intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu cải tiến quy trình tổng hợp thuốc điều trị ung thư Altretamin

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

63
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm cải tiến các điều kiện trong quy trình tổng hợp altretamin. Bài viết áp dụng phương pháp tổng hợp hữu cơ cơ bản, sử dụng phần mềm tin học Modde 8.0 để tối ưu hóa các điều kiện phản ứng, nhận dạng cấu trúc chất tổng hợp được bằng phân tích phổ IR, MS, NMR.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu cải tiến quy trình tổng hợp thuốc điều trị ung thư Altretamin

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN QUY TRÌNH TỔNG HỢP THUỐC ĐIỀU TRỊ<br /> UNG THƯ ALTRETAMIN<br /> Vũ Bình Dương*; Trần Thái Ngọc**; Phan Đình Châu**<br /> Đào Hồng Nhung***; Hoàng Kim Vương Nam****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Mục tiêu: cải tiến các điều kiện trong quy trình tổng hợp altretamin. Phương pháp nghiên<br /> cứu: áp dụng phương pháp tổng hợp hữu cơ cơ bản, sử dụng phần mềm tin học Modde 8.0 để<br /> tối ưu hóa các điều kiện phản ứng, nhận dạng cấu trúc chất tổng hợp được bằng phân tích phổ<br /> IR, MS, NMR. Kết quả: khảo sát được các yếu tố ảnh hưởng để nâng cao hiệu suất cũng như<br /> cách thức thực hiện phản ứng. Trong đó, thay thế dung môi phản ứng là dioxan, chất trung<br /> o<br /> hòa axít là KOH, nhiệt độ phản ứng 78 C; tỷ lệ mol CYC:DMA:KOH = 1:4,0:3,6; lượng dung môi<br /> 1,4-dioxan 36 ml (cho 0,05 mol CYA). Với những cải tiến đó, hiệu suất phản ứng đạt được 92%.<br /> Kết luận: đã cải tiến được quy trình tổng hợp altretamin. Quy trình có nhiều ưu điểm như sử<br /> dụng trang thiết bị phản ứng đơn giản, các điều kiện thực hiện không đòi hỏi áp lực, nhiệt độ<br /> cao nên khả năng ứng dụng sản xuất quy mô lớn rất khả thi.<br /> * Từ khóa: Altretamin; Tổng hợp; Modde 8.0.<br /> <br /> Study on Improvement of Synthesis Process of Altretamine<br /> Summary<br /> Objectives: To improve the altretamine synthesis procedure. Materials and methods: Applying<br /> the basic synthetic method, using Modde 8.0 software to optimize reaction conditions, identifying<br /> the structures of the synthesized compounds by IR, MS, NMR spectra. Results: Investigate the<br /> factors influenced to synthesis procedure and the way to conduct the reaction in which reaction<br /> solvent was dioxane with amount of 36 mL (for 0.05 mol CYA), acid absorbent was KOH, reaction<br /> 0<br /> temperature was 78 C. At this condition, total overall yield archieved 92%. Conclusions: Altretamine<br /> synthesis procedure was improved that had many advantages including using simple equipments,<br /> conventional operation, non-high temperature and potential for scale up of manufacturing.<br /> * Key words: Atretamine; Synthesis; Modde 8.0.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Altretamin là dược chất được sử dụng<br /> khá phổ biến trong điều trị ung thư vú,<br /> ung thư phổi và ung thư buồng trứng [1].<br /> <br /> Dược chất này đang được sử dụng để<br /> điều trị ung thư với các biệt dược như:<br /> hexastat (Pháp), hexinawas (Tây Ban Nha),<br /> altretamin (Mỹ)… Hiện nay, nhu cầu sử<br /> dụng thuốc điều trị ung thư rất lớn và hầu hết<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Đại Học Bách khoa Hà Nội<br /> *** Đại học Đại Nam<br /> *** Đại học Lạc Hồng<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Bình Dương (vbduong2978@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 07/03/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/05/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 11/05/2017<br /> <br /> 14<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> phải nhập ngoại, khiến giá thành và chi phí<br /> điều trị rất cao. Do đó, việc nghiên cứu<br /> tổng hợp các thuốc điều trị ung thư nói<br /> chung và altretamin nói riêng để tiến tới có<br /> thể chủ động sản xuất được trong nước rất<br /> cần thiết. Học viện Quân y đã nghiên cứu<br /> tổng hợp thành công altretamin đạt tiêu<br /> chuẩn USP34 [2]. Tuy nhiên, để có thể tiến<br /> tới ứng dụng trong sản xuất quy mô lớn,<br /> cần tiếp tục có các nghiên cứu cải tiến<br /> quy trình nhằm phù hợp với yêu cầu thực<br /> tế cũng như nâng cao hiệu suất tổng hợp<br /> altretamin.<br /> NGUYÊN VẬT LIỆU THIẾT BỊ VÀ<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Nguyên liệu.<br /> Cyanuric clorid 99%, dimethylamin 40%<br /> (Sigma); altretamin chuẩn 96% Pcode<br /> 1001485750 Lot # MKBL 3528V và các<br /> hóa chất dung môi sử dụng trong nghiên<br /> <br /> - Bản mỏng sắc ký silicagel Kieselgel<br /> 60 F254 (Merck), đèn soi sắc ký UV hai bước<br /> sóng 254 và 360 nm.<br /> - Nhiệt độ nóng chảy đo trên máy đo<br /> nhiệt độ nóng chảy Stuart, SMP-10.<br /> - Phổ hồng ngoại (IR): ghi trên máy GXPerkinElmer (Mỹ).<br /> - Phổ khối lượng (MS): ghi trên máy<br /> AutoSpec Primer tại Phòng Phân tích cấu<br /> trúc, Viện Hóa học (Viện Khoa học và<br /> Công nghệ Việt Nam).<br /> - Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H - NMR<br /> và 13C - NMR): ghi trên máy Bruker - AV500<br /> tại Phòng Phân tích cấu trúc, Viện Hóa học<br /> (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam).<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Phương pháp tổng hợp:<br /> Tổng hợp altretamin từ nguyên liệu<br /> cyanuric clorid (CYA) và dimethylamin (DMA)<br /> trong dung môi và chất trung hòa axít<br /> khác nhau theo sơ đồ phản ứng:<br /> <br /> cứu đạt tinh khiết và tinh khiết phân tích.<br /> 2. Thiết bị nghiên cứu.<br /> - Cân điện tử Electronic Balance WTCF, cân phân tích Metller có độ chính xác<br /> 0,1 mg, tủ sấy Medda, máy khuấy từ gia<br /> nhiệt IKA RH Basic 2 (Đức), máy cất quay<br /> Rotavapor R.200, bơm hút chân không,<br /> phễu lọc hút chân không Buchner.<br /> - Dụng cụ thủy tinh đạt tiêu chuẩn<br /> dùng cho phòng thí nghiệm tổng hợp hữu<br /> cơ (bình ba cổ 500 ml, 1.000 ml, sinh hàn<br /> hồi lưu, nhiệt kế, bình cầu 250 ml, bình<br /> gạn có nút mài 250 ml, bình định mức,<br /> pipet các ống nghiệm…).<br /> <br /> Phản ứng tiến hành trong các điều kiện<br /> nhiệt độ, tỷ lệ mol các chất CYA:DMA:<br /> NaOH khác nhau, trong thời gian phản ứng<br /> (theo dõi bằng sắc ký lớp mỏng [SKLM]).<br /> Hỗn hợp sau phản ứng cho vào nước đá<br /> để thu lấy tủa, lọc rửa tủa và kết tinh lại<br /> trong cồn 96% [3]. Sản phẩm kết tinh<br /> được xác định nhiệt độ nóng chảy, SKLM,<br /> khối lượng và tính hiệu suất phản ứng.<br /> 15<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến<br /> <br /> dụng là NaOH, KOH, NaH, NaOCH3,<br /> <br /> hành cải tiến so với công bố trước đây [2]<br /> <br /> KHCO3, K2CO3, Na2CO3, NaHCO3, pyridin<br /> <br /> để tiếp tục nâng cao hiệu suất phản ứng,<br /> <br /> và một khảo sát không dùng chất trung<br /> <br /> bao gồm: khảo sát các chất trung hòa<br /> <br /> hòa axít. Kết quả cho thấy: khi sử dụng<br /> <br /> axít; loại dung môi và tỷ lệ dung môi sử<br /> <br /> chất trung hòa axít, phản ứng tổng hợp<br /> <br /> dụng trong phản ứng, tỷ lệ các chất tham<br /> <br /> altretamin đều thực hiện được, nếu không<br /> <br /> gia phản ứng, nhiệt độ. Từ kết quả khảo<br /> <br /> sử dụng, phản ứng xảy ra rất chậm (hiệu<br /> <br /> sát sơ bộ, tiến hành tối ưu hóa điều kiện<br /> <br /> suất phản ứng rất thấp, 11,90%). Với các<br /> <br /> phản ứng bằng phần mềm tối ưu Modde<br /> <br /> chất trung hòa axít khác nhau, hiệu suất<br /> <br /> 8.0 [5].<br /> <br /> phản ứng cũng khác nhau. Trong số các<br /> <br /> * Phương pháp xác định độ tinh khiết<br /> và cấu trúc hóa học:<br /> - Sơ bộ kiểm tra độ tinh khiết của sản<br /> phẩm bằng SKLM và đo nhiệt độ nóng<br /> <br /> chất trung hòa axít đã dùng, KOH cho<br /> hiệu suất phản ứng đạt cao nhất (88,37%)<br /> (cao hơn khi dùng NaOH, 86,37%). Vì vậy,<br /> chúng tôi lựa chọn KOH là chất trung<br /> <br /> chảy.<br /> <br /> hòa axít.<br /> <br /> - Xác định cấu trúc của altretamin tổng<br /> hợp dựa vào phân tích phổ tử ngoại (UV),<br /> phổ hồng ngoại (IR) và phổ khối lượng (MS),<br /> phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR và<br /> 13<br /> C-NMR).<br /> <br /> * Ảnh hưởng của dung môi và nhiệt độ<br /> tham gia phản ứng:<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Khảo sát ảnh hưởng các yếu tố<br /> tới hiệu suất phản ứng.<br /> * Ảnh hưởng của các loại chất trung<br /> hòa axít:<br /> Trong nghiên cứu trước, chất trung<br /> hòa axít (base) được sử dụng trong phản<br /> ứng tổng hợp altretamin là NaOH. Nhận<br /> thấy chất trung hòa axít đóng vai trò quan<br /> trọng quyết định ảnh hưởng tới hiệu suất<br /> phản ứng. Vì vậy, nghiên cứu này khảo<br /> sát sử dụng các chất trung hòa axít khác<br /> nhau ở cùng tỷ lệ mol tham gia phản ứng<br /> CYA:DMA:base là 1:3,6:3,3. Các base sử<br /> 16<br /> <br /> Trong nghiên cứu trước đây, các tác<br /> giả sử dụng aceton (nhiệt độ sôi 55 - 580C)<br /> là dung môi thực hiện phản ứng [2, 3, 4].<br /> Nhận thấy hiệu suất phản ứng có thể cải<br /> thiện hơn nếu dùng một dung môi khác<br /> có nhiệt độ sôi cao hơn. Vì vậy, tiến hành<br /> khảo sát các loại dung môi khác nhau<br /> gồm acetonitril, 1,4-dioxan, tetrahydrofuran<br /> (THF), aceton. Kết quả cho thấy: khi sử<br /> dụng dioxan (khống chế nhiệt độ 800C),<br /> hiệu suất phản ứng đạt cao nhất 89,52%,<br /> trong khi đó sử dụng aceton hiệu suất đạt<br /> khoảng 86%. Như vậy, có thể sử dụng<br /> dioxan làm dung môi cho phản ứng tổng<br /> hợp altretamin. Khi sử dụng dioxan làm<br /> dung môi phản ứng nhận thấy: ngoài ảnh<br /> hưởng của lượng dung môi sử dụng, khi<br /> tăng nhiệt độ phản ứng, hiệu suất thu<br /> được cũng tăng theo và đạt cao nhất ở<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> khoảng 800C. Nếu tiếp tục tăng nhiệt độ,<br /> hiệu suất lại giảm. Như vậy, nhiệt độ ảnh<br /> hưởng khá nhiều tới hiệu suất của phản<br /> ứng.<br /> 2. Kết quả tối ưu hóa quy trình tổng<br /> hợp altretamin.<br /> Từ kết quả nghiên cứu cải tiến sơ bộ trên<br /> nhận thấy: hiệu suất phản ứng tổng hợp<br /> <br /> altretamin phụ thuộc nhiều vào các yếu tố<br /> nhiệt độ, lượng dung môi. Ngoài ra, trong<br /> phản ứng hóa học, tỷ lệ mol các chất tham<br /> gia phản ứng cũng ảnh hưởng nhiều tới<br /> hiệu suất. Vì vậy, tiến hành tối ưu hóa<br /> quy trình tổng hợp altretamin bằng phần<br /> mềm Modde 8.0 với các biến đầu vào và<br /> đầu ra như bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1: Biến đầu vào và khoảng giá trị khảo sát các biến đầu vào.<br /> Các mức<br /> Biến đầu vào<br /> <br /> Ký hiệu<br /> <br /> o<br /> <br /> Mức dưới<br /> <br /> Mức cơ sở<br /> <br /> Mức trên<br /> <br /> Nhiệt độ phản ứng ( C)<br /> <br /> X1<br /> <br /> 58<br /> <br /> 71<br /> <br /> 84<br /> <br /> Tỷ lệ mol DMA:CYA<br /> <br /> X2<br /> <br /> 1:3,3<br /> <br /> 1:3,7<br /> <br /> 1:4,2<br /> <br /> Tỷ lệ mol KOH:CYA<br /> <br /> X3<br /> <br /> 1:3,0<br /> <br /> 1:3,4<br /> <br /> 1:3,9<br /> <br /> Lượng dung môi dioxan (ml) cho<br /> 0,05 mol CYA<br /> <br /> X4<br /> <br /> 28<br /> <br /> 34<br /> <br /> 40<br /> <br /> Biến đầu ra (hiệu suất phản ứng)<br /> <br /> Y<br /> <br /> Cao nhất<br /> <br /> Các dữ liệu được đưa vào phần mềm thiết kế tối ưu và đưa ra 27 thí nghiệm. Tiến hành<br /> thí nghiệm tổng hợp altretamin, tính hiệu suất phản ứng.<br /> Bảng 2: Kết quả tiến hành thí nghiệm theo thiết kế phần mềm Modde 8.0.<br /> (độ C) X1<br /> <br /> Tỷ lệ mol<br /> DMA:CYC X2<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> mol KOH:CYC X3<br /> <br /> Lượng<br /> dung môi X4<br /> <br /> Hiệu suất<br /> phản ứng Y (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> 58<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 28<br /> <br /> 64,69<br /> <br /> 2<br /> <br /> 84<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 28<br /> <br /> 67,21<br /> <br /> 3<br /> <br /> 58<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 28<br /> <br /> 56,25<br /> <br /> 4<br /> <br /> 84<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 28<br /> <br /> 58,34<br /> <br /> 5<br /> <br /> 58<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 3.0<br /> <br /> 28<br /> <br /> 62,37<br /> <br /> 6<br /> <br /> 84<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 28<br /> <br /> 63,86<br /> <br /> 7<br /> <br /> 58<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 28<br /> <br /> 52.18<br /> <br /> 8<br /> <br /> 84<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 28<br /> <br /> 54,01<br /> <br /> 9<br /> <br /> 58<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 40<br /> <br /> 76,89<br /> <br /> 10<br /> <br /> 84<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 40<br /> <br /> 78,56<br /> <br /> STT<br /> <br /> Nhiệt độ<br /> <br /> 17<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-5017<br /> 11<br /> <br /> 58<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 40<br /> <br /> 68,78<br /> <br /> 12<br /> <br /> 84<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 40<br /> <br /> 70,41<br /> <br /> 13<br /> <br /> 58<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 73,57<br /> <br /> 14<br /> <br /> 84<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 75,03<br /> <br /> 15<br /> <br /> 58<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 65,34<br /> <br /> 16<br /> <br /> 84<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 40<br /> <br /> 66,98<br /> <br /> 17<br /> <br /> 58<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 34<br /> <br /> 86,34<br /> <br /> 18<br /> <br /> 84<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 34<br /> <br /> 88,28<br /> <br /> 19<br /> <br /> 71<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 34<br /> <br /> 86,90<br /> <br /> 20<br /> <br /> 71<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 34<br /> <br /> 72,94<br /> <br /> 21<br /> <br /> 71<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 34<br /> <br /> 80,02<br /> <br /> 22<br /> <br /> 71<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 3,0<br /> <br /> 34<br /> <br /> 75,23<br /> <br /> 23<br /> <br /> 71<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 28<br /> <br /> 83,25<br /> <br /> 24<br /> <br /> 71<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 40<br /> <br /> 85,79<br /> <br /> 25<br /> <br /> 71<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 34<br /> <br /> 87,40<br /> <br /> 26<br /> <br /> 71<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 34<br /> <br /> 88,10<br /> <br /> 27<br /> <br /> 71<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 34<br /> <br /> 87,97<br /> <br /> Với điều kiện khác nhau, hiệu suất của phản ứng tổng hợp altretamin cũng khác<br /> nhau. Trong đó, nếu mol DMA dùng với tỷ lệ thấp, dù phản ứng có thực nghiệm ở<br /> nhiệt độ nào và lượng dung môi bao nhiêu thì hiệu suất đạt được vẫn thấp hơn (phản<br /> ứng: 3, 4, 7, 8, 11, 12, 15, 16, 20) so với những mẻ có tỷ lệ DMA cao hơn. Tương tự,<br /> tỷ lệ KOH sử dụng thấp, hiệu suất phản ứng cũng thấp cho dù nhiệt độ phản ứng bao<br /> nhiêu và lượng dung môi sử dụng bao nhiêu (phản ứng 5, 6, 7, 8, 13, 14, 15, 16, 22).<br /> Lượng dung môi sử dụng phản ứng thấp thì hiệu suất phản ứng cũng giảm (phản ứng<br /> 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 23). Nhiệt độ phản ứng càng cao, hiệu suất phản ứng càng tăng.<br /> Sử dụng phần mềm Modde 8.0 để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu suất phản<br /> ứng. Kết quả phần mềm đã đưa ra hình ảnh mặt đáp, đồ thị phân tích ảnh hưởng (hình<br /> 1) và phương trình hồi quy bậc 2 về ảnh hưởng của các biến đầu vào với biến đầu ra<br /> (hiệu suất phản ứng) là: Y = 80,16 + 1,81X1 + 9,31X2 + 3,61X3 + 11,02X4 - 1,03(X1)2 17,06(X 2) 2 - 6,61(X 4) 2 - 21,06(X 3) 2 - 0,01X1X 2 + 0,18X1X 3 - 0,19X 1X4 - 0,42X2X 3 0,49X2X4 + 0,07X3X4 với hệ số tương quan tuyến tính R2 = 0,984.<br /> 18<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2