Đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại 11 cơ sở y tế công lập ở thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2018
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày việc cải tiến thực hành kê đơn thuốc theo đúng quy chế là điều kiện tiên quyết cho công tác quản lý y tế nhằm mang lại hiệu quả trị liệu và kinh tế tài chính tốt nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 4.046 đơn thuốc giai đoạn 2016 – 2018 tại 11 cơ sở y tế công lập và nghiên cứu can thiệp tại 3 cơ sở y tế được chọn giai đoạn 2017 – 2018 để tiến hành can thiệp với 1.084 đơn thuốc được ở thành phố Cần Thơ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại 11 cơ sở y tế công lập ở thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 4. E. Myasoedova, J. M. Davis, C. S. Crowson et functions in patients with rheumatoid arthritis al (2019).Rheumatoid Arthritis is Associated with without clinically evident cardiovascular disease. Left Ventricular Concentric Remodeling: Results of International journal of clinical practice, 60(6), a Population-based Cross-sectional Study. Arthritis 683-688. & Rheumatsm,7(65), 1713-1718. 7. R. L. Rudominer, M. J. Roman, R. B. Devereux 5. J. Avouac, L. Gossec và M. Dougados (2006). et al (2009). Rheumatoid arthritis is Diagnostic and predictive value of anti-cyclic independently associated with increased left citrullinated protein antibodies in rheumatoid ventricular mass but not reduced ejection fraction. arthritis: a systematic literature review. Annals of Arthritis and rheumatism, 60(1), 22. the rheumatic diseases, 65(7), 845-851. 8. Jonathan Kay and Katherine S. Upchurch 6. N. Rexhepaj, G. Bajraktari, I. Berisha et al (2012). ACR/EULAR 2010 rheumatoid arthritis (2006). Left and right ventricular diastolic classification criteria. Rheumatology, 51: vi5-vi9. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI 11 CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016-2018 Nguyễn Phục Hưng*, Nguyễn Minh Chính**, Võ Thị Mỹ Hương* TÓM TẮT 11 SUMMARY Mục tiêu: Cải tiến thực hành kê đơn thuốc theo SURVEY OF OUTPATIENTS PRESCRIBING đúng quy chế là điều kiện tiên quyết cho công tác quản lý y tế nhằm mang lại hiệu quả trị liệu và kinh tế PRACTICE AT ELEVEN PUBLIC HEALTH tài chính tốt nhất. Đối tượng và phương pháp FACILITIES IN CAN THO CITY, VIET NAM nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang FROM 2016 TO 2018 trên 4.046 đơn thuốc giai đoạn 2016 – 2018 tại 11 cơ Objective: Improving the practice of prescribing sở y tế công lập và nghiên cứu can thiệp tại 3 cơ sở y drugs according to regulations is a prerequisite for tế được chọn giai đoạn 2017 – 2018 để tiến hành can health management to bring about the best thiệp với 1.084 đơn thuốc được ở thành phố Cần Thơ. therapeutic and financial efficiency. Subjects and Kết quả: Tỷ lệ đơn thuốc ghi đủ, rõ ràng các mục in research methods: Design of cross-sectional và đúng yêu cầu đối với những trẻ dưới 72 tháng tuổi descriptive research on 4,046 prescriptions for the là 100%; ghi chính xác địa chỉ đạt mức thấp hơn 2016-2018 period at 11 public health facilities and (88,3%). Các bác sĩ đều thực hiện tốt quy định về sửa intervention research at 3 selected health facilities for chữa và ký tên trong đơn thuốc. Nội dung đơn thuốc the 2017-2018 period to conduct interventions with tuân thủ quy định ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, 1,084 prescription is in Can Tho city. Results: The số lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng của percentage of prescription that is complete and clear mỗi loại thuốc đạt tỷ lệ 89,8%. Về tỷ lệ ghi số lượng heads in accordance with the requirements for thuốc nhỏ hơn 10 đạt 96%. Giải pháp can thiệp tại 3 children under 72 months of age is 100%; exact bệnh viện đều có hiệu quả, tại BV Trường ĐHYD Cần address is in a lower level (88.3%). Doctors all comply Thơ việc thực hiện yêu cầu ghi địa chỉ tăng từ 85% with the regulations on repairs and sign the đến 100%, BV ĐK Q. Ô Môn tăng từ 92,5% đến prescription. Content of prescription complies with 94,6%, TTYT H. Phong Điền tăng từ 90,8% đến regulations on name of medicine, concentration / 100%. Các yêu cầu về ghi chỉ định tại TTYT H. Phong content, quantity, dose, route of administration, and Điền tăng đáng kể từ 62,7% đến 83,2% (p < 0,05). time of use of each drug at 89.8%. The percentage Kết luận: Cần tăng cường vai trò của Hội đồng thuốc prescriptions have less than 10 medicines is 96%. và điều trị của bệnh viện trong công tác hướng dẫn, Interventions at 3 hospitals were effective; at the giám sát việc thực hiện quy định theo thông tư của Bộ Hospital of Can Tho University of Medicine and Y tế cần được phát huy để kịp thời phát hiện sai sót Phamarcy, the implementation of Regulation 2 và chấn chỉnh công tác kê đơn. increased from 85% to 100%, Regulation 7 decreased Từ khóa: Kê đơn thuốc, cơ sở y tế công lập, quy slightly by 71% to 70%, at O Mon General Hospital định. the implementation of Regulation 2 increased from 92.5% to 94.6%, at Phong Dien Health Center the implimentation of Regulation 2 increased from 90.8% to 100%, Regulation 5 increased from 62.7% to *Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, 83.2% (p
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ hiểm y tế tại 3 CSYT được chọn can thiệp từ Thuốc đóng một vai trò quan trọng trong tháng 09/2017 đến tháng 04/2018. công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con - Tiêu chuẩn lựa chọn: CSYT và bác sĩ đồng ý người. Bộ Y tế đã tăng cường chỉ đạo và hướng tham gia nghiên cứu và đơn thuốc được thu thập dẫn cho các bệnh viện thực hiện công tác sử trong thời gian khảo sát. dụng thuốc hợp lý, an toàn như áp dụng công - Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc ngoại trú có nghệ thông tin trong quản lý, cấp phát thuốc; BHYT nhưng bệnh nhân không nhận thuốc. khuyến khích sử dụng phần mềm tra tương tác 2.2. Phương pháp nghiên cứu và chống chỉ định của thuốc; tập huấn về sử 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu dụng kháng sinh hợp lý; ban hành văn bản liên Phương pháp mô tả cắt ngang và nghiên cứu quan đến vấn đề kê đơn và sử dụng thuốc. can thiệp. Tuy nhiên, thực trạng sử dụng thuốc thiếu 2.2.2 Nội dung nghiên cứu hiệu quả, đặc biệt là công tác kê đơn thuốc, đã Phân tích việc kê đơn thuốc ngoại trú theo và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. thông tư số 05/2016/TT-BYT ngày 29/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế gồm 7 nội dung: Kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% - Về thủ tục hành chính và bác sĩ kê đơn: Ghi ngân sách ngành y tế của nhiều nước và phần đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong đơn lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc thuốc; Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc thường trú hoặc tạm trú; Đối với trẻ dưới 72 không hiệu quả [3]. Tình trạng bệnh nhân vượt tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên tuyến, quá tải bệnh viện, đặc tính của nền kinh bố hoặc mẹ của trẻ; Trường hợp sửa chữa đơn tế thị trường và áp lực công việc là những yếu tố thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội tác động không nhỏ đến việc kê đơn, lựa chọn dung sửa; Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người thuốc của bác sĩ.Do đó chúng tôi tiến hành kê đơn; nghiên cứu nhằm: - Về nội dung đơn thuốc: Ghi tên thuốc, nồng - Phân tích việc tuân thủ quy chế kê đơn độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng, ngoại trú về thủ tục hành chính và về nội dung thời điểm dùng của mỗi loại thuốc; Số lượng đơn thuốc. thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng - Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) [1]. thiệp vào việc tuân thủ quy chế kê đơn ngoại trú Đánh giá hiệu quả sau khi tiến hành can thiệp 3/11 bệnh viện nghiên cứu. bằng các biện pháp giáo dục, sinh hoạt chuyên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU môn, phát tài liệu, nhắc nhở thường xuyên tại 3 2.1. Đối tượng nghiên cứu CSYT: bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ, bệnh - 4.046 đơn thuốc ngoại trú có bảo hiểm y tế viện đa khoa Quận Ô Môn, Trung tâm y tế (BHYT) tại 11 cơ sở y tế (CSYT) công lập ở thành Huyện Phong Điền. phố Cần Thơ, từ tháng 09/2016 đến tháng 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 04/2017 và 1.084 đơn thuốc ngoại trú có bảo Số liệu được mã hóa, nhập liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân tích việc kê đơn thuốc ngoại trú 3.1.1. Các yêu cầu về thủ tục hành chính Bảng 3.1. Tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ yêu cầu về thủ tục hành chính Yêu cầu thủ tục hành chính của đơn thuốc Số Ghi đầy đủ Ghi đầy đủ Trẻ < 72 Sửa chữa Gạch chéo Tên CSYT đơn mục in địa chỉ tháng tuổi đơn phần trống thuốc n % n % n % n % n % ĐKTW 218 218 100,0 198 90,8 218 100,0 218 100,0 218 100,0 ĐKTP 885 884 99,9 678 76,6 885 100,0 885 100,0 885 100,0 ĐHYD 100 100 100,0 85 85,0 100 100,0 100 100,0 100 100,0 Thốt Nốt 630 630 100,0 603 95,7 630 100,0 630 100,0 630 100,0 Ô Môn 681 681 100,0 630 92,5 680 99,9 681 100,0 681 100,0 Bình Thủy 136 136 100,0 119 87,5 136 100,0 136 100,0 136 100,0 Cờ Đỏ 249 249 100,0 234 94,0 249 100,0 249 100,0 249 100,0 Cái Răng 163 162 99,4 122 74,8 163 100,0 163 100,0 163 100,0 40
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Phong Điền 303 303 100,0 275 90,8 303 100,0 303 100,0 303 100,0 Thới Lai 377 377 100,0 330 87,5 377 100,0 377 100,0 377 100,0 Vĩnh Thạnh 304 304 100,0 300 98,7 304 100,0 304 100,0 304 100,0 Chung 4046 4044 100,0 3574 88,3 4045 100,0 4046 100,0 4046 100,0 Kết quả nghiên cứu cho thấy các CSYT tuân thủ rất tốt quy chế ghi đủ, rõ ràng các mục in trong đơn thuốc và quy định viết số tháng tuổi, tên cha mẹ trẻ em dưới 72 tháng tuổi (trung bình 100%). 88,3% đơn thuốc thực hiện quy định ghi địa chỉ bệnh nhân. Tỷ lệ này còn khá hạn chế so với quy chế khác trong thủ tục hành chính. Tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ quy định sửa chữa trong đơn và ký, ghi họ tên bác sĩ, gạch bỏ phần trống được trình bày trong bảng 3.1, cả hai đều được tuân thủ tuyệt đối (100%) tại tất cả CSYT khảo sát. 3.2. Các yêu cầu về nội dung đơn thuốc Bảng 3.2. Tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ yêu cầu về nội dung đơn thuốc Yêu cầu nội dung đơn thuốc Số đơn Tên CSYT Chỉ định Số lượng thuốc n % n % ĐKTW 218 218 100,0 135 61,9 ĐKTP 885 871 98,4 885 100,0 ĐHYD 100 100 100,0 71 71,0 Thốt Nốt 630 628 99,7 630 100,0 Ô Môn 681 681 100,0 681 100,0 Bình Thủy 136 76 55,9 136 100,0 Cờ Đỏ 249 175 70,3 249 100,0 Cái Răng 163 93 57,1 113 69,3 Phong Điền 303 190 62,7 303 100,0 Thới Lai 377 296 78,5 377 100,0 Vĩnh Thạnh 304 304 100,0 304 100,0 Chung 4046 3632 89,8 3884 96,0 Nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ thực hiện quy chế ghi đúng tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng đạt 89,8%. Tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ quy chế viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) là 96%. 3.3. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp tại 3 cơ sở y tế đã tiến hành Bảng 3.3. Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp Số Ghi đầy đủ Chỉ định Số lượng Tên CSYT đơn địa chỉ p p p thuốc n % n % n % TCT 100 85 85,0 71 71,0 > ĐHYD < 0,05 SCT 100 100 100,0 70 70,0 0,05 TCT 681 630 92,5 Ô Môn > 0,05 SCT 681 644 94,6 Phong TCT 303 275 90,8 190 62,7 < 0,05 < 0,05 Điền SCT 303 303 100,0 249 83,2 Sau khi can thiệp, tỷ lệ tuân thủ quy định về IV. BÀN LUẬN ghi chính xác địa chỉ ở BV ĐK Q. Ô Môn có tăng 4.1. Về thủ tục hành chính và quy định lên nhưng chưa có ý nghĩa. Chỉ số này ở BV bác sĩ kê đơn. Theo bảng 3.1, 100% đơn thuốc Trường ĐHYD Cần Thơ và TTYT H. Phong Điền được khảo sát thực hiện đúng việc ghi đầy đủ, rõ tăng có ý nghĩa với p < 0,05 khi BV Trường ràng và chính xác các mục trong đơn thuốc. Trên ĐHYD Cần Thơ tăng từ 85,0% lên 100,0% còn thế giới, Salih Mollahaliloglu năm 2013 cho kết TTYT H. Phong Điền từ 90,8% đến 100,0%. Quy quả khảo sát 99,9% đơn thuốc có thông tin giới định về ghi số lượng thuốc nhỏ hơn 10 ở BV tính người bệnh [7]. Có thể nhận thấy, vi tính Trường ĐHYD Cần Thơ có thay đổi không có ý hóa hệ thống kê đơn đã hạn chế đáng kể những nghĩa với p > 0,05. Riêng TTYT H. Phong Điền thiếu sót trong đơn thuốc. Tuy nhiên, phần có sự tăng có ý nghĩa với p < 0,05 ở quy định về thông tin về địa chỉ của bệnh nhân đúng quy chế ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều chỉ đạt 88,3% đơn thuốc. Đa số đơn thuốc bị dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thiếu thông tin về số nhà, đường phố, tổ dân thuốc từ 62,7% đến 83,2%. 41
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 phố hoặc thôn, ấp, bản. việc không tuân thủ quy định nội dung đơn Kết quả của chúng tôi cao hơn các nghiên thuốc là do khâu nhập liệu thông tin về thuốc. cứu trong nước khác. Khảo sát của Đặng Thị Hoa 4.3. Đánh giá hiệu quả giải pháp can năm 2014 ghi đầy đủ các đầu mục hành chính thiệp tại 3 cơ sở y tế đã tiến hành. Tại 3 cơ (56%) [6], kết quả của Nguyễn Trọng Cường sở, từ bảng 3.3, việc thực hiện quy chế kê đơn năm 2015 cho thấy việc ghi địa chỉ bệnh nhân cụ SCT có sự cải thiện đáng kể tại BV Trường ĐHYD thể số nhà, đường phố hoặc thôn, xã chỉ đạt Cần Thơ và BV ĐK Q. Ô Môn (việc ghi cụ thể 24,5% [2]. Việc ghi địa chỉ không đầy đủ có lẽ thông tin về địa chỉ), TTYT H. Phong Điền (việc do áp lực về lượng bệnh nhân đông nên bác sĩ ghi cụ thể thông tin về địa chỉ, việc ghi số lượng đã bỏ qua thông tin này. thuốc nhỏ hơn 10). Thông tin bệnh nhân dù Từ kết quả thu được, 100% các bác sĩ đã không tác động trực tiếp đến việc sử dụng thuốc thực hiện đúng việc sửa chữa và ký, ghi (hoặc trong đơn nhưng là một phần quan trọng khi cần đóng dấu) họ tên người kê đơn, kết quả tương thông tin thuốc và điều trị sau kê đơn đến bệnh tự như của Nguyễn Anh Phương năm 2016 [4] nhân như việc hướng dẫn điều trị tại nhà, thu và cao hơn kết quả của nhóm nghiên cứu tại hồi thuốc, theo dõi hiệu quả. SCT, tại 3 CSYT Nepal khi chữ ký bác sĩ bị thiếu trong đơn thuốc nghiên cứu, thông tin về bệnh nhân do bộ phận chiếm 12%. Trong ngành y tế, đơn thuốc có ý điều dưỡng tiếp nhận bệnh nhập vào phần mềm nghĩa rất quan trọng cả về y khoa (chỉ định điều và bác sĩ không cần nhập (trước đây do bác sĩ trị), kinh tế (căn cứ để tính chi phí điều trị) và trực tiếp ghi), đây là khâu can thiệp cần thiết để pháp lý (căn cứ để giải quyết các khía cạnh pháp tránh các sai sót về thông tin hành chính của lý của hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề bệnh nhân. Còn đối với bệnh nhân cũ đã có dược, đặc biệt liên quan đến thuốc độc, thuốc thông tin tại phần mềm, nhân viên sử dụng đầu gây nghiện...). Tình trạng bác sĩ chưa tuân thủ đọc mã quét vạch qua đơn thuốc cũ để lấy thông đầy đủ quy chế kê đơn thuốc đang diễn ra ở tin bệnh nhân mà không cần nhập lại, việc này nhiều nước trên thế giới. Nghiên cứu của đã giúp tiết kiệm thời gian rất nhiều cho khâu Sanchez năm 2013 ở Tây Ban Nha cho thấy có tiếp nhận bệnh của các CSYT. Như vậy có thể tới 1.127 lỗi kê đơn đã xảy ra trong tổng số nói, các biện pháp can thiệp như thúc đẩy thực 42.000 đơn thuốc, trong đó phổ biến nhất là lỗi hiện quy chế, giáo dục và nâng cao kiến thức đơn không đọc được (26,2%) [8]. bằng cách phổ biến qui chế kê đơn trực tiếp, 4.2. Về nội dung đơn thuốc. Bảng 3.2 cho phát tài liệu và thường xuyên nhắc nhở trong các thấy đa số kết quả khảo sát được đều ở mức buổi sinh hoạt chuyên môn đã tác động hiệu quả cao. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, đến việc nhận thức và sự tuân thủ chặt chẽ các số lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng qui định có liên quan đến việc thực hành kê đơn. của mỗi loại thuốc đạt 89,8%. Nguyễn Anh Tại TTYT H. Phong Điền đã thành lập tổ chuyên Phương năm 2016 cũng cho kết quả nghiên cứu môn kiểm tra đơn thuốc trong ngày gồm bác sĩ, tương tự. Đơn thuốc ghi đường dùng, liều dùng dược sĩ, điều dưỡng tại các khoa, sau khi kiểm thực hiện khá tốt (99,5%), trong khi tỷ lệ đơn tra xong sẽ báo lên trong buổi họp giao ban thuốc ghi thời điểm dùng thuốc là 52,2% chủ bệnh viện để các khoa sửa chữa hay tại BV ĐK yếu do thói quen [4]. Nghiên cứu của Nguyễn Q. Ô Môn, ban giám đốc phân công cho bộ phận Trọng Cường có 91,3% đơn ghi đúng, đầy đủ khoa Dược kiểm duyệt toa trực tiếp trên máy khi nồng độ, hàm lượng, số lượng mỗi thuốc và 63% duyệt thuốc (khoa Dược phân công cho 1 dược sĩ đơn thuốc có ghi thời điểm dùng [2].Kết quả đại học và 2 dược sĩ cao đẳng phụ trách công khảo sát chúng tôi cao hơn rất nhiều so với tác này), công tác này giúp có thể phát hiện các nghiên cứu tại Bangladesh chỉ 19% đơn thuốc sai phạm, tối thiểu hóa các sai sót trong kê đơn hoàn thành về thông tin thuốc cho bệnh nhân và thực hiện can thiệp trực tiếp. [5] hay nghiên cứu của Sujata Sapkota với tỷ lệ Nhờ hình thức kê đơn bằng phần mềm có sẵn đơn thuốc thiếu ngày kết thúc dùng thuốc là đã mang đến lợi ích cho bệnh nhân bằng cách 16,4%. Tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ quy chế viết giảm phạm vi tác động của sai sót trị liệu và nhờ thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một nét chữ in dễ đọc hơn chữ viết tay nên việc chữ số (nhỏ hơn 10) là 96%. truyền đạt thông tin thuốc được cải thiện. Bên Đơn thuốc được ghi hướng dẫn không đầy cạnh, các biểu mẫu đơn thuốc theo qui định của đủ, không rõ ràng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến BYT được cài đặt sẵn trong máy nên phần nào hiệu quả điều trị. Hiện nay, các CSYT đã áp dụng hạn chế các sai sót do qui chế qui định. Nhóm phần mềm kê đơn trên máy tính nên đa phần nghiên cứu cũng đã đề xuất với khoa Dược BV 42
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 về việc thiết lập một hệ thống cảnh báo trong việc ghi địa chỉ bệnh nhân tăng từ 92,5% đến phần mềm kê đơn bằng cách nhập các thông tin 94,6%, tại TTYT H. Phong Điền việc ghi địa chỉ sẵn có của các thuốc, thông tin sẽ tự động hiện bệnh nhân tăng từ 90,8% đến 100%, các nội dung ra trong đơn khi thuốc đó được kê (ví dụ nhóm về chỉ định thuốc tăng từ 62,7% đến 83,2%. thuốc corticoids, NSAIDs ghi sẵn “uống lúc no”, thuốc ức chế bơm proton ghi sẵn “uống 30 phút TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2016) Thông tư 05/2016/TT-BYT Quy định trước ăn”). về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. Hà Nội. Thực trạng các sai phạm trong việc thực hiện 2. Nguyễn Trọng Cường (2015) Đánh giá thực quy chế kê đơn đã được cải thiện đáng kể xong trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nông nghiệp. vẫn chưa triệt để mặc dù đã có các can thiệp về Luận án Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp II, Trường Đại học Dược Hà Nội. chuyên môn và các biện pháp hành chính. Cần 3. Đặng Thị Hoa (2014) Nghiên cứu hoạt động tiếp tục các giải pháp can thiệp, giám sát, kiểm cung ứng thuốc tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Luận tra chặt chẽ hơn và thực thi các biện pháp cưỡng án Dược sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học chế triệt để hơn. Dược Hà Nội. 4. Nguyễn Anh Phương (2016) Phân tích thực V. KẾT LUẬN trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2014. Luận án Dược sĩ Chuyên khoa cấp II, - Tỷ lệ đơn thuốc ghi đủ, rõ ràng các mục in Trường Đại học Dược Hà Nội. và đúng yêu cầu đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi: 5. Begum F., Uddin M.R., Islam M.M.S.U., et al. 100%. Tỷ lệ đơn thuốc đúng quy định sửa chữa (2012) Evaluation of Prescribing Pattern of the và ký, ghi họ tên bác sĩ: 100%. Private Practitioners in Bangladesh. Faridpur Medical College Journal,7(2):51-53. - Tỷ lệ đơn thuốc ghi đúng tên thuốc, nồng 6. Chattopadhyay A., Mondal T., Saha T.K, et al. độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng, (2013) An Audit of Prescribing Practices in CGHS thời điểm dùng của mỗi loại thuốc đạt 89,8% và Dispensaries of Kolkata, India. IOSR Journal of tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ quy chế viết thêm số 0 Dental and Medical Sciences, 8(1):32-37. phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số (nhỏ 7. Mollahaliloglu S., Alkan A., Donertas B., et al. (2013) Prescribing Practices of Physicians at hơn 10) là 96%. Diffrent Health CareInstitutions. The Eurasian - Giải pháp can thiệp tại 3 BV đều có hiệu quả, Journal of Medicine, 45: 92-98. tại BV Trường ĐHYD Cần Thơ việc thực hiện ghi 8. Sanchez M. (2013) Medication errors in a địa chỉ bệnh nhân tăng từ 85% đến 100%, việc ghi Spanish community pharmacy: Nature, frequency and potential causes. Int J Clin Pharm. 2013 số lượng thuốc nhỏ hơn 10 giảm nhưng không Apr;35(2), 185-194. đáng kể từ 71% còn 70%, tại BV ĐK Q. Ô Môn NGHIÊN CỨU ĐỘ VỮNG CƠ SINH HỌC CỦA MÔ HÌNH KẾT XƯƠNG GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG CHÀY BẰNG ĐINH METAIZEAU Nguyễn Đức Bình*, Nguyễn Tiến Bình**, Nguyễn Hạnh Quang* TÓM TẮT vữn kém hơn không nhiều so với nẹp vít. Ở mức tải 120 kg, mô men xoắn 6 Nm và lực uốn 300N; các mô 12 12 mô hình kết xương xương gãy đầu dưới xương hình KHX metaizeau bị phá huỷ nhưng các mô hình chày Sawbone thế hệ thứ tư, loại A3 (Muller/AO). Bao KHX nẹp vít vẫn trong mức đàn hồi. gồm 9 mô hình đinh Metaizeau (mỗi loại kết xương Từ khóa: Gãy dầu dưới xương chầy, đinh bằng 2 đinh, 3 đinh, 4 đinh có 3 mô hình), 3 mô hình Metaizeau, nghiên cứu cơ sinh học. kêt xương nẹp vít. Các thí nghiệm nén, uốn, xoắn được tiến hành để xác định đô vững cơ sinh học. Kết SUMMARY quả: ở mức tải lực nén 50 kg, mô men xoắn 3Nm và lực uốn 150N thì mô hình 2 đinh có độ vững kém hơn MECHANICAL STABILITY OF TITANNIUM hẳn so với 3 đinh và 4 đinh; còn 3 đinh, 4 đinh có độ ELASTIC NAILING IN UNSTABLE DISTAL TIBIA FRACTURES: A BIOMECHANICAL STUDY Purpose: To determine the mechanical stability of *Bệnh viện Saint Paul, Hà Nội titaniun elastic nailing in unstable distal tibia fractures. **Học viện Quân y Design: Biomechanical study. Method and Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Bình materials: A total of 12synthetic tibial bone models Email: binhstpaul@yahoo.com (4th generation). 9 tibiae were nailed with Ngày nhận bài: 21/9/2019 métaizeaunailsand 3 tibiae were osteosynthesited with Ngày phản biện khoa học: 18/10/2019 plates. A 10-cm osteotomy was created 3,5cm above Ngày duyệt bài: 4/11/2019 the distal tibial joint line to simulate a clinically 43
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Hiệu quả dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng - tiêu hóa mở có chuẩn bị tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai năm 2013 - Chu Thị Tuyết
26 p | 216 | 32
-
Đánh giá hiệu quả điều trị liệt dây VII ngoại biên do lạnh bằng điện cực dán kết hợp bài thuốc “Đại tần giao thang”
6 p | 279 | 13
-
Đánh giá hiệu quả của chương trình thí điểm điều trị nghiện các chất thuốc phiện bằng methadone
24 p | 134 | 11
-
Đánh giá hiệu quả điều trị phục hình cố định sứ trên bệnh nhân mất răng bán phần
7 p | 81 | 8
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá hiệu quả của các bài tập nuốt trên bệnh nhân có rối loạn dinh dưỡng sau đột quỵ
5 p | 132 | 7
-
Đánh giá hiệu quả của các phương pháp giảm đau trên nữ sinh viên bị đau bụng kinh tại một số trường cao đẳng và đại học y tại Hà Nội
6 p | 26 | 5
-
Đánh giá hiệu quả của loratadin (kháng H1) trong phối hợp điều trị bệnh zona tại khoa da liễu - Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên
5 p | 78 | 5
-
Đánh giá hiệu quả của máy trợ thính trên bệnh nhân nghe kém tuổi già bằng bảng câu thử thính lực lời tiếng Việt
4 p | 12 | 4
-
Đánh giá hiệu quả lâm sàng theo thang điểm vds trong điều trị suy tĩnh mạch chi dưới bằng laser nội mạch tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 58 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của tán sỏi thận qua da bằng siêu âm trong sỏi bán san hô
7 p | 85 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của các kỹ thuật lọc máu trong điều trị suy thận cấp ở người lớn tuổi
6 p | 80 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của các phương pháp chẩn đoán tế bào học ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
8 p | 16 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật lasik trên bệnh nhân bất đồng khúc xạ nặng
3 p | 86 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của can thiệp động mạch vành qua da dựa trên cộng hưởng từ tim mạch
11 p | 49 | 2
-
Đánh giá hiệu quả ghép tế bào gốc tự thân trong điều trị chấn thương sọ não nặng
7 p | 45 | 2
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của các can thiệp theo hướng dẫn ERAS trong cắt thùy phổi nội soi tại Bệnh viện K Trung ương
6 p | 9 | 2
-
Hiệu quả của Véc ni shellac F trong ngăn chặn sâu răng ở trẻ 12 tuổi sau 12 tháng
8 p | 56 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của các giải pháp can thiệp đối với sự hài lòng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngoại trú có bảo hiểm y tế tại một số cơ sở y tế công lập ở thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2018
7 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn