intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá hiệu quả của các kỹ thuật lọc máu trong điều trị suy thận cấp ở người lớn tuổi

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

81
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết nhằm đánh giá hiệu quả của các kỹ thuật lọc máu trong điều trị suy thận cấp ở người lớn tuổi. Nghiên cứu tiến hành ở tất cả 113 bệnh nhân suy thận cấp được lọc máu tại Bệnh viện Thống Nhất và khoa nội thận - Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng 10/ 2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá hiệu quả của các kỹ thuật lọc máu trong điều trị suy thận cấp ở người lớn tuổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC KỸ THUẬT LỌC MÁU<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ SUY THẬN CẤP Ở NGƯỜI LỚN TUỔI<br /> Nguyễn Bách*, Nguyễn Đức Công*, Vũ Đình Hùng**, Châu Thị Kim Liên*,***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các kỹ thuật lọc máu trong điều trị suy thận cấp ở người lớn tuổi.<br /> Đối tượng: Có tất cả 113 bệnh nhân STC được lọc máu tại Bệnh viện Thống Nhất và Khoa Nội Thận Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng 10/ 2011.<br /> Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng.<br /> Xử lý số liệu thống kê: Dựa theo các thuật toán thống kê y học thông thường với phần mềm SPSS 13.0.<br /> Kết quả: Tỷ lệ giảm ure trong lọc máu ngắt quãng ở NLT so với người trẻ là: 42,07% (khoảng tứ vị 31,9256,33) so với 35,71% (khoảng tứ vị 17,56- 49,91); p > 0,05 và tỷ lệ giảm ure sau siêu lọc 8 giờ ở NLT so với<br /> người trẻ là 32,18% (khoảng tứ vị 19,28- 42,59) so với 26,75% (khoảng tứ vị 13,57- 50,31); p > 0,05. Đối với lọc<br /> <br /> <br /> máu ngắt quãng: Na và K sau lọc (mmol/L) ở NLT so với người trẻ lần lượt là: 139 ± 4,76 so với 137,64 ±<br /> <br /> <br /> 6,00 (p > 0,05) và 3,77 ± 0,57 so với 3,78 ± 0,69; (p > 0,05). Sau 8 giờ siêu lọc: Na và K (mmol/L) ở NLT so với<br /> người trẻ lần lượt là: 139,03 ± 4,25 so với 141,08 ± 7,33 (p > 0,05) và 3,87 ± 0,69 so với 3,90 ± 0,53 ( p > 0,05).<br /> Tỷ lệ tử vong ở NLT so với người trẻ: 51,90% so với 32,35% (p < 0,05)<br /> Kết luận: Nghiên cứu 79 bệnh nhân STC lớn tuổi và 34 bệnh nhân trẻ tuổi STC làm chứng được lọc máu<br /> ngắt quãng và siêu lọc tại Bệnh Viện Thống Nhất và Chợ Rẫy. Chúng tôi rút ra được các kết luận sau. Tỷ lệ<br /> giảm ure máu sau lọc ở NLT hoàn toàn tương đương với người trẻ. Đối với lọc máu ngắt quãng, tỷ lệ giảm ure ở<br /> NLT so với người trẻ là 42,07% (31,92-56,33) so với 35,71% (17,56-49,91); p > 0,05. Đối với siêu lọc liên tục, tỷ<br /> lệ giảm ure ở NLT so với người trẻ là: 32,18% (19,28- 42,59) so với 26,75% (13,57- 50,31); p > 0,05. Thay đổi về<br /> điện giải và toan kiềm sau lọc máu cũng không khác nhau ở 2 nhóm tuổi (p > 0,05). Tỷ lệ tử vong chung ở bệnh<br /> nhân lớn tuổi STC lọc máu cao hơn so với người trẻ: 51,90% so với 32,35% (p < 0,05).<br /> Từ khoá: suy thận cấp (STC), người lớn tuổi (NLT), lọc máu ngắt quãng, siêu lọc liên tục.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVESS OF DIALYSIS IN TREATMENT OF ACUTE RENAL FAILURE IN THE ELDERLY<br /> Nguyen Bach, Nguyen Duc Cong, Vu Dinh Hung, Chau Thi Kim Lien<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 42 - 46<br /> Objective: Evaluating the effectiveness of hemodialysis and hemofiltration techniques in treatment of acute<br /> renal failure in the elderly.<br /> Patients and methods: Patients: 113 ARF patients treated by hemodialysis and hemofiltration in Thong<br /> Nhat and Cho Ray hospital from Oct, 2006 to Oct, 2011 were enrolled the study.<br /> Method: prospective and controlled.<br /> Stastictical analysis was performed by using SPSS version 13.0 with standard analysis.<br /> Results: Ure reduction rate in intermittent hemodialyis (first section) and continuous hemofiltration (after 8<br /> * Bệnh Viện Thống Nhất Tp HCM ** Học Viện Quân Y *** Khoa Nội thận- Bệnh Viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS. Nguyễn Bách<br /> ĐT: 0918209808<br /> Email: bachnguyen32@yahoo.com<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 43<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> hours hemofiltration) in the elderly group versus the controll group was 42.07% vs 35.71%; p > 0.05 and 32.18%<br /> <br /> <br /> vs 26.75% ; p > 0.05 respectively. In the intermittent hemodialysis: Na và K post dialysis (mmol/L) in the<br /> elderly group versus the controll group were: 139 ± 4.76 so với 137.64 ± 6.00 (p > 0.05) and 3.77 ± 0.57 so với<br /> <br /> <br /> 3.78 ± 0.69; p > 0.05 respectively. After 8 hours of hemofilttration: Na và K (mmol/L) in the elderly group<br /> versus the young group were 139.03 ± 4.25 vs 141.08 ± 7.33 (p > 0.05) and 3.87 ± 0.69 vs 3.90 ± 0.53 ( p > 0.05)<br /> respectively. Mortality rate in the elderly versus the young group was 51.90% vs 32.35% (p < 0.05)<br /> Conclusions: Effectiveness of hemodialysis and continuous hemofiltration section in reducing urea in the<br /> elderly was comparable with the young. Electrolyte changes was not different between two groups. Mortality rate<br /> in the ARF elderly treated dialysis was higher than the young group: 51.90% vs 32.35% (p < 0.05), espectially in<br /> the patients treated by continuous hemofiltration.<br /> Key words: Acute renal failure, elderly, intermittent hemodialysis, continuous hemofiltration<br /> máu ngắt quãng trong điều trị STC và nhận thấy<br /> MỞ ĐẦU<br /> siêu lọc liên tục an toàn hơn lọc máu ngắt quãng<br /> Hiện tại chưa có hướng dẫn (guidline) nào<br /> xét về khía cạnh ổn định HA trong lúc lọc, ít xảy<br /> về các kỹ thuật lọc máu dành riêng cho bệnh<br /> ra biến chứng mất cân bằng sau lọc nhưng lại dễ<br /> nhân suy thận cấp (STC) lớn tuổi nên điều trị<br /> bị biến chứng chảy máu khi lọc máu liên tục do<br /> vẫn đang áp dụng phác đồ chung của STC.<br /> phải dùng một lượng lớn thuốc kháng đông, kết<br /> Đặc điểm của STC ở người lớn tuổi (NLT)<br /> quả điều trị còn hạn chế và tỷ lệ tử vong ở mức<br /> là rối loạn chức năng thận xảy ra trong bệnh<br /> cao(8). Lọc máu liên tục áp dụng cho bệnh nhân<br /> cảnh toàn thân nặng và thận được xem như là<br /> lớn tuổi có gì khác biệt về kỹ thuật, biến chứng<br /> “nạn nhân” do đó điều trị thường khó khăn<br /> và hiệu quả so với người trẻ không?. Cũng chưa<br /> hơn so với người trẻ, đòi hỏi kết hợp giữa<br /> có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Một số<br /> điều trị nội khoa và lọc máu, kết hợp với điều<br /> nghiên cứu mô tả cho thấy ở NLT lọc máu dễ bị<br /> trị các bệnh lý nội khoa khác một cách toàn<br /> hạ huyết áp, loạn nhịp, dễ có biến chứng chảy<br /> diện. Mặt khác, điều trị STC ở NLT còn khó<br /> máu, nguy cơ xảy ra hội chứng mất cân bằng, tỷ<br /> khăn hơn so với người trẻ do NLT có nhiều<br /> lệ tử vong cao và chi phí cao hơn so với người<br /> bệnh nền và do thận và các hệ cơ quan khác<br /> trẻ tuổi(5,3).<br /> cũng đã bị suy giảm chức năng.<br /> Áp dụng chỉ định và kỷ thuật lọc máu<br /> Một số vấn đề còn tranh luận trong lọc máu<br /> cho NLT và đang được nghiên cứu: chỉ định lọc<br /> máu: nên chỉ định lọc máu sớm hơn ở NLT?.<br /> Còn nhiều ý kiến tranh luận và các bằng chứng<br /> y học trái ngược nhau. Các khuyến cáo được<br /> đưa ra vẫn là tùy từng bệnh nhân cụ thể, cân<br /> nhắc từng trường hợp lâm sàng và nên dựa vào<br /> nhiều yếu tố như giai đoạn của STC (độ nặng),<br /> số cơ quan bị suy và mức độ nặng của các cơ<br /> quan, tốc độ thay đổi các chỉ số hóa sinh huyết<br /> thanh (ure, creatinin)(5).<br /> <br /> chung cho cả 2 nhóm tuổi. Nghiên này được<br /> thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của các kỷ<br /> thuật lọc máu trong điều trị suy thận cấp ở<br /> người lớn tuổi.<br /> <br /> Chọn lựa kỹ thuật lọc máu: vẫn chưa có<br /> nhiều nghiên cứu so sánh về hiệu quả, biến<br /> chứng và tỷ lệ tử vong giữa kỹ thuật lọc máu<br /> ngắt quãng và siêu lọc liên tục ở NLT. Có<br /> nghiên cứu so sánh giữa siêu lọc liên tục và lọc<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> + Độ tuổi: 2 nhóm. Nhóm 1 (NLT) ≥ 60 tuổi,<br /> có 79 bệnh nhân. Nhóm 2 (người trẻ): 18-59 tuổi,<br /> nhóm chứng, có 34 bệnh nhân.<br /> <br /> 44<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Có tất cả 113 bệnh nhân STC được lọc máu<br /> tại Bệnh Viện Thống Nhất và Khoa Nội Thận Bệnh Viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2006 đến tháng<br /> 10/ 2011.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> + Chẩn đoán STC: creatinin huyết thanh<br /> tăng ≥ 176,8 µmol/L (2mg/dl) và xác định được ít<br /> nhất 1 nguyên nhân gây ra STC(2,9)<br /> + Đầy đủ các thông tin, xét nghiệm như<br /> bệnh án nghiên cứu đề ra.<br /> + BN và gia đình đồng ý lọc máu, không bỏ<br /> dỡ và không chuyển đổi phương pháp lọc máu<br /> vì lý do kinh tế.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Khi có 1 trong các yếu tố: không xác định<br /> được nguyên nhân STC, tiền sử suy thận mạn<br /> (creatinin huyết thanh 3 tháng trước > 176,8<br /> µmol/L), khi nhập viện đã có các biểu hiện của<br /> suy thận mạn rõ ràng như thiếu máu mạn nặng,<br /> siêu âm 2 thận teo hoặc tăng cản âm vùng vỏ<br /> thận trên siêu âm, tử vong trong vòng 24 giờ sau<br /> khi nhập viện.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiến cứu, quan sát, mô tả có đối chứng.<br /> <br /> Các tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị sử<br /> dụng trong nghiên cứu<br /> - Chỉ định lọc máu cấp cứu<br /> STC có một trong các biến chứng sau: hội<br /> chứng nhiễm độc ure huyết; viêm màng ngoài<br /> tim do STC; qúa tải thể tích tuần hoàn đáp ứng<br /> kém với thuốc lợi tiểu đặc biệt có biểu hiện phù<br /> <br /> <br /> phổi; tăng K máu nặng (K huyết thanh > 6,5<br /> mEq/l hoặc 5,5-6,5mEq/L và có biểu hiện tăng<br /> <br /> K máu trên ECG); toan chuyển hóa nặng ( pH <<br /> 7,2) không đáp ứng điều trị nội khoa(7). Tuỳ theo<br /> tình trạng lâm sàng và xét nghiệm của từng<br /> bệnh nhân sẽ được chỉ định lọc máu hằng ngày,<br /> cách ngày hoặc chuyển sang lọc máu.<br /> - Chỉ định siêu lọc liên tục<br /> STC có HA thấp (HA< 90/60 mmHg có/<br /> không sử dụng thuốc vận mạch); STC ở BN có<br /> suy tim nặng và STC trong bệnh cảnh suy đa cơ<br /> quan(10). Tuỳ tình trạng của từng BN sẽ quyết<br /> định thời gian lọc máu, thời điểm chuyển sang<br /> lọc máu ngắt quãng.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chỉ số giảm ure trước – sau lọc (lọc máu<br /> ngắt quãng) và thời điểm bắt đầu lọc máu (T0)<br /> và sau 8 giờ (T8) đối với siêu lọc liên tục; điều<br /> chỉnh rối loạn điện giải, toan kiềm sau lọc máu<br /> và tỷ lệ tử vong do tất cả nguyên nhân.<br /> <br /> - BN sống hay tử vong<br /> Tử vong được ghi nhận khi BN được xác<br /> định tử vong tại bệnh viện hoặc bệnh quá nặng<br /> người nhà xin về và tử vong tại nhà ngay sau<br /> đó.<br /> Xử lý số liệu thống kê<br /> Dựa theo các thuật toán thống kê y học<br /> thông thường và dùng máy vi tính với phần<br /> mềm SPSS 13.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy thận<br /> cấp lọc máu<br /> Đặc điểm lâm<br /> sàng chính<br /> <br /> Nhóm NLT<br /> n = 79<br /> <br /> Nhóm<br /> chứng<br /> n = 34<br /> Tuổi trung bình 76,6 ± 7,65 37,1±12,9<br /> Nhóm nguyên nhân STC<br /> Trước thận, n (%) 62 (78,48) 20 (58,82)<br /> Tại thận, n (%) 12 (15,79) 11 (32,35)<br /> Sau thận, n (%)<br /> 5 (6,33)<br /> 3 (8,83)<br /> STC thể thiểu-vô<br /> 48,05<br /> 70,59<br /> niệu (%)<br /> Suy hệ tạng khác kèm theo<br /> Hạ huyết áp, n (%) 32 (40,51) 12 (35,29)<br /> Suy hô hấp, n (%) 39 (49,37) 10 (29,41)<br /> RLCN gan, n (%) 30 (37,97) 22 (64,71)<br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> 4,195<br /> <br /> 0,09<br /> <br /> 4,839<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> 0,272<br /> 3,854<br /> 6,837<br /> <br /> 0,380<br /> 0,038<br /> 0,008<br /> <br /> Bảng 2: Các chỉ định lọc máu cấp cứu.<br /> Chỉ định<br /> <br /> Nhóm Nhóm chứng<br /> NLT<br /> Lọc máu cấp cứu<br /> Số BN<br /> 79<br /> 34<br /> Tăng K máu, n (%)<br /> 3 (3,79)<br /> 3 (8,82)<br /> Quá tải dịch, n (%)<br /> 18 (22,78) 12 (35,29)<br /> Hội chứng tăng ure huyết, n (%) 17 (21,52)<br /> 3 (8,82)<br /> Toan chuyển hoá mất bù, n (%) 4 (5,06)<br /> 2 (5,88)<br /> Kết hợp ≥ 2 chỉ định trên, n (%) 37 (46,84) 14 (41,18)<br /> Siêu lọc liên tục<br /> Số BN<br /> 31<br /> 13<br /> STC có huyết áp thấp, n (%) 23 (74,19) 11 (84,62)<br /> STC có tổn thương cơ quan 8 (25,81)<br /> 2 (15,38)<br /> khác, n (%)<br /> <br /> - Đánh giá hiệu quả lọc máu<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 45<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Bảng 3: Các kỹ thuật lọc máu được áp dụng điều trị<br /> suy thận cấp và khảo sát tỷ lệ tử vong theo từng kỹ<br /> thuật.<br /> 2<br /> Nhóm<br /> Nhóm<br /> <br /> NLT<br /> chứng<br /> n = 79<br /> n = 34<br /> Kỹ thuật lọc máu<br /> Ngắt quãng, n (%) 48 (60,76) 21 (62,86) 0,01<br /> Siêu lọc liên tục, n (%) 31 (39,24) 13 (37,14)<br /> Tỷ lệ tử vong chung<br /> Số BN lọc máu<br /> 79<br /> 34<br /> Số BN tử vong<br /> 41<br /> 11<br /> Tỷ lệ tử vong<br /> 51,90<br /> 32,35 3,656<br /> Tỷ lệ tử vong theo từng kỹ thuật<br /> Kỹ thuật ngắt quãng<br /> Số BN lọc máu ngắt<br /> 48<br /> 21<br /> quãng<br /> Tử vong, n (%)<br /> 17 (35,42) 3 (14,29) 3,169<br /> Kỹ thuật siêu lọc liên tục<br /> Số BN siêu lọc liên tục<br /> 31<br /> 13<br /> Tử vong, n (%)<br /> 24 (77,42) 8 (61,54) 1,165<br /> <br /> Kỹ thuật lọc máu<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,546<br /> <br /> 0,043<br /> <br /> 0,064<br /> <br /> 0,236<br /> <br /> Bảng 4: Nồng độ ure, creatinin trước-sau lọc máu<br /> ngắt quãng (lần đầu tiên)<br /> Chỉ số<br /> <br /> Nhóm NCT Nhóm chứng<br /> n = 48<br /> n = 21<br /> <br /> Ure trước lọc (mmol/L)<br /> Trung vị<br /> 28,3<br /> 22,75<br /> Khoảng tứ vị (25%- 21,7 – 38,3 14,87 – 30,53<br /> 75%)<br /> Ure sau lọc (mmol/L)<br /> Trung vị<br /> 15,9<br /> 11,4<br /> Khoảng tứ vị (25%- 11,6 – 20,75 8,89 – 18,8<br /> 75%)<br /> Tỷ lệ giảm ure (%)<br /> Trung vị<br /> 42,07<br /> 35,71<br /> Khoảng tứ vị (25%31,92 17,56 – 49,91<br /> 75%)<br /> 56,33<br /> Creatinin trước lọc (µ<br /> mol/L)<br /> Trung vị<br /> 386<br /> 446,92<br /> Khoảng tứ vị<br /> (25%-75%)<br /> 282 – 595 262,5 – 805,30<br /> Creatinin sau lọc (µ<br /> mol/L)<br /> Trung vị<br /> 225<br /> 267,50<br /> Khoảng tứ vị<br /> 170 – 331 163,25- 374,50<br /> (25%-75%)<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,004<br /> <br /> 0,068<br /> <br /> Ure trước siêu lọc<br /> <br /> 46<br /> <br /> Nhóm NCT Nhóm chứng<br /> n = 31<br /> n = 13<br /> <br /> Nhóm NCT Nhóm chứng<br /> n = 31<br /> n = 13<br /> <br /> (mmol/L)<br /> Trung vị<br /> 22,95<br /> Khoảng tứ vị(25%- 15,1 – 32,95<br /> 75%)<br /> Ure sau 8 giờ siêu<br /> lọc (mmol/L)<br /> Trung vị<br /> 13,85<br /> Khoảng tứ vị (25%- 9,65 – 20,45<br /> 75%)<br /> Tỷ lệ giảm ure (%)<br /> Trung vị<br /> Khoảng tứ vị<br /> 32,18<br /> (25%-75%)<br /> 19,28- 42,59<br /> Creatinin trước siêu<br /> lọc (µ mol/L)<br /> Trung vị<br /> 312<br /> Khoảng tứ vị<br /> 230,2 - 417,2<br /> (25%-75%)<br /> Creatinin sau 8 giờ<br /> siêu lọc (µ mol/L)<br /> Trung vị<br /> 181<br /> Khoảng tứ vị (25%- 154,7- 285,5<br /> 75%)<br /> <br /> Chỉ số<br /> (Trị trung bình ± SD)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0,316<br /> <br /> 286<br /> 0,425<br /> 221,50 – 438,5<br /> <br /> 227,50<br /> 129,7 - 332,7<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> Nhóm NCT Nhóm chứng<br /> n = 48<br /> n = 21<br /> <br /> p<br /> <br /> 137,6 ± 6,0 0,494<br /> <br /> trước lọc (mmol/L) 4,69 ± 0,94<br /> <br /> 4,39 ± 1,11<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> 3,77 ± 0,57<br /> <br /> 3,78 ± 0,69<br /> <br /> 0,96<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 7: Thay đổi về điện giải (Na , K ) sau 8 giờ<br /> siêu lọc đầu tiên<br /> Chỉ số<br /> (Trị trung bình ± SD)<br /> Na<br /> <br /> <br /> <br /> trước lọc (mmol/L)<br /> <br /> <br /> Na sau lọc (mmol/L)<br /> <br /> <br /> K trước lọc (mmol/L)<br /> <br /> <br /> K sau lọc (mmol/L)<br /> <br /> p<br /> <br /> 26,75<br /> 13,57 – 50,31<br /> <br /> 0,028<br /> <br /> 139 ± 4,76<br /> <br /> Na sau lọc (mmol/L)<br /> <br /> K sau lọc (mmol/L)<br /> <br /> 0,382<br /> <br /> 10,25<br /> 7,93 – 11,90<br /> <br /> 131,9 ± 5,8 0,574<br /> <br /> <br /> <br /> 0,414<br /> <br /> 13,2<br /> 11,8 – 20,15<br /> <br /> trước lọc (mmol/L) 132,8 ± 7,2<br /> <br /> <br /> K<br /> 0,053<br /> <br /> p<br /> <br /> Bảng 6: Điện giải và toan kiềm trước - sau lọc máu<br /> ngắt quãng<br /> <br /> Na<br /> <br /> Bảng 5: Hiệu quả giảm ure, creatinin sau 8 giờ siêu<br /> lọc đầu tiên<br /> Chỉ số<br /> <br /> Chỉ số<br /> <br /> Nhóm NCT<br /> n = 31<br /> <br /> Nhóm<br /> p<br /> chứng<br /> n = 13<br /> 139,2 ± 7,2 140,1 ± 4,9 0,639<br /> 139,0 ±4,3<br /> <br /> 141,1 ± 7,3 0,378<br /> <br /> 4,66 ± 0,98 4,46 ± 0,74 0,47<br /> 3,87 ± 0,69 3,90 ± 0,53 0,87<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Bảng 1 mô tả các đặc điểm của bệnh nhân<br /> STC lọc máu. Không có sự khác biệt về tỷ lệ các<br /> nhóm nguyên nhân STC và tỷ lệ STC kèm hạ<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> HA ở 2 nhóm tuổi. Nhưng ở NLT, tỷ lệ STC<br /> được lọc máu có kèm theo suy hô hấp cao hơn<br /> so với nhóm trẻ tuổi. Trong khi đó, tỷ lệ bệnh<br /> nhân trẻ tuổi STC thể vô niệu – thiểu niệu và có<br /> rối loạn chức năng gan cao hơn so với bệnh<br /> nhân lớn tuổi (p < 0,05). Bảng 2 trình bày các chỉ<br /> định lọc máu, siêu lọc được áp dụng tương tự<br /> nhau cho 2 nhóm BN.<br /> <br /> Đánh giá hiệu quả lọc máu<br /> Xét về hiệu suất thanh thải các chất có trọng<br /> lượng phân tử thấp như ure, creatinin: đối với<br /> lọc máu ngắt quãng, kết quả ở bảng 4 cho thấy<br /> nồng độ creatinin huyết thanh trước lọc tương<br /> đương nhau và nồng độ ure, creatinin huyết<br /> thanh sau lọc không khác nhau ở 2 nhóm tuổi.<br /> Tỷ lệ giảm ure ở nhóm BN lớn tuổi có xu hướng<br /> cao hơn so với nhóm chứng. Nguyên nhân là do<br /> nồng độ ure trước lọc ở nhóm STC lớn tuổi cao<br /> hơn so với nhóm trẻ tuổi nên chênh lệch<br /> gradient nồng độ ure lớn hơn vì vậy hiệu suất<br /> lọc cao hơn cho dù tất cả các thông số lọc máu<br /> khác (tốc độ bơm máu, thời gian lọc, màng<br /> lọc…) tương đương nhau. Đối với siêu lọc liên<br /> tục tỷ lệ giảm ure ở NLT cũng tương đương với<br /> nhóm chứng (bảng 5).<br /> <br /> <br /> thận nặng còn do nhiều yếu tố khác như rối<br /> loạn chức năng các hệ cơ quan khác kèm theo.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu 79 bệnh nhân STC lớn tuổi và 34<br /> bệnh nhân trẻ tuổi STC làm chứng được lọc máu<br /> ngắt quãng và siêu lọc tại Bệnh Viện Thống<br /> Nhất và Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Chúng tôi rút ra được các kết luận sau<br /> Tỷ lệ giảm ure máu sau lọc ở NLT hoàn toàn<br /> tương đương với người trẻ. Đối với lọc máu<br /> ngắt quãng, tỷ lệ giảm ure ở NLT so với người<br /> trẻ là 42,07% (31,92-56,33) so với 35,71% (17,5649,91); p > 0,05. Đối với siêu lọc liên tục, tỷ lệ<br /> giảm ure ở NLT so với người trẻ là: 32,18%<br /> (19,28- 42,59) so với 26,75% (13,57- 50,31); p ><br /> 0,05. Thay đổi về điện giải và toan kiềm sau lọc<br /> máu cũng không khác nhau ở 2 nhóm tuổi (p ><br /> 0,05).<br /> Tỷ lệ tử vong chung ở bệnh nhân lớn tuổi<br /> STC lọc máu cao hơn so với người trẻ: 51,90% so<br /> với 32,35% (p < 0,05).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> Lọc máu giúp điều chỉnh tốt các ion Na ,<br /> <br /> K . Kết quả bảng 6,7 cho thấy nồng độ các ion<br /> <br /> <br /> Na , K trước và sau lọc ở cả 2 nhóm tuổi<br /> không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nồng độ<br /> <br /> <br /> ion Na , K sau lọc được đưa về giới hạn bình<br /> thường sau lọc ở cả 2 nhóm tuổi đối với cả 2 kỹ<br /> thuật lọc.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Tỷ lệ tử vong chung<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Ở BN lọc máu ở NLT cao hơn người tuổi<br /> cao hơn so nhóm trẻ tuổi: 51,90% so với<br /> 32,35%; p < 0,05, (bảng 3). Tỷ lệ này thấp hơn<br /> tác giả Kohli ở Ấn Độ (72,5%) ở BN > 60 tuổi<br /> tại ICU(9) và tương đương với Dominik (47%)<br /> với tuổi trung bình là 62,15 ± 15(6) và Haque<br /> Ammar. Khi phân tích riêng từng kỹ thuật lọc<br /> máu, kết quả bảng 3 cũng còn cho thấy tỷ lệ<br /> tử vong đặc biệt cao đối với kỹ thuật siêu lọc.<br /> Tử vong trong STC bên cạnh do tổn thương<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> 11.<br /> <br /> Ammar H et al (2010). Survival of elderly patients with acute<br /> kidney injury requiring continuous renal replacement therapy.<br /> Int. J. Gerontology 1, 46-51.<br /> Baraldi A (1998). Acute renal failure of medical type in an elderly<br /> population. Nephrol Dial Transplant 13 (Suppl 7): 25-29.<br /> Bonello M, Petras D; Ricci Z, Zamperetti N and Ronco C (2009).<br /> Acute renal failure in the elderly critically ill patient. Critical Care<br /> Nephrology 1675-1680 (PUBMed serach).<br /> Bouphy PD, Somers MJG, Baum MA (2005). Multicenter<br /> evaluation of anticoagulation in patient receving continuous<br /> renal replacement therapy. NDT 20, 1416-1421.<br /> Chronopoulis A, Cruz DN, Ronco C (2010). Hospital- acquired<br /> acute renal injury in the elderly. Nat Rev Nephrol 6, 141-49.<br /> Dominik EU, Jacob SH, Ferari P et al. (2009). Comparition of<br /> continuous and intermittent renal replacement theraphy for<br /> acute renal failure. NDT 20: 1630-1637.<br /> Hà Hoàng Kiệm (2009). “Hội chứng suy thận cấp”. Điều trị nội<br /> khoa. Trang 13-22. Học viện quân y. NXB Quân đội nhân dân.<br /> Hsieh CW and Chen H (2007). Continuous renal replacement<br /> therapy for acute renal failure in the elderly. Int. J. Gerontology<br /> 1, 46-51.<br /> Kohli HS (2000). Treatment – related acute renal failure in the<br /> elderly: a hospital –based prospective study. Nephrol Dial<br /> Transplant 15, 212-217.<br /> Levy J (2009). Management of acute kidney injury. Oxford<br /> Handbook of Dialysis 3rd Edition.<br /> Ponikvar R, Buturorie J (1995). Hemodialysis in patients with<br /> high risk of hemorrhage: prostacyclin vs Citrate vs heparin-free.<br /> Journal Americal Society of Nephrology 6, 4.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br /> <br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2