quả (hay phương pháp thống kê): là phương pháp
xác định phụ tải tính toán theo hệ thống cực đại kmax và công suất trung bình Ptb. Đây là
phương pháp áp dụng cho các hộ tiêu thụ riêng biệt ở các điểm nút điện áp dưới 1 kV
trong LĐ phân xưởng.
+ Phương pháp tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu (kmax, ksd): thường
dùng để xác định phụ tải ở các cấp cao trong hệ thống cung cấp điện, từ thanh cái phân
xưởng hoặc thanh cái TBA đến đường dây cung cấp điện cho xí nghiệp.
+ Phương pháp tính toán phụ tải theo suất tiêu hao điện năng trên một đơn vị sản
phẩm hay phương pháp suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất. Đây là phương
pháp hay sử dụng trong bài toán quy hoạch mạng điện khi mà thông tin chi tiết về các
loại phụ tải chưa biết.
Một số hệ số tính toán thường gặp của đồ thị phụ tải:
- Hệ số sử dụng ksd: là tử số giữa phụ tải tác dụng trung bình với công suất định mức
của thiết bị.
(2.49)
Hệ số sử dụng cho biết mức độ sử dụng của các thiết bị trong một chu kỳ làm việc
và là số liệu để xác định phụ tải tính toán.
- Hệ số phụ tải kpt (hệ số mang tải): là tỷ số giữa công suất thực tế với công suất
định mức, thông thường hệ số phụ tải được xét trong một khoảng thời gian nào đó.
(2.50)
Hệ số phụ tải cho biết mức độ sử dụng của thiết bị trong khoảng thời gian xét.
- Hệ số cực đại kmax: là tỷ số giữa phụ tải tính toán và phụ tải trung bình trong khoảng
thời gian xem xét.
29
(2.51)
Hệ số cực đại thường được tính với thời gian làm việc có phụ tải lớn nhất, kmax phụ
thuộc vào số thiết bị hiệu quả, hệ số sử dụng và các yếu tố đặc trung cho chế độ làm việc
của các thiết bị trong nhóm.
- Hệ số nhu cầu knc (≤ 1): là tỷ số giữa công suất tính toán (trong điều kiện thiết kế)
hoặc công suất tiêu thụ (trong điều kiện vận hành) với công suất đặt (công suất định mức
của nhóm hộ tiêu thụ).
(2.52)
Hệ số nhu cầu thường tính cho phụ tải tác dụng, đối với phụ tải chiếu sáng knc = 0,8.
Theo một số tài liệu [], hệ số nhu cầu được tính bằng tỉ số giữa phụ tải tác dụng cực đại
trong khoảng thời gian 30 phút với công suất đặt:
(2.53)
- Hệ số đóng điện cho hộ tiêu thụ kdong: là tỉ số giữa thời gian đóng điện cho hộ tiêu
thụ với thời gian trong một chu kỳ xem xét.
(2.54)
Đối với nhóm hộ tiêu thụ, hệ số đóng điện được tính như sau:
(2.55)
- Hệ số thiết bị hiệu quả nhd: là số thiết bị hiệu giả thiết có cùng công suất và chế độ
làm việc, có phụ tải bằng phụ tải tính toán của nhóm phụ tải thực tế (gồm các thiết bị có
chế độ làm việc và công suất khác nhau):
(2.56)
30
- Hệ số đồng thời (hệ số đồng thời các trị số cực đại của phụ tải), kdt: là tỉ số giữa
CSTD tính toán cực đại tại nút khảo sát với tổng CSTD tính toán cực đại của các nhóm
phụ tải riêng biệt nối với nút đó.
(2.57)
Hệ số đồng thời có thể tính toán gần đúng như sau:
+ Đối với đường dây cao áp của hệ thống cung cấp điện xí nghiệp: kdt = 0,85 – 1,0.
+ Đối với thanh cái của trạm hạ áp xí nghiệp và các đường dây tải điện của hệ thống
cung cấp điện bên ngoài: kdt = 0,9 – 1,0.
- Hệ số điền kín phụ tải kdk: là tỉ số công suất trung bình và công suất cực đại trong
khoảng thời gian khảo sát.
(2.58)
- Hệ số phân tán các trị số cực đại của phụ tải kpt: là nghịch đảo của hệ số đồng thời.
(2.59)
Phụ tải điện có thể là 1 pha, 3 pha với các cấp điện áp khác nhau 0,4 kV, 6 kV, 10
kV, 22 kV hay 35 kV, có thể được cấp điện từ LĐPP hoặc trực tiếp từ LĐTT (đối với
nhà máy lớn). Phụ tải điện 3 phan có thể được đối nối hình sao (Y) hoặc hình tam giác
(Δ) như trong Hình 2.
Hình 2. 16. Phụ tải 3 pha tại Nút i đấu nối sao (a) và tam giác (b).
31
- Ma trận tổng dẫn của phụ tải:
+ Đấu nối hình sao (Y):
(2.60)
+ Đấu nối hình tam giác (Δ):
(2.61)
- Điện áp tải 3 pha:
(2.62)
- Dòng điện tải 3 pha:
(2.63)
- Công suất tiêu thụ:
(2.64)
Dựa vào đặc tính tiêu thụ điện, phụ tải có thể được phân loại trong 3 nhóm sau:
- Phụ tải công suất không đổi (Constant power): Công suất tiêu thụ không phụ thuộc
vào điện áp làm việc của phụ tải.
- Phụ tải dòng điện không đổi (Constant current): Dòng điện tải không phụ thuộc
vào điện áp làm việc của phụ tải.
32
- Phụ tải trở kháng không đổi (Constant impedance): Trở kháng phụ tải không phụ
thuộc vào điện áp làm việc của phụ tải.
2.5. MBA ĐIỀU ÁP DƯỚI TẢI
Bộ điều áp dưới tải (On-load tap changer, OLTC) làm nhiệm vụ điều chỉnh điện
áp của MBA trong điều kiện có tải. Khi điều chỉnh vị trí đầu phân áp, tỷ số vòng dây
cuộn sơ cấp và thứ cấp thay đổi, cộng thêm hoặc trừ bớt một số vòng dây của cuộc dây
điều chỉnh (thường phía cao áp). Từ đó điều chỉnh điện áp đầu ra của MBA. Sơ đồ
nguyên lý bộ OLTC trong hình sau:
Hình 2.17. Sơ đồ nguyên lý OLTC.
Cấu tạo bộ OLTC gồm 2 phần:
- Bộ công tắc P còn gọi là dao lựa chọn làm nhiệm vụ chọn trước nấc điện áp làm
việc của MBA. Bộ công tắc P nằm trong thùng dầu chính ngay bên cạnh MBA, các đầu
dây của cuộn dây điều chỉnh đấu vào công tắc P.
- Bộ công tắc K còn gọi là bộ công tắc dập hồ quang nằm trong một thùng dầu
riêng gọi là thùng dầu công tắc K. Bộ công tắc K có vai trò gần giống như một máy cắt
điện, có tốc độ làm việc cực nhanh từ 45 miligiây đến 50miligiây chịu được dòng điện
ngắn mạch tạm thời từ 200 đến 600A, thời gian ngắn mạch tạm thời 0,1 đến 6 miligiây
là thời gian hai tiếp điểm lựa chọn P cùng đóng một lúc tạo ra ngắn mạch một số vòng
dây của một nấc điều chỉnh phân áp.
Nguyên lý làm việc bộ OLTC được mô tả như sau:
- Khi dao lựa chọn P chuyển động trước và chọn xong phân nấc MBA, bộ tắc K mới
chuyển động. Mỗi pha của bộ công tắc K có 4 cặp tiếp điểm, từng đôi cặp tiếp điểm có
lắp điện trở hạn chế dòng điện, còn gọi là điện trở ngắn mạch.
33
- 4 tiếp điểm động cơ công tắc K được nối chung, 2 tiếp điểm tĩnh đầu và cuối của
công tắc K được nối vào hai đầu dao chẵn lẻ của công tắc P. 4 cặp tiếp điểm của công
tắc K có cấu tạo hình khối chữ nhật, tiếp điểm làm việc theo kiểu đóng thẳng tạo ra tiếp
xúc mặt. Công tắc K theo chuyển động theo kiểu cơ cấu cu lít nghĩa là biến chuyển động
quay của trục truyền thành chuyển động thẳng. Các nấc điều chỉnh của cuộn dây điều
chỉnh điện áp đấu vào dao lựa chọn theo hệ chẵn (2, 4, 6, 8, 10) và lẻ (1, 3, 5, 7, 9).
Do tỷ số biến áp của MBA thay đổi khi làm việc, MBA tích hợp bộ OLTC được mô
hình hóa bằng sơ đồ thay thế như sau:
Điện áp MBA OLTC:
(2.65)
(2.66)
Trong đó, Zt là trở kháng MBA quy đổi về phía thứ cấp.
(2.67)
Do đó, ta có
(2.68)
Ngoài ra,
(2.69)
34
(2.70)
Biến đổi tương đương, ta có:
(2.71)
Do đó, ta có sơ đồ thay thế tổng quát của MBA OLTC như sau:
(a)
(b)
Hình 2.18. Sơ đồ thay thế tổng quát MBA OLTC.
Trong đó Vi và Vi' là điện áp sơ cấp và thứ cấp, Yt là điện dẫn tương đương của các
MBA (Yt = 1/Zt) và n là hệ số chuẩn hóa của tỷ số biến áp. Để điều khiển điều chỉnh,
các thiết bị đo lường như biến áp (Potential transformer, PT) và biến dòng (Curent
transformer, CT) được sử dụng. Sơ đồ điều khiển MBA OLTC được thể hiện trong hình
3.3.
35
Hình 2.19. Sơ đồ điều khiển MBA OLTC.
Nhiệm vụ của OLTC là điều chỉnh giữ điện áp tại thiết bị tiêu thụ điện (nút phụ tải)
trong phạm vi cho phép. Điện áp nút phụ tải (nút j) trong khoảng sau:
(2.72)
Trong đó Vset là điện áp đặt, VDB là dải điện áp điều chỉnh, VLB, VUB là điện áp giới
hạn dưới và trên. Để hạn chế sử dụng các mạng truyền thông, điện áp tại các nút phụ tải
thường được ước tính theo các giá trị đo tại TBA: điện áp và dòng điện, và được bù bởi
điện trở đặt (Rset) và điện kháng đặt (Xset).
(2.73)
(2.74)
Trong đó VPT, ICT là giá trị vật lý đo lường của điện áp và dòng điện; NCT, NPT lần
lượt là tỷ số biến đổi của CT và PT. Lưu ý rằng điện áp cũng bị giới hạn tại nguồn, do
đó, phạm vi điều chỉnh của OLTC tại các nút phụ tải (Vj) được ước lượng như sau:
36
(2.75)
Trong đó Vi,max và Vi,min là điện áp cực đại và cực tiểu tại trạm, Iij,max và Iij,min là dòng
điện cực đại và cực tiểu của tải và cosφ là HSCS.
2.6. TỤ BÙ
Thiết bị bù thường được sử dụng để điều chỉnh điện áp khi không đảm bảo tiêu
chuẩn về chất lượng điện năng. Việc sử dụng thiết bị bù còn có lợi là nâng cao tính kinh
tế của mạng điện. Thiết bị bù thường dùng là tụ điện tĩnh, máy bù đồng bộ hoặc các
động cơ đồng bộ có thể điều chỉnh kích từ.
TB, hay TB CSPK, thường là loại tụ giấy ngâm dầu đặc biệt, gồm hai bản cực là
các lá nhôm dài được cách điện bằng các lớp giấy. Toàn bộ được cố định trong một bình
hàn kín, hai đầu bản cực được đưa ra ngoài. TB có thế được phân loại theo cấu tạo: TB
khô và TB dầu.
- TB khô là loại bình tròn dài. Ưu điểm là nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ dễ lắp đặt, thay
thế, chiếm ít diện tích trong tủ điện. Giá thành thường thấp hơn tụ dầu. TB khô thường
được sử dụng cho các hệ thống bù công suất nhỏ, chất lượng điện tương đối tốt. Tụ khô
phổ biến trên thị trường Việt Nam có các giải công suất bù 10, 15, 20, 25, 30kVAr. Một
số hãng có loại nhỏ 2.5, 5kVAr và loại lớn 40, 50kVAr.
- TB dầu là loại bình chữ nhật (cạnh sườn vuông hoặc tròn). Ưu điểm là độ bền cao
hơn. Tụ dầu thường được sử dụng cho tất cả các hệ thống bù. Đặc biệt là các hệ thống
bù công suất lớn, chất lượng điện xấu, có sóng hài (dùng kết hợp với cuộn kháng lọc
sóng hài). TB dầu phổ biến trên thị trường Việt Nam có các giải công suất bù 10, 15,
20, 25, 30, 40, 50kVAr.
TB có thể phân loại theo điện áp: TB hạ thế 1 pha, TB hạ thế 3 pha.
- TB hạ thế 1 pha: Có các loại điện áp 230V, 250V.
- TB hạ thế 3 pha: Có các loại điện áp 230, 380, 400, 415, 440, 525, 660, 690, 720,
1100V. Phổ biến nhất là 2 loại điện áp 415V và 440V. TB 415V thường được dùng
trong các HTĐ áp tương đối ổn định ở điện áp chuẩn 380V. TB 440V thường sử dụng
37
trong các HTĐ áp cao hơn điện áp chuẩn, các hệ thống có sóng hài cần lắp kèm với cuộn
kháng lọc sóng hài.
TB có thể được sử dụng bằng cách bù dọc hoặc bù ngang. Trong đó, TB ngang được
sử dụng phổ biến hơn do không gây ảnh hưởng đến chất lượng, độ tin cậy của hệ thống.
TB SC tại nút j như thể hiện trong Hình 3.4.
Hình 2.20. Sơ đồ TB tại nút j.
Giá trị CSPK được cung cấp bởi TB tại nút j được đưa ra là:
(2.76)
Hoặc
(2.77)
Trong đó, ω là tần số góc (rad/s), C là điện dung (F), Vj là điện áp tại nút j; QC,rated
định mức là công suất định mức, Vrated là điện áp định mức của tụ. Với TB, điện áp rơi
trên đường dây và tổn thất công suất thay đổi như sau:
(2.78)
(2.79)
Có thể thấy rằng một phần CSPK được cung cấp bởi TB, dòng CSPK trên đường
dây giảm, dẫn đến dòng điện giảm. do đó, không chỉ điện áp rơi trên đường dây giảm
tổn thất điện năng cũng được giảm thiểu; HSCS được cải thiện. Trong thực tế, nhiều TB
được kết nối nối tiếp và song song thành bộ tụ, có thể được đặt trong TBA ở phía hạ áp,
gọi là TBT (TBT) hoặc TB trên ĐDPP, gọi là TB nhành (TBN). Trong các TBA, tụ TBT
38
nhằm giảm số lượng CSPK qua các MBA, giảm tổn thất điện năng trong MBA. Trong
khi đó, tụ TBN nhằm cải thiện chất lượng điện áp tại phụ tải. Do đó, tụ TBT thường
được điều khiển thông qua giá trị đo CSPK trong khi tụ điện TBN điều khiển bằng bằng
giá trị điện áp tại tải.
2.7. THIẾT BỊ ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP
Thiết bị ổn định điện áp (Voltage regulator, VR) là một thiết bị được thiết kế để tự
động duy trì mức điện áp không đổi thông qua cơ cấu chuyển tiếp đơn giản hoặc điều
khiển có phản hồi. Thiết bị ổn định điện áp bước (Step voltage regulator, SVR) cho phép
điều khiển điện áp ở cả biên độ và góc pha. Sơ đồ nguyên lý thiết bị điều chỉnh điện áp
SVR trình bày trong hình 3.5.
Hình 2.21. Thiết bị ổn định điện áp.
Trong đó, một MBA được mắc song song với các đường phân phối, điện áp được
bù vào phía đầu ra (V'i) là:
(2.80)
Trong đó α là tỷ số biến áp; V0 là điện áp đầu vào của MBA song song. Tỷ lệ bật có
thể được điều chỉnh tương tự như các cơ chế OLTC, để thay đổi điện áp bù ở đầu ra
(dương/âm). Ngoài ra, điện áp đầu vào V0 có thể được lấy là điện áp pha hoặc điện áp
dây, từ đó ta có thiết bị điều chỉnh điện áp và góc pha (dịch pha).
39
Hình 2.22. Thiết bị điều chỉnh điện áp (biên độ).
Hình 2.23. Thiết bị điều chỉnh góc pha (dịch pha).
Trong LĐ phấn phối, mỗi thiết bị điều chỉnh điện áp có chức năng, nhiệm vụ và
phạm vi điều chỉnh riêng, do đó được đặt tại các vị trí khác nhau trong lưới điện.
- Bộ OLTC: Được lắp đặt trên MBA phân phối, có vai trò điều chỉnh mức điện áp
chung toàn LĐ (thông qua điện áp nút Vj).
- TBT: Được lắp đặt trên thanh cái hạ áp MBA phân phối. Nó có vai trò hạn chế
dòng CSPK qua MBA, từ đó giảm tổn thất trong MBA. Ngoài ra, nó dùng để điều chỉnh
HSCS của LĐ (cosϕ).
- TBN: Được đặt trên ĐDPP (tại tải). Nó có vai trò điều khiển điện áp tại nút điều
chỉnh bằng cách giảm điện áp rơi và tổn thất trên ĐDPP.
- Thiết bị SVR: Được lắp đặt trên ĐDPP. Nó có vai trò điều chỉnh điện áp trên
đường dây và phụ tải phía dưới.
Trong LĐPP, mỗi thiết bị quy định được thiết lập với hằng số thời gian (độ trễ) thích
hợp để tránh xung đột:
(2.80)
40
Trong đó, tOLTC, tSSC, tSVR và tFSC là thời gian trễ của OLTC, TBT, SVR và TBN.
Cần lưu ý rằng các thiết bị điều tiết này được thiết kế theo hệ thống điều khiển phân cấp
trong đó: TBN và SVR tác động ở Cấp 1 điều chỉnh điện áp tại các nút; OLTC và TBT
điều chỉnh Cấp 2, điều chỉnh điện áp của toàn bộ LĐ và khôi phục trạng thái của TBN
và SVR trong các khung thời gian khác nhau. Cấp 3 dùng để xử lý các trường hợp sự
cố: tải tăng đột ngột hoặc thay đổi điện áp của lưới truyền tải. Cấp 3 có thể yêu cầu thay
đổi cấu trúc và vận hành toàn bộ LĐPP.
2.8. KẾT LUẬN
Trong chương 2, luận văn đã nghiên cứu trình bày các nội dung sau:
- Cơ sở lý thuyết tính toán, phân tích LĐ.
- Mô hình hóa ĐDPP, nguồn điện và phụ tải điện.
- Sơ đồ, cấu tạo, nguyên lý và mô hình MBA OLTC.
- Mô hình TB bao gồm TNT, TBN.
- Sơ đồ, cấu tạo, nguyên lý và mô hình thiết bị ổn áp.
41
CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH BÀI TOÁN VÀ CÁC THUẬT GIẢI
3.1. MÔ HÌNH BÀI TOÁN
Trong nghiên cứu này, bài toán đặt ra là xác định giá trị đặt của các thiết bị điều
chỉnh điện áp trong LĐPP để cải thiện chất lượng điện áp và tổn thất công suất trên lưới
điện. Các thiết bị điều chỉnh điện áp bao gồm:
- MBA OLTC: Giá trị đặt của OLTC là ngưỡng điện áp tác động (ngưỡng trên: VUB,
ngưỡng dưới: VLB). Nếu điện áp điều chỉnh lớn hơn ngưỡng trên, đầu phân áp tăng; nếu
điện áp điều chỉnh nhỏ hơn ngưỡng dưới, đầu phân áp giảm.
- TBT: Giá trị đặt là ngưỡng CSPK (QUB, QLB, cosϕmin). Nếu CSPK qua MBA lớn
hơn ngưỡng trên, TBT được đóng thêm; nếu CSPK qua MBA nhỏ trên ngưỡng dưới,
TBT được cắt bớt. Hoặc nếu HSCS nhỏ hơn cosϕmin, TBT được đóng thêm.
- TBN: Giá trị đặt là ngưỡng điện áp tác động (VUB, VLB). Nếu điện áp điều chỉnh
lớn hơn ngưỡng trên, TBN được đóng thêm; nếu điện áp điều chỉnh nhỏ trên ngưỡng
dưới, TBN được cắt bớt.
Hàm mục tiêu của bài toán là tối ưu hóa các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của LĐPP.
Các chỉ tiêu bao gồm tổng tổn thất điện năng, độ lệch điện áp.
(3.1)
Trong đó, PLoss là tổn thất điện năng, Iij là dòng điện trên đường dây ij, Rịj là điện
trở trên đường dây ij, N là tổng số nút, T là tổng thời gian xét.
(3.2)
Trong đó, VDev là độ lệch điện áp chuẩn, Vi là điện áp tại nút i, Vrated là điện áp định
mức.
Lưới điện phân phối vận hành phải đảm bảo các quy định về kinh tế, kỹ thuật theo
và thông số định mức của các thiết bị. Giới hạn điện áp nút:
(3.3)
42
Trong đó, Vmin và Vmax là giới hạn dưới và trên của dải điện áp cho phép. Trong
LĐPP, Vmin = 0.9 (pu), Vmax = 1.05 (pu).
Giới hạn công suất truyền tải:
(3.4)
Trong đó, Iij, Iij,max là dòng điện và giới hạn của dòng điện trên đường dây giữa nút
ij; STrans và STrans,max là công suất và công suất của MBA phân phối.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NEWTON-RAPHSON
Phương pháp NR là một phương pháp cho phép tính toán chính xác các thông số
của lưới điện, được dùng phổ biến để giải các phương trình dòng công suất của các hệ
thống trong giai đoạn hiện nay. Phương pháp này đang được nghiên cứu và phát triển
để tăng tính chính xác và đơn giản thuật toán theo nhiều hướng.
Phương pháp NR được sử dụng rộng rãi trong phân tích tính toán chế độ xác lập của
HTĐ do có một số ưu điểm vượt trội như sau:
- Độ hội tụ cao, ít có xu hướng phân kỳ với bài toán phân tích hệ thống.
- Số vòng lặp cần thiết để có độ chính xác mong muốn không phụ thuộc vào kích
thước hệ thống.
- Đối với hệ thống lớn, phương pháp NR cho thấy tính hiệu quả và thực tế cao.
Xét LĐ N nút, ma trận tổng dẫn YBus được tính như sau:
(3.5)
Trong đó, Yii là phần tử đường chéo, Yịj là phần tử ngoài đường chéo, yij là điện dẫn
đường dây nối Nút i và j. Nếu không, yij = 0. Ta thấy, ma trận tổng dẫn là ma trân đối
xứng (Yij = Yji).
Phương trình dòng điện và điện áp nút được mô tả thông qua ma trận tổng dẫn như
sau:
(3.6)
43
Biểu diễn bằng giá trị biên độ và góc pha:
(3.7)
Công suất tại Nút i:
(3.8)
Trong đó:
(3.9)
Hoặc
(3.10)
Nút trong LĐ được chia làm 3 loại như sau:
- Nút cân bằng (Slack bus, Swing bus, Infinite bus, Vδ bus).
- Nút máy phát (Generator bus, Voltage-controlled bus, PV bus).
- Nút tải (Load bus, PQ bus).
Thông số các nút được cho trong bảng sau:
Bảng 3.1. Loại nút và thông số trong lưới điện.
Thông số Thông số cần Số lượng nút Đánh chỉ số nút Loại nút cho trước tính
1 1 Cân bằng |V|, δ P, Q
m 2, 3…(m + 1) Tải P, Q |V|, δ
N – m – 1 (m+2)…N Máy phát P, |V| Q, δ
44
Định nghĩa biến trạng thái trong bài toán phân tích lưới điện:
(3.11)
Trong đó:
(3.12)
Ta thầy, biến trạng thái trong HTĐ là thông số điện áp, góc pha tại các nút mà ta
chưa biết. Trong hệ thống N nút gồm 1 nút cân bằng, m nút phụ tải (2xm ẩn Vδ) và N –
m – 1 nút máy phát (N – m – 1 ẩn δ). Do đó, cỡ của vector biến trạng thái là N + m – 1.
Thông số công suất nút của lưới điện:
(3.13)
Trong đó:
(3.14)
Công suất cho tại các nút tải (2xm giá trị PQ) và nút máy phát (N – m – 1 giá trị P).
Do đó, kích thước vector công suất là N + m – 1.
Phương trình cân bằng CSTD và phản kháng tại nút k:
(3.15)
45
Phương trình khai triển Taylor với thành phần bậc 1 là:
(3.16)
Trong đó:
(3.17)
Ma trậ Jacobian:
Ma trận Jacobian là ma trận đạo hàm từng phần của phương trình trạng thái (cân
bằng công suất) với các biến số. Ma trận Jacobian được phân chia làm 4 ma trận con
như sau:
(3.18)
Chi tiết ta có:
(3.19)
46
Tính ma trận J1:
(3.20)
Sử dụng công thức CSTD (Pk) trong (3.19), tính đạo hàm riêng phần theo góc pha
(δk và δn) và biến đổi tương đương, ta được:
(3.21)
Tương tự như trên ta có thể tính được các ma trận J2, J3 và J4 như sau:
Tính ma trận J2:
(3.22)
Trong đó:
(3.23)
Tính ma trận J3:
(3.24)
Trong đó:
(3.25)
47
Tính ma trận J4:
(3.26)
Trong đó:
(3.27)
Thuật toán phân tích LĐ sử dụng phương pháp NR được mô tả như sau:
48
Hình 3.1. Thuật toán NR.
1. Nhập thông tin lưới điện: Số nút, loại nút và thông số đường dây.
- Đánh chỉ số nút theo thứ tự: nút cân bằng (nút 1); nút tải (2 đến m + 1) và nút máy
phát (m + 2 đến N).
- Tính ma trận tổng dẫn YBus theo công thức (4.5).
- Xác định ẩn số, biến số (điện áp và góc pha).
+ Đối với nút cân bằng, không có ẩn số.
+ Đối với nút tải (m nút), mỗi nút có 2 ẩn số (Vδ)
+ Đối với nút máy phát (N – m – 1 nút), mỗi nút có 1 ẩn số (δ).
49
2. Giả thiết nghiệm của bài toán: V(0) và δ(0):
- Đối với nút tải (m nút): V(0) = 1.0 (đơn vị tương đối) và δ(0) = 0.00.
- Đối với nút máy phát (N – m – 1 nút): δ(0) = 0.00.
3. Tính sai số của nghiệm giả thiết ban đầu (V(0) và δ(0)):
Đối với nút tải (m nút): Tính P(0) và Q(0) theo công thức (3.15 hoặc 3.21).
Đối với nút máy phát (N – m – 1 nút): Tính P(0) theo công thức (3.15 hoặc 3.21).
4. Tính các phần tử ma trận Jacobian (J1, J2, J3 và J4) theo công thức từ (3.23) đến
(3.27).
5. Tìm độ lệch nghiệm giả thiết và nghiệm thực của bài toán (ΔV(0) và Δδ(0)): Giải
hệ phương trình tuyến tính (3.16).
6. Tính giả thiết mới về nghiệm bài toán (ΔV(1) và Δδ(1)):
(3.28)
7. Bài toán lặp lại Bước 2 với giả thiết mới về nghiệm. Tại mỗi bước (Bước i), đánh
giá sai số và độ hội tụ của bài toán:
(3.29)
Nếu điều kiện (3.34) thỏa mãn, dừng thuật toán và chấp nhập giả thiết cuối cùng là
nghiệm của bài toán (ΔV(i+1) và Δδ(i+1)).
3.3. PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU BÀY ĐÀN (PSO)
Phương pháp PSO là kết quả của sự mô hình hóa việc đàn chim bay đi tìm kiếm
thức ăn cho nên nó thường được xếp vào các loại thuật toán có sử dụng trí tuệ bầy đàn.
Được giới thiệu vào năm 1995 bởi GS. James Kennedy và kỹ sư Russell C. Eberhart.
Thuật toán có nhiều ứng dụng quan trọng trong tất cả các lĩnh vực mà ở đó đòi hỏi phải
giải quyết các bài toán tối ưu hóa. Để hiểu rõ thuật toán PSO hãy xem một ví dụ đơn
giản về quá trình tìm kiếm thức ăn của một đàn chim. Không gian tìm kiếm thức ăn lúc
này là toàn bộ không gian ba chiều mà chúng ta đang sinh sống. Tại thời điểm bắt đầu
50
tìm kiếm cả đàn bay theo một hướng nào đó, có thể là rất ngẫu nhiên. Tuy nhiên sau một
thời gian tìm kiếm một số cá thể trong đàn bắt đầu tìm ra được nơi có chứa thức ăn. Tùy
theo số lượng thức ăn vừa tìm kiếm, mà cá thể gửi tín hiệu đến các các cá thể khác đang
tìm kiếm ở vùng lân cận. Tín hiệu này lan truyền trên toàn quần thể. Dựa vào thông tin
nhận được mỗi cá thể sẽ điều chỉnh hướng bay và vận tốc theo hướng về nơi có nhiều
thức ăn nhất. Cơ chế truyền tin như vậy thường được xem như là một kiểu hình của trí
tuệ bầy đàn. Cơ chế này giúp cả đàn chim tìm ra nơi có nhiều thức ăn nhất trên không
gian tìm kiếm vô cùng rộng lớn.
PSO được khởi tạo với một nhóm các hạt ngẫu nhiên (giải pháp) và sau đó tìm kiếm
tối ưu bằng cách cập nhật qua các vòng lặp. Trong mỗi lần lặp, mỗi cá thể được cập nhật
bằng cách tuân theo hai giá trị "tốt nhất". Đầu tiên là vị trí tốt nhất mà nó đã đạt được
cho đến nay (Giá trị này được lưu trữ). Giá trị này được gọi là Pbest (personal best). Một
giá trị "tốt nhất" khác được theo dõi là giá trị “tốt nhất” cho đến nay của bất kỳ cá thể
nào trong quần thể. Giá trị tốt nhất này là tốt nhất toàn cầu và được gọi là Gbest (global
best). Khi một cá thể tương tác với một phần quần thể của nó, giá trị tốt nhất là giá trị
tốt nhất của địa phương và được gọi là Lbest (local best).
Sau khi tìm thấy hai giá trị tốt nhất, cá thể cập nhật vận tốc và vị trí của nó như sau:
(3.30)
(3.31)
Trong đó: k là chỉ số vòng lặp, v[k] là vận tốc của cá thể, Pbest[k] và Gbest[k] là vị
trí tốt nhất trước đây mà cá thế từng đạt được và của toàn quần thể, rand() là một số ngẫu
nhiên giữa trong khoảng [0, 1], w, c1, c2 là hệ số ảnh hưởng của các yếu tố quán tính, cá
thể và quần thể, w trong khoảng [0, 1], c1 và c2 trong [0, 2].
51
Hình 3.2. Thuật toán PSO.
Thuật toán PSO gồm các bước chính như sau:
1. Khởi tạo vị trí (pi) và vận tốc (vi) của từng cá thể (i) của bầy đàn, như được định
nghĩa trong biểu thức. (10), mỗi giá trị được đặt ngẫu nhiên thống nhất trong không gian
tìm kiếm được xác định bởi các ràng buộc.
2. Đối với mỗi hạt (i), một mô phỏng phân tích hệ thống phân phối theo phương
pháp NR được chạy để đánh giá chức năng hoạt động trong biểu thức. (9) bao gồm tổn
52
thất điện năng, RMS độ lệch điện áp và hoạt động chuyển mạch của các thiết bị điều
chỉnh, (Fitness).
3. Cập nhật tốt nhất cá nhân mới (Pbesti) cho từng hạt và tốt nhất toàn cầu (Gbest)
cho bầy với giá trị hiện tại của các chức năng thể dục và các giá trị tốt nhất trước đó.
4. Xác định vận tốc và vị trí mới của từng hạt dựa trên mức tốt nhất của cá nhân và
toàn cầu được cập nhật, và cả vận tốc quán tính.
(3.39)
(3.40)
Trong đó w, c1 và c2 là các hệ số biểu thị ảnh hưởng của quán tính, sự công nhận cá
nhân và toàn cầu trong quyết định (0 ≤ w 1; 0 ≤ c1, c2 ≤ 2), rand là các biến ngẫu nhiên
đồng nhất đại diện cho sự nhiễu loạn của các chuyển động
5. Kiểm tra điều kiện dừng là số lần lặp hoặc độ hội tụ của giải pháp. Nếu điều kiện
được thỏa mãn, thuật toán sẽ chấm dứt. Nếu không, lặp lại Bước 2.
3.4. THUẬT TOÁN TỔNG QUÁT
Thuật toán tổng quát của bài toán kết hợp thuật toán PSO và thuật toán NR, trong
đó:
- Thuật toán PSO: dùng để tính toán thông số cài đặt của các thiết bị điều áp trong
LĐPP với tiêu chuẩn kỹ thuật về tổn thất công suất, độ lệch điện áp.
- Thuật toán NR: dùng để phân tích, đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật của LĐPP ứng với
từng trường hợp cài đặt cụ thể của các thiết bị điều áp.
Thuật toán được mô tả tổng quát như sau:
53
Hình 3.3. Thuật toán tổng quát của bài toán.
54
3.5. KẾT LUẬN
Trong chương 3, luận văn đã nghiên cứu trình bày các nội dung sau:
- Mô hình hóa hàm mục tiêu gồm các chỉ tiêu khác nhau: Tổn thất điện năng, độ
lệch điện áp, trạng thái làm việc thiết bị điều chỉnh điện áp, v.v.
- Nghiên cứu thuật toán phân tích LĐ bằng phương pháp NR.
- Nghiên cứu thuật toán tính thông số cài đặt cho các thiết bị điều chỉnh điện áp sử
dụng phương pháp tối ưu bày đàn PSO.
55
CHƯƠNG 4
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TRÀNG ĐỊNH, LẠNG SƠN
4.1. ĐIỆN LỰC TRÀNG ĐỊNH, LẠNG SƠN
Là một đơn vị bộ phận trực thuộc Công ty Điện Lực Lạng Sơn (PCLangson), Điện
lực Tràng Định hiện đang quản lý LĐ trung và hạ thế gồm 269,6 km đường dây trên
không 35 kV, 95 km đường dây trên không và 0,64 km cáp ngầm 10 kV; hơn 523 km
đường dây 0,4 kV; 1 TBA trung gian 10.000 kVA 35/10 kV, 129 MBA 35 / 0,4 kV với
tổng dung lượng hơn 24.727 kVA và 51 MBA 10 / 0,4 kV với tổng dung lượng 8.946
kVA. Hệ thống bù CSPK bao gồm các trạm 600 kVar, 35 kV tại cột 203 trên đường dây
377E13.6 Văn Lãng - Tràng Định; ba trạm 10 kV với 750 kVar và 126 trạm 0,4 kV với
5.425 kVar. Hệ thống bảo vệ gồm 11 máy cắt, trong đó bảy máy cắt 35 kV và 4 máy cắt
10 kV. Trong báo cáo thường niên, Điện lực Tràng Định đã cung cấp 28.203 triệu kWh
cho 1.250 khách hàng trong năm 2019. Tổng tổn thất trung bình trên LĐ là 9,85%. Giá
bán điện trung bình hàng năm là 1.799,05 đồng / kWh.
Một số nguyên nhân gây tổn thất điện năng:
* Lưới trung thế 35kV:
- Trên đường dây vẫn còn một số loại sứ vận hành lâu năm, chất lượng kém, nguy
cơ gây sự cố phóng điện vỡ sứ đường trục 35kV Văn Lãng – Tràng Định và Nhánh rẽ
Tân Tiến – Tân Yên, Nhánh rẽ Bình Độ – Đào Viên. Đường dây 377E13.6 cấp điện cho
huyện Tràng Định ở cuối nguồn tổng chiều dài 123 Km, vận hành từ năm 1995, hầu hết
chưa được cải tạo, sửa chữa lớn, dẫn đến điện áp cuối nguồn thấp. Đường dây mạch
vòng Thất Khê – Đông Khê tiết diện dây dẫn AC-70, đường trục Văn Lãng dây dẫn tiết
diện AC-95 nên khi cấp điện từ mạch vòng Cao Bằng thì dây dẫn phía đầu nguồn tiến
diện nhỏ hơn cuối nguồn.
- Suất sự cố, thoáng qua và vĩnh cửu trên đường dây còn cao, gây tổn thất điện
năng.
* Lưới trung thế 10kV TG Tràng Định.
- Trên đường dây 10kV lộ 971, 973 TG Tràng Định vẫn còn một số loại sứ vận
hành lâu năm, chất lượng kém, nguy cơ gây sự cố phóng điện vỡ sứ Đường trục 10kV
56
Thất Khê – Hùng Sơn lộ 971 TG Tràng Định và đường trục lộ 973 Trung gian Tràng
Định từ khi đưa vào vận hành chưa được cải tạo, sửa chữa.
- Công tác kiểm tra, phúc tra công tơ đầu nguồn các TBA công cộng và chuyên
dùng chưa được thường xuyên.
* LĐ hạ thế:
- Đa phần các TBA nông thôn có tổn thất cao đều do bán kính cấp điện quá dài so
với quy định, dây dẫn chủ yếu là dây trần, tiết diện dây dẫn nhỏ chưa được thay thế.
Không trồng được TBA trên một cột để giảm bán kính cấp điện do không có đường dây
trung thế đi qua cần vốn đầu tư lớn.
- Công tác kiểm tra, phúc tra định kỳ chưa được thường xuyên liên tục.
- Công tác cân pha, phân tải chưa được kịp thời còn để lệch pha gây phát nhiệt cục
bộ gây mất điện dẫn đến ảnh hưởng đến tổn thất.
- Công tác ghi chỉ số công tơ chưa phát hiện kịp thời các công tơ bất thường, công
tơ kẹt cháy dẫn đến công tác tính toán truy thu sản lượng với khách hàng và phân tích
tổn thất của từng tháng gặp khó khăn.
- Các TBA tiếp nhận nông thôn hầu hết chưa được đầu tư cải tạo LĐ 0,4 kV (còn
24 Km đường dây 0,4kV cần cải tạo, nâng cấp và 114,716Km đường dây 0,4KV được
đầu tư bằng nguồn vốn của địa phương trước năm 2012 dây dẫn chưa được thí nghiệm,
kiểm định), dây dẫn chủ yếu là dây trần, bán kính cấp điện xa, đặc biệt các TBA thuộc
khu vực các xã Quốc Việt, Hùng Việt, Kháng Chiến, Tri Phương, Quốc Khánh, Hùng
Sơn, Đào Viên bán kính cấp điện hơn 5-6 km, dẫn đến điện áp cuối đường dây không
đảm bảo vào giờ cao điểm.
- Công tác kiểm tra chống tổn thất chưa được thường xuyên liên tục.
Thủy điện Bắc Khê 1 là công trình TĐ được xây dựng năm 2008 tại xã Kim Đồng,
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn và đưa vào vận hành từ năm 2014. TĐ Bắc Khê kết
nối vào LĐ 35-kV tại Nút 63 qua MBA 3000 kVA, 6/35-kV. Thông số của TĐ Bắc Khê
như sau:
- Mực nước dâng gia cường: 201,15 m
- Mực nước dâng bình thường: 200,00 m
- Mực nước chết: 197,41 m
- Dung tích toàn bộ: 4,77 triệu m3
- Dung tích hữu ích: 1,27 triệu m3
57
- Cột nước tính toán: 8,72 m
- Công suất lắp máy: 1,8 MW
- Công suất đảm bảo: 0,35 MW
- Điện lượng bình quân năm: 8,04 triệu Kwh
- Số giờ sử dụng công suất lắp máy: 4.465 giờ
- Nhà máy: Kiểu hở, sau đập, bố trí bên bờ phải.
- Số tổ máy: 02 tổ
Sơ đồ chi tiết LĐ Tràng Định trong Phụ lục đính kèm.
4.2. MÔ PHỎNG MATLAB SIMULINK
4.2.1. Công cụ Powergui
Hình 4.1. Các phương pháp mô phỏng trong Powergui.
Hệ thống được mô phỏng và phân tích bằng công cụ “Powergui” trên phần mềm
MATLAB 2016a. Công cụ Powergui cho phép phân tích HTĐ ở các chế độ xác lập hay
mô phỏng trạng thái làm việc theo thời gian thực bằng một trong các phương pháp sau:
- Mô phỏng liên tục (Continuous), sử dụng bộ giải bước thay đổi từ Simulink®.
- Mô phỏng liên tục với chuyển mạch lý tưởng (Ideal switching).
- Phân tích hóa HTĐ bằng phương pháp rời rạc với bước thời gian cố định
(Disretization with fixed time steps).
- Phân tích HTĐ trong miền phức (Phasor).
Khối Powergui gồm giải thuật cho các mô hình Simulink chứa các Thư viện
Chuyên dụng Simscape ™ Power Systems ™. Nó lưu trữ mạch Simulink tương đương
biểu diễn các phương trình trạng thái-không gian của mô hình. Khi sử dụng một khối
Powergui trong một mô hình:
- Đặt khối Powergui trong sơ đồ cấp cao nhất để có hiệu suất tối ưu.
- Đảm bảo rằng khối sử dụng tên chính xác “Powergui”.
- Khối powergui bị tắt trong quá trình cập nhật mô hình. Để đảm bảo thực thi đúng
mô hình, không khôi phục liên kết thư viện cho khối Powergui.
Có thể sử dụng nhiều khối powergui trong một hệ thống chứa hai hoặc nhiều mạch
điện độc lập mà bạn muốn mô phỏng bằng các bộ giải Powergui khác nhau. Ví dụ, hệ
58
thống này mô phỏng mạch điện phía trên ở chế độ rời rạc và mạch điện phía dưới ở chế
độ liên tục.
Các tham số cài đặt trong Powergui:
Thuật giải (Solver):
Cấu hình của thuật giải phụ thuộc vào tùy chọn về phương pháp mô phỏng.
- Mô phỏng liên tục (Continuos): thuật giải được áp dụng liên tục để mô phỏng
trạng thái làm việc của hệ thống theo thời gian thực.
- Mô phỏng rời rạc (Discrete): thực hiện một cách rời rạc hóa mô hình theo thời
gian lấy mẫu (Sample time).
- Mô phỏng trong miền phức (Phasor): để thực hiện mô phỏng mô hình, ở tần số
được chỉ định bởi tham số tần số (Phasor frequency).
- Trạng thái xác lập (Steady state):
Sử dụng “Steady-State Voltages and Currents” để hiển thị điện áp và dòng điện ở
trạng thái xác lập của mô hình tại các vị trí cần đo.
- Trạng thái ban đầu (Initials state):
Sử dụng để thiết lập trạng thái ban đầu, hiển thị và sửa đổi điện áp tụ điện ban đầu
và dòng điện dẫn của cuộn cảm trong mô hình.
- Dòng công suất tải (Load flow):
Để tính toán dòng công suất tải và khởi tạo mô hình hóa hệ thống và máy phát điện
ba pha để mô phỏng trạng thái xác lập. Tính toán dòng công suất tải sử dụng phương
pháp NR để thuật toán hội tụ nhanh hơn. Công cụ dòng công suất tải cung cấp hầu hết
các chức năng, tính toán, phân tích trong HTĐ.
- Khởi tạo máy (Machine initialization):
Công cụ Khởi tạo máy cho phép khởi tạo hệ thống 3 pha để mô phỏng, tính toán ở
trạng thái ổn định. Công cụ Khởi tạo máy cung cấp các tính năng đơn giản hóa dòng tải
nhưng vẫn có thể khởi tạo dòng ban đầu của máy cho các kiểu máy của bạn. Để biết
thêm thông tin, hãy xem power_loadflow.
59
4.2.2. Mô phỏng LĐ Tràng Định
Hình 4.2. Một nhánh trong mô phỏng LĐ 35-kV Tràng Định.
60
Khối nguồn ba pha:
Mô phỏng một nguồn điện áp ba pha cân bằng có trở kháng R-L bên trong. Ba
nguồn điện áp được nối theo Y bằng một kết nối trung tính có thể nối đất bên trong hoặc
có thể tiếp cận được. Có thể chỉ định trực tiếp điện trở nội và điện cảm của nguồn bằng
cách nhập các giá trị R và L hoặc gián tiếp bằng cách chỉ định mức ngắn mạch cảm ứng
nguồn và tỷ lệ X / R.
+ Điện áp pha-pha bên trong tính bằng V, rms.
+ Góc pha của điện áp trong do pha A tạo ra, tính bằng độ. Ba điện áp được tạo ra
theo thứ tự thuận. Như vậy, điện áp bên trong pha B và pha C trễ pha A tương ứng là
120 độ và 240 độ
+ Tần số nguồn tính bằng hertz (Hz).
Khối MBA:
Mô phỏng một MBA ba pha sử dụng ba MBA một pha. Có thể mô tả đặc tính từ
hóa giống như đặc tính vật liệu lõi thép. Cuộn dây của MBA có thể được nối như sau:
Hình sao với trung nối đất hoặc không; Hình Delta (D1) trễ pha 300 hoặc Delta (D11),
nhanh pha hơn 300.
Khối đường dây:
Mô tả các thông số cơ bản của ĐDPP ba pha gồm điện trở và điện cảm (RL) nối
tiếp, thực hiện ba nhánh cân bằng bao gồm mỗi nhánh gồm một điện trở, một cuộn cảm
nối tiếp của chúng.
Khối phụ tải:
Khối tải RLC ba pha thực hiện tải cân bằng ba pha là sự kết hợp song song của các
phần tử RLC. Ở tần số xác định, tải có trở kháng không đổi. CSTD và phản kháng do
tải hấp thụ tỷ lệ với bình phương của điện áp đặt vào.
Thông số MBA, đường dây và phụ tải được trình bày trong phụ lục.
4.3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
4.3.1. Khi chưa có TĐN
Để đánh giá tác động của TĐN đến LĐPP Tràng Định, chúng ta đi phân tích chế độ
làm việc của lưới điện khi không vận hành nguồn TĐ. Công suất tiêu thụ của các nút
phụ tải gồm CSTD, CSPK được trình bày trong Hình 5.3.
61
Phụ tải LĐPP
t
ấ u s g n ô C
0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0
1 5 9
3 5
3 1
7 1
1 2
5 2
9 2
3 3
7 3
1 4
5 4
9 4
7 5
1 6
5 6
9 6
3 7
7 7
1 8
5 8
9 8
3 9
7 9
9 0 1
1 0 1
5 0 1
3 1 1
7 1 1
Nút
CSTD (MW)
CSPK (Mvar)
Hình 4.3. CSTD, CSPK của phụ tải.
Công suất tiêu thụ của phụ tải từ vài chục đến vài trăm kW, phân bố dọc trên 200
km ĐD 35-kV. Một số phụ tải lớn như Jiang Shan 1, 2 (2x500 kW), Thành Phát 1, 2, 3
(3x500 kW), Thiên Sơn (530kW), Thiên Trường (530 kW), v.v. Đa phần các phụ tải còn
lại tương đối nhỏ từ 50 kW đến 100 kW.
Sau khi mô phỏng được thiết lập, Công cụ Powergui trong Matlab khởi tạo và phân
tích dòng công suất trong lưới điện bằng thuật toán NR, kết quả đạt độ hội tụ trong
khoảng 3-5 vòng lặp. Kết quả được hiển thị trên màn hình như sau:
62
Hình 4.3. Kết quả mô phỏng lưới điện 35-kV Tràng Định.
Kết quả mô phỏng LĐ Tràng Định trong trường hợp này cho thấy tổn thất công suất
và điện áp rất lớn trên đường dây. Trong đó, tổng công suất nhận từ LĐ 110kV là 28.33
MW CSTD và 28.50 MVar CSPK. Tuy nhiên, tiêu thụ của phụ tải toàn LĐ chỉ là 24.3
MW CSTD và 17.99 MVar CSPK. Như vậy tổn thất trên ĐD 35 kV là 3.9 MW CSTD
(tương đương 13.7%), đặc biệt tổn thất về CSPK là rất lớn 10.78 MVar. Nguyên nhân
thứ nhất do bán kính cấp điện lớn, mật độ phụ tải thấp dẫn đến CS truyền trên ĐD dài
(vài chục, vài trăm km). Nguyên nhân thứ 2 do điện áp rơi trên ĐD nhiều, làm cho điện
áp phía phụ tải giảm thấp. Điều này càng làm tăng tổn thất trên ĐD do giá trị dòng điện
tăng. Độ lệch điện áp trung bình (đô lệch chuẩn) là 0.271 đơn vị. Như vậy, phần lớn
điện áp nút trên LĐ không đảm bảo yêu cầu về chất lượng (0.9 – 1.05). Trong mô phỏng
này, có thể thấy giá trị bù trên LĐ là rất nhỏ, không đáng kể so với CS tiêu thụ của phụ
tải. Chi tiết chỉ tiêu kỹ thuật của LĐ Tràng Định khi không vận hành TĐ trình bày trong
Bảng 4.1.
63
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của LĐ Tràng Định khi không có TĐ.
TT Chỉ tiêu kỹ thuật Giá trị Ghi chú
Công suất P(MW) Q(Mvar)
1 Tổng công suất 28.3358 28.5085
2 Tổng công suất tải 24.3228 17.9957
3 Tổng tổn thất 3.9029 10.7797 13.77%
4 Hệ số công suất 0.704
Điện áp Đơn vị tương đối
5 Độ lệch điện áp (chuẩn) 0.271
6 Số nút sụt áp 121
Phân bố điện áp trong LĐ được trình bày trong Hình 4.4.
Điện áp LĐPP
1.2
1
0.8
0.6
i
0.4
) u p ( p á n ệ Đ
0.2
0
1 5 9
1 4
3 1
7 1
1 2
5 2
9 2
3 3
7 3
5 4
9 4
3 5
7 5
1 6
5 6
9 6
3 7
7 7
1 8
5 8
9 8
3 9
7 9
7 1 1
1 0 1
5 0 1
9 0 1
3 1 1
1 2 1
Nút
Hình 4.4. Phân bố điện áp trong LĐ.
Ta thấy, điện áp giảm dần từ đầu nguồn đến phụ tải. Trong trường hợp này, ngoài
điện áp đầu nguồn (TBA 110 kV), các nút trong LĐ đều có điện áp giảm thấp do tổn
thất trên MBA cũng như trên đường dây. Tại một số nút phụ tải, điện áp giảm thấp
khoảng 0.65 pu (nút 46 – 57). Giá trị công suất bù của hệ thống TBN là rất nhỏ, không
đánh kể so với nhu cầu CSPK trên LĐ, do đó không đóng góp nhiều cho việc cải thiện
chất lượng điện áp trong LĐ.
64
4.3.2. Khi vận hành TĐ Bắc Khê tại Nút 63
Khi có nguồn TĐ Bắc Khê tại nút số 63, phát công suất định mức (2.0 MW), với
HSCS 0.8 đã phần nào cải thiện được chất lượng điện áp và tổn thất công suất trong LĐ.
Với phụ tải không đổi, tổn thất CSTD giảm xuống còn 2.72 MW, tương đương 10%;
tổn thất CSPK giảm xuống 8.46 MVar. Độ sụt điện áp được cải thiện là 0.224 đơn vị.
Tuy nhiên, số lượng nút bị sụt áp trên LĐ vẫn rất lớn (119 nút). Chi tiết kết quả được
trình bày trong Bảng 4.2.
Bảng 4.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật của LĐ Tràng Định khi có TĐ Bắc Khê.
TT Chỉ tiêu kỹ thuật Giá trị Ghi chú
Công suất P(MW) Q(Mvar)
1 Tổng công suất 27.1573 26.1594
2 Tổng công suất tải 24.3228 17.9957
3 2.7201 8.4605 10.01% Tổng tổn thất
4 Hệ số công suất 0.720
Điện áp Đơn vị tương đối
5 Độ lệch điện áp (chuẩn) 0.224
6 Số nút sụt áp 119
Phân bố điện áp LĐ Tràng Định khi vận hành TĐ Bắc Khê được trình bày trong
Hình 4.5.
Điện áp LĐPP
1.2
1
0.8
0.6
i
0.4
) u p ( p á n ệ Đ
0.2
0
1 5 9
5 4
3 1
7 1
1 2
5 2
9 2
3 3
7 3
1 4
9 4
3 5
7 5
1 6
5 6
9 6
3 7
7 7
1 8
5 8
9 8
3 9
7 9
3 1 1
1 0 1
5 0 1
9 0 1
7 1 1
1 2 1
Nút
Hình 4.4. Phân bố điện áp trong LĐ khi có TĐ.
65
Trong trường hợp này, TĐ Bắc Khê đã cải thiện được điện áp tương đối tốt, đặc biệt
là các nút khu vực lân cận (nút 46 – 57), đây là vị trí điện áp thấp nhất trong lưới. Tuy
nhiên, TĐ vẫn chưa thể đưa giá trị điện áp trong lưới về giá trị tiêu chuẩn (0.9 – 1.05).
Do đó, thông số của các thiết bị điều áp, đặc biệt là bộ OLTC của MBA phân phối cần
được tính toán, cài đặt hợp lý.
4.3.2. Khi phối hợp thiết bị diều chỉnh điện áp
Để cải thiện chất lượng điện áp cho LĐ, thông số cài đặt bộ OLTC được đưa vào
tính toán bằng thuật toán PSO. Kết quả chỉ ra rằng, đối với LĐ Tràng Định, đầu phân
áp của OLTC cần phải đặt cao hơn rất nhiều giá trị định mức để bù điện áp tổn thất trên
cả MBA và ĐD. Giá trị tỷ số biến áp tính toán được là n = 1 : 1.15. Kết quả mô phỏng
được trình bày trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật của LĐ Tràng Định khi tính OLTC.
TT Chỉ tiêu kỹ thuật Giá trị Ghi chú
Công suất P(MW) Q(Mvar)
1 Tổng công suất 26.2177 24.2256
2 Tổng công suất tải 24.3228 17.9957
3 Tổng tổn thất 1.7506 6.6998 6.67%
4 Hệ số công suất 0.734
Điện áp Đơn vị tương đối
5 Độ lệch điện áp (chuẩn) 0.075
6 Số nút sụt áp 22
Trong trường hợp này, ta thấy tổn thất đã được cải thiện đáng kể, tổn thất CSTD chỉ
còn 1.75, tương đương 6.67%, trong khi HSCS tăng lên 0.73. Đặc biệt, độ lệch điện áp
giảm xuống chỉ còn 0.075 đơn vị, như vậy trung bình các nút trong LĐ đã đạt chuẩn
điện áp. Số nút sụt áp chỉ còn 22 nút.
66
Điện áp LĐPP
1.1
1.05
1
0.95
0.9
i
0.85
) u p ( p á n ệ Đ
0.8
0.75
1 5 9
3 3
1 4
9 4
7 5
5 6
3 7
1 8
9 8
3 1
7 1
1 2
5 2
9 2
7 3
5 4
3 5
1 6
9 6
7 7
5 8
3 9
7 9
1 0 1
5 0 1
9 0 1
3 1 1
7 1 1
1 2 1
Nút
Hình 4.5. Phân bố điện áp trong LĐ khi tính OLTC.
Hình 5.5 cho thấy, bộ OLTC đã tăng điện áp MBA gần với ngưỡng trên của điện áp
cho phép (1.05), do đó cải thiện điện áp toàn LĐ (trừ một số nút cuối nguồn). Trong
trường hợp này, chỉ còn 22 nút (nút 36 – 57) là bị sụt áp ngoài phạm vi cho phép (<0.9).
So sánh chất lượng điện áp trong các trường hợp được trình bày trong Hình 4.6.
Điện áp LĐPP
1.2
1
0.8
0.6
i
0.4
) u p ( p á n ệ Đ
0.2
0
1 5 9
5 4
3 1
7 1
1 2
5 2
9 2
3 3
7 3
1 4
9 4
3 5
7 5
1 6
5 6
9 6
3 7
7 7
1 8
5 8
9 8
3 9
7 9
3 1 1
1 0 1
5 0 1
9 0 1
7 1 1
1 2 1
Nút
Không TĐ
OLTC,TB
Có TĐ
Hình 4.6. So sánh điện áp LĐ trong các trường hợp: Không có TĐ, có TĐ và điều
chỉnh OLTC.
67
4.4. KẾT LUẬN
Trong chương 4, luận văn đã nghiên cứu trình bày các nội dung sau:
- Mô phỏng LĐPP 35 kV, 122 nút Tràng Định, Lạng Sơn.
- Đánh giá LĐ Tràng Định trong trường hợp không vận hành TĐ.
- Đánh giá LĐ Tràng Định trong trường hợp vận hành TĐ Bắc Khê với công suất
định mức.
- Tính toán thông số cài đặt bộ OLTC của MBA phân phối để cải thiện tổn thất công
suất và chất lượng điện áp trong LĐ Tràng Định.
68
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. KẾT LUẬN
Đề tài luận văn đã nghiên cứu ảnh hưởng, tác động của nguồn TĐ đến các chỉ tiêu
kỹ thuật của LĐPP (tổn thất công suất, điện áp). Với mục đích như trên, đề tài đã tập
trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết phân tích, đánh giá lưới điện trong chế độ xác lập.
- Mô hình hóa các phần tử trong LĐPP: nguồn điện, phụ tải điện, đường dây.
- Mô hình hóa các thiết bị điều chỉnh điện áp trong LĐPP: MBA OLTC, TB, VR,
v.v.
- Xây dựng hàm mục tiêu cho bài toán và thuật giải kết hợp thuật toán Newton-
Raphson và thuật toán bày đàn PSO.
- Ứng dụng thuật toán đánh giá lưới điện 35-kV Tràng Định Lạng Sơn với TĐ Bắc
Khê 1 1.8 MW.
Kết quả mô phỏng như sau:
- Nguồn TĐ Bắc Khê có tác dụng tốt giúp cải thiện chất lượng điện áp và công suất
trong LĐ. Do công suất nhỏ, TĐ Bắc Khê không gây ra vấn đề quá áp.
- Công suất TB trong lưới điện Tràng Định là nhỏ, không có tác dụng nhiều trong
việc cái thiện điện áp trong lưới.
- Bộ OLTC của MBA phân phối có vai trò quan trọng trong điều chỉnh điện áp, khi
được cài đặt hợp lý sẽ cải thiện được chất lượng điện áp phần lớn các nút trong lưới.
- Trong lưới điện Tràng Định có 22 nút cuối đường dây có điện áp thấp ngoài khả
năng điều chỉnh của OLTC. Những nút này cần phải đặt TB hoặc thiết bị ổn áp tại chỗ
(nút 36-57).
2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Hiện nay, TĐV&N đang trở nên phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong LĐPP đặc
biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc. Do đó, nghiên cứu có thể phát triển ứng dụng rộng
rãi cho các LĐPP khi xem xét quy hoạch, thiết kế hay vận hành nguồn TĐN.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Trần Bách, Lưới điện và Trạm biến áp: Hệ thống điện, Tập 1, 2, Khoa học Kỹ thuật,
2005.
2. Nguyễn Văn Đạm, Mạng lưới điện: Tính chế độ xác lập của các mạng và hệ thống
điện, Khoa học Kỹ thuật, 2001.
3. Bùi Văn Đĩnh, Đánh giá độ tin cậy của lưới điện phân phối và đề xuất một số giải
pháp nâng cao độ tin cậy của lưới điện phân phối - áp dụng cho lưới điện huyện
Xuân Trường - tỉnh Nam Định. Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2014.
4. Nguyễn Văn Chiểu, Nghiên cứu thiết kế hệ thống điều khiển điện áp máy phát,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2013.
5. Trịnh Trọng Chưởng, Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn điện phân tán đến chế độ
vận hành lưới điện phân phối, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2012.
6. Văn Hùng Nguyễn, Nghiên cứu ảnh hưởng của nhà máy điện gió đến độ tin cậy của
lưới điện phân phối, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2014.
7. Nguyễn Văn Hải, Nghiên cứu tự động hóa lưới điện phân phối để nâng cao độ tin
cậy cung cấp điện, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2010.
8. Phạm Văn Tuyền, Nghiên cứu các yêu cầu kỹ thuật khi kết nối nguồn điện phân tán
với lưới điện phân phối, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2014.
9. Lê Công Thịnh, Xét ảnh hưởng của các nguồn phân tán và các bộ tụ bù tới chất lượng
điện áp và tổn thất trong lưới phân phối, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2010.
10. Nguyễn Chí Công, Ảnh hưởng của nguồn phân tán phong điện tới các thông số lưới
điện, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2013.
11. Võ Ngọc Điều, Nguyễn Ngọc Phúc Diễm, Phạm Thị Minh Thái, Nguyễn Hoàng
Minh Tuấn, Trần Thế Tùng, Huỳnh Quang Minh, Huỳnh Quốc Việt, cs. ETAP và
ứng dụng trong phân tích hệ thống điện, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Phùng Quang, Matlab & Simulink, Khoa học Kỹ thuật, 2005.
13. Bùi Quốc Khánh, Phạm Quốc Hải, Nguyễn Thị Hiền (1996), Điều chỉnh tự động
truyền động điện, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
70
14. Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh (2000), Hệ phi tuyến, Nhà xuất bản Khoa
học và kỹ thuật, Hà Nội.
15. Nguyễn Doãn Phước, Phan Xuân Minh, Hán Thành Trung (2003), Lý thuyết điều
khiển phi tuyến, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
16. Nguyễn Phùng Quang (2005), Matlab & Simulink, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
17. Lê Văn Doanh, Nguyễn Thế Công, Trần Văn Thịnh, Điện tử công suất, Nhà xuất
bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
18. Đỗ Xuân Khôi, Tính toán phân tích hệ thống điện, Khoa học Kỹ thuật, 2006.
19. Lã Văn Út, Phân tích điều khiển ổn định hệ thống điện, Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, 2006.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. J. J. Erbrink, E. Gulski, J. J Smit, P. P. Seitz, B. Quak, R. Leich and R. Malewski,
(2010) Diagnosis of onload tap changer contact degradation by dynamic resistance
measurements. IEEE Transactions on Power Delivery, 25(4): 2121-2131.
2. Josemar de Oliveira Quevedo, Fabricio Emmanuel Cazakevicius, Rafael Concatto
Beltrame, (2016) Analysis and design of an electronic on-load tap changer
distribution transformer for automatic voltage regulation. IEEE Transactions on
Industrial Electronics, 64(1): 883-894.
3. Junjie Hu, Mattia Marinelli, Massimiliano Coppo, Antonio Zecchino, Henrik W.
Bindner, (2016) Coordinated voltage control of a decoupled three-phase on-load tap
changer transformer and photovoltaic inverters for managing unbalanced networks.
Electric Power Systems Research, 131(2): 264-274.
4. X. Liu, A. Airchhorn, L. Liu, H. Li. (2012) Coordinated control of distributed energy
storage system with tap changer transformers for voltage rise mitigation under high
photovoltaic penetration. IEEE Transactions on Smart Grid, 3(2): 897-906.
5. Markus Kraiczy, Thomas Stetz, Martin Braun, (2018) Parallel operation of
transformers with on load tap changer and photovoltaic systems with reactive power
control. IEEE Transactions on Smart Grid, 9(6): 6419 – 6428.
71
6. M. Kraiczy, M. Braun, G. Wirth, T. Stetz, J. Brantl, S. Schmidt, (2013) Unintended
interferences of local voltage control strategies of HV/MV transformer and
distributed generators. European PV Solar Energy Conf. and Exhibition, Paris, 2013.
7. F. Andren, B. Bletterie, S. Kadam, P. Kotsampopoulos, and C. Bucher, (2015) On
the stability of local voltage control in distribution networks with a high penetration
of inverter based generation. IEEE Transactions on Industrial Electronics, 62(4):
2519–2529.
8. K. Rauma, F. Cadoux, N. Hadj-SaïD, A. Dufournet, C. Baudot, G. Roupioz (2016)
Assessment of the MV/LV on-load tap changer technology as a way to increase LV
hosting capacity for photovoltaic power generators. CIRED Workshop 2016,
Helsinki, Finland, June 2016.
9. Alejandro Navarro-Espinosa, Luis F. Ochoa, (2015) Increasing the PV hosting
capacity of LV networks: OLTC-fitted transformers vs. reinforcements. IEEE Power
& Energy Society Innovative Smart Grid Technologies Conference (ISGT),
Washington, DC, USA, June 2015.
10. Sanjib Ganguly, Dipanjan Samajpati, (2017) Distributed generation allocation with
on-load tap changer on radial distribution networks using adaptive genetic algorithm.
Applied Soft Computing, 59(4): 45-67.
11. M. Nijhuis, M. Gibescu, J.F.G. Cobben, (2016) Incorporation of on-load tap changer
transformers in low-voltage network planning. IEEE PES Innovative Smart Grid
Technologies Conference Europe (ISGT-Europe), Ljubljana, Slovenia, Oct. 2016.
12. IEEE Standard 1547-2018 (2018), IEEE Standard for interconnection and
interoperability of distributed energy resources with associated electric power
systems interfaces. IEEE Standard Association, DOI:
10.1109/IEEESTD.2018.8332112, ISBN: 978-1-5044-4639-6, April 2018.
72
PHỤ LỤC
P1. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG LĐPP KHI KHÔNG CÓ TĐ
Góc Loại CSTD CSPK Điện Ghi TT Tên nút pha nút (MW) (Mvar) áp (pu) chú (Deg.)
1 110kV Bus swing 28.34 28.51 1 0
2 TBA 110/35kV 0 0.8902 -37.12 - 0
3 Hat Khon PQ 0.08 0.03 0.8829 -37.23
4 Hung Viet 2 PQ 0.05 0.02 0.8829 -37.24
5 Thac Xang PQ 0.26 0.17 0.8823 -37.24
6 Hung Viet 1 PQ 0.27 0.22 0.8757 -37.35
7 Hung Viet 3 PQ 0.14 0.09 0.8758 -37.35
8 Xuan Phuc PQ 0.2 0.16 0.8758 -37.35
9 Hoang Loc PQ 0.23 0.2 0.8758 -37.35
10 Ban Nam PQ 0.14 0.09 0.834 -38.05
11 Khang Chien PQ 0.31 0.18 0.812 -38.44
12 Jiang Shan 3 PQ 0.2 0.16 0.8086 -38.5
13 Jiang Shan1,1 PQ 0.52 0.41 0.8086 -38.5
14 Jiang Shan1,2 PQ 0.51 0.42 0.8086 -38.5
15 TNHH MTV PQ 0.19 0.13 0.8086 -38.5
NM Giay (nghi 16 PQ 0 0 0 0 VH)
17 HTX Lam San PQ 0.09 0.05 0.7884 -38.9
18 May Keo PQ 0.28 0.18 0.776 -39.15
19 Na Phai PQ 0.2 0.18 0.7539 -39.62
20 TBN 600 Z 0 -0.34 0.7539 -39.62
21 10-kV PQ 8.26 5.97 0.7461 -39.78
22 Hang Niu PQ 0.17 0.1 0.7384 -39.67
23 Na Ao PQ 0.26 0.21 0.6883 -40.13
73
24 Doong Khot 0.6885 -40.13 PQ 0.11 0.14
25 Phuc Loc 0.6885 -40.13 PQ 0.26 0.32
26 Ngoc Du 0.6885 -40.13 PQ 0.24 0.31
27 BTS Lung Phay 0.6885 -40.13 PQ 0.01 0.02
28 Chau Hau 0.6885 -40.13 PQ 0.16 0.35
29 Lung Phay1 0 0.6885 -40.13 PQ 0.07
30 Khau Ngu 0.6859 -40.16 PQ 0.17 0.22
31 Na Van 0.6859 -40.16 PQ 0.05 0.07
Xay xang Ngoc 32 PQ 0.31 0.24 0.6859 -40.16 Du
33 Ban Ne 0.6689 -40.33 PQ 0.11 0.3
34 Keo Tau 0.6689 -40.33 PQ 0.05 0.06
35 Keo Quan 0.6689 -40.33 PQ 0.18 0.25
36 Ban Sooc 0.654 -40.46 PQ 0.15 0.2
37 Ban Quyen 0.654 -40.46 PQ 0.02 0.07
38 Hang Deng 0.6476 -40.51 PQ 0.06 0.08
39 Đ. Cao 820 0.6467 -40.52 PQ 0.03 0.04
CTTNHH Ma 40 PQ 0.26 0.19 0.6469 -40.52 Vien
41 Quoc Khanh 0.6444 -40.54 PQ 0.11 0.14
42 Quoc Khanh 2 0.6444 -40.54 PQ 0.19 0.26
43 Ban Ton 0.6443 -40.54 PQ 0.03 0.04
44 Pa Phia 0.6432 -40.53 PQ 0.06 0.08
45 Na Kon 0.6432 -40.53 PQ 0.19 0.26
46 DBP Po Ma 0.6392 -40.59 PQ 0.19 0.26
47 Po Chang 0.6392 -40.59 PQ 0.06 0.08
48 Bo Luong 0.6392 -40.59 PQ 0.06 0.08
49 Keo Ken 0.6391 -40.59 PQ 0.06 0.08
50 Ha Thi Tam 0.6337 -40.63 PQ 0.19 0.26
74
51 Na Nua PQ 0.03 0.6337 -40.63 0.04
52 Kham Khau PQ 0.06 0.6333 -40.63 0.08
53 Cap Nuoc N Nua PQ 0.05 0.6332 -40.63 0.06
54 CK Na Nua PQ 0.05 0.6319 -40.65 0.06
55 Nhà CV Na Nua PQ 0.06 0.631 -40.65 0.08
Viet Trung Na 56 PQ 0.32 0.24 0.6309 -40.65 Nua
57 Viet Trung 2 PQ 0.34 0.6309 -40.65 0.45
58 Duc Quy PQ 0.05 0.6885 -40.13 0.07
59 Na Soong PQ 0.05 0.6885 -40.13 0.05
60 TD B.Khe 1 PQ 0.01 0.6841 -40.18 0.02
61 TD Bac Khe PQ 0 0.684 -70.18 0
62 Na Tha PQ 0.08 0.684 -40.18 0.13
63 Po Kieu PQ 0.03 0.6795 -40.22 0.05
64 UBX Tan Tien PQ 0.09 0.6763 -40.25 0.13
65 Pac Xom PQ 0.03 0.675 -40.26 0.04
66 Khuoi Sly PQ 0.03 0.675 -40.26 0.04
67 Vinh Tien PQ 0.03 0.6749 -40.26 0.04
68 Khuoi Phu PQ 0.02 0.6749 -40.26 0.03
69 Khuoi Chang PQ 0.01 0.6749 -40.26 0.02
70 Po Cai PQ 0.06 0.6727 -40.28 0.08
71 UBX Cao Minh PQ 0.03 0.6689 -40.3 0.04
72 Khuoi Lap PQ 0.02 0.6688 -40.3 0.03
73 Na Bac PQ 0.06 0.6683 -40.31 0.08
74 UBX Doan Ket PQ 0.02 0.6683 -40.31 0.03
75 Na Un PQ 0.03 0.6671 -40.32 0.04
76 Na San PQ 0.02 0.6671 -40.32 0.03
77 Keo Danh PQ 0.03 0.6669 -40.32 0.04
78 Na Suon PQ 0.03 0.667 -40.33 0.04
75
79 Na Cooc PQ 0.04 0.03 0.6669 -40.32
UBX Khanh 80 PQ 0.03 0.02 0.6667 -40.33 Long
UBX Khanh 81 PQ 0.03 0.02 0.6665 -40.33 Long1
82 Ban Ang PQ 0.04 0.03 0.6665 -40.33
83 Khuoi Vai PQ 0.03 0.02 0.6719 -40.28
84 Na Luong PQ 0.04 0.03 0.6719 -40.28
85 BTS T.Yen PQ 0.03 0.02 0.6712 -40.29
86 Pac Muoi PQ 0.04 0.03 0.6711 -40.29
87 Keo Ca PQ 0.04 0.03 0.6711 -40.29
88 UBX Tan Yen PQ 0.04 0.03 0.6711 -40.29
89 Khuoi Chin PQ 0.03 0.02 0.6711 -40.29
90 Khuoi Lam PQ 0.03 0.02 0.671 -40.29
Pa Tap - Trung 91 PQ 0 0 0.8862 -37.14 Khanh
92 TNHH Diep Anh PQ 0.25 0.8822 -37.15 0.21
93 Na Man PQ 0.08 0.8725 -37.06 0.05
94 Van SOn 1 PQ 0.05 0.4 0.8725 -37.05
95 Thuan Phat 2 PQ 0.49 0.46 0.8722 -37.05
96 DBP Binh Nghi PQ 0.04 0.03 0.8726 -37.06
97 Thanh Phat 1 PQ 0.52 0.23 0.872 -37.06
98 Thanh Phat 2 PQ 0.28 0.17 0.872 -37.06
99 Thanh Phat 3 PQ 0.51 0.43 0.8719 -37.06
100 Coc Muong PQ 0.08 0.06 0.8733 -37.21
101 Ban Sao PQ 0.08 0.05 0.8716 -37.22
102 Bình Độ PQ 0.21 0.17 0.8701 -37.22
103 Na Po PQ 0.08 0.06 0.8693 -37.23
104 Am Khang PQ 0.15 0.13 0.8758 -37.35
76
105 Na Ca PQ 0.05 0.03 0.8682 -37.24
106 Thon 4 PQ 0.04 0.02 0.8671 -37.26
UBX Trung 107 PQ 0.08 0.06 0.8669 -37.26 Thanh
108 Thon 1 PQ 0.03 0.01 0.8662 -37.27
109 Tan Minh PQ 0.04 0.02 0.8659 -37.28
XCBNLS Ban 110 PQ 0.07 0.04 0.8659 -37.28 Khen
111 Na Pung PQ 0.03 0.02 0.8658 -37.28
112 Ban Slang PQ 0.05 0.02 0.8658 -37.27
113 Tham Clong PQ 0.03 0.02 0.8656 -37.27
114 Na Leng PQ 0.06 0.04 0.8656 -37.27
115 Ban Che PQ 0.03 0.01 0.8654 -37.21
116 UBX Dao Vien PQ 0.03 0.02 0.8656 -37.21
117 Ban Keo PQ 0.03 0.01 0.8654 -37.21
118 Na Oi PQ 0.03 0.01 0.8656 -37.21
119 Van Son 1 PQ 0.53 0.42 0.8611 -37.18
TKSLH Binh 120 PQ 0.19 0.1 0.8614 -37.18 Nghi
121 Thien Truong PQ 0.53 0.55 0.8614 -37.18
122 Ban Bon PQ 0.08 0.05 0.8337 -38.05
P1. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG LĐPP KHI CÓ TĐN
Góc Loại CSTD CSPK Điện Ghi TT Tên nút pha nút (MW) (Mvar) áp (pu) chú (Deg.)
1 110kV Bus swing 25.16 24.76 1 0
77
TBA 2 - 0 0 0.9039 -36.22 110/35kV
3 Hat Khon PQ 0.03 0.8978 -36.32 0.08
4 Hung Viet 2 PQ 0.02 0.8977 -36.32 0.05
5 Thac Xang PQ 0.17 0.8971 -36.32 0.26
6 Hung Viet 1 PQ 0.22 0.8916 -36.41 0.27
7 Hung Viet 3 PQ 0.09 0.8917 -36.41 0.14
8 Xuan Phuc PQ 0.16 0.8916 -36.41 0.2
9 Hoang Loc PQ 0.2 0.8917 -36.41 0.23
10 Am Khang PQ 0.13 0.8917 -36.41 0.15
11 Ban Nam PQ 0.09 0.8561 -36.97 0.14
12 Ban Bon PQ 0.05 0.8559 -36.98 0.08
13 Khang Chien PQ 0.18 0.8375 -37.29 0.31
14 Jiang Shan 3 PQ 0.16 0.8345 -37.33 0.2
15 Jiang Shan1,1 PQ 0.41 0.8345 -37.33 0.52
16 Jiang Shan1,2 PQ 0.42 0.8345 -37.33 0.51
17 TNHH MTV PQ 0.13 0.8345 -37.33 0.19
NM Giay (nghi 18 PQ 0 0 0 0 VH)
19 HTX Lam San PQ 0.05 0.8177 -37.64 0.09
20 May Keo PQ 0.18 0.8073 -37.83 0.28
21 Na Phai PQ 0.18 0.7881 -38.2 0.2
22 TBN 600 Z -0.37 0.7881 -38.2 0
23 10-kV PQ 5.97 0.7808 -38.35 8.26
24 Hang Niu PQ 0.1 0.7784 -38.16 0.17
25 Na Ao PQ 0.21 0.7428 -38.32 0.26
26 Doong Khot PQ 0.11 0.7429 -38.32 0.14
27 Phuc Loc PQ 0.26 0.7429 -38.32 0.32
28 Ngoc Du PQ 0.24 0.7429 -38.32 0.31
78
BTS Lung 29 PQ 0.02 0.01 0.7429 -38.32 Phay
30 Chau Hau PQ 0.16 0.7429 -38.32 0.35
31 Lung Phay1 PQ 0 0.7429 -38.32 0.07
32 Khau Ngu PQ 0.17 0.7405 -38.34 0.22
33 Na Van PQ 0.05 0.7405 -38.35 0.07
Xay xang 34 PQ 0.31 0.24 0.7406 -38.34 Ngoc Du
35 Ban Ne PQ 0.11 0.7249 -38.49 0.3
36 Keo Tau PQ 0.05 0.7249 -38.49 0.06
37 Keo Quan PQ 0.18 0.7249 -38.49 0.25
38 Ban Sooc PQ 0.15 0.7113 -38.6 0.2
39 Ban Quyen PQ 0.02 0.7113 -38.6 0.07
40 Hang Deng PQ 0.06 0.7054 -38.65 0.08
41 Đ. Cao 820 PQ 0.03 0.7046 -38.65 0.04
CTTNHH Ma 42 PQ 0.26 0.19 0.7047 -38.65 Vien
43 Quoc Khanh PQ 0.11 0.7025 -38.67 0.14
44 Quoc Khanh 2 PQ 0.19 0.7025 -38.67 0.26
45 Ban Ton PQ 0.03 0.7024 -38.67 0.04
46 Pa Phia PQ 0.06 0.7014 -38.67 0.08
47 Na Kon PQ 0.19 0.7014 -38.67 0.26
48 DBP Po Ma PQ 0.19 0.6977 -38.71 0.26
49 Po Chang PQ 0.06 0.6978 -38.71 0.08
50 Bo Luong PQ 0.06 0.6978 -38.71 0.08
51 Keo Ken PQ 0.06 0.6977 -38.71 0.08
52 Ha Thi Tam PQ 0.19 0.6927 -38.75 0.26
53 Na Nua PQ 0.03 0.6927 -38.75 0.04
54 Kham Khau PQ 0.06 0.6923 -38.75 0.08
79
Cap Nuoc N 55 PQ 0.06 0.05 0.6922 -38.75 Nua
56 CK Na Nua PQ 0.06 0.05 0.6911 -38.77
Nhà CV Na 57 PQ 0.08 0.06 0.6902 -38.76 Nua
Viet Trung Na 58 PQ 0.32 0.24 0.6902 -38.76 Nua
59 Viet Trung 2 PQ 0.45 0.34 0.6902 -38.76
60 Duc Quy PQ 0.07 0.05 0.7429 -38.32
61 Na Soong PQ 0.05 0.05 0.7429 -38.32
62 TD B.Khe 1 PQ 0.02 0.01 0.7448 -38.23
63 TD Bac Khe PQ 2 1.4 0.8273 -58.44
64 Na Tha PQ 0.13 0.08 0.7441 -38.23
65 Po Kieu PQ 0.05 0.03 0.74 -38.27
66 UBX Tan Tien PQ 0.13 0.09 0.737 -38.29
67 Pac Xom PQ 0.04 0.03 0.7358 -38.31
68 Khuoi Sly PQ 0.04 0.03 0.7358 -38.31
69 Vinh Tien PQ 0.04 0.03 0.7358 -38.31
70 Khuoi Phu PQ 0.03 0.02 0.7357 -38.31
71 Khuoi Chang PQ 0.02 0.01 0.7357 -38.31
72 Po Cai PQ 0.08 0.06 0.7337 -38.32
UBX Cao 73 PQ 0.04 0.03 0.7302 -38.34 Minh
74 Khuoi Lap PQ 0.03 0.02 0.7301 -38.34
75 Na Bac PQ 0.08 0.06 0.7296 -38.35
UBX Doan 76 PQ 0.03 0.02 0.7296 -38.35 Ket
77 Na Un PQ 0.04 0.03 0.7286 -38.36
78 Na San PQ 0.03 0.02 0.7286 -38.36
80
79 Keo Danh PQ 0.04 0.03 0.7284 -38.36
80 Na Suon PQ 0.04 0.03 0.7285 -38.36
81 Na Cooc PQ 0.04 0.03 0.7284 -38.36
UBX Khanh 82 PQ 0.03 0.02 0.7282 -38.36 Long
UBX Khanh 83 PQ 0.03 0.02 0.728 -38.36 Long1
84 Ban Ang PQ 0.03 0.728 -38.36 0.04
85 Khuoi Vai PQ 0.02 0.733 -38.33 0.03
86 Na Luong PQ 0.03 0.7329 -38.33 0.04
87 BTS T.Yen PQ 0.02 0.7324 -38.33 0.03
88 Pac Muoi PQ 0.03 0.7322 -38.33 0.04
89 Keo Ca PQ 0.03 0.7323 -38.33 0.04
90 UBX Tan Yen PQ 0.03 0.7323 -38.33 0.04
91 Khuoi Chin PQ 0.02 0.7322 -38.33 0.03
92 Khuoi Lam PQ 0.02 0.7322 -38.33 0.03
Pa Tap - Trung 93 PQ 0 0 0.9 -36.24 Khanh
TNHH Diep 94 PQ 0.25 0.21 0.8961 -36.25 Anh
95 Na Man PQ 0.05 0.8866 -36.16 0.08
96 Van SOn 1 PQ 0.4 0.8866 -36.16 0.05
97 Thuan Phat 2 PQ 0.46 0.8863 -36.16 0.49
DBP Binh 98 PQ 0.04 0.03 0.8866 -36.16 Nghi
99 Thanh Phat 1 PQ 0.23 0.8861 -36.16 0.52
100 Thanh Phat 2 PQ 0.17 0.8861 -36.16 0.28
101 Thanh Phat 3 PQ 0.43 0.8859 -36.16 0.51
102 Coc Muong PQ 0.06 0.8873 -36.31 0.08
81
103 Ban Sao PQ 0.08 0.05 0.8857 -36.32
104 Bình Độ PQ 0.21 0.17 0.8842 -36.32
105 Na Po PQ 0.08 0.06 0.8834 -36.33
106 Na Ca PQ 0.05 0.03 0.8824 -36.34
107 Thon 4 PQ 0.04 0.02 0.8813 -36.36
UBX Trung 108 PQ 0.08 0.06 0.881 -36.36 Thanh
109 Thon 1 PQ 0.03 0.01 0.8804 -36.37
110 Tan Minh PQ 0.04 0.02 0.8801 -36.37
XCBNLS Ban 111 PQ 0.07 0.04 0.8801 -36.37 Khen
112 Na Pung PQ 0.03 0.02 0.88 -36.37
113 Ban Slang PQ 0.05 0.02 0.88 -36.37
114 Tham Clong PQ 0.03 0.02 0.8798 -36.37
115 Na Leng PQ 0.06 0.04 0.8798 -36.37
UBX Dao 116 PQ 0.03 0.02 0.8797 -36.31 Vien
117 Ban Che PQ 0.03 0.01 0.8796 -36.31
118 Ban Keo PQ 0.03 0.01 0.8796 -36.31
119 Na Oi PQ 0.03 0.01 0.8797 -36.31
120 Van Son 1 PQ 0.53 0.42 0.8753 -36.28
121 Van Son 2 PQ 0.17 0.1 0.8753 -36.28
TKSLH Binh 122 PQ 0.19 0.1 0.8756 -36.28 Nghi
123 Thien Truong PQ 0.53 0.55 0.8756 -36.28
P3. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG LĐPP KHI TÍNH TOÁN OLTC
Góc Loại Điện CSTD CSPK Ghi TT Tên nút pha nút áp (pu) (MW) (Mvar) chú (Deg.)
82
1 110kV Bus swing 1 0 24.22 22.83
TBA 2 - 1.048 -35.95 0 0 110/35kV
3 Hat Khon PQ 1.0431 -36.02 0.08 0.03
4 Hung Viet 2 PQ 1.043 -36.02 0.05 0.02
5 Thac Xang PQ 1.0425 -36.02 0.26 0.17
6 Hung Viet 1 PQ 1.0381 -36.09 0.27 0.22
7 Hung Viet 3 PQ 1.0382 -36.09 0.14 0.09
8 Xuan Phuc PQ 1.0381 -36.09 0.2 0.16
9 Hoang Loc PQ 1.0382 -36.09 0.23 0.2
10 Am Khang PQ 1.0382 -36.09 0.15 0.13
11 Ban Nam PQ 1.0096 -36.51 0.14 0.09
12 Ban Bon PQ 1.0094 -36.51 0.08 0.05
13 Khang Chien PQ 0.9947 -36.74 0.31 0.18
14 Jiang Shan 3 PQ 0.9922 -36.77 0.2 0.16
Jiang 15 PQ 0.9922 -36.77 0.52 0.41 Shan1,1
Jiang 16 PQ 0.9922 -36.77 0.51 0.42 Shan1,2
17 TNHH MTV PQ 0.9922 -36.77 0.19 0.13
NM Giay 18 PQ 0 0 0 0 (nghi VH)
HTX Lam 19 PQ 0.9788 -37 0.09 0.05 San
20 May Keo PQ 0.9705 -37.13 0.28 0.18
21 Na Phai PQ 0.9552 -37.4 0.2 0.18
22 TBN 600 Z 0.9552 -37.4 0 -0.55
23 10-kV PQ 0.9491 -37.5 8.26 5.97
24 Hang Niu PQ 0.9477 -37.37 0.17 0.1
83
25 Na Ao 0.9197 -37.51 0.26 0.21 PQ
26 Doong Khot 0.9199 -37.51 0.14 0.11 PQ
27 0.32 0.26 0.9198 -37.51 PQ Phuc Loc
28 0.31 0.24 0.9199 -37.51 PQ Ngoc Du
BTS Lung 29 PQ 0.9199 -37.51 0.02 0.01 Phay
30 0.35 0.16 0.9199 -37.51 PQ Chau Hau
31 0.07 0 0.9199 -37.51 PQ Lung Phay1
32 0.22 0.17 0.918 -37.52 PQ Khau Ngu
33 0.07 0.05 0.9179 -37.52 PQ Na Van
Xay xang 34 PQ 0.918 -37.52 0.31 0.24 Ngoc Du
35 0.11 0.9056 -37.62 0.3 PQ Ban Ne
36 0.06 0.05 0.9056 -37.62 PQ Keo Tau
37 0.25 0.18 0.9056 -37.62 PQ Keo Quan
38 0.15 0.8949 -37.69 0.2 PQ Ban Sooc
39 0.07 0.02 0.8949 -37.69 PQ Ban Quyen
40 0.08 0.06 0.8903 -37.72 PQ Hang Deng
41 0.04 0.03 0.8896 -37.72 PQ Đ. Cao 820
CTTNHH 42 PQ 0.8897 -37.72 0.26 0.19 Ma Vien
43 Quoc Khanh PQ 0.8879 -37.73 0.14 0.11
Quoc Khanh 44 PQ 0.888 -37.73 0.26 0.19 2
45 PQ Ban Ton 0.8879 -37.73 0.04 0.03
46 PQ Pa Phia 0.887 -37.73 0.08 0.06
47 PQ Na Kon 0.887 -37.73 0.26 0.19
48 PQ DBP Po Ma 0.8842 -37.75 0.26 0.19
49 PQ Po Chang 0.8842 -37.75 0.08 0.06
84
PQ 50 Bo Luong 0.8842 -37.75 0.08 0.06
PQ 51 Keo Ken 0.8841 -37.75 0.08 0.06
PQ 52 Ha Thi Tam 0.8802 -37.78 0.26 0.19
PQ Na Nua 53 0.8803 -37.78 0.04 0.03
PQ Kham Khau 54 0.8799 -37.78 0.08 0.06
Cap Nuoc N 55 PQ 0.8798 -37.78 0.06 0.04 Nua
56 CK Na Nua PQ 0.8789 -37.79 0.06 0.05
Nhà CV Na 57 PQ 0.8783 -37.79 0.08 0.06 Nua
Viet Trung 58 PQ 0.8782 -37.79 0.32 0.24 Na Nua
PQ 59 Viet Trung 2 0.8782 -37.79 0.45 0.34
PQ Duc Quy 60 0.07 0.05 0.9199 -37.51
PQ Na Soong 61 0.05 0.05 0.9199 -37.51
PQ TD B.Khe 1 62 0.02 0.01 0.9216 -37.46
PQ TD Bac Khe 63 1.4 0.9932 -60.89 2
PQ Na Tha 64 0.13 0.08 0.921 -37.46
PQ Po Kieu 65 0.05 0.03 0.9177 -37.49
UBX Tan 66 PQ 0.9153 -37.5 0.13 0.09 Tien
PQ Pac Xom 67 0.04 0.03 0.9143 -37.51
PQ Khuoi Sly 68 0.04 0.03 0.9144 -37.51
PQ Vinh Tien 69 0.04 0.03 0.9143 -37.51
PQ Khuoi Phu 70 0.03 0.02 0.9143 -37.51
PQ 71 0.03 0.01 Khuoi Chang 0.9143 -37.51
PQ Po Cai 72 0.08 0.06 0.9127 -37.52
UBX Cao 73 PQ 0.9099 -37.53 0.04 0.03 Minh
85
74 Khuoi Lap PQ 0.9098 -37.53 0.03 0.02
75 Na Bac PQ 0.9094 -37.54 0.08 0.06
UBX Doan 76 PQ 0.9094 -37.54 0.03 0.02 Ket
77 Na Un PQ 0.9085 -37.54 0.04 0.03
78 Na San PQ 0.9085 -37.54 0.03 0.02
79 Keo Danh PQ 0.9084 -37.54 0.04 0.03
80 Na Suon PQ 0.9085 -37.54 0.04 0.03
81 Na Cooc PQ 0.9084 -37.54 0.04 0.03
UBX Khanh 82 PQ 0.9083 -37.55 0.03 0.02 Long
UBX Khanh 83 PQ 0.9081 -37.55 0.03 0.02 Long1
84 Ban Ang PQ 0.9081 -37.55 0.04 0.03
85 Khuoi Vai PQ 0.9121 -37.52 0.03 0.02
86 Na Luong PQ 0.9121 -37.52 0.04 0.03
87 BTS T.Yen PQ 0.9116 -37.53 0.03 0.02
88 Pac Muoi PQ 0.9115 -37.53 0.04 0.03
89 Keo Ca PQ 0.9115 -37.52 0.04 0.03
UBX Tan 90 PQ 0.9115 -37.52 0.04 0.03 Yen
91 Khuoi Chin PQ 0.9115 -37.53 0.03 0.02
92 Khuoi Lam PQ 0.9114 -37.53 0.03 0.02
Pa Tap - 93 PQ 1.0447 -35.96 0 0 Trung Khanh
TNHH Diep 94 PQ 1.0414 -35.97 0.25 0.21 Anh
95 Na Man PQ 1.0332 -35.9 0.08 0.05
96 Van SOn 1 PQ 1.0332 -35.9 0.05 0.4
86
97 Thuan Phat 2 PQ 1.0329 -35.9 0.49 0.46
DBP Binh 98 PQ 1.0332 -35.9 0.04 0.03 Nghi
99 Thanh Phat 1 1.0327 -35.9 PQ 0.52 0.23
100 Thanh Phat 2 PQ 0.28 0.17 1.0327 -35.9
101 Thanh Phat 3 PQ 0.51 0.43 1.0326 -35.9
102 Coc Muong PQ 0.08 0.06 1.0338 -36.01
103 Ban Sao PQ 0.08 0.05 1.0324 -36.02
104 Bình Độ PQ 0.21 0.17 1.0312 -36.02
105 Na Po PQ 0.08 0.06 1.0305 -36.03
106 Na Ca PQ 0.05 0.03 1.0296 -36.04
107 Thon 4 PQ 0.04 0.02 1.0286 -36.05
UBX Trung 108 PQ 1.0284 -36.05 0.08 0.06 Thanh
109 Thon 1 PQ 1.0279 -36.06 0.03 0.01
110 Tan Minh PQ 1.0276 -36.06 0.04 0.02
XCBNLS 111 PQ 1.0276 -36.06 0.07 0.04 Ban Khen
112 Na Pung PQ 0.03 0.02 1.0275 -36.06
113 Ban Slang PQ 0.05 0.02 1.0276 -36.06
114 PQ 0.03 0.02 Tham Clong 1.0273 -36.06
115 Na Leng PQ 0.06 0.04 1.0273 -36.06
UBX Dao 116 PQ 1.0273 -36.01 0.03 0.02 Vien
117 Ban Che PQ 0.03 0.01 1.0272 -36.01
118 Ban Keo PQ 0.03 0.01 1.0272 -36.01
119 Na Oi PQ 0.03 0.01 1.0273 -36.01
120 Van Son 1 PQ 0.53 0.42 1.0236 -35.99
121 Van Son 2 PQ 0.17 0.1 1.0236 -35.99
87
TKSLH 122 PQ 1.0238 -35.99 0.19 0.1 Binh Nghi
Thien 123 PQ 1.0238 -35.99 0.53 0.55 Truong
88